Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Viêm gan A: triệu chứng, biến chứng và cách phòng bệnh

Viêm gan A là một bệnh gan do virus gây ra và thường truyền qua đường tiêu hóa. Virus viêm gan A chủ yếu lây truyền thông qua nước uống và thức ăn nhiễm bẩn, đặc biệt là khi không tuân thủ vệ sinh cá nhân và an toàn thực phẩm.

Viêm gan A: triệu chứng, biến chứng và cách phòng bệnh

Một số triệu chứng phổ biến của viêm gan A

Dưới đây là một tóm tắt chi tiết về các triệu chứng thường xuất hiện được các dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ:

  1. Vàng da (mắt và da vàng, nước tiểu sẫm màu): Một trong những dấu hiệu rõ ràng của viêm gan A là sự thay đổi màu sắc của da và mắt thành màu vàng.
  2. Đau bụng: Người bệnh có thể trải qua đau bụng, đặc biệt là ở vùng bên phải dưới xương sườn do sự tăng kích thước của gan.
  3. Ăn không ngon: Sự giảm cảm giác ngon miệng và mất khẩu phần là một trong những triệu chứng phổ biến.
  4. Buồn nôn và nôn: Người mắc viêm gan A thường trải qua buồn nôn và có thể nôn nhiều lần.
  5. Sốt: Sốt là một trong những dấu hiệu thông thường, có thể đi kèm với các triệu chứng khác như mệt mỏi.
  6. Bệnh tiêu chảy: Viêm gan A có thể gây ra bệnh tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em.
  7. Mệt mỏi: Mệt mỏi là một triệu chứng phổ biến và có thể kéo dài trong thời gian dài.

Nguyên nhân chính của bệnh truyền nhiễm viêm gan A thường liên quan đến tiếp xúc với chất nhiễm bẩn từ người nhiễm virus, đặc biệt là qua thực phẩm và nước uống. Ngoài ra, các hành vi như quan hệ tình dục, sống chung với người bệnh, du lịch đến các vùng có tỷ lệ lây nhiễm cao, và tiếp xúc với chất nhiễm bẩn thông qua các hoạt động như tiêm chích ma túy bất hợp pháp cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh.

Biến chứng của viêm gan A

Biến chứng của viêm gan A, mặc dù rất hiếm, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, đặc biệt là ở những người trên 50 tuổi. Trong trường hợp hiếm gặp, một số người có thể phải đối mặt với suy gan hoặc đòi hỏi ghép gan.

  1. Suy gan: Thường xuất hiện ở người lớn tuổi, đặc biệt là những người đã từng mắc các bệnh liên quan đến gan và có hệ thống miễn dịch yếu. Suy gan có thể đòi hỏi quá trình ghép gan để khắc phục tình trạng này.
  2. Hội chứng Guillain-Barre: Đây là một biến chứng khi hệ thống miễn dịch tấn công hệ thống thần kinh, gây ra yếu cơ và thậm chí là tê liệt. Điều trị bệnh nhân cần phải được thực hiện trong bệnh viện, bao gồm việc sử dụng immunoglobulin liều cao và protein thông qua IV để hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
  3. Viêm tụy: Tình trạng này xảy ra khi tuyến tụy, có vai trò trong quá trình tiêu hóa thức ăn và kiểm soát đường huyết, bị viêm. Bệnh nhân có thể cần ngưng ăn một thời gian để cho tuyến tụy hồi phục, và nếu có nguy cơ mất nước, việc truyền dịch qua IV có thể là cần thiết.

Trong những trường hợp nghiêm trọng, nếu gan không hoạt động đúng cách, việc nhập viện để theo dõi và điều trị có thể là cần thiết. Trong một số trường hợp, ghép gan có thể là lựa chọn cuối cùng.

Hầu hết mọi người sẽ hồi phục chức năng gan trong khoảng 2 tháng và sau khi hồi phục, họ sẽ được miễn dịch khỏi viêm gan A trong suốt cuộc đời.

Một số triệu chứng phổ biến của viêm gan A

Phòng viêm gan A bằng Vắc-xin

Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Vắc-xin có một vai trò quan trọng trong việc phòng chống và kiểm soát bệnh viêm gan A. Dưới đây là vai trò cụ thể của việc tiêm vắc-xin:

  1. Phòng ngừa bệnh viêm gan A: Vắc-xin được xem là phương pháp phòng ngừa tốt nhất đối với viêm gan A. Việc tiêm vắc-xin giúp tạo ra miễn dịch tự nhiên chống lại virus viêm gan A trong cơ thể, làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
  2. Hiệu quả cao: Vắc-xin viêm gan A có hiệu quả đến khoảng 95% ở người trưởng thành khỏe mạnh và có thể bảo vệ trong thời gian dài, thậm chí lên đến 20 năm. Đối với trẻ em, hiệu quả giảm xuống khoảng 85%, nhưng vẫn đáng kể và có thể kéo dài từ 15 đến 20 năm.
  3. Liều tiêm đa giai đoạn: Vắc-xin thường được tiêm trong 3 liều riêng biệt để đảm bảo hiệu quả tối đa. Liều đầu tiên cung cấp một sự kích thích mạnh mẽ cho hệ thống miễn dịch, trong khi các liều sau giúp duy trì và tăng cường sự bảo vệ.
  4. Tiêm globulin miễn dịch sau tiếp xúc: Nếu có khả năng tiếp xúc với virus viêm gan A, đặc biệt là khi tiếp xúc với người bệnh, việc tiêm globulin miễn dịch trong vòng 2 tuần có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của bệnh.
  5. Nhóm đối tượng cần tiêm vắc-xin: Ngoài ra, có một số nhóm người được khuyến khích tiêm vắc-xin, bao gồm những người du lịch đến các khu vực có tỷ lệ lây nhiễm cao, trẻ sơ sinh đi du lịch quốc tế, đàn ông có quan hệ tình dục với đàn ông, những người có vấn đề đông máu, người tiêm chích ma túy bất hợp pháp, và bất cứ ai có bệnh gan lâu dài.

Tóm lại, việc tiêm vắc-xin đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa và kiểm soát viêm gan A, đặc biệt là trong các tình huống có rủi ro tiếp xúc với virus.

Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Chăm sóc người bệnh tắc ruột sao cho đúng và an toàn?

Tắc ruột là một cấp cứu ngoại khoa nghiêm trọng, cần được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, vì để càng lâu nguy cơ hoại tử, thủng ruột càng tăng cao.

    Tìm hiểu về căn bệnh tắc ruột

    Tắc ruột là gì?

    Tắc ruột là sự ngưng trệ lưu thông các chất trong long ruột như hơi, nước và các chất cặn bã. Đây là căn bệnh tiêu hóa thường gặp. Hiện nay tắc ruột có 2 loại: tắc ruột cơ học và tắc ruột cơ năng.

    Tắc ruột cơ năng là do ruột không co bóp được gọi là liệt ruột như liệt ruột trong tổn thương thần kinh sau chấn thương tuỷ sống, liệt ruột sau mổ, phản ứng viêm như viêm phúc mạc, viêm tuỵ cấp, viêm ruột thừa cấp, rối loạn điện giải như giảm Kali, gãy xương sườn, gãy cột sống, nhồi máu ruột do thrombose ở ruột.

    Tắc ruột cơ học là do lòng ruột bị bít lại. Tắc ruột cơ học xuất hiện nhiều ở ruột non, thường là hồi tràng. Tắc ruột cơ học có thể do lòng ruột bị nghẽn bởi các vật thể như: búi giun, bã thức ăn, sỏi phân… hay do những thương tổn thực thể làm hẹp lòng ruột như: teo ruột bẩm sinh, sẹo sau chấn thương, u ruột, ung thư đại trực tràng… hoặc do ruột bị thắt nghẹt lại bởi các nguyên nhân như thoát vị ruột ( thoát vị bẹn nghẹt, thoát vị đùi nghẹt), lồng ruột ( đoạn ruột trên chui vào đoạn ruột dưới hoặc ngược lại), xoắn ruột. dây chằng chẹn quai ruột… 

    Khi bị tắc ruột người bệnh nên làm gì?

    Triệu chứng của tắc ruột

    Khác với những căn bệnh thường gặp, bệnh nhân bị tắc ruột sẽ có đau bụng từng cơn do ruột co bóp để thắng lực cản nơi chỗ bít tắc, mỗi cơn đau kéo dài vài phút, ngoài cơn đau là thời gian hoàn toàn im lặng, đau tăng  dần, khoảng cách giữa các cơn đau ngày càng mau dần, cơn đau xuất phát từ vị trí tắc. Nôn ói rất thường gặp, các tắc ở vị trí ruột cao (gần với dạ dày hơn) thì càng nôn nhiều, lúc đầu nôn ra thức ăn, nôn ra nước vàng dịch mật, sau có thể nôn ra phân. Người bệnh nôn trong cơn đau, ngay sau khi nôn bệnh nhân cảm thấy dễ chịu do giảm áp lực nhưng sẽ tiếp tục nôn trong cơn đau tiếp theo. Bí trung đại tiện là triệu chứng quan trong để chẩn đoán tắc ruột do mất lưu thông vật chất trong long ruột.

    Theo tin tức y dược khi được xác định tắc ruột các bác sĩ thăm khám sẽ phát hiện thêm những triệu chứng khác của bệnh: Bụng chướng, quai ruột nổi đặc biệt trong cơn đau quai ruột nổi rõ lên thành bụng y khoa gọi là dấu hiệu rắn bò, gõ vang, phát hiện được thoát vị bẹn hay thoát vị đùi. Hình ảnh XQ rất quan trọng trong chẩn đoán tắc ruột Hậu quả của tắc ruột làm bệnh nhân mất nước do thoát dịch, nôn nhiều, người bệnh có thể rơi vào tình trạng choáng

    Mục tiêu điều trị là làm giảm áp lực trong lòng ruột, cân bằng nước và điện giải, giải quyết nguyên nhân gây tắc ruột. Người bệnh có thể được đặt sonde dạ dày để hút liên tục giảm áp lực, giảm nôn ói. Bồi phụ nước và điện giải bằng truyền, dung thuốc, phẫu thuật giải quyết nguyên nhân tắc, bệnh nhân sau mổ tắc ruột có thể cần hậu môn nhân tạo sau mổ.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Tự kháng thể trong bệnh tự miễn có mấy loại?

    Trong bệnh tự miễn, tự kháng thể có thể chia thành hai loại chính: tự kháng thể đồng hình và không đồng hình. Sự phân loại này giúp hiểu rõ hơn về cơ chế gây ra các bệnh tự miễn dịch và định hình phương pháp điều trị phù hợp.

    Tự kháng thể trong bệnh tự miễn có mấy loại?

    Tự kháng thể ảnh hưởng ra sao đến người mắc phải?

    Các tự kháng thể có thể gây ra những tác động rộng lớn và đa dạng lên cơ thể con người. Theo giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì tùy thuộc vào mục tiêu của chúng, các tự kháng thể có thể gây ra những tổn thương khác nhau đối với các mô và cơ quan. Dưới đây là một số tác động phổ biến của các tự kháng thể:

    1. Tác động cơ quan: Một số tự kháng thể tập trung vào một cơ quan hoặc mô cụ thể trong cơ thể, gây ra các rối loạn cục bộ. Ví dụ, trong bệnh Graves hoặc viêm tuyến giáp Hashimoto, các tự kháng thể tác động đến tuyến giáp, gây ra các triệu chứng liên quan đến chức năng của tuyến giáp như tăng hoặc giảm hoạt động.
    2. Tác động toàn thân: Một số tự kháng thể có thể tác động lên nhiều hệ thống cơ quan khác nhau trong cơ thể, làm cho các triệu chứng trở nên không đặc hiệu và đa dạng. Các triệu chứng này có thể bao gồm đau khớp, mệt mỏi, sốt, phát ban, cảm giác cảm lạnh hoặc dị ứng, sụt cân và yếu cơ. Một số người cũng có thể trải qua các vấn đề liên quan đến hệ thống máu hoặc cảm giác thiếu máu.
    3. Biến đổi trong thời gian: Các dấu hiệu và triệu chứng của các bệnh tự miễn dịch có thể biến đổi theo thời gian, có thể giảm dần hoặc biến mất hoàn toàn nhưng sau đó có thể tái phát bất ngờ, đặc biệt khi có các yếu tố kích thích. Điều này làm cho việc chẩn đoán và điều trị các bệnh tự miễn dịch trở nên khó khăn và có thể kéo dài.

    Tóm lại, tác động của các tự kháng thể không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe cục bộ mà còn có thể gây ra các vấn đề toàn thân hoặc các bệnh thường gặp, làm cho việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tự miễn dịch trở nên phức tạp và cần sự quan sát và điều chỉnh liên tục từ các chuyên gia y tế.

    Tự kháng thể ảnh hưởng ra sao đến người mắc phải?

    Tự kháng thể trong bệnh tự miễn có mấy loại?

    Các tự kháng thể thường xuất hiện trong kết quả xét nghiệm bệnh tự miễn dịch đóng một vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý này. Dưới đây là một số thông tin về các tự kháng thể phổ biến và tác động của chúng:

    1. Kháng thể kháng nhân (ANA): Đây là một trong những xét nghiệm phát hiện tự kháng thể phổ biến nhất. ANA thường dương tính trong nhiều bệnh tự miễn dịch như lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Sjogren, và viêm khớp dạng thấp. Khi ANA dương tính, các xét nghiệm tự kháng thể khác thường được thực hiện để đặt chẩn đoán chính xác.
    2. Kháng thể kháng chuỗi đôi (anti-dsDNA): Đây là một kháng thể đặc hiệu cho lupus ban đỏ hệ thống.
    3. Antineutrophil Cytoplasmic (ANCA): Các kháng thể này thường gặp trong các bệnh như viêm thận cấp tính và viêm mạch máu.
    4. Anticentromere Antibodies (ACA): ACA thường liên quan đến bệnh skleroderma hệ thống.
    5. Antihistone Antibodies: Thường được tìm thấy ở các bệnh nhân sử dụng thuốc chống viêm khớp.
    6. Cyclic Citrullinated Peptide Antibodies (CCP): Đặc hiệu cho viêm khớp dạng thấp, đặc biệt là bệnh viêm khớp dạng thấp tự miễn dịch.
    7. Yếu tố thấp khớp (RF): Thường được sử dụng để chẩn đoán viêm khớp dạng thấp và viêm khớp dạng thấp tự miễn dịch.

    Ngoài ra chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội và TP.HCM chia sẻ, các tự kháng thể cũng có thể ảnh hưởng đến các hệ thống cơ quan cụ thể trong cơ thể như hệ thống đông máu, hệ thống nội tiết và chuyển hóa, hệ thống tiêu hóa, gan, thận và cơ vân.

    Việc hiểu và đánh giá kết quả của các xét nghiệm tự kháng thể đòi hỏi sự chuyên môn và cẩn thận từ các chuyên gia y tế. Kết quả này cần được đánh giá kết hợp với tiền sử bệnh và triệu chứng của bệnh nhân để đưa ra chẩn đoán chính xác và lên kế hoạch điều trị phù hợp.

    Nguồn tham khảo: emedicine.medscape.com, labtestsonline.org, ncbi.nlm.nih.gov

    Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    6 nguyên tắc vàng giúp duy trì sức khỏe ở người già

    Sức khỏe là thứ quan trọng nhất của con người, có sức khỏe mới đảm bảo một cuộc sống ý nghĩa và hạnh phúc nhưng với người già sức khỏe cần được trú trọng nhiều hơn

       6 nguyên tắc vàng giúp duy trì sức khỏe ở người già

      Cơ thể càng về gia sẽ càng bị lão hóa và yếu đi, lúc đó cơ thể sẽ giảm sút sức đề kháng và dễ mắc bệnh hơn. Vì vậy để kéo dài tình trạng sức khỏe của người già, chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thông tin bổ ích như sau:

      Cần bổ sung chế độ dinh dưỡng thiết yếu

      Người gia cần có một chế độ dinh dưỡng tốt để đảm bảo sức khỏe như: Ăn nhiều rau xanh để đảm bảo chất xơ, vitamin và khoáng chất thiết yếu có trong rau, củ, quả. Hãy ăn những món ăn luộc, hấp, salat chế độ ăn nhanh và đồ ăn mềm. Với những đồ chiên, rán, nướng sẽ làm người già đối mặt với căn bệnh béo phì, mỡ máu, huyết áp…

      Hãy thường xuyên tập thể dục

      Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa khuyên rằng, thường xuyên tập thể dục sẽ khiến người già vận động được xương, khớp làm khớp tiết ra chất nhờn để tránh bị lão hóa. Vì hầu như người già sẽ mắc các bệnh về xương khớp do lười vận động, đối mặt với bệnh thoái hóa đốt sống, nên người già cần kết hợp một số bài tập thể dục nhẹ nhàng đề xương có thể đàn hồi và dẻo dai hơn.

      Nên nghỉ ngơi điều độ

      Hiện nay, có rất nhiều thống kê cho biết rằng người gia thường xuyên mắc chứng bệnh mất ngủ, rất nhiều trường hợp phải sử dụng thuốc an thần và thuốc ngủ để hạn chế, nhưng khuyến cáo của bác sĩ về sức khỏe cho biết rằng không nên làm dụng việc uống thuốc ngủ vì độ tuổi này sẽ khiến cho cơ thể bị suy nhược, căng thẳng, dễ bị mất trí nhớ bới những tác dụng phụ của thuốc gây ra. Vì vậy để tốt cho sức khỏe mà vẫn duy trì được giấc ngủ ngon thì người giá nên tham khảo một số phương thuốc Đông Y, để có thể uống lâu dài khắc phục tình trạng thiếu ngủ này và chúng cũng không có tác dụng phụ ảnh hưởng tới sức khỏe khi sử dụng.

      Tắm buổi sáng sau khi tập thể dục

      Tắm buổi sáng sau khi tập thể dục

      Các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng khuyên rằng: Mỗi buổi sáng sau khi tập thể dục xong nên ngồi nghỉ ngơi cho ráo mồ hôi sau đó tắm rửa trong vong 10 phút. Điều này giúp tinh thần sáng khoái hơn và thúc đẩy tuần hoàn máu và hạn chế được những cơn đột quỵ và đau tim ở người già.

      Nên sử dụng trà hàng ngày

      Ngoài việc bổ sung sữa giúp xương chắc khỏe và nước giúp thanh lọc cơ thể, người già cũng nên sử dụng một vài loại trà thảo mộc như hoa cúc, trà xanh, cam thảo, trà gừng để uống hàng ngày. Theo tin tức y tế mới nhất cho hay, người cao tuổi thường xuyên sử dụng những loại trà này giúp cơ thể sản sinh ra một chất đề kháng chống lại được các bệnh do thời tiết gây nên.

      Khám sức khỏe định kỳ

      Đây chính là nguyên tắc cuối cùng và không kém phần quan trọng, mặc dù có thể áp dụng đủ và đúng những nguyên tắc trên nhưng người già vẫn cần đi kiểm tra sức khỏe định kỳ theo chỉ dẫn của bác sĩ. Lúc này cơ thể đã bị lão hóa, sức đề kháng trở nên yếu hơn, nên rất dễ mắc các bệnh phổ biến như tim, mạch, huyết áp, ưng thư, việc kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện ra bệnh kịp thời để có phương pháp điều trị phù hợp. Ngoài ra, việc điều trị bệnh sớm giúp tiết kiệm được chi phí cũng như khả năng chữa khỏi bệnh càng cao.

      Nắm chắc những nguyên tắc vàng trong cuộc hàng ngày sẽ giúp người cao tuổi duy trì được sức khỏe tốt, sống hạnh phúc, vui vẻ bên người thân và gia đình.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Sinh Sản - Tình Dục Học

      “Hội chứng mãn kinh ở nam giới” được hiểu như thế nào?

      Không chỉ phụ nữ, mà cách đàn ông trong độ tuổi từ 50 đến 65 cũng trải qua giai đoạn được gọi là “hội chứng mãn kinh ở nam giới”. Mời bạn đọc hãy cùng phân tích trong nội dung sau đây để hiểu rõ hơn!

      “Hội chứng mãn kinh ở nam giới” được hiểu như thế nào?

      Sự suy giảm của nội tiết tố sinh dục làm cho các vấn đề sức khỏe của quý ông trở nên phổ biến hơn. Việc hiểu biết về cách bổ sung dinh dưỡng từ thực phẩm cũng có thể giúp làm chậm lại hoặc cải thiện những vấn đề này.

      Hội chứng mãn kinh ở nam giới là gì?

      Theo Bác sĩ Trần Anh Tú giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì mãn dục ở nam giới tương tự như mãn kinh ở phụ nữ. Khi đến độ tuổi từ 50 đến 65, các đấng mày râu phải đối mặt với những “cơn khủng hoảng” tâm sinh lý ở mức độ khác nhau, và đặc biệt là chức năng sinh lý bị suy giảm.

      Giai đoạn này thường gây mất hứng thú trong các mối quan hệ tình dục và gọi là “hội chứng mãn kinh ở nam giới”. Biểu hiện của hội chứng này có thể bao gồm rối loạn tim mạch, cao huyết áp, hô hấp kém, loãng xương, cơ thể mệt mỏi, rụng tóc, da có nếp nhăn, tăng cân, tiểu đêm nhiều, tình trạng tâm lý không ổn định và khả năng sinh lý suy giảm.

      Hơn nữa, hội chứng này cũng có thể gây ra các vấn đề liên quan đến chức năng sinh lý của nam giới, bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, và giảm số lượng và chất lượng tinh trùng, dẫn đến khó khăn trong việc có con.

      Mặc dù không thể ngăn chặn hoàn toàn sự suy giảm sức khỏe sinh sản tình dục ở nam giới trong thời kỳ này, nhưng việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp kéo dài thời gian mãn dục. Điều này bao gồm việc tiêu thụ đầy đủ chất dinh dưỡng và vitamin cần thiết, không chỉ để tăng cường sức khỏe mà còn để giảm thiểu các triệu chứng và duy trì chức năng sinh lý tốt hơn.

      Ở Việt Nam, hệ thống y học cổ truyền và dinh dưỡng đã tích luỹ nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng các loại thực phẩm và dược phẩm có tác dụng bổ sung năng lượng, tăng cường sinh lực, và kích thích cơ thể sản xuất nội tiết tố một cách tự nhiên. Các loại thực phẩm như thịt dê, thịt hươu, trứng chim cút, tắc kè, cá ngựa, và các loại hải sản, cùng với các vị thuốc như nhân sâm, đông trùng hạ thảo, và dâm dương hoắc, thường được sử dụng để hỗ trợ trong giai đoạn này.

      Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược chất lượng và uy tín

      Món ăn bài thuốc Đông Y giúp làm chậm “hội chứng mãn kinh ở nam giới”

      Bác sĩ Tú nhấn mạnh rằng để làm chậm quá trình mãn dục nam, y học phương Đông đề xuất một phương pháp độc đáo và đơn giản: lựa chọn và sử dụng các loại thực phẩm thông thường hằng ngày một cách hợp lý, dựa trên quan điểm “biện chứng luận trị” của y học cổ truyền cho từng thể bệnh khác nhau.

      • Cá mực: Thức ăn này có lợi cho thể “can thận âm hư”. Cá mực có vị mặn, tính bình, và có tác dụng bổ thận, tư âm dưỡng huyết. Cá mực được coi là thực phẩm “ích khí cường trí”. Nó được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền để hỗ trợ cho những người có thể “can thận âm hư”, biểu hiện bằng các triệu chứng như người gầy, hoa mắt chóng mặt, tính tình dễ cáu giận, lưng đau gối mỏi, tai ù tai điếc, trí nhớ giảm sút, và nhiều triệu chứng khác.
      • Thịt dê: Thịt dê được coi là thực phẩm tốt cho thể “tỳ thận dương hư”. Thịt dê có vị ngọt, tính ấm, và có công dụng bổ thận, ôn thận dương, bổ trung khí và làm ấm tỳ vị. Thịt dê được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ cho những người có thể “tỳ thận dương hư”, biểu hiện bằng các triệu chứng như người béo trệ, dễ mệt, sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn kém, và nhiều triệu chứng khác.
      • Tim lợn: Tim lợn được coi là thực phẩm hữu ích cho thể “tâm khí hư”. Tim lợn có vị ngọt mặn, tính bình, và có tác dụng bổ hư, dưỡng tâm, an thần. Thực phẩm này được sử dụng để hỗ trợ cho những người có thể “tâm khí hư”, biểu hiện bằng các triệu chứng như mệt mỏi, mất ngủ, dễ kinh sợ, suy giảm ham muốn tình dục, và nhiều triệu chứng khác.

      Ngoài ra dược sĩ tai các trường cao đẳng dược Hà Nội cho hay, các loại thực phẩm và dược phẩm khác cũng được sử dụng để hỗ trợ cho các thể bệnh này, bao gồm hến, bồ dược heo, thịt vịt, ba ba, cá quả, hàu, ếch, hải sâm, hà thủ ô, kỷ tử, ngân nhĩ, tổ yến, đậu tương, gạo nếp, tỏa dương, ba kích, nhân sâm, và nhiều loại khác.

      Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, nguồn Bện viện TW QĐ 108!

      Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Điều trị rối loạn Stress ở người nhiễm HIV

      Nhận biết mình bị nhiễm HIV thường là một sự sự kiện gây ra chấn thương tinh thần mạnh mẽ đối với nhiều người. Điều này có thể dẫn đến việc phát triển rối loạn stress cấp hoặc rối loạn stress sau sang chấn

        Các triệu chứng chính của rối loạn Stress

        Rối loạn Stress cấp: Theo bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn ngay sau khi biết mình bị nhiễm HIV, một số người có thể trải qua một loạt cảm xúc và phản ứng mạnh mẽ. Một số có thể cảm thấy sụp đổ, tồn thương, hoặc trải qua những phản ứng sinh lý và tâm lý đối diện với chấn thương. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

        • Hồi Tưởng Chấn Thương: Bệnh nhân có thể trải qua lại các sự kiện khó chịu liên quan đến việc bị nhiễm HIV, như những tình huống liên quan đến việc lây nhiễm HIV (chẳng hạn như quan hệ tình dục không an toàn hoặc tiêm chích ma túy). Các hồi tưởng này có thể là cảm xúc, tình cảm hoặc trải nghiệm về mặt sinh lý.
        • Giấc Mơ Đau Buồn: Bệnh nhân có thể trải qua giấc mơ đau buồn liên quan đến chấn thương tâm lý, thường có nội dung liên quan đến sự kiện chấn thương.
        • Căng Thẳng Tăng Cao: Cảm xúc căng thẳng, tăng cảnh giác, và phản ứng quá mức khi tiếp xúc với kích thích liên quan đến chấn thương.
        • Rối Loạn Giấc Ngủ: Khó ngủ, khó duy trì giấc ngủ, ác mộng, và giật mình.

        Theo lời khuyên từ bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM những triệu chứng này tồn tại ít nhất 3 ngày sau sự kiện chấn thương, nhưng không kéo dài quá 1 tháng.

        Rối loạn Stress sau sang chấn (PTSD): Khoảng một nửa số bệnh nhân với rối loạn stress cấp chuyển thành rối loạn stress sau sang chấn. PTSD đặc trưng bởi các triệu chứng kéo dài và chia thành ba nhóm chính:

        • Triệu chứng xâm nhập: Bệnh nhân có thể trải qua hồi tưởng và cảm thấy như sự kiện chấn thương đang tái diễn. Triệu chứng này bao gồm hồi tưởng, những ký ức đau buồn hoặc giấc mơ đau buồn khi tiếp xúc với các kích thích liên quan đến chấn thương.
        • Tránh các kích thích liên quan đến chấn thương: Bệnh nhân cố gắng tránh suy nghĩ hoặc hoạt động liên quan đến chấn thương. Họ có thể giảm khả năng ghi nhớ các sự kiện liên quan đến chấn thương và cảm thấy bị bỏ rơi hoặc giải thể.
        • Tăng các triệu chứng kích thích: Các triệu chứng này bao gồm mất ngủ, khó chịu, tăng cảnh giác, và giật mình.

        Điều trị rối loạn Stress

        Điều trị rối loạn Stress cấp: Thuốc chống trầm cảm không thường có hiệu quả trong việc điều trị phản ứng stress cấp. Thuốc ức chế adrenergic như propranolol thường không được sử dụng trong điều trị phản ứng stress cấp. Thuốc an thần benzodiazepine có thể được sử dụng để giảm tình trạng lo âu và căng thẳng quá mức, nhưng cần sử dụng cẩn thận và không kéo dài.

        Điều trị rối loạn Stress sau sang chấn: Rối loạn stress sau sang chấn cần được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm như sertraline, paroxetine hoặc clomipramine. Hiệu quả tối đa của thuốc thường xuất hiện sau 12 tuần điều trị, nhưng bệnh nhân nhiễm HIV cần điều trị lâu dài, từ 6-18 tháng hoặc thậm chí nhiều năm trong trường hợp mạn tính. Cũng có khả năng sử dụng thuốc ức chế beta như propranolol trong 6 tháng để giảm các triệu chứng kích thích.

        Việc điều trị bệnh chuyên khoa như rối loạn stress sau sang chấn ở người nhiễm HIV cần sự quan tâm và hỗ trợ tâm lý toàn diện từ các chuyên gia y tế tâm lý và y tế cộng đồng để đảm bảo hiệu quả tối ưu và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

        Chuyên mục
        Bệnh Tuần Hoàn

         Bệnh huyết áp thấp chế độ ăn, uống như thế nào cho tốt?

        Điều trị bệnh huyết áp thấp là hành trình gian nan không chỉ đòi hỏi tài năng của bác sĩ mà còn phụ thuộc vào chế độ ăn uống của người mắc bệnh huyết áp thấp.

        Bệnh huyết áp thấp chế độ ăn, uống như thế nào cho tốt?

        Bệnh huyết áp thấp nên uống gì?

        Đối với người mắc bệnh huyết áp thấp, nước lọc chính là một trong những bài thuốc đơn giản mà hiệu quả nhất trong việc duy trì lượng máu ổn định. Do đó, nếu người bệnh nào muốn hỏi các bác sĩ về vấn đề “bệnh huyết áp thấp nên uống gì?” thì câu trả lời chắc chắn bạn nhận được là nước lọc. Tuy nhiên không vì thế mà những người mắc bệnh huyết áp thấp chỉ được uống nước lọc, bạn có thể bổ sung những loại nước uống khác giàu chất ding dưỡng.

        Trà xanh, trà gừng và trà cà phê là một trong những thức uống bạn không nên bỏ qua. Đây là đồ uống có tác dụng hỗ trợ căn bệnh tuần hoàn hiệu quả do có thể tăng chỉ số huyết áp nhờ sự kích thích nhịp tim tạm thời. Tuy nhiên không vì thế mà bạn lạm dụng bởi chúng có thể làm bạn mất ngủ nếu sử dụng liệu lượng lớn. Ngoài các loại trà, các loại nước khoáng thiên nhiên, nước dừa…bạn cũng không nên thiếu trong thực đơn của mình. Không chỉ an toàn mà đây còn là những thức uống có tác dụng bổ sung khoáng chất mà người bị bệnh huyết áp thấp nên uống. Bên cạnh những thức uống an toàn, hỗ trợ tốt trong việc điều trị bệnh huyết áp thấp thì cũng có những thức uống mà bạn tuyệt đối không nên sử dụng như nước ngọt có gas chứa nhiều đường, các loại chất cồn,…bởi chúng có thể gây ra các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, khiến huyết áp tụt nhanh chóng.

        Bệnh huyết áp thấp nên ăn gì?

        Theo Tin tức Y Dược, nguyên nhân khiến bệnh tụt huyết áp xảy ra thường xuyên là do lượng máu kém, cơ thể thiếu dưỡng chất. Vì vậy việc bổ sung những dưỡng chất cần thiết là một trong những yếu tố cần thiết nhưng bệnh huyết áp nên ăn gì là câu hỏi quan trọng không kém.

        Bệnh học – Những thực phẩm bệnh huyết áp thấp nên ăn

        Nếu như người bị huyết áp cao nên ăn nhạt thì những người mắc bệnh huyết áp thấp hoặc có tiền sử huyết áp thấp lại cần phải ăn mặn để kéo nước  vào lòng mạch, hạn chế việc huyết áp xuống thấp ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống. Đồng thời, các thực phẩm chứa các chất dinh dưỡng, đặc biệt là Acid folic, sắt, Vitamin B12…người bệnh đặc biệt cần bổ sung nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo máu. Theo các chuyên gia  những dưỡng chất này có trong thịt nạc, cá, trứng, ngũ cốc, bí đỏ, táo, lựu,….

        Đặc biệt nếu bạn không muốn ăn nhiều muối thì đầu nành là một trong những thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn giúp bạn bổ sung nước hiệu quả. Đồng thời để hiệu quả, người bệnh nên chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày với lượng thức ăn vừa đủ để tránh hiện tượng tụt huyết áp sau ăn và duy trì chúng thường xuyên. Ngoài những thực phẩm nên ăn thì cũng có những thực phẩm mà người bị bệnh huyết áp hạn chế gồm: khoai tây, cơm, bánh mì,…đặc biệt không nên ăn quá no.

        Ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

        Ngoài việc ăn uống đúng cách thì để ngăn ngừa bệnh huyết áp thấp hiệu quả, người bệnh cần không nên bỏ qua những lưu ý sau:

        Ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

        • Tập thể dục thường xuyên.
        • Thực hiện chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng khoa học, nghỉ ngơi hợp lý.
        • Tránh thay đổi tư thế đột ngột khi ngồi xuống, đứng lên, ra khỏi giường…
        • Luôn phòng bị thuốc đề phòng trường hợp tụt huyết áp bất ngờ.
        • Áp dụng các bài tập điều trị huyết áp thấp để cải thiện tình trạng bệnh nhanh chóng.

        Ăn gì, uống gì là một trong những chìa khóa vàng giúp bạn nhanh chóng cải thiện tình trạng bệnh tình, góp phần hỗ trợ điều trị dứt điểm bệnh huyết áp thấp. Do đó, để nâng cao sức khỏe để chống lại bệnh huyết áp thấp hiệu quả, bạn nên có một chế độ dinh dưỡng phù hợp, một lối sống khoa học để có thể nâng cao sức khỏe mỗi ngày. Hi vọng với những thông tin mà chuyên trang Bệnh học gửi đến bạn có thể giúp người mắc bệnh huyết áp thấp nói riêng và độc giả nói chung phòng ngừa cũng như điều trị bệnh hiệu quả.

        Chuyên mục
        Bệnh Truyền Nhiễm

        Vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra những bệnh gì?

        Neisseria meningitidis, còn được gọi là vi khuẩn màng não mô cầu, là một loại vi khuẩn gram âm thường sống trong hầu họng của con người mà không gây ra triệu chứng gì. Vậy vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra những bệnh gì?

        Vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra những bệnh gì?

        Viêm màng não mô cầu

        Triệu chứng và diễn biến

        Viêm màng não mô cầu là một trong những bệnh truyền nhiễm khuẩn cấp tính nguy hiểm nhất do Neisseria meningitidis gây ra. Bệnh thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng như sốt cao, đau đầu dữ dội, cứng cổ, buồn nôn, nôn mửa và nhạy cảm với ánh sáng. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng thần kinh như co giật, lú lẫn hoặc mất ý thức.

        Bệnh có thể tiến triển rất nhanh, từ khi khởi phát triệu chứng đến khi nguy hiểm đến tính mạng chỉ trong vòng vài giờ đến vài ngày. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị kịp thời là rất quan trọng.

        Chẩn đoán và điều trị

        Chẩn đoán viêm màng não mô cầu thường được thực hiện thông qua xét nghiệm dịch não tủy (CSF) và máu. Phân lập vi khuẩn từ dịch não tủy hoặc máu giúp xác định chính xác tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, các kỹ thuật PCR (phản ứng chuỗi polymerase) cũng được sử dụng để phát hiện DNA của Neisseria meningitidis.

        Điều trị viêm màng não mô cầu chủ yếu dựa vào kháng sinh. Các kháng sinh như penicillin, ceftriaxone hoặc cefotaxime thường được sử dụng trong điều trị. Tuy nhiên, vì bệnh có thể tiến triển nhanh chóng, việc điều trị cần được bắt đầu càng sớm càng tốt ngay khi có nghi ngờ.

        Phòng ngừa

        Phòng ngừa viêm màng não mô cầu chủ yếu dựa vào việc tiêm phòng. Hiện nay, có nhiều loại vắc xin khác nhau phòng ngừa Neisseria meningitidis, bao gồm các vắc xin polysaccharide và vắc xin liên hợp. Các vắc xin này có thể phòng ngừa được nhiều nhóm huyết thanh khác nhau của vi khuẩn, chẳng hạn như A, B, C, W-135 và Y.

        Nhiễm trùng huyết do Neisseria meningitidis

        Triệu chứng và diễn biến

        KTV Cao đẳng Xét nghiệm tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Nhiễm trùng huyết do Neisseria meningitidis (hay còn gọi là nhiễm khuẩn máu mô cầu) là một tình trạng nhiễm trùng toàn thân nghiêm trọng. Bệnh khởi phát với các triệu chứng như sốt cao, ớn lạnh, hạ huyết áp, mệt mỏi và phát ban da dạng đốm màu đỏ hoặc tím.

        Phát ban da trong nhiễm trùng huyết mô cầu có thể tiến triển thành các đốm lớn hơn và biến dạng, báo hiệu tình trạng xuất huyết dưới da. Tình trạng này có thể dẫn đến hoại tử mô và đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

        Chẩn đoán và điều trị

        Chẩn đoán nhiễm trùng huyết do Neisseria meningitidis thường dựa vào xét nghiệm máu. Phân lập vi khuẩn từ máu giúp xác định chính xác tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, các xét nghiệm khác như xét nghiệm đông máu và chức năng gan thận cũng có thể được thực hiện để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh.

        Điều trị nhiễm trùng huyết mô cầu bao gồm việc sử dụng kháng sinh mạnh, thường là ceftriaxone hoặc cefotaxime. Bệnh nhân cũng cần được hỗ trợ y tế tích cực tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt để kiểm soát tình trạng sốc nhiễm trùng và các biến chứng khác.

        Phòng ngừa

        Phòng ngừa nhiễm trùng huyết mô cầu cũng tương tự như phòng ngừa viêm màng não mô cầu, chủ yếu dựa vào việc tiêm phòng vắc xin. Ngoài ra, trong các trường hợp tiếp xúc gần với người bệnh, việc sử dụng kháng sinh dự phòng cũng được khuyến nghị để ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn. Xem thêm thông tin chỉnh nha niềng răng tại thái nguyên

        Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Xét nghiệm 

        Các bệnh lý khác do Neisseria meningitidis

        Dược sĩ Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, ngoài viêm màng não và nhiễm trùng huyết, Neisseria meningitidis còn có thể gây ra một số bệnh lý khác, mặc dù ít gặp hơn. Các bệnh này bao gồm:

        Viêm phổi

        Viêm phổi do Neisseria meningitidis là một tình trạng hiếm gặp nhưng có thể xảy ra, đặc biệt ở những người có hệ miễn dịch suy yếu hoặc các bệnh lý nền khác. Triệu chứng của viêm phổi do vi khuẩn này bao gồm ho, sốt, khó thở và đau ngực.

        Viêm khớp nhiễm khuẩn

        Neisseria meningitidis cũng có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn, một tình trạng trong đó vi khuẩn xâm nhập vào khớp gây viêm và đau đớn. Triệu chứng bao gồm sưng, đau và hạn chế vận động khớp bị ảnh hưởng.

        Viêm nội tâm mạc

        Viêm nội tâm mạc do Neisseria meningitidis là tình trạng viêm nhiễm lớp nội tâm mạc của tim, thường xảy ra ở những người có bệnh tim bẩm sinh hoặc các tình trạng tim khác. Triệu chứng bao gồm sốt, mệt mỏi, đau ngực và khó thở.

        Kết luận

        Neisseria meningitidis là một loại vi khuẩn có thể gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng, đặc biệt là viêm màng não mô cầu và nhiễm trùng huyết. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời, cùng với các biện pháp phòng ngừa hiệu quả như tiêm phòng, là rất quan trọng để giảm thiểu tỷ lệ tử vong và các biến chứng liên quan đến các bệnh lý này. Tuy nhiên, nhận thức cộng đồng về sự nguy hiểm của vi khuẩn này và tầm quan trọng của việc tiêm phòng vẫn cần được nâng cao hơn nữa để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

        Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

        Nguồn:  benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Tiêu Hóa

        Nguyên nhân và cách điều trị bệnh trĩ

        Nắm được nguyên nhân chính gây ra bệnh trĩ sẽ giúp bệnh nhân sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.

          Dấu hiệu phát hiện bệnh trĩ rất rõ ràng

          Trĩ là bệnh như thế nào?

          Bệnh trĩ là một căn bệnh tiêu hóa thường gặp, thực tế đây là tình trạng cách tĩnh mạch ở hậu môn, trực tràng bị giãn to. Tùy thuộc vào tĩnh mạch giãn là tĩnh mạch trĩ trong hay tĩnh mạch trĩ ngoài mà biểu hiện của trĩ là khác nhau. Hiện nay nguyên nhân gây bệnh trĩ vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ khởi phát trĩ kể đến như: Sự suy yếu của tổ chức nâng đỡ; táo bón, tiêu chảy kéo dài; một số nghề nghiệp phải ngồi nhiều nhất là tư thế ngồi xổm; bệnh lý làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa – tĩnh mạch trực tràng.

          Dấu hiệu lâm sàng để phát hiện bệnh trĩ rất đặc trưng bởi các triệu chứng sau: Đi ngoài ra máu đỏ tươi ở các mức độ khác nhau ( Dính phân hay giấy vệ sinh, nhỏ giọt, thành tia), tình trạng kéo dài gây thiếu máu mạn tính; Phát hiện khối bất thường ở hậu môn – gọi là búi ( bó) trĩ, búi trĩ có thể tự co lên, phải dùng tay đẩy lên hoặc sa thường xuyên kèm theo viêm ngứa, xuất tiết, khó chịu vùng hậu môn; Đau đột ngột vùng hậu môn khi có sa tắc tĩnh mạch trĩ, gây nghẽn mạch tạo khối nhiễm trùng và khó có thể đẩy búi trĩ lên, bệnh nhân đau dữ dội, ngoài đợt viêm tắc cảm giác vướng rát khi đi ngoài; Trĩ có thể kèm theo sa trực tràng.

          Có 2 loại bệnh trĩ phổ biến là trĩ nội và trĩ ngoại

          Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều loại trĩ tuy nhiên phổ biến nhất là 2 loại trĩ nội và trĩ ngoại. Trĩ nội được xác định là xuất hiện ở phía trên đường lược, với bề mặt trĩ là lớp niêm mạc của ống hậu môn, với biểu hiện có thể nhận thấy là ra máu tươi, sa, nghẹt búi trĩ và viêm da quanh vùng hậu môn. Còn đối với trĩ ngoại, được tính từ phía dưới đường lược, bề mặt trĩ là những mô thành lát, tầng, kèm biểu hiện búi trĩ sa ra ngoài hậu môn, cũng bị đau, chảy máu, nhưng có kèm theo biểu hiện ngứa rát. Một đặc điểm có thể phân biệt trĩ nội và trĩ ngoại là trĩ nội không có dây thần kinh cảm giác còn trĩ ngoại thì có nên trĩ ngoại thường kèm theo đau đớn khi bị thuyên tắc búi trĩ.

          Đối với trĩ nội dựa theo triệu chứng lâm sàng tại các thời điểm mà chia trĩ thành 4 loại:

          • Độ 1: Trĩ cương tụ, gây chảy máu đỏ tươi ngay sau khi đi ngoài
          • Độ 2: Búi trĩ sa ra bên ngoài khi rặn, tự co lên sau khi đi ngoài.
          • Độ 3: Sa trĩ khi dặn, phải dùng tay đẩy lên.
          • Độ 4: Búi trĩ sa thường xuyên, kể cả trường hợp sa trĩ tắc mạch

          Cách điều trị trĩ như thế nào?

          Tuy rằng là một căn bệnh “khó nói” nhưng không hề ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản tình dục, tuy nhiên bệnh nhân cũng nên chia sẻ với bạn đời của mình để thấu hiểu nhau hơn. Theo đó để không có biến chứng xảy ra thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị, theo đó phương pháp điều trị bằng nội khoa – điều trị không phẫu thuật là biện pháp áp dụng ở giai đoạn đầu của trĩ:  Bệnh nhân cần điều chỉnh về chế độ ăn uống, sinh hoạt, vệ sinh phù hợp với bệnh, ví dụ như ăn thức ăn ít gia vị, nhuận tràng tránh gây táo bón, lao động vừa phải hạn chế tư thế ngồi xổm, vệ sinh vùng hậu môn sinh dục sạch sẽ, tránh viêm nhiễm. Ngoài ra, bác sĩ có thể kê một số thuốc giúp điều trị bệnh như các loại thuốc mỡ, viên đạn đặt hậu môn có tác dụng tại chỗ giúp chống viêm, giảm đau, tăng sức bền thành mạch kể đến như Titanorein, hay những thuốc dùng toàn thân như Daflon.

          Phương pháp điều trị bệnh trĩ thể hiện trên tình trạng bệnh

          Ngoài phương pháp trên thì phương pháp điều trị bằng thủ thuật gồm một số biện pháp: Tiêm xơ búi trĩ, thắt búi trĩ bằng vòng cao su, dùng tia hồng ngoại, đốt bằng dao điện hay đốt búi trĩ bằng laser CO2, chúng có ưu điểm dễ thực hiện, mang lại hiệu quả nhanh chóng. Trường hợp các biện pháp trên thất bại, búi trĩ sa thường xuyên, chảy máu nhiều… sẽ áp dụng điều trị ngoại khoa – mổ cắt trĩ.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Thường Gặp

          Đau quặn bụng dưới rốn cảnh báo bệnh lý nào?

          Đau quặn bụng dưới rốn là triệu chứng rất hay gặp hiện nay ở mọi lứa tuổi. Khi bạn gặp trình trạng đau quặn bụng dưới rốn cần thận trọng một số bệnh lý cấp tính nguy hiểm tới sức khỏe.

          Đau quặn bụng dưới rốn cảnh báo bệnh lý nào?

          Đau quặn bụng dưới rốn có sao không?

          Đau quặn bụng dưới rốn có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh thường gặp khác nhau, bao gồm nhưng không giới hạn vào các vấn đề dạ dày, ruột, tử cung (ở phụ nữ), hoặc cơ bắp trong vùng bụng. Có thể là một triệu chứng của các vấn đề như viêm loét dạ dày, viêm ruột, viêm tử cung, tiểu đường, rối loạn tiêu hóa hoặc vấn đề nội tạng khác.

          Các chuyên gia tại một vài trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội khuyên bạn: nếu bạn đang gặp phải vấn đề đau quặn này, nên tham khảo ý kiến của một bác sĩ hoặc chuyên gia y tế có kinh nghiệm. Họ sẽ có thể đưa ra đánh giá chính xác và đề xuất phương pháp điều trị phù hợp nhất dựa trên triệu chứng cụ thể của bạn.

          Những bệnh lý có triệu chứng đau quặn bụng dưới rốn

          Đau quặn bụng dưới rốn có thể là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm:

          1. Viêm ruột: Cả viêm ruột non (cấp tính) và viêm ruột kinh niên (mạn tính) có thể gây đau quặn bụng dưới rốn, thường đi kèm với tiêu chảy, táo bón, và thay đổi về phong cách sống và chế độ ăn uống có thể giúp kiểm soát triệu chứng.
          2. Viêm đại tràng: Đau quặn bụng dưới rốn là một trong những triệu chứng phổ biến của bệnh viêm đại tràng, đặc biệt là trong trường hợp hội chứng ruột kích thích (IBS). IBS thường đi kèm với tiêu chảy hoặc táo bón.
          3. Viêm bàng quang: Viêm bàng quang hoặc viêm niệu đạo có thể gây ra cảm giác đau và quặn ở phần dưới của bụng, đặc biệt là khi tiểu tiện.
          4. Viêm tử cung: Ở phụ nữ, các vấn đề về tử cung như viêm nhiễm, viêm nang tử cung hoặc viêm tử cung cổ có thể gây ra đau quặn ở bụng dưới.
          5. Tiểu đường: Một số người mắc tiểu đường có thể phát triển các vấn đề về đường ruột, gây ra đau quặn bụng dưới rốn.
          6. Sỏi thận hoặc sỏi mật: Sỏi thận hoặc sỏi mật di chuyển qua đường tiểu hoặc đường mật có thể gây ra đau và quặn ở bụng dưới.
          7. Các vấn đề liên quan đến phụ nữ như viêm buồng trứng, viêm phần phụ, hoặc viêm nhiễm của cơ quan sinh dục nữ cũng có thể gây ra đau quặn bụng dưới rốn.

          Đây chỉ là một số ví dụ và không phải là danh sách đầy đủ. Nếu bạn gặp phải triệu chứng đau quặn bụng dưới rốn, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để đảm bảo bạn nhận được chẩn đoán chính xác và điều trị thích hợp.

          Nên làm gì khi bị đau quặn bụng dưới rốn ?

          Khi bạn gặp phải đau quặn ở bụng dưới rốn, dưới đây là một số biện pháp bạn có thể thử:

          1. Nghỉ ngơi: Nếu có thể, nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian ngắn để giúp cơ thể bạn thư giãn và giảm căng thẳng.
          2. Sử dụng nhiệt: Đặt một chiếc túi nhiệt hoặc gói nhiệt lên vùng bụng đau có thể giúp giảm đau và làm dịu cơ bắp.
          3. Uống nước ấm: Một cốc nước ấm có thể giúp giảm đau và làm dịu cơ bắp.
          4. Điều chỉnh chế độ ăn uống: Tránh thực phẩm có thể gây ra kích thích cho đường ruột như các loại thực phẩm cay nóng, đồ uống có gas, rượu và cafein. Thêm vào đó, cố gắng ăn những thức ăn giàu chất xơ để giúp cải thiện sự di chuyển của ruột.
          5. Sử dụng thuốc không kê đơn: Dùng thuốc không kê đơn như paracetamol có thể giúp giảm đau. Tuy nhiên, trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhà dược.
          6. Thực hiện các bài tập thư giãn: Các bài tập như yoga, thiền và hít thở sâu có thể giúp giảm căng thẳng và đau quặn.
          7. Tham khảo ý kiến của bác sĩ: Nếu đau quặn bụng dưới rốn kéo dài hoặc trở nên nặng hơn, hoặc đi kèm với các triệu chứng khác như sốt, nôn mửa, hoặc thay đổi về phong cách sống, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ ngay lập tức để nhận được đánh giá và điều trị chính xác.

          Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Dược sĩ Cao đẳng Dược và nhiều ngành nghề khác

          Đau quặn bụng dưới rốn có thể sử dụng loại thuốc không kê đơn nào?

          Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Khi bạn gặp đau quặn ở bụng dưới rốn, có một số loại thuốc không kê đơn có thể giúp giảm đau và làm dịu các triệu chứng. Tuy nhiên, trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhà dược, đặc biệt nếu bạn có bất kỳ điều kiện y tế nào hoặc đang dùng thuốc khác. Dưới đây là một số loại thuốc không kê đơn phổ biến mà bạn có thể sử dụng:

          1. Paracetamol: Paracetamol là một loại thuốc giảm đau và hạ sốt khá phổ biến. Nó có thể giúp giảm đau nhẹ đến trung bình.
          2. Ibuprofen: Ibuprofen là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giúp giảm đau và làm giảm viêm. Tuy nhiên, nên sử dụng ibuprofen sau bữa ăn để giảm nguy cơ gây ra vấn đề về dạ dày.
          3. Aspirin: Aspirin cũng là một loại NSAID có thể giúp giảm đau và làm giảm viêm. Tuy nhiên, không nên sử dụng aspirin cho trẻ em hoặc người dưới 18 tuổi mà không có sự giám sát của bác sĩ do nguy cơ của hội chứng Reye.
          4. Simethicone: Simethicone là một loại thuốc kháng khí, được sử dụng để giảm đau và khí động ruột.

          Nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các tác dụng phụ và tương tác thuốc khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhà dược nếu có bất kỳ câu hỏi nào.

          Nguồn  benhhoc.edu.vn

          Exit mobile version