Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Loãng Xương – Phòng Ngừa Và Điều Trị

Các chuyên gia bệnh xương khớp khuyến cáo người lớn tuổi cần hết sức tránh bị té ngã vì khi đã bị loãng xương, gãy xương sẽ rất dễ xảy ra, khi gãy lại rất khó liền. Các chuyên gia sẽ chia sẻ những cách điều trị bệnh loãng xương và cách phòng ngừa bệnh này.

    Phương pháp điều trị bệnh loãng xương

    Khuyến cáo điều trị được dựa trên ước tính về nguy cơ gãy xương trong 10 năm tới bằng cách sử dụng các thông tin như các bài kiểm tra mật độ xương. Nếu nguy cơ mắc không cao không cao, điều trị có thể không cần dùng thuốc và có thể điều trị bằng cách thay đổi về lối sống, an toàn và sửa đổi các yếu tố nguy cơ mất xương.

    Đối với những người có nguy cơ loãng xương, các loại thuốc loãng xương sử dụng rộng rãi nhất bao gồm:

    • Alendronate (Fosamax)
    • Risedronate (Actonel, Atelvia)
    • Ibandronate (Boniva)
    • Zoledronic acid (Reclast)

    Các tác dụng phụ: buồn nôn, đau bụng, khó nuốt, và nguy cơ của một thực quản bị viêm hoặc loét thực quản. Đây là ít có khả năng xảy ra nếu các loại thuốc được thực hiện đúng. Hình thức tiêm tĩnh mạch của bisphosphonates không gây khó chịu dạ dày. Và nó có thể được dễ dàng hơn để sắp xếp một tiêm hàng quý hoặc hàng năm hơn để nhớ uống một viên thuốc hàng tuần hoặc hàng tháng, nhưng nó có thể tốn kém hơn để làm như vậy.

    Sử dụng liệu pháp bisphosphonate trong hơn năm năm đã được liên kết với một vấn đề hiếm gặp trong đó giữa các vết nứt xương đùi và thậm chí có thể phá vỡ hoàn toàn. Bisphosphonates cũng có khả năng ảnh hưởng đến xương hàm. Hoại tử xương hàm là một bệnh hiếm gặp có thể xảy ra sau khi nhổ răng, trong đó một phần của xương hàm bị chết và bị thoái hóa. Bạn cần phải có một cuộc kiểm tra nha khoa gần đây trước khi bắt đầu bisphosphonates.

    Phương pháp điều trị bệnh loãng xương bằng Hormon

    Estrogen: đặc biệt là khi bắt đầu ngay sau khi mãn kinh, có thể giúp duy trì mật độ xương. Tuy nhiên, liệu pháp estrogen có thể làm tăng nguy cơ của một người phụ nữ của các cục máu đông, ung thư nội mạc tử cung, ung thư vú và bệnh tim có thể. Do đó, estrogen thường được sử dụng cho sức khỏe của xương chỉ nếu các triệu chứng mãn kinh cũng cần điều trị.

    Raloxifene (Evista) bắt chước estrogen của tác động có lợi về mật độ xương ở phụ nữ sau mãn kinh, mà không có một số các rủi ro liên quan với estrogen. Lấy thuốc này cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc các loại bệnh ung thư vú. Nóng bừng là một tác dụng phụ thường gặp. Raloxifene cũng có thể làm tăng nguy cơ máu vón cục.

    Ở nam giới, loãng xương có thể được liên kết với một sự suy giảm do tuổi tác dần dần nồng độ testosterone. Liệu pháp thay thế testosterone có thể giúp tăng mật độ xương, nhưng thuốc loãng xương đã được nghiên cứu tốt hơn ở nam giới bị loãng xương và được khuyến cáo một mình hoặc bổ sung cho testosterone.

    Những loại thuốc loãng xương khác

    Nếu bạn không thể chịu đựng được các phương pháp điều trị phổ biến đối với bệnh loãng xương – hoặc nếu phương pháp điều trị đó không hiệu quả bạn có thể điều trị bằng những phương pháp sau:

    Denosumab (Prolia). So với bisphosphonates, denosumab tạo ra kết quả mật độ xương tương tự hoặc tốt hơn và làm giảm cơ hội của tất cả các loại gãy xương. Denosumab được phân phối thông qua một shot dưới da mỗi sáu tháng. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là đau lưng và đau cơ bắp.

    Teriparatide (Forteo). Thuốc này tương tự như hormone tuyến cận giáp và kích thích sự tăng trưởng xương mới. Nó dùng bằng đường tiêm dưới da. Sau hai năm điều trị với teriparatide, một loại thuốc loãng xương được thực hiện để duy trì sự tăng trưởng xương mới. Thuốc này được dành riêng cho các bệnh nhân bị loãng xương nặng.

    Thay đổi lối sống và biện pháp khắc phục bệnh loãng xương

    Những đề nghị này có thể giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh loãng xương:

    • Không hút thuốc. Hút thuốc làm tăng tỷ lệ mất xương và cơ hội trải qua một vết đứt gãy.
    • Tránh uống quá nhiều rượu. Uống hơn hai ly rượu mỗi ngày có thể làm giảm sự hình thành xương.
    • Ngăn ngừa ngã quỵ: Mang giày gót thấp có đế và kiểm tra căn nhà của bạn cho các dây điện, thảm và các bề mặt trơn mà có thể khiến bạn bị té ngã. Giữ phòng sáng, cài đặt các thanh vịn chỉ bên trong và bên ngoài cửa tắm của bạn, và chắc chắn rằng bạn có thể vào và ra khỏi giường của bạn một cách dễ dàng.

    Phòng ngừa bệnh loãng xương

    Bổ sung canxi là một trong 3 cách ngăn ngừa bệnh loãng xương.

    Ba yếu tố cần thiết để giữ cho xương của bạn khỏe mạnh trong suốt cuộc đời của bạn là:

    • Đủ lượng canxi
    • Đủ lượng vitamin D
    • Tập thể dục thường xuyên

    – Canxi

    Đàn ông và phụ nữ trong độ tuổi từ 18 và 50 cần 1.000 mg canxi mỗi ngày. Số tiền hàng ngày này tăng lên 1.200 milligram khi phụ nữ lần lượt 50 và nam giới biến 70. Nguồn cung cấp canxi bao gồm:

    • Các sản phẩm từ sữa ít chất béo (200-300 mg mỗi khẩu phần)
    • Các loại rau lá xanh đậm
    • Cá hồi đóng hộp hoặc cá mòi với xương
    • Sản phẩm đậu nành.
    • Các loại ngũ cốc giàu canxi và nước cam

    Nếu bạn cảm thấy khó khăn để có được đủ canxi từ chế độ ăn uống của bạn, hãy xem xét việc bổ sung canxi. Tuy nhiên, quá nhiều canxi có liên quan đến vấn đề về tim và sỏi thận. Các chuyên gia bệnh học khuyến cáo rằng tổng lượng canxi, từ bổ sung chế độ ăn uống và kết hợp, không nên nhiều hơn 2.000 mg mỗi ngày cho người trên 50 tuổi.

    – Vitamin D

    Vitamin D cải thiện khả năng của cơ thể hấp thu canxi. Nhiều người có được đủ lượng vitamin D từ ánh sáng mặt trời, nhưng điều này có thể không được một nguồn tốt nếu bạn sống ở các vĩ độ cao, nếu bạn ra khỏi nhà, hoặc nếu bạn thường xuyên sử dụng kem chống nắng hoặc tránh ánh nắng mặt trời hoàn toàn vì nguy cơ ung thư da .

    Các nhà khoa học vẫn chưa biết được liều tối ưu hàng ngày của vitamin D. Một điểm khởi đầu tốt cho người lớn là 600 đến 800 đơn vị quốc tế (IU) mỗi ngày, qua thực phẩm hoặc bổ sung. Nếu nồng độ trong máu của vitamin D thấp, bác sĩ có thể đề nghị liều cao hơn. Trẻ em và người lớn có thể an toàn nếu bổ sung 4.000 đơn vị quốc tế (IU) mỗi ngày.

    – Tập thể dục

    Tập thể dục có thể giúp bạn xây dựng xương và mất xương chậm. Tập thể dục sẽ đem lại lợi ích xương của bạn không có vấn đề khi bạn bắt đầu, nhưng bạn sẽ có được những lợi ích nhất nếu bạn bắt đầu tập thể dục thường xuyên khi bạn còn trẻ và tiếp tục thực hiện trong suốt cuộc đời của bạn.

    Kết hợp với tập luyện thể lực với các bài tập và chịu tải trọng. Tập tạ giúp tăng cường cơ bắp và xương trong vòng tay của bạn và cột sống phía trên, và các bài tập mang nặng – chẳng hạn như đi bộ, chạy bộ, chạy, leo cầu thang, nhảy dây, trượt tuyết và các môn thể thao tác động sản xuất – ảnh hưởng chủ yếu xương ở chân, hông và cột sống thấp hơn.

    Bơi lội, đi xe đạp và tập thể dục trên máy như giảng viên hướng dẫn có thể cung cấp một tập luyện tim mạch tốt, nhưng vì những bài tập này là tác động thấp, họ không phải là hữu ích cho việc cải thiện sức khỏe của xương như các bài tập mang nặng là. Có bằng chứng rằng người đi xe đạp cả cạnh tranh đã giảm mật độ khoáng xương. Họ cần phải kết hợp sức mạnh và trọng lượng mang bài tập và xem xét một thử nghiệm cho Bệnh loãng xương.

    Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    F0 cần test nhanh bao nhiêu lần là đủ, Sau dương tính

    Với đa số mọi người, test nhanh dương tính giúp báo hiệu họ biết nhiễm COVID-19 có thể có hay không triệu chứng cần bắt đầu giai đoạn cách ly và khi nào có thể quay lại bình thường.

    Hầu hết bệnh nhân sẽ có test nhanh dương tính với COVID-19 trong khoảng 10 ngày.

    Tuy nhiên ở một số trường hợp, xét nghiệm COVID-19 dương tính có thể kéo dài nhiều tuần hoặc vài tháng ngay cả sau khi hồi phục. Điều này gây ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống của bệnh nhân.

    Theo BS Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, khi test nhanh dương tính lần đầu với COVID-19, có thể làm lại sau 5 ngày một lần. Nếu không triệu chứng khi mắc COVID-19 thì bệnh nhân có thể test nhanh vào ngày thứ 5. Nếu bệnh nhân là phụ nữ mang thai hoặc mắc bệnh lý nền thì có thể cần test lại vào ngày thứ 7. Như vậy, thường thì F0 cần test nhanh khoảng 3 lần tính cả lần đầu tiên với bệnh nhân không triệu chứng với mốc thời gian 5 ngày/lần và mốc 7 ngày/lần với người bệnh nền cho đến khi xét nghiệm báo âm tính.

    Hầu hết bệnh nhân có kết quả test nhanh dương tính trong khoảng 10 ngày. Tuy nhiên, nếu làm xét nghiệm PCR có thể cho kết quả dương tính lâu hơn lên đến hai tháng, nhưng bệnh nhân sẽ không lây nhiễm cho người khác trong khoảng thời gian đó.

    Với xét nghiệm PCR, ngay cả khi virus đã chết, RNA vẫn tồn tại xung quanh, vì vậy bạn có thể nhận được kết quả xét nghiệm PC dương tính giả lên đến hai tháng hoặc lâu hơn sau khi nhiễm bệnh. Trong khi đó, các xét nghiệm kháng nguyên – thường được gọi là test nhanh – phát hiện kháng nguyên hoặc các protein cụ thể từ virus. Xét nghiệm kháng nguyên thường ít nhạy hơn xét nghiệm PCR và cả hai xét nghiệm đều hoạt động tốt nhất ở bệnh nhân có triệu chứng.

    CDC cũng khuyến cáo nên kéo dài thời gian cách ly COVID-19 lên đến 20 ngày với những người tình trạng suy giảm miễn dịch nghiêm trọng như ung thư, HIV, tiểu đường… hoặc những bệnh nhân mức độ nặng với COVID-19.

    Cần test nhanh bao nhiều lần sau khi bình phục? Theo Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, khi test nhanh dương tính lần đầu với COVID-19, có thể làm lại sau 5 ngày. Nếu dương tính, bệnh nhân nên tiếp tục cách ly thêm 5 ngày nữa. Những người bị suy giảm miễn dịch hoặc bị COVID-19 mức độ nặng cũng có thể xét nghiệm khi kết thúc thời gian cách ly.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Ung Thư Bàng Quang – Nguyên Nhân Và Những Điều Cần Biết

    Ung thư bàng quang thường bắt đầu trong các tế bào lót bên trong bàng quang. Ung thư bàng quang thường ảnh hưởng đến người lớn tuổi, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Các chuyên gia bệnh học sẽ chỉ ra những triệu chứng cơ bản của bệnh nguy hiểm này.

      Ung thư bàng quang là căn bệnh khá phổ biến hiện nay.

      Những triệu chứng của bệnh ung thư bàng quang

      Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư bàng quang có thể có:

      Máu trong nước tiểu (tiểu máu) – nước tiểu có thể xuất hiện màu vàng đậm, màu đỏ tươi hoặc màu cola. Hoặc nước tiểu có thể xuất hiện bình thường, nhưng có thể được phát hiện máu khi kiểm tra bằng kính hiển vi trong nước tiểu

      • Đi tiểu thường xuyên
      • Đi tiểu đau
      • Đau lưng
      • Đau vùng chậu

      Nguyên nhân gây ung thư bàng quang

      Nguyên nhân gây bệnh ung thư bàng quang không phải lúc nào cũng rõ ràng rõ ràng. Ung thư bàng quang có liên quan đến hút thuốc, nhiễm ký sinh trùng, bức xạ và phơi nhiễm hóa chất.

      Ung thư bàng quang phát triển khi các tế bào trong bàng quang bắt đầu phát triển một cách bất thường. Thay vì phát triển và phân chia một cách trật tự, những tế bào này phát triển đột biến gây phát triển ra khỏi kiểm soát và không chết. Những tế bào bất thường tạo thành một khối u.

      Các dạng ung thư bàng quang

      Các loại tế bào khác nhau trong bàng quang của bạn có thể trở thành ung thư. Các loại tế bào bàng quang nơi ung thư bắt đầu xác định loại ung thư bàng quang. Loại ung thư bàng quang của bạn sẽ xác định phương pháp điều trị có thể làm việc tốt nhất cho bạn. Các loại ung thư bàng quang bao gồm:

      Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp: Ung thư tế bào chuyển tiếp xảy ra trong các tế bào lót bên trong bàng quang của bạn. Những tế bào này cùng một dòng bên trong niệu quản và niệu đạo và các khối u có thể hình thành ở những nơi này là tốt. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp là loại phổ biến nhất của ung thư bàng quang ở Hoa Kỳ.

      Ung thư biểu mô tế bào vảy: Tế bào vảy xuất hiện trong bàng quang của bạn để đáp ứng với nhiễm trùng và kích ứng. Theo thời gian có thể trở thành ung thư. Vảy tế bào ung thư bàng quang là hiếm ở Hoa Kỳ. Nó là phổ biến hơn ở các bộ phận của thế giới, nơi một nhiễm ký sinh nhất định (sán máng) là một nguyên nhân phổ biến của nhiễm trùng bàng quang.

      Những yếu tố gây ung thư bàng quang

      Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm:

      Hút thuốc: Hút thuốc lá, xì gà hay ống có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang bằng chất hóa học gây hại tích lũy trong nước tiểu của bạn. Khi bạn hút thuốc, cơ thể của bạn xử lý các hóa chất trong khói thuốc và đào thải ra một số trong số họ trong nước tiểu của bạn. Những hóa chất độc hại có thể gây hại niêm mạc của bàng quang, có thể làm tăng nguy cơ ung thư.

      Tuổi cao: Nguy cơ gia tăng bệnh ung thư bàng quang theo độ tuổi. Ung thư bàng quang có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó hiếm khi được tìm thấy ở những người trẻ hơn 40 tuổi.

      Màu da: Người da trắng có nguy cơ ung thư bàng quang hơn những người thuộc các chủng tộc khác.

      Giới tính: Đàn ông có nhiều khả năng phát triển bệnh ung thư bàng quang hơn so với phụ nữ.

      Tiếp xúc với một số hóa chất: Thận đóng một vai trò quan trọng trong lọc hóa chất độc hại từ máu và di chuyển chúng vào bàng quang. Bởi vì điều này, nó vẫn nghĩ rằng xung quanh một số hóa chất có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Hóa chất liên quan đến nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm asen, hóa chất sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các sản phẩm sơn.

      Tiểu sử điều trị ung thư: Điều trị với cyclophosphamide thuốc chống ung thư (Cytoxan) làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Những người được xạ trị nhằm vào xương chậu cho một bệnh ung thư trước đó có thể có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư bàng quang.

      Theo các chuyên gia bệnh học thì ung thư bàng quang  do nhiều yếu tố gây nên.

      Dùng thuốc tiểu đường: Những người dùng các thuốc tiểu đường pioglitazone (Actos) trong hơn một năm có thể tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Thuốc trị tiểu đường khác chứa pioglitazone, bao gồm cả pioglitazone và metformin (Actoplus Met) và pioglitazone và glimepiride (Duetact).

      Viêm bàng quang mạn tính: Nhiễm trùng mãn tính hoặc lặp đi lặp lại đường tiểu hoặc viêm (viêm bàng quang), chẳng hạn như có thể xảy ra với việc sử dụng lâu dài của một ống thông tiểu, có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy.Trong một số khu vực của thế giới, ung thư biểu mô tế bào vảy được liên kết với viêm bàng quang mạn tính gây ra bởi nhiễm ký sinh trùng gọi là bệnh sán máng.

      Cá nhân hoặc gia đình bị ung thư: Nếu bạn đã bị ung thư bàng quang, bạn có nhiều khả năng bị mắc lại. Nếu một hoặc nhiều thân nhân có tiền sử ung thư bàng quang, bạn có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tiền sử gia đình di truyền ung thư đại trực tràng nonpolyposis, còn được gọi là hội chứng Lynch, có thể làm tăng nguy cơ ung thư trong hệ thống tiết niệu của bạn, cũng như trong đại tràng, tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác.

      Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Giáo dục giới tính trong trường học và gia đình còn nhiều rào cản

      Cho đến nay, các vấn đề về tình dục, giới tính đến nay vẫn chỉ được dạy nhỏ giọt, khó trở thành môn học độc lập trong nhà trường, chuyên gia giáo dục phân tích những rào cản này.

      Giáo dục giới tính trong trường học và gia đình còn nhiều rào cản

      Giáo dục giới tính chưa được đầu tư đúng mức:

      Tính đến thời điểm hiện tại, theo số liệu được ban tuyển sinh đại học trường đại học Lương Thế Vinh thống kê: số lượng các vụ xâm hại tình dục hay phá thai ngoài ý muốn ở trẻ vị thành niên ngày càng tăng cao. Mức độ này càng tăng cao trong bối cảnh học sinh phải học online kéo dài do tình hình dịch bệnh. Số lượng các em ở độ tuổi THCS xem phim khiêu dâm ngày càng cao. Khảo sát của UNICEF năm 2020 có tới 49% trẻ vị thành niên tham gia khảo sát thừa nhận đã tiếp xúc với nội dung khiêu dâm trực tuyến. Ghi nhận ở Việt Nam, hội Kế hoạch hóa gia đình cho biết mỗi năm có khoảng 30.000 ca nạo phá thai, chủ yếu ở độ tuổi 15 – 19.

      Phân tích với ban tuyển sinh trường đại học Lương Thế Vinh, nhiều chuyên gia giáo dục chỉ ra rằng, biện pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu tình trạng trên đó là việc tăng cường phổ biến kiến thức về giới tính và tình dục cho trẻ.

      Tuy nhiên, các vấn đề về tình dục, giới tính đến nay vẫn chỉ được dạy nhỏ giọt. Trong các trường học ở Việt Nam hiện nay, giáo dục giới tính không phải môn riêng biệt mà được lồng ghép, tích hợp với môn học khác như Khoa học và Sinh học. Trẻ được làm quen với cách vệ sinh thân thể từ lớp ba nhưng phải đến lớp năm, các em mới tiếp xúc với những bài học đơn giản đầu tiên về giáo dục giới tính.

      Tại gia đình, việc giáo dục giới tính cho trẻ cũng ít được thực hiện, hầu hết các bậc phụ huynh cảm thấy ngại, hoặc lảng tránh trước việc trẻ nhỏ tò mò về vấn đề giới tính. Thậm chí khi trẻ tự tìm đến các trang web không lành mạnh về giới tính, thay vì giải thích cho con hiểu rõ, nhiều phụ huynh còn có thái độ tiêu cực, cấm đoán, hoặc đánh mắng con mình. Điều này thực sự gây ra lo lắng lớp cho các nhà giáo dục, cũng như các nhà công tác xã hội.

      Giáo dục giới tính trong trường học và gia đình còn nhiều rào cản

      Những rào cản của giáo dục giới tính trong trường học và gia đình

      Theo các chuyên gia, có nhiều lý do khiến giáo dục giới tính chưa thể trở thành môn học độc lập trong trường học. Trong đó, rào cản lớn nhất liên quan đến những e ngại về hiệu quả của môn học này khi chưa có các nghiên cứu sâu về tác động hai mặt của giáo dục giới tính; cũng như chưa có phương pháp giảng dạy phù hợp với tâm lý người học ở các xã hội Đông Á như Việt Nam.

      Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết, Bộ có nhận được đề xuất đưa giáo dục giới tính trở thành môn học độc lập như Toán hay Tiếng Việt. Tuy nhiên, theo ông, chương trình giáo dục phổ thông mới đã có cách tiếp cận vấn đề này một cách toàn diện, dù không được dạy thành môn riêng. Học sinh sẽ được học về giới tính từ lớp 1, với các kiến thức được tích hợp vào các môn như Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Giáo dục thể chất.

      Nhiều chuyên gia giáo dục cũng nhấn mạnh cần chủ động lên kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh tại trường học với tầm nhìn học kỳ hoặc năm học với các giai đoạn rõ ràng; đồng thời chuẩn bị đội ngũ chuyên môn, cập nhật kiến thức sao cho bài bản, nghiêm túc nhưng vẫn đảm bảo sự thoải mái, nhẹ nhàng để thu hút học sinh một cách tự nhiên. Đặc biệt nên mời các chuyên gia tâm lý – giáo dục, các bác sĩ chuyên khoa, các tổ chức y tế báo cáo, tập huấn, giảng dạy kiến thức, kỹ năng, phương pháp giáo dục giới tính nên được thực hiện định kỳ, thường xuyên trong trường học với nhiều hình thức. Tin tức Y Dược, hầu hết các chuyên gia y tế cũng khuyến cáo nên đầu tư hơn nữa cho giáo dục giới tính trong trường học.

      PGS Đỗ Ngọc Khanh cho rằng trong khi giáo dục giới tính chưa trở thành môn riêng, các vai trò của giáo dục trong gia đình là rất quan trọng.  Từ khi trẻ còn nhỏ, thậm chí vài tháng tuổi, cha mẹ nên bắt đầu dạy giới tính cho con bằng cách chăm sóc, nâng niu cơ thể, để con biết trân trọng bản thân. Sau đó, khi con lớn dần, phụ huynh sẽ dạy con về vệ sinh, biết mặc quần áo để che cơ thể. Giáo dục giới tính trong trường học sẽ tiếp nối khi các con đã có kiến thức cơ bản từ gia đình.

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Rối Loạn Dạ Dày – 7 Dấu Hiệu Cần Biết

      Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh rối loạn dạ dày có thể dẫn đến những bệnh tiêu hóa nguy hiểm khác. Hãy điểm mặt những triệu chứng để có cách điều trị kịp thời.

         

        1. Ngực có cảm giác nóng

        Nguyên nhân có thể: Trào ngược axit.

        Phần lớn mọi người sẽ có cảm giác nóng rát ngay dưới xương ức.

        Khắc phục: Không có giải pháp nào phù hợp cho tất cả. Bạn cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục. Cần xem xét lại chế độ ăn vì có thể tình trạng của bạn là do những thực phẩm gây ợ nóng. Bạn cũng có thể kê gối một chút khi ngủ (góc khoảng 15 độ) để giúp giảm axit dạ dày.

        2. Đau bụng vùng xung quanh rốn

        Nguyên nhân có thể: Viêm ruột thừa.

        Đau ruột thừa có thể bắt đầu bằng những cơn đau âm ỉ ngay xung quanh rốn. Khi cơn đau tồi tệ hơn, nó sẽ di chuyển về phía hông bên phải.

        Khắc phục: Hãy đi kiểm tra càng sớm càng tốt khi thấy cơn đau bất thường như trên. Nếu bị viêm ruột thừa, bạn có thể cần phẫu thuật. Can thiệp muộn có thể khiến bạn có nguy cơ bị vỡ ruột thừa, điều này rất nguy hiểm.

        3. Đau nhói phần dưới xương sườn

        Nguyên nhân có thể: Sỏi mật.

        Sỏi mật là những cục cholesterol nhỏ và mật có thể nhỏ như hạt đậu hoặc to như quả bóng golf. Bất kể là to hay nhỏ, sự xuất hiện của nó trong túi mật cũng gây ra tình trạng đau nhói, có thể tồi tệ hơn sau khi ăn.

        Khắc phục: Thật không may, estrogen, sử dụng thuốc tránh thai và khả năng sinh sản có thể ảnh hưởng tới nguy cơ mắc sỏi mật. Về cơ bản, phụ nữ có nguy cơ mắc sỏi mật cao hơn. Nếu bị sỏi mật và đang dùng thuốc tránh thai, bạn hãy nói chuyện với bác sĩ sản phụ khoa để đổi phương pháp tránh thai. Sỏi mật thường không gây rắc rối lớn nhưng nếu bạn liên tục bị tình trạng này, bạn có thể cần phẫu thuật.

        4. Bụng khó chịu và buồn đại tiện

        Nguyên nhân có thể: Không dung nạp lactose.

        Đau bụng ở người không dung nạp lactose sẽ không tập trung ở một khu vực cụ thể. Bạn sẽ cảm thấy khó chịu ở toàn bộ bụng vì nó thực sự là một vấn đề của ruột non. Hơn nữa, tình trạng khó chịu do đầy hơi và tiêu chảy này khiến bạn phải vào nhà vệ sinh nhiều lần.

        Khắc phục: Trước tiên, bạn phải xác định được mức độ không dung nạp lactose. Hãy thử lên chương trình dùng một vài ly sữa và xem điều gì sẽ xảy ra.

        5. Dạ dày cảm giác nóng rát

        Nguyên nhân có thể: Loét dạ dày.

        Nếu bạn bị đau bụng hàng ngày và đặc biệt là đau sau khi ăn, đó có thể là dấu hiệu điển hình của loét dạ dày. Không giống với ợ nóng, bạn sẽ cảm thấy nóng ngay trong ruột chứ không phải ở ngực.

        Khắc phục: Ngừng dùng các thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen vì chúng có thể khiến tình trạng tồi tệ hơn. Khám bác sĩ: phụ thuộc vào độ nặng của loét, bạn có thể cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật.

         6.Bụng đau quặn và tiêu chảy kéo dài

        Nguyên nhân có thể: Nhạy cảm với gluten.

        Nếu bạn bị dị ứng với gluten hoặc có bệnh đường ruột, bạn sẽ có dấu hiệu trướng bụng, đầy hơi và đau quặn trong ruột sau khi ăn những thực phẩm chứa gluten.

        Khắc phục: Bạn cần kiểm tra phản ứng với một số loại thực phẩm và hỏi ý kiến bác sĩ về cách tốt nhất để loại bỏ chúng. Nếu bị dị ứng nặng, bạn có thể cần tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng để đảm bảo vẫn nhận đủ dinh dưỡng cần thiết.

        7. Tiêu chảy ra máu, đau bụng kèm sốt

         

        Nguyên nhân có thể: Viêm đại tràng, hoặc bệnh Crohn.

        Cùng với đầy hơi co thắt, trướng bụng, bạn cũng có thể thấy máu trong phân, kèm theo buồn nôn và sốt.

        Khắc phục: Đi khám bác sĩ. Bệnh Crohn và viêm đại tràng có cùng độ nặng. Tùy thuộc vào tình trạng của bạn, bác sĩ có thể kê thuốc chống viêm hoặc những biện pháp điều trị tích cực hơn. Cả hai bệnh này đều có thể gây nguy hiểm nếu không được kiểm soát đúng cách.

         Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Những Dấu Hiệu Cảnh Báo Nguy Cơ Bệnh Tim Không Ngờ

        Bệnh tim là bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu để ý chúng ta hoàn toàn có thể phát hiện sớm căn bệnh này. Các chuyên gia bệnh học sẽ chia sẻ những dấu hiệu nhận biết bệnh tim.

          Hôi miệng cũng có thể là dấu hiệu bệnh tim.

          Bệnh hôi miệng

          Nếu bạn có hơi thở hôi – loại gây ra do bệnh nướu – bạn có thể đang có vấn đề về tim. Bệnh nướu kích thích viêm, từ đó có thể gây bệnh tim. Nhưng bằng cách điều trị bệnh nướu và loại bỏ hơi thở hôi, bạn có thể giảm nguy cơ bệnh tim.

          Hay ngáp khi tập luyện

          Bất chấp những cố gắng nghiên cứu của khoa học, ngáp vẫn là một hiện tượng bí ẩn. Nhưng một số nghiên cứu mới nhất chỉ ra rằng ngáp giúp thúc đẩy oxy trong máu và làm mát não. Điều này có nghĩa bạn có thể ngáp trong khi tập luyện, đặc biệt trong những ngày nóng. Tuy nhiên, ngáp không ngừng trong khi tập luyện có thể là báo hiệu cơ chế làm mát trong cơ thể hoạt động chưa đúng. Và đó cũng có thể là dấu hiệu bệnh tim hoặc tuần hoàn.

           Ở dái tai xuất hiện nếp nhăn

          Bệnh tim có thể nhận biết qua dái tai.

          Theo nghiên cứu của ĐH Pennsylvania, thậm chí nếu bạn không có bất cứ triệu chứng bệnh tim điển hình nào như chỉ số cholesterol thấp hoặc bệnh tiểu đường, các vết gấp ở dái tai một hoặc hai bên là dấu hiệu tim không hoạt động tốt như bình thường. Nghiên cứu của Penn không phải là nghiên cứu đầu tiên kể về mối liên quan giữa nếp nhăn ở dái tai và bệnh tim. Đôi khi nó được gọi là dấu hiệu Frank sau khi nhà nghiên cứu này phát hiện ra nó.

           Ở tuổi thiếu niên có làn da trắng sáng

          Mặc dù đây có thể là nỗi xấu hổ của bạn khi bước vào tuổi mới lớn nhưng nếu bạn có mụn trứng cá khi ở độ tuổi này, nguy cơ mắc bệnh mạch vành giảm 33%. Hàm lượng testosterone lưu thông cao hơn ở độ tuổi thanh thiếu niên gây nên mụn trứng cá nhưng nó bảo vệ bạn khỏi bệnh tim trong cuộc sống sau này.

          Khi bạn đứng lên cảm thấy chóng mặt

          Chóng mặt khi đứng dậy đột ngột được gọi là “hạ huyết áp tư thế đứng” và phần lớn chỉ kéo dài 1-2 giây. Nhưng nếu chóng mặt kéo dài vài phút đặc biệt là nếu bạn dưới 55 tuổi, đó có thể là do vấn đề lưu thông máu. Những người bị chóng mặt kéo dài sau này có nguy cơ suy tim cao hơn 54% so với những người không bị chóng mặt.

          Ngón tay đeo nhẫn lùn, mập

          Qua bàn tay bạn có thể thấy nguy cơ bệnh tim.

          Người có ngón tay đeo nhẫn có chiều dài bằng ngón trỏ, nguy cơ bị bệnh tim ở tuổi 40, 50 tăng so với những người có khoảng cách giữa ngón đeo nhẫn và ngón trỏ lớn hơn. Ngón tay đeo nhẫn dài hơn là dấu hiệu tiếp xúc testosterone trong bào thai lớn hơn, điều này có liên quan với tỷ lệ bệnh tim thấp hơn ở nam giới. Mối liên quan này không mạnh mẽ như ở nữ giới. Bạn nên đi kiểm tra nếu ngón tay đeo nhẫn của bạn ngắn hơn so với ngón tay trỏ.

          Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Stress học đường: Nguyên nhân, biểu hiện và cách khắc phục

          Trong thời gian gần đây, những câu chuyện thương tâm về những em học sinh phải chịu áp lực của học hành, thi cử, gia đình đến mức không thể chịu đựng nổi, có những hành động tiêu cực đã cho thấy rõ, stress học đường ngày càng có những hệ lụy nghiêm trọng.

            Stress học đường: Nguyên nhân, biểu hiện và cách khắc phục

            Nguyên nhân và biểu hiện của triệu chứng Stress học đường:

            Stress học đường là một chứng bệnh y khoa được các nhà y học phân tích, giải thích như sau: Do ảnh hưởng của đại dịch covid – 19 khiến cho nếp sinh hoạt của trẻ bị đảo lộn quá nhiều, các em thường bị xáo trộn tâm lý, rối loạn cảm xúc, bị giãn cách xã hội, phải học online ở nhà, xa bố mẹ hoặc thậm chí phải đi cách ly một mình dễ khiến cho trẻ hoang mang, lo lắng ở các mức độ khác nhau. Khi đã ở trong trạng thái mất cân bằng đó, việc hầu hết các  địa phương bắt đầu cho phép trẻ đi học trở lại khiến cho không ít trẻ chưa quen với nếp sinh hoạt mới, hoặc phải chịu áp lực do căng thẳng trong việc học dẫn đến có các biểu hiện như khó ngủ, uể oải, đau đầu, căng thẳng, không muốn đi học sau ngày đầu đến trường.

            Theo ghi nhận của ban tuyển sinh đại học, trường đại học Lương Thế Vinh có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng stress học đường. Cụ thể:

            Có thể bắt nguồn từ ngoài xã hội hoặc từ chính gia đình trẻ, cha mẹ thường kỳ vọng ở con cao quá khả năng của trẻ, bắt trẻ học quá nhiều. Có nhiều trường hợp, sau cả ngày học ở trường, trẻ còn phải đi học thêm nhiều môn khiến trẻ phải di chuyển hết chỗ học này đến chỗ học khác, không còn thời gian để thư giãn, vui chơi. Tình hình còn nghiêm trọng hơn với các học sinh cấp 2 và cấp 3, khi thời gian lớn trong ngày và cả ở nhà, các em phải vùi đầu vào bài vở.

            Thường gặp nhất là trẻ bị áp lực học tập, cha mẹ hoặc thầy cô. Có thể do bạn bè bắt nạt, bạo hành, xa lánh. Hoặc do khối lượng bài tập quá lớn, hoặc trẻ không được làm theo ý mình, thấy sự thay đổi trong cơ thể ở tuổi dậy thì, do thấp hơn các bạn đồng trang lứa, không hợp với thầy cô giáo, quá cân nặng so với bạn, chuyển nhà, chuyển trường.

            Tin tức y dược cập nhật, Stress ở lứa tuổi nào cũng nguy hiểm, nhưng nó còn gây ra những hậu quả khó lường hơn đối với trẻ. Theo TS Lương Thị Tâm Uyên, cố vấn giáo dục của trường THPT Sài Gòn, hiện nay số lượng trẻ bị stress ngày càng ra tăng, thể nhẹ stress có thể có tác dụng tiêu cực khi trẻ có dấu hiệu thể chất như đau bụng, đau đầu, trẻ có vẻ hiếu động, mệt mỏi hoặc trầm cảm, dễ cau có, không thích các sinh hoạt thường ngày. Hoặc trẻ ít quan tâm đến những sinh hoạt quan trọng và thích ở nhà hơn là tiếp xúc với bạn bè; việc học sa sút, không thích đi học và không thích làm bài, học bài. Nặng hơn thì trẻ có hành vi chống đối như nói dối, trộm cắp, quên hoặc từ chối làm những việc lặt vặt và có vẻ lệ thuộc cha mẹ hơn trước. Thậm chí đáng báo động, nhiều trẻ stress nặng còn có những suy nghĩ tiêu cực, thậm chí dại dột làm ảnh hưởng đến thân thể của bản thân mình, những sự việc đau long trong thời gian qua như một lời cảnh tỉnh về tình trạng trên.

            Stress học đường: Nguyên nhân, biểu hiện và cách khắc phục

            Cách khắc phục:

            Theo Ths. Trần Minh Khương, chuyên viên đào tạo của trường đại học Lương Thế vinh, việc cân bằng cho trẻ là phương pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu stress học đường. Bố mẹ và các thầy cô nên cùng trẻ thu xếp một quỹ thời gian biểu học tập hợp lý để đảm bảo cân bằng giữa thời gian học tập và vui chơi. Học tập dù biết là quan trọng và cần thiết nhưng khi trẻ có cơ thể khỏe mạnh, tinh thần thoải mái thì việc học tập mới mang lại hiệu quả.

            Tập cho trẻ kỹ năng phân loại bài tập. Những bài tập khó, dài hoặc cần học ngay nên ưu tiên thực hiện trước. Sau 45 – 60 phút làm bài, nên cho bé nghỉ giải lao 5 – 10 phút trước khi tiếp tục. Biện pháp này tuy đơn giản nhưng lại rât có hiệu quả trong việc giúp trẻ lấy lại năng lượng và làm đầu óc tinh táo.

            Nếu có điều kiện, nên tổ chức cho trẻ em học nhóm với nhau. Tuy nhiên vẫn cần đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng chống dịch bệnh. Quan trọng nhất, ba mẹ hãy quan tâm, dành thời gian trò chuyện với con cái, hãy là chỗ dựa tinh thần để con cái có thể bộc lộ cảm xúc, tâm tư, lắng nghe, quan sát, phát hiện những thay đổi tâm lý của con, dù là nhỏ, để có can thiệp kịp thời.

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Loãng Xương Do Đái Tháo Đường – Làm Sao Điều Trị Dứt Điểm

            Loãng xương là bệnh cơ xương khớp về rối loạn chuyển hóa xương một cách âm thầm, không dễ phát hiện ở giai đoạn sớm. Đặc trưng của bệnh là sự giảm sút mật độ xương, kết cấu của tổ chức xương bị phá vỡ dẫn đến giòn xương và dễ gãy.

              Đặc biệt ở những bệnh nhân đái tháo đường  thì càng tạo thành một vòng xoắn bệnh lý, làm cho bệnh nặng lên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, giảm khả năng lao động và có thể dẫn đến tàn tật suốt đời.

              Đái tháo đường ảnh hưởng đến xương như nào?

              Ảnh hưởng đến chuyển hóa canxi, photpho và các khoáng chất: ĐTĐ nếu không được điều trị tốt, đường huyết tăng cao, lượng đường bị đào thải ra ngoài theo nước tiểu nhiều kéo theo lượng canxi, photpho cũng bị đào thải ra nhiều, dẫn đến giảm sút mật độ xương gây ra loãng xương. Đường huyết lúc đói và đường trong nước tiểu càng tăng cao thì mật độ xương càng thấp. Nếu đường huyết giảm xuống gần với trị số bình thường thì canxi niệu cũng giảm xuống mức bình thường.

              Ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa xương: Ở người ĐTĐ, do sự suy giảm chức năng của tế bào cốt trưởng thành làm cho sự hình thành xương hoặc bị giảm sút, hoặc bị chậm lại nhưng quá trình tiêu hủy của xương hoặc vẫn bình thường, hoặc tăng hoặc giảm. Ngoài ra, trên tế bào cốt trưởng thành có các thụ thể của insulin có thể làm tăng chức năng và tăng sinh tế bào cốt trưởng thành, nếu thiếu insulin sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của xương. Vì vậy người bệnh ĐTĐ có biến chứng bệnh lý về xương, mật độ xương giảm sút hoặc loãng xương.

              Ảnh hưởng đến mật độ xương: Đo mật độ xương vùng thắt lưng, đoạn trên xương đùi cho thấy sự thay đổi mật độ xương giữa bệnh nhân ĐTĐ týp I và týp II hoàn toàn khác biệt. Mật độ xương bị giảm sút thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ týp I do bệnh nhân thường ở lứa tuổi trẻ, trước 20 tuổi, lúc này xương đang phát triển mạnh, người bệnh gầy nhiều và sự thiếu hụt insulin đều có liên quan đến sự phát triển của xương.

              Các triệu chứng thường gặp ở những người bị loãng xương:

              Đau: chiếm 70-80%, chủ yếu là đau ở vùng lưng, thắt lưng. Đau âm ỉ, đau nhiều dọc vùng xương sống lan ra hai bên, đau các xương dài như xương đùi, xương cẳng chân, nhức ở bên trong, cảm giác mơ hồ, nhiều khi có kèm theo chuột rút. Nghỉ ngơi, nằm hoặc ngồi đỡ đau, đứng lâu hoặc ngồi lâu đau tăng, ban ngày đỡ đau, nửa đêm gần sáng đau tăng.

              Biến dạng cột sống, gù lưng, chiều cao giảm: thường xuất hiện sau các triệu chứng đau.

              Kiểm tra mật độ xương khi có những triệu chứng loãng xương.

              Gãy xương khi bị những chấn thương nhẹ là hậu quả cuối cùng của bệnh LX, thường gặp ở cột sống, thắt lưng và đặc biệt là gãy cổ xương đùi rất thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ lớn tuổi do bệnh nhân bị LX trầm trọng, kèm theo có rối loạn về chuyển hóa và nội tiết, có bệnh lý tim mạch, huyết áp,… Người bệnh rất khó liền xương, đa số phải nằm tại chỗ nhiều ngày. Điều đó không những làm LX càng nặng lên mà còn kéo theo nhiều nguy cơ như bội nhiễm đường hô hấp, đường tiết niệu, loét mục ở các điểm tỳ đè.

              Những biện pháp phòng ngừa loãng xương

              Khống chế bệnh đái tháo đường là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất; duy trì đường huyết ở mức bình thường hay gần như bình thường có thể làm cho canxi, photpho, magie và các chất chuyển hóa khác có thể cân bằng trở lại; đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng, vitamin, tổ chức hợp lý bữa ăn: các thành phần dinh dưỡng trong thức ăn không cân đối, hợp lý, dinh dưỡng không đủ hay lượng dinh dưỡng quá dư thừa đều cản trở sự hấp thu canxi, xuất hiện hiện tượng mất xương và phát sinh LX. Cần lựa chọn các loại thực phẩm giàu canxi, photpho, vitamin như sữa, chế phẩm của sữa, thịt nạc, trứng, tôm cá; các loại rau xanh, hoa quả tươi… Chế độ ăn đủ canxi hay vitamin D là cơ sở quan trọng duy trì sự cứng cáp và đậm độ xương. Tuy nhiên, khi điều trị nếu chỉ dùng đơn độc canxi hay vitamin D thì chưa đủ, chúng chỉ có tác dụng hỗ trợ với các thuốc điều trị khác. Bên cạnh đó, cần loại bỏ các thói quen xấu trong sinh hoạt hàng ngày như nghiện rượu, cà phê, thuốc lá…

              Vận động và phơi nắng: Phơi nắng rất có ích với người cao tuổi. Tia hồng ngoại có thể xuyên qua tổ chức dưới da làm mạch máu giãn nở, tăng tuần hoàn máu và tăng tổng hợp vitamin D giúp chuyển hóa canxi, photpho làm tăng sự hình thành xương, giúp phòng chống LX. Vận động cơ thể thường xuyên làm tăng chức năng hoạt động của tim, phổi; nâng cao khả năng miễn dịch, phòng chống bệnh tật.

              Điều trị loãng xương cần lưu ý:

              Hiện vẫn chưa có thuốc đặc trị điều trị loãng xương cũng như bệnh lý loăng xương do đái tháo đường. Khi phát hiện bị loãng xương thì bất kỳ một loại thuốc nào cũng không có tác dụng tái tạo hay khôi phục lại độ cứng của xương cũng như những chất xương đã bị mất đi. Vì vậy, cần phát hiện bệnh và điều trị sớm bằng các thuốc ổn định đường huyết (các thuốc hạ glucose máu); các thuốc có tác dụng thúc đẩy quá trình hình thành xương: vitamin D, D3 hay cancitriol đồng thời bổ sung canxi 500-1.000mg/ngày. Vitamin D có tác dụng quan trọng đối với hấp thu canxi, photpho ở ruột non; tác động trực tiếp vào việc hình thành và cốt hóa xương. Nhưng nếu liên tục dùng vitamin D trong một thời gian quá dài cơ thể sẽ bị ngộ độc vitamin D: đau đầu, mệt mỏi, ngứa ngoài da, buồn nôn, nôn, đau bụng; nặng hơn có thể ảnh hưởng tới chức năng thận, gây khát, đái nhiều, các khớp bị vôi hóa, canxi trong máu tăng cao… Vì vậy, chỉ nên dùng thuốc dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý sử dụng một cách bừa bãi.

              Đến nay, các chuyên gia bệnh học kết luận đái tháo đường và loãng xương có cơ chế bệnh sinh phức tạp, điều trị nhiều khó khăn, nhiều biến chứng. loãng xương là một trong những biến chứng của đái tháo đường nên điều trị cần phải đồng bộ, toàn diện, bao gồm thuốc men, chế độ ăn uống và vận động.

              Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Ung Thư Phổi – Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm

              Các chuyên gia bệnh học cho biết ung thư phổi là bệnh ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng. Gần đây, những người trẻ tuổi bị bệnh này nhiều hơn, chiếm tỷ lệ khoảng 12% tổng số ca ung thư trên toàn thế giới.

                Những triệu chứng bệnh ung thư phổi

                Bạn nên đi khám khi nhận thấy được những dấu hiệu đầu tiên, căn bệnh ung thư có thể được chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Khi đó, việc điều trị vẫn có thể có hiệu quả. Những dấu hiệu thường thấy nhất của bệnh ung thư phổi:

                • Ho không dứt hoặc ngày càng nặng thêm
                • Ho ra máu hoặc có vết máu khi khạc nhổ ( trong nước bọt hay trong đờm)
                • Đau ngực, đau hơn khi thở sâu, ho hay cười
                • Khàn giọng
                • Sút cân và chán ăn
                • Thở gấp
                • Cảm thấy mệt mỏi và đuối sức
                • Nhiễm viêm cuống phổi hoặc viêm phổi không dứt hay tái đi tái lại nhiều lần
                • Bắt đầu có chứng thở khò khè

                Ung thư phổi di căn có những biểu hiện sau:

                • Đau xương ( Đau vùng lưng hoặc vùng hông)
                • Có những thay đổi về hệ thần kinh ( như đau đầu, yếu hay tê cẳng chân, cẳng tay; hoa mắt, gặp vấn đề thăng bằng, lên cơn tai biến,..) do ung thư di căn lên não hay tủy sống
                • Vàng da và mắt do ung thư di căn tới gan
                • Nổi các khối u trên bề mặt do ung thư di căn đến da hay các hạch lympho (ung thư tấn công vào các tế bào miễn dịch), như nổi các hạch vùng cổ hay trên xương đòn

                Phần lớn các triệu chứng này gây ra bởi các chứng khác nhiều hơn là gây ra bởi ung thư phổi. Vì vậy, nếu bạn gặp bất kì một triệu chứng nào trong số này, điều quan trọng là bạn phải đi khám ngay để được phát hiện và điều trị sớm.

                Ung thư phổi gây ra những hội chứng đặc trưng nào?

                Hội chứng người thổi tù và

                Ung thư phần đỉnh phổi (Pancoast tumors) đôi khi ảnh hưởng đến thần kinh chi phối cho mắt và một phần khuôn mặt, gây ra một nhóm các triệu chứng, gọi là hội chứng người thổi tù và, bao gồm:

                • Sụp mí hay yếu mí mắt
                • Mắt và đồng tử (phần đen ở trung tâm mắt) co nhỏ
                • Giảm hoặc ngưng tiết mồ hôi ở nửa khuôn mặt cùng bên thần kinh ảnh hưởng
                • Ung thư đỉnh phổi đôi khi cũng gây nên những cơn đau vai

                Hội chứng tĩnh mạch chủ trên

                Tĩnh mạch chủ trên là một tĩnh mạch lớn mang máu từ đầu và cánh tay trở về tim. Nó đi qua phần trên phổi phải và chuỗi hạch lympho trong ngực. Những khối u ở khu vực này có thể chèn vào tĩnh mạch chủ trên, làm máu trào ngược về tĩnh mạch. Điều này gây sưng phù vùng mặt, cổ, cánh tay và phần trên ngực ( đôi khi đi kèm với da ửng đỏ).

                Hội chứng tĩnh mạch trên cũng có thể gây đau đầu, hoa mắt, rối loạn ý thức nếu nó ảnh hưởng tới não. Khi hội chứng này tiến triển từ từ, trong vài trường hợp, nó đe dọa đến tính mạng bệnh nhân và nó cần được điều trị đúng cách.

                Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn tới ung thư phổi

                Hội chứng cận ung thư

                Một vài trường hợp ung thư phổi có thể tạo ra những hormon, vào máu, ảnh hưởng đến các mô và cơ quan, thậm chí khi ung thư chưa di căn đến các nô và cơ quan đó. Những hội chứng này được gọi là hội chứng cận ung thư. Một vài hội chứng có thể là dấu hiệu đầu tiên của ung thư phổi. Bởi vì những triệu chứng ảnh hưởng tới các cơ quan khác nhiều hơn là phổi. Lúc đầu, bác sĩ và bệnh nhân có thể nghi ngờ một bệnh khác đang gây ra chúng hơn là ung thư phổi.

                + Hội chứng tiết ADH không thích hợp

                Trong hội chứng này, các tế bào ung thư tiết ADH ( hormon chống thải nước) làm cho thận giữ nước lại. Điều này làm giảm nồng độ muối trong máu.

                Hội chứng SIADH bao gồm mệt mỏi, chán ăn, yếu cơ hay chuột rút, nôn, buồn nôn, thao thức và rối loạn. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến tai biến và hôn mê.

                +  Hội chứng Cushing

                Trong hội chứng này, người bệnh có thể thấy các triệu chứng như tăng cân, dễ bị bầm tím, yếu, ngủ li bì và hay quên. Hội chứng cushing cũng gây tăng huyết áp và tăng đường máu ( hay thậm chí dẫn đến bệnh đái tháo đường)

                Những vấn đề về hệ thống thần kinh: Ung thư phổi đôi khi có thể làm hệ miễn dịch của cơ thể tấn công hệ thống thần kinh và gây ra những vần đề.

                Một ví dụ là sự rối loạn trương lực cơ gôi là hội chứng Lambert-Eaton, làm cho các cơ quanh vùng hông trở nên yếu. Một trong những dấu hiệu đầu tiên là gặp vấn đề khi đứng dậy từ tư thế ngồi. Sau đó, cơ quanh vùng vai trở nên yếu. Một vấn đề hiếm gặp hơn là hội chứng cận ung thư thoái hóa tiểu não, gây nên sự mất cân bằng và run rẩy tay chân khi di chuyển, cũng như là gặp vần đề khi nói và nuốt.

                Nồng độ calci trong máu cao (Hypercalcemia) Điều này dẫn đến tiều nhiều, khát nước, táo bón, buồn nôn, đau bụng, yếu, mệt mỏi, hoa mắt, rối loạn và các vần đề thần kinh khác.

                Tăng sản quá mức làm dày xương chính thức: Thường xảy ra ở đầu ngón tay, có thể gây đau

                Cục máu đông

                Tuyến vú phát triển ở nam giới

                Nhắc lại là, nếu bạn mắc phải những triệu chứng trên đây, tốt hơn hết bạn nên thi thăm khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và điều trị đúng cách

                Chuyên mục
                Tin Tức Y Dược

                Đa dạng phương thức tuyển sinh đại học, thí sinh gặp bất lợi.

                Năm 2022, thí sinh có nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp với năng lực thông qua việc đa dạng phương thức xét, thế nhưng lựa chọn phương thức xét tuyển nào để chiếm ưu thế trúng tuyển lại là chuyện không hề dễ dàng.

                  Đa dạng phương thức tuyển sinh đại học, thí sinh gặp bất lợi.

                  Có quá nhiều phương thức tuyển sinh, cũng như tổ hợp xét tuyển trong năm 2022:

                  Các mùa tuyển sinh gần đây, đa dạng phương thức tuyển sinh đại học không còn là điều gì quá xa lạ nữa. Sự đa dạng này là nhu cầu tất yếu khi các trường đại học được giao quyền tự chủ vào tay. Nó cũng thể hiện nỗ lực của các cơ sở giáo dục đại học trong việc nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào. Tuy nhiên sự đa dạng này cũng phần nào gây ra khó khăn cho thí sinh, làm nhiều em học sinh bị rối trong quá trình nắm bắt thông tin cũng như lựa chọn được một cách xét tuyển phù hợp với năng lực. Ghi nhận của ban tuyển sinh trường đại học Lương Thế Vinh, thống kê mùa tuyển sinh năm 2022 có tới hơn 20 phương thức xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng.

                  Theo quy chế tuyển sinh mà Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành, dự kiến tiến hành lọc ảo chung với tất cả các phương thức tuyển sinh của các trường. Với quy định này đòi hỏi việc chọn một phương thức xét tuyển để nắm được ưu thế ngay cho bản thân là điều được thí sinh đăng biệt quan tâm. Các thí sinh phải có sự tính toán, cân đong, đo đếm kỹ lưỡng để lựa chọn phương thức xét tuyển thông minh nhất, phù hợp và hiệu quả nhất.

                  Những năm trở lại đây, trong số hàng chục phương thức xét tuyển vào các trường cao đẳng, đại học, phương thức xét tuyển được các thí sinh sử dụng nhiều nhất là: Xét tuyển thẳng, xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT, xét tuyển bằng học bạ THPT và điểm thi đánh giá năng lực. Trong đó, phương thức xét tuyển dựa trên điểm thi đánh giá năng lực đã tăng lên đáng kể trong 2 năm trở lại đây.

                  Đa dạng phương thức tuyển sinh đại học, thí sinh gặp bất lợi.

                  Khó khăn cho thí sinh khi lựa chọn cách xét tuyển phù hợp:

                  Việc tăng quá nhiều phương thức tuyển sinh đại học trong năm nay cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ, việc các trường bổ sung nhiều phương thức xét tuyển kéo theo việc phân bổ chỉ tiêu không hợp lý, có sự tăng giảm mạnh qua các năm. Ngoài ra, việc gia tăng nhiều phương thức xét cũng khiến thí sinh không có sự chuẩn bị kịp thời.

                  Thầy Trịnh Văn Cư  – trưởng phòng truyền thông của trường đại học Lương Thế Vinh cũng chỉ ra rằng, việc các trường chạy đua số lượng phương thức tuyển sinh rất nguy hiểm. Việc này cần phải có sự cân nhắc kỹ càng, không nên thêm quá nhiều phương thức tuyển sinh bởi cuối cùng cũng vẫn chỉ chọn từng đó chỉ tiêu. Việc dùng quá nhiều phương thức tuyển sinh ngoài ảnh hưởng lớn đến các thí sinh muốn xét tuyển đại học, nó còn khiến cho các trường đại học loay hoay, bị rối trong việc vận hành hệ thống tuyển sinh, dễ sai sót khi phải thực hiện cùng một lúc quá nhiều phương thức tuyển sinh.

                  Tin tức y dược – giáo dục cập nhật, trong hàng loạt phương thức xét tuyển mà các trường đại học, cao đẳng đưa ra có không ít phương thức xét tuyển có kèm thêm tiêu chí phụ, ví dụ như xét tuyển thẳng theo chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế, xét tuyển bằng học bạ THPT, xét tuyển thông qua bài thi SAT. Do đó, nếu thí sinh không tỉnh táo rất dễ rơi vào trạng thái đu dây trên miệng vực.

                  Rất khó để khẳng định phương thức nào phù hợp nhất với thí sinh. Bởi tùy từng giai đoạn có kết quả tốt nhất, người học sẽ có được phương thức xét tuyển phù hợp với bản thân. Với những thay đổi mà Bộ GD&ĐT dự kiến điều chỉnh trong năm nay là lọc ảo chung thí sinh trúng tuyển 1 trường thì chắc chắn sẽ không còn hiện tượng có thể trúng tuyển cả 4 phương thức vào 4 trường đại học khác. Với cách thức xét tuyển năm nay, các trường sẽ ưu tiên chốt lại trong đợt đầu tiên để ngay sau đó ổn định công tác dạy và học. Các em học sinh cũng đừng vì thế mà hoang mang, trong thời điểm này ngoài việc các em có thể đăng ký xét tuyển sớm ở một số trường, tham gia thi các bài thi đánh giá năng lực thì việc ôn luyện cho kỳ thi THPT quốc gia cũng rất quan trọng, giúp tăng cơ hội cho các em.

                  Dự kiến năm 2022, thời gian đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học cũng như phương thức và tổ hợp xét tuyển sẽ diễn ra sau khi kết thúc kỳ thi tốt nghiệp THPT, dự kiến các em có khoảng 30 – 35 ngày để nghiên cứu, tính toán, đăng ký xét tuyển. Lúc đó các em đã có khá đầy đủ cơ sở dữ liệu để cân nhắc xem mình có ưu thế nào vượt trội hơn.

                  Exit mobile version