Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm túi mật

Tìm hiểu rõ về nguyên nhân và triệu chứng gây ra bệnh viêm túi mật sẽ giúp người bệnh nhanh chóng có phương pháp điều trị và xử lý kịp thời.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm túi mật

Có rất nhiều nguyên nhân khiến túi mật bị tổn thương dẫn tới viêm, tuy nhiên để phát hiện bệnh cũng không phải không có cách, chỉ cần bạn ” lắng nghe sự thay đổi trong cơ thể” của chính mình mỗi ngày, điều đó giúp bạn phát hiện bệnh và điều trị sớm tránh được nguy cơ biến chứng của bệnh.

Bệnh viêm túi mật là gì?

Túi mật là một bộ phận nhỏ của cơ thể, tuy nhiên “nhỏ mà có võ”, đây là bộ phận có hình dạng giống với quả lê, nằm ở vị trí bên phải bụng. Túi mật có vị trí nằm phía dưới gan, gọi là túi mật vì nó dùng để giữ một chất lỏng là dịch mật tiêu hóa tiết vào ruột non.

Theo các bác sĩ chữa trị bệnh học chuyên khoa, viêm túi mật là bệnh khi túi mật bị tổn thương, xuất hiện nhiễm trùng do nhiều nguyên nhân hầu hết các trường hợp viêm là do sỏi, ngoài ra còn có thể do tình trạng nhiễm, nhiễm trùng,do khối u hoặc chấn thương… Theo đó, nếu người bệnh không có phương án chữa trị kịp thời, viêm túi mật sẽ gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm như: tổn thương mô, chảy máu trong túi mật và nhiễm trùng lây lan sang các bộ phận khác trong cơ thể, người bệnh có thể bị nguy kịch đến tính mạng, thậm chí là tử vong.

Nguyên nhân gây viêm túi mật là gì?

Nguyên nhân gây viêm túi mật là gì?

Là một căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm nên có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh viêm túi mật, nhưng về cơ bản có các nguyên nhân sau đây:

  • Viêm túi mật do sỏi: Đại đa số các bệnh nhân viêm túi mật đều do sỏi. Khi sỏi hình thành, sẽ di chuyển cọ xát làm tổn thương thành của túi mật hoặc thậm chí gây tắc nghẽn các ống dẫn mật, khiến đó các hoạt chất hoặc vi khuẩn có trong dịch mậ bị ứ lại trong túi mật có thể làm túi mật bị viêm.
  • Viêm túi mật do chấn thương: Những tai nạn ở vùng bụng, thậm chí là phẫu thuật đôi khi cũng là nguyên nhân dẫn đến tổn thương túi mật, khiến túi mật bị viêm.
  • Viêm túi mật do nhiễm trùng: Tình trạng nhiễm trùng đường mật do kí sinh trùng có thể dẫn đến viêm túi mật cấp tính rất nguy hiểm.
  • Viêm túi mật do lao động nặng sau sinh ở phụ nữ: Sau khi sinh cơ thể chị em rất yếu, có thể mắc không loại trừ một bệnh nguy hiểm nào. Việc lao động nặng nhọc sau sinh có thể gây gánh nặng cho túi mật và sự bài tiết dịch mật gây nên viêm túi mật một cách âm thầm.
  • Viêm túi mật dó khối u: Một khối u nào đó trong cơ thể của con người như u gan, u đại tràng, dạ dày đều có thể gây chèn ép hệ thống đường dẫn mật, chúng gây trở ngại là ngăn cản dòng chảy của dịch mật, khiến mật bị ứ lại trong túi mật và có thể dẫn đến viêm túi mật cấp hoặc mãn tính nghiêm trọng.

Triệu chứng của viêm túi mật giúp phát hiện bệnh sớm

Triệu chứng của viêm túi mật giúp phát hiện bệnh sớm

Bệnh viêm túi mật là căn bệnh thường gặp có hai dạng là viêm túi mật mãn tính và viêm túi mật cấp tính. Tuy nhiên các triệu chứng của bệnh đều tương tự nhau, chỉ có điều viêm túi mật cấp tính thì những triệu chứng xảy ra dồn dập, khiến bệnh nhân không chịu được các cơn đau, còn viêm túi mật mãn tính là âm thầm diễn biến ăn mòn cơ thể. Các triệu chứng tiêu biểu như sau:

  • Đau ở phần trên bên phải của bụng, triệu chứng này khiến nhiều người nhầm tưởng với các bệnh lý liên quan đến gan cho nên thường chủ quan.
  • Đau đơn tiếp tục lan từ bụng đến vai phải, người bị viêm túi mật sẽ có cảm giác đau tức bụng khi chạm vào.
  • Các triệu chứng như: Toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, chán ăn, sốt gai rét, bụng bị đầy hơi… xuất hiện thường xuyên, đặc biệt sau bữa ăn có nhiều chất béo.

Từ những nguyên nhân và triệu chứng gây ra viêm túi mật, các bệnh nhân có thể biết được thể trạng bệnh của mình và sớm có phương pháp điều trị phù hợp.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh viêm não tự miễn: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Bệnh viêm não tự miễn có thể liên quan đến kháng thể kết nối với protein trên hoặc bên trong tế bào thần kinh. Vậy nguyên nhân, triệu chứng và điều trị bệnh viêm não tự miễn là gì?

Bệnh viêm não tự miễn: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Nguyên nhân và cơ chế bệnh viêm não tự miễn

Bác sĩ Anh Tú – giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Bệnh viêm não tự miễn là tình trạng xuất phát từ sự mất khả năng của hệ thống miễn dịch phân biệt giữa kháng nguyên bên ngoài và tự kháng nguyên. Tự kháng nguyên, ban đầu là một phần của cơ thể, bất ngờ trở thành “kẻ xâm lược,” khiến hệ thống miễn dịch tấn công chúng, gây ra hiện tượng bệnh tự miễn. Đây là một dạng bệnh viêm não, khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào tế bào và mô khỏe mạnh trong não hoặc tủy sống. Đây là một bệnh hiếm, có biến động phức tạp và có thể dẫn đến nhiều thay đổi nhanh chóng về sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần.

Cơ chế gây bệnh của viêm não tự miễn là sự tương tác giữa kháng thể cùng với protein trên hoặc bên các trong tế bào thần kinh. Những protein đặc biệt có vai trò quan trọng trong việc truyền tín hiệu giữa các tế bào thần kinh cũng được xác định có thể bị ảnh hưởng trong quá trình này. Trong một số trường hợp các bệnh thường gặp thì bệnh viêm não tự miễn có thể kết nối với bệnh ung thư (hội chứng cận ung thư – paraneoplastic syndrome). Các nghiên cứu vẫn đang tiếp tục giải thích lý do tại sao một số kháng thể cụ thể lại tấn công tế bào khỏe mạnh trong cơ thể. Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rối loạn tự miễn này thường xuất hiện ngẫu nhiên, đặc biệt ở những người không có tiền sử gia đình về bệnh viêm não tự miễn.

Triệu chứng của căn bệnh viêm não tự miễn là gì?

Triệu chứng liên quan đến thần kinh:

  1. Suy giảm trí nhớ và suy giảm tình trạng nhận thức ngắn hạn.
  2. Xuất hiện cử động bất thường.
  3. Co giật.
  4. Vấn đề về giữ thăng bằng, nói chuyện, hoặc thị lực bị ảnh hưởng.
  5. Yếu đuối tay, chân.
  6. Vấn đề về giấc ngủ, như khó ngủ và rối loạn giấc ngủ.

Triệu chứng tâm thần:

  1. Rối loạn tâm thần.
  2. Biểu hiện tăng động, thích gây hấn.
  3. Hành vi liên quan đến tình dục bất thường.
  4. Cơn hoảng loạn.
  5. Hành vi cưỡng chế.
  6. Trạng thái hưng phấn hoặc sợ hãi quá mức.
  7. Biểu hiện ảo giác và ảo tưởng.
  8. Hội chứng căng trương lực hoặc hội chứng catatonia.

Triệu chứng của bệnh viêm não tự miễn thường phát triển từ vài ngày đến vài tuần. Bệnh có thể tiến triển nhanh chóng, đưa đến mất ý thức và thậm chí hôn mê. Đáng chú ý, vấn đề tâm thần kéo dài (trong nhiều tháng hoặc nhiều năm) không phải là biểu hiện của bệnh viêm não tự miễn.

Khi được thăm khám, bệnh nhân bị viêm não tự miễn thường có những triệu chứng sau:

Bắt đầu từ tuần thứ ba, các kết quả từ việc chụp phim cộng hưởng từ (MRI) não và xét nghiệm dịch lấy từ thủy tinh thể dọc theo cột sống (dịch não tủy) có thể réveal những biểu hiện không bình thường. Xét nghiệm có thể chỉ ra sự hiện diện của kháng thể NMDA (Anti-N Methyl-D-aspartate), một trong những yếu tố gây ra bệnh viêm não tự miễn.Những thông tin này từ quá trình thăm khám và các xét nghiệm giúp xác định và đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm não tự miễn để có kế hoạch điều trị hiệu quả.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

Phương pháp điều trị bệnh viêm não tự miễn

Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Bệnh viêm não tự miễn hiện nay trong Y khoa vẫn chưa có phác đồ điều trị cụ thể. Hiện nay, các phương pháp điều trị chủ yếu tập trung vào kiểm soát và giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh. Dưới đây là một số thông tin liên quan đến khả năng chữa khỏi và phương pháp điều trị:

  1. Phương pháp điều trị hiện tại:
    • Sử dụng corticosteroid và các thuốc ức chế miễn dịch như Immunoglobulin (IVIg) để kiểm soát viêm não.
    • Thở máy và các biện pháp hỗ trợ đời sống như máy lọc máu thường được áp dụng trong các trường hợp nghiêm trọng.
  2. Thời gian điều trị:
    • Thời gian điều trị viêm não tự miễn dự kiến kéo dài ít nhất khoảng 3 tháng.
    • Cần theo dõi viêm não tự miễn và đánh giá tình trạng sức khỏe thường xuyên.
  3. Khả năng tái phát:
    • Có khả năng tái phát, khoảng 1/5 trẻ em mắc bệnh có thể trải qua các đợt tái phát.
  4. Điều trị tổng thể:
    • Sử dụng corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch để kiểm soát viêm não.
    • Loại bỏ khối u nếu có, giúp cải thiện đáng kể tình trạng bệnh.
    • Phục hồi chức năng bằng các liệu pháp về thể chất và ngôn ngữ.
  5. Điều trị tại viện:
    • Trong trường hợp nghiêm trọng, đặc biệt là khi xuất hiện hôn mê, co giật, cần điều trị tại các khoa chăm sóc tích cực với các biện pháp hỗ trợ đời sống và điều trị chuyên sâu.

Hầu hết trẻ em và những người trẻ tuổi có khả năng phục hồi thần kinh khá tốt, tuy nhiên, thời gian phục hồi có thể kéo dài và phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Các triệu chứng của bệnh có thể cải thiện theo thời gian, đặc biệt là về vận động, co giật, và nhận thức.

Nguồn VINMEC, thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Đau nhức xương khớp có thể là dấu hiệu của các bệnh sau đây

Bạn không nên hoảng sợ khi các khớp xương đau nhức sau hàng giờ liền chơi tennis hoặc mỏi do đánh máy văn bản vì làm việc với tính quá nhiều, nhưng nếu xảy ra nếu như khách hàng bị đau nhức khớp xương không  vì sao hoặc các khớp có các thể hiện khác biệt mà bạn không thể giải thích có thể là bạn đã mắc các bệnh  xương khớp rồi.

    Bệnh về xương khớp

    Viêm và nhiễm trùng khớp

    Chuyên gia các bệnh về  khớp, tiến sỹ Orrin Troum thuộc TT y tế Providence Saint John’s Health Center, Santa Monica, California, Mỹ cho biết, “Khớp xương có thể bị nhiễm tụ cầu khuẩn hoặc liên cầu khuẩn nếu bạn có 1 vết cắt hoặc một vết yêu mến quá sâu nhưng lại không rửa tinh khiết vết yêu mến đúng cách dán. Chỗ vết yêu đương bị sưng phồng gây cho bạn cảm giác đau đớn, sốt cao  ớn lạnh”.

    Đầu gối là vùng dễ bị ảnh hưởng nhất, nhưng hông, mắt cá chân & cổ tay cũng tương đối dễ bị lây nhiễm. bác sĩ rất có thể cho bạn dùng thuốc kháng sinh IV đồng thời thực hiện hút dịch từ khớp bị nhiễm trùng. còn nếu không chữa trị kịp thời, viêm khớp nhiễm khuẩn rất có thể gây nhiễm trùng toàn thân, dẫn đến tử vong.

     Bệnh gút –  Căn bệnh của người giàu

    Sử dụng quá nhiều thịt chứa Protein rất có thể gây áp lực nặng nề cho các khớp xương của bạn. “Nếu bạn ăn quá nhiều Protein, cơ thể sản sinh rất nhiều axit uric nhưng không còn bài tiết ra hết,” tiến sỹ Luga Podesta, Giám đốc bộ phận y học thể thao tại TT Chỉnh hình St. Charles, Thành Phố New York lý giải.

    “Điều này tạo ra một phản ứng viêm dữ dội được gọi là bệnh gút,  là một trong những dạng viêm khớp gây đau đớn nhất. những triệu chứng của bệnh gút như nóng, sưng đỏ, & những cơn đau kém cỏi xuất hiện đầu tiên  ở ngón chân loạitiếp đến lan dần quý phái các khớp khác.

    Ẳn rất nhiều chất đạm không phải là Nguyên Nhân duy nhất Uống không ít rượu hoặc đồ uống với đường, bị mất nước, hoặc tiêu dùng một số ít loại thuốc (như thuốc chẹn beta) hoặc béo tốt cũng là Lý Do gây bệnh.

    Không được chủ quan với bệnh

    Bệnh Lyme

    Theo tiến sĩ Luga Podesta, ước tính có khoảng 30.000 Người bị bọ ve đốt mỗi năm. vi khuẩn từ vết đốt thâm nhập vào máu tạo ra các triệu chứng bao gồm mệt mỏi, sốt, nhức đầu,  nổi vết tròn đỏ trên da trong không ít tình huống được gọi là “phát ban mắt bò”. tuy nhiên rất khó chẩn đoán bệnh nếu khách hàng không sinh sống trong Quanh Vùng đặc hữu của bọ ve.

    nếu bạn không được điều trị kịp thời, vi trùng có thể lây sang các khớp xương đặc biệt là đầu gối. Bạn cũng sẽ có thể hiện cứng cổ  đau nhức tay chân. Theo thời điểm, tim & mạng lưới hệ thống thần kinh hãi của chúng ta có thể bị nhiễm khuẩn.

     Lupus ban đỏ

    Bệnh tự miễn này “có thể phá hỏng toàn bộ các khớp xương trường hợp chưa được chữa trị kịp thời,” TS Orrin Troum cho biếthệ thống miễn dịch ở những người dân bị lupus ban đỏ bị kích động trên mức cần thiết  tiến công những khớp xương thậm chí là da, máu, thận  những cơ quan khác.

    Bên cạnh triệu chứng thông thường như khớp xương sưng phồng đau đớn, chúng ta có thể phát hiện phát ban hình cánh bướm ngang phía hai bên má, nhưng từng người  một triệu chứng khác nhaungoài ra rụng tóc, khó thở, mất trí nhớ, loét miệng, khô mắt  miệng cũng chính là dấu hiệu của bệnh.

    Nguồn : http://benhhoc.edu.vn
    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Công dụng của cây bạc hà trong Đông Y

    Cây bạc hà (Mentha) từ lâu đã được sử dụng trong nhiều nền y học cổ truyền, đặc biệt là trong Đông y. Với hương vị tươi mát và tính chất đa dạng, bạc hà không chỉ là một nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực mà còn là một vị thuốc quý giúp điều trị nhiều bệnh lý.

    Công dụng của cây bạc hà trong đông y

    Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các công dụng của cây bạc hà trong điều trị bệnh bằng phương pháp Y học cổ truyền.

    1. Giới thiệu về cây bạc hà

    Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Cây bạc hà, thuộc họ Lamiaceae, có nhiều loại khác nhau như bạc hà Ấn Độ, bạc hà chanh và bạc hà Nhật Bản. Từ lâu, bạc hà đã được biết đến với khả năng làm mát, giảm đau và kháng viêm. Trong Đông y, bạc hà được coi là một vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và làm dịu.

    2. Công dụng trong điều trị bệnh hô hấp

    Bạc hà được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp. Tinh dầu bạc hà có khả năng làm giảm triệu chứng của cảm cúm, viêm họng và ho. Theo Đông y, bạc hà có tác dụng khu phong, thanh nhiệt và tiêu đờm. Các chế phẩm từ bạc hà như trà bạc hà, tinh dầu bạc hà thường được dùng để làm giảm tình trạng nghẹt mũi, ho có đờm và đau họng.

    3. Công dụng trong điều trị rối loạn tiêu hóa

    Một trong những ứng dụng nổi bật của bạc hà trong Đông y là điều trị các vấn đề về tiêu hóa. Bạc hà giúp kích thích sự bài tiết dịch tiêu hóa, làm giảm triệu chứng đầy bụng, khó tiêu và chứng buồn nôn. Đặc biệt, tinh dầu bạc hà có tác dụng làm giảm cơn đau do chứng khó tiêu và viêm dạ dày. Bạc hà cũng có khả năng làm giảm chứng đau bụng và chuột rút bằng cách thư giãn cơ trơn của đường tiêu hóa.

    4. Công dụng trong điều trị đau đầu

    Bạc hà được biết đến với khả năng giảm đau đầu và đau nửa đầu. Tinh dầu bạc hà có tác dụng làm mát, giảm căng thẳng và thư giãn cơ bắp. Khi thoa tinh dầu bạc hà lên thái dương và vùng trán, cảm giác mát lạnh và thư giãn từ bạc hà có thể giúp giảm cơn đau đầu nhanh chóng. Trong Đông y, bạc hà được coi là một vị thuốc có tác dụng khu phong, làm giảm triệu chứng đau đầu do cảm cúm hoặc căng thẳng.

    5. Công dụng trong điều trị vấn đề về da

    Tinh dầu bạc hà cũng được ứng dụng trong điều trị các vấn đề về da như mụn trứng cá và viêm da. Với tính chất kháng khuẩn và làm mát, bạc hà giúp làm giảm viêm và ngứa, đồng thời hỗ trợ làm sạch lỗ chân lông. Các chế phẩm từ bạc hà như mặt nạ bạc hà có thể giúp làm giảm tình trạng mụn và cải thiện sức khỏe của da.

    6. Công dụng trong điều trị stress và mệt mỏi

    Bạc hà có tác dụng an thần, giúp làm giảm cảm giác căng thẳng và mệt mỏi. Tinh dầu bạc hà thường được sử dụng trong liệu pháp xoa bóp và tắm hơi để thư giãn cơ thể và tinh thần. Trong Đông y, bạc hà được coi là một vị thuốc có tác dụng làm thanh thản tâm trí và cải thiện tinh thần, giúp người dùng cảm thấy thư giãn hơn.

    Công dụng trong điều trị stress và mệt mỏi của bạc hà

    7. Cách sử dụng bạc hà trong Đông y

    Trong Đông y, bạc hà thường được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau bao gồm trà, tinh dầu hoặc viên thuốc. Để điều trị bệnh hô hấp, có thể uống trà bạc hà hoặc xông hơi với tinh dầu bạc hà. Đối với các vấn đề tiêu hóa, sử dụng trà bạc hà có thể giúp làm giảm triệu chứng đầy bụng và khó tiêu. Để điều trị đau đầu, thoa tinh dầu bạc hà lên vùng thái dương và trán có thể giúp giảm cơn đau nhanh chóng.

    8. Lưu ý khi sử dụng bạc hà

    Mặc dù bạc hà có nhiều công dụng hữu ích, việc sử dụng nó cần phải được thực hiện cẩn thận. Nên tránh lạm dụng bạc hà, đặc biệt là tinh dầu bạc hà, vì nó có thể gây kích ứng da hoặc phản ứng phụ nếu sử dụng quá liều. Ngoài ra, phụ nữ mang thai và trẻ em nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bạc hà dưới dạng tinh dầu hoặc các chế phẩm khác.

    Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Cây bạc hà là một vị thuốc quý trong Đông y với nhiều công dụng điều trị bệnh đa dạng. Từ việc hỗ trợ điều trị bệnh hô hấp, rối loạn tiêu hóa, đến giảm đau đầu và căng thẳng, bạc hà chứng minh được giá trị của nó trong y học cổ truyền. Việc sử dụng bạc hà một cách hợp lý và an toàn có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Quản lý tiểu đường thai nghén trong thời kỳ mang thai

    Bệnh tiểu đường thai kỳ, hay còn gọi là bệnh tiểu đường bắt đầu trong thai kỳ có thể phát triển ở phụ nữ thừa cân, có tăng insulin, kháng insulin hoặc phụ nữ gầy với tình trạng thiếu insulin tương đối.

    Quản lý tiểu đường thai nghén trong thời kỳ mang thai

    Bệnh tiểu đường thai kỳ xuất hiện ở ít nhất 5% trên tổng số các trường hợp mang thai, nhưng tỷ lệ này có thể cao hơn nhiều ở một số nhóm dân tộc cụ thể, như người Mỹ gốc Mexico, người Mỹ da đỏ, người châu Á, người da đen, và người ở các đảo Thái Bình Dương. Phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ đối diện với nguy cơ tăng cao về việc phát triển tiểu đường type 2 trong tương lai.

    Quản lý tiểu đường thai nghén trong thời kỳ mang thai như thế nào?

    Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM cho biết: Quản lý tiểu đường thai nghén trong thời kỳ mang thai là một phần quan trọng để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và tử vong của cả mẹ và thai nhi. Trẻ sơ sinh có thể đối diện với nhiều vấn đề như suy hô hấp, giảm đường máu, giảm calci máu, tăng bilirubin máu, bệnh đa hồng cầu, và tăng độ nhớt máu.

    Khi bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt từ trước hoặc trong thời kỳ thai nghén, đặc biệt là trong quá trình phát triển các cơ quan của thai nhi (khoảng 10 tuần đầu thai kỳ), nguy cơ tăng lên đối với các vấn đề như dị tật bẩm sinh chính, sảy thai tự nhiên, và các vấn đề khác.

    Trong trường hợp kiểm soát tiểu đường kém trong giai đoạn cuối của thai nghén, có thể làm tăng nguy cơ về thai khổng lồ (được định nghĩa là trọng lượng thai > 4000 g hoặc > 4500 g khi sinh), tiền sản giật, khó sinh do mắc vai, sinh mổ, và thai lưu.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bệnh tiểu đường thai nghén có thể dẫn đến cân nặng lớn ở thai nguyên thậm chí khi mức đường huyết được kiểm soát gần như bình thường.

    Chẩn đoán tiểu đường thai nghén

    Chẩn đoán tiểu đường thai nghén thường được thực hiện thông qua phương pháp sàng lọc bằng cách sử dụng phép thử dung nạp glucose đường uống (OGTT) hoặc đo nồng độ glucose đơn thuần trong huyết tương, có thể được thực hiện khi đang đói hoặc ngẫu nhiên.

    Theo đề xuất của hầu hết các chuyên gia, tất cả phụ nữ mang thai nên được sàng lọc tiểu đường thai kỳ. Phương pháp dung nạp đường thường được khuyến cáo, và chẩn đoán có thể được đưa ra dựa trên nồng độ đường huyết lúc đói > 126 mg/dL (> 6,9 mmol/L) hoặc nồng độ glucose huyết tương ngẫu nhiên > 200 mg/dL (> 11 mmol/L).

    Phương pháp sàng lọc thường bao gồm hai bước. Bước đầu tiên là một bài thử nghiệm sàng lọc với lượng glucose đường uống là 50 g và đo đường máu sau 1 giờ. Nếu mức đường glucose 1 giờ vượt quá ngưỡng > 130 đến 140 mg/dL (> 7,2 đến 7,8 mmol/L), thì bước thử nghiệm thứ hai sẽ được thực hiện bằng cách sử dụng 100g glucose và xét nghiệm sau 3 giờ (xem bảng Ngưỡng dung nạp glucose cho bệnh tiểu đường thai kỳ sử dụng thử nghiệm dung nạp glucose qua đường uống trong 3 giờ).

    Mặc dù hầu hết các tổ chức ngoại trừ Hoa Kỳ đều đề xuất một bài kiểm tra đơn bước, 2 giờ.

    Chuyên gia sản khoa tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Điều trị tiểu đường thai kỳ đòi hỏi sự giám sát chặt chẽ và kiểm soát cẩn thận về lượng đường trong máu để quản lý các biến chứng và giảm thiểu nguy cơ cho cả sản phụ và thai nhi, bao gồm cả dị tật bẩm sinh. Vì dị tật có thể phát triển trước khi có biểu hiện thai kỳ, kiểm soát định kỳ và chặt chẽ về mức glucose là cần thiết đối với phụ nữ có tiểu đường và những phụ nữ đang cân nhắc việc mang thai (hoặc không sử dụng phương pháp tránh thai).

    Chẩn đoán tiểu đường thai nghén như thế nào?

    Để giảm thiểu nguy cơ, bác sĩ lâm sàng nên thực hiện các biện pháp sau:

    1. Thực hiện kiểm soát bởi một nhóm chăm sóc bao gồm bác sĩ, y tá, chuyên gia dinh dưỡng, và nhân viên xã hội, cùng với sự hỗ trợ của bác sĩ nhi khoa.
    2. Chẩn đoán và điều trị ngay lập tức các biến chứng của thai kỳ, dù chỉ là những biến chứng nhỏ.
    3. Lập kế hoạch khi sinh và có bác sĩ nhi khoa giàu kinh nghiệm tham gia.
    4. Đảm bảo chăm sóc tích cực cho trẻ sơ sinh ngay từ khi chúng mới ra đời.
    5. Tại các trung tâm sinh sản vùng, cần có sẵn các chuyên gia quản lý biến chứng tiểu đường.

    Trong suốt thời kỳ mang thai, quản lý điều trị có thể thay đổi, nhưng có những hướng dẫn chung có thể hữu ích. Nồng độ đường huyết lúc đói bình thường khoảng 76 mg/dL (4,2 mmol/L) trong thời kỳ này. Mục tiêu điều trị bao gồm:

    • Nồng độ đường huyết lúc đói < 95 mg/dL (< 5,3 mmol/L).
    • Nồng độ đường máu sau 2 giờ ≤ 120 mg/dL (≤ 6,6 mmol/L).
    • Không có dao động đường huyết rộng.
    • Nồng độ hemoglobin glycosyl hóa (HbA1c) dưới mức < 6,5%.

    Insulin, một loại thuốc truyền thống, thường được ưa chuộng vì khả năng kiểm soát đường huyết tốt và không thể đi qua nhau thai; nó được sử dụng trong điều trị cả bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, cũng như cho một số phụ nữ mang thai bị tiểu đường thai kỳ. Insulin người được ưu tiên sử dụng để giảm nguy cơ hình thành kháng thể. Mặc dù kháng thể insulin có thể đi qua nhau thai, tuy nhiên, tác động của chúng đối với thai nhi vẫn là một điều chưa được hiểu rõ. Trong trường hợp phụ nữ mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 từ lâu, hạ đường huyết không kích thích sự tiết bình thường của các hormone điều chỉnh ngược (catecholamine, glucagon, cortisol và hormone tăng trưởng); do đó, quá mức insulin có thể dẫn đến tình trạng hôn mê hạ đường huyết mà không có các triệu chứng tiền triệu. Đối với phụ nữ mang thai thuộc nhóm 1, việc sử dụng kích thích glucagon và được hướng dẫn (cũng như thành viên trong gia đình) về cách sử dụng glucagon khi có tình trạng hạ đường huyết nặng là quan trọng.

    Trong khi đó, thuốc hạ đường huyết dạng uống như glyburide trở nên ngày càng phổ biến trong điều trị bệnh lý sinh sản như tiểu đường ở phụ nữ mang thai do tính tiện lợi (so với việc tiêm), chi phí thấp và liều duy nhất hàng ngày. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng glyburide là an toàn trong thai kỳ và cung cấp kiểm soát đường huyết tương đương với insulin cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường. Đối với phụ nữ mang thai bị tiểu đường tuýp 2 trước khi mang thai, dù insulin thường được ưa chuộng, nhưng thuốc hạ đường huyết dạng uống có thể tiếp tục được sử dụng sau khi sinh, khi đang cho con bú, tuy nhiên, trẻ sơ sinh cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện các dấu hiệu của tình trạng hạ đường huyết.

    Nguồn benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Những loại thuốc có thể dẫn tới tình trạng lú lẫn ở người cao tuổi

    Người cao tuổi thường sẽ nhạy cảm hơn với tác dụng phụ của thuốc. Lú lẫn, huyết áp thấp và té ngã… xảy ra khi dùng thuốc, có thể đặc biệt nguy hiểm ở người cao tuổi.

    • Sai lầm khi tự điều trị viêm phế quản tại nhà
    • Biến chứng và chẩn đoán đau nửa đầu là gì?

    Ngày nay, với sự gia tăng tuổi tác và người cao tuổi trở nên ngày càng phổ biến, việc sử dụng thuốc để điều trị và quản lý các vấn đề sức khỏe cũng trở nên phức tạp hơn. Theo bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn trong tình huống này, người cao tuổi thường trở nên nhạy cảm hơn đối với tác dụng phụ của các loại thuốc, và điều này có thể tạo ra những thách thức đáng kể cho quá trình điều trị. Một số tác động không mong muốn, chẳng hạn như lú lẫn, huyết áp thấp và nguy cơ té ngã, thường xuất hiện phổ biến hơn ở người lớn tuổi khi họ sử dụng thuốc.

    Dưới đây, chúng ta sẽ khám phá một số loại thuốc cần cẩn trọng khi dùng ở người lớn tuổi và các phương án thay thế an toàn hơn cần được xem xét.

    Thuốc kháng Histamine thế hệ cũ

    Những loại thuốc này thường được sử dụng để giảm triệu chứng dị ứng và vấn đề về giấc ngủ. Tuy nhiên, khi lão hóa, khả năng cơ thể tiếp thu thuốc có thể giảm đi. Do đó, liều lượng cần thiết để đạt được tác dụng mong muốn có thể cao hơn. Điều này lại tạo ra nguy cơ tăng về tác dụng phụ, trong đó có cả lú lẫn. Một số ví dụ về những thuốc này là diphenhydramine, doxylamine, clorpheniramin…

    Lựa chọn tốt hơn: Hãy xem xét việc sử dụng các loại thuốc kháng histamine thế hệ mới hơn như cetirizine, fexofenadine, loratadine. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc ngủ, hãy thảo luận với bác sĩ để tìm thuốc thích hợp và an toàn.

    Thuốc ngủ

    Các thuốc ngủ như eszopiclone, zaaleplon, zolpidem thường được dùng để giúp ngủ. Tuy nhiên, ở người lớn tuổi, những loại thuốc này có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng như lú lẫn, mê sảng và nguy cơ té ngã.

    Lựa chọn tốt hơn: Hãy tập trung vào các phương pháp điều trị không dùng thuốc để khắc phục vấn đề mất ngủ. Thiết lập thời gian ngủ cố định, thực hành thiền, yoga và các kỹ thuật thư giãn có thể giúp cải thiện giấc ngủ.

    Thuốc giãn cơ

    Những loại thuốc giãn cơ như carisoprodol, cyclobenzaprine, methocarbamol thường được sử dụng để giảm đau cơ. Tuy nhiên, ở người lớn tuổi, những thuốc này có thể gây buồn ngủ, tăng nguy cơ té ngã, táo bón và vấn đề về tiểu tiện.

    Lựa chọn tốt hơn: Theo bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM thay vì sử dụng thuốc giãn cơ, hãy tìm kiếm các biện pháp tập thể dục và điều trị không dùng thuốc. Luôn thảo luận với bác sĩ để tìm ra lựa chọn an toàn và thích hợp nhất.

    Thuốc chống co thắt

    Các thuốc chống co thắt như dicyclomine, hyoscymine thường được sử dụng để giảm đau bụng. Tuy nhiên, ở người lớn tuổi, những thuốc này có thể gây ra những tác dụng phụ như lú lẫn, khô miệng và táo bón.

    Lựa chọn tốt hơn: Đối với những người gặp vấn đề do co thắt, hãy tìm kiếm các phương pháp điều trị không dùng thuốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

    Thuốc chống loạn thần

    Các loại thuốc chống loạn thần như aripiprazole, quetiapine, risperidone thường được sử dụng trong điều trị các vấn đề về tâm thần. Tuy nhiên, ở người lớn tuổi, những thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ như lú lẫn, chóng mặt, huyết áp thấp và vấn đề về tiểu tiện. FDA cũng đã cảnh báo về nguy cơ tử vong và đột quỵ khi sử dụng chúng trong những trường hợp này.

    Lựa chọn tốt hơn: không dùng thuốc với bệnh lý thường gặp, chỉ nên sử dụng thuốc chống loạn thần khi cần thiết thực sự và dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Lựa chọn các phương pháp điều trị không dùng thuốc trước khi xem xét sử dụng thuốc chống loạn thần.

    Trong bối cảnh này, việc tương tác với bác sĩ và chuyên gia y tế là quan trọng. Thảo luận và tìm hiểu kỹ về các loại thuốc, tác dụng và tác dụng phụ, sẽ giúp đảm bảo rằng mọi quyết định về điều trị và quản lý sức khỏe dành cho người cao tuổi được đưa ra một cách cân nhắc, an toàn và hiệu quả nhất.

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Khi bị đầy hơi bạn không nên bỏ qua những loại thực phẩm nào?

    Tình trạng đầy hơi, chướng bụng khiến bạn cảm thấy khó chịu, gây khó khăn cho người bệnh trong ăn uống, giao tiếp và sinh hoạt hàng ngày, vậy đâu là thực phẩm tốt giúp bạn loại bỏ chứng bệnh này?

    Khi bị đầy hơi bạn không nên bỏ qua những loại thực phẩm nào?

    Những thực phẩm và đồ uống khi bị đầy hơi bạn không nên bỏ qua

    Thực phẩm cho người đầy hơi:

    • Đu đủ

    Loại quả nhiệt đới này có chứa enzym tên là papain, giúp việc tiêu hóa được thuận lợi hơn. Tuy nhiên nếu bạn không thích mùi vị của đu đủ thì đây có thể không phải sự lựa chọn tốt nhất cho bạn.

    Nếu vẫn muốn những lợi ích từ loại men tiêu hóa này, bạn có thể tìm papain dạng viên tại hiệu thuốc.

    • Dứa

    Dứa có vị thơm ngon, nó còn có thể kết hợp nấu một số món. Bên cạnh đó trong dứa có bromelain – chất này có khả năng thúc đẩy hệ tiêu hóa, giúp bạn dễ tiêu hóa hơn và không phải thường xuyên gặp tình trạng đầy hơi chướng bụng nữa.

    Không chỉ vậy quả dứa còn được nhận định là có khả năng phòng ngừa bệnh ung thư, viêm loét dạ dày. Tuy nhiên cũng có một vài lưu ý khi bạn ăn quả dứa đó là những người bị bệnh thận nên hạn chế ăn loại quả này bởi nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới thận và có thể gây viêm xung huyết dạ dày nếu người bệnh không biết sử dụng mặc dù là một thực phẩm rất tốt cho các bệnh tiêu hóa và một số bệnh dạ dày.

    Dứa là thực phẩm chứa ít calo, giàu chất xơ, cung cấp nhiều nước, hỗ trợ tiêu hóa và làm tăng thải độc tố cho cơ thể. Đây là thực phẩm tuyệt vời giúp thanh lọc cơ thể, đặc biệt là trong các dịp lễ, tết với những bữa ăn…

    • Gừng

    Thành phần này không xa lạ với bất kỳ ai đã từng uống nước gừng để chữa đau bụng. Lý do khiến gừng có công dụng tuyệt vời như vậy là gì nó giúp cho nhu động của đường ruột. Có nghĩa là nó giúp cho mọi thứ di chuyển trơn tru, xóa bỏ cảm giác buồn nôn. Bạn có thể pha trà gừng hoặc ăn kẹo gừng.

    • Bạc hà

    Bạc hà có tác dụng như một loại thuốc chống co thắt đường tiêu hóa, giúp làm dịu cơ dạ dày và cải thiện tiêu hóa. Đây cũng là lý do tại sao nhiều nhà hàng thường phục vụ bạc hà vào cuối bữa ăn.

    Các bác sĩ khuyên nên uống trà bạc hà khi đau bụng, nhưng bạn có thế thay thế bằng viên tinh dầu bạc hà nếu không thích trà.

    Nếu bạn không có bạc hà, có thể dùng bạc hà lục thay thế hoặc bất cứ loại cây nào khác họ bạc hà cũng đều có tác dụng.

    • Chuối

    Chuối là một thành phần trong chế độ ăn BRAT nổi tiếng chống buồn nôn (gồm chuối, cơm, nước sốt táo và bánh mì nướng). Đây là chế độ ăn rất thân thiện với trẻ em vì dễ ăn và dễ tiêu hóa. Cho dù các chuyên gia không hoàn toàn khuyến khích ăn nước sốt táo – do chứa nhiều chất xơ và đường, nhưng các chất điện giải trong chuối sẽ giúp bạn không bị mất nước, nhất là sau khi bị nôn hoặc tiêu chảy.

    Tuyển sinh đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

    Thức uống tốt cho người đầy hơi:

    • Nước chanh, mật ong, gừng tươi

    Các bạn sử dụng 1 cốc nước ấm khoảng 30 độ C, rồi pha thêm 2 thìa mật ong, 2 thìa chanh tươi, một ít gừng giã nhuyễn, khuấy tan đều và uống sau khi ăn có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa rất hiệu quả.

    • Nước ép cà rốt tươi

    Uống một cốc nước ép cà rốt vào thời điểm bị đầy bụng sẽ giúp bạn có được cảm giác dễ chịu hơn rất nhiều.

    • Nước chanh nóng được pha với đường và một ít muối tinh

    Đây là biện pháp phòng ngừa chứng đầy hơi, khó tiêu hiệu quả nếu bạn lo sợ các món ăn sẽ làm bạn gặp phải triệu chứng khó chịu này, hãy uống trước khi ăn 15 phút bạn nhé!

    • Trà gừng ấm

    Cũng mang lại tác dụng phòng ngừa triệu chứng này rất hữu hiệu đồng thời còn phát huy tác dụng giúp bạn ăn ngon hơn, hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.

    Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ một số mẹo giúp phòng tránh đầy hơi như sau:

    – Không ăn quá no

    – Không ăn no trước khi đi ngủ

    – Tắm thư giãn

    Trên đây là những thực phẩm, ăn và uống giúp mọi người loại bỏ được chứng đầy hơi, chướng bụng một cách nhanh và hiệu quả nhất.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Tìm hiểu về tình trạng mất trí nhớ ngắn hạn trong Y học

    Mất trí nhớ ngắn hạn là một loại rối loạn trí nhớ mà người bệnh gặp phải khi họ không thể ghi nhớ hoặc duy trì thông tin trong một khoảng thời gian ngắn. Hãy phân tích chủ đề này trong bài viết sau!

    Tìm hiểu về tình trạng mất trí nhớ ngắn hạn trong Y học

    Mất trí nhớ ngắn hạn là gì?

    Người bị mất trí nhớ ngắn hạn là tình trạng bệnh lý thường gặp có thể gặp khó khăn trong việc nhớ những sự kiện, thông tin, hoặc chi tiết chỉ trong khoảng thời gian từ vài giây đến một vài phút. Các biểu hiện của mất trí nhớ ngắn hạn thường bao gồm việc quên những gì đã được nói hoặc làm chỉ sau một thời gian ngắn, khó khăn trong việc tiếp nhận và ghi nhớ thông tin mới, cũng như cảm giác lạc hậu và bối rối về việc nhớ lại các sự kiện gần đây.

    Mất trí nhớ ngắn hạn có thể là dấu hiệu của một loạt các vấn đề khác nhau, bao gồm căng thẳng, thiếu ngủ, sử dụng thuốc, chấn thương đầu, tuổi tác, hoặc các vấn đề sức khỏe khác như đái tháo đường hoặc thiếu hụt dinh dưỡng. Điều quan trọng là phân biệt mất trí nhớ ngắn hạn với các vấn đề trí nhớ khác như mất trí nhớ dài hạn. Mất trí nhớ ngắn hạn thường liên quan đến việc ghi nhớ thông tin ngắn hạn, trong khi mất trí nhớ dài hạn thường liên quan đến việc ghi nhớ thông tin trong một khoảng thời gian dài hơn, thậm chí là nhiều năm.

    Nguyên nhân mất trí nhớ ngắn hạn

    Mất trí nhớ ngắn hạn có thể được gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

    1. Đột quỵ: Các cơn đột quỵ có thể làm hỏng các mạch máu não, gây tổn thương và ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ và suy nghĩ. Các cơn đột quỵ im lặng, mặc dù không gây ra triệu chứng rõ ràng nhưng vẫn có thể ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ trong não và gây ra mất trí nhớ ngắn hạn.
    2. Sử dụng thuốc: Một số loại thuốc có thể gây ra vấn đề về trí nhớ, bao gồm thuốc chống lo âu, thuốc ngủ, thuốc giảm đau, thuốc chống trầm cảm và nhiều loại thuốc khác.
    3. Stress và trầm cảm: Stress và trầm cảm có thể gây ra vấn đề liên quan đến trí nhớ và sự tập trung. Stress kéo dài có thể gây ra vấn đề về trí nhớ và sự tập trung, và trầm cảm có thể ảnh hưởng đến chức năng não.
    4. Thiếu hụt dinh dưỡng: Thiếu hụt vitamin và khoáng chất, đặc biệt là vitamin B12, có thể gây ra vấn đề về trí nhớ.
    5. Tuổi tác: Tuổi tác là một yếu tố quan trọng gây ra mất trí nhớ ngắn hạn. Khi già đi, sự giảm dần của khả năng sản xuất tế bào não có thể dẫn tới mất trí nhớ.
    6. Hút thuốc và sử dụng chất gây nghiện: Việc sử dụng thuốc lá, rượu, chất gây nghiện có thể ảnh hưởng đến mạch máu và tế bào não, dẫn đến mất trí nhớ.
    7. Ngủ không đủ giấc: Ngủ không đủ giấc có thể gây ra nhiều vấn đề xấu cho sức khỏe, bao gồm mất trí nhớ ngắn hạn.
    8. Chấn thương đầu: Chấn thương đầu có thể dẫn đến mất trí nhớ ngắn hạn sau khi xảy ra.

    Bệnh mất trí nhớ ngắn hạn ảnh hưởng tới công việc hàng ngày của người bệnh

    Triệu chứng của bệnh mất trí nhớ ngắn hạn ra sao?

    Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội và TP.HCM chia sẻ dấu hiệu của bệnh mất trí nhớ ngắn hạn:

    1. Quên thông tin gần đây: Người bệnh có thể gặp khó khăn trong việc ghi nhớ hoặc duy trì thông tin chỉ trong một vài giây hoặc phút gần đây.
    2. Khó khăn trong việc tiếp nhận và ghi nhớ thông tin mới: Người bệnh có thể thấy mình khó khăn trong việc tiếp nhận thông tin mới và ghi nhớ nó trong thời gian ngắn.
    3. Quên các sự kiện hàng ngày: Người bệnh có thể quên những việc họ đã nói hoặc làm chỉ sau một khoảng thời gian ngắn.
    4. Cảm giác lạc hậu và bối rối: Người bệnh có thể cảm thấy lạc hậu và bối rối khi cố gắng nhớ những sự kiện hoặc thông tin gần đây.
    5. Khó khăn trong việc duy trì sự tập trung: Mất trí nhớ ngắn hạn cũng có thể đi kèm với khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, khiến cho người bệnh dễ bị phân tâm và quên mất những gì đang làm.
    6. Gặp khó khăn trong công việc hằng ngày: Mất trí nhớ ngắn hạn có thể gây ra khó khăn trong việc hoàn thành các nhiệm vụ hàng ngày, làm giảm chất lượng cuộc sống và khả năng hoạt động độc lập của người bệnh.

    Những triệu chứng này có thể xuất hiện một cách đột ngột hoặc dần dần, và thường gặp ở những người già hoặc những người có các yếu tố rủi ro khác liên quan đến mất trí nhớ. Nếu bạn hoặc người thân của bạn gặp phải những triệu chứng này, nên tìm kiếm sự tư vấn và kiểm tra y tế từ bác sĩ để được đánh giá và điều trị thích hợp.

    Bệnh mất trí nhớ ngắn hạn được điều trị ra sao?

    Theo Bà Lê Trinh – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Điều trị bệnh mất trí nhớ ngắn hạn thường tập trung vào việc giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và hỗ trợ tăng cường chức năng não. Dưới đây là một số phương pháp điều trị phổ biến:

    1. Quản lý các yếu tố gây ra mất trí nhớ: Đối với những người bị mất trí nhớ do yếu tố nào đó như stress, thiếu ngủ, hoặc sử dụng thuốc, việc giảm bớt hoặc loại bỏ yếu tố gây ra có thể giúp cải thiện triệu chứng. Điều này có thể bao gồm thay đổi lối sống, điều chỉnh lịch trình ngủ, giảm căng thẳng và kiểm soát tình trạng sức khỏe tổng thể.
    2. Điều trị dựa trên nguyên nhân: Nếu mất trí nhớ ngắn hạn xuất phát từ các bệnh lý như tiểu đường, thiếu vitamin B12, hoặc bệnh tim mạch, việc điều trị chính nguyên nhân cụ thể này có thể giúp cải thiện tình trạng trí nhớ.
    3. Hoạt động tinh thần: Bao gồm việc tham gia vào các hoạt động tinh thần như đọc sách, giải đố, học từ vựng mới, hay tham gia các hoạt động xã hội như tham dự các câu lạc bộ, có thể giúp tăng cường chức năng não và cải thiện trí nhớ.
    4. Chăm sóc sức khỏe toàn diện: Bao gồm việc duy trì một chế độ ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn, duy trì trọng lượng cơ thể lành mạnh, kiểm soát căng thẳng và loại bỏ các thói quen không lành mạnh như hút thuốc lá và uống rượu.
    5. Hỗ trợ tâm lý: Cung cấp hỗ trợ tâm lý và tư vấn cho người bệnh và gia đình có thể giúp họ thích nghi với tình trạng mất trí nhớ và cải thiện chất lượng cuộc sống.
    6. Dùng thuốc: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê đơn thuốc như thuốc nootropic hoặc thuốc điều trị các tình trạng gây ra mất trí nhớ như chứng rối loạn tâm thần hoặc trầm cảm.

    Nhớ rằng một kế hoạch điều trị hiệu quả thường kết hợp nhiều phương pháp khác nhau và phải được cá nhân hóa dựa trên nguyên nhân và tình trạng sức khỏe cụ thể của từng người.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Tìm hiểu chung về các bệnh về xương khớp thường gặp

    Bệnh xương khớp là một căn bệnh phổ biến trên thế giới với những biến thể khác nhau bệnh này thường gặp ở người cao tuổi tuy nhiên trong vài năm gần đây bệnh đang có xu hướng trẻ hóa dần.

      Bệnh cơ xương khớp thường gặp

      Vẫn còn nhiều thách thức trong những việc tầm soát, chăm sóc  điều trị bệnh cơ xương khớp, cho nên vì thế, việc khám phá về bệnh xương khớp thường gặp góp phần quan trọng trong công tác làm việc phòng ngừa hiệu suất cao bệnh lý này.

      Để khám phá về bệnh học cơ xương khớp, thứ nhấtchúng ta nên tìm hiểu khớp xương là gì. Khớp xương là nơi tiếp giáp giữa những đầu xương.

      Khớp ứng với những vị trí khớp thì những bệnh khớp xương cũng phong phú  có đặc thù riêng. sau đây là các bệnh cơ xương khớp thường gặp nhất.

      Thoái hóa xương khớp

      Thoái hóa khớp cũng là một trong bệnh cơ xương khớp thường gặp đấy là tình trạng tổn thương phần sụn khớp & xương dưới sụn, đi kèm theo phản ứng viêm  giảm thiểu lượng dịch khớp. Thoái hóa khớp thường tiến triển chậm. thông thường, người bệnh có những bộc lộ đau âm ỉ ở trong phần tiếp tục giữa hai đầu xương & cứng khớp (thường xảy ra sau lúc vừa thức dậy hoặc đứng lâu, ngồi lâu), sưng tấy tại 1 hoặc nhiều khớp, nghe tiếng lạo xạo, lụp cụp khi co duỗi khớp gối, người bệnh càng hoạt động sẽ càng đau nhiều hơn thế. Thoái hóa khớp thường xảy ra ở cột sống cổ, cột sống thắt sườn lưng, khớp gối, khớp háng, khớp ngón tay,… Nếu thấy đau nhức ở những khớp này  khó dịch rời trong hai tuần thì bệnh thoái hóa khớp rất có thể đang đe dọa sức mạnh xương khớp của bạn.

      Bệnh viêm khớp

      Viêm khớp 

      Viêm khớp là căn bệnh về xương khớp thông dụng rất có thể gặp ở mọi lứa tuổi. thực trạng viêm xảy ra đó chính là cơ chế tự vệ của khung người trước việc xâm nhập của không ít yếu tố bên phía ngoài như chấn thương hoặc từ phía bên trong như di truyền, nhiễm trùng,… có khá nhiều dạng viêm khớp khác nhaumặc dù vậy 1 số dạng thường trông thấy là: viêm khớp dạng thấp, viêm do thoái hóa, thấp khớp cấp, bệnh gout, viêm khớp nhiễm trùng. Khi thấy những khớp có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau, cứng khớp, người bệnh nên nghĩ ngay đến viêm khớp. Bệnh để lâu ngày có thể dẫn đến đau nhức, mất tố chất vận động hoặc thậm chí là bị tàn phế nên cần điều trị sớm.

       Thoát vị đĩa đệm

      Thêm một bệnh về xương khớp phổ cập Lúc này là thoát vị đĩa đệm. Thoát vị đĩa đệm là do nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát khỏi địa điểm bình thườngVì Sao gây thoát vị đĩa đệm do các yếu tố như: di truyền, tư thế sai trong lao động, hoạt động, thoái hóa tự nhiên… ngoài những, bị tai nạn, chấn thương cột sống cũng gây thoát vị đĩa đệm. Người bị thoát vị đĩa đệm thường tập trung ở các dạng đó chính là thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống thắt sống lưng  thoát vị đĩa đệm mất nước. Bệnh tạo ra những triệu chứng nhức, tê lan dọc từ thắt lưng xuống mông & chân, hay đau từ vùng cổ, gáy lan ra hai vai xuống cánh tay, bàn tay,… song song đó bệnh thường gây đau cột sống & đau rễ thần kinh, mỗi đợt đau kéo dài từ 1-2 tuần. quá trình đầu rất có thể đau âm ỉ nhưng càng trong tương lại càng đau nhiều & dữ dội hơn.

      Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tuần Hoàn

      Giải mã bệnh tim to có nguy hiểm không

      Bệnh tim to là hiện tượng tim phình to một cách bất thường với các triệu chứng thường gặp như đau ngực, khó thở, bất tỉnh,…và có nguy cơ gây tử vong cao.

      Giải mã bệnh tim to có nguy hiểm không

      Khái niệm tim to trong chuyên ngành y khoa được gọi là cardiomegaly với biểu hiện đường kính của tim to hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực. Theo giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội, các bác sĩ có thể phát hiện ra bệnh nhờ máy siêu âm hay quang tuyến, đồng thời khi tim bị to sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của tim, điển hình là gây ra các ca đột quỵ.  Theo nhiều thống kế, hiện nay ở  Mỹ có khoảng từ 600.000 tới 1,5 triệu người bị bệnh tim to, trong đó những bệnh nhân khoảng 30 tuổi có nguy cơ cao bị tim ngưng đập bất chợt. Những triệu chứng mà người bệnh bị bị tim to mắc phải thường là đau ngực, khó thở, nặng ngực, bị ngất đi, tim đập thất nhịp,….

      Bệnh tim to có nguy hiểm không?

      Bệnh tim to (giãn buồng tim) là một trong những bệnh lý nguy hiểm với tất cả những đối tượng mắc phải. Bác sĩ cho biết triệu chứng để phát hiện bệnh đó là đau ngực, khó thở, tim đập thất nhịp như rung tâm nhĩ, tâm thất đập nhanh, bất tỉnh hoặc cảm nhận rằng có một cơn đau tim.

      Bệnh tim to là một bệnh học nguy hiểm hiện nay có thể đẩy bạn vào nhwuxng nguy hiểm không lường trước được. Điển hình nhất chính là bệnh tim to hình thành các cục máu đông gây ra hiện tượng tắc nghẽn mạch máu và có thể gây ra các cơn đột quỵ do cục máu đông thoát khỏi tim và đi vào hệ tuần hoàn. Trong trường hợp này, người bệnh nếu không được các bác sĩ can thiệp xử lý kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

      Đột quỵ, tử vong là một trong những hậu quả tồi tệ khi bị bệnh tim to do khi tim bị phình to sẽ khiến nhịp tim bị rối loạn một cách trầm trọng, khiến tim bất thường có thể gây ra những cơn đột quỵ thậm chí là khiến cho người bệnh bị tử vong. Quả thật đây là một trong những căn bệnh tiềm ẩn nguy hiểm nhiều nhất và có lẽ với những biến chứng mà chuyên trang Bệnh học đưa ra bạn có thể giải mã được câu hỏi bệnh tim to có nguy hiểm không.

      Nguyên nhân gây bệnh tim to

      Hậu quả của việc tim to gây nguy hiểm không nhỏ đối với người bệnh nên việc tìm ra nguyên nhân gây bệnh tim to cũng là một trong những điều thu hút quan tâm của người bệnh. Các nguyên nhân gây bệnh được các bác sĩ khoa tim mạch cho biết có nhiều nguyên nhân như: đầu tiên phải kể đến là do bẩm sinh; thứ hai là huyết áp cao là một trong những lý do hàng đầu buộc trái tim phải hoạt động mạnh hơn mức bình thường để đưa máu đi nuôi dưỡng các cơ quan khác; rối loạn tuyến giáp có thể gây ra các vấn đề về tim, kể cả bệnh tim to; loạn nhịp tim cũng là một trong những nguyên nhân khiến tim phải hoạt động gắng sức để bơm máu hiệu quả, do sự gắng sức đó mà khiến suy tim dẫn đến hiện tượng to tim. Ngoài loạn nhịp tim, việc thiếu máu cũng là một trong những việc khiến tim phải hoạt động nhanh hơn nhằm mục đích cung cấp đủ lượng máu đi nuôi cơ thể. Chính việc tim phải làm việc quá sức từ đó có thể dẫn đến hiện tượng tim bị phình to.

      Tim là một trong những bộ phận quan trong giúp vận chuyển máu đi nuôi cơ thể nên khi có những bất thường của tim như bệnh tim to sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Do đó, việc phòng tránh và chữa bệnh là một trong những điều cần thiết mà mỗi người nên biết.

      Theo bác sĩ chuyên khoa tim mạch đang đào tạo chương trình Cao đẳng Điều Dưỡng cho biết đầu tiên người bệnh hãy từ bỏ những thói quen xấu ảnh hưởng đến sức khỏe như: hút thuốc lá, bia rượi, hạn chế ăn mặn để giảm sưng, phù. Hãy tạo cho mình một lỗi sống lành mạnh bằng những bài tập nhẹ để tăng cường chức năng tim, điều chỉnh huyết áp. Khi gặp những dấu hiệu bất thường của cơ thể, đến bệnh viện gặp bác sĩ và nhờ các Kỹ thuật việc Xét nghiệm kiểm tra là một trong những biện pháp hàng đầu giúp bạn phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

      Bệnh tim mạch là một trong những căn bệnh nguy hiểm có thể khiến bạn mất mạng bất cứ khi nào. Không chỉ khiến bạn không thỏa sức với những đam mê trong cuộc sống mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe khiến bạn hạn chế trong sinh hoạt, công việc. Chính vì vậy, giữ cho mình một lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn phòng tránh không nhỏ bệnh tim to hiệu quả hiện nay.

      Exit mobile version