Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Những dấu hiệu dễ nhận biết cảnh báo bệnh thận

Nắm được những dấu hiệu của bệnh thận ở giai đoạn đầu sẽ giúp người bệnh sớm có phương án thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Nếu có một số triệu chứng sau đây xảy ra thì có thể đây là những dấu hiệu cho thấy vấn đề về thận đang bắt đầu có sự tiến triển xấu, trong trường hợp này, bạn cần phải điều trị và giải độc kịp thời để ngăn chặn những tổn thương và thiệt hại gây ra cho thận ở mức trầm trọng hơn.

Những thay đổi khi đi tiểu

Dấu hiệu đầu tiên tiết lộ các vấn đề liên quan tới bệnh thận tiết niệu đó là sự thay đổi về lượng và tần suất đi tiểu. Bạn có thể nhận thấy sự tăng hoặc giảm lượng nước tiểu hàng ngày hay đôi khi là màu nước tiểu trở nên sẫm màu hơn. Bạn cũng có thể gặp những dấu hiệu như buồn đi tiểu nhưng không thể “giải quyết” khi vào nhà vệ sinh. Nếu bạn cảm thấy chức năng tiết niệu đang gặp vấn đề, cách tốt nhất là theo dõi và ghi lại tần suất vào nhà vệ sinh của mình. Hãy đến gặp bác sĩ nếu tình trạng trở nên trầm trọng hơn.

Gặp khó khăn trong khi tiểu

Nếu bạn gặp khó khăn, cảm thấy áp lực hay đau đớn với bàng quang, thì có thể bạn đã bị nhiễm trùng ống dẫn tiểu. Triệu chứng này rất dễ chữa trị, tuy nhiên hãy chấm dứt nó càng sớm càng tốt vì nếu để lâu, nó sẽ có khả năng ảnh hưởng đến thận của bạn. Bạn có thể bị sốt hay cảm thấy đau cổ nếu triệu chứng này trở nên tồi tệ.

Đi tiểu ra máu

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết đi tiểu ra máu là một triệu chứng trực tiếp của bệnh thận. Máu trong nước tiểu có thể dẫn tới các bệnh ưng thư bàng quang. Đây là một trong những triệu chứng báo hiệu những vấn đề về thận không thể bỏ qua. Nếu bạn gặp những dấu hiệu này, tuyệt đối đừng phớt lờ chúng, hãy đến gặp bác sĩ ngay.

Sưng phù mí mắt

Khi thận không hoạt động một cách hiệu quả và thành công, tỷ lệ lọc cầu thận sẽ giảm, nó sẽ dẫn đến làm giảm sự hấp thụ của protein, từ đó khiến cho protein sẽ thất thoát ra theo đường nước tiểu, bệnh nhân dễ bị sưng mí mắt, đây còn được gọi là hiện tượng phù nề thận nguyên tính.

Đau lưng

Đau lưng là một trong những căn bệnh thường gặp, cũng là dấu hiệu quan trọng cảnh báo thận có vấn đề ở giai đoạn sớm. Trong trường hợp bạn không bị các chấn thương do va chạm mà vẫn bị đau lưng, mỏi hoặc khó chịu vùng lưng thì khả năng cao là chức năng thận đã có vấn đề. Nếu như thận bị viêm, sẽ xuất hiện dấu hiệu thận sưng to hơn về kích thước, kéo theo đó là là sự kéo dãn các viên nang và các bộ phận xung quanh thận, từ đó sẽ làm cho bạn cảm thấy đau lưng nhiều hơn.

Chóng mặt và ù tai

Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn khi có vấn đề với thận, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến não, điều này sẽ làm cho quá trình lưu thông máu của não không đủ, sẽ có hiện tượng chóng mặt và ù tai xảy ra.

Thiếu máu

Khi chức năng thận giảm, việc sản xuất erythropoietin trong thận bị giảm theo, dẫn đến thiếu máu do thận, một hiện tượng rất phổ biến xảy ra ở bệnh thận liên quan đến nam giới.

Ngoài các triệu chứng trên thì khi bị mắc bệnh thận còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, vì thế nếu xuất hiện các triệu chứng trên kèm theo huyết áp không ổn định thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để được các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa thăm khám và điều trị.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm Đường Hô Hấp Ở Trẻ Em – Cách Phòng Ngừa Và Điều Trị

Thời tiết lúc chuyển mùa là lúc mà trẻ em dễ mắc các bệnh hô hấp nhất. Trẻ bị viêm đường hô hấp dễ dẫn đến bệnh viêm phế quản, viêm phổi tùy theo từng mức độ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của bé. Vì vậy các bậc phụ huynh cần nắm rõ các cách phòng và điều trị viêm đường hô hấp ở trẻ em qua các thông tin dưới đây.

    Triệu chứng của viêm đường hô hấp

    • Cơ chế lây lan: Bệnh lây truyền qua đường miệng, nước bọt, tiếp xúc tay và các đồ dùng để ăn uống.
    • Biểu hiện:

    – Trẻ đột ngột sốt cao.
    – Trẻ thấy đau đầu, lạnh, đau toàn thân, quấy khóc.
    – Trẻ mệt mỏi chán ăn.
    – Trẻ ho, khó thở, đau họng
    – Có thể bị tiêu chảy nhẹ.

    Cách điều trị viêm đường hô hấp

    • Tăng cường dinh dưỡng cho trẻ, đặc biệt là các thực phẩm giàu vitamin C.
    • Vệ sinh mũi cho trẻ bằng cách hút sạch dịch tiết ở mũi và họng trẻ, sau đó nhỏ nước muối hoặc các loại thuốc co mạch cho trẻ.
    • Đưa trẻ đến cơ sở y tế nếu các biểu hiện có chiều hướng tăng nặng như sốt cao, khó thở hoặc các dấu hiệu nghi viêm phổi, viêm phế quản…

    Hướng dẫn phòng tránh viêm đường hô hấp

    Cho thường xuyên vệ sinh bằng xà phòng sát khuẩn là cách ngừa bệnh hữu hiệu.

    • Thường xuyên rửa tay sạch sẽ cho trẻ bằng xà phòng có tính sát khuẩn
    • Giữ ấm cơ thể cho trẻ, hạn chế đưa trẻ đến chỗ đông người.
    • Đeo khẩu trang cho trẻ khi đi ra đường.
    • Tránh các tác nhân gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp của trẻ như khói, bụi, khói thuốc lá…
    • Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ.
    • Hạn chế cho trẻ đi bơi ở những bể bơi công cộng hoặc những khu vui chơi giải trí dưới nước.

    Trên đây là các cách phòng và điều trị viêm đường hô hấp ở trẻ em mà mọi người nên biết. Nắm rõ được biểu hiện của bệnh là gì để phát hiện bệnh sớm nhất, từ đó có cách điều trị thích hợp. Nhưng điều quan trọng là các bậc cha mẹ cần biết cách chăm sóc bảo vệ con trẻ tránh xa các nguy cơ lây nhiễm bệnh, phòng tránh bệnh là cách tốt nhất bảo vệ sức khỏe trẻ em. Chúc các bé luôn vui vẻ, khỏe mạnh.

    Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Những triệu chứng phổ biến ở bệnh viêm khớp dạng thấp

    Có khá nhiều triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, bao gồm những triệu chứng của viêm khớp, những triệu chứng toàn thân và những triệu chứng ở các cơ quan khác.

    Những triệu chứng của viêm khớp nói chung

    Người bệnh bị cứng khớp: Bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết cứng khớp làm hạn chế sự vận động của các khớp, triệu chứng này xuất hiện vào buổi sáng sau khi ngủ dậy, thường kéo dài trên 1 tiếng đồng hồ trước khi cảm thấy các khớp mềm ra.

    Người bệnh bị sưng khớp: Khớp có thể có tụ dịch nhiều hoặc chỉ sưng phù lên.

    Người bệnh bị nóng: Vùng da của khớp viêm có thể ấm hơn vùng da xung quanh.

    Người bệnh bị đỏ da: Da vùng khớp viêm có thể có màu hồng nhạt, hoặc màu đỏ hơn so với vùng da xung quanh.

    Người bệnh bị đau: Hiện tượng viêm khớp làm cho các khớp trở nên nhạy cảm hơn, căng hơn, từ đó gây ra những đau ở các khớp bị viêm.

    Những triệu chứng toàn thân của viêm khớp dạng thấp

    Cơ thể mệt mỏi.

    Cơ thể bị trì trệ, suy nhược.

    Chán ăn, có thể dẫn đến sự sụt cân nhanh.

    Đau nhức mỏi cơ trên toàn thân.

    Những triệu chứng ở các cơ quan khác khi bị viêm khớp dạng thấp

    “Các nốt thấp”, có thể sờ thấy dưới da, thường ở khớp các khuỷu, đôi khi rất đau.

    Người bệnh có thể viêm màng phổi không triệu chứng, theo bác sĩ Cao đẳng Dược Sài Gòn khi mà nhịp thở ngắn lại là lúc cần phải điều trị ngay.

    Có thể ảnh hưởng lên thanh quản gây nên tình trạng khàn giọng.

    Người bệnh cũng có thể bị viêm màng ngoài tim, thường không có triệu chứng rõ ràng nhưng khi có triệu chứng thường là nhịp thở ngắn lại hoặc đau tức ngực. Người bệnh viêm khớp dạng thấp dễ bị tắc nghẽn các động mạch tim, gây đau ngực hoặc bị nhồi máu cơ tim.

    Khoảng 5% số người bệnh viêm khớp dạng thấp có những triệu chứng ở mắt, bao gồm mắt đỏ, đau mắt hoặc bị khô mắt.

    Cách giảm đau nhanh nhất cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

    Chườm nóng lạnh: Người bệnh bị viêm khớp dạng thấp có thể dùng túi chườm nóng đặt lên vị trí đau từ 15 phút đến 20 phút mỗi lần, ngày thực hiện 3 lần thì sẽ giảm đau hiệu quả. Đối với cách chườm lạnh, dùng các túi nước đá chườm lên những vị trí đau từ 10 phút đến 15 phút. Lưu ý là chỉ được sử dụng phương pháp chườm lạnh khi người bệnh bị viêm khớp cấp tính.

    Vật lý trị liệu: Để giảm đau cũng như tăng độ dẻo dai của các khớp thì vật lý trị liệu là phương pháp tốt nhất, mang lại hiệu quả giảm đau nhanh chóng cho người bệnh. Ngoài ra, các biện pháp massage hay thư giãn đều cho kết quả tốt. Dùng sóng ngắn: Đây là liệu pháp đặc biệt thường được dùng để điều trị khớp vai, giúp giãn cơ do tình trạng tập luyện quá căng.

    Châm cứu: Khi những mũi kim được cắm vào cơ thể nó sẽ kích thích các dây thần kinh cảm giác, từ đó giúp cơ thể giãn cơ và giảm đau. Ngày nay, châm cứu đã được người bệnh tin tưởng và sử dụng nhiều trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp nói chung và các bệnh viêm khớp dạng thấp nói riêng. Vi ba và siêu âm, đưa nhiệt xuống sâu hơn ở những vùng khớp không bị viêm: Biện pháp này được khuyến cáo không dùng với những người bệnh bị viêm khớp cấp tính.

    Thủy liệu pháp: Trong môi trường nước, sức nặng của cơ thể được giảm thiểu tối đa, từ đó các khớp được thư giãn hơn. Tập luyện trong bể bơi rộng có thể làm giảm các cơn đau hiệu quả. Trên đây là một số phương pháp giảm đau tốt và nhanh nhất cho những người bệnh bị viêm đa khớp dạng thấp, giúp họ có một cuộc sống lạc quan hơn.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh Mề Đay (Mẩn Ngứa) Có Nguy Hiểm Không?

    Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh mề đay có thể dẫn đến những biến chứng ở đường hô hấp như: phù thanh quản, suy hô hấp, khó thở… Nếu người bệnh không được cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.

    Mề đay là tình trạng trên da nổi lên từng đám sẩn mụn nhiều hoặc ít, không đều, màu hồng rất ngứa, thường xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng với thời tiết, thức ăn, do nhiễm virus hoặc một số tác nhân khác.

    Theo thống kê, cứ 100 người thì có từ 15-20 người bị nổi mề đay và khả năng tái phát bệnh nhiều lần trong đời. Phụ nữ dễ nổi mề đay hơn nam giới và tập trung độ tuổi từ 20-40.

    Những nguyên nhân gây bệnh mề đay

    • Thực phẩm, thức uống, gia vị: Thức ăn hay bị “đổ thừa” nhất là đồ biển như: sò, nghêu, cua, ghẹ, cá biển. Các loại sôcôla, sữa, bơ, pho mát. Nhóm thực vật là dưa gang, dưa tây, cà chua, trái dâu, kể cả hành, tỏi.
    • Các chất phụ gia: Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh mề đay. Chúng có thể là chất tự nhiên như các loại men hoặc chất hóa học dùng để bảo quản và nhuộm màu thực phẩm.
    • Thuốc men: Có rất nhiều thứ thuốc có thể gây dị ứng và nổi mề đay. Ðáng kể nhất là Penicilline rồi đến Aspirine, Sulfamides; các loại thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc trị đau nhức xương khớp, thuốc ngừa thai và còn nhiều loại khác.
    • Nhiễm trùng: Các ổ nhiễm trùng, nhiễm nấm tiềm tàng thường gây bệnh mề đay mãn tính như viêm xoang, sâu răng, nhiễm trùng đường tiểu, đường hô hấp trên như viêm mũi – họng.
    • Bên cạnh đó, các loại bụi nhà, bụi phấn hoa, bụi lông thú và các loại ký sinh trùng cũng thường là nguyên nhân gây bệnh mề đay mãn tính. Ngoài ra, còn có các yếu tố xúc cảm, thay đổi nhiệt độ, áp lực cọ xát do quần áo chật bó cũng có thể làm nổi mề đay.

    Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh mề đay có 3 dạng là mề đay thông thường, mề đay cấp tính, mề đay mãn tính.

    1. Mề đay thông thường: Khi cơ thể tiếp xúc với một vài yếu tố vật lý như nước lạnh, thay đổi nhiệt độ, cơ thể hay ra mồ hồi, áp lực, ánh nắng mặt trời hoặc nước… cơ thể phản ứng nổi mề đay.

    2. Mề đay cấp tính: Khi sử dụng thuốc, nhiễm trùng, côn trùng cắn, hay dị ứng thực phẩm… có thể dễ xuất hiện mề đay. Sau khoảng thời gian vài tiếng đồng hồ, hoặc vài ngày thì bệnh sẽ khỏi, đây là biểu hiện của mề đay cấp tính. Mề đay cấp tính nếu không được điều trị dứt điểm dễ chuyển sang mãn tính, khi đó trị dứt điểm sẽ khó, và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống

    3. Mề đay mãn tính: Thời gian nổi mề đay mãn tính thường hàng ngày và kéo dài hơn sáu tuần, đôi khi là hàng năm. Nổi mề đay mãn tính ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, làm cản trở công việc, nghỉ ngơi…

    Đa số mọi người khi bị mề đay, uống thuốc thấy hết ngứa tưởng rằng bệnh đã khỏi, dẫn đến tâm lý chủ quan, không chú trọng đến chữa trị dứt điểm. Sau khi uống thuốc các nốt mẩn ngứa chỉ tạm thời biến mất, nếu xuất hiện trở lại, bệnh sẽ càng nặng hơn, dần dần trở thành mề đay mãn tính.

    Bệnh mề đay có thể dẫn đến các biến chứng ở đường hô hấp như: phù thanh quản, suy hô hấp, khó thở…Nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.

    Các biến chứng ở tiêu hóa như: rối loạn tiêu hóa, táo bón, đi ngoài, trường hợp mề đay nổi trong ruột có thể dẫn đến phù mạch rất nguy hiểm. Do đó tuyệt nhiên không thể xem thường mà nên tìm cách điều trị dứt điểm bệnh mề đay.

    Hướng dẫn cách phòng tránh bệnh mề đay

    Với người bị bệnh mề đay do thời tiết cần mặc ấm khi trời lạnh.

    – Đối với nổi mề đay do lạnh, luôn chú ý mặc ấm, hạn chế tối đa tiếp xúc với môi trường lạnh

    – Nếu do ăn uống nổi mề đay thì không nên ăn những thức ăn đó (như thịt gà, cá chép, tôm, cua…).

    – Phụ nữ khi sử dụng mỹ phẩm phải thận trọng, lụa chọn những loại mỹ phẩn thích hợp với loại da của mình.

    – Khi tiếp xúc với môi trường có nhiều chất độc hại phải đeo khẩu trang và mặc quần áo bảo hộ lao động.

    – Cần giữ gìn vệ sinh cơ thể sạch sẽ, hạn chế sự xâm nhập của các loại ký sinh trùng như bọ chét, chấy rận.

    – Sử dụng bất kì loại thuốc nào cũng cần theo hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý sử dụng.

    Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bị Đau Dạ Dày Nên Và Không Nên Làm Gì?

    Người bị bệnh đau dạ dày cần đặc biệt chú ý trong ăn uống và vận động. Vì vậy, nếu bạn không may bị đau dạ dày, hãy tuân thủ những điều được các chuyên gia bệnh học đưa ra dưới đây.

      Khi bị đau dạ dày nên làm:

      – Massage bụng trước khi ngủ

      Massage bụng có tác dụng duy trì trạng thái ổn định của dạ dày, đồng thời kích thích tiêu hóa, giúp dạ dày làm việc hiệu quả hơn. Nhờ đó, mức độ đau dạ dày cũng giảm đi đáng kể. Nếu bị đau dạ dày, buổi tối, trước khi ngủ, bạn nên xoa tay quanh rốn ngược chiều kim đồng hồ, sau đó xoa xuống bụng dưới. Làm liên tục như vậy sẽ giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều.

      – Ăn thức ăn mềm và ăn với lượng nhỏ

      Khi bị đau dạ dày, nếu ăn các thức ăn cứng sẽ khiến dạ dày phải co bóp mạnh, nhiều để nghiền nát thức ăn, do đó, triệu chứng đau dạ dày càng tăng. Thức ăn mềm sẽ giúp giảm thiểu điều này vì dạ dày sẽ làm việc nhẹ nhàng hơn.

      Ngoài ra, để tránh cho dạ dày phải căng mình lên làm việc một lúc, nên chia nhỏ lượng thức ăn ra thành nhiều bữa một ngày, có thể từ 5-6 bữa trở lên. Không để đói nhưng cũng không ăn quá no. Mỗi bữa nên cách nhau khoảng 2-3 tiếng.

      – Uống nước ấm

      Người bị bệnh dạ dày nên uống nước ấm ở nhiệt độ 30-32 độ C. Nước ấm có tác dụng ổn định mạch máu, tăng khả năng phòng vệ cho dạ dày và bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày tốt. Ngoài ra, uống nước ấm còn giúp hỗ trợ tiêu hóa, giảm gánh nặng cho dạ dày, từ đó giảm các triệu chứng đau dạ dày hiệu quả.

      Khi bị đau dạ dày cần tránh những điều sau

      – Không ăn uống thực phẩm lạnh

      Những người bị bệnh tiêu hóa thường có chức năng tiêu hóa kém, vì thế, việc ăn uống cần hết sức chú ý. Những thực phẩm lạnh dễ kích thích đường tiêu hóa làm cho người bị đau dạ dày càng cảm thấy khó chịu hơn. Ăn đồ ăn lạnh sẽ khiến cho dạ dày phải mở rộng mạch máu, làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan khác, cản trở quá trình tiêu hóa bình thường.

      Nước lạnh cũng dễ kích thích khiến nhu động đường tiêu hóa tăng nhanh, ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể. Trong khi đó nó còn làm loãng dịch dạ dày, ảnh hưởng đến tiêu hóa.

      – Không ăn thức ăn nhiều gia vị, thức ăn cay

      Những thực phẩm nhiều gia vị thường rất khó tiêu và dễ gây đầy bụng. Nếu tiêu thụ chúng nhiều sẽ làm cho triệu chứng đau dạ dày tăng lên, thậm chí kèm theo nguy cơ tiêu chảy… Thức ăn cay có thể gây kích ứng dạ dày, làm rối loạn tiêu hóa trong khi dạ dày của bạn đang gặp trục trặc. Do đó, nó có thể làm cho bệnh đau dạ dày của bạn càng tăng.

      – Tránh các thực phẩm chứa cồn, chất kích thích

      Khi bị đau dạ dày bạn nên tránh xa các chất kích thích.

      Chất cồn, caffeine có thể làm cho lượng axit dạ dày tăng lên nhanh chóng, từ đó tăng kích thích lên dạ dày và làm cho cơn đau dạ dày nặng hơn. Đặc biệt, rượu còn có thế gây kích ứng và mài mòn niêm mạc dạ dày gây loét hoặc chảy máu dạ dày. Vì vậy, nếu bạn đang bị đau hoặc loét dạ dày, hãy tránh xa các đồ uống có chứa caffeine như cà phê, cocacola, trà…

      – Không ăn thức ăn có tính axit

      Những thực phẩm có tính axit cao có thể gây kích thích dạ dày của bạn. Điều này không những ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa mà còn khiến cho niêm mạc dạ dày dễ bị tổn thương.

      Các thực phẩm như cam, chanh… hoặc thực phẩm có vị chua thường có hàm lượng axit khá cao nên nếu bạn đang bị đau dạ dày thì hãy tránh xa. Nếu tiêu thụ những thực phẩm này sẽ làm tăng nguy cơ chuyển sang loét dạ dày hoặc khiến cho bệnh dạ dày trầm trọng hơn.

      Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Những đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh mỡ máu?

      Bệnh mỡ máu là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy những đối tượng nào dễ mắc bệnh mỡ máu nhất hiện nay?

      Đừng lầm tưởng chỉ những người béo phì mới có nguy cơ mắc bệnh mỡ máu, trên thực tế có rất nhiều người gầy cũng đang có nguy cơ mắc bệnh và có những biến chứng nguy hiểm.

      Những đối tượng nào dễ mắc bệnh mỡ máu?

      Theo các bác sĩ chuyên khoa tư vấn, những đối tượng bị thừa cân, béo phì, hút thuốc lá, uống nhiều rượu, ăn nhiều thức ăn có chứa chất béo sẽ làm tăng lượng triglycerid trong máu là những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh máu nhiễm mỡ. Bên cạnh đó máu nhiễm mỡ còn do biến chứng của các bệnh như: bệnh đái tháo đường, hội chứng thận hư, tăng urê máu, suy tuyến giáp, bệnh gan, nghiện rượu, uống thuốc tránh thai, một số thuốc tim mạch như thuốc ức chế bêta giao cảm, nhóm thuốc lợi tiểu thiazid. (chiếm khoảng 10% nguyên nhân gây bệnh máu nhiễm mỡ).

      Trên thực tế, bệnh máu nhiễm mỡ có thể gây chết người nếu không được điều trị kịp thời. Bởi máu nhiễm mỡ sẽ tạo điều kiện thuận lợi hình thành các mảng xơ vữa ở thành mạch máu, gây hẹp lòng mạch, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, thiếu máu não… Nặng nề hơn nữa là vỡ các mảng xơ vữa làm lấp mạch não hoặc nhồi máu cơ tim có thể dẫn đến tàn phế hoặc tử vong. Tăng triglyceride sẽ làm gan nhiễm mỡ, đề kháng insulin dễ dẫn đến bệnh đái tháo đường. Ngoài ra nếu Triglyceride quá cao ( >1000mg/dl) có thể gây ra viêm tuỵ cấp.

      Những người gầy cũng có nguy cơ mắc bệnh máu nhiễm mỡ

      Đừng lầm tưởng chỉ những người béo phì mới có nguy cơ mắc bệnh mỡ máu, trên thực tế có rất nhiều người gầy cũng đang có nguy cơ mắc bệnh và có những biến chứng nguy hiểm. Trên thực tế, bệnh máu nhiễm mỡ là tình trạng rối loạn lipit máu. Tình trạng rối loạn này có thể xảy ra với bất kỳ ai, tuy nhiên những người béo phì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người gầy. Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết người gầy nếu có chế độ ăn uống không lành mạnh: sử dụng rượu bia, hút thuốc, ăn nhiều nội tạng động vật sẽ có khả năng mắc bệnh máu nhiễm mỡ cao. Chính vì thế người gầy cũng không nên chủ quan, nên đi khám sức khỏe định kỳ để nếu có bệnh có thể phát hiện sớm.

      Theo đó, những người bị mỡ trong máu cao cần biết kiểm soát ăn uống một cách nghiêm khắc. Nên ăn những loại thực phẩm có chứa hàm lượng cholesterol thấp như rau xanh, các sản phẩm được làm từ đậu, thịt nạc thăn… Đặc biệt là nên ăn những loại rau xanh có chứa nhiều chất xơ để làm giảm được sự hấp thụ của đường ruột đối với cholesterol.

      Ngoài ra bệnh nhân cũng không nên ăn tối quá muộn với thức ăn nhiều đạm vì rất khó tiêu hoá và sẽ làm lượng cholesterol đọng trên thành động mạch dẫn đến xơ vữa động mạch, đồng thời nên duy trì chế độ ăn nhạt vì thức ăn này có lợi cho sức khoẻ và bệnh tim mạch. Kiêng thức ăn có nồng độ chất béo cao, nên ăn những thức ăn ít chất béo như cá, đậu phụ, đỗ tương. Nên ăn thực phẩm có nhiều tác dụng giảm mỡ trong máu như: Gừng, chế phẩm đậu sữa, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, ba ba, trà, dầu ngô.

      Để khắc phục tình trạng cholesterol máu cao thì người bệnh cần ăn ít chất béo, tránh ăn mỡ động vật và kem sữa bò: Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết những thực phẩm này chứa nhiều chất béo no, những chất rất dễ làm tắc động mạch, cách tốt nhất là chọn toàn thịt nạc, nếu ăn thịt gia cầm thì nên bỏ da. Đồng thời nên dùng dầu ô liu, dầu cải, dầu ngô, dầu hạt rum, dầu đậu nành và dầu hướng dương. Đây là những loại dầu có tác dụng làm hạ mức cholesterol hiệu quả.

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Ung Thư Đại Tràng – Bệnh Nguyên Và Triệu Chứng

      Theo thống kê trong các tài liệu bệnh học, hàng năm nước ta có khoảng 150.000 người mắc bệnh ung thư và 115.000 người tử vong vì căn bệnh này. Ở Việt Nam ung thư đại tràng xếp thứ 2 về ung thư đường tiêu hóa chỉ sau ung thư dạ dày.

        Bệnh ung thư đại tràng là gì ?

        Ung thư đại tràng hình thành ở ruột già. Hầu hết các trường hợp ung thư đại tràng đều hình thành từ các u nhỏ, các tế bào lành tính. Sau đó do sự viêm nhiễm, rối loạn chức năng đại tràng, một trong những khối u trở thành ác tính và phát bệnh ung thư đại tràng.

        Bênh nguyên và cách dấu hiệu nhận biết ung thư đại tràng

        Viêm đại tràng mãn tính là nguyên nhân chính gây nên bệnh ung thư đại tràng nếu không điều trị dứt điểm. Thực tế đây là căn bệnh phát triển từ các tế bào tuyến của niêm mạc đại tràng bị viêm, xâm lấn vào thành ruột lan ra các tế bào xung quanh.

        Triệu chứng của ung thư đại tràng

        Các giai đoạn ung thư đại tràng.

        Các triệu chứng, dấu hiệu bệnh ung thư đại tràng thường ít xuất hiện ở giai đoạn đầu. Những dấu hiệu bất thường dưới đây có thể giúp bạn biết liệu mình có mắc căn bệnh này hay không.

        Chảy máu trực tràng, đại tiện bất thường, có thể táo bón hoặc tiêu chảy dài ngày, trong phân có lẫn chất nhày. Đau bụng quằn quại, thường xuyên mót rặn khi đại tiện. Đôi khi thấy bụng nóng bừng không rõ nguyên nhân. Có thể sờ thấy khối u khi kiểm tra phần bụng bên phải hoặc vùng xương chậu,…

        Bệnh ung thư đại tràng là căn bệnh không có các triệu chứng rõ ràng, nhưng khi phát tác sẽ rất nguy hiểm, dẫn đến nhiều biến chứng khác. Do đó, nhất là những ai có tiền sử bệnh Viêm Đại Tràng cần phải có phương pháp để điều trị dứt điểm tránh tình tràng trở thành Viêm Đại Tràng mạn tính, tạo tiền đề cho bệnh ung thư đại tràng phát triển.

        Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Nguyên nhân gây bệnh viêm thực quản phổ biến

        Bệnh viêm thực quản thường được phân loại theo nguyên nhân gây bệnh, tuy nhiên cũng có rất nhiều trường hợp bệnh nhân không tìm thấy nguyên nhân gây bệnh.

        Để điều trị triệt để chứng bệnh viêm thực quản, bệnh nhân cần nắm vững được các nguyên nhân gây bệnh cũng như đặc trưng của từng nguyên nhân để chủ động trong cách phòng và điều trị chúng sao cho hiệu quả. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp gây viêm thực quản.

        Nguyên nhân gây viêm thực quản

        Nguyên nhân gây viêm thực quản trào ngược: Bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết trong cơ thể con người có một cấu trúc van gọi là cơ vòng thực quản dưới, cơ vòng thực quản dưới có tác dụng ngăn chặn sự trào ngược dịch dạ dày lên thực quản. Vì một nguyên nhân nào đó khiến cho cơ vòng thực quản dưới khép không khít sẽ làm cho dịch axit từ dạ dày trào lên thực quản gây  bệnh viêm loét thực quản, thậm chí là gây ung thư hóa.

        Viêm thực quản do dị ứng: Bạch cầu ái toan là một dũng sĩ bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây hại như vi khuẩn, vi sinh vật,…ngoài ra chúng cũng có vai trò vô cùng quan trọng trong các phản ứng dị ứng của cơ thể. Viêm thực quản do dị ứng xuất hiện khi nồng độ của các bạch cầu ái toan này quá cao trong thực quản. Một số thực phẩm có thể gây dị ứng như: sữa, trứng, lúa mì, đậu nành, lúa mạch, đậu phộng và thịt bò. Thậm chí có trường hợp hít phấn hoa gây dị ứng viêm thực quản ở một số trường hợp.

        Viêm thực quản do thuốc: Một số thuốc uống có thể gây tổn thương mô nếu vẫn tiếp xúc với niêm mạc thực quản trong một thời gian kéo dài. Ví dụ, nếu nuốt một viên thuốc với nước ít hoặc không có, các viên thuốc tự mình hoặc dư lượng từ viên thuốc này có thể vẫn còn lại trong thực quản. Các loại thuốc có liên quan đến bệnh lý thực quản, bao gồm: Aspirin và các thuốc không steroid khác chống viêm (NSAID) như ibuprofen và naproxen. Thuốc kháng sinh, chẳng hạn như tetracycline và doxycycline, Kali clorua, được sử dụng để điều trị thiếu kali, các thuốc bisphosphonates, bao gồm alendronate,điều trị cho xương yếu và dễ gãy (loãng xương).

        Viêm thực quản truyền nhiễm: Viêm thực quản cũng có thể gây ra do nhiễm trùng bởi các vi khuẩn, siêu vi, nấm hay ký sinh trùng trong các mô của thực quản. Truyền nhiễm viêm thực quản là tương đối hiếm xuất hiện ở người bình thường và thường xảy ra ở những người có chức năng hệ thống miễn dịch kém, chẳng hạn như những người có HIV / AIDS hoặc ung thư.

        Một loại nấm thường hiện diện trong miệng được gọi là Candida albicans là một nguyên nhân phổ biến của viêm thực quản truyền nhiễm. Nhiễm trùng này thường kết hợp với chức năng hệ thống miễn dịch kém, tiểu đường và sử dụng kháng sinh.

        Một số yếu tố nguy cơ gây viêm thực quản

        Giảng viên ngành Điều Dưỡng chia sẻ Ngoài những nguyên nhân trên, còn có một số yếu tố nguy cơ gây viêm thực quản bao gồm: bệnh béo phì; hút thuốc; mang thai; thoát vị, một điều kiện trong đó dạ dày đẩy thông qua cơ hoành nơi thực quản nối với dạ dày;

        Một số loại thực phẩm có thể gây các triệu chứng của viêm thực quản trào ngược GERD: cà chua; trái cây có múi; rượu; gia vị thực phẩm; tỏi và hành tây; sôcôla; eosinophilic viêm thực quản

        Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp, các bạn đã có thêm thông tin về nguyên nhân  gây bệnh viêm thực quản để chủ động phòng tránh hiệu quả căn bệnh này.

        Xem hướng dẫn bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh Loăng Xương – Nguyên Nhân Và Dấu Hiệu Cần Biết

        Loãng xương là bệnh xương khớp làm cho xương trở xương nên yếu và dễ gãy, ngã hoặc thậm chí vận động nhẹ như cúi xuống hoặc ho có thể gây ra một vết nứt. Bệnh loãng xương xảy ra phổ biến nhất ở hông, cổ tay hoặc cột sống.

          Bệnh loãng xương là bệnh khá phổ biến ngày nay.

          Xương được mô sống mà là liên tục được chia nhỏ và thay thế. Loãng xương xảy ra khi việc tạo xương mới không theo kịp với việc loại bỏ xương cũ.

          Loãng xương ảnh hưởng đến nam giới và phụ nữ ở mọi chủng tộc. Nhưng phụ nữ da trắng và châu Á – đặc biệt là phụ nữ lớn tuổi đã bị mãn kinh – có nguy cơ cao nhất. Thuốc, chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục và chịu tải trọng có thể giúp ngăn ngừa mất xương hoặc tăng cường xương đã yếu.

          Những triệu chứng của bệnh loãng xương

          Thường không có triệu chứng trong giai đoạn đầu của bệnh loãng xương. Nhưng một khi xương đã bị suy yếu do loãng xương, bạn có thể có các dấu hiệu và triệu chứng sau:

          • Đau lưng, gây ra bởi một đốt xương sống bị gãy hoặc bị sập
          • Mất chiều cao theo thời gian
          • Một tư thế khom
          • Gãy xương xảy ra dễ dàng hơn nhiều so với dự kiến

          Nguyên nhân gây bệnh loãng xương

          Xương của bạn luôn trong một trạng thái liên tục đổi mới – xương mới được thực hiện và xương cũ bị phá vỡ. Khi bạn còn trẻ, cơ thể của bạn làm cho xương mới nhanh hơn nó phá vỡ xương già và xương của bạn tăng khối lượng. Hầu hết mọi người đạt được khối lượng xương đỉnh cao của mình bằng 20 tuổi. Khi lớn tuổi, khối lượng xương bị mất đi nhanh hơn nó được tạo ra.

          Làm thế nào khả năng bạn bị loãng xương phụ thuộc vào có bao nhiêu xương khối bạn đạt được trong tuổi trẻ của bạn. Các cao hơn khối lượng xương đỉnh cao của bạn, xương nhiều hơn bạn có “trong ngân hàng” và càng ít khả năng bạn bị loãng xương khi có tuổi.

          Những yếu tố dẫn đến loãng xương

          Một số yếu tố có thể làm tăng khả năng bạn sẽ phát triển bệnh loãng xương – bao gồm cả tuổi tác, chủng tộc, lựa chọn lối sống và các điều kiện y tế và điều trị.

          Nguy cơ loãng xương không tránh khỏi

           

          Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh loãng xương là ngoài tầm kiểm soát của bạn, bao gồm:

          • Về giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc cao hơn nam giới.
          • Tuổi tác Càng lớn tuổi bạn càng có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn.
          • Châu lục: Bạn có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn nếu bạn là người da trắng hoặc người gốc Á Châu.
          • Gia đình có tiền sử: Có cha hoặc mẹ hoặc anh chị em ruột bị loãng xương thì có nguy cơ lớn hơn, đặc biệt là nếu cha hoặc mẹ của bạn đã trải qua gãy xương hông.
          • Kích thước cơ thể: Đàn ông và phụ nữ có khung cơ thể nhỏ thường có nguy cơ cao hơn vì họ có thể có khối lượng xương ít hơn.
          • Nồng độ hormon: Loãng xương thường xảy ra ở những người có quá nhiều hay quá ít hormone trong cơ thể. Các hormon chính bao gồm:

          Hormone giới tính: Mức độ hormone tình dục có xu hướng giảm dẫn đến làm suy yếu xương. Việc giảm mức estrogen ở thời kỳ mãn kinh là một trong những yếu tố nguy cơ lớn nhất cho việc phát triển bệnh loãng xương. Phụ nữ cũng có thể gặp một giảm estrogen trong thời gian điều trị bệnh ung thư nhất định. Đàn ông bị giảm dần mức độ testosterone khi có tuổi. Và một số phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt cho giảm nồng độ testosterone ở nam giới.

          • Các vấn đề về tuyến giáp: Quá nhiều hormon tuyến giáp có thể gây mất xương. Điều này có thể xảy ra nếu tuyến giáp hoạt động quá mức.

          Nguyên nhân do ăn uống:

          Loãng xương nhiều khả năng xảy ra ở những người có:

          Lượng canxi thấp: Một thiếu suốt đời của canxi đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh loãng xương.Lượng canxi thấp góp phần giảm sút mật độ xương, mất xương sớm và gia tăng nguy cơ gãy xương.

          Rối loạn ăn uống: Những người bị chứng biếng ăn có nguy cơ loãng xương. Lượng thức ăn thấp có thể làm giảm số lượng calo và lượng protein và canxi ăn vào. Ở phụ nữ, biếng ăn có thể ngăn chặn kinh nguyệt, dẫn đến xương yếu. Ở nam giới, chán ăn làm giảm lượng hormone giới tính trong cơ thể và có thể làm suy yếu xương.

          Phẫu thuật đường tiêu hóa. Giảm kích thước của dạ dày của bạn hoặc bỏ qua hoặc cắt bỏ một phần của ruột hạn chế số lượng diện tích bề mặt có sẵn để hấp thụ chất dinh dưỡng, bao gồm canxi.

          Nguyên nhân gây bệnh loãng xương do lối sống.

          Những người lười vận động có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn.

          Một số thói quen xấu có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương như:

          • Những người ít vận động: Những người dành nhiều thời gian ngồi có một nguy cơ loãng xương hơn so với những người đang hoạt động nhiều hơn. Bất kỳ trọng lượng mang tập thể dục và các hoạt động thúc đẩy sự cân bằng và tư thế tốt có lợi cho xương của bạn, nhưng đi bộ, chạy, nhảy, múa và cử tạ có vẻ đặc biệt hữu ích.
          • Tiêu thụ rượu quá nhiều. Thường xuyên tiêu thụ của hơn hai ly rượu mỗi ngày làm tăng nguy cơ loãng xương.
          • Sử dụng thuốc lá.

          Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Giải pháp hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục của các nước ASEAN

          Vừa qua, ngày 16.3, phối hợp với Cambridge Partnership for Education, Bộ GD&ĐT Việt Nam và Ban thư ký ASEAN đã tổ chức hội nghị Hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục bằng hình thức trực tuyến.

          Tham dự hội nghị có Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Việt Nam – Nguyễn Kim Sơn, Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc và các Bộ trưởng Giáo dục ASEAN. Đây được xem là sự kiện lớn đầu tiên trong nhiệm kỳ Chủ tịch kênh Giáo dục ASEAN của Việt Nam ( nhiệm kỳ 2022 – 2023).

          Giải pháp hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục của các nước ASEAN

          Không chỉ dừng lại ở việc Phục hồi:

          Trong suốt gần 3 năm đại dịch Covid-19 hoành hành, hệ thống giáo dục trên khu vực các nước Đông Nam Á bị tác động nặng nề. Đặc biệt trong tương quan tình hình thời gian tới, đại dịch vẫn chưa thể kiểm soát, tác động xấu mà nó mang đến vẫn sẽ còn. Trước bối cảnh đó, Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn nhấn mạnh Hội nghị với chủ đề “Hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục” diễn ra rất đúng thời điểm và đặc biệt có ý nghĩa.

          Theo ghi nhận của ban truyền thông trường đại học Lương Thế Vinh,  Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn còn chỉ rõ: Hội nghị này được coi như là cơ hội tuyệt vời để các bên cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và những bài học thực tiễn về quá trình phục hồi trong lĩnh vực giáo dục của từng quốc gia và của cả cộng đồng.

          Trong giai đoạn phục hồi mới thích ứng với đại dịch Covid-19, không thể chỉ chú trọng tới yếu tố phục hồi, muốn khắc phục những ảnh hưởng xấu mà dịch bệnh gây ra, các Bộ giáo dục ASEAN còn cần đúc kết kinh nghiệm để chuẩn bị tốt hơn cho việc ứng phó với các khủng hoảng có thể xảy ra trong tương lai.

          Các nước đã và đang nỗ lực để xây dựng hệ thống giáo dục có khả năng chống chịu và có năng lực phục hồi tốt hơn. Các nỗ lực có thể kể đến như: củng cố lại hệ thống trường học; chuẩn bị các mô hình giáo dục học tập kết hợp trực tiếp và trực tuyến; điều chỉnh chương trình để thích ứng trong bối cảnh mới; nâng cao năng lực tự học, tự phát triển của người học.

          Tại hội nghị, Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn cũng thể hiện mong muốn được lắng nghe những chia sẻ liên quan đến vấn đề hổng kiến thức và tăng cường việc học; tiếp cận giáo dục; xây dựng hệ thống giáo dục tự cường, có khả năng tự phục hồi; sức khỏe và sự an toàn của người học. Ông hy vọng và tin tưởng, những chia sẻ trong hội nghị này sẽ góp phần hữu ích trong việc hỗ trợ các nước trong khu vực và các bên liên quan xây dựng chính sách và phát triển các sáng kiến ​​về các lĩnh vực vừa nêu.

          Giải pháp hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục của các nước ASEAN

          Tái cấu trúc giáo dục trong một bức tranh rộng lớn hơn

          Việc hổng kiến thức và tăng cường việc học, tiếp cận giáo dục và xây dựng hệ thống giáo dục tự cường, là 3 chuyên đề chính mà các Bộ trưởng Giáo dục ASEAN cùng bàn về việc hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục tại hội nghị diễn ra chiều qua.

          Trình bày tại hội nghị, Thứ trưởng Bộ GĐ&ĐT Việt Nam, ông Nguyễn Văn Phúc đã đưa ra những thống kê về tác động, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tới giáo dục Việt Nam; những nỗ lực và giải pháp của Việt Nam để bảo đảm cơ hội và chất lượng giáo dục. Ngay cả khi ở thời điểm trong đại dịch, các nhà lãnh đạo giáo dục Việt Nam cũng hết sức quan tâm đến vấn đề phục hồi sau đại dịch. Cụ thể, Bộ GD&ĐT Việt Nam đã khẩn trương trình Chính phủ Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”.

          Theo tin tức Y dược cập nhật, Y tế và Giáo dục luôn là 2 lĩnh vực được chính phủ ưu tiên hàng đầu trước trong và sau đại dịch covid – 19. Ngay từ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” phê duyệt ngày 3/6/2020 đã nhấn mạnh giáo dục và y tế là 2 lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số đầu tiên.

          Đồng thời thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc cũng nhấn mạnh việc cần nghĩ đến việc tái cấu trúc giáo dục trong một bức tranh rộng lớn hơn, trong một bối cảnh mới, của một thế giới nhiều biến động, đầy thách thức, không chỉ bởi bệnh dịch mà còn các yếu tố liên quan đến chính trị, xã hội khác.

          Exit mobile version