Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Tăng cân vùn vụt với danh sách những “siêu thực phẩm” dưới đây

Bạn quan ngại về cân nặng của mình? Sự gầy gò khiến bạn trông tiều tụy và thiếu sức sống? Đừng lo, Hỏi đáp bệnh học sẽ thổi bay tất cả các lo lắng trên bằng bài viết dưới đây.

Những “siêu thực phẩm” đánh bay nỗi lo cân nặng

Người gầy cũng khổ?

Đa số chị em phụ nữ đều quan ngại về cân nặng của mình, loay hoay tìm cách giảm cân, ăn kiêng đến mức “kham khổ” nhất có thể. Nghịch lí rằng cũng có một bộ phận nhỏ phụ nữ lao đao về cân nặng, tuy nhiên không phải là làm cách nào để thổi bay mỡ thừa mà ngược lại, đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi hóc búa: Làm thế nào để tăng cân?

Tưởng chừng đùa nhưng thật, dù bạn đã cố gắng “ăn cả thế giới” nhưng khi đứng trước gương, trông bản thân gầy gò đến đáng thương! Thật ra, người gầy cũng khổ, phải không nào? Biết bao nhiêu phấn đấu dường như vô nghĩa, cân nặng vẫn tiếp tục tỉ lệ nghịch với số lượng thực phẩm bạn ăn uống hằng ngày.

Trong hoàn cảnh đó, thực phẩm chức năng hay các loại thuốc, trà tăng cân… không phải là lựa chọn tối ưu. Rất nhiều người ngần ngại khi phải sử dụng đến những thực phẩm phụ như vậy. Một phần do thị trường chất lượng các sản phẩm này khó kiểm định, các loại thuốc và trà tăng cân buôn bán tràn lan. Riêng những sản phẩm có thương hiệu thì giá cả khá “chua chát” đối với nhiều người. Vì thế, câu chuyện tăng cân, tưởng dễ nhưng không dễ tí nào!

Những thực phẩm tuyệt đối phải ghi nhớ

Đứng trước khó khăn đó, chỉ còn một cách duy nhất là tăng cân tự nhiên. Đây cũng là cách mà các bác sĩ khuyên chúng ta nên áp dụng. Nên cố gắng điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt hằng ngày thay vì tốn tiền vào những sản phẩm xa xôi, hãy cố gắng tận dụng, phát huy những bữa ăn hằng ngày.

Quả bơ

Carbohydrate và chất béo lành mạnh trong bơ có thể giúp bạn tăng cân nhanh chóng. Với 100 g bơ chứa khoảng 200 calo. Những người gầy ốm, muốn tăng cân có thể ăn bơ kèm với sữa đặc để giúp tăng cân mà không tích mỡ.

Pho mát

Món ăn này có nhiều sữa, protein, canxi, chất béo, cholesterol tốt… nên chắc chắn giúp bạn tăng cân. Tuy nhiên, bạn không nên ăn nhiều pho mát vì nó có thể làm tăng mức độ cholesterol trong cơ thể. Một lượng pho mát vừa phải sẽ giúp tăng cân và xây dựng cơ bắp, vóc dáng thon gọn.

Những chuyên gia khuyên hãy tăng cân tự nhiên để đảm bảo an toàn sức khỏe

Sữa

Sữa cũng rất giàu protein, canxi và carbohydrate, có lợi trong việc tăng cân. Ngoài việc uống nhiều nước, bạn nên tăng cường uống sữa để cung cấp cho cơ thể nhiều calo hơn. Hai ly sữa mỗi ngày là lý tưởng cho bạn.

Dầu cá

Dầu cá chứa axit béo omega-3 và cũng là nguồn cung cấp chất đạm và chất béo lành mạnh. Các axit béo omega-3 rất quan trọng trong việc chống lại các bệnh có hại. Ăn cá hồi sẽ mang lại lợi ích cho sức khoẻ và giúp tăng cân, 170gr cá hồi chứa 350 calo và 4gr chất béo omega-3.

Cơm

Thật bất ngờ phải không nào? Cơm là một nguồn năng lượng dồi dào không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của người Việt đồng thời ăn cơm là một trong những cách nhanh nhất để tăng cân. Một chén gạo nấu chín cung cấp 190 calo, một ít chất béo và 43 g carbohydrate. Nếu bạn có một sự thèm ăn, bạn cũng có thể ăn cơm vì đó là thực phẩm giàu calo với lượng carbs tốt.

Lời khuyên từ Tin tức Y Dược

– Tập thói quen sinh hoạt điều độ: ăn đúng lúc, ngủ đúng giờ, làm việc một cách khoa học.

– Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao. Nếu có điều kiện, nên đến các phòng tập chuyên nghiệp để được các chuyên gia tư vấn về các bài tập tăng cân.

– Không được nóng vội. Nên nhớ, tăng cân không có nghĩa là bạn nhồi nhét tất cả các thực phẩm dầu mỡ.

– Nên nhờ các chuyên gia dinh dưỡng thiết kế các bữa ăn cho phù hợp với tình trạng sức khỏe. Bên cạnh bữa ăn chính, người muốn tăng cân nhất định phải bổ sung thêm những bữa ăn phụ một cách hợp lí.

Nguồn: http://caodangytetphcm.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Điều trị bệnh táo bón như thế nào là hiệu quả?

Táo bón thường không gây nguy hiểm nghiêm trọng nhưng nếu bị bệnh táo bón kinh niên có thể gây ra các biến chứng hoặc nguy cơ tiềm ẩn nguy hiểm.

    Bệnh táo bón gây khó khăn trong quá trình đi tiêu

    Định nghĩa về táo bón

    Táo bón là một bệnh tiêu hóa thường gặp. Những người táo bón không thường xuyên đi tiêu, phân cứng hoặc căng thẳng trong quá trình đi tiêu. Quan niệm đi tiêu như thế nào là bình thường rất khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung có lẽ nếu đi tiêu ít hơn ba lần một tuần, phân cứng và khô thì khả năng bạn đã bị táo bón.

    Triệu chứng bệnh táo bón

    Việc không đi tiêu mỗi ngày không có nghĩa là đang táo bón. Tuy nhiên có thể sẽ có táo bón, nếu gặp hai trong số những dấu hiệu hoặc triệu chứng sau đây:

    • Đi tiêu ít hơn 3 lần/tuần
    • Phân cứng
    • Căng thẳng quá mức trong các lần đi tiêu
    • Có một cảm giác tắc nghẽn ở trực tràng
    • Còn cảm giác đi chưa hết phân sau khi đã đi tiêu

    Táo bón gây ra khó chịu đối với cơ thể

    Mặc dù táo bón có thể gây ra khó chịu nhưng thường không nghiêm trọng. Hầu hết những người bị táo bón không tìm kiếm sự chăm sóc của bác sĩ. Tuy nhiên, táo bón kinh niên có thể dẫn đến biến chứng hoặc là triệu chứng của một rối loạn tiềm ẩn nghiêm trọng nào đó.

    Nguyên nhân dẫn đến táo bón

    Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, thông thường các sản phẩm chất thải của tiêu hóa (phân) qua đường ruột bằng cách co thắt cơ. Trong ruột già (đại tràng), hầu hết nước và muối trong hỗn hợp chất thải này được hấp thụ lại bởi vì nó cần thiết cho nhiều chức năng cơ thể.

    Tuy nhiên, khi ruột hấp thụ nước quá nhiều, hoặc nếu cơn co thắt của ruột kết chậm, phân trở nên cứng và khô và đi qua ruột già quá chậm. Đây là nguyên nhân gốc rễ của táo bón. Bên cạnh đó, nếu các cơ sử dụng để đi tiêu không phối hợp đúng cách. Vấn đề này được gọi là rối loạn chức năng sàn chậu và nó làm cho căng thẳng với đi tiêu nhiều nhất, ngay cả những người phân mềm. Ngoài ra, những yếu tố gây suy giảm chức năng đường ruột từ thói quen không khoa học cũng là nguyên nhân dẫn đến táo bón.

    Trong trường hợp hiếm, táo bón có thể là tín hiệu về vấn đề y tế nghiêm trọng, chẳng hạn như ung thư đại trực tràng, rối loạn nội tiết, bệnh tự miễn. Ở trẻ em, táo bón có thể cho biết bệnh Hirschsprung, một tình trạng bẩm sinh do thiếu tế bào thần kinh trong ruột kết. Khi tích lũy khối lượng phân cứng mà không thể loại bỏ bởi nhu động ruột bình thường gây ra tình trạng táo bón do ứ phân.

    Điều trị bệnh táo bón như thế nào?

    Để điều trị bệnh táo bón, đa phần các trường chỉ cần thay đổi chế độ ăn uống và lối sống sẽ giúp giảm triệu chứng và quản lý táo bón như:

    – Tiêu thụ nhiều chất xơ: Chế độ ăn uống ít nhất 20 – 35 gam chất xơ mỗi ngày sẽ giúp phân không rắn. Chất xơ thực phẩm bao gồm các loại đậu, ngũ cốc và hoa quả tươi và rau. Hạn chế các loại thực phẩm có ít hoặc không có chất xơ, như pho mát, thịt và thực phẩm chế biến.

    Bổ sung chất xơ là cách điều trị táo bón hiệu quả

    – Thường xuyên tập thể dục, hoạt động thể chất sẽ giúp kích thích hoạt động đường ruột.

    – Cung cấp đầy đủ lượng dịch bằng cách uống thật nhiều nước và các chất lỏng khác sẽ giúp làm mềm phân.

    – Dành đủ thời gian để cho phép yên tĩnh vào nhà vệ sinh và đừng bỏ qua các yêu cầu để đi tiêu.

    – Thuốc nhuận tràng. Những loại thuốc không kê toa cần được xem xét như là một phương sách cuối cùng, vì có thể trở nên nghiện. Có một số loại khác của thuốc nhuận tràng:

    • Chất kích thích. Gây co thắt nhịp nhàng trong ruột. Ví dụ bao gồm Correctol, Dulcolax và Senokot.
    • Dầu mỡ bôi trơn cho phép phân di chuyển qua ruột già dễ dàng hơn. Ví dụ như dầu khoáng.
    • Làm mềm phân, làm ẩm và giúp ngăn ngừa mất nước. Ví dụ bao gồm Colace và Surfak.

    Một chế độ ăn uống hợp lý và sinh hoạt khoa học sẽ góp phần hiệu quả trong điều trị bệnh táo bón. Ngoài ra người bệnh nên đến các cơ sở y tế nếu tình trạng trở nên mất kiểm soát và đừng bỏ qua những lời khuyên hữu ích từ những chuyên gia đầy kinh nghiệm.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Cách điều trị tình trạng khô mũi tại nhà trong mùa đông

    Khô mũi có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng thời tiết lạnh thường là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng này. Trong mùa đông thời tiết có thể làm tổn thương lớp mao mạch bên trong niêm mạc mũi của bạn.

    Cách điều trị tình trạng khô mũi tại nhà trong mùa đông

    Các chuyên gia tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Với những người phải đối mặt với tình trạng khó chịu do khô mũi trong mùa đông, việc áp dụng một số phương pháp chữa trị tại nhà dưới đây có thể giúp cải thiện đáng kể tình hình của bạn.

    Một số phương pháp chữa trị khô mũi tại nhà trong mùa đông

    • Uống nhiều nước:
      • Trong thời tiết hanh khô và lạnh, nước là nguồn cung cấp dưỡng chất tốt nhất. Cơ thể thường trở nên suy giảm và thiếu hụt nước, gây khô mũi. Bổ sung đủ nước giúp mô mũi hoạt động hiệu quả hơn và giảm tình trạng khô mũi.
    • Sử dụng tinh dầu tự nhiên:
      • Tinh dầu từ thiên nhiên có thể làm giảm khô mũi hiệu quả.
      • Dầu hạnh nhân, với khả năng dưỡng ẩm, khi kết hợp với gel lô hội, có thể giúp cải thiện tình trạng khô mũi.
      • Tinh dầu dừa cũng là lựa chọn khác, chỉ cần thoa một lượng nhỏ vào lỗ mũi để giải quyết tình trạng khô mũi.
    • Xịt nước muối:
      • Sử dụng nước muối sinh lý xịt vào khoang mũi trước khi đi ngủ để cải thiện tình trạng khô mũi. Phương pháp đơn giản nhưng hiệu quả.
    • Dung dịch nhỏ mũi Buona Nebial 3%:
      • Sản phẩm này là sự kết hợp của Natri Hyaluronate và dung dịch muối ưu trương 3%, giúp giảm khô mũi, làm sạch dịch nhầy trong mũi, và giải quyết nghẹt mũi, sổ mũi.

    Cơ chế làm sạch mũi bao gồm dòng chảy dung dịch muối đẩy chất cặn ra khỏi mũi, tính kháng viêm của muối ngăn chặn vi khuẩn, và tính hút nước của muối ưu trương làm mềm gỉ mũi, giúp loại bỏ chất cặn nhẹ nhàng và triệt để có thể áp dụng trong các bệnh thường gặp ở tai mũi họng.

    Dùng dung dịch nhỏ mũi có chứa muối ưu trương không chỉ giúp làm sạch mũi và giữ ẩm hàng ngày mà còn là giải pháp tiên tiến không sử dụng kháng sinh, hỗ trợ trong việc điều trị các vấn đề nhiễm khuẩn đường hô hấp như viêm xoang, cảm lạnh, viêm phổi, viêm mũi, viêm phế quản, v.v.

    Điều trị tình trạng khô mũi tại nhà theo hướng dẫn của thầy thuốc

    • Dùng dầu mè: Một biện pháp hiệu quả để chữa trị tình trạng khô mũi trong mùa đông là sử dụng dầu mè. Phương pháp thực hiện rất đơn giản, chỉ cần trộn một lượng nhỏ dầu mè với tinh dầu hoa cúc và thoa lên vùng mũi hàng ngày sẽ giúp giải quyết tình trạng khô mũi một cách nhanh chóng và hiệu quả.
    • Vệ sinh mũi đúng cách: Mũi thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài, nơi có các tác nhân gây hại như vi khuẩn, bụi bẩn, khí độc, v.v. Để chữa khô mũi, quan trọng là thực hiện vệ sinh mũi đúng cách vào buổi sáng khi thức dậy và buổi tối trước khi đi ngủ. Rửa nhẹ bên trong hốc mũi giúp loại bỏ tác nhân gây hại, loại bỏ bụi bẩn và tránh nguy cơ tổn thương mũi.
    • Tắm xông hơi: Thời tiết lạnh của mùa đông làm cho việc tắm xông hơi trở nên hữu ích trong việc điều hòa lưu thông máu, cải thiện sức khỏe và chữa khô mũi. Đối với những người gặp vấn đề với khô mũi và nghẹt mũi, việc thường xuyên tắm xông hơi có thể mang lại cảm giác thư giãn, dễ thở và đạt được nhiều hiệu quả không ngờ trong việc chữa trị.
    • Sử dụng máy tạo độ ẩm: Để ngăn ngừa tình trạng khô mũi và khó thở trong mùa đông, việc sử dụng máy tạo độ ẩm là một giải pháp hiệu quả. Loại máy này giúp tăng độ ẩm trong môi trường xung quanh, loại bỏ tình trạng khô mũi một cách hiệu quả và nhanh chóng.
    • Những hạn chế khi gặp tình trạng khô mũi: Trong mùa đông, nhiều người có thể xem xét việc tỉa lông mũi để giảm khô mũi, tuy nhiên, điều này không đúng vì lông mũi có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn từ môi trường bên ngoài. Việc cắt tỉa chúng có thể loại bỏ hàng rào bảo vệ cho mũi.

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay: Đối với người bị khô mũi, nhiều người có thói quen xì mũi mạnh để cảm thấy thoải mái hơn. Tuy nhiên, việc này có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến cơ đòn trên mũi và làm ảnh hưởng đến chức năng mũi. Do đó, nên xì mũi từng bên nhẹ nhàng mà không tạo ra áp lực mạnh.

    Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Nguyên nhân và cách điều trị bệnh đau gót chân

    Đau gót chân là bệnh học thường gặp xuất hiện ngay khi ngủ dậy và bước chân đầu tiên xuống thảm nhà khiến bạn có thể ngã nên tìm ra nguyên nhân và cách điều trị là điều cần thiết.

    Nguyên nhân đau gót chân

    Đau gót chân thường do viêm gân gan chân, bản chất là cân mạc bị thoái hóa vì sử dụng quá nhiều hoặc chấn thương…Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, gân gan chân là một dải gân xơ bám từ xương gót đến các chỏm xương bàn có tác dụng duy trì độ cong sinh lý của bàn chân, khiến cho bàn chân có được độ nhún. Do nằm giữa hai mặt phẳng cứng là xương gót và mặt đất nên những người thường xuyên đi, đứng, chạy nhảy nhiều, nhất là bằng chân không, hay mang giày dép đế cứng, sẽ dễ bị tổn thương.

    Nguyên nhân gây đau gót chân là gì?

    Nguyên nhân gây đau gót chân do ngón chân cái khép vào các ngón 2 và cân gan chân bị kéo căng quá mức, lặp đi lặp lại thời gian dài gây viêm, rách ngay chỗ bám vào xương gót, lâu dài sẽ dẫn đến hình thành gai xương gót hoặc trong quá trình vận động nhưng không khởi động bàn chân kỹ làm cân gan chân ở trạng thái đông cứng và chưa kịp thích nghi với động tác đi bộ, chạy nhảy. Đồng thời, những yếu tố ngoại cảnh mà các sinh viên Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ như mặt sân quá cứng, mang giày không phù hợp hoặc cấu tạo bàn chân bẹt bẩm sinh, kỹ thuật chân không chuẩn trong thể thao, cơ thể tăng cân (có thai, béo phì), vận động mạnh, phụ nữ đi giày bó, cao gót hoặc trong độ tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh, tiểu đường, tiền sử bị bệnh viêm khớp dạng thấp cũng có nguy cơ cao bị bệnh.

    Bệnh nhân có thể thấy những cơ đau gót chân thường đến khi sáng ngủ dậy bước chân xuống đất và giảm đau dần khi đi lại sinh hoạt trong ngày. Nhưng cũng có thể đau giảm khi nghỉ nhưng lại tái phát khi bệnh nhân bắt đầu đi lại nhiều nhưng về sau đau có thể liên tục khi đi hay chạy nhảy  trong quá trình chơi thể thao. Khi chụp Xquang, các nhân viên y tế từng học Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết nguyên nhân gây đau gót chân khác như viêm xương, u xương, nứt gãy xương, nang xương vùng bàn hay gót chân. Ngoài ra đau gót chân có thể gặp trong các bệnh gút, loãng xương.

    Điều trị bệnh đau gót chân

    Các điều trị và phòng bệnh đau gót chân

    Đau gót chân là bệnh học thường gặp và rất dễ gặp và dễ mắc nếu không biết cách phòng ngừa và khó điều trị trong khi bệnh rất dễ tái phát nếu để lâu không được bác sĩ chuyên khoa chăm sóc. Vì vậy khi bị bệnh đau gót chân bạn có những điều trị bệnh dứt điểm để phòng tránh bệnh tái phát. Đau gót chân có thể chữa khỏi nhưng còn phụ thuộc vào rất nhiều nguyên nhân. Trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh toàn thân như đái tháo đường type 2 và tăng huyết áp khi chỉ định tiêm corticoid cần kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp. Các bài tập như chân đi trên thảm, tay chống vào tường, chân kia gối ở tư thế duỗi và một chân gối ở tư thế gấp; mỗi tư thế 10 giây và đổi bên hoặc ngồi bắt chéo chân lên gối đối diện và tập ngửa gan bàn chân, bàn chân và giữ ở tư thế đó 10 giây. Các động tác vuốt dọc cơ bắp chân đều giúp giảm đau gót chân. Với những bài tập điều trị đau gót chân đòi hỏi người bệnh cần kiên trì luyện tập và sử dụng những đôi giày đế không quá cứng và kết hợp vật lý trị liệu. Để phòng ngừa bệnh đau gót chấn mạn nên làm dịu đau gót chân hàng ngày bằng cách luyện tập cơ bàn chân tăng các hoạt động thể thao và luyện tập cơ bắp chân kết hợp đi giày phù hợp môn thể thao và bàn chân

    Ngoài điều trị vật lý trị liệu, những bài thuốc trong dân gian được các bác sĩ Cao đẳng Y học cổ truyền giới thiệu trên chuyên trang bệnh học bạn cúng nên tham khảo để có thể giúp chữa trị bệnh nhanh chóng như: Lộc giác giao hoàn và Lập an hoàn, Đan sâm ngưu tất thang hay Tam giáp tán kiên hoàn.

    Bệnh đau gót chân là bệnh dễ gặp và rất dễ tái phát nên những người đã mắc cần áp dụng những phương pháp điều trị đúng cách hoặc trong trường hợp bạn chưa mắc bệnh cần phải thận trọng và phòng ngừa để tránh mắc phải. Trên đây là những nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh đau gót chân hiệu quả đang được áp dụng hiện nay mà bạn có thể tham khảo.

    Nguyên nhân và cách điều trị bệnh đau gót chân là một trong những điều mà mọi người nên biết để phòng tránh. Tuy nhiên trong trường hợp bệnh vượt qua khả năng kiểm soát, các chuyên gia văn bằng 2 Y học Cổ truyền khuyên bạn nên đến cơ sở y tế để bác sĩ khám để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

    Nguồn :Cao Đẳng Y Dược Pasteur

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Cây sống đời hay từ tên gọi đến tác dụng trị bệnh

    Cây sống đời theo phương ngữ Nam Bộ, không chỉ gần gũi với đời sống con người mà còn được xem là vị thuốc hay trong y học cổ truyền.

    Cây sống đời hay từ tên gọi đến tác dụng trị bệnh

    Cây sống đời là vị thuốc như thế nào?

    Tên Khoa học: Kalanchoe pinnata (Lamk.) Pers Thuộc họ Thuốc bỏng (Crassulaceae).

    Tên gọi khác: là cây thuốc bỏng, trường sinh, diệp sinh căn,…

    Bộ phận dùng làm thuốc: lá tươi mới hái, từ lá bánh tẻ đến lá già. Lưu ý không dùng lá đã héo.

    Thành phần hóa học của lá thuốc bỏng: Acid malic, Acid citric, Acid fumaric, Acid isocitric, Acid cis-aconic, Acid alpha cetoglutaric.

    Theo y học cổ truyền, lá cây sống đời (thuốc bỏng) tươi vị nhạt, hơi chua, tính mát; không độc với người, tuy nhiên lại độc hại thần kinh với súc vật ăn cỏ khi ăn lượng lớn. Cây sống đời có tác dụng: kháng viêm, kháng khuẩn (tác dụng với cả 2 loại vi khuẩn gram âm, gram dương và trực khuẩn mủ xanh), cầm máu, giãn cơ giảm đau.

    Tác dụng trị bệnh của cây sống đời

    Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu 10 bài thuốc hay có dùng cây sống đời rất hữu ích trong đời sống:

    Bài 1: Tác dụng trị viêm lợi, viêm họng: sáng 4 lá, chiều 4 lá, tối 2 lá. Nhai xong thì ngậm 15 phút, sau đó nuốt cả bã  (từ 3 đến 5 ngày).

    Bài 2: Tác dụng giải rượu: cho người say nặng uống 50ml nước vắt lá rồi nằm nghỉ 30 phút sau sẽ hết say. Nếu say nhẹ thì cho nhai 5 lá (nuốt cả bã), 15 phút sau là trở lại bình thường.

    Bài 3: Tác dụng trị viêm tai giữa: vắt nước lá nhỏ tai ngày 4 lần (cách 6giờ/lần) liên tục 3-5 ngày.

    Cây sống đời khi trổ hoa

    Bài 4: Tác dụng trị viêm dạ dày, tá tràng, viêm ruột, đại tiện ra máu, táo bón, trĩ nội, trĩ ngoại: uống nước vắt lá 50ml/lần x 3 lần/ngày, liên tục đến khi khỏi bệnh (trĩ ngoại cần kết hợp đắp lá giã nát rồi dùng gạc bọc và băng dính dán lại. Trước khi đắp thuốc phải rửa sạch hậu môn).

    Bài 5: Tác dụng trị viêm xoang: vắt nước lá, thấm vào bông đặt trong lỗ mũi bên viêm (nếu cả 2 bên cùng viêm thì sau khi đặt bên trái 2 giờ lại đặt tiếp bên phải bằng thuốc mới). Kết hợp uống mỗi lần 50ml nước vắt lá x 3 lần ngày, liên tục 3-5 ngày.

    Bài 6: Tác dụng trị bỏng nông do nhiệt: giã nát lá đắp kín vết bỏng rồi băng lại, 6 giờ thay thuốc 1 lần. Nếu vết bỏng rộng gây đau cần kết hợp uống mỗi lần 50ml nước vắt lá x 3 lần/ ngày. Dùng thuốc liên tục đến khi khỏi (Bị bỏng sâu phải đến bệnh viện chữa).

    Bài 7: Hỗ trợ giảm đau do viêm khớp gối, thấp khớp cấp, viêm gót chân: Vắt nước lá lấy 50ml uống, bã đắp vào chỗ đau băng lại. Uống và đắp thuốc ngày 3 lần, cách 8 giờ 1 lần, liên tục đến khi khỏi.

    Bài 8: Tác dụng t chảy máu cam: vò nát lá nhét vào lỗ mũi nơi chảy máu.

    Bài 9: Chữa mất ngủ: uống 50ml nước vắt lá 2 giờ trước khi đi ngủ.

    Bài 10: Cách chế nước vắt lá cây sống đời để uống: Chuẩn bị cối, chày, mảnh vải gạc đều tiệt trùng; hái 50-60g lá tươi rửa sạch, tráng lại nước sôi để nguội. Giã nát lá rồi cho vào gạc vắt lấy nước, thêm nước sôi nguội cho đủ 50ml. Bã để đắp.

    Trên đây là những thông tin tham khảo về cây sống đời nhưng không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Vì vậy nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn cần tìm đến những người có chuyên môn để được giải đáp.

    Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

    Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe của mẹ bầu trong ba tháng đầu

    Ba tháng đầu thai kỳ là thời kỳ vàng cho quá trình hình thành của thai nhi trong bụng mẹ cũng là giai đoạn thai nhi yếu nhất. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách chăm sóc mẹ bầu.

    Hình ảnh thai nhi 3 tháng đầu

    Sự phát triển của thai nhi trong ba tháng đầu của quá trình mang thai

    Kể từ lúc tinh trùng kết hợp với trứng tạo thành phôi và phôi di chuyển thành công vào buồng tử cung để bắt đầu quá trình làm tổ là bước đánh dấu quá trình hình thành và phát triển của thai nhi

    Giảng viên liên thông Cao đẳng Hộ sinh Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: 2 tuần đầu sau thụ thai, phôi đạt kích thước khoảng 1-2mm. Thời điểm này trao đổi tử cung-rau (trao đổi chất chính giữa mẹ và bé trong thai kỳ) dần được thiết lập. Từ thời điểm này phôi thai phát triển phụ thuộc hoàn toàn từ dinh dưỡng mẹ truyền sang.

    Phôi thai có cấu tạo 3 lớp: Lớp trong cùng tiếp xúc với phôi gọi là lớp nội bì sẽ phát triển thành phổi, gan và bộ máy tiêu hóa. Lớp giữa gọi là lớp trung bì sẽ phát triển thành một số cơ quan như cơ, xương, thận, cơ quan sinh dục và tim. Lớp bên ngoài gọi là lớp ngoại bì sẽ tạo thành da, tóc, mắt và hệ thống thần kinh.

    Cuối tam cá nguyệt thứ nhất, thai có phần đầu to một cách không cân đối, đã có một số phác hình rõ ràng của mắt, mũi, miệng, tai ngoài. Tứ chi có một số chồi ngón. Một số bộ phận chính của cơ thể (tuần hoàn, tiêu hóa, tim mạch) là thời gian quan trọng cần rất nhiều lưu ý.

    Một số mốc khám thai quan trọng mà mẹ bầu cần lưu ý

    6 – 8 tuần: Đây là thời điểm siêu âm lần 1. Kể từ lúc phát hiện có thai hoặc đã tới siêu âm trước đó thì bác sĩ vẫn sẽ chỉ định tới khám trong thời gian này. Bởi vì siêu âm trong lúc này sẽ xác định đã có tim thai hay chưa, tình trạng làm tổ và phát triển ban đầu của thai nhi.

    11 tuần tới 12 tuần: Thời điểm thực hiện sàng lọc quý I của thai kỳ. Một số bà bầu cần lưu ý mốc thời gian quan trọng này đặc biệt là với một số bà bầu trên 35 tuổi hoặc gia đình có tiền sử dị tật bẩm sinh, bệnh lý di truyền. Đây là thời điểm chính xác nhất qua siêu âm đo độ mờ da gáy từ đó xác định nguy cơ mắc hội chứng Down của thai nhi và một số bất thường nhiễm sắc thể khác.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xét tuyển Cao đẳng Hộ sinh năm 2022

    Biểu hiện của sự nguy hiểm trong ba tháng đầu mang thai

    Theo nữ Cao đẳng Hộ sinh Tp.HCM thì trong ba tháng đầu thai kỳ là giai đoạn quan trọng vì lúc này thai nhi còn nhỏ, hơn thế nữa trong giai đoạn này sẽ hình thành và biệt hóa một số bộ phận quan trọng của thai, kèm theo đó là một số nguy cơ có thể gây sảy thai mà sản phụ nên lưu ý. Khi nhận thấy có biểu hiện cảnh báo như ra máu âm đạo bất thường, đau quặn bụng thì sản phụ cần tới bệnh viện ngay để được xử trí phù hợp.

    Chảy máu âm đạo bất thường: Một số nguyên nhân thường gặp là thai ngoài tử cung, dọa sảy thai/ sảy thai, thai lưu,… Vì vậy khi chảy máu âm đạo trong ba tháng đầu thai kỳ dù là lượng nhiều hay ít, màu sắc như thế nào cũng cần tới ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời

    Đau quặn bụng dưới: Đau thắt bụng dưới có nhiều nguyên nhân nhưng hay gặp trong giai đoạn này là dọa sảy thai do đó bà bầu cần tới ngay cơ sở y tế trường hợp cơn đau kéo dài, đau liên tục, đau gây ảnh hưởng tới hoạt động của sản phụ.

    Ngoài ra theo sức khoẻ sinh sản thì sản phụ cũng cần lưu ý khi có một trong một số biểu hiện như chóng mặt, sốt cao thường xuyên trong ba tháng đầu thai kỳ. Cảm thấy từng đau thắt bụng đột ngột, đau kéo dài hơn 30 phút kèm theo chảy máu bất thường âm đạo thì nên tới ngay một số cơ sở y tế để thăm khám và được hỗ trợ xử lý.

    Nguồn: Vinmec.com

    Được tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Tình trạng giun chui ống mật ở trẻ em là bệnh gì ?

    Giun chui ống mật là một bệnh cấp cứu gặp ở mọi lứa tuổi nhưng trẻ em chiếm tỷ lệ cao hơn, ở vị trí thứ hai sau viêm ruột thừa. Khi nghi ngờ giun chui ống mật cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.

    Tình trạng giun chui ống mật ở trẻ em là bệnh gì ?

    Giun chui ống mật ở trẻ em là gì?

    Trả lời:

    Chuyên gia sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Ống dẫn mật gồm có: Các ống dẫn mật trong gan, ống mật chủ, cuống của túi mật, ngã ba ống mật chủ – cuống túi mật và túi mật. Nơi ống mật chủ đổ vào hành tá tràng có một lỗ có cơ xương xung quanh (cơ vòng Oddi) co bóp nhịp nhàng để đưa mật xuống hành tá tràng. Giun chui ống mật là hiện tượng giun từ ruột non đi ngược lên hành tá tràng rồi chui vào ống mật chủ, túi mật. Thông thường loại giun hay chui lên ống mật là giun đũa.

    Nguyên nhân gây nên tình trạng giun chui ống mật ở trẻ là do đâu? 

    Trả lời:

    Có nhiều nguyên nhân làm cho giun từ ruột non đi ngược lên hành tá tràng rồi chui vào ống dẫn mật hoặc túi mật.

    • Nguyên nhân hay gặp nhất là dùng thuốc tẩy giun không đủ liều làm cho giun đũa không bị liệt hẳn mà lại kích thích làm rối loạn vận động của chúng, giun sẽ chuyển động không định hướng từ ruột non đi lên hành tá tràng rồi chui vào ống dẫn mật, túi mật.
    • Trường hợp giun chui ống mật là do dịch vị dạ dày bài tiết kém (nhất là các trường hợp sau mổ cắt dạ dày) , tạo điều kiện cho giun chui ngược dòng đi lên. Lý do là dịch vị có độ pH rất thấp cho nên không thích hợp với nhiều loài vi sinh vật nói chung và cả các loài giun nói riêng.
    • Do môi trường của ruột thay đổi như trong bệnh tiêu chảy hoặc táo bón dài ngày cho nên giun phải đi tìm một môi trường thích hợp hơn để sống và tồn tại.

    Đối với trẻ em, kết quả xét nghiệm và siêu âm cho thấy trẻ bị giun chui ống mật là do số lượng giun trong ruột quá nhiều làm chúng bị thiếu chất dinh dưỡng nên đi tìm môi trường mới.

    Triệu chứng thường gặp của giun chui ống mật ở trẻ là gì? 

    Trả lời:

    • Biểu hiện của bệnh giun chui ống mật hết sức rầm rộ, cơn đau bụng dữ dội ở vùng thượng vị, lệch sang phải đau đột ngột, sau đó đau từng cơn. Đau bụng dữ dội làm cho trẻ vã mồ hôi, mặt tái xanh, tái nhợt, quằn quại, vật vã. Khi lên cơn đau, trẻ nằm tư thế chổng mông (tư thế phủ thục) để đỡ đau hơn, tay ôm bụng hoặc cào cấu quần áo, cào cấu vào vùng thượng vị. Với trẻ nhỏ, khi bị giun chui ống mật, trẻ thích bế vác lên vai và áp bụng vào vai người bế khi đó trẻ đỡ đau nên ít kêu khóc hơn.
    • Khi đau bụng thường kèm theo buồn nôn hoặc nôn.
    • Giun mang vi khuẩn từ phân đi lên làm viêm nhiễm đường dẫn mật có thể khiến trẻ bị sốt cao. Loại vi khuẩn hay gặp là E. coli, Proteus, Enterobacter, Citrobacter.
    • Khi cơn đau đột nhiên dịu hẳn thì người bệnh mệt lả, khát nước nhưng uống vào lại nôn ra và lại xuất hiện cơn đau khác, cứ như vậy lặp đi lặp lại nhiều lần.
    • Khám bụng thấy có phản ứng vùng thượng vị, nhất là vùng dưới sườn bên phải, ấn vào mũi ức rất đau. Trong một số trường hợp điển hình, với bác sỹ nhiều kinh nghiệm sẽ sờ thấy búi giun.

    Triệu chứng của tình trạng giun chui ống mật gần giống với một số bệnh lý khác

    Nếu có điều kiện chụp X quang hành tá tràng có thuốc cản quang có thể thấy hình ảnh của giun trong tác tràng hoặc phần II của tá tràng. Và nếu có hiện tượng cản quang có thể nhìn thấy hình ảnh của giun trong túi mật hoặc trong đường dẫn mật. Nếu xét nghiệm dịch mật hút từ tá tràng có thể thấy trứng giun đũa và xét nghiệm phân có thể thấy nhiều trứng giun đũa. Xét nghiệm công thức máu, nhất là trường hợp có sốt thấy bạch cầu đa nhân trung tính và bạch cầu ái toan. Chỉ hết triệu chứng đau bụng dữ dội chừng nào giun ra khỏi ống mật hoặc túi mật.

    Mặt khác, khi giun chui lên ống mật, có thể để lại trứng giun, xác giun hay các ổ viêm, tạo thành nhân sỏi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sỏi mật.

    Chính vì vậy, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ để tránh những trường hợp nhầm lẫn tới các bệnh lý khác, và có thể điều trị phù hợp cho trẻ có sức khỏe tốt trở lại.

    Nên làm gì khi bị giun chui ống mật?

    Trả lời:

    Khi nghi bị giun chui ống mật cần nhanh chóng cho người bệnh đi bệnh viện hay cơ sở y tế gần nhà nhất để được bác sỹ thăm khám và có hướng xử trí kịp thời. Không nên cho người bệnh uống hay tiêm bất kỳ một loại thuốc gì làm lu mờ triệu chứng khi bác sỹ chưa thăm khám. Không phải mọi trường hợp giun chui ống mật đều phẫu thuật lấy giun, trừ trường hợp bệnh diễn biến lâu ngày, giun không ra khỏi ống dẫn mật làm tắc mật hoặc có nguy cơ gây áp xe gan, bởi vì sau phẫu thuật giun chui ống mật rất có thể giun từ ruột lại chui lên theo hướng “có mùi hương” để lại của giun lên lần trước. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giun đũa khi đi đến đâu là tiết ra một chất hương (pheromone) có tác dụng lôi kéo các con giun khác đi theo. Vì vậy sau khi đã khỏi bệnh giun chui ống mật việc tẩy giun triệt để (đúng thuốc và đủ liều) là hết sức cần thiết.

    Nguồn: Bệnh học

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Bệnh sỏi ống mật gây nên những biến chứng có hại như thế nào?

    Bệnh sỏi ống mật là khi sỏi hình thành trong đường ống mật nếu nhẹ có gây ư đọng dịch mật; làm giảm lượng dịch mật đổ xuống tá tràng, nặng có thể gây tắc nghẽn dịch mật …

    Bệnh sỏi ống mật gây nên những biến chứng có hại như thế nào?

    Nguyên nhân nào làm hình thành sỏi ống mật chủ là gì?

    Sỏi ống mật chủ thường phát sinh qua ba con đường chính:

    • Sỏi ống mật chủ nguyên phát, thường là sỏi sắc tố, nghĩa là sỏi tích tụ và hình thành ngay trong đường ống mật.
    • Sỏi từ túi mật di chuyển vào ống mật chủ hay sỏi cholesterol.
    • Sỏi từ hệ thống đường mật trong gan rớt xuống ống mật.

    Nguyên nhân gây ra sỏi ống mật chủ hiện vẫn được cho là do sự chênh lệch hoặc rối loạn các thành phần trong dịch mật.

    + Do quá nhiều cholesterol, billiburin hoặc các muối mật. Một số bệnh làm ảnh hưởng đến chức năng của các tế bào gan cũng có thể gây nên sỏi ống mật chủ, do gan tổn thương làm giảm chất lượng dịch mật và dễ dàng lắng đọng hình thành sỏi.

    + Sỏi ống mật chủ rất phổ biến và tất nhiên không chừa một ai. Nhưng cũng có những nhóm người rất dễ hình thành sỏi, trong khi một số ít khác thì tỉ lệ này không cao. Vậy những ai có nguy cơ cao đối mặt với sỏi ống mật chủ?

    + Vì được xếp vào bệnh tiêu hóa, nên chắc hẳn sỏi ống mật chủ sẽ liên quan đến thói quen ăn uống, nhất là đối với những người hay ăn thực phẩm giàu cholesterol, nhiều dầu mỡ. Điều này hoàn toàn có thể chủ động điều chỉnh được để phòng ngừa sỏi mật.

    + Trong khi, một số người ngay từ cơ địa đã có khả năng phát sinh sỏi ống mật chủ cao và hầu hết đều vì những yếu tố không thay đổi được.

    • Tuổi: người lớn tuổi thường có nguy cơ cao bị sỏi ống mật cao hơn người trẻ.
    • Giới tính: phụ nữ có nhiều khả năng có sỏi mật.
    • Dân tộc: Người châu Á có nguy cơ cao hình thành sỏi trong ống mật chủ, trong khi các nước Tây Âu sẽ bị sỏi túi mật nhiều hơn.
    • Yếu tố gia đình: di truyền đóng một vai trò nhất định. Nhưng thực chất, chính thói quen sống và ăn uống trong gia đình là tăng nguy cơ sỏi ống mật chủ.

    Triệu chứng thường gặp của sỏi ống mật chủ là gì?

    Sỏi ống mật chủ rất ít khi làm xuất hiện triệu chứng. Vì vậy, việc phát hiện sỏi chủ yếu do đi khám sức khỏe tình cờ hoặc khi sỏi làm xuất hiện các biến chứng. Một số triệu chứng thường gặp của bệnh sỏi ống mật chủ như:

    • Đau bụng mật: ở vùng bụng trên hoặc trung, phía hạ sườn phải, kèm sốt cao trên 38 độ.
    • Vàng da hoặc vàng mắt: do lượng bilirubin dư thừa không lọc được hết.
    • Ăn mất ngon, hay đầy chướng, khó tiêu.
    • Có thể kèo theo triệu chứng buồn nôn và ói mửa

    Ngoài ra, nếu viên sỏi di chuyển trong đường mật gây cọ sát nội mạc đường mật, có thể dẫn đến đau tức và viêm nhiễm. Nếu thường xuyên gặp phải ít nhất một trong các triệu chứng trên, người bệnh cần lưu ý ngay đến sỏi ống mật chủ, để thăm khám và có hướng điều trị kịp thời.

    Sỏi ống mật có rất nhiều biến chứng nguy hại đến sức khỏe

    Biến chứng thường gặp của sỏi ống mật chủ là gì?

    Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược cho biết: Gặp phải các biến chứng nghiêm trọng dẫn đến nhiễm trùng tại chỗ như viêm đường mật, viêm tụy.. nguy hiểm hơn có thể bị nhiễm trùng huyết nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

    • Viêm đường mật, túi mật, viêm tụy: Nguyên nhân là do dịch mật bị ứ đọng tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn phát triển mạnh mẽ gây nhiễm trùng. Bệnh nếu không được kiểm soát tốt có thể tạo thành các ổ áp xe rất khó điều trị.
    • Viêm phúc mạc: Dịch mật bị ứ tại đường mật có thể thấm dần vào phúc mạc gây viêm. Đây là một trong các biến chứng nguy hiểm nhất cần phải cấp cứu và can thiệp kịp thời.
    • Ung thư túi mật: Sỏi mật có mặt ở khoảng 80% số người bị ung thư túi mật. Có một mối liên quan giữa ung thư túi mật và sỏi ống mật chủ hay viêm đường mật mãn tính. Ung thư thường phát triển âm thầm và khi đã có triệu chứng thì thường bệnh bước vào giai đoạn cuối khó cứu chữa. May mắn thay, ung thư túi mật rất hiếm, ngay cả đối với nhóm người bị sỏi mật.
    • Tiểu xơ viêm đường mật: Xơ viêm đường mật chính là một căn bệnh hiếm gặp gây ra viêm và sẹo trong ống dẫn mật. Kết hợp với nguy cơ 7 – 12% khả năng mắc ung thư túi mật. Nguyên nhân xơ viêm đường mật hiện vẫn chưa được giải thích rõ ràng, mặc dù bệnh có xu hướng tấn công người trẻ cao hơn viêm loét đại tràng.

    Có thể chia điều trị bệnh sỏi mật thành mấy nhóm?

    Sau khi đã chẩn đoán, tùy thuộc vào kích thước, vị trí sỏi, đã làm xuất hiện triệu chứng hay biến chứng chưa mà các bác sỹ sẽ chỉ định những phương pháp điều trị khác nhau. Mục tiêu chính trong điều trị là làm giảm triệu chứng, hạn chế biến chứng, sau đó mới đến bào mòn sỏi.

    Có thể chia điều trị sỏi mật thành hai nhóm:

    – Nội khoa:

    Người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học cũng như chế độ luyện tập thường xuyên liên tục.

    + Nếu sỏi gây viêm, bác sỹ có thể chỉ định một số loại thuốc chống viêm, giảm đau, kháng sinh.

    + Nếu sỏi ống mật chủ là sỏi cholesterol có kích thước nhỏ hơn 10mm, bác sỹ có thể chỉ định các thuốc có bản chất là acid mật để làm tan sỏi.

    Nhưng bạn cần phải sử dụng dài ngày và nó có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như rối loạn tiêu hóa, nặng hơn có thể gây xuất huyết dạ dày.

    – Ngoại khoa

    Sỏi ống mật chủ được can thiệp ngoại khoa khá phổ biến. Các can thiệp thường gặp như tán sỏi qua da, nội soi mật tụy ngược dòng, nội soi ổ bụng lấy sỏi. Khi sỏi ở vị trí phức tạp, đường mật bị chít hẹp hoặc người bệnh không phù hợp để can thiệp nội soi thì có thể phẫu thuật hở lấy sỏi . Tuy nhiên, do khả năng tái phát cao và không thể lặp đi lặp lại việc phẫu thuật cho người bệnh, nên thông thường chỉ khi biến chứng rất nặng, các bác sĩ mới chỉ định mổ.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Cách điều trị nấc kéo dài hiệu quả đơn giản

    Nấc là một hiện tượng sinh lý bình thường mà ai cũng có thể trải qua. Thông thường, một cơn nấc kéo dài khoảng 5-10 phút, và có thể chấm dứt bằng cách sử dụng một số phương pháp đơn giản.

    Cách điều trị nấc kéo dài hiệu quả đơn giản

    1.Nguyên nhân gây nấc cụt do đâu?

    Các chuyên gia tiêu hóa tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội hiện nay chia sẻ, có nhiều nguyên nhân gây nấc đa dạng, bao gồm:

    • Bệnh lý đường tiêu hóa: Như bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, viêm loét dạ dày, viêm thực quản, viêm túi mật, viêm tụy, dạ dày trướng hơi, hoặc do ăn quá no; uống nước có gas làm căng dạ dày nhanh chóng, gây ra những cơn nấc ngắn.
    • Thay đổi nhiệt độ: Mặc dù cơ chế nấc do thay đổi nhiệt độ vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng có chứng cứ lâm sàng cho thấy rằng sự thay đổi nhiệt độ đột ngột có thể gây nấc.
    • Tác động của thuốc: Rối loạn chuyển hoá do thuốc và chất độc hại (như tăng ure máu, ngộ độc rượu, sau khi sử dụng một số loại thuốc) thường là nguyên nhân phổ biến. Nhiều loại thuốc, như corticosteroid, benzodiazepine, thuốc điều trị parkinson, chất chống ung thư, kháng sinh (nhóm macrolid, fluoroquinolone), thuốc trợ tim (digoxin) và một số dẫn xuất thuốc opiate (hydrocodone), đều có thể gây nấc. Một số thuốc chữa trị nấc cũng có thể tăng cường cơn nấc.
    • Stress: Mặc dù mối liên quan giữa stress và cơn nấc chưa rõ ràng, nhưng stress cũng có thể gây nấc cụt khiến cơ thể trải qua cơn nấc.
    • Phẫu thuật: Sau phẫu thuật ở vùng ngực và bụng, dây thần kinh phế vị và thần kinh hoành có thể bị kích thích, gây ra cơn nấc.
    • Các nguyên nhân khác: Bao gồm tổn thương thần kinh trung ương (chấn thương sọ não, viêm não), nhồi máu cơ tim, và một số trường hợp nấc không xác định nguyên nhân.

    Dù nấc không đe dọa tính mạng, nhưng nó tạo ra nhiều khó khăn cho người bệnh. Cụ thể, nấc sau phẫu thuật có thể gây đau đớn, làm nứt vết mổ và giảm sức khỏe tổng thể của người bệnh. Những trường hợp nấc kéo dài thường làm tăng mệt mỏi, gây mất ngủ, mất nước và kiềm hô hấp do tăng cường thông khí.

    2. Điều trị nấc bằng thuốc gì?

    2.1 Các thể nấc:

    • Cấp tính: Dưới 48 giờ (có thể không cần dùng thuốc, chỉ cần các biện pháp không dùng thuốc).
    • Mạn tính: Kéo dài từ 48 giờ đến 2 tháng.
    • Nấc dai dẳng: Kéo dài trên 2 tháng (thường do các tổn thương bệnh lý khác).

    Nấc chỉ là triệu chứng của một nguyên nhân bệnh thường gặp nào đó, vì vậy, điều trị cần tập trung vào việc xác định và loại bỏ nguyên nhân gây nấc hoặc làm nặng tình trạng nấc. Nếu không xác định hoặc không thể điều trị được nguyên nhân, có thể xem xét sử dụng các phương pháp điều trị triệu chứng.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Dược sĩ 

    2.2 Các thuốc điều trị nấc:

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Có nhiều loại thuốc giúp giảm triệu chứng nấc theo cơ chế khác nhau, bao gồm:

    • Baclofen: Hoạt động bằng cách kích thích chất dẫn truyền thần kinh ức chế, ngăn chặn kích thích nấc. Hiệu quả trong nấc mạn tính và những trường hợp không đáp ứng với thuốc khác.
    • Thuốc liệt thần: Như chlorpromazine, promethazine, prochloperazine, haloperidol, giảm nấc thông qua ức chế dopamin.
    • Metoclopramide: Thường được sử dụng để chống nôn, giảm nấc bằng cách làm giảm cường độ co bóp của thực quản.
    • Thuốc ức chế bơm proton (omeprazole): Giảm nấc bằng cách giảm tiết dịch vị và giảm trạng thái đầy trướng hơi của dạ dày, giảm co bóp của thực quản.
    • Nifedipine: Chất chống kênh canxi dùng trong điều trị tăng huyết áp, giảm nấc bằng cách đảo ngược quá trình khử cực bất thường trong cung phản xạ nấc.
    • Sertraline: Chống nấc bằng cách giảm nhu động bất thường ở thực quản, dạ dày và cơ hoành.

    Ngoài ra, còn nhiều thuốc khác có tác dụng hỗ trợ giảm nấc. Trong trường hợp nấc dai dẳng, có thể phối hợp nhiều loại thuốc cùng một lúc.

    2.3 Điều trị nấc không dùng thuốc:

    • Một số biện pháp cơ học như hít sâu và nín thở, uống nước chậm, hít sâu vào túi kín có thể được thử nghiệm trước khi dùng thuốc. Các biện pháp này có thể mang lại hiệu quả tạm thời.
    • Nghiên cứu thêm về các phương pháp như châm cứu, gây tê ngoài màng cứng ở cột sống cổ cũng đang được thực hiện.
    • Phẫu thuật cắt dây thần kinh hoành là lựa chọn cuối cùng, chỉ dành cho những trường hợp nấc nặng, dai dẳng và không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Thủ thuật này cần được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và có nguy cơ gây suy hô hấp.

    Nguồn: Tiến sĩ Nguyễn Hoài Quân được benhhoc.edu.vn tổng hợp và chia sẻ

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Sử dụng phương pháp y học cổ truyền chữa bệnh loãng xương

    Loãng xương là căn bệnh về xương khớp rất phổ biến hiện nay, thường gặp ở những người lớn tuổi, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm.

                                                            Bệnh loãng xương thường gặp ở người già

    Trong các phương pháp điều trị bệnh loãng xương thì phương pháp y học cổ truyền là cách chữa an toàn và hiệu quả được nhiều người tin tưởng và tin dùng nhất.

    Bệnh loãng xương theo y học cổ truyền

    Theo nghiên cứu của các bác sĩ tại trường Cao đẳng Y Hà Nội, bệnh loãng xương được cho là thuộc phạm vi của chứng hư lao, bao gồm ngũ lao, thất thương, lục cực.

    • Ngũ lao là do tâm lao, can lao, thận lao, tỳ lao, phế lao
    • Lục cực là khí cực, huyết cực, cân cực, tinh cực, cốt cực.
    • Thất thương là tỳ, can, thận, phế, tâm, ý chí bị thương tổn.
    • Trong đó, bệnh loãng xương thuộc chứng hư lao, mà cụ thể là thận lao, cốt cực gây ra.

    Chữa bệnh loãng xương bằng phương pháp Y học cổ truyền

    Theo Y học cổ truyền, bệnh loãng xương là một bệnh chuyên khoa cơ xương khớp, thuộc chứng hư lao được chia làm 3 thể là khí huyết hư, thận âm hư và thận dương hư. Tùy vào mỗi thể bệnh mà có sự phối hợp các phương pháp điều trị khác nhau.

    Thể khí huyết hư

    Triệu chứng: thoái hóa cột sống cổ, cột sống thắt lưng, cả người mệt mỏi uể oải, toàn thân đau nhức, thích nằm không muốn di chuyển, kém ăn, khó ngủ, sắc mặt tái nhợt, hay chóng mặt, rối loạn kinh nguyệt. Bệnh phát nặng thì lưỡi đóng rêu trắng nhợt, mạch chìm yếu, có thể sa trực tràng, sa tử cung. Có 2 bài thuốc chữa bệnh loãng xương thể khí huyết hư.

    Bài 1: Bổ trung ích khí thang gồm nhân sâm 15g, hoài sơn 15g, huỳnh kỳ 15g, đương quy 15g, thăng ma 15g, bạch truật 10g, bạch linh 15g, đại táo 15g, sài hồ 10g trần bì 10g, cam thảo 10g. Tất cả sắc đều lên uống ngày 1 lần.

    Bài 2: Thập toàn đại bổ gồm thục địa 15g, nhân sâm 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g xuyên khung 10g, nhục quế 10g, cam thảo 10g, bạch truật 5g, bạch linh 5g, huỳnh kỳ 5g. Tất cả sắc đều lên uống ngày một thang.

                                         Bệnh xương khớp có thể chữa trị bằng phương pháp Y học cổ truyền hiệu quả

    Thể thận dương hư

    Triệu chứng: Ngoài các triệu chứng đau nhức ở cột sống cổ, thắt lưng và các khớp, người bệnh còn thấy người mệt mỏi, tay chân lạnh, ra mồ hôi, đại tiện phân lỏng, lưỡi rêu trắng nhợt.

    Bài thuốc uống: Hữu quy hoàn gồm thục địa 30g, đương quy 15g, hoài sơn 15g, thỏ ty tử 15g, sơn thù 15g, đỗ trọng 15g, câu kỷ tử 15g, lộc giác giao 15g, nhục quế 5g, phụ tử chế 5g. Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, uống ấm trước khi ăn 30-40 phút.

    Thể thận âm hư

    Triệu chứng: Người bệnh có các triệu chứng của thể khí huyết hư kèm theo lưng cốt đau mỏi âm ỉ, sốt về chiều và nóng người, đổ mồ hôi, lưỡi đỏ có rêu vàng, mạch trầm…

    Bài thuốc uống: Các vị gồm thục địa 30g, sơn thù 15g, hoài sơn 15g, đương quy 15g, bạch thược 9g, đơn sâm 15g, bạch linh 9g, đơn bì 9g, trạch tả 9g. Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, uống ấm trước khi ăn 30-40 phút.

    Ngoài việc uống thuốc, tùy theo tình trạng và mức độ bệnh loãng xương mà người bệnh còn được điều trị kết hợp với các phương pháp châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, tập khí công, để tăng cường hiệu quả.

    Để chữa bệnh loãng xương khỏi dứt điểm bằng phương pháp Y học cổ truyền, người bệnh cần có sự kiên trì và thực hiện đều đặn thường xuyên các chỉ dẫn của thầy thuốc. Đồng thời, có một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và sinh hoạt lành mạnh sẽ giúp hỗ trợ quá trình điều trị đạt hiệu quả cao nhất.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Exit mobile version