Bệnh trĩ là bệnh tiêu hóa khiến cho rất nhiều người luôn cảm thấy bị ám ảnh, sợ hãi mỗi khi đi đại tiện. Nhưng với bài thuốc Y học cổ truyền sau bạn sẽ xóa bỏ ám ảnh này sau 3 tháng sử dụng.
Bệnh trĩ hiện đang trở nên phổ biến hơn, khiến cho người bệnh bị mặc cảm, đau đớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Những người thường xuyên ngồi lâu một chỗ, bị táo bón trong thời gian dài, phụ nữ đang mang thai có nguy cơ bị trĩ cao hơn.
Mặc dù, bạn đã áp dụng chữa bệnh bằng nhiều phương pháp khác nhau nhưng tình trạng không có dấu hiệu thuyên giảm, bệnh trĩ vẫn đang hành hạ bạn cả ngày lẫn đêm. Vậy thì ngay sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu tới các bạn một bài thuốc chữa bệnh trĩ độ 3, độ 4 sử dụng những nguyên liệu dễ kiếm trong dân gian, chỉ cần thực hiện sau nửa tháng là đỡ và sau 3 tháng có thể dứt điểm được hoàn toàn.
– Rau diếp cá nhặt cả lá và cả cọng, rửa sạch với nước. Sung rửa sạch rồi bổ làm đôi.
– Cho tất cả các nguyên liệu này vào trong nồi cùng với 2 lít nước rồi đun sôi.
– Bắc ra, để cho nước nguội bớt thì đổ ra chậu, xông trực tiếp hậu môn trong thời gian khoảng 15 phút. Khi nào thấy nước âm ấm thì ngâm hậu môn trong nước này 15 phút nữa. Sau đó lau khô bằng khăn mềm.
Những lưu ý không nên bỏ qua
Bài thuốc này sẽ đạt hiệu quả hơn nếu như bạn xông khi đói bụng, xông vào buổi tối hoặc sau khi vừa tập thể dục xong.
– Đối với bệnh nhân bị bệnh trĩ năng cần phải ngồi vệ sinh bằng bồn cầu bệt.
1461196162-4
– Sau khi đi vệ sinh xong không nên sử dụng giấy, mà thay bằng nước để làm sạch hậu môn, tránh gây hiện tượng chảy máu nhiều hơn.
– Bổ sung các loại rau xanh, trái cây tươi trong khẩu phần ăn hàng ngày, uống đủ nước, kiêng ăn nóng, cay và đồ ăn quá cứng.
Công dụng của bài thuốc Y học cổ truyền
Các chuyên gia bệnh học đã công nhận diếp cá có nhiều công dụng hữu ích
Từ lâu diếp cá đã được biết tới là một trong những loại thảo dược có tác dụng giúp chữa bệnh trĩ vô cùng hiệu quả. Đặc biệt, nghệ tươi có tác dụng kháng viêm, quả sung có chứa hàm lượng chất xơ, dextroza, fractoza và vitamin giúp nhuận tràng rất tốt.
Chỉ cần thực hiện bài thuốc chữa bệnh trĩ nặng mà chúng tôi vừa bật mí và tuân theo đúng những chú ý kể trên thì chỉ sau 15 ngày bạn sẽ thấy những triệu chứng của bệnh thuyên giảm nhanh chóng. Sau 3 tháng người bệnh có thể nói lời tạm biệt với bệnh trĩ. Bên cạnh đó, để tránh trường hợp bệnh có thể tái phát trở lại, bạn cũng cần thực hiện thêm trong 1 tháng.
Ngô là loại lương thực khá phổ biến ở nước ta được mọi người sử dụng thành nhiều các món ăn và các bài thuốc khác nhau, vậy hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?
Không chỉ được chế biến làm thuốc trong Y học cổ truyền mà ngô còn là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng . Theo đó, trong các hạt ngô có chứa hàm lượng folate cao, một chén ngô (hạt) có chứa 75.4 mcg hay 19% lượng cần thiết mỗi ngày. Trong ngô cũng có lượng lớn Thiamin, cung cấp đến 24% theo mức cần thiết hàng ngày, ngoài ra nó cũng cung cấp hơn 10% giá trị dinh dưỡng trong ngày những chất như vitamin C, , niacin, magie, pantothenic acid, kali, mangan và phốt pho. Và còn có các chất dinh dưỡng khác có trong ngô với số lượng ít hơn bao gồm canxi, kẽm, vitamin A, E, B – 6 và K, selenium, riboflavin , sắt, đồng và choline.
Nhờ các thành phần giá trị dinh dưỡng kể trên mà các nhà khoa học đã khuyến cáo mọi người nên ăn ngô thường xuyên. Đặc biệt những lợi ích của chúng được liệt kê như sau:
Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?
Hạt ngô có những công dụng chữa bệnh và lợi ích cho sức khỏe như sau:
Phòng ngừa bệnh ung thư
Beta-cryptoxanthin có rất nhiều trong hạt ngô có tác dụng chống oxi hóa, ngăn ung thư phổi hiệu quả. Một nghiên cứu những người trưởng thành tại Trung Quốc kết quả cho thấy, những người trong các chế độ ăn có nhiều beta-cryptoxanthin giảm được 27% nguy cơ ung thư phổi. Một nghiên cứu khác, những người tham gia cho biết giảm được đáng kể nguy cơ ung thư vú khi ăn thực phẩm nguyên hạt như ngô do trong bắp ngô có chứa hàm lượng chất xơ cao cũng như chất chống oxi hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị ung thư.
Giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh
Những chất xơ không hòa tan trong ngô là những chất giúp đi tiểu dễ dàng hơn, khiến các vi khuẩn có lợi cho ruột già phát triển. Các vi khuẩn này giúp chuyển hóa chất xơ thành chuỗi axit béo ngắn (SCFA). Chuỗi axit béo ngắn này cung cấp năng lượng cho các tế bào ruột, từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh ở ruột như ung thư ruột kết.
Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Những nghiên cứu chỉ ra rằng, ăn ngô thường xuyên sẽ giảm nguy cơ tiểu đường tuýp 2. Những người thường xuyên ăn ngô sẽ giảm nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 thấp hơn những người không ăn hoặc ít ăn khoảng 30%. Do lượng đường trong ngô thấp, chất xơ cũng giúp chuyển hóa thức ăn thành đường, giúp giảm lượng đường huyết.
Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?
Có lợi cho não
Ngô có nhiều Vitamin B1 cung cấp 24% lượng vitamin cần thiết cho cơ thể mỗi ngày. Vitamin B1 giúp acetylcholine truyền tín hiệu thần kinh cho bộ nhớ, nếu thiếu Vitamin B1 sẽ khiến cho đầu óc mệt mỏi, trí nhớ kém.
Có lợi cho mắt
Beta-carotenoid và folate có nhiều trong ngô giúp làm chậm quá trình suy thoái điểm vàng do tuổi tác. Beta-carotenoid khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A rất tốt cho mắt giúp sáng mắt.
Đẹp da
Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe làm đẹp cho biết, ngô có tác dụng rất tốt trong việc làm đẹp, giàu chất dinh dưỡng được sử dụng để chế tạo dược phẩm. Cách đơn giản nhất là ăn ngô mỗi ngày sẽ giúp đẹp da và sáng da hơn. Ngoài ra ngô còn có ứng dụng làm dịu khu vực da bị dị ứng bằng cách giã hạt ngô non và xoa lên khu vực đó.
Tốt và bổ dưỡng cho phụ nữ mang thai
Trong ngô có chứa folate tốt cho phụ nữ mang thai, giúp ngăn nguy cơ sảy thai và dị tật thai nhi. Ăn nhiều ngô giúp cơ thể thai nhi tổng hợp tế bào mới và khỏe mạnh.
Những chất xơ không hòa tan và hòa tan trong ngô khi liên kết với cholesterol trong mật đã được bài tiết ra từ gan sẽ lan truyền khắp cơ thể giúp hấp thụ cholesterol có hại. Hơn nữa, khi ăn ngô sẽ giúp làm giảm homocysteine – chất phá hủy các mao mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
Bệnh viêm đại tràng mạn tính là bệnh thường gặp, trong đó người cao tuổi có tỉ lệ mắc bệnh này khá cao. Viêm đại tràng mạn, nếu không được điều trị dứt điểm, dễ tái phát và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.
Đại tràng (ruột già) có độ dài khoảng 150cm, là đoạn cuối của ruột. Tuy nhiên, đại tràng vẫn có chức năng tiếp nhận cặn bã từ ruột non chuyển xuống trước khi tống chúng ra ngoài cơ thể và nước tiếp tục được tái hấp thu qua cơ chế chủ động với số lượng không hạn chế. Bên cạnh đó, đại tràng còn hấp thu các chất còn sót lại như: glucoza, axít amin và các vitamin mà ruột non chưa hấp thu hết. Đặc biệt, phân ở đại tràng có hệ vi sinh vật rất phức tạp (hệ vi khuẩn chí), gồm cả vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại cùng các chất độc giải phóng ra như CO2, CH4, H2S…. Vì vậy, đại tràng rất dễ bị tổn thương và viêm nhiễm.
Nguyên nhân và dấu hiệu của viêm đại tràng mạn tính
Nguyên nhân: Nguyên nhân viêm đại tràng mạn tính, trước hết là do viêm đại tràng cấp bởi nhiễm khuẩn các vi khuẩn (E.coli gây tiêu chảy, Klebsiella…) hay các ký sinh vật (lỵ amíp…) qua ăn uống nhưng không được điều trị dứt điểm dẫn tới hiện tượng kháng thuốc hoặc điều trị không đúng phác đồ gây loạn khuẩn. người tuổi cao sức đề kháng càng ngày càng có xu hướng suy giảm, thêm vào đó dễ bị táo bón do uống ít nước (ngại uống sợ phải đi tiểu nhiều, hoặc quên), bởi ít vận động càng dễ gặp phải bệnh viêm đại tràng mạn. Một số người lớn tuổi uống nhiều rượu, bia, ăn nhiều gia vị (ớt, hạt tiêu…) hoặc do điều kiện kinh tế cho nên ăn uống không điều độ, không hợp vệ sinh là những yếu tố thuận lợi cho đại tràng bị viêm mạn tính.
Đại tràng bị viêm (cấp, mạn) sẽ làm cho niêm mạc, dưới niêm mạc bị viêm phù nề, hoặc có các vết xước, lâu dần sẽ loét, có ổ loét sâu, ở đáy có nhầy, mủ, máu tình trạng ngày một xấu đi nếu không chữa trị kịp thời… Hậu quả của viêm đại tràng mạn có thể làm cho người bệnh lo lắng bởi rối loạn tiêu hóa kéo dài, ăn không tiêu hoặc do kiêng khem kéo dài dẫn tới suy nhược cơ thể. Đáng chú ý nhất là viêm đại tràng mạn có thể dẫn tới u đại tràng, thậm chí u ác tính.
Đau bụng là biểu hiện thường gặp nhất của viêm đại tràng.
Biểu hiện: Đau bụng là triệu chứng hay gặp nhất. Đau âm ỉ ở phần dưới rốn (bụng dưới, hạ vị) , có thể đau bụng dọc theo khung đại tràng. Sau khi ăn, đau bụng dễ xuất hiện, đôi khi đau, buồn đi ngoài, sau khi đại tiện, hết đau. Viêm đại tràng mạn, bụng nhiều hơi, đau, vì vậy, trung tiện nhiều và sau khi trung tiện, bụng đỡ đau hơn. Nhiều trường hợp, ban đêm đau bụng nhiều hơn, nhất là lạnh hoặc ăn thức ăn lạ, chua, cay, tanh, nhiều dầu mỡ. Kèm theo đau bụng, trung tiện nhiều là rối loạn tiêu hóa (miệng đắng, chán ăn, ăn không tiêu kéo dài, phân nát, không thành khuôn, đi đại tiện nhiều lần khoảng 2 – 5 lần trong một ngày đêm), tuy vậy, đôi khi phân rắn gây táo bón. Bụng hơi trướng (nhiều hơi nên trung tiện nhiều), cảm giác căng tức, khó chịu.
Có thể chụp khung đại tràng có chuẩn bị (thụt tháo) với thuốc cản quang, nếu có điều kiện nên nội soi đại tràng. Trong trường hợp viêm đại tràng mạn tính nghi do dùng quá nhiều kháng sinh gây loạn khuẩn, cần xét nghiệm phân để đánh giá hệ vi khuẩn chí đường ruột, trên cơ sở đó bác sĩ sẽ có hướng điều trị thích hợp. Ngoài ra, có thể xác định nấm, lỵ amíp, vi khuẩn lao và tìm hồng cầu, bạch cầu trong phân.
Điều trị viêm đại tràng mạn
Nguyên tắc điều trị: Khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính cần đi khám bệnh để xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó, bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp. Người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và không tự mua thuốc để điều trị khi không có chuyên môn về y học
Nguyên tắc dự phòng: Khi mắc bệnh viêm đại tràng cấp, NCT cần đi khám ngay và cần được điều trị dứt điểm theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh, không tự bỏ thuốc và không tự điều trị. Để phòng bệnh, NCT nên có chế độ vệ sinh ăn uống hằng ngày, ăn chín, uống chín, không ăn các loại thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chạo, nem chua), không ăn thức ăn ôi thiu, không ăn các thức ăn chế biến từ thực phẩm nhiễm bệnh (thịt lợn bị bệnh tai xanh, thịt gà bị bệnh cúm…). Không nên ăn các loại thức ăn có lượng dầu, mỡ quá cao, nhất là mỡ động vật. Cần hạn chế rượu, bia, thuốc lá, cà phê và các chất gia vị kích thích. Không uống nước chưa đun sôi, không dùng nước đá không vô khuẩn, không ăn rau sống, gỏi và không ăn quá nhiều thức ăn lên men chua (dưa, cà…). NCT cần uống đủ lượng nước mỗi ngày (khoảng 1, 5 – 2,0 lít) và những ngày không đau bụng, nên vận động cơ thể bằng các hình thức như đi bộ, tập thể dục buổi sáng, buổi tối trước khi đi ngủ. NCT vận động khó khăn nên đi lại trong nhà và cần có công cụ hỗ trợ (nạng, xe đẩy…) hoặc có người nhà dìu, dắt.
Người bị viêm đại tràng không nên ăn thức ăn nhiều dầu mỡ.
Khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính cần đến gặp bác sĩ nội khoa để xác định nguyên nhân chính xác và có hướng điều trị kịp thời.
Nhiều loại thực phẩm thông dụng hằng ngày có khả năng kiểm soát huyết áp rất tốt. Nếu bạn mắc bệnh huyết áp nên thường xuyên sử dụng chúng để đạt được hiệu quả trong việc điều trị bệnh. Những loại thực phẩm phổ biến sau đây có thể giúp bạn kiểm soát huyết áp:
Chuối
Chuối rất giàu kali (khoảng 400mg/quả). Chuối cũng giàu vitamin C, vitamin B6, magie. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng người cao huyết áp hấp thu 1500mg kali có khả năng giảm 20% tình trạng tại biến mạch máu não và nguy cơ đột quỵ. Hãy ăn chuối mỗi ngày rất tốt cho việc kiểm soát huyết áp cũng như tốt cho cả cơ thể bạn.
Nho
Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa, ngoài chuối, nho cũng giàu kali và phốt pho có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị bệnh cao huyết áp. Kali có tác dụng lợi tiểu, giúp thận lọc và bài tiết natri ra khỏi cơ thể và làm bền vững các mạch máu. Chế độ ăn nhiều natri làm trầm trọng hơn cho bệnh cao huyết áp, làm xơ vữa thành mạch máu. Nho rất tốt trong việc duy trì huyết áp cho cơ thể bạn.
Tỏi, nước ép tỏi
Tỏi có tác dụng giúp giảm huyết áp, tốt cho việc lưu thông máu. Tỏi làm giảm tình trạng cholesterol tích trên thành mạch trên toàn cơ thể. Bạn có thể sử dụng 2 nhánh tỏi mỗi ngày đập nát và nuốt sống chúng thì càng tốt. Ngoài ra bạn có thể sử dụng nước ép tỏi. Tỏi rất tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp và ngăn ngừa ung thư.
Hành tươi, nước ép hành
Hành tươi có chứa chất thư giãn cơ, đó chính là adenosin có tác dụng tích cực lên những bệnh nhân bị tăng huyết áp. Bạn có thể sử dụng 1 thìa nước ép hành tươi pha cùng mật ong và uống khoảng 3 lần 1 tuần. Hành tươi có tác dụng kiểm soát huyết áp khá tốt.
Rau mùi có tác dụng rất tốt để điều trị bệnh huyết áp
Rau mùi
Rau mùi giúp ích cho cơ thể khá nhiều trong việc chống trầm cảm, chống viêm, chống vi khuẩn, hạn chế lo âu, giảm đường huyết, giảm mỡ máu, giảm huyết áp tự nhiên. Đặc tính của rau mùi là có tác dụng lợi tiểu rất tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp.
Lá bạc hà
Cao huyết áp là bệnh thường gặpvà để lại khá nhiều biến chứng, vì thế ngoài các thực phẩm kể trên thì lá bạc hà cũng có rất nhiều các thành phần giúp ngăn ngừa các mảng bám hình thành trên động mạch, loại bỏ mảng bám sẵn có. Mảng bám cholesterol trên thành mạch là nguyên nhân gây ra cao huyết áp. Sử dụng lá bạ hà mỗi ngày giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp.
Cần tây
Cần tây giàu kali, magiee, chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hóa và đặc biệt trên bệnh nhân cao huyết áp. Cần tây còn giúp thư giãn thành mạch máu, tăng cường lưu thông máu tới các cơ quan. Đó là chức năng tuyệt vời giúp điều hòa huyết áp trong cơ thể.
Chanh, cam
Chanh, cam có tác dụng tăng sự vững chắc cho thành mạch nhờ chúng giàu vitamin C. Thành mạch vững chắc cũng hạn chế mỡ bám trên thành mạch giảm sự tác nghẽn và tăng lưu thông máu. Chanh, cam, bưởi giúp giảm tình trạng cao huyết áp. Bạn nên sử dụng chúng mỗi ngày.
Nước dừa
Nước dừa là thức uống giải khát rất tốt do nó giàu kali, natri, vitamin C và canxi. Các dưỡng chất này có khả năng kiểm soát huyết áp.
Dưa hấu, hạt dưa hấu
Nước ép dưa hấu chứa một loại acid amin là arginine, giúp giảm đáng kể huyết áp. Arginine giúp giảm cục máu đông, bảo vệ chống lại nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ và một số bệnh lý khác. Hạt dưa hấu cũng được chứng minh là có tác dụng kiểm soát huyết áp do hạt dưa hấu chứa một loại glucoside là cucurbotrin giúp làm giãn nở mạch máu, từ đó giảm huyết áp.
Việc duy trì chế độ dinh dưỡng rất quan trọng với bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp, vì thế khi mắc bệnh ngoài các phương pháp điều trị thì bạn nên bổ sung các thực phẩm trên vào chế độ ăn uống hàng ngày.
Huyết áp thấp ( tụt huyết áp) là căn bệnh thường gặp ở phụ nữ. Bệnh huyết áp thấp tùy thời điểm nặng nhẹ khác nhau, có khả năng dẫn đến một số bệnh tim mạch, nội tiết và thần kinh… Dấu hiệu nào để bạn biết nguy cơ của huyết áp thấp tấn công cơ thể sẽ được các chuyên gia bệnh học chia sẻ dưới đây.
Người bệnh huyết áp thấp có nhiều biểu hiện nặng nhẹ khác nhau và thường từ nhẹ đến nặng. Một số triệu chứng thường gặp như:
– Suy giảm khả năng tình dục, da nhăn, khô.
– Có cảm giác khó thở và hơi tức ngực khi làm việc nặng, leo cầu thang bộ.
– Người bị ra nhiều mồ hôi nhưng toàn thân có cảm giác ớn lạnh.
– Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng động, trí óc khó tập trung, dễ nổi cáu, tức giận.
– Có cảm giác buồn nôn.
– Bị ngất trong khoảng thời gian ngắn và hồi phục nhanh khi có tác động từ bên ngoài vào cơ thể nhằm tăng huyết áp hoặc cơ thể có xu hướng tự phục hồi.
– Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng động, trí óc khó tập trung, dễ nổi cáu, tức giận.
– Sốc: Xảy ra một cách từ từ, mạch nhanh, huyết áp hạ, toàn thân ớn lạnh.
Những dấu hiệu này có thể đã và đang xảy ra trên cơ thể chúng ta, báo hiệu manh nha căn bệnh huyết áp thấp thầm lặng. Sau khi nhận biết một số triệu chứng tụt huyết áp kể trên, bạn đọc cần theo dõi tình trạng huyết áp của mình bằng cách đo khám định kỳ.
Nguyên nhân bệnh huyết áp thấp
Có nhiều nguyên nhân của bệnh huyết áp thấp nhưng có một số nguyên nhân chủ yếu như:
– Sức khỏe hạn chế, khả năng đề kháng yếu, các cơ quan trong cơ thể hoạt động kém hiệu quả trong đó có hệ tuần hoàn, không cung cấp đủ máu cho các cơ quan hoạt động dẫn đến huyết áp thấp.
– Do bị hạ đường huyết: lượng glucoza trong cơ thể bị suy giảm dưới mức cho phép (mức cho phép lượng đường trong máu là 2.5mmol/l).
– Do tuổi : tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng cao hơn do lúc này động mạch hoạt động ít dẻo dai hơn nên gây nên huyết áp thấp.
– Do mắc một số bệnh: những người mắc bênh thận, tiểu đường, thần kinh, một số bệnh liên quan đến tim như nhịp tim chậm, hở van tim, suy tim… thì có nguy cơ mắc bệnh huyết áp thấp cao hơn.
– Cơ thể bị mất nước nhiều: Bị tiêu chảy, nôn liên tục, đổ mồ hôi quá nhiều do lao động nặng, chơi thể thao quá sức.
– Bị chảy máu nhiều: do cơ thể bị thương tích lớn, xuất huyết nội tạng, ho ra máu liên tục. Hoặc cơ thể bị bệnh thiếu máu cũng dẫn đến bệnh huyết áp thấp.
Khi có những triệu chứng huyết áp thấp cần làm những gì ?
Khi có những triệu chứng trên, hãy tìm đến bác sĩ tim mạch để điều trị cụ thể.
– Khám chuyên khoa tim mạch để ra kết quả chính xác.
– Luyện tập thể dục thể thao hợp với độ tuổi
– Nên ăn mặn hơn thường ngày.
– Ăn đủ các bữa, đặc biệt bữa sáng rất quan trọng. Các chuyên gia bệnh học khuyên bạn nên ăn sáng với những thực phẩm tốt cho tim mạch và các loại nước hoa quả ép (nên thêm một chút muối) sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.
– Dùng các thực phẩm có lợi cho người bị huyết áp thấp như trà, cà phê hoặc những thực phẩm khác có nguồn gốc từ thiên nhên
– Đo huyết áp định kỳ tại nhà bằng máy đo huyết áp
Tuổi thọ của răng sứ không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sứ, kỹ thuật bọc sứ mà còn là chế độ chăm sóc răng miệng sau khi làm sứ. Vì vậy, đừng bỏ qua cách chăm sóc răng sứ kim loại dưới đây.
Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại
Khác với răng sứ toàn sứ, răng sứ kim loại có thể lộ viền đen hoặc biến đổi màu sau một thời gian sử dụng do xảy ra phản ứng hóa học. Vì vậy, vấn đề chăm sóc răng bọc sứ kim loại càng quan trọng hơn bao giờ hết nếu muốn hàm răng khỏe đẹp dài lâu.
Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại
Chải răng với bàn chải lông mềm
Đánh răng là việc làm cần thiết mỗi ngày để có hàm răng trắng sáng, đều đẹp. Tuy nhiên, khi bọc răng sứ kim loại mọi người nên lựa chọn bàn chải lông mềm để chải răng 2 lần mỗi ngày. Khi đánh răng chúng ta phải thao tác hết sức nhẹ nhàng để không làm tổn hại men răng cũng như mão răng sứ.
Súc miệng mỗi ngày
Ngoài việc đánh răng, bạn không nên bỏ qua khâu dùng nước súc miệng có chứa fluor, giữ trong miệng khoảng 1 phút để loại bỏ hết vi khuẩn gây hại đang ẩn náu trong mọi ngóc ngách của răng.
Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ thức ăn dư thừa
Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin, bạn nên tập thói quen sử dụng chỉ nha khoa để lấy đi hết những mảnh vụn thức ăn ở kẽ răng, phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh răng miệng như sâu răng. Khi dùng chỉ nha khoa, bạn hãy nhẹ nhàng luồn đầu không có vòng qua những kẽ răng và viền nướu, rồi nhẹ nhàng kéo qua kéo lại sẽ không làm ảnh hưởng đến lớp mão sứ.
Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ thức ăn dư thừa
Có chế độ ăn uống khoa học
Răng sứ kim loại nhạy cảm nhưng khả năng cảm nhận nhiệt độ kém hơn bình thường. Do đó, bạn nên kiểm tra kỹ độ nóng của thức ăn, đồ uống trước khi sử dụng để tránh bị bỏng.
Bên cạnh đó, nên ăn nhiều trái cây và rau quả và hạn chế đồ ăn ngọt, nhiều tinh bột vì chúng làm tăng mảng bám trên răng. Đặc biệt, hạn chế đồ uống có ga bởi chúng chứa nhiều axít sẽ làm hư men răng và không được ăn quá nhiều những thức ăn chứa đường vì sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, thậm chí là gây ra những bệnh học chuyên khoa.
Nói không với chất kích thích
Những chất kích thích có trong thuốc lá, rượu bia hay cà phê khiến răng dễ bị xỉn mày, ố vàng và rất khó loại bỏ nếu chỉ đánh răng hàng ngày. Chính vì vậy, bạn nên nói không với chất kích thích để bảo vệ hàm răng luôn trắng sáng và chắc khỏe.
Răng sứ Titan bị đen phải làm thế nào?
Bọc răng sứ Titan có thể bị đen viền hoặc đổi màu sau một thời gian sử dụng. Để giải quyết tình trạng này, bạn nên làm lại răng sứ mới bởi vì, tẩy trắng răng hay vệ sinh răng không thể khôi phục lại phần răng sứ kim loại đã bị oxy hóa.
Trong trường hợp răng sứ Titan bị đen do cơ địa thì cách tốt nhất là phải lấy thêm mô răng và thay loại răng sứ khác, phù hợp hơn. Còn nếu nguyên nhân là do kỹ thuật phục hình sứ của bác sỹ, thì bạn hãy đến nha khoa đó để thay lại mão răng sứ mới.
Chính vì vậy, trước khi làm răng sứ hãy chọn một địa chỉ nha khoa uy tín và chất lượng để được đội ngũ bác sỹ chuyên môn cao tiến hành phục hình theo đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ tốt nhất.
Bệnh huyết áp thấp với những triệu chứng biểu hiện của nó đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dưới đây là hướng dẫn phòng ngừa và điều trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả nhất mà các chuyên gia bệnh học chia sẻ.
Để có biện pháp điều trị huyết áp thấp phù hợp, bạn cần phải tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc gây bệnh cụ thể:
– Nếu nguyên nhân gây nên bệnh huyết áp thấp là do bạn đang mắc một số bệnh như suy giảm tuyến giáp, các bệnh về tim, bệnh thần kinh, … bạn nên gặp bác sĩ chuyên khoatuần hoàn để có sự tư vấn điều trị phù hợp, hiệu quả và triệt để.
– Nếu bạn bị huyết áp thấp không phải do nguyên nhân kể trên, bạn cần phải có chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp để đưa huyết áp tăng lên chỉ số bình thường, cụ thể:
1.1 Ăn uống đủ chất, tăng cường các thức ăn giúp tăng huyết áp trong thực đơn hàng ngày:
– Bạn phải ăn ít nhất là 3-4 bữa trong một ngày, nên chia nhỏ khẩu phần và ăn nhiều bữa để việc hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.
– Tuyệt đối không được bỏ bữa ăn sáng mà ngược lại, bữa ăn sáng của bạn phải đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, nên uống kèm thêm một lý sữa nóng hay một ly nước ép hoa quả có cho thêm một chút muối sẽ giúp bạn cải thiện huyết áp thấp một cách đáng kể.
– Người bị bệnh huyết áp thấp không nên thực hiện chế độ ăn kiêng để giảm cân quá nghiêm ngặt bởi đây chính là kẻ thù khiến bệnh của bạn trầm trọng hơn đấy.
– Trong thực đơn hàng ngày, bạn nên bổ sung thêm các loại thực phẩm hỗ trợ việc tăng huyết áp như: cà phê (không nên uống quá 2 ly một ngày vì nó sẽ gây ra những tác động không tốt đến hệ thần kinh của bạn, đồng thời nên uống cà phê tự pha sẽ tốt hơn là cà phê hòa tan nhé), nước trà đặc, các loại bánh ngọt, nước sâm, các loại trái cây có vị ngọt, các loại mắm (mắm nêm, mắm cái), thịt bò,
– Nên ăn mặn hơn bình thường một chút vì muối có tác dụng cải thiện huyết áp thấp rất hiệu quả.
– Trường hợp bạn bị huyết áp thấp do thiếu máu, nên ăn thêm các loại thực phẩm chứa nhiều sắt như thịt nạc, gan động vật, mộc nhĩ, cần tây, rau đay,…
– Mỗi ngày uống một ly trà gừng ấm với đường sẽ giúp bạn tăng huyết áp lên đáng kể đấy nhé vì đây là thực phẩm tuyệt vời đối với bệnh nhân bị huyết áp thấp.
1.2 Ngủ đủ giấc:
– Bạn cần phải ngủ đủ từ 9-10 tiếng mỗi ngày.
– Buổi trưa bạn nên sắp xếp thời gian và công việc để ngủ từ 45 phút đến 1 tiếng nhằm tái tạo năng lượng, tinh thần, sức khỏe, tránh những rối loạn về huyết áp thấp thời gian còn lại trong ngày.
– Bạn cần lưu ý để cho mình một giấc ngủ sâu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của giấc ngủ mới phát huy tốt tác dụng nhé.
– Khi ngủ nên kê đầu cao để chống lại các tác dụng của trọng lực và máu lưu thông tốt hơn.
– Tránh dùng thuốc an thần, thuốc ngủ vì chúng sẽ gây ra chứng giảm huyết áp và buồn ngủ ngày. Thay vào đó hãy sử dụng các thực phẩm giúp bạn ngủ ngon như trà tim sen, hạt sen, nhãn, táo,….
1.3 Tập luyện thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày:
Tập thể dục thường xuyên sẽ giảm nguy cơ huyết áp thấp
– Việc tập luyện thể dục thể thao có tác dụng tốt để nâng cao sức khỏe và sự hoạt động hiệu quả của các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là khả năng đẩy máu của tim khiến huyết áp được ổn định.
– Đối với bệnh nhân bị bệnh huyết áp thấp nên tập những môn thể dục nhẹ nhàng như: yoga, gym, thể dục nhịp điệu, erobic, bơi lội, chạy bộ, chạy xe đạp,… đồng thời cần lưu ý không nên tập những môn thể thao nặng, quá sức trong thời gian dài sẽ gây ra tác dụng ngược lại đấy.
– Bạn nên tập đều đặn hàng ngày, ít nhất mỗi ngày 20-30 phút và phải duy trì tối thiểu 5 lần/1 tuần nhé.
1.4 Một số thói quen trong sinh hoạt cần được thay đổi:
– Thay đổi tư thế nhẹ nhàng, trước khi ngủ dậy thay vì đứng dậy ngay lập tức, bạn hãy hít thở thật sâu, làm vài động tác khởi động cơ thể nhẹ nhàng và từ từ ngồi dậy sau đó mới đứng dậy nhé.
– Tập hít thở sâu đều đặn hàng ngày những lúc rảnh rỗi có tác dụng rất tốt trong việc thúc đẩy hoạt động của hệ tuần hoàn cơ thể góp phần đưa huyết áp về mức ổn định.
– Nên ăn mặn nhiều hơn bình thường, khi uống các loại nước ép hoa quả, nước giải khát bạn có thể cho thêm một chút muối sẽ làm thức uống thêm đậm đà và hỗ trợ điều trị bệnh tốt hơn.
– Khi tắm, thay vì tắm liên tục một loại nước, hãy luân phiên thay đổi nước lạnh sang nước ấm, nước ấm sang nước lạnh liên tục, tuy nhiên tỷ lệ nước lạnh chỉ nên chiếm 1/3 thôi nhé.
– Tránh ngồi lâu một chỗ, hãy vận động nếu có thể.
– Luôn thủ sẵn bên cạnh mình một ít các loại kẹo ngọt, bánh ngọt và ăn khi có dấu hiệu mệt mỏi, đầu óc choáng váng để kịp thời tăng huyết áp tránh những biến chứng xấu có thể xảy ra.
Uống các loại thuốc có tác dụng hỗ trợ tăng huyết áp theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu thấy cần thiết.
2. Biện pháp phòng bệnh huyết áp thấp
Ăn uống điều độ chính là cách đẩy lùi huyết áp thấp hữu hiệu.
Kiểm tra huyết áp thường xuyên để kịp thời có những biện pháp điều trị trước những thay đổi bất thường của huyết áp cơ thể.
Có chế độ ăn uống điều độ, tăng cường ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi, đảm bảo đủ chất và tuyệt đối không bỏ bữa ăn sáng, không thực hiện chế độ ăn kiêng quá mức.
Uống nhiều nước mỗi ngày.
Tập luyện thể dục thể thao đều đặn, không nên tập những bài thể dục nặng, quá sức trong thời gian dài, ngủ đủ giấc mỗi ngày.
Kiểm tra lại các loại thuốc đang sử dụng xem thử có thuốc nào có tác dụng hạ huyết áp hay không để có những điều chỉnh phù hợp;
Trường hợp bạn đang mắc phải một số bệnh có nguy cơ dẫn đến bệnh huyết áp thấp hãy chữa trị kịp thời để nhanh chóng khỏi bệnh, tránh những biến chứng không tốt xảy ra.
Tránh xa rượu, bia, thuốc lá và môi trường nhiều khói thuốc.
Tránh đứng lâu, ngồi yên một chỗ, hãy thường xuyên vận động cơ thể để máu lưu thông tốt.
Hạn chế tình trạng căng thẳng, stress, tránh áp lực công việc quá nặng nề.
Trên đây hướng dẫn cách phòng và điều trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả giúp bạn giảm các nguy cơ tai biến nặng nề do bệnh huyết áp thấp gây ra. Bạn cũng có thể dùng một số thuốc có tác dụng tăng huyết áp, tuy nhiên chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc chữa trị bệnh huyết áp thấp. Chính vì vậy, hãy tạo cho mình một chế độ sinh hoạt hợp lý, khoa học đẻ bảo vệ sức khỏe của chính mình nhé.
Ngày nay ta biết cải xoăn là một loại rau tốt cho cơ thể. Trước hết, nó có tác dụng khai vị, bổ, kích thích tiêu hóa, cung cấp chất khoáng cho cơ thể, chống thiếu máu, chống bệnh hoại huyết, lọc máu, lợi tiểu, giảm đường huyết, trị ho. Nó còn làm ra mồ hôi, trị giun và giải độc nicotin.
Rau cải xoăn còn được xem là 1 vị thuốc bắc nam tự nhiên mang nhiều giá trị dinh dưỡng, bồi bổ sức khỏe; một loài thực vật có hàm lượng dinh dưỡng cao. Ngoài việc giàu vitamin, caroten, canxi, phốt pho, sắt, chất xơ thô còn có tinh dầu dễ bay hơi, choline và các thành phần khác.
Lợi thế lớn nhất của rau này là nhiều chứa axit amin, protein – chất chính tạo nên sự sống. Nghiên cứu cho thấy, trong hơn 20 loại axit amin cần thiết cho cơ thể thì cải cúc chứa 8 loại axit amin thiết yếu.
Hoa cải cúc chỉ có chứa 4 loại axit amin thiết yếu như lysine, leucine, threonine, phenylalanin, có thể được được xem là loại rau chứa hàm lượng axit amin khác với các loại rau khác nhất.
Theo nghiên cứu của Đông y – Y học cổ truyền, rau cải xoăn có vị cay và ngọt, phù hợp với nhiều cách chế biến và kết hợp được với nhiều loại thực phẩm. Thành phần tinh dầu đặc biệt trong loại rau này kết hợp với chất xơ góp phần thải khí thừa trong dạ dày, kích thích tiêu hóa, tạo cảm giác thèm ăn, nhuận tràng.
Ngoài ra, hương vị ngon của rau còn có tác dụng làm mới các dây thần kinh, giúp trí não minh mẫn tỉnh táo. Đây cũng là món rau thích hợp với người mắc bệnh tim mạch vành, huyết áp cao.
Cải xoăn có nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe
Công dụng của cải xoăn đối với sức khỏe như thế nào?
Tiêu sưng, lợi tiểu
Cải cúc chứa nhiều axit amin, chất béo, protein và nồng độ natri cao cùng kali và các khoáng chất khác, có thể điều chỉnh sự trao đổi chất trong cơ thể, loại bỏ phù nề, lợi tiểu.
An thần, làm dịu các dây thần kinh não
Do giàu vitamin, carotenoid và các axit amin nên rau cải xoăn có tác dụng tốt đối với người bị bệnh tâm trạng lo lắng. Ăn hàng ngày có thể giúp ổn định cảm xúc, bảo vệ não, chống lại triệu chứng mất trí nhớ và các tác dụng khác.
Tăng cường sức khỏe tim mạch
Trong thành phần dược liệu của rau cải xoăn có chưa 4 loại dược liệu phù hợp với người đang điều trị bệnh tim, giúp tim mạnh khỏe hơn. Đặc biệt, mùi hương đặc trưng của rau cải xoăn có tác dụng tốt cho bệnh tim mạch.
Cải xoăn Kale có chứa các hợp chất được gọi là chất hấp thụ axit mật, được biết là làm giảm mức cholesterol trong máu. Kale cũng đặc biệt giàu vitamin C và K (nhiều hơn cải bó xôi) và chứa axit béo omega-3. Tất cả những chất dinh dưỡng này đều có lợi đối với tim. Chúng thậm chí còn giúp giảm cholesterol xấu và nâng cao mức cholesterol tốt
Thúc đẩy sự thèm ăn
Theo bác sĩ tư vấn chuyên môn tại Tin tức Y Dược, rau cải xoăn chứa nhiều chất dễ bay hơi tạo ra một hương vị đặc biệt giúp tăng sự bài tiết của nước bọt, thúc đẩy sự thèm ăn, tốt cho tiêu hóa và cải thiện cảm giác thèm ăn nhanh chóng.
Làm đẹp, trẻ hóa làn da
Rau cải xoăn chứa các thành phần có thể làm cho da tăng sự đàn hồi, tái sinh tế bào da mới nhanh chóng. Thường xuyên ăn cải cúc giúp bạn có làn da tươi trẻ và sáng bóng hơn.
Ăn rau cải xoăn mỗi ngày để có làn da tươi trẻ
Phòng chống táo bón
Cải cúc chứa một lượng chất xơ vô cùng dồi dào có thể thúc đẩy nhu động ruột, giúp cơ thể và loại bỏ các chất độc hại trong đường ruột, từ đó mang lại tác dụng tốt trong việc phòng chống táo bón.
Giảm bớt và loại bỏ cholesterol
Hoa cúc chứa nhiều sắc tố màu xanh lá cây tươi và đậm, chất diệp lục có tác dụng loại bỏ cholesterol rất tốt.
Thanh phổi tiêu đờm
Rau cải xoăn giàu vitamin A, ăn uống thường xuyên có tác dụng chống nhiễm trùng hệ thống hô hấp, nhuận phổi, tiêu đờm. Hương thơm của rau cải xoăn có tác dụng đặc biệt giúp giảm hen suyễn.
Dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh, TPHCM chia sẻ: với những giá trị dinh dưỡng cao mang lại lợi ích sức khỏe đơn giản, bạn có thể bổ sung rau cải xoăn trong bữa ăn hàng ngày; thiết kế thực đơn kết hợp lối sống sinh hoạt khoa học sẽ giúp mỗi người có một cơ thể khỏe mạnh, tăng sức đề kháng loại bỏ các căn bệnh thông thường.
Huyết áp thấp là một căn bệnh thường gặp nhưng lại có thể chữa khỏi hoàn toàn một cách đơn giản nếu áp dụng các biện pháp chữa trị phù hợp, tác động trực tiếp vào nguyên nhân gây bệnh. Các chuyên gia bệnh học sẽ tổng hợp những cách điều trị hiệu quả để các bạn tham khảo và áp dụng.
Bạn đã biết cách điều trị huyết áp thấp hữu hiệu chưa?
Những chữa trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả
Huyết áp thấp có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra như do giảm áp lực bơm máu dẫn đến thiếu oxy và dinh dưỡng tới não và một số cơ quan trong cơ thể, hoặc do thiếu máu, dinh dưỡng kém…, vì thế việc điều trị huyết áp thấp giống như huyết áp cao , bác sĩ cũng cần tìm ra nguyên nhân gây huyết áp thấp để có thể điều trị đúng hướng và mang lại kết quả cao.
1. Sử dụng các thuốc hỗ trợ huyết áp thấp
Khi mắc phải căn bệnh này, bệnh nhân cần luôn mang theo bên mình và dự phòng thuốc hỗ trợ huyết áp thấp như: heptamyl, havard, socôla chứa nhiều flavongiups bảo về thành mạch máu để có thể sử dụng theo chỉ dẫn của bác sỹ nhé.
Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ cho bạn dùng một số loại thuốc giúp tăng thể tích máu bằng cách giữ muối, tăng sự co thắt của mạch máu, làm ức chế giãn mạch. Trường hợp phức tạp thì cần dùng nhiều loại thuốc kết hợp để mang lại kết quả cao khi điều trị.
Các bài thuốc Y học cổ truyền cũng sẽ phát huy tác dụng chữa trị huyết áp thấp rất hiệu quả nhưng bạn không được tự ý dùng thuốc mà nhất định phải theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa nhé. Các bạn cần lưu ý khi chữa trị bằng các loại thuốc Đông y cần đến các cơ sở uy tín để có thể yên tâm và đảm bảo việc điều trị đạt kết quả cao nhé.
2. Sử dụng những thực phẩm hỗ trợ tăng huyết áp
Gà ác là bài thuốc Y học cổ truyền chữa trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả.
Những thực phẩm giúp huyết áp ổn định, tăng huyết áp bạn cần sử dụng thường xuyên bao gồm thực phẩm có nhiều chất béo, gan động vật, mộc nhỉ, nấm hương khô, đồ ăn ngọt, cà phê, trà đặc, nước tam thất, nước sâm, thịt gà ác, táo đỏ, chim cút, cá diếc, sữa, mật ong, nước chanh pha muối đường, của cải đường, muối… bổ sung hợp lý những thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày chính là biện pháp hỗ trợ tăng huyết áp rất hiệu quả trong quá trình điều trị.
3. Sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền chữa trị huyết áp thấp
– Hạt sen 30g, táo đỏ 10g, gừng tươi 6 lát. Tất cả sắc với nước uống ngày 2 lần.
– Ngũ vị tử 25g, nhục quế 15g, quế chi 15g, cam thảo 15g. Sắc nước uống ngày 2 – 3 lần, uống một đợt từ 3-7 ngày. Khi huyết áp tăng lên bình thường thì uống tiếp một đợt từ 3-6 ngày nữa.
– Nhân sâm tán bột 25 g, tử hà sa (tán bột) 50 g. Trộn với mật ong, mỗi lần uống từ 3 đến 5 g, ngày uống 2 lần vào buổi sáng và trưa.
– Đẳng sâm 15g, mạch môn 9g, ngũ vị tử 5g, hoàng kỳ 15g, nhục quế 2-4g, trích cam thảo 9g, phù tiểu mạch 30g, táo 5 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang, chia làm 2 lần.
(Các vị thuốc này bạn có thể dễ dàng tìm mua ở các cửa hàng thuốc Đông y nhé)
– Trứng gà tươi 1 quả, gừng tươi 1 nhánh. Rửa sạch gừng thái lát, cho vào nồi, cho thêm 1 cốc nước lã, đun nhỏ lửa đến khi cạn còn 1/3 cốc thì đập trứng gà vào khuấy đều, đun tiếp 2 phút. Sau đó bắc ra ăn nóng, ngày 1 lần, ăn liền trong 5 ngày.
Cách phòng tránh bệnh huyết áp thấp
Người bị bệnh huyết áp thấp nên tránh xa những chất kích thích.
Tránh sử dụng rượu, bia, thức uống có cồn, thuốc lá, mướp đắng, lòng trắng trứng gà, nước cam, khoai lang tím, tảo biển, ớt, quả kiwi,… là những thực phẩm khiến huyết áp của bạn hạ thấp nhanh chóng đấy nhé.
Khi vừa ngủ dậy hoặc ngồi lâu một chỗ cần phải hít thở sâu rồi từ từ thay đổi tư thế hoặc ngồi dậy để tránh tụt huyết áp đột ngột.
Tránh tâm lý lo lắng sợ hãi, mệt mỏi lo âu, buồn phiền.
Huyết áp thấp là một căn bệnh dễ chữa trị nếu bạn hiểu và nắm được biện pháp chữa trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả, việc chữa trị bệnh huyết áp thấp chủ yếu là thay đổi lối sống, chế độ dinh dưỡng phù hợp kết hợp với một số loại thuốc hỗ trợ huyết áp thấp theo chỉ định của bác sĩ. Với bệnh huyết áp thấp khi đã khỏi bệnh bạn cũng cần duy trì chế độ sinh hoạt hợp lý để bệnh không tái phát và ngày một nâng cao sức khỏe tốt hơn nhé. Chúc bạn nhanh chóng chữa trị bệnh huyết áp thấp đạt kết quả cao.
Món ăn được mọi người ưa chuộng lại tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư rất lớn. Vậy làm thế nào để biết một loại thực phẩm tiềm ẩn nguy cơ gây ung thư cao nhất?
Tin tức Y Dược cập nhật: Theo phân tích thực nghiệm của Trung tâm nghiên cứu ung thư Quốc tế (IARC) đã phân các chất gây ung thư thành 5 loại: loại 1, loại 2A, loại 2B, loại 3 và loại 4.
– Các chất loại 1: Có bằng chứng xác thực liên quan rõ ràng đến sự xuất hiện ung thư.
– Các chất loại 2A: Có bằng chứng tương đối mạnh minh chứng có thể bị ung thư.
– Các chất loại 2B: Có thể gây ung thư
– Các chất loại 3: Không cần phải lo lắng quá nhiều, bao gồm trà, cà phê và cholesterol.
– Các chất loại 4: Không thể gây ung thư, ví dụ như axit amin.
Dưới đây các chuyên gia y tế chủ yếu xem xét các loại thực phẩm tiềm ẩn gây ung thư có liên quan chặt chẽ đến tất cả mọi người thuộc loại 1 và loại 2A.
Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược chia sẻ: Theo các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người uống nhiều rượu (hơn 3 cốc mỗi ngày) dễ bị ung thư đường tiêu hóa, ung thư phổi, ung thư vú, ung thư đại trực tràng và ác tính nhiều hơn những người không uống rượu.
Cũng có nghiên cứu cho thấy uống rượu có liên quan đến ung thư vòm họng, ung thư bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tụy.
– Thịt chế biến sẵn: Ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tụy, ung thư dạ dày
Theo Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế, thịt chế biến sẵn là thịt đã được hun khói, ướp, sấy khô hoặc các loại thịt đã được tẩm ướp gia vị để có lợi cho việc bảo quản. Các loại thịt đó bao gồm: thịt khô, giăm bông, thịt hộp, lạp xưởng và các loại cá khác.
Có nhiều bằng chứng rõ ràng cho rằng việc ăn các sản phẩm thịt được chế biến sẵn có thể gây ung thư ruột kết và việc ăn 50g sản phẩm thịt đã qua chế biến mỗi ngày sẽ làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết lên 18%.
Cá muối: Ung thư biểu mô mũi họng.
Cá muối bị rút hết nước do được ướp muối nồng độ cao và phơi khô, là món ăn được nhiều người ưa chuộng. Tuy nhiên trong quá trình chế biến, sẽ sản sinh ra hợp chất nitrososamin đã được chứng minh qua các thực nghiệm lâm sàng là có thể gây ung thư.
– Chất Aflatoxin: Ung thư gan, ung thư thận.
Phổ biến nhất của các chất này là đậu phộng và ngô đã bị nhiễm Aspergillus flavus. Ngoài ra, trong một số loại thực phẩm chế biến có sử dụng nguyên liệu đậu phộng như bơ đậu phộng cũng có thể gây ung thư do nấm mốc.
Thực phẩm loại 1 khác: Hiện tại, có 118 chất gây ung thư loại 1. Ngoài các loại thực phẩm trên, còn có thuốc lá, benzen, asen, polycyclic hydrocacbon (thường được tìm thấy trong khói nấu ăn và khí thải ô tô) và các bức xạ ion hóa khác nhau, ô nhiễm không khí ngoài trời,…
Trung tâm Nghiên cứu Ung thư Quốc tế ban đầu đề xuất rằng thịt đỏ rất có khả năng gây ung thư, tạo nên hoang mang cho người dân.
Gọi là thịt đỏ là vì khi sống, có màu đỏ, sau khi nấu chín biến thành màu sẫm, ví dụ như thịt đỏ tươi sống của các động vật có vú như: thịt bò, thịt cừu, thịt lợn. Theo nghiên cứu, nếu ăn nhiều thịt đỏ sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư trực tràng, ung thư phổi, ung thư tuyến tụy…
Ăn thịt đỏ với số lượng lớn và trong một thời gian dài sẽ dẫn đến nguy cơ bị ung thư. Mặc dù thịt đỏ được phân loại là chất gây ung thư loại 2A và không có nghĩa là không thể ăn được.
Tổ chức nghiên cứu ung thư thế giới khuyến cáo rằng lượng thịt đỏ ăn hàng tuần không được vượt quá 1kg. Tuy nhiên ăn ít hơn thì càng tốt cho sức khỏe.
– Ăn thức ăn quá nóng: Ung thư miệng, ung thư vòng họng, ung thư thực quản.
Thường xuyên tiêu thụ thực phẩm trên 65°C dễ gây ung thư thực quản do niêm mạc thực quản bị tổn thương ở nhiệt độ cao và niêm mạc bị kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần.
– Nitrat và Nitrit: Ung thư thực quản, ung thư gan.
Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh TPHCM chia sẻ: Dưa chua và các sản phẩm ngâm chứa nhiều nitrit hơn gây ung thư gan và ung thư thực quản. Ngoài ra còn có một loạt các loại thực phẩm sử dụng phương thức chiên rán nhiều dầu mỡ, sấy khô, quay nướng,… cùng nằm trong nhóm 2A. Thói quen thức khuya cũng được đưa vào những chất gây ung thư này.
Nói chung, đối với các chất gây ung thư loại 1 và loại 2A, chúng ta phải tránh chúng càng xa càng tốt. Nhưng nó không có nghĩa là những thực phẩm này chắc chắn sẽ gây ung thư khi chúng ta ăn một lượng nhỏ, bởi vì sự xuất hiện của ung thư thường là kết quả của những tác động lâu dài của nhiều yếu tố.