Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Thiếu Vitamin D Ở Trẻ – Phòng Ngừa Và Điều Trị

Theo các chuyên gia bệnh học để cơ thể bé hấp thu được vitamin D thì cần phải có chất béo, vậy nên mẹ không nên “cắt bỏ” chất này trong khẩu phần ăn của bé. Bài viết sau sẽ hướng dẫn mẹ cách phòng ngừa và bổ sung trong trường hợp bé thiếu vitamin D.

Các mẹ đã biết cách ngăn ngừa thiếu vitamin D cho bé?

Phòng ngừa thiếu vitamin D cho bé

Thiếu vitamin D gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho trẻ như còi xương, chậm lớn, suy dinh dưỡng,… Thiếu vitamin D sẽ kéo theo việc bé bị thiếu canxi bởi vì canxi là chất dẫn truyền giúp cho canxi đi vào cơ thể bé tốt hơn. Vì vậy để đảm bảo trẻ không bị thiếu vitamin D, mẹ nên chú ý những điểm sau:

– Vào những tháng cuối của thời kỳ mang thai các mẹ nên ăn thêm những thức ăn có chứa vitamin D hoặc uống bổ sung dầu cá.

– Đối với bé dưới 6 tháng tuổi thì nên tắm nắng và tốt nhất là nên bú sữa mẹ vì trong sữa mẹ rất dồi dào vitamin D nếu mẹ thường xuyên được tắm nắng. Theo nghiên cứu 80% vitamin D được tổng hợp ở da dưới tác dụng của tia cực tím tiếp xúc trực tiếp lên da. 20% vitamin D còn lại có từ sữa mẹ và thức ăn giàu vitamin D (thịt, dầu cá thu, cá mòi, trứng, bơ, nấm, đậu, vv…).

– Đối với bé từ 6 tuần đến 18 tháng tuổi nên dùng liên tục mỗi ngày 800-1.000 IU (nếu bé khỏe mạnh); 1.500 IU (nếu bé ít được ra nắng) và 2.000 IU (nếu thấy bé có màu da thẫm). Bé từ 18 tháng tới 5 tuổi chỉ sử dụng liều trên trong mùa sương mù, ít ánh nắng.

– Đối với những bé còi xương, uống 1.200-5.000 IU/ngày trong 4 tuần, sau đó tiếp tục dùng liều dự phòng.

Tuy nhiên, tất cả đều phải được chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Nhi sau khi thăm khám, các mẹ không nên bổ sung vitamin tùy tiện cho con vì có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.

– Bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm trong chế độ ăn của trẻ để đảm bảo cho trẻ được cung cấp đủ chất dinh dưỡng.

Vitamin D có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, vì vậy các mẹ cần chú ý để bổ sung đầy đủ cho bé nhé.

Hướng dẫn bổ sung đầy đủ vitamin D cho bé

Hãy gặp bác sĩ chuyên khoa Nhi để đảm bảo bé không thiếu vitamin D

Nếu bạn lo lắng về sự thiếu hụt vitamin D ở trẻ. Bạn hãy hỏi bác sĩ chuyên khoa Nhi để làm xét nghiệm máu nếu cho bé. Hoặc nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng bạn có ít vitamin D. Với những bé bú sữa mẹ hoàn toàn, sinh trong mùa đông, vì điều kiện nào đó mà không được tắm nắng… thì bạn cũng cần hỏi bác sĩ để bổ sung vitamin D cho con.

Hướng dẫn bổ sung dinh dưỡng cho bé nếu thiếu vitamin D ở thể nhẹ

Hãy chắc chắn rằng con bạn nhận được đủ ánh nắng mặt trời. Khi ánh nắng, đặc biệt là tia UVB tiếp xúc với làn da thì sẽ giúp cơ thể bé nhận được vitamin D. Khoảng 80% lượng vitamin D mà bé nhận được là theo cách này. Bởi thế, tắm nắng chính là cách để bé không bị thiếu vitamin D.

Cung cấp các loại thực phẩm nhiều vitamin D cho bé ăn dặm. Nếu bạn đang nuôi con bằng sữa mẹ và thiếu vitamin D, xem xét bổ sung vitamin D cho cả mẹ và con.

Những thực phẩm giàu vitamin D tự nhiên cần thiết cho bé ăn dặm, gồm:

– Lòng đỏ trứng.
– Gan.
– Cá chứa dầu (cá thu, cá mòi, cá trích, cá hồi).
Một số thực phẩm không chứa vitamin D tự nhiên nhưng được bổ sung vào, như bánh, đồ uống, sữa…

Nếu bé bị thiếu vitamin D nặng thì bác sĩ có thể phải bổ sung liều cao vitamin D cho bé.

Lưu ý :

Thời gian tắm nắng cho bé tùy theo mùa

Bé có thể nhận được đầy đủ vitamin D bằng việc tắm nắng. Thế nhưng, thời gian tắm nắng vào mỗi mùa là khác nhau:

Vào mùa hè, bé có thể nhận đủ vitamin D nếu được tắm nắng (tốt nhất vào buổi sáng, trước 8h) khoảng 5-10 phút. Hãy để bàn tay, cánh tay, chân, bụng… của bé được tiếp xúc với ánh nắng.

Vào mùa đông , thời gian tắm nắng của bé có thể lâu hơn một chút.

Lạm dụng tắm nắng có thể khiến bé bị cháy da, thậm chí là ung thư da. Vào mùa hè, nên tránh cho bé ra ngoài nắng từ 10h sáng tới 15h chiều. Với bé đã ăn dặm

 Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Ăn mặn có nguy hại như thế nào đến sức khỏe?

Muối là nguyên liệu không thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày làm gia tăng cho vị ngon của thức ăn. Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều muối có thể gây ra nhiều bệnh tật nguy hiểm đến sức khỏe.

Ăn mặn có nguy hại như thế nào đến sức khỏe?

Muối có một vai trò dinh dưỡng không thể thiếu với sức khỏe con người, tuy nhiên con người không nên lạm dụng mà phải sử dụng sao cho phù hợp. Theo nghiên cứu bệnh học chuyên khoa cho thấy các trường hợp tử vong bởi bệnh tim có liên quan đến việc hấp thụ quá nhiều muối, có rất nhiều tác hại liên quan đến việc ăn quá nhiều gia vị này. Cụ thể:

Bụng luôn cảm thấy đầy hơi

Việc ăn quá nhiều muối thì sẽ gây hiện tượng giữ lại các chất lỏng dư thừa. Chính các chất lỏng dư thừa này gây nên tình trạng đầy hơi và làm cơ thể bạn thấy nặng nề hơn bình thường.

Tăng huyết áp

Ăn mặn là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh tăng huyết áp. Trong thành phần muối ăn có natri, khi ăn muối nồng độ natri trong cơ thể tăng lên và thẩm thấu vào mạch máu nhằm cân bằng nồng độ muối trong máu. Khi đó, lòng động mạch bị thu hẹp do mất nước (dịch gian bào), khối lượng máu trong lòng mạch máu tăng lên khiến áp suất trong thành mạch tăng gây tăng huyết áp. Chính vì vậy, nếu duy trì khẩu phần ăn quá nhiều muối và thường xuyên gặp stress sẽ gây ra tình trạng tăng tái hấp thu natri ở ống thận và các ion natri vào nhiều trong tế bào của cơ trơn gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi làm tăng huyết áp. Từ đó, dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ cao.

Ăn mặn có nguy cơ mắc các bệnh về thận

Hại thận

Ăn mặn được biết đến là một trong các nguyên nhân hàng đầu gây suy thận mạn tính và nhiều căn bệnh thận tiết niệu khác. Do việc hấp thụ nhiều muối gây ra tình trạng rối loạn chức năng thận do muối tăng cao khiến lượng canxi bài tiết vào nước tiểu tăng lên, gây sỏi thận hoặc sỏi đường tiết niệu.

Gây loãng xương

Theo các bác sĩ chuyên khoa, nếu thường xuyên ăn mặn có thể gây loãng xương do nó có khả năng làm mất mật độ xương và cấu trúc xương yếu đi. Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng lượng muối trong cơ thể cao sẽ làm tăng lượng natri mà natri cao có nghĩa là xương yếu có thể gây loãng xương. Đồng thời, thừa muối sẽ làm cho quá trình đào thải can-xi tăng lên, khiến xương yếu đi và cũng gây ra bệnh loãng xương đặc biệt phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh.

Suy giảm nhận thức

Ăn nhiều muối gây tăng huyết áp, mặt khác huyết áp tăng gây ra những rắc rối đến não của bạn. Các nghiên cứu cho thấy một chế độ ăn nhiều muối và lối sống ít vận động có liên quan nhiều đến suy giảm nhận thức ở tuổi già. Nó thậm chí có thể gây ra chứng mất trí.

Ảnh hưởng sinh lý

Ăn quá mặn sẽ ảnh hưởng đến thận, thận quyết định đến khả năng sinh sản tình dục của người đàn ông. Vì vậy, lượng muối hấp thụ vào cơ thể cần vừa đủ, ăn mặn sẽ gây tổn thương đến tân dịch, làm suy giảm sinh lý đàn ông.

Ảnh hưởng thần kinh cơ

Ăn mặn làm dư thừa lượng natri trong cơ thể, ảnh hưởng đến khả năng truyền dẫn các xung thần kinh, gây ra các triệu chứng chóng mặt, chuột rút cơ bắp và run tay chân thường xuyên. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chức năng điều khiển các dây thần kinh của não bộ, làm chậm cảm giác của cơ thể, làm mất phương hướng khi di chuyển cũng như gây ra các chứng bệnh như parkinson, tê liệt tay chân…

Bệnh nhân nên cân bằng lượng muối trong khẩu phần ăn hàng ngày

Ngoài các yếu tố trên, nếu ăn quá mặn có thể gây ra tình trạng béo phì. Ăn mặn làm giữ nước trong cơ thể, cơ thể bạn bắt đầu phát phì. Nguyên nhân là do khi nước được uống vào cơ thể, chúng sẽ được điều chỉnh ở trong lòng mạch, kẽ gian bảo, tổ chức tăng lên gây béo phì.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Trĩ Ngoại – Bệnh Nguyên, Điều Trị Và Phòng Ngừa

Theo các tài liệu Bệnh học chuyên khoa thì Trĩ ngoại là do các đám rối tĩnh mạch căng giãn, gấp khúc, xơ cứng tạo ra và có thể chảy máu, thòi ra ngoài hậu môn. Bệnh Trĩ ngoại có thể không nguy hiểm đến tính mạng nhưng bệnh làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh và có thể gây nên một số biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân bệnh Trĩ ngoại

Nguyên nhân gây Bệnh trĩ ngoại khá đa dạng, trong đó do nghề nghiệp (đứng nhiều, ngồi lâu) và thói quen đi đại tiện (ngồi lâu, rặn nhiều,…). Một số người bị trĩ ngoại còn liên quan đến chế độ ăn uống (ăn ít rau, trái cây, ngại ăn canh, uống rất ít nước…). Những lý do này càng dễ gây táo bón kéo dài, rất dễ mắc trĩ, trong đó có bệnh trĩ ngoại. Ngoài ra người có thói quen ăn cay, uống nhiều rượu, bia, dùng nhiều chất kích thích có thể là những nguyên nhân thúc đẩy cho bệnh trĩ phát triển. Một số người do béo phì, thừa cân, vận động khó khăn cũng là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại, bởi vì, hoạt động thể lực suy giảm sẽ ảnh hưởng đến lưu thông của hệ tuần hoàn gây nên tụ máu cục bộ hoặc mao mạch ở những vị trí thường xuyên bị tác động như mao mạch vùng hậu môn sẽ phồng to rất dễ trở thành trĩ ngoại.

Biểu hiện bệnh trĩ ngoại

Trĩ ngoại có các mức độ khác nhau, loại do tắc và vỡ các tĩnh mạch ở hậu môn gây căng tức, rất đau và có thể chảy máu. Trĩ ngoại có thể bị viêm nhiễm, nhất là loại xảy ra ngay tại nếp gấp ở cửa hậu môn gây nên hiện tượng phù nề, đau đớn, cho nên mỗi lần đi đại tiện rất khó khăn. Với người bệnh bị trĩ ngoại có kèm theo táo bón, càng đi đại tiện càng đau, cho nên ngại đi đại tiện, vì vậy, càng gây táo bón và do đó bệnh trĩ càng ngày càng nặng thêm. Loại trĩ ngoại phức tạp nhất là loại do tĩnh mạch căng, phồng hoặc bị gập. Loại này thường gây ra đau đớn, chảy máu khi đi đại tiện, gây khó khăn cho việc vệ sinh hậu môn, thậm chí gây tắc hậu môn đôi khi phải cấp cứu.

Bệnh trĩ ngoại kéo dài sẽ rất đau mỗi lần đi đại tiện và ra máu, các tĩnh mạch ở hậu môn giãn to tạo thành các búi trĩ thòi ra ngoài hậu môn. Một số người bị trĩ ngoại có biến chứng sa búi trĩ ra ngoài gây chảy máu, nhiễm khuẩn, khó chịu khi đi lại, lúc đi đại tiện và có thể ảnh hưởng đến khả năng tình dục (giảm khoái cảm). Trĩ ngoại càng để lâu không được chữa trị càng dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phần phụ ở nữ giới và có thể gây nhiễm khuẩn huyết.

Nguyên tắc điều trị bệnh Trĩ ngoại

Khi nghi bị trĩ ngoại cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Khi bệnh đang ở các giai đoạn đầu nên điều trị nội khoa (dùng thuốc). Thuốc được dùng thường là các loại thuốc trợ mạch, làm cho thành mạch vững chắc hơn, thuốc chống viêm, kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn), thuốc giảm đau. Nếu bị táo bón có thể phải dùng các thuốc chống táo bón. Tuy vậy, dùng thuốc gì, liều lượng và cách sử dụng phải có chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và tự mua thuốc để tự điều trị. Bởi vì, đi ngoài ra máu còn có nhiều nguyên nhân khác, đặc biệt lưu ý ở người có tuổi.

Nếu điều trị nội khoa theo phác đồ, đủ thời gian mà bệnh không những không khỏi mà có xu hướng nặng thêm, bác sĩ khám bệnh sẽ có hướng chuyển điều trị bằng thủ thuật như tiêm xơ hayc thắt búi trĩ tùy theo tính chất của bệnh và sức khỏe của người bệnh.

Cách phòng bệnh trĩ 

Để phòng bệnh trĩ, cần ăn uống hợp lý (ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, ăn thêm trái cây, uống đủ lượng nước hàng ngày (từ 1,5 – 2,0 lít). Cần uống mỗi lần ít một và uống dàn đều mới có hiệu quả (tất nhiên không uống vào lúc trước khi đi ngủ buổi tối). Vì nghề nghiệp phải đứng, ngồi lâu, nên thay đổi tư thế lúc giữa giờ, lý tưởng nhất là được nghỉ giải lao giữa giờ để tập vận động cơ thể. Mỗi lần đi ngoài không nên ngồi lâu, tránh hiện tượng ngồi đọc sách, báo… khi đi đại tiện. Người đang bị Bệnh trĩ không nên uống rượu, bia và không ăn các loại gia vị có tính chất kích thích (ớt, hạt tiêu,…). Cần vận động cơ thể mỗi ngày bằng các hình thức khác nhau tùy điều kiện của từng người, nhất là người thừa cân, béo phì.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Những thói quen gây hại cho răng

Răng là bộ phận dễ bị tổn thương nếu không được chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên, những thói quen hàng ngày của chúng ta lại vô tình làm tổn thương răng, thậm chí là gây ra những bệnh răng miệng nguy hiểm.

    Những thói quen gây hại cho răng

    Cắn hoặc nhai đá lạnh

    Đa phần chúng ta thường có suy nghĩ rằng nhai một tí sẽ không sao cả. Nhưng sự thật là những thức ăn quá nóng hoặc lạnh sẽ tàm tê răng ngay lập tức, và sau đó có thể gây đau răng kéo dài. Chưa kể đá rất cứng nên có thể làm tổn thương, thậm chí nứt răng. Chính vì vậy, dù có thể bạn rất thích cảm giác giòn rộm của đá khi nhai trong miệng nhưng bạn nên từ bỏ thói quen này nhé!

    Sử dụng nước giải khát có ga

    Kẹo không phải là thủ phạm duy nhất gây sâu răng. Một lon nước nước giải khát có ga có thể tương đương với 11 muỗng cà phê đường. Bên cạnh đó, nước ngọt nói chung cũng chứa axit photphoric và citric ăn mòn men răng. Đồng thời, một số loại thức uống dành cho người ăn kiêng có thể giúp bạn thoát khỏi nguy cơ từ đường, nhưng có thể bạn sẽ phải đối mặt với các axit tạo vị ngọt trong các đồ uống này.

    Nghiến răng

    Chuyên trang tin tức Y Dược mới nhất có cập nhật thông tin, nghiến răng có thể ảnh hướng xấu đến sự phát triển của răng và hàm. Nếu bạn nghiến răng trong lúc ngủ, giải pháp là hãy cố thư giãn thoải mái và đừng để đầu óc bị áp lực trước khi đi ngủ.

    Dùng răng để mở đồ vật

    Đây là thói quen mà rất nhiều người mắc phải khi mở nắp chai, túi nhựa,… Tuy nhiên, việc dùng răng vào việc mở các thứ sẽ khiến răng bị yếu và dễ nứt, thậm chí bị gãy. Do đó, bạn hãy dùng kéo hoặc dụng cụ mở nắp chai thay cho răng bạn nhé.

    Dùng răng để mở đồ vật

    Uống cà phê

    Cà phê có thể giúp bạn tỉnh táo sau những căng thẳng, mệt mỏi. Nhưng màu cà phê sẽ khiến răng bạn ngả vàng theo thời gian mà bạn không hề hay biết. Nếu bạn không thể từ bỏ cà phê, hãy chăm chỉ đến nha sĩ định kì để tẩy màu răng nhé.

    Hút thuốc

    Hút thuốc là một thói quen xấu không chỉ ảnh hưởng đến phổi mà còn với răng miệng của bạn. Hút thuốc có thể gây vàng răng, khiến rụng răng sớm và tệ hơn là nguy cơ mắc phải bệnh ung thư vòm miệng.

    Uống nước trái cây

    Nước trái cây chứa một lượng lớn vitamin và chất chống oxy hóa cực tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, lượng đường tự nhiên từ trái cây lại có hại cho men răng. Cách tốt nhất để giảm thiểu tác hại là không thêm đường vào các loại nước ép và nhớ súc miệng bằng nước muối sau khi uống nhé!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Cao Huyết Áp – Biểu Hiện, Biến Chứng Và Cách Phòng Ngừa

    Bệnh cao huyết áp còn gọi là tăng xông (tension) thường gặp ở người lớn tuổi, bệnh có nhiều triệu chứng khác nhau tùy nguyên nhân gây bệnh. Vậy bệnh có những biểu hiện thế nào? Và những biến chứng có thể gặp phải là gì? Mời các bạn cùng tham khảo câu trả lời từ các chuyên khoa bệnh học.

    Những biến chứng ở tim có thể gặp ở bệnh nhân cao huyết áp

    • Phì đại thất trái

    Là biến chứng thường gặp ở người bị cao huyết áp lâu ngày, người nhiều tuổi, béo phì và người có huyết áp tăng cao không kiểm soát, chiếm tỷ lệ từ 10 đến 20%.

    Huyết áp tăng làm tăng áp lực lên thành tâm thất trái khiến tâm thất co bóp khó khăn, do đó các sợi cơ tâm thất phải tăng kích thước, tăng thời gian co bóp để duy trì lượng máu bơm ra ngoài. Tình trạng này tiếp diễn lâu ngày sẽ làm cơ tâm thất trái bị phì đại.

    Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim và tử vong ở người bệnh cao huyết áp. Khi có biến chứng phì đại thất trái, bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì hoặc có một số biểu hiện như tim đập nhanh, khó thở khi đi bộ nhanh, khi leo cầu thang, hụt hơi, mau mệt khi gắng sức, có thể khó thở khi nằm, phải kê cao gối.

    • Suy tim tâm trương

    Khoảng 1/3 bệnh nhân có phì đại thất trái có suy tim tâm trương. Cao huyết áp lâu ngày làm cho thành tâm thất bị phì đại, bị xơ hóa, giảm khả năng đàn hồi nên không thể giãn ra trong thời kỳ tâm trương, làm hạn chế lượng máu về tim. Hậu quả là ứ đọng máu ở các tĩnh mạch phổi và tĩnh mạch hệ thống.

    Bệnh nhân suy tim tâm trương sẽ có các biểu hiện như mệt, khó thở khi gắng sức, ho về đêm lúc nghỉ do ứ đọng ở phổi. Ngoài ra, người bệnh có thể phù chân, tĩnh mạch cổ nổi, tăng cân do ứ máu ở ngoại biên.

    • Suy tim tâm thu

    Là tình trạng tim giảm khả năng co bóp tống máu trong thời kỳ tâm thu dẫn đến không cung cấp đủ oxy và dưỡng chất cho nhu cầu cơ thể. Suy tim tâm thu là biến chứng rất nặng, làm hạn chế sinh hoạt thường ngày của người bệnh, tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật.

    Khi có biến chứng này, người bệnh sẽ có một số triệu chứng:

    – Khó thở, mệt khi gắng sức. Lúc đầu khó thở khi gắng sức nhiều, càng về sau khó thở xảy ra khi gắng sức nhẹ và cuối cùng khó thở xảy ra cả lúc nghỉ.

    – Ban đêm khi nằm ngủ bệnh nhân ho, khó thở. Trường hợp nặng, bệnh nhân phải ngồi để thở.

    – Phù chân, tăng cân.

    • Thiếu máu cơ tim

    Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Thiếu máu cơ tim xảy ra khi lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm do động mạch vành bị tắc nghẽn. Bệnh nhân bị động mạch vành có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao và ngược lại, tăng huyết áp là nguy cơ của bệnh động mạch vành.

    Người bị thiếu máu cơ tim sẽ có triệu chứng:

    – Cảm giác đè nặng, đau tức ở vùng ngực trái, kéo dài 15-20 phút (có khi đau dữ dội, kéo dài là do nhồi máu cơ tim).

    – Đau lan sang cánh tay trái, lan lên đến cằm.

    – Xảy ra khi người bệnh gắng sức, bị stress tình cảm, giảm khi người bệnh nằm nghỉ.

    • Rung nhĩ

    Bình thường tâm nhĩ co bóp đều đặn tống máu vào tâm thất trong thời kỳ tâm trương. Rung nhĩ là do các xung điện bất thường trong tâm nhĩ làm tâm nhĩ mất khả năng co bóp, chỉ “rung” với nhịp không đều, hỗn loạn, khiến tim đập không đều, đập nhanh. Rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ và suy tim.

    Ở các nước phương Tây, phần lớn các trường hợp rung nhĩ là do tăng huyết áp. Tăng huyết áp làm suy tim tâm trương, gây ứ đọng máu và tăng áp lực trong tâm nhĩ, lâu ngày làm tâm nhĩ dãn và hình thành các xung điện bất thường trong tâm nhĩ gây rung nhĩ.

    • Phình, bóc tách động mạch chủ

    Bệnh cao huyết áp gây ra nhiều biến chứng về tim.

    Động mạch chủ là động mạch chính dẫn máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể. Tăng huyết áp làm tăng áp lực trên thành động mạch, lâu ngày làm thành mạch xơ cứng, dày, lớp nội mạc (lớp trong cùng của động mạch) bị xơ vữa. Động mạch chủ có thể bị giãn, lớp nội mạc có thể bị nứt, vỡ gây nên phình hoặc bóc tách.

    Bệnh nhân có thể có các triệu chứng sau:

    – Đau dữ dội vùng ngực, bụng hoặc lưng tùy vị trí bị bóc tách.

    – Buồn nôn và nôn,

    – Co cứng cơ thành bụng,

    – Toát mồ hôi lạnh,

    Lưu ý, bệnh nhân bị giãn hoặc phình động mạch chủ có thể không có triệu chứng gì.

    Phòng ngừa biến chứng tim mạch do tăng huyết áp

    – Thay đổi lối sống tích cực, giảm cân ở người thừa cân, béo phì. Khi giảm được 10kg cân nặng sẽ giúp giảm huyết áp từ 5-20 mmHg.

    – Tăng cường vận động. Tập thể dục 30-60 phút đều đặn mỗi ngày giúp giảm huyết áp 4-9 mmHg.

    – Dinh dưỡng hợp lý, cân bằng, giảm muối, giảm chất béo, ăn nhiều rau quả

    – Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm huyết áp tăng 10 mmHg kéo dài đến 1 giờ sau hút. Tránh môi trường có khói thuốc nhằm tránh hút thuốc thụ động.

    – Tuân thủ chế độ điều trị, kiểm soát tốt huyết áp. Uống thuốc đều đặn, đúng và đủ liều lượng, tái khám theo đúng lịch hẹn bác sĩ.

    – Khi thấy có các triệu chứng bất thường cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa bệnh tuần hoàn để khám và tư vấn.

    Tư vấn về cách phòng ngừa cao huyết áp

    Người bị cao huyết áp có thể chọn đi xe đạp chậm trong thời tiết mát mẻ.

    Trước kia có quan niệm chỉ thời tiết lạnh mới ảnh hưởng đến tăng huyết áp. Tuy nhiên, thời tiết nắng nóng cũng ảnh hưởng đến huyết áp. Nghiên cứu ở Italy cho thấy, thời tiết nóng làm giảm huyết áp ban ngày nhưng lại làm tăng huyết áp về đêm. Nhiệt độ cao làm ra mồ hôi nhiều dễ dẫn đến mất nước, gây cô đặc máu và dễ gây nên các biến chứng như tai biến mạch não, bệnh mạch vành…

    Khi thời tiết nắng nóng, người bệnh tăng huyết áp không nên hoạt động nhiều ngoài trời, nhất là buổi giữa trưa để đề phòng giãn mạch quá mức dẫn đến tụt huyết áp. Nên lao động lúc sáng sớm hoặc khi chiều muộn lúc đã tắt nắng. Người có bệnh cao huyết áp nên uống nhiều nước và uống đều đặn, không nên đợi đến lúc khát mới uống để giảm được độ kết dính trong máu, thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể. Thường phải đảm bảo 1,5-2 lít nước một ngày, uống rải đều trong ngày chứ không nên uống dồn vào một lúc.

    Mặc dù mùa hè nóng nực, người bệnh cao huyết áp vẫn nên cố gắng vận động. Có thể chọn đi bộ, đi xe đạp chậm, lên xuống cầu thang trong nhà, các bài tập dưỡng sinh, thái cực quyền… Không nên tập nặng. Nên tập đều đặn hàng ngày khoảng 30 phút và tập theo khả năng. Không nên tập giữa lúc trời nắng to, nên tập lúc sáng sớm hoặc chiều tối khi không còn mặt trời. Chú ý uống đủ nước khi vận động.

    Chế độ dinh dưỡng thích hợp cũng rất quan trọng. Nên hạn chế ăn muối, bột ngọt, các nước chấm mặn, tôm khô, trứng vịt muối… Tránh thức ăn chiên xào, hạn chế mỡ, nhất là mỡ động vật. Tốt nhất là sử dụng thực phẩm hấp, luộc. Nên ăn nhiều rau quả xanh để cung cấp chất xơ cho cơ thể, dùng dầu thực vật thay mỡ và các sản phẩm từ ngũ cốc, trái cây, sản phẩm từ sữa… Bỏ các thói quen xấu như thuốc lá, rượu… Tránh các chất kích thích như trà, cà phê.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Bất ngờ với 10 sự thật thú vị về răng miệng

    Giống như dấu vân tay, bộ răng ở mỗi người là duy nhất. Miệng sản xuất hơn 25.000 lít nước bọt trong đời, đủ để lấp đầy hai hồ bơi.

      10 sự thật thú vị về răng miệng

      Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin bộ răng nếu được chăm sóc tốt sẽ theo ta đến suốt cuộc đời, thậm chí ngay cả khi chết đi. Khoang miệng trong đó có bộ răng là một trong những bộ phận nhạy cảm nhất của con người về khía cạnh sinh học lẫn khía cạnh xã hội. Theo Hiệp hội nha chu Mỹ, khoảng 50% dân số Mỹ cho rằng nụ cười là ấn tượng ban đầu quan trọng nhất khi họ tiếp xúc người khác.

      10 sự thật thú vị về răng miệng

      • Men răng là chất cứng nhất trong cơ thể, nhưng lại dễ dàng bị phá hủy.
      • Răng bắt đầu hình thành trước cả khi bạn là sinh ra, răng sữa bắt đầu hình thành khi các em bé còn trong bụng mẹ, nhưng nó bắt đầu mọc khi trẻ từ 6 tháng tuổi.
      • Con người có 32 răng, trong khi đó chó có 42 răng, mèo có 30 răng, lợn có 44 răng, miệng của ốc có thể có hơn 25.000 răng.
      • Con người chỉ có 2 bộ răng trong cuộc đời: bộ răng sữa và bộ răng vĩnh viễn. Bộ răng sữa tồn tại từ 6 tháng tuổi đến 6 tuổi. Sau đó, các răng vĩnh viễn sẽ mọc. Bộ răng hỗn hợp tồn tại tại từ 6 -12 tuổi. Sau 12 tuổi là bộ răng vĩnh viễn. Chính vì vậy, răng vĩnh viễn mất đi là không mọc lại được.
      • Giống như dấu vân tay, bộ răng ở mỗi người là duy nhất, không có hai người có cùng một bộ răng giống nhau. Vì vậy hãy tự hào về sự độc quyền và có 1- 0 -2 của bộ răng bạn.
      • Miệng sản xuất hơn 25.000 lít nước bọt trong đời, đủ để lấp đầy hai hồ bơi. Nước bọt có nhiều công dụng, bao gồm cả việc hỗ trợ tiêu hóa và bảo vệ răng khỏi vi khuẩn.
      • Một người Mỹ trung bình dành 38,5 ngày đánh răng trong suốt cuộc đời.
      • Nhiều bệnh có liên quan đến sức khỏe răng miệng, bao gồm cả bệnh tim, loãng xương và tiểu đường.
      • Nếu răng bị rơi ra ngoài khi chấn thương, đặt nó trong sữa hoặc giữ trong miệng của bạn có thể giúp răng tồn tại lâu hơn. Sau đó nên đến nha sĩ ngay lập tức để được các bác sĩ thăm khám và điều trị.
      • Nếu không dùng chỉ nha khoa, bạn chỉ làm sạch 40% bề mặt răng của bạn. Vì vậy, hãy luôn sử dụng chỉ nha khoa cùng với bàn chải đánh răng để chăm sóc sức khỏe răng miệng.

      Hướng dẫn cách chăm sóc răng miệng hiệu quả

      Hướng dẫn cách chăm sóc răng miệng hiệu quả

      Để có được hàm răng trắng sáng, tự tin với nụ cười tỏa nắng, các bạn cần biết cách chăm sóc răng miệng như sau:

      • Đánh răng 2 lần/ ngày. Nên sử dụng bàn chải đánh răng tích hợp khả năng chải lưỡi để làm sạch cả lưỡi.
      • Hạn chế các thực phẩm có thể gây mùi hôi ở miệng như rượu, thuốc lá, cà phê, kẹo, bánh ngọt, nước ngọt có gas…
      • Dùng chỉ nha khoa để làm sạch răng sau khi ăn.
      • Ăn nhiều trái cây và rau, giới hạn thịt và chất béo, pho mát có mùi mạnh.
      • Giữ miệng ẩm bằng cách lâu lâu uống một chút nước.
      • Nếu mang răng giả thì lấy ra ban đêm, rửa sạch sẽ và ngâm trong dung dịch nước át trùng qua đêm.
      • Đi khám nha sỹ đều đặn, ít nhất 1 lần/năm để lau chùi răng cũng như ngăn ngừa các bệnh học chuyên khoa khác.
      • Súc miệng thường xuyên với nước cốt chanh pha nước.
      • Nhai kẹo cao su không đường có thể cải thiện hơi thở có mùi.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Cao Huyết Áp – Nên Ăn Thực Phẩm Nào?

      Người bị cao huyết áp nên ăn thực phẩm gì? Chế độ dinh dưỡng cho người cao huyết áp là đề tài sẽ được các chuyên gia bệnh học trình bầy chi tiết trong bài viết sau.

      Người bị cao huyết áp nên ăn gì?

      Khi bị cao huyết áp, ngoài thuốc, việc lựa chọn và duy trì một chế độ ăn khôn ngoan và thích hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề tuân thủ những nguyên tắc chung như: ăn nhạt, hạn chế mỡ động vật, kiêng các chất kích thích… người bệnh nhiều khi tỏ ra lúng túng khi chọn dùng các đồ ăn thức uống hàng ngày để được một chế độ dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.

      Người bị cao huyết áp nên ăn những gì?

      Cần tây: dùng thứ càng tươi càng ốt, rửa thật sạch, giã nát rồi ép lấy nước,chế thêm một chút mật ong, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 40ml.

      Cải cúc: nên dùng làm rau ăn hàng ngày hoặc ép lấy nước cốt uống, mỗi ngày chừng 50ml, chia 2 lần sáng, chiều. Đặc biệt thích hợp với những người bị CHA có kèm theo đau và nặng đầu.

      Rau muống thích hợp cho cho người cao huyết áp.

      Rau muống: Đặc biệt thích hợp cho những người CHA kèm theo những triệu chứng đau đầu.

      Măng lau: rất thích hợp cho người bị CHA và xơ vữa động mạch.

      Cà chua: nếu ăn thường xuyên mỗi ngày 2 quả cà chua sống thì khả năng phòng chống CHA là rất tốt. Đặc biệt là khi có biến chứng xuất huyết đáy mắt.

      Cà: đặc biệt cà tím là thực phẩm rất giàu vitamin P, giúp cho thành mạch máu được mềm mại, dự phòng tích cực tình trạng rối loạn vi tuần hoàn hay gặp ở những người CHA và các bệnh lý tim mạch khác.

      Cà rốt: nên dùng dạng tươi, rửa sạch, ép lấy nước uống ngày 2 lần, mỗi lần chừng 50ml.

      Nấm hương và nấm rơm: là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, nhưng lại có khả năng phòng chống xơ vữa động mạch và CHA.

      Mộc nhĩ: Hàng ngày có thể dùng mộc nhĩ trắng 10g hoặc mộc nhĩ đen 6g, đem nấu nhừ rồi chế thêm 10g đường phèn, ăn đều đặn trong ngày, khi có biến chứng đáy mắt xuất hiện thì đây là thức ăn lý tưởng.

      Tỏi: hàng ngày nếu kiên trì ăn đều đặn 2 tép tỏi sống hoặc đã ngâm giấm, hay uống 50ml giấm ngâm tỏi thì có thể duy trì huyết áp ổn định ở mức bình thường.

      Lạc (đậu phộng): Theo kinh nghiệm dân gian Trung Quốc dùng lạc ngâm với giấm ăn sau 5 ngày thì dùng được, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 hạt.

      Hải tảo, hải đới và thảo đỏ: co thể dùng phối hợp cả 3 thứ cùng một lúc hoặc thay thế nhau.

      Đậu Hà Lan và đậu xanh: kinh nghiệm dân gian thường dùng đậu xanh hầm với hải đới ăn, hoặc đậu xanh và vừng đen sao thơm tán bột ăn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 50g để phòng chống CHA.

      Sữa đậu nành: Hàng ngày nên dùng 1.000ml sữa đậu nành pha với 100g đường trắng, chia làm vài lần uống trong ngày.

      Người bị cao huyết áp nên ăn táo hàng ngày

      Táo: Hàng ngày nên ăn 3 quả hoặc ép lấy nước uống 3 lần, mỗi lần chừng 50ml.

      Lê: Hàng ngày nên ăn đều đặn từ 1 – 2 quả hoặc ép lấy nước cốt uống.

      Chuối tiêu: hàng ngày nên ăn từ 1- 2 quả hoặc dùng vỏ chuối tiêu tươi 30- 60g sắc uống thay trà.

      Dưa chuột: Nên ăn dưới dạng ăn sống hoặc chế thành dưa góp, nhưng chú ý không quá nhiều muối.

      Mã thầy: mỗi ngày dùng 60-120g rửa sạch, ép lấy nước, chia uống 3 lần trong ngày hoặc dùng 120g sắc uống cùng với hải tảo 60g, uống thay trà trong ngày.

      Ngoài ra, người bị CHA còn nên trọng dụng một số thực phẩm khác như: ngô (bắp) đặc biệt là râu ngô, vừng (mè), hạt sen, ngó sen, củ cải, đậu tương, cải xanh, bắp cải, dầu thực vật, trà tâm sen, trà hoa hòe, trà thảo quyết minh, trà cúc hoa, trà bạch cúc, trà kỷ tử, mật ong… và không nên hoặc hạn chế dùng một số thực phẩm như: lòng đỏ trứng, não động vật, gan dê, thịt chim sẻ, thịt dê, thịt chó, thận lợn, mỡ động vật, rượu trắng, dưa hoặc cà muối mặn, thuốc lá, cà phê, trà đặc, hạt tiêu, ớt, gừng…

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Những ai không nên ăn quả mướp đắng?

      Quả mướp đắng có rất nhiều tác dụng tích cực, thậm chí là chữa bệnh hiệu quả. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể ăn được loại thực phẩm này, vậy những đối tượng nào không nên ăn mướp đắng?

      Mướp đắng có rất nhiều công dụng chữa bệnh

      Mướp đắng có rất nhiều công dụng chữa bệnh

      Mướp đắng còn có tên gọi khác là khổ qua, là một loại thực phẩm phổ biến trong bữa cơm hằng ngày, loại thực phẩm này dễ tìm dễ chế biến. Theo Y học cổ truyền, mướp đắng có vị đắng, tính hàn, nhập vào các kinh mạch là tỳ vị, tâm, theo đó mướp đắng có tác dụng giải thử nhiệt, làm sáng mắt, giải độc. Theo nghiên cứu của Y học hiện đại, mướp đắng còn có tác dụng diệt khuẩn, chống lại tế bào ung thư. Trong mướp đắng có hàm lượng Vitamin cao, giúp nâng cao sức khỏe đề kháng của cơ thể. Bên cạnh đó, trong quả còn chứa hàm lượng cao Kali có tác dụng giảm huyết áp, và beta- caroten giúp làm sáng mắt. Mướp đắng là một món ăn được nhiều người ưa thích, không chỉ có mùi vị đặc biệt hấp dẫn mà mướp đắng còn giúp thanh nhiệt đẹp da.

      Ngoài ra, mướp đắng được chế biến thành một số món ăn ngon miệng như: mướp đắng xào thịt, canh mướp đắng nhồi thịt, mướp đắng xào nấm, mướp đắng ướp lạnh ăn kèm ruốc thịt, hay mướp đắng được chế thành trà mướp đắng để uống.

      Những ai không nên ăn quả mướp đắng?

      Tuy rằng mướp đắng có rất nhiều công dụng chữa bệnh nhưng chúng cũng có những dược tính độc nhất định, vì thế một số đối tượng không nên dùng thực phẩm này:

      Những ai không nên ăn quả mướp đắng?

      Phụ nữ đang mang thai và cho con bú

      Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, phụ nữ đang mang thai và sau sinh có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn bình thường, đặc biệt là chất xơ và chất béo, mướp đắng lại là loại rau rất ít chất xơ và chất béo, sẽ không phù hợp cho đối tượng này. Mặt khác ăn mướp đắng có thể làm đường huyết gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bà mẹ và thai nhi. Không những thế, khi ăn mướp đắng còn có nguy cơ kích thích tử cung dẫn đến sinh non. Do đó mà phụ nữ đang mang thai không nên ăn loại rau quả này.

      Người có huyết áp thấp và hay bị hạ đường huyết

      Khi sử dụng mướp đắng, sẽ có tác dụng làm hạ huyết áp, vì vậy những người có tiền sử huyết áp thấp thì không nên ăn mướp đắng. Các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu và chứng minh rằng, mướp đắng không chỉ làm hạ huyết áp mà còn có tác dụng làm hạ đường huyết, cơ chế là do trong mướp đắng có các hoạt chất Charatin, Polypeptid-D và Vicine làm giảm đường huyết và cải thiện sự dung nạp Glucose. Vậy nên kể cả những người không có tiền sử hạ đường huyết, khi ăn mướp đắng cũng không nên ăn quá nhiều.

      Người trước và sau phẫu thuật

      Vì lý do mướp đắng có thể làm cản trở quá trình kiểm soát đường huyết ở người, đặc biệt là những người trước, trong và sau phẫu thuật. Nên để tránh các ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra, bạn nên tránh ăn các món ăn chế biến từ mướp đắng.

      Người bệnh tiểu đường

      Mướp đắng có thể ngăn nguy cơ tiểu đường nhờ giảm lượng đường trong máu, tuy nhiên chính vì tác dụng nên những người bị tiểu đường không nên ăn mướp đắng, hoặc những người đang kiểm soát tiểu đường bằng thuốc cũng không nên ăn vì có thể làm hạ đường huyết quá mức.

      Người thiếu canxi

      Trong mướp đắng có chứa nhiều axit oxalic, đây là chất có thể ngăn cản cơ thể hấp thu canxi, bởi vậy những người bị thiếu canxi ví dụ ở trẻ nhỏ, người già, người loãng xương thì không nên ăn mướp đắng.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Viêm Ruột Thừa – Những Triệu Chứng Mọi Người Cần Biết

      Theo bệnh học chuyên khoa, viêm ruột thừa là tình trạng sưng và nhiễm trùng của ruột thừa. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời, ruột thừa có thể bị vỡ, gây tràn mủ ra khu vực xung quanh, nguy hiểm đe dọa tới tính mạng.

      Những dấu hiệu viêm ruột thừa bạn cần biết.

      Biểu hiện viêm ruột thừa là gì?

      Đau bụng: Đây là một trong những dấu hiệu đầu tiên của viêm ruột thừa. Cơn đau chói có thể cảm thận được ở bụng dưới phía bên phải. Đau thường bắt đầu từ rốn và tăng lên sau từ 6 đến 24 giờ.

      Co cứng thành bụng: Co cứng thành bụng là một dấu hiệu của viêm ruột thừa khi kết hợp với các dấu hiệu khác. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường xảy ra sau đau bụng và bạn không nên chờ cho tới khi chúng xuất hiện. Nhớ là đau sẽ tăng dần và ruột thừa có thể bị vỡ gây nguy hiểm cho tính mạng.

      Bụng chướng: Bụng chướng cùng với đau dữ dội có thể là dấu hiệu của viêm ruột thừa.

      Nôn: Các triệu chứng của viêm ruột thừa tương tự với triệu chứng của viêm dạ dày do vi-rút. Tuy nhiên, khi có nôn kèm theo đau bụng vùng hố chậu phải và không giảm dần theo thời gian, đó có thể là viêm ruột thừa.

      Buồn nôn: Buồn nôn là một triệu chứng của nhiều bệnh khác và có thể dễ nhầm lẫn nó với bệnh khác. Nhưng nếu buồn nôn đi kèm với nôn và đau bụng và không thấy đỡ, có thể là bạn bị viêm ruột thừa.

      Chán ăn: Sợ thức ăn hoặc không cảm thấy đói cũng là dấu hiệu phổ biến của viêm ruột thừa.

      Thay đổi đại tiện: Vì viêm ruột thừa tương tự với các rối loạn tiêu hóa, bạn có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy. Tuy nhiên, cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa ngay nếu như triệu chứng này kèm theo các triệu chứng khác kể trên

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Hướng dẫn chẩn đoán bệnh sán dây trong cơ thể người

      Bệnh sán dây gồm hai loại là sán dây lợn và sán dây bò, ở trong cơ thể chúng ký sinh dưới hình thức sán trưởng thành và ấu trùng gây ra nhiều tình trạng bệnh lý nguy hiểm cho con người.

      Đặc điểm bệnh sán dây trong cơ thể người

      Đặc điểm bệnh sán dây trong cơ thể người

      Theo các chuyên gia giải thích bệnh học cho biết, có 2 loại ký sinh trùng ở lợn có thể gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm cho con người như:

      Bệnh do sán dây trường thành ở ruột: Khi người bệnh ăn phải thịt lợn sống hay chưa được nấu chín có chứa các nang sán ( được gọi là lợn gạo), khi đến dạ dày ấu trùng sán sẽ thoát nang và bám dính vào ruột non rồi phát triển thành sán dây trưởng thành. Sán dây trưởng thành phát triển dần bằng cách nẩy chồi, sinh đốt mới từ cổ và tạo ra hàng ngàn đốt mới, mỗi đốt có khoảng 50.000 trứng. Bệnh sán dây trưởng thành chủ yếu có các triệu chứng: đau bụng, rối loạn tiêu hóa nhẹ, kèm theo đó là tình trạng người bệnh thường xuyên có những cảm giác khó chịu, bứt rứt do những đốt sán tự rụng ra ngoài ống tiêu hóa. Đốt sán là những đoạn nhỏ, dẹt, trắng ngà như sơ mít, đầu sán phẳng.

      Bệnh ấu trùng sán lợn: Người ăn phải trứng sán lợn nhiễm trong thức ăn, sau khi ăn hay nuốt phải trứng sán, trứng đi vào dạ dày, nở ra ấu trùng, đến ruột non, ấu trùng xuyên qua thành ống tiêu hóa đi vào máu di chuyển ký sinh tại một số cơ quan trong cơ thể. Trong trường hợp người bệnh có sán trưởng thành trong ruột, và khi đốt sán già rụng, có thể đốt sán bị trào ngược lên dạ dày do phản ứng của nhu động ruột, như vậy sẽ tương tự khi ăn phải đốt sán mới, do đó số lượng ấu trùng sẽ rất lớn và tùy thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán mà có những biểu hiện khác nhau, có thể có những nốt ở dưới da bằng  hạt đỗ, hạt lạc di động dễ, không ngứa, nằm ở vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết. Bệnh nhân sẽ có các cơn động kinh, liệt tay chân, hay liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn trí nhớ hoặc đau đầu dữ dội, giảm thị lực hoặc mù nếu có nang sán ở mắt.

      Theo đó, các bác sĩ sẽ phân biệt bệnh sán dây trưởng thành với bệnh giun truyền qua đất như giun đũa, giun tóc, giun móc bằng xét nghiệm phân tìm trứng giun trong phân. Phân biệt với bệnh do ấu trùng sán với các bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng kỹ thuật ELISA, giun xoắn và một số bệnh thần kinh, bệnh về mắt bằng các xét nghiệm chuyên khoa.

      Con đường lây truyền và cách phòng chống dịch sán dây

      Con đường lây truyền và cách phòng chống dịch sán dây

      Theo nguồn tin tức Y Dược, sán dây trưởng thành sống ở ruột non của người, còn ấu trùng sán lợn thì ký sinh ở trong tổ chức của một số động vật có vú như người, lợn, lợn rừng, trâu, bò, cừu, dê, ngựa, thỏ, chó, mèo. Chúng có thời gian ủ bệnh khoảng 8-10 tuần đối với sán dây trưởng thành và khoảng 9-10 tuần đối với ấu trùng sán dây. Chúng bắt đầu lây truyền bệnh khoảng 10 tuần ở sán trưởng thành sau khi chúng đã ở trong ruột non người, những đốt sán già tự rụng ra ngoài hậu môn hoặc theo phân bài tiết ra ngoài, trong mỗi đốt sán đều có trứng sán, khi đốt sán rữa ra trứng sẽ được giải phóng và nếu người ăn phải trứng sán dây lợn sẽ gây bệnh ấu trùng sán dây lợn.

      Bệnh ấu trùng sán lợn là căn bệnh nguy hiểm nên ai cũng cần có kiến thức dự phòng bệnh cho mình bằng cách:

      • Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người dân về tác hại và đường lây truyền của bệnh sán dây và bệnh ấu trùng sán lợn để người dân chủ động phòng bệnh
      • Vệ sinh phòng bệnh bằng cách vệ sinh cá nhân, không ăn thịt bò lợn tái hoặc nấu chưa chín, thực hiện chế độ ăn chín uống sôi, ăn rau sống phải rửa sạch dưới vòi nước. Quản lý và xử lý nguồn phân tươi hợp lý, để tránh gieo mầm bệnh ra ngoài.

      Nếu đã có dịch thì thành lập ban chỉ đạo các cấp khoanh vùng dập dịch, đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để điều trị diệt mầm bệnh, kiểm soát trâu, bò vùng có dịch, tuyên truyền người dân không ăn thịt bò lợn chưa được nấu chín dưới mọi hình thức.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version