Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Viêm da cơ địa ở trẻ em là gì?

Viêm da cơ địa (hay còn gọi là eczema) là một tình trạng da phổ biến ở trẻ sơ sinh và có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Hãy tìm hiểu nội dung trong bài viết sau đây!

Viêm da cơ địa ở trẻ em là gì?

Triệu chứng thường gặp của viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh

Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp của viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh được cử nhân y khoa Trần Hương Ly ( Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội) chia sẻ:

  1. Da Khô và Ngứa: Da của trẻ có thể trở nên khô, ráp và ngứa. Trẻ có thể thường xuyên gãi hoặc chà xát da để giảm cảm giác ngứa.
  2. Phát Ban: Xuất hiện các mảng đỏ, viêm hoặc phát ban trên da, thường là ở mặt, da đầu, cổ, hoặc khu vực khuỷu tay, đầu gối. Các mảng này có thể bị vảy hoặc mụn nước nhỏ.
  3. Da Nứt Nẻ: Da ở các khu vực bị viêm có thể trở nên nứt nẻ và dễ bị tổn thương.
  4. Sưng Tấy: Khu vực bị ảnh hưởng có thể sưng tấy và cảm thấy nóng khi chạm vào.
  5. Thay Đổi Màu Da: Da có thể trở nên sẫm màu hơn hoặc nhạt hơn so với vùng da xung quanh.
  6. Viêm và Nhiễm Khuẩn: Nếu da bị gãi quá mức, có thể dẫn đến viêm nhiễm hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, gây thêm đau đớn và khó chịu.

Nguyên nhân chính xác của viêm da cơ địa (eczema)

Nguyên nhân chính xác của bệnh da liễu viêm da cơ địa (eczema) vẫn chưa được hoàn toàn hiểu rõ, nhưng các chuyên gia tin rằng nó là kết quả của sự kết hợp giữa yếu tố di truyền, môi trường và hệ thống miễn dịch. Dưới đây là một số yếu tố có thể góp phần vào sự phát triển của viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh:

  1. Di Truyền: Có yếu tố di truyền trong viêm da cơ địa. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh eczema, hen suyễn, hoặc dị ứng, nguy cơ trẻ bị viêm da cơ địa cũng cao hơn.
  2. Hệ Thống Miễn Dịch: Viêm da cơ địa có thể liên quan đến sự hoạt động không bình thường của hệ thống miễn dịch. Trẻ có thể có phản ứng quá mức với các tác nhân gây kích ứng hoặc dị ứng, dẫn đến tình trạng viêm da.
  3. Tình Trạng Da: Da của trẻ sơ sinh có thể có hàng rào bảo vệ kém hơn so với da của người lớn. Điều này làm cho da dễ bị mất độ ẩm và dễ bị kích thích hơn, dẫn đến viêm da cơ địa.
  4. Kích Ứng Môi Trường: Các yếu tố môi trường như không khí khô, ô nhiễm, hóa chất trong sản phẩm tắm rửa hoặc giặt giũ, và các chất gây kích ứng khác có thể làm trầm trọng thêm tình trạng eczema.
  5. Dị Ứng Thực Phẩm: Một số trẻ sơ sinh có thể phát triển viêm da cơ địa do dị ứng với một số loại thực phẩm như sữa, trứng, hoặc đậu nành.
  6. Nhiễm Khuẩn: Các nhiễm khuẩn da do vi khuẩn như Staphylococcus aureus có thể làm trầm trọng thêm viêm da cơ địa, đặc biệt khi da đã bị tổn thương.

Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh thường bao gồm một sự kết hợp giữa việc chăm sóc da hàng ngày và các phương pháp điều trị y tế. Dưới đây là các bước và phương pháp điều trị chính mà bạn có thể tham khảo:

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Dược năm 2024

1. Chăm sóc viêm da cơ địa ở trẻ em

  • Dưỡng Ẩm: Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, sử dụng kem dưỡng ẩm hoặc thuốc mỡ không chứa hương liệu để giữ cho da của trẻ luôn mềm mại và không bị khô. Nên bôi kem dưỡng ẩm ngay sau khi tắm để khóa độ ẩm.
  • Tắm Đúng Cách: Tắm cho trẻ bằng nước ấm thay vì nước nóng, và sử dụng xà phòng hoặc sữa tắm dịu nhẹ, không chứa hương liệu. Tắm quá nhiều có thể làm da khô thêm, vì vậy hạn chế số lần tắm nếu cần thiết.
  • Sử Dụng Quần Áo Dịu Nhẹ: Chọn quần áo từ chất liệu cotton mềm mại và tránh sử dụng quần áo bằng vải tổng hợp hoặc có chỉ dệt cứng có thể gây kích ứng da. Giặt quần áo của trẻ bằng xà phòng không chứa phẩm màu và hương liệu.
  • Tránh Kích Ứng: Hạn chế tiếp xúc với các chất kích thích như khói thuốc, hóa chất tẩy rửa, và các chất gây dị ứng có thể làm tình trạng da của trẻ trở nên tồi tệ hơn.

2. Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ em như thế nào?

  • Kem Corticosteroid: Đây là loại thuốc bôi thường được bác sĩ kê đơn để giảm viêm và ngứa. Nên sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ.
  • Kem Ức Chế Calcineurin: Những loại kem này như tacrolimus hoặc pimecrolimus có thể được sử dụng như một sự thay thế cho corticosteroid, đặc biệt là ở những khu vực nhạy cảm như mặt và mí mắt.
  • Kháng Sinh: Nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn do vi khuẩn (như mụn nước, vảy, hoặc mủ), bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn.

3. Các biện pháp chăm sóc khác

  • Thuốc Uống: Trong những trường hợp nặng hoặc không đáp ứng với điều trị tại chỗ, bác sĩ có thể xem xét việc sử dụng thuốc uống như corticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch.
  • Thay Đổi Chế Độ Ăn: Nếu nghi ngờ có dị ứng thực phẩm là nguyên nhân gây viêm da cơ địa, bác sĩ có thể khuyến cáo thử nghiệm loại trừ thực phẩm hoặc thay đổi chế độ ăn uống của trẻ.
  • Điều Trị Bằng Ánh Sáng: Trong những trường hợp nặng, bác sĩ có thể cân nhắc việc điều trị bằng ánh sáng UV dưới sự giám sát của chuyên gia.

Tổng hợp tại  benhhoc.edu.vn bởi cử nhân y khoa Trần Hương Ly ( Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội)

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có những kiểu đau như nào ?

Khi đến độ tuổi từ 25 đến 45 tuổi cột sống bắt đầu thoái hóa ở nhiều mức độ khác nhau, gây ra những cơn đau nhức khác nhau, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.


Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có những kiểu đau như nào ?

Cấu tạo của đĩa đệm cột sống thắt lưng là gì ?

Cột sống gồm có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống lưng, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng và 3 đến 5 đốt sống cùng cụt dính chặt vào nhau giữa hai thân đốt sống được nối với nhau bằng một đĩa đệm và hệ thống dây chằng vững chắc. Trong khi đó đĩa đệm được cấu tạo từ ba phần khác nhau bao gồm: nhân nhầy, vòng sợi sụn và các bản trong suốt được cấu tạo đặc biệt khi rất dẻo và có độ chun giãn rất cao ôm lấy nhau. Như vậy, cấu tạo của đĩa đệm cột sống thắt lưng khá phức tạp nhưng cũng vô cùng đặc biệt.

Theo các chuyên gia Điều dưỡng đến từ Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nhờ cấu tạo đặc biệt như vậy nên khi có một lực nén, xoắn, vặn tác động lên thân đốt sống đĩa đệm phân tán lực đều khắp mặt đĩa đệm và triệt tiêu nó. Mô của đĩa đệm luôn là phần chịu trọng tải và nhiều lực lớn phức hợp tác động lên, tuy nhiên đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tính trạng thoái hóa của đĩa đệm cột sống thắt lưng diễn ra nhanh hơn dưới tác động của những nguyên nhân gây bệnh.

Cột sống có tính chịu lực cao, dẻo và vận động về mọi hướng. Dây chằng cột sống có dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau và dây chằng vàng, dây chăng liên gai và ngang gai. Sụn đĩa đệm được nuôi dưỡng bằng dịch khớp thông qua quá trình thẩm thấu. Khi thần kinh và mạch máu hoạt động không ổn định, đĩa đệm sẽ trở nên nghèo nàn và bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là điều khó tránh khỏi.


Năm 2019 điều kiện xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng có khó không ?

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gây đau như thế nào?

Thoát vị đĩa đệm hoặc phình đĩa đệm thường gây đau ở vùng thắt lưng do hội chứng chèn ép rễ thần kinh gây đau ra vùng mông xuống chân. Đau thần kinh tọa biểu hiện bằng đau thắt lưng, dọc theo mặt sau đùi, mặt bên cẳng chân lan tới gót hoặc bàn chân. Trong trường hợp vận động, hoạt động sai tư thế, ngồi nhiều, thường xuyên làm việc nặng thì cơn đau sẽ tăng lên nhưng khi nằm nghỉ sẽ đỡ đau. Nếu khối thoát vị lớn chèn ép vào rễ thần kinh còn gây ra tê chân, cơ yếu, đặc biệt là yếu bàn chân, dễ vấp ngã, thậm chí khi xuất hiện hội chứng đuôi ngựa có thể bị teo cơ, tiểu tiện, đại tiện khó khăn.

Các nhà nghiên cứu bệnh đau nhức xương khớp chia các biểu hiện của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng ra làm 4 loại:

  • Loại 1: Đây là loại thoát vị đĩa đệm đau âm ỉ lan tỏa ở vùng thắt lưng nhưng không gây đau thần kinh tọa. Đây là loại được xếp vào hạng chiếm tỉ lệ cao nhất.
  • Loại 2: Đây là loại thoát vị đĩa đệm đau thắt lưng kèm theo đau thần kinh tọa kèm theo cảm giác tê, cơ yếu, đau buốt xuống gót chân và ngón chân.
  • Loại 3: Là loại thoát vị đĩa đệm đau thắt lưng đột ngột dữ dội (Đây là loại được gọi là loại cấp tính)
  • Loại 4: Đây là loại thoát vị đĩa đệm chỉ có tế hoặc yếu chân mà không gây đau hoặc teo cơ, rối loạn tiểu tiện. Kiểu đau này được xếp vào dạng thoát vị đĩa đệm mạn tính hoặc có hẹp ống sống tốn thương gây hội chứng đuôi ngựa.

Hiện nay có khoảng 70% dân số bị đau thắt lưng 50% số đau thắt lưng đơn thuần do thoái hóa, vận động sai tư thế,… ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cũng như sinh hoạt. Do đó khi có những biểu hiện của bệnh thoát vị đĩa đệm, bạn nên đến cơ sở y tế để kiểm tra để có hướng điều trị kịp thời.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hen Phế Quản – Triệu Chứng Và Điều Trị

Hen phế quản (suyễn) là tình trạng viêm mạn tính đường thở dẫn tới làm tăng tính đáp ứng đường thở (co thắt, phù nề, tăng tiết đờm) gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đường thở, làm xuất hiện các dấu hiệu khò khè, khó thở, nặng ngực và ho tái diễn nhiều lần

1. Dịch tễ học

Hen phế quản là một bệnh thường gặp, xuất hiện ở mọi lứa tuổi, trẻ em chiếm đa số so với người lớn, tỉ lệ 2/1. Những nghiên cứu dịch tể học trong những năm gần đây cho thấy tần suất trung bình khoảng 5 %, trẻ em dưới 5 tuổi 10 %. Rất nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tần suất này gia tăng gấp 3 – 4 lần trong những thập niên qua.

Độ lưu hành hen phế quản tại Pháp trong lứa tuổi 18 – 65 tuổi là 3,9 % (Charpin và c.s 1987, Maladies respiratoires 1993, tr 335), tại Ý trong lứa tuổi 5 – 64 tuổi là 5 % (Paolette và c.s 1989, Maladies respiratoires 1993, tr 335). Tại Việt Nam, ở Hà Nội, trong năm 1991 là 3,3 %, năm 1995 tăng lên 4,3 % (Vương Thị Tâm và c.s trong báo cáo của hội nghị tổng kết 5 năm 1991 – 1995 của Viện chống lao và bệnh phổi); ở thành phố Hồ Chí Minh, độ lưu hành hen phế quản là 3,2 (1,39 % (Phạm Duy Linh và c.s báo cáo trong Hội thảo Y dược học lần thứ 5 tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 25 – 27/11/1996), ở thành phố Huế, độ lưu hành hen phế quản năm 2000 là 4,58 (1,12% (Lê Văn Bàng).

2. Nguyên nhân gây bệnh hen phế quản

  • Hen phế quản dị ứng
  • Hen phế quản dị ứng không nhiễm khuẩn

Dị ứng nguyên hô hấp: thường là bụi nhà, các loại bọ nhà như Dermatophagoides ptéronyssimus, bụi chăn đệm, các lông móng các loài gia súc như chó, mèo, chuột, thỏ v.v…; phấn hoa, cây cỏ, hay nghề nghiệp trong các xưởng dệt.

Dị ứng nguyên thực phẩm: thường gặp là tôm, cua, sò, hến, cà chua, trứng…

Dị ứng nguyên là thuốc aspirine, kháng viêm không steroide, pennicilline; một số phẩm nhuộm màu và chất giữ thực phẩm.

Hen phế quản dị ứng nhiễm khuẩn

Vi khuẩn thường gặp là streptococcus pyogenes, streptococcus pneumoniae, staphylococcus aureus…

  • Virus: thường gặp là virus hợp bào hô hấp, parainfluenza, cúm.
  • Nấm: như nấm Cladosporium hay Alternaria, các nấm mốc.

Hen phế quản không do dị ứng

  • Di truyền: tiền sử gia đình, liên quan đến kháng nguyên hòa hợp tổ chức HLA.
  • Gắng sức: khi gắng sức và nhất là khi ngưng gắng sức.
  • Lạnh: không khí lạnh.
  • Rối loạn nội tiết: trong thời kỳ trưởng thành, thời kỳ trước kinh nguyệt, lúc mang thai, thời kỳ mãn kinh.
  • Yếu tố tâm lý: tâm trạng lo âu, mâu thuẫn cảm xúc, chấn thương tình cảm.
  • Cơ chế sinh bệnh
  • Hen phế quản xảy ra qua 3 quá trình

Viêm phế quản: là quá trình cơ bản trong cơ chế hen phế quản bắt đầu từ khi diû ứng nguyên lọt và cơ thể tạo ra phản ứng dị ứng thông qua vài trò của kháng thể lgE. Những tế bào gây viên phế quản bao gồm tế bào mast, bạch cầu đa nhân (ái toan, ái kiềm, trung tính), đại thực bào phế nang, bạch cầu đơn nhân, lympho bào và tiểu cầu phóng thích các chất trung gian hóa học gây viêm như histamine, sérotonine, bradykinine, thromboxane, prostaglandine, leucotriène, PAF và một số interleukine.

Co thắt phế quản: do tác động của các chất trung gian hóa học gây viêm và vai trò của hệ thần kinh tự động gồm hệ cholinergic, hệ adrenergic và hệ không cholinergic không adrenergic.

Tăng phản ứng phế quản: xảy ra sau khi dị ứng nguyên vào cơ thể, qua tác động của các tế bào gây viêm. Đây là một trạng thái bệnh lý không đặc hiệu cho hen phế quản.

3. Triệu chứng lâm sàng cơn hen phế quản điển hình

Giai đoạn khởi phát:

Cơn hen phế quản thường xuất hiện đột ngột vào ban đêm, nhất là nửa đêm về sáng; thời gian xuất hiện tùy thuộc vào nhiều yếu tố như tiếp xúc dị ứng nguyên hô hấp, thức ăn, gắng sức, không khí lạnh, nhiễm virus đường hô hấp trên, v.v… Các tiền triệu như ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, nước mắt, ho từng cơn, bồn chồn v.v… nhưng không phải lúc nào cũng có.

Giai đoạn lên cơn:

Sau đó, cơn khó thở xảy ra, khó thở chậm, khó thở kỳ thở ra xuất hiện nhanh, trong cơn hen lồng ngực bệnh nhân căng ra, các cơ hô hấp phụ nổi rõ, có thể có tím ở đầu tay chân sau đó lan ra mặt và toàn thân. Nhịp thở chậm, tiếng thở rít kéo dài. Đứng xa có thể nghe tiếng rít hay sò sè của bệnh nhân. Nghe phổi có nhiều ran rít và ran ngáy. Cơn khó thở dài hay ngắn tùy theo từng bệnh nhân.

Giai đoạn lui cơn:

Sau vài phút hay vài giờ, cơn hen giản dần, bệnh nhân ho khạc đàm rất khó khăn, đàm đặc quánh, có nhiều hạt nhỏ như hạt trai. Lúc này nghe phổi phát hiện được nhiều ran ẩm, một ít ran ngáy. Khạc đàm nhiều báo hiệu cơn hen đã hết.

Giai đoạn giữa các cơn hen phế quản:

Giữa các cơn, các triệu chứng trên không còn. Lúc này khám lâm sàng bình thường. Tuy nhiên nếu làm một số trắc nghiệm như gắng sức, dùng acétycholine, thì vẫn phát hiện tình trạng tăng phản ứng phế quản.

4. Triệu chứng cận lâm sàng hen phế quản

  • Thăm dò chức năng hô hấp
  • Rối loạn thông khí

Đo FEV1 (thể tích thở ra tối đa trong giây đầu) và FEV1/FVC (tỉ số Tiffeneau): trong cơn giảm dưới 80% so với lý thuyết.

Đo PEF (lưu lượng thở ra đỉnh): trong cơn giảm dưới 80% so với lý thuyết.

Khí máu: đo PaO2, PaCO2, SaO2, và pH máu, đây là xét nghiệm bổ sung để đánh giá mức độ suy hô hấp.

Các xét nghiệm về dị ứng

  • Test da: dùng phương pháp lảy da, da đỏ là dương tính.
  • Test tìm kháng thể: như kháng thể ngưng kết, kháng thể kết tủa thường là lgG, lgM.
  • Định lượng lgE toàn phần và lgE đặc hiệu.
  • Phim lồng ngực: trong cơn hen, lồng ngực căng phồng, các khoảng gian sườn giãn rộng, cơ hoành hạ thấp, phổi tăng sáng, rốn phổi đậm.

5. Chẩn đoán Hen phế quản

Chẩn đoán xác định: căn cứ chủ yếu vào

  • Tiền sử cá nhân về dị ứng: như chàm, mày đay, có tiếp xúc với dị ứng nguyên trước đó, tièn sử gia đình về hen, dị ứng hoặc các yếu tố khác như gắng sức, lạnh v.v…
  • Hội chứng hẹp tiểu phế quản do co thắt: khó thở chậm, chủ yếu kỳ thở ra, phổi nghe nhiều ran rít, ran ngáy, phim phổi cho thấy hình ảnh khí phế thủng.
  • Cơn khó thở có tính chất hồi qui, đáp ứng tốt với thuốc giãn phế quản, tét phục hồi phế quản với đồng vận bêta 2 dương tính tức sau khi dùng đồng vận bêta 2 thì FEV1 > 200ml và FEV1/FVC > 15%.

Chẩn đoán phân biệt

  • Hen tim: bệnh nhân có tiền sử các bệnh van tim như hẹp van hai lá, hở van động mạch chủ, cao huyết áp, khó thở nhanh, cả 2 kỳ, phổi nghe nhiều ran ứ dịch, rất ít ran ngáy, phim phổi cho thấy hình ảnh ứ dịch, tâm điện đồ để xác minh thêm nguyên nhân.
  • Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tinh: có tiền sử bệnh phổi tắc nghẽn mạn tinh thường do thuốc lá, có hội chứng nhiễm trùng, khó thở nhanh, không có tiền sử cá nhân và gia đình về dị ứng hay hen, phổi nghe ran ẩm to hạt kèm ran rít và ran ngáy, tét phục hồi phế quản với đồng vận bêta 2 âm tính.

6. PHÂN LOẠI ĐỘ TRẦM TRỌNG HEN PHẾ QUẢN QUA TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TRƯỚC ĐIỀU TRỊ

BẬC 1 (TỪNG CƠN)

Những triệu chứng xảy ra < 1 lần / tuần.

Những đợt bộc phát ngắn.

Những triệu chứng ban đêm < 2 lần / tháng.

FEV1 hay PEF ≥ 80% so với lý thuyết

PEF hay FEV1 biến thiên < 20%

BẬC 2 (DAI DẲNG NHẸ)

Những triệu chứng xảy ra > 1 lần / tuần nhưng < 1 lần / ngày.

Những đợt bộc phát có thể ảnh hưởng đến hoạt động và giấc ngủ.

Những triệu chứng ban đêm > 2 lần / tháng.

FEV1 hay PEF ≥ 80% so với lý thuyết.

PEF hay FEV1 biến thiên 20 30%.

BẬC 3 (DAI DẲNG VỪA)

Những triệu chứng xảy ra hằng ngày.

Những đợt bộc phát ảnh hưởng đến hoạt động và giấc ngủ.

Những triệu chứng ban đêm > 1 lần / tuần.

Hàng ngày phải sử dụng thuốc khí dung đồng vận (2 tác dụng ngắn

FEV1 hay PEF 60 – 80% so với lý thuyết

PEF hay FEV1 biến thiên > 30%

BẬC 4 (DAI DẲNG NẶNG)

Những triệu chứng xảy ra hằng ngày.

Thường xuyên có những đợt bộc phát.

Những triệu chứng thường xảy ra ban đêm.

Giới hạn những hoạt động thể lực.

FEV1 hay PEF ≤ 60% so với lý thuyết.

PEF hay FEV1 biến thiên > 30%

7. Biến chứng

7.1 Biến chứng cấp

Hen phế quản cấp nặng: có thể xuất phát từ hội chứng đe dọa hen phế quản cấp nặng, hội chứng nầy có thể tương ứng với tình trạng cơn hen cấp không đáp ứng với điều trị thông thường và nặng dần; hoặc xảy ra rất cấp đôi khi trong vòng vài phút. Đó là tình trạng nguy cấp có tiên lượng sinh tử trong thời gian ngắn.

Sự chẩn đoán phải được thực hiện sớm và có tính cấp cứu.

7.2 Những dấu chứng hô hấp

  • Tình trạng nguy cấp hô hấp với tím, vã mồ hôi, khó thở nhanh nông, tần số trên 30 lần/phút kèm dấu cơ kéo các cơ hô hấp.
  • Rối loạn tri giác: lo âu kèm vật vả hay ngược lại lơ mơ có thể đi dần vào hôn mê.
  • Có thể thở chậm chứng tỏ có sự suy kiệt cơ hô hấp và báo trước sự ngưng hô hấp.
  • Nghe phổi: im lặng cả hai bên phổi.
  • Lưu lượng thở ra đỉnh dưới 150 lít/phút.
  • PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 > 45 mmHg.
  • pH máu < 7,38.

7.3 Những dấu chứng tim mạch

  • Mạch nhanh thường trên 120 lần/phút, mạch chậm là dấu chứng rất nặng báo hiệu ngưng tuần hoàn.
  • Mạch nghịch lý làm mạch giảm biên độ trong kỳ thở vào, có thể xác định bằng cách đo hiệu áp tâm thu giữa kỳ thở ra và kỳ thở vào thường trên 20 mmHg.
  • Tâm phế cấp với dấu chứng suy tim phải.
  • Huyết áp có thể tăng liên quan đến sự tăng PaCO2, huyết áp hạ trong những trường hợp quá nặng.
  • Tràn khí màng phổi: do vở bóng khí phế thủng.

Nhiễm khuẩn phế quản – phổi: thường do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenza, staphylococcus aureus, mycoplasma pneumonniae, legionella pneumophila.

7.4 Biến chứng mạn

  • Khi phế thủng đa tiểu thùy
  • Thường có khó thở khi gắng sức, khi làm việc nặng, tím môi và đầu chi, lồng ngực biến dạng hình ức gà hay hình thùng, gõ vang, âm bào giảm.
  • Thể tích cặn và dung tích cặn chức năng tăng, có rối loạn thông khí phối hợp, PaO2 chỉ giảm ở giai đoạn sau và PaCO2 chỉ tăng ở giai đoạn sau.
  • Suy hô hấp mạn
  • Tím và khó thở: thở nhanh nông, thở ra môi khép chặt, dấu hiệu HOOVER.

Suy hô hập mạn nghẽn có giảm rõ các thể tích cặn, các lưu lượng trung bình và lưu lượng đỉnh, tăng độ giãn phổi, suy hô hấp mạn hạn chế có giảm thể tích phổi, giảm độ giãn phổi, tùy theo mức độ suy hô hấp mà PaO2 dưới 65 – 70 mmHg và PaCO2 trên 43mmHg.

Khó thở càng ngày càng tăng dần từ khó thở khi gắng sức, đến khó thở khi leo lên dốc hay lên cầu thang, đến khó thở khi đi nhanh trên đường phẳng, đến khó thở thì đi chậm trên đường phẳng, cuối cùng khó thở khi làm việc nhẹ như vệ sinh, cởi áo quần, về sau khó thở khi nghỉ ngơi. Tím môi, đầu chi, mặt nếu nặng tím toàn thân.

Triệu chứng suy tim phải: Trên lâm sàng và trên cận lâm sàng.

PaO2 giảm đến 70 mmHg, PaO2 tăng 50-80mmHg, SaO2 < 75 %, pH máu có thể giảm < 7,2.

8. Điều trị Hen phế quản

Xử trí hen phế quản theo các bậc

Bậc 1 (Hen phế quản cách khoảng)

Trong hen phế quản cách khoảng, độ trầm trọng của đợt bộc phát cấp thay đổi theo từng bệnh nhân và theo thời gian. Những đợt bộc phát cấp nặng rất ít gặp.

Thuốc sử dụng trong hầu hết các bệnh nhân hen phế quản cách khoảng nhẹ là thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh, ngoài ra có thể sử dụng cromone hay thuốc kháng leukotriene. Thuốc kháng cholinergic, đồng vận β2 uống, hay theophylline tác dụng ngắn có thể dùng xen kẻ với thuốc đồng vận β2 khí dung, mặc dù những loại thuốc này có thời gian bắt đầu tác dụng chậm và hay là có nguy cơ có nhiều tác dụng phụ hơn. Thường thường những đợt bộc phát cấp nặng hơn hay kéo dài hơn có thể đòi hỏi sự sử dụng một đợt điều trị ngắn bằng glucocorticoide uống.

Bậc 2 (Hen phế quản dai dẳng nhẹ)

Những bệnh nhân bị hen phế quản dai dẳng nhẹ cần phải được sử dụng thuốc hằng ngày để hoàn thành và duy trì sự kiểm soát hen phế quản. Trị liệu đầu tiên là thuốc kháng viêm dùng hằng ngày. Điều trị chọn lựa một loại glucocorticoide khí dung (200 – 500μg Beclometasone dipropionate, hay Budenoside, 1000 – 250μg fluticasone chia 2 lần/ngày). Thuốc dùng xen kẽ là theophylline thải chậm, cromones, và kháng leukotriene, nhưng những loại thuốc này kém hiệu quả hơn glucocorticoide khí dung hay chỉ có hiệu quả ở một số bệnh nhân. Điều trị lâu dài theophylline thải chậm cần phải theo dõi nồng độ theophylline trong huyết thanh với nồng độ điều trị là 5 – 15μg/ml.

Thêm vào điều trị đều đặn trên, bệnh nhân hen phế quản bậc 2 có thể sử dụng một loại thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh, nhưng không được quá 3 – 4 lần/ngày.

Những thuốc giãn phế quản khác có thể được sử dung như thuốc kháng cholinergic, đồng vận β2 uống tác dụng nhanh, hay theophylline tác dụng ngắn, mặc dù những loại thuốc này có thời gian bắt đầu tác dụng chậm và hay là có nguy cơ có nhiều tác dụng phụ hơn.

Nếu trị liệu lâu dài được bắt đầu với theophylline thải chậm, cromone hay kháng leukotriene, mà những triệu chưng tồn tại sau 4 tuần điều trị, thì glucocorticoide khí dung phải được sử dụng. Glucocorticoide khí dung có thể được sử dung ban đầu thay vì những loại thuốc khác, hay sử dụng kèm với nhau.

Bậc 3 (Hen phế quản dai dẳng vừa)

Những bệnh nhân bị hen phế quản dai dẳng vừa cần phải dùng thuốc hằng ngày để đạt được và duy trì sự kiểm soát hen phế quản. Điều trị chọn lựa là phối hợp một glucocorticoide khí dung (200 – 1000 μg beclometasone dipropionate, 400 – 1000 μg budenoside, 250 – 500 μg fluticasone chia 2 – 3 lần/ngày) với một đồng vận β2 khí dung tác dụng dài 2 lần/ngày.

Một phối hợp glucocorticoide khí dung với một đồng vận β2 khí dung tác dụng dài là một phối hợp tốt và tiên lợi.

Mặc dầu phối hợp glucocorticoide khí dung với một đồng vận β2 khí dung tác dụng dài là có hiệu quả nhất, nhưng những bệnh nhân hen phế quản dai dẳng vừa có thể sử dụng xen kẻ những loại thuốc như theophylline thải chậm, thuốc đồng vận β2 uống tác dụng dài, thuốc kháng leukotriene.

Thêm vào trị liệu đều đặn hằng ngày, thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh có thể được sử dung để cắt cơn, nhưng không được quá 3 – 4 lần/ngày. Thuốc kháng cholinergic khí dung, thuốc đồng vận β2 uống tác dụng nhanh, hay theophylline tác dụng ngắn có thể thay thế cho thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng ngắn, mặc dù những loại thuốc này có thời gian bắt đầu tác dụng chậm và hay là có nguy cơ có nhiều tác dụng phụ hơn.

Bậc 4 (Hen phế quản dai dẳng nặng)

Trong hen phế quản dai dẳng nặng, mục tiêu điều trị là đạt được kết quả tốt nhất – những triệu chứng tối thiểu, cần sử dụng thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh tối thiểu, PEF tốt nhất, tối thiểu cơn hen xuất hiện khoảng 1 lần / ngày, và tác dụng phụ tối thiểu. Trị liệu trước tiên là glucocorticoide khí dung liều cao hơn (> 1000 μg beclometasone dipropionate / ngày phối hợp với đồng vận β2 khí dung tác dụng dài 2 lần / ngày.

Thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng dài là thuốc được chọn lựa, nhưng có thể sử dụng những loai thuốc xen kẽ như theophylline thải chậm, thuốc đồng vận β2 uống tác dụng dài, thuốc kháng leukotriene. Những loại thuốc này có thể thêm vào trị liệu phối hợp giữa glucocorticoide khí dung liều cao với đồng vận β2 khí dung tác dụng dài. Thuốc đồng vận β2 khí dung tác dụng nhanh cũng được sử dụng khi cần. Nếu cần, glucocorticoide uống có thể được sư dụng với liều thấïp nhất, tốt nhất chỉ cho một lều duy nhất vào buổi sáng để giảm thiểu những tác dụng phụ hệ thống.

Glucocorticoide khí dung liều cao có thể được sử dụng, nhưng sự sử dụng này không được chứng ming rõ ràng là đã gây những tác dụng phụ hệ thống ít hơn so với sự sử dụng một liều tương đương glucocorticoide uống. Nhưng điều trị này rất tốn kem và có thể gây nên những tác dụng phụ tại chỗ như đau miệng. Không có một chứng cớ nào từ những nghiên cứu khuyến cáo nên sử dụng glucocorticoide khí dung trong hen phế quản ổn định ở người lớn. 10.2. Điều trị hỗ trợ

Liệu pháp oxy: khi cần thở oxy khoảng 2l/phút.

Kháng sinh: chỉ dùng khi có bội nhiễm phế quản – phổi.

Điều trị cơn hen phế quản cấp nặng

Liệu pháp oxy: phải thực hiện liền không cần chờ kết quả khí máu, cung lượng cao 6l/phút nếu không có suy hô hấp mạn, nếu có suy hô hấp mạnh cung lượng thấp 2l/phút.

Thuốc giãn phế quản

  • Thuốc kích thích bêta 2: tiêm dưới da Terbutaline (Bricanyl) 1 ống 0,5 mg là biện pháp cấp cứu ban đầu ngay tại nhà bệnh nhân.

Khi nhập viện thì dùng khí dung Salbutamol, 1 ml chứa 5 mg hòa 4ml dung dịch sinh lý qua máy khí dung cho hít trong 10 – 15 phút, có thể lập lại tùy diễn tiến lâm sàng, 30 phút một lần. Có thể dùng Salbutamol tiêm tĩnh mạch liên tục bằng ống tiêm tự động, liều lượng ban đầu thường là 0,1 – 0,2 μg/kg/phút, tăng liều từng 1 mg/giờ theo diễn tiến lâm sàng.

  • Adrénaline: chỉ định chi các thuốc kích thích bêta 2 bị thất bại; liều lượng khởi đầu thường là 0,5 – 1 mg/giờ tiêm tĩnh mạch bằng ống tiêm tự động.
  • Aminophylline: có thể kết hợp, dùng bằng đường chuyền tĩnh mạch với dung dịch Glucoza 5 % liên tục với liều lượng 0,5 – 0,6 mg/kg/giờ.
  • Kháng sinh: được sử dụng khi có nhiễm trùng phế quản – phổi kèm theo, có thể dùng Cephalosporines, Macrolides hay Fluoroquinolones hô hấp.

Corticosteroide: Methylprednisolone (Solumedrol) 60 – 80mg mỗi 6 giờ.

Thở máy: được chỉ định trong thể ngạt cấp hay trong thể mà điều trị bằng thuốc bị thất bại gây suy kiệt cơ hô hấp.

Theo dõi bệnh nhân

Mục đích điều trị cơn hen cấp là làm thế nào để các triệu chứng giảm nhanh và cải thiện chức năng hô hấp càng nhanh càng tốt, đồng thời giảm thiểu tối đa tác dụng phụ của thuốc.

Nếu điều trị ban đầu không có kết quả, nếu PaCO2 còn thấp, thì có thể tiếp tục điều trị tại bệnh phòng; nhưng nếu PaCO2 tăng và pH bị toan hóa thì bệnh nhân phải được chuyển đến phòng hồi sức để thực hiện thông khí hỗ trợ.

Đối với hen phế quản cấp nặng là một cấp cứu nội khoa, bắt buộc phải nhập viện gấp vào khoa hồi sức hô hấp. Nếu chẩn đoán là hội chứng đe dọa hen phế quản cấp nặng hay hen phế quản cấp nặng hay hen phế quản cấp nặng ở nhà thì phải đưa ngay bệnh nhân đến khoa hồi sức bằng xe cấp cứu có trang bị.

Phòng ngừa cơn hen phế quản tái phát

Hiện nay theo GINA người ta khuyến cáo nên dùng Seretide trong điều trị duy trì kiểm soát cơn hen phế quản và người ta nhận thấy những bệnh nhân hen phế quản được điều trị bằng Seretide rất ít bị xảy ra cơn hen phế quản nặng.

  • Phòng tránh các yếu tố bất lợi của môi trường
  • Tránh các hoạt động thể lực không cần thiết.
  • Tránh tiếp xúc bụi, khói nhất là khói thuốc lá và các chất kích thích khác.
  • Tránh tiếp xúc với những người bị nhiễm trùng hô hấp.
  • Giữ môi trường trong nhà trong lành.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Màu sắc của đờm nói lên điều gì về sức khỏe của bạn?

Đờm là dịch tiết từ đường hô hấp, chủ yếu bao gồm nước, glycoprotein, và tế bào vi khuẩn. Màu sắc của đờm có thể phản ánh tình trạng sức khỏe của bạn và giúp xác định những vấn đề tiềm ẩn trong cơ thể.  

Màu sắc của đờm nói lên điều gì về sức khỏe của bạn?

1. Đờm Màu Trong Suốt

Đờm màu trong suốt thường cho thấy bệnh lý đường hô hấp của bạn không gặp phải bất kỳ tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng nào. Loại đờm này chủ yếu là nước, muối và các enzym. Đờm trong suốt cũng có thể là dấu hiệu của dị ứng, cảm lạnh thông thường hoặc viêm mũi dị ứng. Khi bạn bị cảm, cơ thể sản xuất nhiều đờm hơn để loại bỏ các chất kích thích, dẫn đến đờm trở nên loãng và trong suốt.

2. Đờm Màu Trắng Đục

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Đờm trắng đục có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm trùng nhẹ hoặc tắc nghẽn đường hô hấp. Màu trắng đục cho thấy dịch đờm dày hơn bình thường và có thể đi kèm với tình trạng viêm nhẹ. Nếu bạn gặp phải đờm màu trắng trong thời gian dài, điều này có thể liên quan đến bệnh viêm phế quản mãn tính hoặc suy giảm chức năng phổi. Trong một số trường hợp, đờm trắng cũng có thể do vấn đề về tiêu hóa, như trào ngược dạ dày thực quản.

3. Đờm Màu Vàng

Đờm màu vàng thường là dấu hiệu của nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus. Màu vàng này là kết quả của quá trình phản ứng miễn dịch, trong đó bạch cầu tiêu diệt vi khuẩn hoặc virus gây bệnh, tạo ra sắc tố vàng. Nếu đờm vàng xuất hiện trong thời gian ngắn, có thể bạn đang bị cảm lạnh hoặc cúm. Tuy nhiên, nếu đờm màu vàng kéo dài, có thể bạn đang gặp phải tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp nghiêm trọng hơn, như viêm phổi hoặc viêm phế quản.

4. Đờm Màu Xanh Lá Cây

Đờm màu xanh lá cây cho thấy tình trạng nhiễm trùng nặng hơn, và thường là dấu hiệu của vi khuẩn gây viêm nhiễm đường hô hấp. Màu xanh lá cây là kết quả của quá trình phân hủy bạch cầu và các protein trong đờm. Nếu bạn gặp phải đờm xanh trong thời gian dài, có thể bạn đang mắc các bệnh như viêm phổi do vi khuẩn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hoặc viêm xoang. Trong những trường hợp này, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được điều trị kịp thời.

5. Đờm Màu Nâu Hoặc Xám

Đờm màu nâu hoặc xám thường là dấu hiệu của nhiễm trùng mạn tính, thường gặp ở những người hút thuốc lá hoặc làm việc trong môi trường có nhiều bụi bẩn. Khói thuốc và các hạt bụi bẩn có thể làm đờm chuyển sang màu nâu do tích tụ của các chất ô nhiễm và hắc ín. Ngoài ra, đờm màu nâu cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng chảy máu trong phổi, đặc biệt nếu màu nâu đậm. Nếu gặp tình trạng này, bạn nên đi khám bác sĩ ngay.

Màu sắc của đờm 

6. Đờm Màu Đỏ Hoặc Có Máu

Đờm màu đỏ hoặc có máu là dấu hiệu nghiêm trọng và cần được chú ý đặc biệt. Máu trong đờm có thể xuất phát từ chảy máu trong đường hô hấp do ho mạnh, chấn thương, hoặc các bệnh lý nghiêm trọng như lao phổi, ung thư phổi hoặc viêm phổi nặng. Trong một số trường hợp, đờm có máu có thể xuất hiện sau khi bị viêm phế quản hoặc do nhiễm trùng nặng. Nếu bạn nhận thấy đờm có máu, hãy đến gặp bác sĩ ngay để xác định nguyên nhân và nhận điều trị.

7. Đờm Màu Hồng

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Đờm màu hồng thường là dấu hiệu của tình trạng phổi bị tổn thương nghiêm trọng, thường do phù phổi cấp tính. Phù phổi xảy ra khi dịch tích tụ trong phổi, gây khó thở và làm cho đờm có màu hồng hoặc bọt. Đây là tình trạng nghiêm trọng và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Ngoài ra, đờm màu hồng cũng có thể là dấu hiệu của bệnh tim mạch.

8. Khi Nào Cần Đi Khám Bác Sĩ?

Nếu bạn nhận thấy đờm có màu bất thường kéo dài hoặc có dấu hiệu của nhiễm trùng nặng như sốt cao, khó thở, đau ngực, hoặc ho ra máu, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ. Các triệu chứng này có thể là dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để tránh những biến chứng nguy hiểm.

  • Uống Nhiều Nước: Giúp làm loãng đờm và giúp cơ thể dễ dàng loại bỏ chúng khỏi đường hô hấp.
  • Sử Dụng Máy Tạo Ẩm: Không khí ẩm giúp làm dịu đường hô hấp và giảm bớt tình trạng đờm.
  • Tránh Thuốc Lá Và Môi Trường Ô Nhiễm: Điều này giúp ngăn ngừa tích tụ chất ô nhiễm trong đờm.
  • Sử Dụng Thuốc Long Đờm Theo Chỉ Định Của Bác Sĩ: Giúp làm loãng đờm, tạo điều kiện thuận lợi để cơ thể loại bỏ chúng.

Màu sắc của đờm có thể cung cấp nhiều thông tin quan trọng về sức khỏe của bạn. Việc chú ý đến những thay đổi này và duy trì lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn và giữ cho đường hô hấp luôn khỏe mạnh.

Tổng hợp bởi:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Làm sao để làn da được trẻ hóa với thời gian?

Có rất nhiều cách chống lão hoá và bạn có thể thực hiện làm theo những cách này để giúp bạn có được làn da trẻ trung và căng mịn. Vậy hay tham khảo bài viết sau đây để tìm hiểu các phương pháp chống lão hóa tuyệt vời cho làn da của bạn!

Trẻ hoá da và giữ làn da tươi trẻ là mong muốn của rất nhiều những chị em khi đang bước vào quá trình lão hoá da. Bạn có thể sử dụng những nguyên liệu sau để chống lão hoá và trẻ hoá da hiệu quả.

  • Cách phòng tránh mụn đơn giản mà bạn không thể bỏ qua
  • Căng da mặt không cần phẫu thuật được thực hiện như thế nào?
  • Làm thế nào để phòng tránh các tổn thương sắc tố da

Sử dụng dầu vững để chống lão hoá là phương pháp được sử dụng từ lâu

Sử dụng dầu vừng

Theo các Dược sĩ Cao đẳng dược TPHCM, Dầu vừng có thể giúp trẻ hoá da rất hiệu quả, đồng thời chống lão hoá khiến làn da bạn khoẻ mạnh hơn. Để làm được điều này thì bạn nên thoa dầu vừng lên trong 10 phút rồi rửa sạch với nước sạch. Nếu bạn biết cách sử dụng thường xuyên thì sẽ giúp da tươi trẻ mịn màng và chống lão hoá da rất hiệu quả.

Dầu vừng từ xưa đã được coi là một nguyên liệu làm đẹp để giảm nếp nhăn hiệu quả. Bởi trong dầu vừng có rất nhiều những chất chống oxy hoá, giúp tái tạo da chống lại các bệnh da liễu, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất và cỉa thiện tình trạng da hiện tại. Đồng thời sẽ giảm nhăn đáng kể, cho bạn một làn da mịn màng hơn, đồng thời chống lão hoá hữu hiệu.

Bạn không nên ăn đường

Nếu bạn nạp vào cơ thể một lượng đường quá lớn có thể khiến da bạn bị đứt gãy kết cấu da. Đồng thời, lượng đường quá lớn trong cơ thể sẽ khiến bạn suy giảm lượng collagen trong da và khiến các nếp nhăn xuất hiện nhiều hơn. Vì vậy, để chống lão hoá da và giúp trẻ hoá da thì nhiều người đẹp đã lựa chọn từ bỏ đường ra khỏi khẩu phần ăn hàng ngày của mình để giúp cơ thể trẻ trung hơn và cũng tránh bị tăng cân quá mức.

Mặt nạ chống lão hoá là điều mà bạn không thể bỏ qua khi làm trẻ hoá da

Sử dụng mặt nạ chống lão hoá

Mặt nạ chống lão hoá có thể giúp da bạn trẻ trung hơn. Những loại mặt nạ này thường được dùng là những nguyên liệu tự nhiên. Bạn có thể thực hiện mặt nạ trẻ hoá da như sau:

Cà rốt và mật ong: cà rốt có thể xay nhuyễn, rồi lọc lấy nước, đồng thời trộn đều với mật ong và đắp lên mặt khoảng 20 phút. Sau đó rửa mặt với nước ấm và giúp làm giảm nám, tàn nhang và giúp chống lão hoá và trẻ hoá da tốt hơn.

Hoặc bạn cũng có thể trộn sữa tươi cùng vài giọt nước chanh, sau đó mát xa lên da mặt khoảng 20 phút rồi rửa mặt bằng nước là sẽ giúp bạn giảm bướt nếp nhăn trên da mặt.

Các Dược sĩ trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay, Dầu dừa và sữa chua không đường trộn đều rồi đắp lên mặt khoảng 30 phút rồi rửa lại với nước ấm cũng là mặt nạ chống lão hoá hữu hiệu mà bạn có thể thực hiện.

Bạn cũng có thể trộn vitamin E, mật ong, sữa chua, bạn trộn đều 3 viên nang Vitamin E cùng ½ thìa sữa chua cùng một lượng mật ong tương đương, sau đó trộn đều và thoa lên mặt trong 10 phút rồi rửa lại với nước ấm.

Với những cách chống lão hoá và trẻ hoá da trên, bạn nên kiên trì thực hiện hàng ngày để có làn da đẹp. Còn nếu bạn ở vào trường hợp da đã bị lão hoá và khi thực hiện những biện pháp này không mang lại hiệu quả tốt thì bạn có thăm khám bác sỹ thẩm mỹ da liễu để được trẻ hoá da bằng những phương pháp hiện đại.

Thông tin cập nhật bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chuyên gia cảnh báo những tình trạng thoái hóa khớp háng

Được biết, thoái hóa khớp háng do nhiều nguyên nhân gây lên trong đó bao gồm cả nguyên nhân sinh lý và nguyên nhân bệnh lý cần theo dõi để khắc phục.


Chuyên gia cảnh báo những tình trạng thoái hóa khớp háng

Thoái hóa khớp háng là bệnh gì ?

Thoái hóa khớp háng là bệnh lý do thoái hóa khớp gây ra khi sụn khớp bị bào mòn bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do nguyên nhân sinh lý và nguyên nhân bệnh lý, trong khi đó đông y cho rằng do thể trạng cùng với khí xâm nhập vào.

Bệnh thoái hóa khớp háng khiến người bệnh phải chịu những cơn đau nhức dữ dội và làm biến đổi về cấu trúc của xương. Bên cạnh đó, thoái hóa khớp háng còn gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống nên việc tìm hiểu chính xác nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng sẽ giúp bạn có những phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh hợp lý.

Những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng thoái hóa khớp háng là gì ?

Theo các chuyên gia Cao đẳng Y Dược Hà Nội cảnh báo những nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng có thể kể đến như:

  • Tuổi tác là nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng

Khớp háng là vị trí phải gánh chịu một lực rất lớn từ phần thân trên đè xuống nên theo thời gian làm việc, vận động thì các đầu sụn cửa khớp bị ăn mòn, gây tổn thương, trở nên mỏng và dễ rách, khiến các hoạt động kém linh hoạt và lâu dần chuyển sang thoái hóa.

  • Yếu tố di truyền

Yếu tố di truyền cũng đống một phần trong nguyên nhân gây thoái hóa khớp khi thống kế cho thấy chúng chiếm tới ít nhất từ 20-30%. Như nếu nếu trong gia đình bạn có người thân cùng huyết thống mắc căn bệnh này thì cần hết sức thận trọng, bởi bạn có nguy cơ mắc cao hơn sơ với những người bình thường do được di truyền từ người thân.

  • Khớp háng bị dị tật bẩm sinh

Dị tật bẩm sinh là nguyên nhân gây thoái hóa khớp thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi mới sinh ra. Có nhiều trẻ ngay từ khi sinh ra khớp háng của trẻ đã có những cấu tạo bất thường là điều kiện thuận lợi cho khớp háng bị thoái về sau, khiến cho khớp háng không thể phát triển.

  • Béo phì gia tăng nguy cơ thoái hóa khớp

Béo phì không chỉ là nguyên nhân gây bệnh thoát vị đĩa đệm mà còn là nguyên nhân gây thoái hóa khớp háng hàng đầu hiện nay. Mặc dù bệnh béo phì không phải là nguyên nhân trực tiếp nhưng lại làm thúc đẩy tình trạng bệnh thoái hóa khớp trở nên nghiêm trọng hơn. Do béo phì khiến cho khớp háng bị áp lực đột ngột trong quá trình nâng đỡ và hoạt động, đồng thời là nguyên nhân gây hạn chế quá trình hấp thu dưỡng chất cho xương nên dẫn đến thoái hóa nhanh chóng hơn.

  • Yếu tố giới tính

Theo nghiên cứu của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, tỷ lệ phụ nữ  (khoảng 65%) cao hơn hẳn nam giới khoảng 2,5 lần. Điều này cũng cho thấy yếu tố giới tính cũng góp phần chi phối vào sự khởi phát của bệnh xương khớp.

  • Tiền sử bệnh về xương khớp

Nhiều trường hợp thoái hóa khớp được xác định là do chịu tác động của các bệnh lý cơ xương khớp trong cơ thể như viêm khớp, thoái hóa khớp, đau mỏi khớp, thoát vị đĩa đệm,… Sau một thời gian mắc các căn bệnh này thì sụn khớp dần bị ăn mòn, phá hủy, các đầu xương cũng bị tổn thương dẫn đến thoái hóa.

  • Do chấn thương

Một vài chấn thương nhỏ cũng có thể khiến khớp háng bị tổn thương, chưa kể đến những tình huống nguy hiểm như tai nạn giao thông, chấn thương trong lúc chơi thể thao. Có thể chấn thương không trầm trong nhưng chúng có thể là mầm mống cho bệnh thoái hóa phát triển.

  • Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi

Đây là tình trạng thường gặp ở nam giới do tiếp xúc nhiều với bia rượi khiến cho chỏm xương đùi bị hoại tử. Khi đó người bệnh thường có triệu chứng đau nhức khớp háng, vận động khó khăn, không thể dạng chân thoải mái và chứng chỉ được phát hiện khi thăm khám bằng X-quang, MRI.

  • Sử dụng các chất kích thích

Với những người sử dụng các chất kích thích như bia, rượi, thuốc lá để có nguy cơ cao mắc bệnh thoái hóa khớp. Những thành phần có trong các chất kích thích làm chức năng cỉa gan, thận bị trì trệ, khiến các chất dinh dưỡng không được lọc và vận chuyển đến khớp nên các khớp cũng bị suy yếu dần và chuyển đến thoái hóa.

  • Bong sụn viền khớp háng

Những tổn thương tại khớp háng nếu không được khắc phục sẽ khiến cho các viền sụn háng bị bong ra. Trong quá trình vận động các đầu sụn bắt đầu tổn thương và gây nên tình trạng thoái hóa và chỉ phát hiện khi vận động mạnh, chụp X-quang hoặc MRI để xác định.

Có thể thấy rằng những nguyên nhân gây bệnh thoái hóa khớp đôi khi chỉ là những lý do không ngờ tới, do đó để có thể phòng ngừa được căn bệnh này, bạn nên tránh xa những nguyên nhân gây bệnh và khám sức khỏe định kỳ để có thể phát hiện và khắc phục bệnh nhanh chóng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cách Xử Trí Bệnh Lồng Ruột Ở Trẻ

Lồng ruột là tai biến thường xảy ra ở trẻ còn bú mẹ, đặc biệt ở những em khỏe mạnh, bú tham có nhu động ruột mạnh. Khi bị lồng ruột, các mạch máu nuôi ruột bị tắc nghẹt, không nuôi được đoạn ruột lồng dẫn đến hoại tử.

Trong quá trình phát triển của bào thai, đoạn đầu của ruột già bao gồm manh tràng và đại tràng được cố định vào thành bụng, còn ruột non thì không, nên ruột non không thể chui vào ruột già. Tuy nhiên, nếu manh tràng và đại tràng không được cố định, cộng với sự nhu động quá mạnh của ruột, ruột non chui vào lòng ruột già gây ra lồng ruột.

Cách nhận biết trẻ bị lồng ruột:

– Độ tuổi dễ bị là khoảng 4-9 tháng, nhiều nhất là ở 5-6 tháng.

– Trẻ đang ăn uống bình thường bỗng khóc thét, bỏ bú, da tím tái, báo hiệu khúc ruột bắt đầu lồng vào nhau. Sau đó trẻ tạm thời yên, thậm chí bú lại. Nhưng khi cơn đau tái phát, trẻ khóc từng cơn, ưỡn người, không bú được, nôn. Vài giờ sau, trẻ mệt lả, da xanh nhợt.

– Khoảng 6-12 tiếng sau, trẻ đi ngoài ra máu tươi có lẫn chút nhầy. Nhìn trẻ giảm sút rõ rệt: da tái, môi khô, mạch nhanh, người lạnh, mắt trũng. Nếu cứ trong tình trạng đó 24 giờ không xử trí gì trẻ sẽ bị nôn liên tục, bụng trướng dần lên, da toàn thân lạnh, nhợt nhạt, mạch nhanh, nhỏ, thở gấp nông, dấu hiệu ruột bắt đầu hoại tử.

Cách xử trí trẻ bị lồng ruột:

– Khi trẻ khóc thét, bỏ bú và nôn, cần đưa ngay trẻ tới một cơ sở cấp cứu ngoại khoa.

– Sau khi xác định đúng bệnh của trẻ, cần tháo khối ruột lồng bằng cách bơm hơi qua hậu môn hoặc thụt thuốc cản quang dưới hướng dẫn của máy chiếu X-quang. Dưới áp lực của hơi hoặc thuốc, khối ruột lồng sẽ được tháo dần.

– Nếu trẻ được đưa đến muộn quá 6 tiếng, cần phẫu thuật ngay mới tháo được khối ruột lồng.

– Trường hợp sau 24 tiếng, ruột đã có dấu hiệu hoại tử, phải cắt đoạn ruột đó. Tuy nhiên, việc chăm sóc và hồi sức sau mổ rất khó khăn và phức tạp. Trẻ dễ tử vong do suy kiệt và viêm phổi nặng.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Viêm khớp háng: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

Viêm khớp háng là một tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến khớp háng, gây tổn thương cho các cấu trúc giải phẫu hoặc rối loạn cân bằng giữa các chu chuyển của khớp. Vậy nguyên nhân và triệu chứng nhận biết là gì?

Viêm khớp háng: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

Giải phẫu khớp háng trong Y học

Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM chia sẻ: Khớp háng, còn được biết đến là khớp hông, là một trong những khớp lớn và phức tạp nhất trong cơ thể người. Nó nằm giữa xương đùi (femur) và xương chậu (pelvis), giữa đầu đùi và ổ cối. Dưới đây là mô tả giải phẫu chi tiết về khớp háng:

  1. Đầu Đùi (Femoral Head):
    • Là phần trên của xương đùi.
    • Có hình cầu và nằm ở đỉnh của xương đùi.
    • Nó gắn liền với cơ bao quanh và chịu trách nhiệm cho sự chuyển động và sự ổn định của khớp háng.
  2. Ổ Cối (Acetabulum):
    • Là phần của xương chậu.
    • Là một cái chén sâu, nơi đầu đùi được đặt vào.
    • Nó tạo ra khớp giữa đầu đùi và ổ cối, cho phép sự chuyển động linh hoạt của khớp háng.
  3. Màng Bao Khớp (Joint Capsule):
    • Bao phủ khớp và giữ chất nhầy bên trong khớp.
    • Màng bao khớp giữ chất nhầy để giảm ma sát và bảo vệ khớp.
  4. Dây Chằng Bắp Chân (Ligaments):
    • Dây chằng cung cấp sự ổn định cho khớp và giữ cho đầu đùi và ổ cối được kết nối chặt chẽ.
    • Có nhiều dây chằng quan trọng, bao gồm dây chằng đùi bên trong và dây chằng bên ngoài khớp háng.
  5. Cơ Bao Quanh (Muscles):
    • Các cơ quanh khớp háng chơi một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và điều khiển sự chuyển động của khớp.
    • Các nhóm cơ như cơ đùi, cơ mông, và cơ bên trong đùi đều tác động đến khớp háng.
  6. Dạng Sụn (Cartilage):
    • Sụn bao phủ bề mặt của đầu đùi và ổ cối.
    • Đóng vai trò quan trọng trong việc giảm ma sát, chống lại sự mòn và đảm bảo sự di chuyển mượt mà của khớp.
  7. Chất Nhầy (Synovial Fluid):
    • Chất nhầy tạo ra bởi niêm mạc của màng bao khớp.
    • Giúp bôi trơn khớp, giảm ma sát và duy trì sự linh hoạt của khớp.

Khớp háng đóng vai trò lớn trong việc hỗ trợ sự chuyển động của cơ thể, đồng thời chịu đựng trọng lượng của cả cơ thể. Bất kỳ vấn đề nào ở khớp háng cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Viêm khớp háng có nguy hiểm không?

Viêm khớp háng là một tình trạng bệnh lý cơ xương khớp ảnh hưởng đến khớp háng, gây tổn thương cho các cấu trúc giải phẫu hoặc rối loạn cân bằng giữa các chu chuyển của khớp. Điều này dẫn đến các triệu chứng viêm đau nhức và tăng cường cảm giác khó chịu cho người bệnh. Cơn đau thường bắt đầu tại khu vực bị viêm và có thể lan dần xuống đùi, chân hoặc thậm chí lưng.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo KTV Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng

Dấu hiệu viêm khớp háng

Dấu hiệu viêm khớp háng có thể đa dạng và ảnh hưởng đến khả năng vận động và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến mà bệnh nhân có thể gặp:

  1. Khó khăn khi đi lại và khập khiễng: Khớp háng chịu áp lực lớn từ cơ thể, khiến cho việc đi lại trở nên khó khăn và có thể gây khập khiễng.
  2. Đau vùng bẹn và lan rộng: Đau bắt nguồn từ khớp háng và có thể lan rộng xuống đùi, khớp gối, mông, hoặc vùng mấu chuyển xương đùi. Cơn đau thường tăng lên khi thực hiện các động tác hoặc khi đứng lâu.
  3. Mệt mỏi và cảm giác tê cứng: Thường xuyên mệt mỏi và cảm giác tê cứng khi vận động hay khi co duỗi khớp háng.
  4. Giảm biên độ vận động: Khả năng vận động của khớp háng giảm, ảnh hưởng đến những hoạt động hàng ngày như đứng lên ngồi xuống, ngồi xổm, đi vệ sinh, hoặc buộc dây giày.
  5. Đau nhói khi thực hiện các động tác xoay, gập người: Đau có thể xuất hiện khi xoay người, gập người, hoặc trong tình trạng nghỉ ngơi, nhưng thường giảm khi người bệnh thay đổi tư thế.
  6. Tăng cường đau vào buổi sáng và chiều tối: Trong giai đoạn sau, cơn đau thường tăng lên vào buổi sáng khi thức dậy và vào buổi chiều tối. Cơn đau có thể xuất hiện khi thay đổi tư thế đột ngột hoặc khi di chuyển nhiều.

Nếu bạn hoặc ai đó có những triệu chứng tương tự, việc thăm bác sĩ để đánh giá và đặt định hình kế hoạch điều trị là quan trọng.

Nguyên nhân gây viêm khớp háng

Theo các chuyên gia y tế tại một vài trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì nguyên do có thể được mô tả như sau:

  1. Viêm khớp dạng thấp:
    • Đây không chỉ là vấn đề của cột sống lưng và xương chi dưới mà còn có thể ảnh hưởng đến khớp háng. Triệu chứng bao gồm đau, sưng, và cứng khớp tại khớp háng. Điều trị cần được thực hiện sớm để ngăn chặn sự tiến triển và biến dạng khớp.
  2. Thoái hóa khớp háng:
    • Phổ biến ở người lớn tuổi, thoái hóa khớp háng là kết quả của quá trình thoái hóa sụn và xương dưới sụn. Đầu xương không được bảo vệ bởi sụn, dẫn đến đau khi cọ xát. Việc can thiệp phẫu thuật có thể được xem xét nếu tình trạng nặng và đau nặng.
  3. Viêm cột sống dính khớp:
    • Tình trạng này là viêm mạn tính của cột sống và khớp chậu, có thể gây viêm khớp háng. Nếu tiến triển nặng, có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác nhau và khớp khác nhau, bao gồm khớp háng.
  4. Lupus ban đỏ hệ thống:
    • Là bệnh tự miễn, lupus có thể ảnh hưởng đến mọi bộ phận của cơ thể, bao gồm khớp háng. Phổ biến ở phụ nữ, lupus thường xuất hiện ở độ tuổi từ 15 đến 35.
  5. Viêm khớp vảy nến:
    • Phát hiện trên những người có bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến có thể gây đau, sưng và cứng tại khớp bị ảnh hưởng, bao gồm cả khớp háng. Thường được chẩn đoán sau khi triệu chứng da xuất hiện.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Đái Tháo Đường – Chẩn Đoán Và Phân Loại

Đái tháo đường là một rối loạn mạn tính, có những thuộc tính sau: tăng glucose máu, kết hợp với những bất thường về chuyển hoá carbohydrat, lipid và protein, bệnh luôn gắn liền với xu hướng phát triển các bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ vữa động mạch.

  • Phương pháp trẻ hóa da mặt hiệu quả nhất cho chị em

I. Nguyên nhân – Cơ chế sinh bệnh đái tháo đường

1. Nguyên nhân

Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường typ 2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường.

  • Yếu tố di truyền.
  • Yếu tố môi trường: là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Các yếu tố đó là:
  • Sự thay đổi lối sống: giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn uống theo hướng tăng tinh bột, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng.
  • Chất lượng thực phẩm: ăn nhiều các loại carbohydrat hấp thu nhanh (đường tinh chất, bánh ngọt, kẹo…), chất béo bão hòa, chất béo trans…
  • Các stress về tâm lý.
  • Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh càng cao: Đây là yếu tố không thể can thiệp được.

2. Cơ chế bệnh sinh

Suy giảm chức năng tế bào beta và kháng insulin:

  • Tình trạng thừa cân, béo phì, ít hoạt động thể lực, là những đặc điểm thường thấy ở người đái tháo đường typ 2 có kháng insulin. Tăng insulin máu, kháng insulin còn gặp ở người tiền đái tháo đường, tăng huyết áp vô căn, người mắc hội chứng chuyển hóa v.v…
  • Người đái tháo đường typ 2 bên cạnh kháng insulin còn có thiếu insulin- đặc biệt khi lượng glucose huyết tương khi đói trên 10,0 mmol/L.

3. Biến chứng của bệnh

Đặc điểm các biến chứng của bệnh đái tháo đường typ 2 là gắn liền với quá trình phát sinh và phát triển của bệnh. Vì thế ngay tại thời điểm phát hiện bệnh trên lâm sàng người thày thuốc đã phải tìm các biến chứng của bệnh.

II. Chẩn đoán và phân loại bệnh tháo đường

1. Chẩn đoán

1.1. Chẩn đoán xác định đái tháo đường

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường – WHO; IDF – 2012, dựa vào một trong các tiêu chí:

  • Mức glucose huyết tương lúc đói ≥7,0mmol/l (≥126mg/dl). Hoặc:
  • Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc:
  • HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol theo Liên đoàn Sinh hóa Lâm sàng Quốc tế- IFCC). Hoặc:
  • Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl).

Những điểm cần lưu ý:

  • Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau.
  • Có những trường hợp được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có glucose huyết tương lúc đói bình thường. Trường hợp này phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ “Đái tháo đường typ 2- Phương pháp tăng glucose máu bằng đường uống”.

1.2. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes)

  • Rối loạn dung nạp glucose (IGT): nếu glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng đường uống từ 7,8mmol/l (140mg/dl) đến 11,0 mmol/l (200mg/dl).
  • Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125mg/dl); và glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp dung nạp glucose máu dưới 7,8mmol/l (< 140 mg/dl).
  • Mức HbA1c từ 5,6% đến 6,4%.

2. Phân loại tóm tắt (Phân loại đơn giản)

2.1. Đái tháo đường typ 1

“Là hậu quả của quá trình huỷ hoại các tế bào beta của đảo tuỵ. Do đó cần phải sử dụng insulin ngoại lai để duy trì chuyển hoá, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê và tử vong”.

2.2. Đái tháo đường typ 2

2.3. Các thể đặc biệt khác

  • Khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen.
  • Bệnh lý của tuỵ ngoại tiết.
  • Do các bệnh nội tiết khác.
  • Nguyên nhân do thuốc hoặc hoá chất khác.
  • Nguyên nhân do nhiễm trùng
  • Các thể ít gặp, các bệnh nhiễm sắc thể…

2.4. Đái tháo đường thai kỳ

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh đau cẳng chân: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

Bệnh đau cẳng chân là một tình trạng phổ biến xuất hiện khi mô và cơ bắp ở vùng cẳng chân trở nên bị căng, tổn thương hoặc bị viêm. Nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng bệnh đau cẳng chân cần được phát hiện sớm.

Bệnh đau cẳng chân: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

Tìm hiểu về bệnh đau cẳng chân

Chuyên gia Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Bệnh đau cẳng chân là một tình trạng khá phổ biến, được mô tả bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như đau xương cẳng chân, hội chứng căng xương chày, hay đau ống đồng. Đây là hiện tượng khi cẳng chân gặp các vấn đề như đau nhức, căng cứng và khó chịu. Đau cẳng chân có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau và ảnh hưởng đến cả mặt dưới và mặt trên của cẳng chân.

Nguyên nhân của bệnh có thể do nhiều yếu tố khác nhau như tổn thương cơ bắp, gân, xương hoặc mô xung quanh khu vực cẳng chân. Điều này có thể do các hoạt động thể chất cường độ cao, chấn thương, hoặc các vấn đề lâm sàng khác như viêm xương, viêm khớp, hoặc căng thẳng cơ bắp.

Việc hiểu rõ về bệnh cơ xương khớp với tình trạng đau cẳng chân là quan trọng để có thể phát hiện và điều trị kịp thời, từ đó giảm đau và khôi phục sức khỏe của bệnh nhân.

Nguyên nhân đau cẳng chân là gì?

Nguyên nhân dẫn đến đau cẳng chân có thể rất đa dạng, và việc hiểu rõ nguyên nhân này sẽ giúp tăng hiệu quả và tốc độ điều trị. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến gây ra đau cẳng chân:

  1. Vận động cơ chân quá mức: Việc vận động cơ chân quá mức, đặc biệt là khi thực hiện các hoạt động mạnh mẽ như chạy bộ, nhảy, hoặc tập thể dục cường độ cao, có thể gây căng gân và căng cơ, dẫn đến đau cẳng chân.
  2. Hội chứng bàn chân bẹt hoặc bàn chân vòm: Các dị tật ở chân như bàn chân bẹt hoặc bàn chân vòm có thể tạo ra áp lực không đều lên các điểm của cẳng chân, gây ra căng thẳng và đau đớn.
  3. Đột ngột vận động mạnh: Sự thay đổi đột ngột trong hoạt động vận động, như chuyển từ một lối sống ít vận động sang một lối sống hoạt động hơn, hoặc tăng cường hoạt động thể chất mà không có quá trình chuẩn bị cơ bản, có thể gây ra căng cơ và đau cẳng chân.
  4. Đặc thù nghề nghiệp và hoạt động: Những người làm việc hoặc tham gia vào các hoạt động đòi hỏi vận động nặng, như vận động viên, công nhân lao động nặng, hoặc những người mới bắt đầu tập luyện có nguy cơ cao hơn bị đau cẳng chân.
  5. Địa hình và môi trường tập luyện: Tập luyện trên mặt đất cứng, thực hiện các động tác không đúng cách hoặc đột ngột, và tập luyện trên địa hình gồ ghề có thể tăng nguy cơ bị đau cẳng chân.

Việc nhận biết và hiểu rõ nguyên nhân gây đau cẳng chân là quan trọng để có thể đưa ra phương pháp điều trị và phòng tránh phù hợp.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng uy tín chất lượng

Triệu chứng đau cẳng chân có gì đặc biệt?

Bác sĩ giảng dạy khoa Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chỉ ra các T-riệu chứng thường gặp khi bị đau cẳng chân có thể biểu hiện qua những dấu hiệu sau:

  1. Đau âm ỉ hoặc đau nhói khó chịu: Đau thường lan tỏa dọc theo cẳng chân và đôi khi có thể lan lên đùi, cơ bàn chân. Đau này thường gây khó khăn trong việc đi lại và thực hiện các hoạt động vận động hàng ngày.
  2. Cảm giác căng đau hoặc sưng nhẹ: Cẳng chân có thể trở nên căng đau hoặc sưng nhẹ do tình trạng viêm hoặc tổn thương.
  3. Ngừng các hoạt động đang làm: Cơn đau đột ngột có thể khiến bạn ngừng các hoạt động như chạy bộ hoặc luyện tập thể dục.
  4. Đau khi chạm vào hoặc khi vận động mạnh: Cảm giác đau thường tăng lên khi bạn chạm vào vùng cẳng chân hoặc khi thực hiện các hoạt động vận động mạnh.
  5. Cơn đau kéo dài: Trong một số trường hợp, đau cẳng chân có thể kéo dài từ 30 đến 60 phút sau khi ngừng vận động, hoặc thậm chí kéo dài lâu hơn, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Nếu bạn gặp phải những triệu chứng này và đau cẳng chân không giảm đi sau một thời gian dài, hoặc nếu có bất kỳ biểu hiện không bình thường nào khác như viêm nhiễm, nóng đỏ ở khu vực xương chày, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và điều trị một cách hiệu quả nhất.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Exit mobile version