Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu trẻ bị sốt virus và cách chăm sóc tại nhà

Sốt virus ở trẻ thường gặp vào thời điểm giao mùa, bệnh diễn biến nhanh và có thể gây biến chứng nguy hiểm, do vậy cha mẹ cần sớm phát hiện dấu hiệu của bệnh để điều trị kịp thời.

Sốt virus ở trẻ thường gặp vào thời điểm giao mùa

Trẻ bị sốt virus bởi những nguyên nhân nào?

Sốt virus hay còn gọi là sốt siêu vi là tình trạng sốt do nhiễm các loại siêu vi trùng (virus) khác nhau, những tác nhân gây ra sốt virus điển hình như: virus rhinovirus, Coronavirus: Adenovirus, virus cúm…., Enterovirus.

Theo Tin tức Y Dược, sốt virus thường gặp nhất vào thời điểm giao mùa, khi thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc từ lạnh sang nóng ẩm. Bệnh kéo dài từ khoảng 7 đến 10 ngày, nếu điều trị tích cực sẽ nhanh chóng thuyên giảm. Bệnh diễn biến nhanh, nếu không điều trị kịp thời sẽ có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.

Dấu hiệu nhận biết trẻ bị sốt virus

Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM cho biết, các dấu hiệu trẻ bị sốt virus khá giống với các bệnh thông thường, chính vì vậy phụ huynh cần chú ý để điều trị hiệu quả.

  • Giai đoạn ủ bệnh: Bệnh nhân sẽ có các biểu hiện như: Mệt mỏi, đau nhức mình mẩy và sau đó sốt. Biểu hiện sốt trong sốt virus có thể nhẹ hoặc rất cao, liên tục hay ngắt quãng. Ngoài ra, trẻ bị sốt virus có thể bị viêm đỏ hầu họng, chảy mũi nước, nghẹt mũi, nhức đầu, đỏ mắt, ho, đau khớp, đau cơ và nổi ban da.
  • Giai đoạn mới chớm sốt siêu vi: Ở giai đoạn này các dấu hiệu của bệnh không rõ ràng rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác. Trẻ có thể vừa hoặc sốt cao, từ 38-39 độ C, nhiều trường hợp có thể lên tới 40 độ. Kèm theo đó là những biểu hiện như chảy nước mũi, nước mắt, hắt hơi, họng đỏ khô rát. Khu vực cổ có thể sưng khiến trẻ đau đầu, mỏi cơ, người uể oải quấy khóc.
  • Giai đoạn toàn phát: Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn toàn phát với các dấu hiệu đặc trưng như: Sốt cao theo từng cơn, co giật, có thể rơi vào trạng thái hôn mê, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của trẻ.

Các bác sĩ chuyên khoa lưu ý các bậc phụ huynh nếu thấy trẻ có những dấu hiệu này nên nhanh chóng đưa bé tới bác sĩ để được thăm khám và điều trị kịp thời:

  • Sốt cao liên tục trên 2 ngày kèm theo lạnh chân tay, run rẩy bất thường
  • Toàn thân phát ban
  • Hay giật mình hoảng hốt
  • Đau bụng, nôn ói
  • Đi ngoài ra máu, phân đen

Xử lý như thế nào tại nhà khi trẻ bị sốt virus?

Cách xử lý tại nhà khi trẻ bị sốt virus

Các Dược sĩ tư vấn một số Bệnh thường gặp cho biết, hiện nay chưa có thuốc đặc trị sốt virus mà chỉ được điều trị hỗ trợ bằng cách nâng thể trạng, tăng cường sức đề kháng, điều trị triệu chứng và phòng ngừa các biến chứng. Dưới đây là một số cách xử lý tại nhà khi trẻ bị sốt virus:

  • Trước hết cần kiểm tra nhiệt độ cơ thể cho trẻ, nếu trẻ sốt cao trên 38 độ nên cho trẻ dùng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của bác sĩ (Paracetamol liều 10-15mg/kg/lần, chia đều dùng cách nhau 4 – 6h).
  • Cho trẻ nằm nghỉ ngơi ở những khu vực yên tĩnh, thoáng mát. Lấy khăn ấm vắt ráo nước lau người, đặc biệt chú ý các vùng bẹn, nách.
  • Cho trẻ uống nhiều nước để hạ sốt, giúp bài tiết các chất độc trong cơ thể.
  • Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, dễ thấm hút mồ hôi.
  • Cho trẻ ăn những thức ăn dạng lỏng, dễ nuốt, dễ tiêu hóa như cháo, súp; chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, không nên ép bé ăn quá nhiều trong 1 bữa.
  • Tăng cường sức đề kháng cho trẻ bằng cách bổ sung các loại nước ép hoa quả chứa nhiều vitamin C.

Theo dõi sát sao trẻ, nếu thấy trẻ có biểu hiện gì bất thường cần nhanh chóng đưa trẻ tới các cơ sở y tế hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ. Tránh để trẻ sốt quá cao dẫn đến co giật hoặc các biến chứng khôn lường.

 

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Những thực phẩm nào tuyệt đối không nên ăn trước khi “yêu”?

Để tránh không bị gián đoạn hay không có hưng phấn trong lúc “yêu”, bạn tuyệt đối không được ăn và tránh xa những thực phẩm sau đây càng xa càng tốt.

Một trong những nguyên nhân làm giảm ham muốn đó chính là sử dụng thực phẩm không tốt

Đời sống tình dục thỏa mãn chắc chắn là một phần trong hôn nhân hạnh phúc. Vì thế, theo các Bác sĩ Sinh sản – Tình dục học cho biết thì: để cuộc vui trong lúc “yêu” khi bị gián đoạn mà diễn ra một cách trọn vẹn, bạn không nên sử dụng những thực phẩm có tên sau đây trước lúc “yêu”, mà nên tránh càng xa càng tốt:

Đậu nành

Tuy đậu nành là một sản phẩm tốt cho sức khỏe, nhưng đậu nành có thể làm giảm testosterone của nam giới. Khiến cho đời sống tình dục của nam giới không được khả quan và khiến chuyện ấy không còn mặn nồng cả nàng lẫn chàng.

Xúc xích nóng

Xúc xích nóng hay còn gọi là hot dogs, đây là một món ăn được rất nhiều người ưa thích. Nhưng nhiều người lại không biết rằng đây là một món ăn giàu mỡ bão hòa, thủ phạm làm tắc nghẽn mạch máu. Đặc biệt, có thể làm tắc mạch máu ở các bộ phận sinh dục, không chỉ ở nam giới mà kể cả ở nữ giới.

Thức uống được nhiều người yêu thích lại là thủ phạm gây nên nhiều bệnh nan y

Nước tăng lực, soda

Theo nhiều nghiên cho biết thì các nước tăng lực, soda… là những loại đồ uống không chỉ không có lợi cho sức khỏe mà thậm chí có thể là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh nan y. Nhưng đây vẫn là một nhóm đồ uống được rất nhiều người ưa thích và dùng thường xuyên.

Dược sĩ Trần Văn Chện – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trong nhóm đồ uống này có chứa nhiều đường, cafein và các hóa chất độc hại đặc biệt là một loại hóa chất có tên Quinin. Hóa chất này có thể làm cho đồ uống có vị đắng, có thể làm giảm tạm thời hormone testosterone, làm giảm số lượng tinh trùng. Vì thế, những đàn ông trong độ tuổi sinh sản không nên sử dụng những thức uống này.

Khoai tây chiên

Khoai tây chiên là một món ăn vặt được nhiều người yêu thích kể cả nam lẫn nữ. Tuy nhiên, món ăn này chứa nhiều chất béo và đặc biệt là mỡ trans-fat (mỡ chiên đi chiên lại nhiều lần) không chỉ không có lợi cho cuộc sống tình dục mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực đến nồng độ testosterone và lưu thông máu trong cơ thể.

Không chỉ vậy, trong khoai tây chiên còn có nhiều muối, tuy muối rất tốt cho sức khỏe nhưng muối có trong khoai tây chiên sẽ không tốt cho sức khỏe tim mạch và giảm cương cứng ở đàn ông. Những người khỏe mạnh đang tuổi “sung sức” về tình dục, nếu sử dụng khoai tây chiên cũng làm giảm tính ngon miệng, gia tăng bệnh đầy hơi và giảm khoái cảm tình dục.

Thực phẩm đóng hộp – sản phẩm triệt tiêu ham muốn tình dục

Thực phẩm đóng hộp

Bạn Trần Ngọc Ánh – sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết: Những thực phẩm được đóng trong những lon nhôm có chứa BPA – hợp chất gây ra nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục. Không chỉ vậy, những thực phẩm đóng hộp còn chứa rất nhiều muốn nên chúng được coi là những sản phẩm triệt tiêu ham muốn tình dục và thậm chí không thể đạt được sự thỏa mãn trong chuyện ấy.

Rượu

Rượu được nam giới rất ưa chuộng mỗi khi tiệc tùng, nhậu nhẹt… Nhưng trong rượu có chứa rất nhiều cồn, gây ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống tình dục, chúng gây ức chế các hoạt động của kích thích tố sinh dục nam, khiến đàn ông khó đạt đỉnh và thỏa mãn khi quan hệ tình dục.

Không chỉ vậy, rượu còn là một trong những nguyên nhân gây nên sự tan rã cuộc sống hạnh phúc của nhiều gia đình, làm hư hỏng biết bao nhiêu thế hệ trẻ của tương lai đất nước…..

Vì thế, để tránh những điều này thì bạn nên tránh xa những thực phẩm phía trên một cách càng xa càng tốt để bảo vệ sức khỏe của bản thân cũng như hạnh phúc của gia đình. Theo Bác sĩ Y học Cổ truyền TPHCM – Bác sĩ Nguyễn Thanh Hậu: thay vào đó, bạn có thể ăn các loại cá, vì nó giàu mỡ omega-3, tốt cho sức khỏe tim mạch và làm tăng hưng phấn tình dục…. hoặc có thể sử dụng những bài thuốc Đông y để cải thiện khả năng tình dục của mình.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Lạm Dụng Thuốc Chống Táo Bón Có Sao Không

Hỏi đáp bệnh học: Việc lạm dụng thuốc sử dụng không đúng cách người bệnh đối diện với nhiều nguy cơ sức khỏe. Dược sĩ cảnh báo việc lạm dụng thuốc chống táo bón?

    Các chuyên gia bệnh học nói về thuốc điều trị táo bón

    Người ta thường phân loại thuốc điều trị táo bón theo thành phần và cơ chế tác dụng. Theo tiêu chí này thì thuốc điều trị táo bón có tất cả 5 nhóm:

    Viên uống bổ sung chất xơ: Là những viên uống hay dung dịch bào chế chiết xuất từ chất xơ tự nhiên hay nhân tạo. Mục tiêu của những viên uống này là làm tăng khối lượng chất xơ một cách cố ý trong phân, do đó làm tăng kích thích nhu động ruột. Một số loại điển hình như methylcellulose, psyllium, polycarbophil.

    Thuốc nhuận tràng kiểu thẩm thấu:Chúng có bản chất là những ion kim loại, những hợp chất vô cơ hay là những phân tử đường không tiêu hóa. Thuốc không được hấp thu vào máu mà tồn lưu trong phân theo phương thức nâng cao áp suất thẩm thấu trong phân. Dưới tác dụng này, thuốc có tác dụng kéo và giữ nước trong phân, làm phân mềm ra. Đại diện điển hình của nhóm thuốc này là các thuốc như manhe hydroxid, natri sulfat, natri phosphat là các thuốc có bản chất ion; Lactulose, sorbitol, polyethylene glycol là những thuốc có bản chất là phân tử đường không tiêu hóa. Trong nhóm này có sorbitol là thuốc hay được dùng trong thực tế.

    Thuốc nhuận tràng kiểu kích thích: Những thuốc này có cấu tạo là những chất chiết xuất hoặc tổng hợp có tác dụng kích thích nhu động ruột qua đó làm tăng lưu chuyển phân như senna, bisacodyl, natri picosulfat.

    Thuốc xổ: Đây là thuốc có bản chất là những thuốc dầu hay chất cao phân tử có ái lực mạnh với nước. Khi dùng những thuốc này có tác dụng làm cho hàm lượng chất dầu trơn trong phân được tăng lên hoặc là nồng độ chất béo trong phân tăng lên hoặc là nước trong phân nhiều lên… sẽ làm phân mềm ra như dầu khoáng, glycerin, macrogol…

    Thuốc hoạt hóa kênh clo: Có chứa chất kích thích sự hoạt động của kênh clo trên bề mặt ruột, làm tăng tiết dịch tiêu hóa, giúp cho phân có chứa nhiều nước từ dịch tiêu hóa nên rất dễ “đi”. Hiện tượng táo bón vì thế mà được giảm bớt. Đại diện điển hình là lubiprostone.

    Với nhóm thuốc nhẹ nhất như viên uống bổ sung chất xơ do chúng chỉ tồn tại trong lòng ruột không biến đổi và được đào thải ra ngoài nên chúng gần như ít gây tác hại. Và nó chỉ có tác hại duy nhất là dùng sai chỉ định. Ví dụ dùng trong trường hợp táo bón do u ruột thì nguy hiểm.

    Đối với thuốc nhuận tràng kiểu thẩm thấu, tác hại lại do chính hoạt chất gây nên. Trên nguyên tắc những thuốc này không hấp thu trong cơ thể mà ở lại nguyên trong ruột để tạo ra áp lực thẩm thấu như kỳ vọng. Nhưng thực tế lại không giống lý thuyết. Một phần tương đối những chất này vẫn được hấp thu. Với người khỏe thì không sao nhưng với người có vấn đề về gan và thận thì người bệnh sẽ dễ bị nhiễm độc các chất này và bệnh tình trở lên trầm trọng.

    Đối với các thuốc xổ và thuốc hoạt hóa kênh clo. Tác hại của những thuốc này không phải do tác dụng phụ gây ra mà lại nằm ở tác dụng chính. Do những thuốc làm kéo một lượng lớn nước và dịch tiêu hoá nên người bệnh dễ bị mất muối và điện giải. Cùng với đó là sự giảm hấp thu chất dinh dưỡng nên có thể hiệu quả dinh dưỡng không được như ý. Một số thuốc còn bị chỉ ra là những tác nhân gây quái thai. Cho nên việc sử dụng những thuốc này điều trị những trường hợp táo bón mạn tính cũng không thể dễ dãi.

    Ttư vấn sử dụng thuốc an toàn, đúng cách

    Đứng trước những hiệu quả và nguy cơ như trên, chúng ta cần có sự lựa chọn đúng đắn. Không nên dùng thuốc chống táo bón kéo dài mà không có sự thẩm định của bác sĩ. Sự thẩm định sẽ giúp biết được tác dụng của thuốc đến đâu, đánh giá các biến chứng do thuốc gây ra (nếu có) và quyết định nên dùng tiếp tục thuốc đang uống hay chuyển sang thuốc khác.

    Không nên dùng kéo dài thuốc xổ và thuốc hoạt hóa kênh clo. Những thuốc này do có sự tác động mạnh vào bộ máy tiêu hóa nên thực sự nó không đáp ứng được bảo đảm dinh dưỡng tốt cho người bệnh.

    Việc dùng thuốc điều trị táo bón nên bắt đầu từ những thuốc nhẹ nhất như dùng viên uống bổ sung chất xơ và thuốc nhuận tràng kiểu thẩm thấu. Vì lý do chúng an toàn và ít tác dụng phụ hơn…

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Những nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh đau thần kinh liên sườn

    Đau thần kinh liên sườn là căn bệnh thường gặp xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, vì thế người bệnh cần biết được dấu hiệu để sớm có phương pháp phòng ngừa điều trị.

      Nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh đau thần kinh liên sườn

      Nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh đau thần kinh liên sườn

      Có nhiều nguyên nhân gây đau dây thần kinh liên sườn, ví dụ như do thoái hóa cột sống, bệnh thường gặp ở người cao tuổi: có thể do lạnh hoặc do vận động sai tư thế hoặc quá tầm; do các bệnh: đái tháo đường, nhiễm độc, viêm đa dây thần kinh…

      Dấu hiệu đau do thoái hóa cột sống: gặp ở người cao tuổi, tính chất đau ê ẩm khi vận động . Đau do lao cột sống hay ung thư cột sống: gặp ở những người tuổi trung niên, khu trú tại vùng cột sống bị tổn thương. Tính chất đau: đau chói cả hai bên sườn, có khi đau như đánh đai, như bó chặt lấy ngực hoặc bụng bệnh nhân, tăng khi thay đổi tư thế hoặc vận động. Ngoài ra bệnh nhân còn có hội chứng nhiễm độc lao: sốt về chiều, mệt mỏi, sút cân…; có thể thấy biến dạng cột sống.  triệu chứng đau dây thần kinh liên sườn là dấu hiệu sớm. Đau do chấn thương cột sống: xảy ra sau khi bệnh nhân bị chấn thương, chẳng hạn bị ngã, bị đánh, bị tai nạn giao thông, tai nạn lao động, vận động hoặc là động tác với cường độ quá mạnh. Đau do nhiễm khuẩn: hay gặp nhất là đau dây thần kinh liên sườn do zona, thường tiến triển sau một vài ngày thấy đỏ da, xuất hiện các mụn nước với xu hướng lan rộng theo phạm vi phân bố của dây thần kinh liên sườn. Bệnh nhân thấy ngứa và đau rát như bỏng, rất khó chịu, bệnh nhân không dám để cho vùng tổn thương tiếp xúc với quần áo hay sờ mó vào da. Có thể có sốt, mệt mỏi, khoảng một tuần tổn thương khô, bong vảy, để lại sẹo có thể do lạnh hoặc do vận động sai tư thế hoặc quá tầm. Bệnh nhân thấy đau ở vùng cạnh sống hoặc vùng liên sống – bả vai, có thể đau một hoặc hai bên, đôi khi lan theo đường đi của dây thần kinh liên sườn. Da vùng đau không có biểu hiện tổn thương. Đau do các bệnh: đái tháo đường, nhiễm độc, viêm đa dây thần kinh… Bệnh nhân có triệu chứng của các bệnh này trước, sau đó mới xuất hiện đau thần kinh liên sườn.

      Triệu chứng đau dây thần kinh liên sườn thường được bệnh nhân mô tả là đau ngực, tức ngực, đau mạng sườn, là những cơn đau kéo dài hoặc xuất hiện từng đợt dọc theo dây thần kinh liên sườn. Bệnh nhân thường chỉ đau ở một bên, trái hoặc phải; đau từ trước ngực, lan theo mạng sườn ra phía sau ở cạnh cột sống. Có thể có điểm đau và tăng cảm giác ở vùng đau khi thầy thuốc khám thăm khám. Đau dây thần kinh liên sườn thường xuất hiện khi có các bệnh nhiễm khuẩn như cúm, lao, thấp khớp, các bệnh phổi, màng phổi, tim, gan hay tổn thương ở đốt sống lưng như lao, ung thư, thoái hóa, u tủy…

      Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh đau thần kinh liên sườn

      Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, đau dây thần kinh liên sườn là triệu chứng của nhiều bệnh, do đó cần phải theo một trình tự chẩn đoán: phát hiện sớm triệu chứng của các bệnh là nguyên nhân gây ra đau thần kinh liên sườn kết hợp với biểu hiện đau thần kinh liên sườn.

      Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh đau thần kinh liên sườn

      Việc điều trị bệnh đau dây thần kinh liên sườn trước hết cần điều trị các bệnh là nguyên nhân gây đau. Nếu là đau dây thần kinh liên sườn tiên phát, có thể điều trị như sau: dùng thuốc giảm đau paracetamol, diclofenac… Đối với bệnh zona gây ra đau liên sườn, nên cho bệnh nhân bôi kem acyclovir mỗi ngày 2-3 lần vào các mụn nước; dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần. Loại thuốc điều trị đau thần kinh nhóm gabapentin, thường dùng liều nhỏ, tăng dần tới khi có tác dụng, nên uống thuốc trước khi đi ngủ hoặc nghỉ trưa, có thể phải dùng kéo dài vài tháng. Thuốc giãn cơ vân như myonal, mydocalm… chỉ dùng khi đau nhiều, cảm giác co rút vùng sườn tổn thương. Vitamin nhóm B như B1, B6, B12 là các vitamin có vai trò quan trọng trong chuyển hóa của tế bào nói chung, nhất là tế bào thần kinh và bao myelin..

      Để đảm bảo sức khỏe các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa khuyến cáo, người bệnh cần khám, phát hiện và điều trị tích cực các bệnh là nguyên nhân gây ra đau dây thần kinh liên sườn nói trên. Tránh vận động sai tư thế hoặc quá mạnh. Chú ý  phòng tránh tai nạn giao thông, tai nạn lao động và sinh hoạt.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Người bị cao huyết áp không nên ăn gì để đảm bảo cho sức khỏe?

      Người bị cao huyết áp không nên ăn gì là câu hỏi mà rất nhiều người bệnh quan tâm, bởi đây là căn bệnh nguy hiểm có thể để lại nhiều biến chứng.

        Người bị cao huyết áp không nên ăn gì để đảm bảo cho sức khỏe?

        Bệnh cao huyết áp là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, những người có lượng muối trong cơ thể vượt ngưỡng cần thiết. Bệnh cao huyết áp dễ biến chứng thành nhiều bệnh nguy hiểm như suy tim, tắc động mạch, nguy hiểm nhất là dẫn đến đột quỵ. Do vậy người bị cao huyết áp rất cần chú ý đến chế độ ăn uống, đặc biệt là những thực phẩm cần tránh. Để người bệnh có thể cân bằng chế độ ăn uống thì các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ liệt kê những thực phẩm mà người mắc bệnh cao huyết áp cần tránh.

        Nước sốt trộn salad

        Bạn có nhận ra rằng món nước sốt thơm ngậy dùng để trộn salad lại có thể chứa một lượng natri rất cao? Chỉ 2 thìa nước sốt dùng để trộn với salad đã chứa tới 300mg natri (10-15%) khẩu phần natri hàng ngày của bạn. Nếu bạn thích sử dụng nước sốt thì hãy kiểm soát lượng muối bằng các công thức phù hợp hơn.

        Người bị cao huyết áp không nên ăn phô mai

        Phô mai chứa nhiều canxi và protein rất tốt cho hệ cơ và xương. Một gói phô mai ít chất béo chứa tới 28g protein và chỉ có 160 calo. Tuy nhiên nó lại có tới 1000mg natri chiếm 40% khẩu phần natri hàng ngày của bạn. Vì vậy một gợi ý nho nhỏ dành cho bạn là hãy dùng sữa chua Hy Lạp thay thế vì nó cũng chứa nhiều protein nhưng chỉ chứa khoảng 60mg natri.

        Ngũ cốc là thực phẩm người bị cao huyết áp nên hạn chế

        Ngũ cốc là một thực phẩm thật tuyệt vời để bắt đầu cho ngày mới đầy năng lượng. Nhưng bạn nên suy nghĩ lại nếu bị mắc chứng cao huyết áp. Bởi vì có nhiều loại ngũ cốc có 180-300mg natri chiếm 12% khẩu phần ăn hàng ngày chỉ trong 1 bát ngũ cốc. Tuy nhiên bạn có thể thay thế ngũ cốc bằng bột yến mạch hoặc trái cây giàu chất xơ cho bữa sáng của mình.

        Người bị cao huyết áp không nên ăn bánh nướng

        Người bị cao huyết áp không nên ăn bánh nướng

        Bạn cho rằng những chiếc bánh nướng chỉ chứa nhiều đường và tinh bột còn lượng muối trong chúng là không đáng kể? Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, 1 chiếc bánh nướng có thể chứa tới 200mg natri chiếm khoảng 10% khẩu phần natri hàng ngày của bạn.  Vì thế khi mắc phải bệnh cao huyết áp thì bạn tuyệt đối nên kiêng thực phẩm này.

        Người bị cao huyết áp không nên ăn bánh hamburger

        Một chiếc bánh hamburger nhỏ có thể chứa tới 400-500mg natri vì các nhân có trong một chiếc bánh đều nằm trong danh sách thực phẩm mặn như: thịt nướng, nước sốt, phô mát, gia vị… Những sản phẩm thức ăn nhanh cũng nên nằm trong danh sách thực phẩm hạn chế sử dụng vì chúng đều không tốt cho sức khỏe của bạn.

        Sandwiches cũng là thức ăn người bị cao huyết áp cần tránh

        Những thực phẩm như bánh mì, thịt nguội, phô mai, dưa chuột muối, thịt gà trong một chiếc sandwiches làm nó chứa tới 900mg natri. Nếu đây là món khoái khẩu của bạn thì hãy thay bằng những nguyên liệu chứa ít muối và lành mạnh hơn.

        Hạn chế ăn ức gà

        Ức gà thường có một bí mật mà ít người biết đến chính là nhiều cơ sở chế biến nhỏ thường tiêm thêm hương liệu natri để tăng hương vị. Vì vậy bạn hãy cẩn thận với các món ăn chế biến ức gà trong nhà hàng và nên mua ở những nơi uy tín để có một món ăn sạch sẽ, lành mạnh.

        Rau quả đóng hộp

        Những hộp rau quả đã chế biến sẵn và được dưới nước sốt thơm ngon trong siêu thị thật hấp dẫn và tiện lợi. Tuy nhiên chúng lại chứa một lượng natri rất cao lên đến tận 730mg. Vì vậy khi lựa chọn những loại rau quả đóng hộp hãy chọn những sản phẩm có chú thích “no salt added” (không thêm muối) hoặc sử dụng rau quả tươi là tốt nhất.

        Cần sớm có biện pháp điều trị bệnh cao huyết áp

        Là một căn bệnh học chuyên khoa nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến nhiều các cơ  quan khác nhau nên bạn cần sớm có phương pháp điều trị kịp thời và cân bằng chế độ dinh dưỡng, tránh những thực phẩm có hại cho sức khỏe.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Gợi ý 11 món ăn thuốc trị bệnh hay từ mật ong

        Mật ong là thức quà quý từ thiên nhiên, có tác dụng giúp cơ thể khỏe mạnh, trẻ lâu; đồng thời được sử dụng trong các món ăn thuốc trị bệnh hay.

        Mật ong từ thiên nhiên

        Đôi nét về mật ong

        Mật ong hay còn gọi là phong mật, là là mật của con ong mật gốc châu Á (Apis corana Fabricus.) hay ong mật gốc châu Âu (Apis mellifera L.), thuộc họ ong mật (Apidae).

        Trong mật ong chứa đường đơn (levulose, glucose) và rất ít đường đôi (saccharose), có các men galactaza, lipaza, diastaza…, các vitamin (B1, B2, B6, PP, acid panthotenic) và khoáng chất. Cứ 100g mật ong cung cấp 335 calo.

        Theo y học cổ truyền, mật ong vị ngọt, tính bình; vào kinh tỳ, tâm, vị và đại trường; tốt cho người bị viêm khô khí phế quản, ho khan ít đờm, đau do loét dạ dày tá tràng, viêm loét miệng, táo bón, tắc ngạt mũi, trĩ mũi; giải độc ô đầu; được dùng làm gia vị trong chế biến thức ăn, bánh kẹo; làm tá dược trong y học, đặc biệt là trong các dạng thuốc hoàn, thuốc nước.

        Danh y Lý Thời Trân, đời nhà Minh cho rằng, mật ong: “Tính mát nên thanh nhiệt, tính ấm nên bổ trung, tính ngọt nên giải độc, tính mềm nên nhuận khô, tính bổ nên chống đau, điều hòa bách dược và công dụng như cam thảo”.

        11 món ăn thuốc hay từ mật ong

        Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý đến bạn đọc 11 món ăn thuốc hay từ mật ong:

        Mật ong trứng gà: mật ong 50g, trứng gà 1 quả. Hai thứ đun cách thủy, cho mật ong sôi lăn tăn, đập trứng vào, khuấy đều. Ăn ngày 1-2 lần. Món này tốt cho người bị viêm khí phế quản mạn tính.

        Lê chưng mật ong: lê 1 quả khoét bỏ phần lõi hạt, cho mật ong vào đem chưng cách thủy rồi ăn. Món này rất tốt cho người bị sốt (đạo hãn âm hư).

        Mật ong có thể chế biến thành nhiều món ăn thuốc tốt cho sức khỏe

        Mật ong pha nước sôi: mật ong lượng vừa đủ pha với nước sôi, khuấy đều. Đây là bài thuốc hay chữa táo bón ở trẻ còn bú mẹ.

        Nước sắc bách bộ bạch cập trộn mật ong: bách bộ 25g, bạch cập 25g, mật ong 50g. Dược liệu sắc hãm lấy nước, hòa với mật ong, chia 2 lần uống trong ngày. Thích hợp cho bệnh nhân lao phổi, giãn phế quản, khái huyết.

        Mật ong trộn nước trần bì cam thảo: cam thảo 10g, trần bì 6g, mật ong 50g. Dược liệu sắc hoặc hãm, gạn lấy nước bỏ bã, trộn với mật ong, chia 3 lần uống trong ngày. Mật ong trộn nước trần bì cam thảo rất tốt cho người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng.

        Vừng đen trộn mật ong: vừng đen rang chín tán mịn để trong lọ kín, mật ong lượng tương đương. Ngày dùng 2 lần (sáng, chiều), lấy mỗi thứ 2 thìa trộn nhuyễn đều ăn với nước sôi. Món này thích hợp cho người cao tuổi táo bón kinh diễn.

        Dưa chuột trộn mật ong: dưa chuột bánh tẻ (chưa già) 10 quả nhỏ chấm với mật hoặc ướp mật ong rồi ăn. Món này tốt cho trẻ mắc hội chứng lỵ (đau quặn mót nặn, đại tiện nhiều lần nhưng số lượng ít…).

        Nước gừng mật ong trộn bột hạnh nhân đào nhân: đào nhân 30g, hạnh nhân 15g. Hai thứ nghiền nát trộn với nước gừng và mật ong lượng thích hợp rồi ăn. Thích hợp cho người bị suy hô hấp thở gấp, hen suyễn mạn tính.

        Bưởi ướp giấm mật ong: bưởi 1 quả, bóc bỏ vỏ cùi, thái lát, thêm 30ml mật ong, đun cách thủy cho chín nhừ, thêm 15ml giấm ăn khuấy trộn đều, ăn vào buổi sáng và tối. Món ăn thích hợp cho người cao tuổi viêm khí phế quản ho nhiều đờm.

        Rượu mật ong: rượu trắng hòa mật ong, liều lượng thích hợp, uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 chén con trước bữa ăn. Tác dụng tốt cho người bị nổi ban mề đay, sẩn ngứa nửa người.

        Si-rô bạch quả mật ong: bạch quả 10g (lùi hoặc rang chín, bóc bỏ vỏ cứng) cho vào nồi, đổ nước nấu chín, thêm mật ong lắc đều. Ăn mỗi tối một lần. Dùng tốt cho người bệnh hen phế quản, lao phổi có ho suyễn.

        Tuy nhiên những người bị tiêu chảy, thấp nhiệt tích trệ không dùng. Đồng thời, bạn không đựng mật ong trong dụng cụ bằng sắt.

        Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Sinh Sản - Tình Dục Học

        Điểm danh 7 căn bệnh nhiễm trùng hậu sản thường gặp

        Bên cạnh niềm vui gặp con sau hành trình vượt cạn thì người mẹ có thể đối mặt với nguy cơ tai biến sản khoa sau sinh, đặc biệt là nhiễm trùng hậu sản.

          Điểm danh 7 căn bệnh nhiễm trùng hậu sản thường gặp

          Nhiễm trùng hậu sản là gì?

          Nhiễm trùng hậu sản là một trong những tai biến sản khoa thường gặp, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong người mẹ trong các tai biến sản khoa.

          Nhiễm trùng hậu sản là các nhiễm khuẩn xuất phát từ bộ phận sinh dục xảy ra trong thời kỳ hậu sản, tức 6 tuần lễ sau sinh.

          Phân loại các nhiễm trùng hậu sản và phác đồ điều trị

          Dưới đây là triệu chứng và phác đồ điều trị nhiễm trùng hậu sản thường gặp được các bác sĩ sản khoa tổng hợp trong chuyên mục Sinh sản – Tình dục học mà các chị em có thể tham khảo:

          Nhiễm khuẩn ở tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo, cổ tử cung

          Triệu chứng:

          • Chỗ khâu hoặc vết rách sưng tấy đỏ đau, đôi khi có mủ
          • Tử cung co hồi tốt, sản dịch có thể hôi hoặc rất hôi
          • Có thể sốt nhẹ 380 C – 38,50C

          Điều trị:

          • Khám âm đạo, loại trừ sót rau
          • Vệ sinh tại chỗ và kháng sinh
          • Nếu sau khi dùng kháng sinh, vết khâu vẫn rỉ nước vàng, sưng đỏ thì cắt chỉ ngắt quãng

          Viêm nội mạc tử cung

          Triệu chứng:

          • Mệt mỏi, lo lắng
          • Người mẹ sốt từ 38oC đến 39oC, từ 2 ngày sau khi đẻ
          • Tử cung đàn hồi chậm, mềm, ấn đau
          • Dịch sản hôi đôi khi có lẫn mủ

          Cận lâm sàng:

          • Huyết đồ, CRP, procalcitonin, TPTNT
          • Soi nhuộm, cấy dịch long TC KSD
          • Siêu âm, X-quang

          Điều trị:

          • Hạ sốt bằng khăn ấm hoặc nước uống
          • Dùng kháng sinh thích hợp theo kháng sinh đồ. Trước khi có kết quả kháng sinh đồ, sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm: có thể chọn penicillin, cephalosporin…
          • + Aminosid với metronidazole kèm hoặc không ampicilin

          + Aminosid phối hợp clindamycin

          + Doxycyclin dùng cho bệnh nhân ngoại trú

          • Nếu bế sản dịch: nong cổ tử cung cho dịch thoát ra ngoài
          • Nếu sót nhau: hút hoặc nạo lấy nhau sau khi cho dùng kháng sinh
          • Sau điều trị các triệu chứng giảm, dùng kháng sinh tiếp 5-7 ngày sau đó xuất viện

          Viêm tử cung toàn bộ

          Triệu chứng:

          • Đây là hình thái lâm sàng tiến triển nặng lên từ viêm nội mạc tử cung, sản dịch rất hôi, màu đen nâu
          • Tử cung to, mềm, ấn rất đau, đôi khi ấn gây tiếng kêu lạo xạo như có hơi đặc biệt có thể ra huyết ngày thứ 9-10

          Điều trị

          Cần sử dụng kháng sinh liều cao, cần phối hợp nhiều kháng sinh

          Nhiễm trùng hậu sản khiến các sản phụ đối mặt với nhiều nguy hiểm

          Viêm tử cung và phần phụ

          Từ tử cung, viêm nhiễm có thể lây lan sang phần phụ: vòi tử cung, buồng trứng…

          Triệu chứng:

          • Xuất hiện muộn ngày thứ 8-10 sau đẻ
          • Sốt rất cao, sốt kéo dài kèm đau bụng dưới
          • Tử cung hơ to, đàn hồi chậm, ấn đau
          • Tiến triển có thể khỏi dần nếu điều trị hữu hiệu và kịp thời

          Điều trị

          • Kháng sinh phối hợp liều cao
          • Điều trị phụ thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng

          Viêm phúc mạc tiểu khung

          Từ tử cung và các bộ phận lân cận, nhiễm khuẩn có thể lây lan sang phần khác: tiểu khung

          Triệu chứng:

          • Có thể xuất hiện ngay sau 3 ngày sau đẻ, hoặc chậm hơn ngày thứ 7-10
          • Sốt cao, có thể rét run
          • Đau nhiều ở vùng bụng dưới, ấn bụng có phản ứng ở vùng này
          • Khám âm đạo, thấy tử cung còn to, di động yếu; túi cùng sau đầy phù nề
          • Trường hợp túi mủ nằm ở túi cùng sau, kích thích trực tràng gây hội chứng giả lỵ

          Điều trị

          • Kháng sinh phối hợp liều cao
          • Điều trị phụ thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng

          Viêm phúc mạc toàn bộ

          Triệu chứng

          • Toàn thân mệt mỏi sốt cao, gầy sút hốc hác, khó thở, mạch nhanh, nôn
          • Bụng đau, chướng
          • Phản ứng thành bụng
          • Cảm ứng phúc mạc
          • Thăm túi cùng rất đau

          Điều trị

          • Kháng sinh phối hợp liều cao
          • Nâng thể trạng
          • Cân nhắc việc cắt tử cung dẫn lưu ổ bụng, đây là nơi chứa mủ

          Đến ngay bệnh viên chuyên khoa để khám và điều trị

          Nhiễm khuẩn huyết

          Triệu chứng

          • Thường là nhiệt độ thân nhiệt lên rất cao, rét run nhiều lần trong ngày. Có những trường hợp bán cấp, không sốt cao, nhưng sốt kéo dài nhiều ngày.
          • Toàn trạng suy nhược có thể dẫn đến choáng, hạ huyết áp, suy gan
          • Cấy máu để chẩn đoán xác định
          • Với các trường hợp nặng ngoài ổ nhiễm khuẩn đầu tiên còn có những ổ nhiễm khuẩn thứ phát: thận, gan, phổi, não…

          Điều trị

          • Kháng sinh phối hợp liều cao
          • Truyền dịch, điều chỉnh cân bằng nước, điện giải
          • Giải quyết các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát: phương pháp cắt tử cung
          • Tiên lượng rất xấu, vấn đề chính là phòng bệnh

          Biến chứng nhiễm trùng hậu sản

          Tại chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, những câu hỏi liên quan đến biến chứng nhiễm trùng hậu sản được đề cập rất nhiều. Theo đó, các chuyên gia có thể trả lời đến bạn như sau: Khi bị nhiễm trùng hậu sản, bạn có thể sẽ phải đối mặt với các biến chứng như:

          • Sẹo
          • Vô sinh
          • Sốc nhiễm trùng
          • Nhiễm khuẩn
          • Tử vong

          Để phòng tránh nhiễm trùng hậu sản đối với sản phụ, cần điều trị tích cực những ổ viêm nhiễm trong quá trình mang thai: viêm đường tiết niệu, sinh dục…lưu ý đề phòng nhiễm khuẩn ối, chuyển dạ kéo dài. Trong quá trình sinh không để sót nhau thai, tuân thủ các chỉ định kiểm soát tử cung, sau khi sinh phải tránh bế sản dịch, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, chăm sóc vùng kín tầng sinh môn đúng quy định.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Hỏi Đáp Bệnh Học

          Hỏi Đáp Bệnh Học – Tư Vấn Điều Trị Chứng Mất Ngủ

          Năm nay tôi 34 tuổi. Dạo gần đây tôi bị mất ngủ, đi khám bác sĩ kê đơn dùng thuốc ngủ nhưng nghe nói uống nhiều không tốt. Xin các chuyên gia bệnh học tư vấn tôi nên điều trị như nào?

            Chứng mất ngủ nên điều trị thế nào?

            Tr li:

            Giấc ngủ vô cùng quan trọng đối với con người. Mất ngủ có thể thoáng qua, ngắn hạn kéo dài từ 1-3 tuần. Nguyên nhân có thể do thay đổi môi trường sống hay bị căng thẳng tâm thần (stress).

            Bệnh mất ngủ có nhiều nguy cơ trở thành mạn tính khi đi kèm với các trạng thái tâm lý khác như: tình trạng căng thẳng kéo dài (stress) do công việc, học hành, xung đột trong gia đình…, tức giận, lo âu, trầm cảm, nghiện rượu, tâm thần phân liệt hoặc tuổi tác…

            Khi mất ngủ, con người sẽ mệt mỏi, giảm sức đề kháng, dễ bị nhiễm khuẩn, tăng huyết áp, bệnh tim mạch và đái tháo đường.

            Chúng ta cũng sẽ phạm lỗi lầm khi đang làm việc, khó hồi phục khi bị căng thẳng, khó học và khó nhớ, bứt rứt khó chịu và trầm cảm,… Để tìm lại giấc ngủ ngon, người bệnh cần khám tìm các nguyên nhân trực tiếp gây nên mất ngủ để điều trị tận gốc.

            Tuy nhiên, một nghiên cứu mới và những khảo sát về giấc ngủ đã cho thấy thái độ của chúng ta đối với giấc ngủ và một vài thói quen thường là nguyên nhân như ăn quá no, uống nhiều nước hoặc rượu và bia trước khi ngủ, dùng nhiều chất kích thích (cà phê, trà, thuốc lá…) đều ảnh hưởng xấu tới giấc ngủ.

            Khi đã thay đổi thói quen mà vẫn mất ngủ, hoặc mất ngủ ảnh hưởng tới sức khỏe và công việc thì chị nên dùng thuốc ngủ theo chỉ định của bác sĩ.

            Chuyên mục
            Bệnh Thường Gặp

            Chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh phong

            Bệnh phong hay còn gọi là bệnh hủi tuy không gây ra chết người nhưng nếu không được phát triển sớm và điều trị kịp thời sẽ để lại các di chứng trầm trọng.

              Nguyên nhân và triệu chứng bệnh phong

              Nguyên nhân và triệu chứng bệnh phong

              Bệnh phong là một bệnh da liễu, đồng thời cũng là bệnh nhiễm khuẩn kinh niên do một loại vi khuẩn có tên khoa học là Mycobacterium leprae gây nên. Bệnh trước đây được coi là bệnh nan y vì không có thuốc chữa nhưng nay đã có thuốc chữa khỏi hoàn toàn nếu được điều trị sớm. Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium leprae gây ra, do nhà bác học người Nauy tên là Hansen tìm ra năm 1873, nên vi khuẩn còn có tên là Hansen. Vi khuẩn có sức đề kháng yếu, khi ra khỏi cơ thể người trực khuẩn phong chỉ tồn tại được 1-2 ngày. Trực khuẩn phong có ái tính cao với da và thần kinh, niêm mạc mũi nên trong cơ thể người bệnh thường khu trú ở da, thần kinh niêm mạc mũi đường hô hấp trên…

              Triệu chứng sớm  tổn thương ngoài da: một vài dát da có thay đổi màu sắc có thể màu hồng, màu trắng hoặc hơi thâm; kích thước bé bằng đồng xu hoặc lớn hơn, hình tròn hoặc hình bầu dục, vị trí ở chân, tay giới hạn rõ. Cụ thể:

              • Tổn thương thần kinh: từ nhẹ đến nặng đầu tiên cảm giác kiến bò trên bề mặt thấy vướng tái đi tái lại nhiều lần xoa đi xoa lại không hết, châm kim không đau, áp nước nóng lạnh không phân biệt được do vi khuẩn ăn vào đầu mút dây thần kinh ngoại biên và gây hủy hoại thần kinh.
              • Triệu chứng muộn triệu chứng ngoài da: những đám da thay đổi màu sắc bờ có thể gồ lên hoặc trung tâm hơi bị gồ lên có màu đỏ, mảng củ hình tròn hoặc hình bầu dục giới hạn rõ, bờ nối cao giữa hơi lõm xuống số lượng 1-2 mảng, u phong, cục phong là những hột hình bán cầu kích thước bằng hạt đỗ, hạt ngô nối cao hơn mặt da, màu đỏ sờ vào chắc.
              • Tổn thương thần kinh: gây rối loạn cảm giác tại vùng da bị tổn thương mất cảm giác nóng lạnh, rối loạn bài tiết giảm tiết mồ hôi và không ra mồ hôi làm da khô bóng, rối loạn vận động là hậu quả của viêm dây thần kinh dẫn đến liệt, teo cơ, mất phản xạ giác mạc, rối loạn dinh dưỡng rụng lông mày lông mi, loét dinh dưỡng, loét ổ gà, da khô teo dày sừng….

              Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh phong tuy không gây chết người nhưng dễ gây tàn phế,  các  loại tàn phế thường gặp chủ yếu ở tay, chân, mắt.

              Chăm sóc bệnh nhân phong như thế nào?

              Chăm sóc bệnh nhân phong như thế nào?

              Khi chăm sóc bệnh nhân cần tránh để da và niêm mạc bị tổn thương, xây xước lở loét, nứt nẻ, bỏng. Khuyến khích bệnh nhân tham gia các hoạt động tự chăm sóc khi được hướng dẫn  hợp tác với cán bộ y tế. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho bệnh nhân, tăng cường hoa quả tươi, bổ sung vitamin nâng cao thể trạng. Do bệnh nhân bị tổn thương dây thần kinh mất cảm giác ở da nên sẽ rất nguy hiểm nếu để bệnh nhân một mình. Không để bệnh nhân gần lửa, các vật nóng, nước sôi đề phòng gây bỏng có quoai lót hay cán cầm bằng gỗ. Không dùng tay không để cầm các vật sắc nhọn tránh bị đâm vào tay, khi có các vết đỏ trên da cần phải quan sát kỹ tính chất của vết đỏ. Khi lao động lâu cần quan sát thật kỹ vùng bàn tay xem có vết xước hay chảy máu không. Ngâm bàn chân vào nước sạch để phòng khô da mỗi lần 20-30 phút sau đó xoa dầu cho bàn chân giữ được hơi ấm lâu hơn. Không đi dày dép chật bó chân, kiểm tra dày dép trước khi đi, kiểm tra tất sau khi đi xem có vết máu, mủ hay không.

              Hướng dẫn bệnh nhân chăm sóc da thường xuyên, quan sát tỉ mỉ các dấu hiệu trên da, thường xuyên mát xa da tăng cường lưu thông máu nuôi dưỡng da tại chỗ. Các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cũng khuyến cáo, bệnh nhân sử dụng thuốc thường xuyên đúng liều không bỏ thuốc. Theo dõi thường xuyên tình trạng da, bàn tay bàn chân kịp thời phát hiện các tổn thương để phòng tránh các tàn phế gây ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Những điều cần biết về ung thư phổi biểu mô tuyến

              Theo thống kê, có đến 80% bệnh nhân mắc phải căn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ và 50% trong số đó thường bị ung thư phổi biểu mô tuyến, vậy căn bệnh này nguy hiểm như thế nào?

              Những điều cần biết về ung thư phổi biểu mô tuyến

              Ung thư phổi biểu mô tuyến là một loại của ung thư phổi không tế bào nhỏ. Loại bệnh thường gặp ở nữ giới, phổ biến nhất ở những người có độ tuổi dưới 45. Đây cũng là căn bệnh dễ gặp ở những người châu Á nói chung và có xu hướng gia tăng vào những năm gần đây. Thông thường, ung thư phổi biểu mô tuyến thường bắt đầu từ các mô nằm bên ngoài phổi. Khi mới hình thành, chúng ít bị phát hiện do không gây ra các triệu chứng đặc biệt. Những dấu hiệu mắc bệnh sớm như mệt mỏi, khó thở, đau lưng, vai…rất dễ bị bỏ qua. Chỉ đến khi bệnh đã trở nên trầm trọng thì các dấu hiệu đặc trưng của ung thư phổi như ho lâu ngày, ho ra máu mới bắt đầu xuất hiện.

              Các giai đoạn ung thư phổi biểu mô tuyến

              Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến thường phải trải qua 4 giai đoạn sau:

              • Giai đoạn 1: Các tế bào ung thư còn khu trú trong phổi và chưa có dấu hiệu lan rộng ra các hạch bạch huyết xung quanh.
              • Giai đoạn 2: Khối u đã lan rộng đến các hạch bạch huyết hoặc màng phổi, thậm chí là cả một số cơ quan của phế quản chính cũng bị xâm lấn bởi các tế bào ung thư.
              • Giai đoạn 3: Tế bào ung thư đã di căn đến các mô gần phổi.
              • Giai đoạn 4: khối u đã di căn đến các bộ phận khác trên toàn cơ thể

              Cách điều trị bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến

              Hiện nay, các nhà nghiên cứu đang tiến hành nhiều cuộc thử nghiệm lâm sàng nhằm tìm ra các liệu pháp điều trị bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến hiệu quả nhất. Tuy nhiên, trong thời gian chờ đợi thành công mới của khoa học, các chuyên gia và bác sĩ thường  sử dụng một số phương pháp sau để điều trị cho người bệnh:

              Cách điều trị bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến

              Phương pháp phẫu thuật

              Phương pháp này thường được sử dụng trong điều kiện bệnh nhân phát hiện bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến ở những giai đoạn ban đầu, mới hình thành. Khi đó, việc cắt bỏ khối u và cơ hội chữa khỏi bệnh hoàn toàn có thể xảy ra.

              Phương pháp hóa trị liệu

              Phương pháp này có thể được sử dụng đơn thuần nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư phổi biểu mô tuyến hoặc kết hợp xạ trị để thu được hiệu quả cao hơn. Trong điều kiện bệnh nhân đã cắt bỏ khối u nhưng vẫn còn các tế bào ung thư tàn dư, bác sĩ có thế kết hợp sử dụng phương pháp hóa trị nhằm tiêu diệt bệnh tận gốc. Một số loại thuốc hóa trị liệu có thể được dùng trong điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến bao gồm: pemetrexed (Altima), cisplatin (Platinol).

              Liệu pháp điều trị đích

              Liệu pháp điều trị đích là sử dụng các loại thuốc được chế tạo chỉ nhằm mục đích tấn công khối u mà không gây hại đến các tế bào xung quanh. Các loại thuốc này hoạt động bằng cách nhắm vào protein trên tế bào ung thư, cắt đứt các tín hiệu giúp phân chia tế bào và ngăn chặn khối u tấn công các khu vực khỏe mạnh xung quanh.

              Nhờ đó, liệu pháp này ít gây ra tác dụng phụ cho cơ thể người bệnh hơn so với phương pháp hóa trị truyền thống. Một số loại thuốc điều trị đích được áp dụng cho bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến bao gồm: erlotinib (Tarceva), Gefitinib (Iressa) và Xylori (crizotinib).

              Bức xạ trị liệu

              Xạ trị cũng là phương pháp có thể được sử dụng để điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến hoặc dùng để ngăn ngừa kiểm soát các triệu chứng di căn của khối u.

              Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tiên lượng sống sẽ cao hơn

              Theo các chuyên gia chữa trị bệnh học chuyên khoa, thời gian sống dài hơn 5 năm ở những bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn cuối là khó xảy ra, chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 18%. Trong trường hợp bệnh được phát hiện sớm ở những giai đoạn đầu thì tiên lượng sống sẽ khả quan hơn. Vì thế khi có dấu hiệu thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

              Exit mobile version