Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Điều Trị Tăng Huyết Áp Bằng Y Học Cổ Truyền

Theo Y học cổ truyền tăng huyết áp là một chứng bệnh thuộc phạm vi các chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương vượng … 

     

     

    Y học cổ truyền nói về nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp

    Có 3 nguyên nhân chính gây tăng huyết áp:

    – Do thất tình như: giận, lo sợ gây tổn thương các tạng tâm, can, thận, tỳ…

    – Do bệnh lâu ngày : thể chất suy yếu, thận âm, thận dương suy. Thận âm suy hư hoả bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.

    – Do đàm thấp ứ trệ gây nên tắc trở thanh khiếu : đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách ( ăn uống thất đều ) gây tổn thương tỳ, vị hoặc do thận dương suy không khí hoá được nước làm sinh đàm.

    Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp:

    – Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, nhức đầu như mạch đập, hoa mắt chóng mặt, nóng phừng mặt, chảy máu cam, đau ngực, khó thở, rối loạn thị giác, nói khó ….

    Y học cổ truyền hướng dẫn bài thuốc dân gian trị bệnh tăng huyết áp

    Y học cổ truyền chia làm 4 thể điều trị:

    Thể can dương xung (âm hư dương xung) : hay gặp tăng huyết áp ở người trẻ, rối loạn tiền mãn kinh …..

    – Triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, dễ cáo gắt, miệng đắng họng khô, ít ngủ hay quên, lòng bàn tay chân nóng, rêu lưỡi vàng ít rêu, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền sác.

    – Phép chữa:  Tư âm tiềm dương hoặc thanh can tả hoả.

    – Bài thuốc: Thiên Ma Câu Đằng ẩm, Long Đởm Tả Can Thang, Lục Vị Quy Thược, Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang …….

    Đau đầu mệt mỏi triệu chứng của tăng huyết áp

    Bài 1: Lục Vị Quy Thược: Thục địa 10g, Trạch tả 10g, Hoài sơn 10g, Bạch linh 10g, Sơn thù 10g, Đương quy 10g, Đơn bì 10g. Bạch thượt 10g.

    Bài 2: Long Đởm Tả Can Thang: Long đởm thảo 10g, Sanh địa 10g, Hoàng cầm 10g, Sa tiền 10g, Chi tử 10g, Trạch tả 10g, Sài hồ 10g, Cam thả 10g, Đương quy 10g, Mộc hương 10g.

    – Châm cứu: huyệt thái xung, thái khê, tam âm giao, dương lăng tuyền, phong trì, nội quan, thần môn, thái dương, bách hội …..

    Thể can thận hư: hay gặp tăng huyết áp ở người già, xơ cứng động mạch.

    – Triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, hoảng hốt dễ sợ, ngủ ít hay nằm mê, lưng gối yếu mỏi, tiểu đêm, miệng khô, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng dầy bệu, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền tế sác.

    – Phép chữa: Tư dưỡng can thận hoặc bổ can thận âm.

    – Bài thuốc:  Lục Vị Quy Thược, Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang ….

    Bài Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang: Đảng sâm 15g, Thỏ ty tử 10g, Huỳnh kỳ 20g, Thục địa 10g, Kỷ tử 10g, Hà thủ ô 10g, Cúc hoa 10g, Tiên mao 10g, Kê huyết đằng 15g, Tiểu kế 10g, Quy bản 10g, Đại táo 10g, Sơn dược 20g.

    – Châm cứu: Huyệt thái xung, thái khê, tam âm giao, thận du, can du, huyết hải, quan nguyên, khí hải, mệnh môn …

    Thể tâm tỳ hư:  Hay gặp bệnh tăng huyết áp ở người già, có kèm theo loét dạ dày và viêm đại tràng mãn…

    – Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, đầu choáng, sắc mặt trắng, da khô, mệt mỏi, ngủ ít ăn kém hay đi phân lỏng, rêu lưỡi nhạt, bệu, chất lưỡi trắng nhợt.

    – Phép chữa: Kiện tỳ bổ huyết an thần.

    Dược học cổ truyền bài thuốc dân gian trị tăng huyết áp

    – Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm, nhân sâm dưỡng vinh thang, khô thảo sinh địa thang, tiên quyết giáng áp thang….

    + Bài 1: Quy tỳ thang: Đảng sâm 10g. Đường táo nhân 10g. Đương quy 10g. Long nhãn 10g. Tang ký sinh 10g. Hoa hoè     10g. Bạch truật 10g. Ngưu tất 10g. Mộc hương   10g. Huỳnh cầm 10g. Viễn chí          10g.

    + Bài 2: Nhân sâm dưỡng vinh thang: Nhân sâm 8g. Đơn sâm 20g. Huỳnh kỳ 16g. Chích thảo 8g. Bạch truật 12g. Nhãn nhục 12g. Bạch thược 12g. Trần bì 8g. Ngũ vị tử 4g. Chi tử 4g. Táo nhân 12g. Sài hồ 8g. Viễn chí 4g. Phục linh 12g. Mộc hương 4g. Đại táo 12g. Thục địa 20g.

    – Châm cứu: Châm bổ huyệt Tam âm giao, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn , tâm du, tỳ du, vị du, …

    Thể đàm thấp: gặp ở người béo tăng huyết áp và cholesterol máu cao.

    – Triệu chứng: người béo bệu, ngực sườn đầy tức, nhức đầu hoa mắt, lợm giọng, buồn nôn, ăn ít ngủ kém, nhiều rêu lưỡi trắng dính dày, ướt, lưỡi bệu. Mạch huyền hoạt.

    – Phép chữa: Kiện tỳ, trừ thấp, hoá đờm.

    – Bài thuốc: Bài bán hạ bạch truật thang, nhị trần thang, ôn đởm thang gia giảm, bát vị giáng áp thang, hoàng tinh tứ thảo thang…

    Bài 1: Bán Hạ Bạch Truật Thang: Bán hạ hiệp 10g. Cam thảo 10g. Bạch truật 10g. Trần bì 10g. Bạch linh 10g. Thiên ma 10g. Câu đằng 10g. Ngưu tất 10g. Hoa hoè 10g. Ýdĩ 10g.

    Bài 2: Bát vị giáng áp thang: Đơn sâm 30g. Thích tật lê 16g. Mã đâu linh 30g. Đại giả thạch 30g. Câu đằng 16g. Đơn bì 16g. Ngưu tất 16g. Hạ khô thảo 30g.

    – Châm cứu: tỳ du, túc tam lý, can du, đởm du, thái xung, túc lâm khấp, phong long, dương lăng tuyền ….

     

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Điều trị loãng xương bằng 4 bài thuốc Đông y rất hiệu quả

    Hiện nay, nhiều người lựa chọn điều trị bệnh loãng xương theo thuốc Tây Y, nhưng cũng không ít người “chuộng” điều trị theo phương pháp Đông Y, hoặc Đông Tây Y kết hợp để mang lại hiệu quả chữa trị cao hơn.

    Quế vị thuốc Đông Y hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương.

    Trong cuộc sống hiện nay, số lượng người mắc bệnh loãng xương ngày càng nhiều và có dấu hiệu trẻ hóa. Loãng xương là bệnh lý diễn biến thầm lặng, ít người phát hiện được bênh từ giai đoạn đầu. Chính vì vậy việc sử dụng những bài thuốc từ Đông Y hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương cực kỳ hiệu quả.

    Bệnh loãng xương gặp ở cả hai giới, nữ nhiều hơn nam, chủ yếu ở thời kỳ tiền mãn kinh. Theo y học cổ truyền, “thận chủ cốt”, tỳ vị là nguồn cung cấp tinh chất, khí huyết cho cơ thể. Do ăn uống thất thường, thiếu dinh dưỡng, chân tay và toàn thân ít vận động, do tuổi tác, tỳ vị bị tổn hại, tinh huyết thiếu hụt làm cho xương khô tủy kém mà sinh ra bệnh.

    4 bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương

    Tình trạng, diễn biến bệnh của mỗi người không giống nhau, vì vậy tùy mức độ bệnh ở mức độ nào thì trong Đông Y có bài thuốc đặc trị tương ứng. Và Đông Y chia bệnh ra các thể lâm sàng như sau:

    • Loãng xương thể thận dương hư:

    Đối với những người bệnh có biểu hiện lưng đau gối mỏi, cơ thể yếu mệt, lạnh lưng và lạnh chân tay, liệt dương, đầu choáng mắt hoa, tiểu đêm nhiều lần, phân lỏng

    Cách sử dụng: 16g Ngưu tất, ngũ gia bì 16g, cẩu tích 12g, nam tục đoạn 16g, tang ký sinh 12g, tần giao 12g, đỗ trọng 10g, quế 6g, kiện 10g, thục địa (sao khô) 12g, dâm dương hoắc 10g, đại táo 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày/ thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

    Bài thuốc này có công dụng bổ thận dương, cường kiện gân cốt.

    • Loãng xương thể thận âm suy tổn:

    Biểu hiện mắt hoa, lưng gối đau mỏi, vận động chậm chạp, ù tai, mắt kém, triều nhiệt, tâm phiền, đại tiện táo kết, răng đau, tóc rụng, lợi sưng, tinh thần mệt mỏi.

    Cách sử dụng: Hoài sơn 10g, đan bì 10g, trạch tả 12g, bạch linh 10g, sơn thù 12g, thục địa 12g, quy bản (sao) 12g, đương quy 12g, đỗ trọng 10g, cam thảo 12g, khởi tử 12g, đại táo 10g, hắc táo nhân 16g, viễn chí 10g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. đây là một trong những bài thuốc Đông Y hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương hiệu quả.

    Đông Y cũng hỗ trợ phòng bệnh loãng xương ở người già.

    • Loãng xương thể tỳ hư: 

    Biểu hiện cơ thể gầy xanh, chân tay yếu mềm, ăn ngủ kém, hay bị lạnh bụng, phân lỏng, mình mẩy nặng nề, ngại vận động, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế.

    Cách sử dụng: bạch truật 12g, sơn tra 10g, thần khúc 12g, bán hạ 10g, hậu phác 12g, cao lương khương 10g, sa nhân 10g, lá lốt 12g, phòng sâm 12g, bạch linh 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

    • Loãng xương thể huyết ứ: 

    Bài thuốc này sử dụng cho người bệnh cơ xương khớp có biểu hiện cơ thể mệt mỏi, đau nhức các khớp, da sạm, chất lưỡi tía, có thể có những điểm xuất huyết. Đau khắp người.

    Cách sử dụng: xuyên khung 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 16g, hồng hoa 10g, tô mộc 20g, trần bì 10g, ngải diệp 10g, huyết đằng 12g, tục đoạn 12g, phòng sâm 12g, xa tiền 12g, uất kim 10g, hương phụ tử chế 12g, cam thảo 12g. Người bênh sắc uống ngày 1 thang.

    Bài thuốc này có công dụng hoạt huyết, hóa ứ, tán kết, giảm đau

    Mặc dù các bài thuốc Đông Y hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương rất tốt, tuy nhiên ngoài việc điều trị sử dụng thuốc bạn nên phối hợp với các phương pháp tập luyện, khí công, xoa bóp, điều hòa để thuốc có thẻ phát huy tác dụng hiệu quả nhất.

    Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Quả trám và những bài thuốc cổ phương từ quả trám

    Trám là một món ăn dân dã, ngon và hấp dẫn trong bữa cơm của mỗi gia đình. Khi nhắc tới trám, người ta sẽ nghĩ ngay tới vị béo béo, bùi bùi của món trám kho thịt, trám kho cá… nhưng ít ai biết những bài thuốc quý từ quả trám chữa được nhiều bệnh hàng ngày vô cùng hiệu quả.

    Trong cùi trám giàu đạm, đường, một số vitamin, đặc biệt đáng chú ý là vitamin C và các khoáng chất như magne, canxi, phốt pho, kali,… Nhắc đến trám, những người hiểu biết sẽ dễ dàng phân biệt được giữa hai loại trám, đó là trám đen và trắng. Tuy nhiên, trong chữa bệnh thì trám trắng vẫn được dùng nhiều hơn.

    Ngoài dùng để chế biến món ăn trám còn dùng làm thuốc.

    Theo y học cổ truyền thì trám có vị chua, chát và hơi đắng. Trám có tính bình, công dụng giúp giải độc, lợi phế, thông họng và thường được dùng điều trị các bệnh thường gặp trong cuộc sống hàng ngày như ho, lưỡi khô, miệng khát, kiết lỵ hoặc thổ huyết, ngộ độc rượu…

    Những bài thuốc chữa bệnh từ quả trám

    • Bài thuốc 1:

    Trong bài thuốc này nhằm chữa các bệnh thường gặp hằng ngày như bệnh viêm họng mạn tính hay khản giọng, họng sưng rát gây khó chịu và nhiều bất tiện cho người bệnh. Đây là một trong những bài Thuốc quý từ quả trám.

    Cách làm:

    Sử dụng các loại dược liệu như 6g Trám, 6g trà xanh và 1 thìa mật ong. Cho trám vào đun sôi 5 phút, sau đó  cho trà xanh vào sắc tiếp trong 15 phút, chắt lấy nước rồi hòa mật ong, uống dần từng ngụm nhỏ. Vừa dễ uống lại trị bệnh hiệu quả.

    • Bài thuốc 2:

    Bài thuốc này đặc trị cho những người uống nhiều hay nghiện rượu, vì tác dụng của bài thuốc này giúp giã rượu.

    Cách làm: Sử dụng trám bóc bỏ hột 100g đem nấu thành cao lỏng, chế thêm 50g phèn chua rồi cô đặc lại lần nữa, dùng mỗi ngày hai lần, mỗi lần 2 – 3g. Hoặc lấy 12 quả trám, 1,5g phèn chua, trước tiên dùng nước lạnh rửa sạch trám, lấy dao khía trên mỗi quả bốn năm đường rồi nhét phèn vào những vết khía ấy, nhai nhỏ nuốt dần.

    Bên cạnh đó có thể sử dụng loại Trám tươi khoảng 10 quả, hạt cải xanh 10g đem sắc uống. Có tác dụng chữa viêm hầu họng cấp tính.

    • Bài thuốc 3:

    Bài thuốc này không chỉ có tác dụng thanh nhiệt giải khát, bồi bổ sức khỏe mà còn có tác dụng đặc trị các bệnh thường gặp như chứng đau đầu, đau họng và giúp điều hòa các chứng bệnh tiêu hóa và các bệnh khác như , phong cảm hàn, trướng bụng đau quặn.

    cách làm: Sử dụng 60g Trám tươi bỏ hạt, 15g hành, 10g tử tô, g10g gừng tươi. Tất cả đem sắc với 1.200ml nước, cô còn 500ml thì chế thêm một chút muối ăn và chắt lấy nước uống.

    • Bài thuốc 4:

    Chứng bệnh kiết lỵ, trong cuộc sống thường ngày nhiều người dễ mắc phải, bệnh gây mất nước và suy giảm sức khỏe nhanh chóng ở người bệnh.
    Cách làm: sử dụng Trám 100g đem sắc với 200ml nước cô còn 100ml thì lọc bỏ bã lấy nước, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần khoảng 25 – 30ml.

    Thuốc quý từ quả trám trắng.

    • Bài thuốc 5:

    Bài thuốc này từ Quả trám đặc trị bệnh nôn mửa dành cho phụ nữ khi đang có thai.

    cách làm: sử dụng Trám 12g, vỏ quýt 9g, đun lửa to hấp cách thủy cho chín rồi uống, mỗi ngày 1 lần sẽ thấy chứng nôn mửa giảm đi rõ rệt.

    • Bài thuốc 6:

    Bài thuốc này giúp phòng và điều trị bệnh động kinh hiệu quả.

    Cách làm: Dùng Trám tươi 480g, phèn chua 24g, uất kim hương 24g. Trước tiên, bạn nên đập nát trám rồi cho nước vào sắc thật kỹ, lấy bỏ hạt rồi lại cho uất kim vào sắc cùng, cuối cùng cho phèn chua sắc tiếp, cô nước lại còn chừng 500ml là đạt yêu cầu.  Uống mỗi ngày 20ml vào buổi sáng sớm với nước ấm.

    Trên đây là một trong số những bài Thuốc quý từ quả trám mà chúng tôi giới thiệu tới bạn đọc. Mong rằng các bạn còn có thể khai thác triệt để tác dụng của quả trám trong việc sử dụng loại thực phẩm này làm thuốc chữa bệnh. Những bài thuốc từ quả trám vừa đơn giản, dễ làm lại hiệu quả an toàn với sức khỏe.

    Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Gợi ý thuốc uống và dược thiện hỗ trợ trị bệnh Gout

    Gout là căn bệnh phổ biến, thường xảy ra ở nam giới ngoài tuổi 40. Bệnh khiến người bệnh đau đớn và mong muốn tìm giải pháp điều trị hiệu quả nhanh nhất.

    Biểu hiện điển hình của bệnh Gout

    Gout là bệnh rối loạn chuyển hóa và tăng lắng đọng các tinh thể acid uric tại các khớp. Y học cổ truyền gọi bệnh Gout là “Thống phong”. Những bệnh nhân có chức năng can tỳ thận đã suy yếu, thường xuyên dùng thực phẩm bổ béo, đời sống phóng túng, lạm dụng bia rượu, hay lo nghĩ phiền uất…là những đối tượng thường được Gout ghé thăm, khiến tỳ thận hư suy vận hóa kém, sinh đàm thấp ứ trệ lâu ngày, từ đó sinh thấp nhiệt ứ kết gây đau tại khớp.

    Bài thuốc trị bệnh Gout trong Y học cổ truyền

    Dưới đây là một số bài thuốc hỗ trợ trị bệnh gout hiệu quả:

    Bài 1: Tỳ giải 30-60g, sắc hãm uống. Trị thống phong cấp và mạn; hạ thấp acid uric máu.

    Bài 2: Uy linh tiên 30-60g, sắc hãm uống. Trị thống phong mạn, hạ thấp acid uric máu.

    Bài 3: Thổ phục 30g. Sắc hãm uống. Dùng khi thống phong cấp (nóng, sưng, đỏ đau); hạ thấp acid uric máu.

    Bài 4: Kim tiền thảo 60-120g, sắc hãm uống. Trị thống phong mạn, hạ thấp acid uric máu.

    Bài 5: Ý dĩ 30g, vỏ mướp 30g, gừng 6g. Sắc uống.

    Bài 6: Đậu tương 50g, lõi bắp ngô 30g, đào nhân 15g. Sắc uống.

    Bài 7: Ngũ gia bì tửu: Địa cốt bì 50g, ngũ gia bì 50g. Sắc lấy nước, uống với chút rượu. Thích hợp cho các trường hợp đau nhức xương khớp, suy nhược cơ thể.

    Món ăn thuốc trị bệnh Gout trong Y học cổ truyền

    Bên cạnh các bài thuốc, Y học cổ truyền cũng có những món ăn có tác dụng hỗ trợ trị gout hiệu quả. Trang Bệnh học –  giới thiệu đến bạn đọc một số món ăn thuốc sau:

    Thuốc trị bệnh Gout trong Y học cổ truyền. Hình ảnh minh họa.

    Măng tre xào: Măng tre 250g, dầu thực vật 30ml. Măng tre bóc bỏ vỏ, chẻ sợi, ngâm kỹ, để ráo, sau đó xào với dầu đến chín, thêm gia vị vừa dùng. Thích hợp cho người có acid uric cao (dễ bị thống phong).

    Cháo ý dĩ – phòng phong: Ý dĩ 50g, phòng phong 10g. Mang cả hai thứ ninh kỹ. Ngày dùng 1 lần, dùng liền 1 tuần. Món ăn có tác dụng thanh nhiệt trừ thấp; tốt cho người bệnh thống phong thể thấp nhiệt tê trở.

    Canh củ cải: Củ cải 250g, bá tử nhân 30g. Củ cải đem rửa sạch thái sợi, xào qua với dầu thực vật, cho cùng bá tử nhân và 500ml nước, đun chín, cho gia vị vừa ăn. Dùng cho người bị thống phong

    Cháo củ mài, giới bạch: Củ mài 100g, hoàng kỳ 30g, bạch giới tử 10g, gạo tẻ 50g. Củ mài đem cạo vỏ, thái lát mỏng. Gạo tẻ vo sạch, nấu thành cháo cùng các dược liệu. Khi cháo được thì thêm đường trắng vừa ăn.

    Món ăn có tác dụng hóa đàm trừ tê, ích khí thông dương; tốt với người bệnh thống phong thể khí hư đàm trở do tỳ hư bất vận, đàm trọc nội sinh.

    Cháo đào nhân: Đào nhân 15g, gạo tẻ 100-150g. Giã nát đào nhân, cho nước nhiều lần vắt lấy nước cốt. Gạo tẻ đem vo sạch, nấu với nước cốt đào nhân thành cháo. Ăn trong ngày. Món ăn thuốc có tác dụng hiệu quả trong việc thông lạc chỉ thống, hoạt huyết khứ đàm; thích hợp với người bị thống phong thể ứ huyết đàm trọc tê trở.

    Bánh bạch giới, liên, sơn: Giới tử 5g, hoài sơn tươi 200g, bột liên tử 100g, hồng táo 200g, trần bì 5g. Hoài sơn cạo vỏ thái nhỏ; hồng táo bỏ hạt; trần bì thái sợi. Giới tử và trần bì đem giã nát, cho tiếp hồng táo, hoài sơn, và bột liên tử cùng ít nước trộn làm bánh; hấp chín. Ăn bữa sáng. Mỗi lần dùng 50-100g.

    Vị thuốc hoài sơn

    Món Bánh bạch giới, liên, sơn có tác dụng ích khí hóa đàm thông tê, thích hợp với người bệnh đàm trọc tê trở, thống phong thể tỳ vị khí hư.

    Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về các bài thuốc cũng như món ăn thuốc có tác dụng trong việc hỗ trợ trị gout hiệu quả mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

    Nguồn: suckhoedoisong.vn 

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Trị buồng trứng đa nang như thế nào?

    Hội chứng đa nang buồng trứng thường gặp ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Bên cạnh phương pháp điều trị hiện đại, nhiều chị em còn tìm đến y học cổ truyền khi mắc phải.

    Biểu hiện của bệnh buồng trứng đa nang

    Bệnh buồng trứng đa nang

    Dấu hiệu điển hình nhất của bệnh buồng trứng đa nang là kinh nguyệt không đều, bế kinh liên tục, trước khi bế kinh biểu hiện kinh nguyệt quá ít hoặc loãng.

    Hiện tượng kinh nguyệt không đều ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được biểu hiện như thưa kinh (có kinh dưới 8 lần 1 năm), thiểu kinh (lượng kinh ra ít, ngày thứ 2 thứ 3 chỉ ra nhỏ giọt), kinh nguyệt thất thường, không theo chu kỳ, (tháng có tháng không, đến nhanh, chậm bất thường)…

    Bên cạnh đó, dấu hiệu không có thai, đa mao (cơ thể có nhiều lông, mọc nhiều vào sau thời kỳ dậy thì, ví dụ như vùng trên miệng, xung quanh núm vú, đường dọc bụng, xung quanh hậu môn và tứ chi lông mọc tương đối nhiều, thô và đen) là dấu hiệu của bệnh buồng trứng đa nang

    Y học hiện đại thường dùng nội khoa hoặc ngoại khoa để điều trị đa nang buồng trứng. Đối với y học cổ truyền, đa nang buồng trứng không có trong các tài liệu và thư tịch. Tuy nhiên căn cứ vào triệu chứng và nguyên nhân bệnh lý của đa nang buồng trứng, bệnh này có liên quan đến đàm ẩm, thận hư và can uất.

    Bệnh đa nang buồng trứng là một trong những nguyên nhân gây vô sinh ở nữ giới. Theo đó, bệnh cần được điều trị càng sớm càng tốt!

    Trị buồng trứng đa nang ở thể thận hư

    Triệu chứng của bệnh thường phát hiện ở thời kỳ dậy thì, kinh nguyệt bị chậm lại, thậm chí tắt kinh. Nguyên nhân do thận khí hư suy không thể sinh tinh huyết, gây nên bệnh.

    Trị bệnh buồng trứng đa nang bằng các bài thuốc. Ảnh minh họa.

    Dùng bài thuốc “Ôn thận hoàn”: Sơn thù 16g, đương quy 12g, lộc nhung 8g, phục thần 8g, sơn dược 8g, thục địa 16g, ba kích 12g, thỏ ty tử 10g, ích trí nhân 8g, sinh địa 8g, viễn chí 8g, tục đoạn 8g, xà sàng tử 8g.

    Bài thuốc có tác dụng bổ thận, bồi bổ khí huyết, từ đó giúp dưỡng khí, sinh huyết. Đây là bài thuốc cổ phương thường dùng chữa phụ nữ bế kinh.

    Trị buồng trứng đa nang ở thể đàm thấp

    Triệu chứng của bệnh: Béo, đôi lúc bị chứng béo phì, đờm thấp trì trệ, cơ năng sinh hóa không đủ, vận khí, tỳ thận âm hư, kinh nguyệt không đều.

    Dùng bài thuốc Thương truật đạo đàm thang: hương phụ 8g, xuyên khung 12g, thần khúc 8g, trần bì 10g, thương truật 8g, nam tinh 8g, bán hạ 8g, hoạt thạch 12g, phục linh 12g.

    “Bài thuốc có tác dụng trừ đờm, khí huyết được lưu thông”

    Trị buồng trứng đa nang ở thể can uất

    Triệu chứng của bệnh: Bên trong thương tổn tình chí, bên ngoài là do lục dâm chi phối, hoặc khí huyết hưng thịnh, âm dương tương thừa gây ra. Trường hợp thất tình lục dục phân ưu sẽ khiến cho gan khí uất kết lại, khí trì huyết đọng, điều tiết thất thường, xung nhâm không thể tương tu, tử cung ra máu, hành kinh không điều hòa.

    Đa nang buồng trứng là căn bệnh nguy hiểm dẫn đến vô sinh

    Dùng bài thuốc “Điều kinh chủng ngọc thang”: Thục địa 16g, ngô thù du 8g, xuyên khung 12g, phụ tử 8g, quy thân 12g, bạch thược 12g, diên hồ sách 8g, mẫu đơn bì 10g, phục linh 12g, trần bì 8g, can khương 6g, ngải diệp 12g, quế chi 4g.

    Tác dụng sơ can, khí huyết lưu thông, giải uất, kinh nguyệt điều hòa.

    Trên đây là những thông tin tham khảo về bài thuốc trị bệnh đa nang buồng trứng, tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Vì vậy nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn cần tìm đến những người có chuyên môn để được giải đáp.

    Nguồn: suckhoedoisong.vn 

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Mách bạn dược thiện và bài thuốc trị bệnh có hạ khô thảo

    Hạ khô thảo theo kinh nghiệm dân gian có khả năng trị được nhiều bệnh ngoài da; có thể dùng cả cây làm thuốc chữa bệnh. Hạ khô thảo là cụm bông hoa của cây Hạ khô thảo. Loại cây này rất dễ nhầm với Hạ khô thảo Nam là cành mang lá và hoa của cây Cải trời, thuộc họ Cúc, do đó bạn cần đặc biệt lưu ý.

    Cây thuốc hạ khô thảo

    Theo các nghiên cứu hiện đại, “hạ khô thảo có alcaloid tan trong nước, tinh dầu chứa camphor, glucosid đắng (prunelin), muối vô cơ chủ yếu là KCl và một số chất khác…”, Dược sĩ tốt nghiệp Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết.

    Theo y học cổ truyền, hạ khô thảo vị đắng cay, tính hàn; vào các kinh can và đởm. Vị thuốc có tác dụng tán kết, thanh hỏa, mát gan sáng mắt; thích hợp cho những người bị lao hạch, viêm gan siêu vi trùng, đau mắt đỏ, viêm vú tắc sữa, liệt ngoại vi, viêm gan vàng da cấp, bị u nhọt, áp-xe, đau đầu chóng mặt, rong kinh huyết trắng. Liều dùng: 8-20g.

    Dược thiện có hạ khô thảo

    – Điều trị mụn nhọt, xuất huyết kết giác mạc, viêm kết giác mạc cấp (đau mắt đỏ), viêm vú tắc sữa, lao hạch:

    Dùng Cháo bồ công anh hạ khô thảo: hạ khô thảo 20g, bồ công anh 30g, gạo tẻ 60g. Sắc hay hãm bồ công anh và hạ khô thảo lấy nước bỏ bã, gạo vo sạch cho vào nước sắc nấu cháo, khi ăn cho thêm đường trắng đủ ngọt. Dùng một đợt 3-5 ngày.

    – Điều trị nam giới lao mào tinh hoàn (hay gặp ở thanh niên 20 – 35 tuổi):

    Dùng Cháo câu kỷ tử – hạ khô thảo: hạ khô thảo 20g, câu kỷ tử 15g, gạo tẻ 30g. Hạ khô thảo sắc lấy nước, bỏ bã, để riêng. Cho gạo tẻ vo sạch và kỷ tử vào nấu cháo, cháo chín cho nước hạ khô thảo vào, đun sôi đều. Ăn ngày 1 lần, đợt dùng liên tục trong 15 ngày.

    5+ Bài thuốc y học cổ truyền có hạ khô thảo

    – Bài thuốc có tác dụng thanh hỏa, tán kết. Trị viêm tuyến sữa, lao hạch, viêm gan bướu giáp,…

    Bài 1: hạ khô thảo 12g, cam thảo 4g, Sắc uống ngày 1 thang, liên tục 20-30 ngày. Trị lao hạch.

    Hạ khô thảo là vị thuốc hay có trong nhiều bài thuốc chữa bệnh

    Bài 2: Hạ khô thảo thang: hạ khô thảo 30g (có thể dùng liều cao hơn). Sắc uống hoặc dùng hạ khô thảo nấu cao mà uống. Chữa lao hạch cổ chưa vỡ, viêm gan, bướu giáp trạng đơn thuần, viêm vú tắc sữa.

    Bài 3: hạ khô thảo 20g, thổ bối mẫu 12g, huyền sâm 12g. Sắc uống. Trị viêm tuyến sữa, lao hạch tuyến lâm ba.

    – Bài thuốc có tác dụng sáng mắt, mát gan, trị can dương vượng:

    Bài 1: hạ khô thảo 62,5g, tang diệp 12g, bồ công anh 62,5g, dã cúc hoa 12g, xa tiền thảo 12g. Sắc uống. Chữa viêm màng tiếp hợp.

    Bài 2: Bột hạ khô thảo: hạ khô thảo 62,5g, hương phụ tửu 62,5g, chích thảo 20g. Các vị tán thành bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g, uống với nước sôi để nguội. Chữa đau nhức mắt do nhiệt ở gan.

    Bài 3: hạ khô thảo 20g, mẫu lệ sống 32g, cúc hoa 12g, thạch quyết minh sống 32g, mạn kinh tử 4g, xuyên khung 4g, sắc uống. Chữa đỏ mặt, tăng huyết áp gây đau đầu.

    Bài 4: hạ khô thảo tươi 62,5g, dã cúc hoa 62,5g, hy thiêm thảo 62,5g, tất cả đem sắc uống. Trị đau đầu do tăng huyết áp.

    Bài 5: Bổ can tán: hạ khô thảo 8g, hương phụ 4g. Tất cả tán bột, dùng cho 1 ngày, chiêu với nước sôi để nguội, hoặc ăn với cháo. Bài thuốc tốt cho người bị can huyết hư đau đầu hoa mắt chóng mặt…

    Tuy nhiên cần nhớ rằng: Người âm hư, dạ dày yếu không có uất kết kiêng dùng. Đồng thời những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của các bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Đông y trị chứng ngứa ở người cao tuổi hiệu quả

    Người cao tuổi trong mùa thu đông dễ gặp các vấn đề về da, đặc biệt là chứng ngứa do tiết trời khô hanh cùng sự hoạt động kém hiệu quả của cơ thể. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chứng ngứa ở người cao tuổi như uống các loại thuốc hay thuốc bôi; sức đề kháng kém; mặc nhiều quần áo khi trời lạnh ảnh hưởng đến quá trình hô hấp bình thường của da.

    Chứng ngứa ở người cao tuổi

    Theo y học cổ truyền, để phòng trị chứng ngứa, người cao tuổi nên giữ độ ẩm trong phòng thích hợp; tắm nước ấm vừa phải, đặc biệt không nên tắm nước quá nóng và các loại sữa tắm, xà phòng có độ kiềm cao;…

    Nếu thấy xuất hiện tình trạng ngứa, bong vảy, ngứa nhiều về đêm thì bạn có thể khảo và áp dụng một trong số những bài thuốc dưới đây:

    Thuốc sắc trị chứng ngứa cho người cao tuổi

    Bài 1: Gừng khô 9g, quế chi 6g, hồng táo 10 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang. Uống liền trong 7-10 ngày.

    Bài 2: Dạ giao đằng 50g, xà sàng, khổ sâm, tử mỗi thứ 20g, hoa tiêu 5g, kinh giới 30g. Sắc uống ngày một thang, sắc làm 2 lần.

    Vị thuốc Dạ giao đằng trong bài trị ngứa ở người cao tuổi

    Bài 3: Đương quy, bạch thược, sinh địa; mỗi thứ 15g; đan sâm 20g; phòng phong, bạch tật lê, kinh giới, mỗi thứ 10g. Sắc uống. Ngày 1 thang, sắc làm 2 lần.

    Bài 4: Đương quy 10g, bạch thược 10g, quế chi 10g, tế tân 3g, mộc thông 6g, cam thảo 5g, gừng sống 9g, ngô thù du 3g. Ngày một thang, sắc làm 2 lần.

    Bài 5: Quế chi 6g, đương quy 10g, bạch thược 12g, hồng táo 10 quả, gừng sống 3 miếng, cứu cam thảo 5g. Ngày một thang, sắc làm 2 lần.

    Thuốc dùng ngoài trị chứng ngứa cho người cao tuổi

    Bài 1: Lá đào tươi 30g, đem sắc lấy nước cốt. Dùng vào buổi tối trước khi đi ngủ bằng cách lấy bông thấm nước cốt bôi vào chỗ ngứa.

    Bài 2: Vỏ chuối tiêu sắc lấy nước thấm vào khăn bông rồi chườm vào chỗ ngứa hoặc dùng mặt trong của vỏ chuối đắp trực tiếp vào chỗ ngứa.

    Bài thuốc gừng tươi kết hợp rượu trắng trị ngứa

    Bài 3: Gừng tươi 250g, rượu trắng 500ml. Gừng đem rửa sạch, thái lát, ngâm trong rượu 3-5 ngày là dùng được. Để sử dụng, bạn dùng bông tẩm thứ rượu này, bôi, chấm vào chỗ ngứa, ngày 2-3 lần.

    Món ăn bài thuốc trị chứng ngứa ở người cao tuổi

    Bên cạnh việc dùng thuốc sắc, người bệnh có thể kết hợp món ăn thuốc theo hướng dẫn để hỗ trợ điều trị:

    Bài 1: Thịt dê 200g, gừng sống 15g, hoa tiêu 3g, đương quy 30g. Tất cả đem hầm mềm ăn nóng.

    Bài 2: Thịt lươn 30g, hồng táo 15g, gạo tẻ vừa đủ, đem nấu cháo ăn hàng ngày.

    Bài 3: Sơn tra 15g, hồng táo 10g, đương quy 15g. Nấu lên ăn.

    Trên đây là những thông tin tham khảo về bài thuốc điều trị chứng ngứa ở người cao tuổi nhưng không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Vì vậy nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn cần tìm đến những người có chuyên môn để được giải đáp.

    Nguồn: suckhoedoisong

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Bài thuốc trị bệnh và tác dụng của vị thuốc đương quy

    Đương quy là vị thuốc đông y có vị ngọt cay, tính ôn; được dùng làm món ăn thuốc và thuốc trị bệnh trong nhiều trường hợp.

    Vị thuốc đương quy

    Đôi nét về đương quy

    Đương quy còn có tên xuyên quy, là rễ đã phơi hay sấy khô của cây đương quy (Angelica sinensis (Oliv.) Diels.), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Tại Việt Nam, đương quy là loài (Angelica acutiloba (Sieb. Et Zucc.) Kitagawa.) có nguồn gốc từ Nhật Bản.

    Theo nghiên cứu hiện đại, đường quy chứa coumarin, acid amin, tinh dầu, đường saccharose, sterol, polyacetylen,… Theo y học cổ truyền, đương quy vị ngọt cay, tính ôn; vào kinh can, tâm và tỳ. Tác dụng hoạt huyết, nhuận tràng thông tiện, bổ huyết và điều kinh chỉ thống. Đương quy dùng cho các trường hợp hồi hộp đánh trống ngực, thống kinh, đau đầu chóng mặt xây sẩm choáng váng, kinh nguyệt không đều; đau nhức sưng nề, đau bụng do tỳ vị hư hàn, phong thấp, lở ngứa; được đánh giá là thuốc tốt cho người cao tuổi và phụ nữ sau sinh bị táo bón.

    Liều dùng cách dùng: ngày dùng 10 – 20g; bằng cách nấu, sắc, ướp, ngâm rượu…

    Các trường hợp dùng đương quy làm thuốc

    – Bổ huyết điều kinh: Trị kinh nguyệt không đều, huyết hư kinh bế, thấy kinh đau bụng.

    • Bài 1: Thang tứ vật: đương quy 12g, thục địa 20g, xuyên khung 6g, bạch thược 12g. Sắc uống.
    • Bài 2: Cao Đương quy: cao long đương quy tỷ lệ 1/1. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 2 – 3ml.

    Đương quy được dùng trong nhiều món ăn và bài thuốc

    – Tán ứ giảm đau:

    Hoạt lạc hiệu linh đơn: đương quy 12g, đan sâm 20g, một dược 6g, nhũ hương 6g. Sắc uống. Trị các chứng tim, bụng đau do huyết ứ khí trệ.

    Thang phục nguyên hoạt huyết: đương quy 12g, sài hồ 20g, hồng hoa 8g, xuyên sơn giáp 8g, thiên hoa phấn 12g, cam thảo 4g, đào nhân 12g, đại hoàng 12g. Sắc uống. Trị ứ huyết, các chứng té ngã sưng đau, đau buốt hai bên sườn.

    Nhuận táo thông tiện: Dùng trong trường hợp thiếu máu làm đại tràng không mềm ướt nên đại tiện táo.

    • Bài 1: Hoàn Đương quy: quy vĩ 20g, đào nhân 63g, đại hoàng 20g, khương hoạt 20g, ma nhân 63g. Tất cả nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu với nước.
    • Bài 2: Đương quy (sao với dầu vừng) 40g, sắc uống.

    Dược thiện chữa bệnh có đương quy

    Trang Bệnh học – cập nhật tại báo Sức khỏe đời sống, cung cấp đến bạn một số món ăn bài thuốc có đương quy như sau:

    Bài thuốc trị bệnh và tác dụng của vị thuốc đương quy

    Nước sắc đương quy và hoàng liên: đương quy 16g, hoàng liên 3g đập vụn, sau đó ngâm rượu khoảng 25 – 30 phút, tiếp đến đem tất cả đun sôi cho uống. Dùng cho người bệnh đau mắt do tăng nhãn áp (thiên đầu thống).

    Đương quy hầm rượu: đương quy 30g, rượu lượng thích hợp, đun sôi nhỏ lửa trong 15 phút, dùng uống. Dùng cho người bị đau đầu dữ dội.

    Đương quy hầm gà: đương quy 30g, gà mái 1 con (làm sạch chặt khúc). Cho đương quy, gà, gừng, hành, gia vị đặt trong nồi, đậy kín. Đun trong 2 – 3 giờ. Thích hợp cho phụ nữ kinh nguyệt không đều, hồi hộp đánh trống ngực, hoa mắt chóng mặt.

    Tuy nhiên những người có chứng tỳ thấp, nóng sốt (u thượng thận, lao đang tiến triển, bướu độc giáp trạng), tiêu chảy không được dùng.

    Trên đây là những thông tin tham khảo về thảo dược đương quy nhưng không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Vì vậy nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn cần tìm đến những người có chuyên môn để được giải đáp.

    Nguồn: suckhoedoisong.vn 

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Mách bạn cách trị viêm mũi xuất tiết

    Thời tiết thay đổi thất thường, môi trường bị ô nhiễm,… là những nguyên nhân hàng đầu khiến các bệnh về đường hô hấp như viêm mũi xuất tiết phát sinh. Vậy điều trị như thế nào?

    Viêm mũi xuất tiết thường xuất hiện khi thời tiết thay đổi

    Viêm mũi xuất tiết khiến người bệnh bị chảy nước mũi, ngứa mũi, hắt hơi kèm theo ho và đau họng. Điều này khiến người bệnh vô cùng khổ sở, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống và sinh hoạt. Để khắc phục bệnh này, y học cổ truyền có những bài thuốc điều trị hiệu quả mà bạn có thể tham khảo.

    Thuốc trị viêm mũi xuất tiết trong y học cổ truyền

    Trường hợp 1: Người bệnh sổ mũi, hắt hơi nhiều, đau trong hốc mũi, tiếng nói thô, toàn thân mệt mỏi, đau đầu, có khi tịt một bên mũi gây khó thở. Dùng một trong những bài thuốc sau:

    – Bài 1: phòng  phong 10g, xuyên khung 10g, bạch chỉ 10g, kinh giới 16g, xương bồ 12g, thương nhĩ 16g, hoàng kỳ 12g, cây ngũ sắc 16g, cỏ seo gà 16g, tía tô 16g, thiên niên kiện 10g. Sắc uống  ngày 1 thang, chia 3 lần. Công  dụng: ôn ấm phế trường, trừ phong chống viêm, chống xuất tiết.

    – Bài 2: xuyên khung 10g, tía tô 16g, trần bì 10g, tang ký sinh 12g, bạch chỉ 10g, thương nhĩ 16g, bán hạ chế 12g, sinh khương 6g, bồ công anh 16g, nam hoàng bá 16g, phòng phong 10g, tế tân 10g, cam thảo đất 16g, cát cánh 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Công dụng: giảm tiết, chống  viêm, thông  phế  khí.

    – Bài 3: khương hoạt 10g, độc hoạt 12g, bán hạ chế 10g, hậu phác 10g, nam hoàng bá 16g, sa sâm 12g, rau tần dày lá 16g, thiên niên kiện 10g, vỏ quế 8g, sinh khương 4g, thương nhĩ 16g. Sắc uống  ngày 1 thang, chia 3 lần. Công  dụng: trừ phong  hàn, chống xuất tiết, chống dị ứng.

    Trường hợp 12 Người bệnh ngạt mũi liên tục, đau đầu, vùng  trán đau, niêm mạc mũi sưng nề, khó thở, có khi phải thở bằng miệng, nước mũi luôn chảy. Dùng một trong những bài thuốc mà trang Bệnh học cập nhật trên báo Sức khỏe đời sống như sau:

    Y học cổ truyền mách cách trị viêm mũi xuất tiết

    – Bài 1: xuyên khung 10g, huyền sâm 12g, sa sâm 16g, xạ can 12g, bạch chỉ 10g, xương bồ 12g, củ đinh lăng 16g, xuyên sơn giáp 2g, vỏ quế 6g, rau tần dày lá 16g, bán hạ chế 10g, sinh khương 4g, tế tân 10g, đương quy 12g, trần bì 10g. Sắc uống  ngày 1 thang, chia 3 lần. Công  dụng: tiêu viêm, chống sưng nề, giảm tiết, làm thông đường hô hấp trên.

    – Bài 2: cát cánh 12g, nam tục đoạn 12g, xuyên sơn giáp 2g, tang ký sinh 10g, bán hạ chế 10g, bối mẫu 10g, hoàng kỳ 10g, rễ xương sông 16g, tế tân 10g, sa sâm 12, cây ngũ sắc 16g, thương nhĩ 16g, củ đinh lăng 16g, nam hoàng bá 12g. Sắc uống  ngày 1 thang, chia 3 lần. Công  dụng: chống viêm, giảm tiết, giảm đau, thông phế đạo.

    – Bài 3: xuyên khung, lá chanh, bạch chỉ, vỏ quế, kinh giới, tía tô, hoa hồng bạch mỗi vị 8g. Cho tất cả vào một chiếc ca, đổ nước sôi vào, đậy nắp lại. Sau khoảng 5 phút mở nắp ghé mũi vào xông. Phương pháp này dễ làm, thuận tiện lại rất hữu hiệu. Người bệnh cảm thấy dễ chịu, dễ thở, giảm xuất tiết, giảm đau rõ rệt.

    Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về các bài thuốc điều trị viêm mũi xuất tiết hiệu quả mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Y học cổ truyền gợi ý bài thuốc hay hỗ trợ trị tăng huyết áp

    Điều trị tăng huyết áp bằng các bài thuốc trong y học cổ truyền đang là xu hướng hiện nay khi những lo ngại về các tác dụng phụ của thuốc tân dược ngày một lớn. Đối với y học hiện đại, tăng huyết áp được điều trị bằng nhiều loại thuốc khác nhau với các cơ chế khác nhau như: giãn mạch, lợi tiểu, chọn dòng canxi… Tuy nhiên các loại thuốc này cần phải theo chỉ định của bác sĩ.

    Những biến chứng do tăng huyết áp gây ra

    Trong y học cổ truyền, tăng huyết áp thuộc chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương thương cang. Tùy vào tình trạng bệnh, người ta chia tăng huyết áp làm một số thể bệnh như sau:

    Trị tăng huyết áp ở thể đàm hỏa nội thịnh (đàm thấp)

    – Triệu chứng: Mắt mờ, đau đầu ngực sườn đầy tức, đầu căng, mắt đỏ, miệng khô đắng, đờm dính quánh, đầu lưỡi đỏ hay lợm giọng buồn nôn, rêu lưỡi vàng dầy, kém ăn ít ngủ; mạch huyền hoạt. Thể đàm thấp thường gặp ở những người có hàm lượng cholesterol cao (mỡ máu cao), có thể trạng béo.

    – Bài thuốc điều trị: bán hạ 8g, ý dĩ 16g, uất kim 8g, trạch tả 8g, trúc nhự 12g, ngưu tất 12g,tang ký sinh 12g, trần bì 6g.

    Trị tăng huyết áp ở thể can nhiệt (can dương thượng cang)

    – Triệu chứng: Căng đầu, đau đầu, hoa mắt, mắt đỏ, ù tai, mất ngủ, chân tay hay bị co rút, tê bì, môi miệng khô, đắng, đầu lưỡi đỏ, rêu trắng hoặc hơi vàng, lòng bàn chân nóng, mạch huyền.

    Y học cổ truyền gợi ý bài thuốc hay hỗ trợ trị tăng huyết áp

    – Bài thuốc điều trị: hoàng cầm 9g, long đởm thảo 9g, từ thạch 30g, hạ khô thảo 15g, cao bản 9g, xuyên khung 10g, cúc hoa 9g, tang chi 30g.

    Trị tăng huyết áp ở thể âm hư dương thịnh

    – Triệu chứng: Hoa mắt, chóng mặt, đầu nặng chân bước không thật, phiền táo dễ cáu gắt, tai ù, chân tay tê bì, mạch huyền, chất lưỡi đỏ, rêu trắng, mỏng.

    – Bài thuốc điều trị: sinh địa 12g, bá tử nhân 10g, bạch thược 10g, long cốt 12g, tiên linh kỳ 12g, mẫu lệ 30g, ngưu tất 10g.

    Trị tăng huyết áp ở thể tâm tỳ hư

    – Triệu chứng: Người cao tuổi là đối tượng dễ gặp, có kèm theo các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng như da khô, kém ăn, kém ngủ, hiện hoa mắt, đau đầu, phân nát, mạch huyền tế, rêu lưỡi trắng mỏng.

    – Bài thuốc điều trị: đảng sâm 15g, táo nhân 10g, mộc hương 5g, đương quy 10g, hoàng kỳ 15g, phục thần 10g, bạch truật 10g, cam thảo 3g, đan sâm 20g.

    Tăng huyết áp cần điều trị sớm và đúng cách

    Trị tăng huyết áp ở thể can thận âm hư

    – Triệu chứng: Ù tai, nhức đầu hoa mắt, mắt hay đỏ, hay hoảng hốt dễ sợ hãi, miệng khô, chất lưỡi đỏ, ít rêu. Gối mỏi, lưng đau, di tinh; khi ngủ hay mê; mạch huyền, tế, sác. Thể âm hư thường gặp ở người cao tuổi động mạch bị xơ cứng.

    – Bài thuốc điều trị: trân châu mẫu 30g, câu đằng 10g, dạ giao đằng 12g, thạch hộc 10g, sinh địa 10g, câu kỷ căn 30g, đương quy 10g, hoàng bá 10g.

    Trị tăng huyết áp ở thể âm dương lưỡng hư

    – Triệu chứng: Chóng mặt đau đầu; sắc mặt trắng bệch, cơ teo nhẽo, chân tay lạnh, mềm yếu, liệt dương hoạt tinh, tiểu đêm nhiều lần, miệng khô, lưỡi bỏng hơi hồng, mạch trầm tế. Người luôn có tâm trạng phiền muộn, cảm giác gió lạnh, sợ lạnh, nước lạnh.

    – Bài thuốc điều trị: sinh địa 12g, nữ trinh tử 8g, cam thảo 4g, ngưu tất 16g, mạch môn 12g, bạch thược 12g, thỏ ty tử 8g, ngũ vị tử 6g, mẫu lệ 12g.

    Lưu ý: Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang. Cho 1 lít nước vào thang thuốc đun đến sôi, sau đó đun nhỏ lửa trong khoảng từ 45 – 60 phút, đến khi còn khoảng 300 – 400ml, chia uống 3 lần trong ngày sau khi ăn 30 phút.

    Trên đây là những thông tin tham khảo về các bài thuốc điều trị tăng huyết áp, nhưng điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Vì vậy nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn cần tìm đến những người có chuyên môn để được giải đáp.

    Nguồn: suckhoedoisong.vn

    Exit mobile version