Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Cúm – Cách Chăm Sóc Tại Nhà Hiệu Quả

Bệnh cúm là một căn bệnh thường gặp và tất cả mọi lứa tuổi khác nhau đều có thể mắc khi thời tiết thay đổi, sức đề kháng cơ thể yếu hay dịch cúm đang hoành hành.

Điều trị bệnh cúm ở nhà như thế nào?

Đối với những người bị bệnh cúm thông thường không nhất thiết phải đến điều trị tại cơ sở y tế mà có thể tự điều trị ở nhà theo chỉ dẫn của bác sĩ và được những người thân chăm sóc. Vậy việc chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm thế nào cho hiệu quả để đảm bảo bệnh nhân nhanh chóng hết bệnh và người chăm sóc không bị lây nhiễm? Chuyên gia bệnh học sẽ tư vấn cho các bạn cách chăm sóc người bệnh bị cảm cúm hiệu quả tại nhà.

Cách chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm

Đối với bệnh nhân bị cảm cúm

– Bệnh nhân bị bệnh cúm thường thì chỉ cần chăm sóc và cho uống thuốc đầy đủ, đúng liều, đúng loại theo chỉ dẫn của bác sỹ từ 3-5 ngày các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần và khỏi hẳn. Chính vì vậy đối với người chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm cần đảm bảo đúng theo 2 nguyên tắc:

  • Chăm sóc để bệnh nhân nhanh chóng khỏi bệnh trong thời gian kể trên
  • Người chăm sóc không bị lây nhiễm bệnh.

– Khi bị bệnh cúm, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng như: sốt cao, có khi lên tới 39-40 độ C, thân nhiệt không ổn định, có cảm giác ớn lạnh, hoặc rét run, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, hắt hơi, xổ mũi, chảy nước mắt, ho, khàn tiếng, chán ăn, buồn nôn, ít đi tiểu, toàn thân mệt mỏi rã rời.

– Cần cách ly bệnh nhân bị cúm với những người không bị mắc bệnh sống trong gia đình càng nhiều càng tốt nếu có thể, ít nhất là 5 ngày sau khi bắt đầu có các triệu chứng biểu hiện, đặc biệt đối với những người có sức đề kháng yếu và dễ lây nhiễm như người già, trẻ em, người có sức khỏe không ổn định;

– Không cho phép bệnh nhân không nên rời khỏi nhà trong thời gian mà họ có khả năng lây nhiễm cho người khác nhiều nhất (5 ngày khi bắt đầu có triệu chứng bị cúm), trường hợp bắt buộc phải ra khỏi nhà, bệnh nhân nên đeo khẩu trang y tế và che miệng, mũi khi ho, hắt hơi, sử dụng khăn giấy để ngăn các chất tiết hô hấp nhằm tránh nguy cơ lây bệnh cho những người khác.

– Lúc này, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, thư giãn ở những nơi thoáng khí, tránh gió, tránh nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, không nên cho bệnh nhân nằm phòng máy lạnh vì sẽ khiến bệnh khó thuyên giảm và làm cho các triệu chứng khan cổ, khàn tiếng trầm trọng thêm.

– Cho bệnh nhân uống thuốc hạ nhiệt theo chỉ định của thầy thuốc (như paracetamol, cảm xuyên hương…) và uống vitamin C liều cao vì đối với những người có tiền sử loét dạ dày – tá tràng không được uống aspirin, APC, vitamin C;

– Cho bệnh nhân mặc áo quần thoáng mắt, trùm mền kín và xông các lá thơm (như lá chanh, lá bưởi, lá tía tô, kinh giới, bạc hà, lá sả, tần dày lá (húng chanh), húng quế, ngũ trảo, từ bi, long não, bồ bồ (thuỷ xương bồ) để thông mũi, giải cảm, toát mồ hôi độc ra ngoài và tạo cảm giác dễ chịu, thư giãn cho cơ thể người bệnh;

– Hằng ngày, người bệnh phải nhỏ mũi bằng thuốc sát khuẩn và uống 1 ly tỏi băm nhuyễn pha nước ấm.

– Bệnh nhân cần ăn thực phẩm lỏng, nóng, dễ tiêu, uống nhiều nước (oresol, nước quả tươi…), nhất là với người cao tuổi và trẻ em. Không cho bệnh nhân ăn các thức ăn lạnh vì sẽ khiến bệnh khó thuyên giảm;

– Trong thời gian mắc bệnh cúm, cần hạn chế tập trung nơi đông người xung quanh bệnh nhân;

– Người bệnh cần được giữ ấm cơ thể, tránh bị nhiễm lạnh đột ngột, bảo đảm chế độ cách ly;

– Cho bệnh nhân ăn các món ăn giải cảm như:

Cho bệnh nhân cúm ăn những món ăn giải cảm.

  • Cháo giải cảm: Lá tía tô (tươi) 12-30g, củ hành tím (hoặc hành tăm) 6-12g, gừng tươi 4-10g, trứng gà 1 cái, gạo 30-80g. Cách làm: Lá tía tô rửa sạch, xắt nhỏ. Hành tím và gừng tươi băm nhỏ. Nấu gạo thành cháo nhừ rồi cho lòng đỏ trứng gà vào đánh tan, cho tía tô, hành, gừng vào quậy đều. Nêm gia vị vừa ăn, cho bệnh nhân ăn khi nóng.
  • Cháo gà nấu với đậu xanh và hành lá, ngò rí, tỏi tươi.
  • Lá tía tô 8-10g, quế chi 6-8g, gừng tươi 3 lát. Ba thứ rửa sạch, nấu với 300ml nước, sôi khoảng 10 phút. Uống một lần, uống nóng cho ra mồ hôi.
  • Nước sả, gừng, mật ong: Sử dụng 30g củ sả tươi, 20g gừng, 20g mật ong. Cách làm: Củ sả, củ gừng bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, giã nát nhuyễn, hòa với nước để lọc lấy 100-200ml nước. Cho nước sả-gừng vào nồi cùng với mật ong, trộn đều, đem đun nhỏ lửa đến khi sôi là được. Cho bệnh nhân uống khi còn ấm, trước khi ăn.
  • Nước chanh tươi ấm pha mật ong.

– Đối với trường hợp cúm thường nhưng sốt sau 7 ngày mà người bệnh vẫn không giảm hoặc tái sốt cần đến cơ sở y tế ngay vì có thể bị bội nhiễm vi khuẩn và các biến chứng nguy hiểm khó lường khác.

Đối với những người chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm

– Cần đeo khẩu trang trong quá trình tiếp xúc, nhỏ mũi thuốc sát khuẩn, thường xuyên rửa tay sau và trước khi tiếp xúc với bệnh nhân bằng nước rửa tay diệt khuẩn;

– Chú ý bồi dưỡng thêm chất bổ để đảm bảo sức khỏe, nên ăn thêm gia vị làm ấm cơ thể và có tính kháng khuẩn (như hành, tỏi, gừng…), ăn nhiều rau quả trái cây tươi chứa nhiều vitamin C (chanh, cam, quýt,…) để tăng cường sức đề kháng chống lại vi khuẩn gây bệnh;

– Mỗi ngày nên uống 1 ly trà gừng ấm và 1 lý tỏi băm nhuyễn pha nước để giảm thiểu tối đa nguy cơ bị lây bệnh;

– Đồ dùng của người ốm (như bát, đũa, thìa, cốc, chén…) hằng ngày nên luộc sôi, tốt nhất là nên dùng riêng, không ôm áo quần bẩn của người bệnh vào người. Tuyệt đối không ăn thức ăn thừa của người bệnh;

– Khăn giấy của bệnh nhân đă sử dụng nên để trong túi và xử lý với các loại rác thải khác. Xem xét việc đặt túi để sử dụng cho mục đích này bên cạnh giường để bệnh nhân tiện sử dụng và người chăm sóc cũng “đỡ việc” hơn;

– Khi thấy sổ mũi, nhức đầu, đau mình mẩy, mắt đỏ, gai gai rét, phải cách ly và khám, điều trị ngay.

Trên đây là cách chăm sóc người bệnh cúm hiệu quả tại nhà mà các bạn có thể áp dụng phù hợp khi trong gia đình có bệnh nhân bị cúm thông thường nhằm đảm bảo cho bệnh nhân nhanh chóng hết bệnh và tránh nguy cơ lây nhiễm cho các thành viên khác trong gia đình một cách hiệu quả.

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Cúm Là Gì? Bạn Biết Những Gì Về Bệnh Cúm?

Bệnh cúm là bệnh thường gặp do nhiễm virus gây sốt, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, ho, nghẹt mũi… Trong một số trường hợp, bệnh cúm gây ra triệu chứng buồn nôn, ói mửa nhưng hiếm khi có tiêu chảy. Sau 2 ngày sốt, các triệu chứng khác có thể bắt đầu giảm.

Bệnh cúm lây lan như thế nào?

Bệnh cúm rất dễ lây lan từ người sang người do tiếp xúc với người bị cúm qua các giọt tiết nhỏ khi nói chuyện, hắt hơi, ho. Thời điểm có thể gây lân lan là từ 1 ngày trước khi có triệu chứng cho đến 7 ngày sau đó.

Các chất tiết rây vào tay, sau đó đưa vào mũi, miệng, mắt cũng có thể gây nhiễm Cúm.

Bệnh cúm gây ra những biến chứng gì?

Viêm phổi dẫn tới suy hô hấp nặng và có thể tử vong. Thậm chí dẫn đến tử vong rất cao với các chủng Cúm gia cầm H5N1, H7N9.

Bệnh Cúm có thể làm nặng thêm các bệnh đã mắc từ trước hoặc bùng phát những bệnh mắc tiềm tàng.

Những người có nguy cơ mắc bệnh cúm cao.

  • Người già 60 tuổi
  • Trẻ em
  • Phụ nữ mang thai, cho con bú
  • Mắc các bệnh mạn tính, bệnh đường hô hấp, tim mạch, đái tháo đường, bệnh gan, bệnh thận; suy giảm miễn dịch hoặc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch (HIV, Ung thư, sử dụng corticoid kéo dài…)

Phụ nữ có thai, người cao tuổi, trẻ nhỏ là những đối tượng dễ mắc Cúm

Phụ nữ mang thai vì sao dễ mắc bệnh cúm?

Khi có thai, sức khỏe của người phụ nữ thường giảm sút, tình trạng miễn dịch suy giảm vì thế rất dễ bị lây nhiễm bệnh và dễ bị chịu ảnh hưởng của thay đổi khí hậu. Một trong những bệnh thai phụ hay mắc phải là Cúm. Khi mắc Cúm, phụ nữ mang thai cũng thường bị bệnh nặng hơn, nguy cơ gặp biến chứng cao hơn so với phụ nữ không mang thai

Bệnh cúm có gây nguy hiểm với thai nhi không?

  • Có. Nếu người mẹ bị cúm trong 3 tháng đầu của thai kỳ, thai nhi có thể bị các dị tật bẩm sinh như sứt mũi, hở hàm ếch, tim bệnh sinh, não tụ huyết,…
  • Thai phụ bị Cúm, nhất là trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể bị sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non…

Cách ngăn ngừa bệnh cúm?

 Tiêm vaccin ngăn ngừa cúm là cách phong ngừa bệnh cúm hiệu quả.

  • Hạn chế tiếp xúc với người bị cúm hoặc khi tiếp xúc phải đeo khẩu trang.
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc nước sát khuẩn nhanh.
  • Hỗ trợ bảo vệ niêm mạc đường hô hấp (mũi, miệng) là nơi “cửa ngõ” xâm nhập của virus Cúm.
  • Tiêm Vaccin Cúm. Tuy nhiên phải tiêm nhắc lại hàng năm

Lưu ý : Khi tiêm vaccine Cúm vẫn có thể nhiễm Cúm gây ra bởi các chủng Cúm mới không có trong vaccine!

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Các Bệnh Thường Gặp Ở Trẻ Nhỏ Và Cách Xử Trí

Cơ thể trẻ em có sức đề kháng kém, nên vào những khi trở mùa rất dễ bị mắc bệnh. Chính vì thế người lớn chúng ta cần đặc biệt chú ý quan tâm và chăm sóc sức khỏe của trẻ nhỏ. Dưới đây là những cách xử trí với các bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ vào mùa thu mà các bậc cha mẹ cần biết.

Bệnh cảm cúm ở trẻ nhỏ.

Những cách xử trí các bệnh thường gặp ở trẻ em

  • Bệnh cảm cúm

Cảm cúm: Đây là bệnh trẻ em thường gặp nhất vào những tháng mùa lạnh. Triệu chứng của bệnh thường là sốt, nghẹt mũi, đau họng, ho,hắt hơi, nhức mỏi toàn thân. Bệnh có thể kéo dài, giảm nhẹ hay nghiêm trọng hơn tùy thuộc vào điều kiện sống và thời tiết. Mặc dù bệnh rất ít khi gây tử vong tuy nhiên vẫn phải điều trị ngay khi phát hiện bệnh. Để phòng tránh cần giữ ấm cơ thể cho trẻ ở những vị trí thường hay tiếp xúc với môi trường như bàn chân, bàn tay, ngực, cổ, đầu.

  • Sốt xuất huyết

Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em.

Sốt xuất huyết: bệnh thường phát triển mạnh vào mùa thu. Khi không khí bắt đầu ẩm thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho tác nhân gây bệnh là muỗi sinh sản nhiều. Bệnh thường gặp nhất ở trẻ dưới 10 tuổi. Biểu hiện bệnh là sốt cao đột ngột trong 2-4 ngày liên tục, xuất hiện các đốm đỏ xuất huyết dưới da mọc thành từng đốm rải rác. Khi có những biểu hiện trên cần đưa trẻ đến bệnh viện kịp thời, tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc hạ sốt loại Aspirin. Để phòng tránh hiệu quả bệnh sốt xuất huyết cần cho trẻ mặc áo dài tay, ngủ mùng, thường xuyên dọn dẹp ao tù nước đọng quanh nhà, tránh để trẻ ở nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng.

  • Viêm phế quản ở trẻ

Bệnh viêm phế quản là bệnh hô hấp thường gặp nhất ở trẻ em

Viêm phế quản: đây là bệnh hô hấp rất thường gặp ở các trẻ nhỏ từ 3-6 tuổi. Sự thay đổi thời tiết lúc giao mùa càng khiến trẻ dễ mắc bệnh hơn bình thường. Bệnh gây cho trẻ rất nhiều mệt mỏi, biểu hiện bệnh thường là khó thở, chảy nước mũi, ho. Nếu bạn chủ quan thì sau 3-5 ngày trẻ sẽ ho ngày một nhiều hơn, thở rít, và khi đờm bắt đầu có màu vàng trắng tức là trẻ đã bị nhiễm trùng thứ cấp lúc này cần đưa trẻ đi khám bệnh ngay và không nên làm cho trẻ khóc to vì khi đó sẽ khiến trẻ khó thở hơn.

Việc chăm sóc sức khỏe trẻ nhỏ là là một việc không hề đơn giản, yêu cầu người lớn phải tìm hiểu và có những phương pháp phòng tránh và chữa trị thích hợp để cho trẻ phát triển khỏe mạnh. Với những cách xử trí với những bệnh thường gặp ở trẻ vào mùa thu phía trên, hi vọng sẽ giúp ích được cho việc chăm sóc sức khỏe bé yêu.

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Mề Đay (Mẩn Ngứa) Có Nguy Hiểm Không?

Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh mề đay có thể dẫn đến những biến chứng ở đường hô hấp như: phù thanh quản, suy hô hấp, khó thở… Nếu người bệnh không được cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.

Mề đay là tình trạng trên da nổi lên từng đám sẩn mụn nhiều hoặc ít, không đều, màu hồng rất ngứa, thường xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng với thời tiết, thức ăn, do nhiễm virus hoặc một số tác nhân khác.

Theo thống kê, cứ 100 người thì có từ 15-20 người bị nổi mề đay và khả năng tái phát bệnh nhiều lần trong đời. Phụ nữ dễ nổi mề đay hơn nam giới và tập trung độ tuổi từ 20-40.

Những nguyên nhân gây bệnh mề đay

  • Thực phẩm, thức uống, gia vị: Thức ăn hay bị “đổ thừa” nhất là đồ biển như: sò, nghêu, cua, ghẹ, cá biển. Các loại sôcôla, sữa, bơ, pho mát. Nhóm thực vật là dưa gang, dưa tây, cà chua, trái dâu, kể cả hành, tỏi.
  • Các chất phụ gia: Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh mề đay. Chúng có thể là chất tự nhiên như các loại men hoặc chất hóa học dùng để bảo quản và nhuộm màu thực phẩm.
  • Thuốc men: Có rất nhiều thứ thuốc có thể gây dị ứng và nổi mề đay. Ðáng kể nhất là Penicilline rồi đến Aspirine, Sulfamides; các loại thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc trị đau nhức xương khớp, thuốc ngừa thai và còn nhiều loại khác.
  • Nhiễm trùng: Các ổ nhiễm trùng, nhiễm nấm tiềm tàng thường gây bệnh mề đay mãn tính như viêm xoang, sâu răng, nhiễm trùng đường tiểu, đường hô hấp trên như viêm mũi – họng.
  • Bên cạnh đó, các loại bụi nhà, bụi phấn hoa, bụi lông thú và các loại ký sinh trùng cũng thường là nguyên nhân gây bệnh mề đay mãn tính. Ngoài ra, còn có các yếu tố xúc cảm, thay đổi nhiệt độ, áp lực cọ xát do quần áo chật bó cũng có thể làm nổi mề đay.

Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh mề đay có 3 dạng là mề đay thông thường, mề đay cấp tính, mề đay mãn tính.

1. Mề đay thông thường: Khi cơ thể tiếp xúc với một vài yếu tố vật lý như nước lạnh, thay đổi nhiệt độ, cơ thể hay ra mồ hồi, áp lực, ánh nắng mặt trời hoặc nước… cơ thể phản ứng nổi mề đay.

2. Mề đay cấp tính: Khi sử dụng thuốc, nhiễm trùng, côn trùng cắn, hay dị ứng thực phẩm… có thể dễ xuất hiện mề đay. Sau khoảng thời gian vài tiếng đồng hồ, hoặc vài ngày thì bệnh sẽ khỏi, đây là biểu hiện của mề đay cấp tính. Mề đay cấp tính nếu không được điều trị dứt điểm dễ chuyển sang mãn tính, khi đó trị dứt điểm sẽ khó, và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống

3. Mề đay mãn tính: Thời gian nổi mề đay mãn tính thường hàng ngày và kéo dài hơn sáu tuần, đôi khi là hàng năm. Nổi mề đay mãn tính ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, làm cản trở công việc, nghỉ ngơi…

Đa số mọi người khi bị mề đay, uống thuốc thấy hết ngứa tưởng rằng bệnh đã khỏi, dẫn đến tâm lý chủ quan, không chú trọng đến chữa trị dứt điểm. Sau khi uống thuốc các nốt mẩn ngứa chỉ tạm thời biến mất, nếu xuất hiện trở lại, bệnh sẽ càng nặng hơn, dần dần trở thành mề đay mãn tính.

Bệnh mề đay có thể dẫn đến các biến chứng ở đường hô hấp như: phù thanh quản, suy hô hấp, khó thở…Nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.

Các biến chứng ở tiêu hóa như: rối loạn tiêu hóa, táo bón, đi ngoài, trường hợp mề đay nổi trong ruột có thể dẫn đến phù mạch rất nguy hiểm. Do đó tuyệt nhiên không thể xem thường mà nên tìm cách điều trị dứt điểm bệnh mề đay.

Hướng dẫn cách phòng tránh bệnh mề đay

Với người bị bệnh mề đay do thời tiết cần mặc ấm khi trời lạnh.

– Đối với nổi mề đay do lạnh, luôn chú ý mặc ấm, hạn chế tối đa tiếp xúc với môi trường lạnh

– Nếu do ăn uống nổi mề đay thì không nên ăn những thức ăn đó (như thịt gà, cá chép, tôm, cua…).

– Phụ nữ khi sử dụng mỹ phẩm phải thận trọng, lụa chọn những loại mỹ phẩn thích hợp với loại da của mình.

– Khi tiếp xúc với môi trường có nhiều chất độc hại phải đeo khẩu trang và mặc quần áo bảo hộ lao động.

– Cần giữ gìn vệ sinh cơ thể sạch sẽ, hạn chế sự xâm nhập của các loại ký sinh trùng như bọ chét, chấy rận.

– Sử dụng bất kì loại thuốc nào cũng cần theo hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý sử dụng.

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Nguyên nhân và cách điều trị đau nhức bắp chân về đêm

Đau nhức bắp chân vào ban đêm có thể gây khó chịu và gián đoạn giấc ngủ, đồng thời là dấu hiệu của nhiều vấn đề sức khỏe. Hiểu nguyên nhân giúp người bệnh tìm phương pháp điều trị hiệu quả.

    Đau nhức bắp chân về đêm – dấu hiệu cảnh báo sức khỏe cần lưu ý

    Nguyên nhân đau nhức bắp chân về đêm không liên quan đến bệnh lý

    Đau nhức bắp chân vào ban đêm có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, không phải lúc nào cũng liên quan đến bệnh lý. Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ một số yếu tố phổ biến dưới đây có thể góp phần gây ra tình trạng này.

    • Thiếu khoáng chất và vi chất dinh dưỡng: Khi cơ thể thiếu các khoáng chất như canxi, magie và kali, hoạt động của cơ bắp và dây thần kinh có thể bị ảnh hưởng. Sự thiếu hụt này dẫn đến tình trạng co rút cơ, gây đau nhức bắp chân, đặc biệt là vào ban đêm.
    • Chuột rút: Chuột rút là một trong những nguyên nhân phổ biến gây đau nhức bắp chân vào ban đêm. Cơn chuột rút khiến các cơ ở bắp chân co cứng đột ngột, gây ra cảm giác đau đớn và khó chịu, thường kéo dài từ vài giây đến vài phút.
    • Ngồi hoặc đứng quá lâu: Ngồi hoặc đứng quá lâu trong suốt cả ngày có thể làm giảm lưu thông máu, gây áp lực lên chân và dẫn đến tình trạng sưng và đau nhức vào ban đêm. Điều này thường gặp ở những người làm việc văn phòng hoặc những ai phải đứng liên tục.

    Những nguyên nhân này đều có thể dễ dàng cải thiện thông qua thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng, giúp giảm thiểu tình trạng đau nhức bắp chân vào ban đêm.

    Nguyên nhân đau nhức bắp chân về đêm do bệnh lý

    Đau nhức bắp chân vào ban đêm cũng có thể xuất phát từ nhiều bệnh lý nghiêm trọng. Dưới đây là một số nguyên nhân bệnh lý phổ biến dẫn đến tình trạng này.

    • Thiếu máu hoặc tuần hoàn kém: Thiếu máu làm giảm khả năng cung cấp oxy cho các cơ bắp, gây cảm giác nặng nề và đau nhức, đặc biệt khi nghỉ ngơi vào ban đêm. Những người mắc bệnh tiểu đường, huyết áp thấp hoặc các vấn đề liên quan đến mạch máu cũng dễ gặp tình trạng này do lưu lượng máu bị giảm.
    • Viêm tĩnh mạch: Viêm tĩnh mạch dẫn đến tình trạng sưng và đau ở bắp chân, đặc biệt vào ban đêm khi lưu thông máu chậm lại. Khi máu bị ứ đọng, áp lực lên tĩnh mạch gia tăng, gây khó chịu và cảm giác đau nhức.
    • Bệnh lý xương khớp: Các bệnh như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp và gai xương có thể gây đau nhức ở bắp chân. Tình trạng này thường xuất hiện vào ban đêm khi các khớp ít vận động và có thể bắt đầu từ khớp gối hoặc khớp hông, lan dần xuống bắp chân.

    Hiểu rõ những nguyên nhân bệnh cơ xương khớp này sẽ giúp người bệnh nhận diện tình trạng của mình và tìm kiếm phương pháp điều trị phù hợp.

    Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2024

    Phương pháp điều trị đau nhức bắp chân về đêm

    Để giải quyết tình trạng đau nhức bắp chân vào ban đêm, người bệnh có thể áp dụng một số phương pháp điều trị hiệu tại nhà hoặc can thiệp y tế theo hướng dẫn từ bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn.

    Khắc phục tại nhà:

    • Tập giãn cơ: Thực hiện các bài tập giãn cơ để cải thiện lưu thông máu và giảm căng cơ.
    • Uống đủ nước và bổ sung khoáng chất: Đảm bảo cơ thể đủ nước và bổ sung các khoáng chất cần thiết.
    • Xoa bóp và chườm ấm: Massage bắp chân và sử dụng chườm ấm để giảm đau.
    • Điều chỉnh tư thế ngủ: Nâng cao chân khi ngủ để cải thiện lưu thông máu.

    Can thiệp y tế:

    • Dùng thuốc: Các loại thuốc giảm đau như ibuprofen hoặc acetaminophen có thể được kê đơn để giảm triệu chứng. Trong trường hợp chuột rút nghiêm trọng, thuốc giãn cơ cũng có thể được sử dụng.
    • Điều trị bệnh lý nền: Nếu đau nhức bắp chân liên quan đến các bệnh lý như giãn tĩnh mạch hay viêm khớp, bác sĩ sẽ đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp, bao gồm dùng thuốc, vật lý trị liệu hoặc phẫu thuật.

    Việc thăm khám bác sĩ chuyên khoa sẽ giúp người bệnh có hướng điều trị hiệu quả và an toàn, cải thiện chất lượng giấc ngủ và sinh hoạt hàng ngày.

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Các bài tập hiệu quả giúp giảm đau dây thần kinh liên sườn

    Đau dây thần kinh liên sườn gây đau dữ dội, ảnh hưởng đến vận động và chất lượng sống, đặc biệt ở người trung niên và cao tuổi. Điều trị kịp thời giúp giảm đau và cải thiện sức khỏe.

      Đau dây thần kinh liên sườn xảy ra khi rễ thần kinh liên sườn bị kích thích hoặc chèn ép

      Dưới đây là một số bài tập giúp giảm đau dây thần kinh liên sườn ngay tại nhà, được khuyến nghị bởi bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn.

      Nguyên nhân của đau dây thần kinh liên sườn

      Đau dây thần kinh liên sườn xảy ra khi rễ thần kinh liên sườn bị kích thích hoặc chèn ép. Các dây thần kinh này chạy giữa các xương sườn, nối từ cột sống đến vùng ngực và có nhiệm vụ truyền tải tín hiệu cảm giác từ ngực và bụng.

      Một số nguyên nhân phổ biến dẫn đến đau dây thần kinh liên sườn bao gồm:

      • Thoái hóa cột sống: Tình trạng này có thể gây chèn ép các rễ thần kinh gần cột sống, dẫn đến các triệu chứng đau.
      • Bệnh lý tủy sống: Đau dây thần kinh liên sườn có thể là dấu hiệu của u rễ thần kinh hoặc u ngoại tủy. Cảm giác đau thường xuất hiện ở một bên cơ thể, giống như cảm giác bị đai siết chặt.
      • Nhiễm trùng: Đau có thể là hậu quả của bệnh zona, do virus Herpes zoster gây ra.
      • Các nguyên nhân khác: chấn thương cột sống, lao cột sống, ung thư cột sống, nhiễm độc, đái tháo đường…

      Các bài tập giảm đau dây thần kinh liên sườn

      Dưới đây là một số bài tập giúp giảm đau dây thần kinh liên sườn và các bệnh thường gặp liên quan hiệu quả.

      Bài tập thở sâu: Bài tập này giúp giảm đau và điều hòa nhịp thở. Cách thực hiện:

      • Đứng thẳng hoặc ngồi thẳng, hai chân bắt chéo và thư giãn cơ thể.
      • Hít sâu, để không khí đầy phổi và mở rộng cơ bụng, giữ trong 3 giây.
      • Thở ra nhẹ nhàng, đồng thời xẹp bụng.
      • Lặp lại động tác 5-10 lần, thực hiện 2-3 lần mỗi ngày.

      Bài tập kéo giãn về phía trước: Bài tập này giúp tăng lưu thông máu, giảm đau lưng và cải thiện tính linh hoạt. Cách thực hiện:

      • Ngồi thẳng, chân duỗi thẳng về phía trước, thư giãn cơ thể.
      • Từ từ cúi người về phía trước, xoay nhẹ thân người sao cho lòng bàn tay chạm sàn.
      • Duy trì tư thế này trong 30 giây, sau đó trở lại tư thế ban đầu và thực hiện tương tự cho bên còn lại (mỗi bên 5 lần).

      Bài tập cuộn người Pilates: Bài tập này giúp cải thiện linh hoạt cột sống và giảm đau dây thần kinh liên sườn. Cách thực hiện:

      • Nằm ngửa trên thảm, chân và tay duỗi thẳng.
      • Khi hít vào, nâng chân lên và uốn cong thân trên, duỗi thẳng người và đưa chân vượt qua đầu, ngón chân chạm mặt sàn hoặc quả bóng.
      • Duy trì tư thế này trong 10 giây, sau đó trở lại tư thế ban đầu và lặp lại 10 lần.

      Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2024

      Lưu ý khi thực hiện các bài tập giảm đau dây thần kinh liên sườn

      Để đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn khi thực hiện các bài tập, bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn cho biết người bệnh cần lưu ý:

      • Lắng nghe tư vấn của bác sĩ: Trước khi bắt đầu, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để chọn bài tập phù hợp với mức độ đau và tình trạng sức khỏe của bạn.
      • Khởi động kỹ: Khởi động giúp làm ấm cơ thể, giảm nguy cơ chấn thương.
      • Không gắng sức: Tránh tạo áp lực lên vùng đau và dừng lại ngay nếu cảm thấy cơn đau tăng lên hoặc có cảm giác khó chịu.
      • Tập đúng kỹ thuật: Đảm bảo thực hiện đúng động tác và giữ hơi thở ổn định để đạt hiệu quả tốt nhất.
      • Bắt đầu từ bài tập nhẹ: Nếu mới bắt đầu, hãy chọn các bài tập đơn giản và dần dần tăng mức độ khó khi cơ thể quen với bài tập.
      • Tập luyện đều đặn nhưng không quá sức: Thực hiện các bài tập thường xuyên, nhưng cũng cần chú ý cân bằng giữa thời gian tập luyện và nghỉ ngơi để cơ thể phục hồi.
      • Chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh: Ăn uống đầy đủ dưỡng chất, tránh căng thẳng, và duy trì lối sống lành mạnh sẽ giúp cải thiện sức khỏe và giảm đau dây thần kinh liên sườn.

      Chúc bạn sớm cải thiện tình trạng đau dây thần kinh liên sườn và sống khỏe mạnh!

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Mức độ nghiêm trọng của thận nhiễm mỡ và giải pháp điều trị

      Thận nhiễm mỡ là tình trạng mỡ tích tụ trong thận, đặc biệt là tại các ống thận, gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của thận. Vậy tình trạng này có nguy hiểm không và có thể điều trị như thế nào?

      • Lệch khớp vai cần được điều trị như thế nào?
      • Hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho sổ mũi hiệu quả

      Bệnh thận nhiễm mỡ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi

      Bài viết này bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về bệnh thận nhiễm mỡ, mức độ nguy hiểm và các phương pháp điều trị hiệu quả

      Thận nhiễm mỡ nghiêm trọng đến mức nào? Nguyên nhân do đâu?

      Bệnh thận nhiễm mỡ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, gây ra sự tích tụ mỡ trong ống thận và làm suy giảm chức năng của cơ quan này.  Có nhiều nguyên nhân gây thận nhiễm mỡ, trong đó những nguyên nhân phổ biến gồm:

      • Hội chứng thận hư: Cả nguyên phát và thứ phát đều có thể gây thận nhiễm mỡ.
      • Dư thừa protein trong nước tiểu: Gây suy giảm sức đề kháng và tăng nguy cơ nhiễm trùng, đồng thời làm tích tụ mỡ trong thận.
      • Lối sống không khoa học: Ăn mặn, thức khuya, uống rượu bia, ăn thức ăn nhiều dầu mỡ… là các yếu tố nguy cơ.
      • Tăng mỡ máu: Mỡ máu cao làm rối loạn quá trình tổng hợp protein và dẫn đến tích tụ mỡ trong thận.
      • Giảm albumin máu: Chỉ số albumin thấp có thể gây ra tình trạng thận nhiễm mỡ.

      Đây là căn bệnh rất nguy hiểm và có thể dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng như:

      • Tăng mỡ máu: Mỡ tích tụ trong thận làm giảm chức năng của thận, khiến gan phải làm việc nhiều hơn và dẫn đến tăng cholesterol và triglyceride trong máu.
      • Hình thành cục máu đông: Khi chức năng thận suy yếu, lượng albumin trong máu giảm, tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch, gây ảnh hưởng đến tuần hoàn máu và có thể gây nguy hiểm.
      • Tổn thương thận cấp tính: Sự tích tụ mỡ kéo dài có thể dẫn đến viêm và tổn thương mô thận, gây suy thận nghiêm trọng hoặc mất hoàn toàn chức năng thận.

      Thận nhiễm mỡ là bệnh nghiêm trọng, có thể dẫn đến các bệnh thận tiết niệu, suy thận, tăng mỡ máu, và các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

      Triệu chứng của thận nhiễm mỡ

      Khi bị thận nhiễm mỡ, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng bất thường như:

      • Phù toàn thân: Đặc biệt là ở tay và chân, do tổn thương màng lọc cầu thận khiến nước thoát ra ngoài cơ thể và gây phù nề toàn thân.
      • Chán ăn và sụt cân nhanh: Khi thận không hoạt động hiệu quả, độc tố tích tụ trong cơ thể gây cảm giác mệt mỏi, chán ăn và dẫn đến giảm cân.
      • Đi tiểu ít và nước tiểu đậm màu: Tình trạng ứ nước trong tế bào làm giảm số lần đi tiểu và khiến nước tiểu có màu vàng sậm.

      Những triệu chứng này cảnh báo sự suy giảm chức năng thận, đòi hỏi người bệnh phải chú ý và tìm kiếm sự can thiệp y tế sớm.

      Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

      Giải pháp điều trị thận nhiễm mỡ

      Để chẩn đoán chính xác, bác sĩ sẽ không chỉ dựa vào triệu chứng mà còn chỉ định thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm hoặc chụp CT/MRI để đánh giá tình trạng thận. Tùy vào từng trường hợp, các giải pháp điều trị có thể bao gồm:

      • Sử dụng thuốc lợi tiểu: Giúp loại bỏ nước và muối, giảm triệu chứng phù.
      • Truyền albumin máu: Bổ sung protein thiếu hụt, giúp duy trì áp lực keo trong mạch máu và ngăn ngừa hiện tượng rò rỉ nước.
      • Thuốc hạ huyết áp: Dùng cho bệnh nhân có huyết áp cao, bảo vệ thận khỏi tổn thương thêm.
      • Thuốc kháng sinh: Được sử dụng nếu có nhiễm trùng hoặc viêm thận.
      • Chế độ sinh hoạt khoa học: Tập thể dục thường xuyên với cường độ hợp lý. Ngủ đủ giấc, tránh thức khuya. Ăn uống lành mạnh, ưu tiên thực phẩm chứa đạm như thịt, rau xanh, trái cây và chất béo không bão hòa như dầu olive, cá hồi, quả bơ.

      Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo việc phát hiện và điều trị kịp thời thận nhiễm mỡ là yếu tố quan trọng giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng, bảo vệ chức năng thận và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Do đó, người bệnh cần chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ và tuân thủ nghiêm ngặt các phương pháp điều trị, kết hợp với lối sống lành mạnh để kiểm soát tình trạng bệnh một cách hiệu quả.

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Triệu chứng và phương pháp điều trị phòng ngừa cúm B

      Cúm B lây lan nhanh, nguy hiểm với trẻ em, người cao tuổi và người có bệnh nền. Bên cạnh việc theo dõi triệu chứng và điều trị đúng cách, bạn cũng cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh nguy cơ lây nhiễm.

      • Lệch khớp vai cần được điều trị như thế nào?
      • Hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho sổ mũi hiệu quả

      Cúm B có thể gây ra các triệu chứng ở đường hô hấp, dạ dày và toàn cơ thể

      Tổng quan về cúm B

      Cúm B được gây ra bởi virus cúm B, thuộc nhóm Orthomyxoviridae, có khả năng lây lan dễ dàng giữa người với người. Phần lớn các ca nhiễm cúm B sẽ tự hồi phục sau một thời gian ngắn, do virus này ít thay đổi hơn so với cúm A. Tuy nhiên, những người có sức đề kháng yếu như người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ mang thai, hoặc những người chưa tiêm vắc xin có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh và gặp phải biến chứng nghiêm trọng.

      Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết Virus cúm B thường gây nhiễm trùng đường hô hấp và có thể dẫn đến những tình trạng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh.

      Triệu chứng của cúm B

      Cúm B có thể gây ra các triệu chứng ở đường hô hấp, dạ dày và toàn cơ thể. Cụ thể:

      • Triệu chứng hô hấp: Đau họng, viêm họng; ho khan hoặc ho có đờm; hắt hơi liên tục; mũi ngạt, sổ mũi. Những triệu chứng này dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp khác. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm.
      • Triệu chứng dạ dày: Virus cúm B cũng có thể ảnh hưởng đến dạ dày và đường ruột, gây ra các triệu chứng như: Mất cảm giác ngon miệng; buồn nôn, nôn; đau bụng; tiêu chảy.
      • Triệu chứng toàn cơ thể: Các triệu chứng toàn cơ thể bao gồm: mệt mỏi; sốt nhẹ hoặc cao; cảm giác ớn lạnh; đau đầu; đau nhức cơ; tứ chi yếu ớt.

      Nhận diện sớm các triệu chứng của cúm B là điều quan trọng để có phương pháp điều trị kịp thời, từ đó giảm thiểu nguy cơ biến chứng và bảo vệ sức khỏe người bệnh.

      Biến chứng nguy hiểm của cúm B

      Cúm B không thể xem nhẹ, vì nếu không được điều trị đúng cách, người bệnh có thể đối mặt với các biến chứng bệnh hô hấp như viêm phổi, viêm cơ tim, viêm tai giữa. Đặc biệt, người cao tuổi hoặc những người có bệnh nền có thể đối diện với nguy cơ đột quỵ hoặc các vấn đề tim mạch.

      Việc nhận biết thời điểm cần đến khám bác sĩ là rất quan trọng để đảm bảo điều trị đúng cách và kịp thời. Dưới đây là những dấu hiệu cần lưu ý để quyết định khi nào bạn nên tìm sự can thiệp y tế

      • Nếu cơ thể có triệu chứng sốt trên 39°C, khó đáp ứng với thuốc hạ sốt, hoặc triệu chứng kéo dài trên 2 ngày.
      • Với trẻ nhỏ, nếu trẻ có các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, bỏ ăn, tứ chi lạnh, khó thở hoặc li bì, cha mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám.

      Chẩn đoán và điều trị cúm B

      Để chẩn đoán cúm B, bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng, xem xét triệu chứng và tiền sử bệnh lý. Một số xét nghiệm có thể được thực hiện như:

      • RT-PCR.
      • Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang.
      • Kiểm tra kháng nguyên.
      • Nuôi cấy virus.

      Hầu hết các trường hợp cúm B sẽ tự khỏi với thời gian nghỉ ngơi và chế độ dinh dưỡng hợp lý. Nếu cần dùng thuốc, bác sĩ sẽ kê thuốc kháng virus, thuốc giảm đau và hạ sốt. Người bệnh cũng cần nghỉ ngơi, hạn chế di chuyển, uống nước đầy đủ và bổ sung điện giải. Hạn chế ăn thức ăn khó tiêu hóa hoặc các đồ uống có cồn.

      Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

      Phòng ngừa cúm B

      Cách phòng ngừa cúm B hiệu quả nhất là tiêm vắc xin phòng cúm hàng năm, theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Các vắc xin hiện nay có thể phòng ngừa nhiều chủng cúm A và B. Trẻ em trên 6 tháng tuổi có thể tiêm vắc xin cúm.

      Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo ngoài tiêm vắc xin, bạn cũng nên thực hiện những thói quen phòng ngừa như:

      • Rửa tay thường xuyên với xà phòng.
      • Vệ sinh cơ thể hàng ngày.
      • Rửa mũi, họng bằng nước muối sinh lý.
      • Tránh tiếp xúc với nơi đông người và đeo khẩu trang khi ra ngoài.
      • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh.
      • Mặc ấm khi trời lạnh và luyện tập thể dục thể thao để tăng cường sức đề kháng.

      Việc nhận biết sớm các triệu chứng cúm B, điều trị kịp thời và thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả sẽ giúp bảo vệ sức khỏe và giảm thiểu nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Hãy chủ động bảo vệ bản thân và cộng đồng để phòng ngừa cúm B và các bệnh truyền nhiễm khác.

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Nhận biết sớm các dấu hiệu tiểu đường trên da để điều trị kịp thời

      Dấu hiệu tiểu đường trên da thường không rõ ràng nhưng là chỉ báo sớm của rối loạn chuyển hóa. Nhận biết sớm những biểu hiện này giúp điều trị kịp thời và ngăn ngừa biến chứng.

        Tình trạng vết thương chậm lành là hậu quả của việc lưu thông máu kém và hệ miễn dịch suy yếu

        Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về các dấu hiệu tiểu đường trên da, giúp bạn đọc chủ động theo dõi và chăm sóc sức khỏe hiệu quả hơn.

        Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và các vấn đề về da

        Tiểu đường là bệnh lý mạn tính phổ biến, thường gặp ở những người có lối sống ít vận động, chế độ ăn uống không lành mạnh, thừa cân – béo phì hoặc có yếu tố di truyền. Khi đường huyết không được kiểm soát hiệu quả, bệnh có thể dẫn đến hàng loạt biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có làn da.

        Cụ thể, đường huyết cao kéo dài có thể gây tổn thương các mạch máu nhỏ, làm giảm lưu lượng máu đến da, khiến da trở nên khô ráp và dễ nứt nẻ. Đồng thời, hệ miễn dịch suy yếu do tiểu đường làm giảm khả năng chống lại các vi khuẩn và nấm, khiến da dễ bị viêm nhiễm hoặc mắc các bệnh lý da liễu tái đi tái lại nhiều lần. Ngoài ra, biến chứng thần kinh do tiểu đường cũng có thể làm rối loạn cảm giác trên da, dẫn đến tình trạng đau nhưng không nhận biết được.

        Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết những tác động này cho thấy làn da không chỉ bị ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ mà còn là biểu hiện cảnh báo những tổn thương sâu bên trong cơ thể do tiểu đường gây ra.

        Các dấu hiệu tiểu đường trên da phổ biến cần lưu ý

        Khi mắc tiểu đường, làn da có thể xuất hiện nhiều biểu hiện bất thường. Dưới đây là các dấu hiệu thường gặp nhất, bạn cần đặc biệt lưu tâm:

        • Da khô, bong tróc và ngứa kéo dài: Một trong những biểu hiện phổ biến nhất của tiểu đường trên da là tình trạng khô ráp, bong tróc và ngứa kéo dài. Do tuần hoàn máu bị rối loạn và độ ẩm tự nhiên của da suy giảm, làn da của người bệnh dễ trở nên mất nước, nứt nẻ. Việc gãi nhiều có thể làm trầy xước da, từ đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, gây viêm nhiễm.
        • Nhiễm trùng da thường xuyên: Hệ miễn dịch suy yếu do tiểu đường khiến da dễ bị vi khuẩn, virus và nấm tấn công, dẫn đến tình trạng nhiễm trùng tái phát nhiều lần. Người bệnh thường gặp phải các vấn đề như mụn nhọt, viêm nang lông, nấm da… Đây là dấu hiệu cảnh báo rõ rệt cần được xử lý sớm để tránh các biến chứng nặng hơn.
        • Bệnh gai đen (Acanthosis Nigricans): Gai đen là biểu hiện đặc trưng với những vùng da sẫm màu, dày, mượt hoặc nhăn nheo xuất hiện tại cổ, nách, bẹn. Đây là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang kháng insulin – yếu tố nguy cơ cao của bệnh tiểu đường type 2. Dấu hiệu này không gây đau nhưng có giá trị cảnh báo rất lớn trong việc phát hiện bệnh từ sớm.
        • Bọng nước tiểu đường (Diabetic Blisters): Một số người bệnh có thể xuất hiện các bọng nước lớn, không đau, thường nằm ở bàn tay, bàn chân hoặc cẳng chân. Tuy không phổ biến, nhưng đây là dấu hiệu đặc trưng của tiểu đường, xuất hiện đột ngột mà không có tác động vật lý rõ rệt. Bọng nước cần được chăm sóc y tế đúng cách để tránh nhiễm trùng.
        • Vết thương lâu lành: Tình trạng vết thương chậm lành là hậu quả của việc lưu thông máu kém và hệ miễn dịch suy yếu. Ở người mắc tiểu đường, vết xước nhỏ cũng có thể kéo dài thời gian hồi phục, dễ nhiễm trùng và thậm chí dẫn đến loét da nếu không được chăm sóc đúng cách.

        Ngoài những dấu hiệu trên, người bệnh còn có thể gặp phải các tình trạng bệnh thường gặp như loét chân, sẩn ngứa, hoặc bạch biến – đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường type 1. Những biểu hiện này không chỉ ảnh hưởng đến ngoại hình mà còn phản ánh tình trạng bệnh lý nghiêm trọng cần được thăm khám sớm.

        Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ?

        Mặc dù một số biểu hiện da liễu có thể bị nhầm lẫn với các tình trạng thông thường, nhưng trong bối cảnh có yếu tố nguy cơ hoặc kèm theo các dấu hiệu kéo dài không rõ nguyên nhân, việc đi khám bác sĩ là điều cần thiết.

        Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

        Bạn nên chủ động đến gặp bác sĩ nếu gặp các tình trạng sau:

        • Da ở vùng cổ, nách, bẹn sẫm màu bất thường, dày hoặc nhăn.
        • Tình trạng khô da và ngứa kéo dài dù đã dùng kem dưỡng ẩm.
        • Xuất hiện mụn nhọt, viêm nang lông, hoặc viêm da lặp đi lặp lại.
        • Có bọng nước không đau ở bàn tay, bàn chân hoặc cẳng chân.
        • Vết thương trên da chậm lành hơn bình thường.

        Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y lưu ý nếu bạn nằm trong nhóm có nguy cơ cao mắc tiểu đường như: thừa cân, béo phì, ít vận động, chế độ ăn không lành mạnh, hoặc có người thân trong gia đình mắc bệnh tiểu đường, thì càng cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị sớm.

        Làn da không chỉ là hàng rào bảo vệ cơ thể mà còn là “tấm gương” phản chiếu tình trạng sức khỏe bên trong. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu bất thường trên da có thể giúp chẩn đoán và kiểm soát tốt bệnh tiểu đường – căn bệnh mạn tính tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Nếu bạn nhận thấy da trở nên khô ngứa kéo dài, có vùng sẫm màu bất thường, nổi bọng nước hoặc vết thương lâu lành, hãy chủ động đến gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời. Sự chủ động trong theo dõi sức khỏe sẽ giúp bạn bảo vệ tốt hơn làn da cũng như toàn bộ cơ thể trước những rủi ro do tiểu đường gây ra.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Mướp hương – Vị thuốc đa năng bạn có biết?

        Mướp hương thuộc họ bí, theo Y học cổ truyền, mướp có vị ngọt, tính mát, không độc, có tác dụng điều kinh, chỉ đới,  thanh nhiệt, nhuận da, thông kinh lạc, thông đại tiểu tiện.

        Mướp hương làm thuốc.

        Mướp Hương là vị thuốc đa năng bởi vì các bộ phận của cây mướp đều được dùng làm thuốc với các tên như: lá mướp (ty qua diệp), xơ mướp (ty qua lạc), dây mướp (ty qua đằng),… có thể sử dụng chữa được nhiều bệnh khác nhau.

        Quả mướp

        • Chữa viêm phế quản, ho nhiều đờm:

        Mướp tươi để cả vỏ rửa sạch, giã nát lấy 40ml nước, trộn với 10ml mật ong,  ngày uống từ 2-3 lần.

        • Chữa tiểu tiện ra máu, viêm đường tiết niệu:

        Những bệnh tiêu hóa như tiểu tiện ra máu, hay viêm đường tiết niệu, bạn hãy lấy quả mướp 250g, dùng được cả cuống và vỏ, bổ ra, thêm nước nấu thành 400ml nước, để nguội, cho lượng mật ong vừa phải vào uống thay nước giúp giải khát trong ngày.

        • Chữa trĩ nội, đại tiện ra máu:

        Dùng 250g quả Mướp non. sau khi nạo bỏ vỏ ngoài, thái ra thành miếng cho lượng nước vừa phải  nấu lên ăn.

        • Chữa thông tuyến sữa:

        Dùng lượng mướp vừa phải, nướng sau đó nghiền vụn, uống 3- 6g với chút rượu.

        • Chữa mụn nhọt:

        Sử dụng vỏ quả mướp già nhưng chưa thành xơ, hạt gấc, hạt trám, đốt thành than, trộn tất với mỡ lợn, bôi vào vết thương bị mụn nhọt.

        • Chữa đau lưng:

        Hạt mướp già 5-10g cho sao vàng, hạ thổ sắc uống.

        Xơ mướp

        Canh mướp hương trị nhiều bệnh.

        • Chữa trĩ ra máu, rong kinh, băng huyết:

        Xơ mướp đốt tồn tính, tán thanhf bột, uống mỗi ngày 4-8g chia làm 2 lần với nước ấm.

        • Chữa tắc tia sữa:

        Xơ mướp 1 cái, hành tươi hoặc phơi khô 1 củ, gai bồ kết 10 cái. Tất cả cho băm nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Dùng trong 2-3 ngày. Kết hợp với xoa nắn vú cho thông tia sữa.

        • Chữa hen:

        Xơ mướp 20g băm nhỏ, sao; hạt đay quả 12g, giã dập, sao. Trộn đều lên sắc uống lúc nóng, ngày hai lần. Dùng trong 2-3 ngày.

        • Chữa sởi (làm sởi mọc nhanh và mọc đều, hạn chế các biến chứng):

        Xơ mướp 20g, kinh giới 12g, kim ngân 12g, bạch chỉ 12g,cỏ mần trầu 8g, cam thảo nam 4g. Tất cả thái nhỏ, sao vàng, hạ thổ sắc uống làm hai lần trong ngày.

        Lá mướp

        • Chữa viêm họng:

        Lá mướp hương rửa sạch, giã nhỏ cho thêm  ít muối, thêm nước, uống làm một lần.

        • Chữa ho, hen kéo dài:

        Lá mướp hương 15g nấu nước uống hoặc có thể chế biến dưới dạng cao lỏng 1/1, mỗi lần uống 0,5ml.

        • Chữa phù thũng:

        Lá mướp hương 15g phối hợp với cây hoa cứt lợn 10g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 200ml nước cho đến khi đặc còn 50ml, uống làm một lần trong ngày. Dùng trong 5-7 ngày.

        Thân cây mướp

        • Chữa viêm xoang mũi, chảy nước mũi:

        Thân cây mướp (lấy từ mặt đất trở lên khoảng 1m) chặt nhỏ, đốt rồi tán mịn, uống mỗi lần  khoảng 10g với ít rượu.

        • Chữa đau lưng, đau hông do thấp nhiệt:

        Thân cây mướp 30g, phối hợp với hổ trượng 15g, xa tiền tử 30g, hoàng bá 10g, sắc nước uống 1 ngày/ thang.

        Hoa mướp

        Hoa mướp làm thuốc.

        • Chữa sốt cao, đau đầu:

        Hoa mướp 20g, hạt đậu xanh 100g. Đậu xanH cả vỏ, ninh nhừ rồi lấy khoảng 400ml nước cốt. Vớt xác đậu xanh ra, cho hoa mướp đã thái nhỏ vào đun sôi  5-10 phút. Để nguội, chắt ra lấy nước uống làm 2-3 lần trong ngày.

        Rễ mướp

        • Chữa đau nửa đầu, viêm mũi, viêm xoang:

        Rễ mướp mỗi ngày 15-30g đem sắc uống.

        • Chữa đau lưng:

        Rễ cây mướp và dây mướp già thái nhỏ sao vàng, tán thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g, chiêu qua thuốc bằng rượu.

        Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

        Exit mobile version