Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Các chuyên gia bệnh học sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ nguyên nhân mắc bệnh sởi và cách chăm sóc người bệnh để có thể tránh được những nguy cơ mắc bệnh và biết được cách phòng tránh bệnh 1 cách hợp lý nhất.
Triệu chứng thường thấy của bệnh sởi.
Bệnh sởi là gì?
Bệnh sởi là bệnh hô hấp do virut thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Bệnh có khả năng lây lan rộng và dễ trở thành dịch. Trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh nhất và các trường học là nơi có điều kiện tốt nhất để virut có thể phát triển lây lan 1 cách nhanh chóng.
Nguyên nhân gây ra bệnh sởi
Nguyên nhân dẫn tới mắc bệnh sởi thường chủ yếu có 2 nguyên nhân chính:
Do nhiễm virut sởi thuộc họ Paramyxoviridae gây ra
Do bị lây lan từ người mắc bệnh qua các đường hô hấp như: ho, hắt hơi, tiếp xúc nói chuyện, qua đường ăn uống…
Những triệu chứng của bệnh sởi
Khi người có nguy cơ và mắc bệnh sởi sẽ có các biểu hiện như 1 số triệu chứng sau:
Những triệu chứng này thường được chia ra làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn đầu: giai đoạn này thường là giai đoạn ủ bệnh của virut, khi người bị nhiễm virut thì trong khoảng 10 đến 15 ngày người bệnh sẽ thấy mệt mỏi, có thể bị sốt nhẹ
Giai đoạn 2: Giai đoạn này còn có thể gọi là giai đoạn thời kì khởi phát. Đây cũng là giai đoạn hay lây lan nhất, và khi đó người bệnh sẽ thấy trong người mệt mỏi, khó chịu, đau nhức cơ khớp, bị sốt nhẹ hoặc có thể sốt cao lên tới 39 đến 40 độ. Khi bị sốt cao người bệnh còn có thể xảy ra các hiện tượng co giật cơ thể. Ngoài ra bệnh còn có 1 số biểu hiện như: hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt, mắt đỏ, sợ ánh sáng…
Giai đoạn 3: Giai đoạn này là lúc bệnh xuất hiện phát ban khắp cơ thể. Mới đầu phát ban xuất hiện trên mặt sau đó dần dần lan tới khắp cơ thể. Nốt phát ban có màu hồng nhạt và thường kết dính lại với nhau.
Giai đoạn cuối: Đây có thể được gọi là giai đoạn cơ thể phục hồi. Những nốt phát ban trên cơ thể dần dần bay biến mất, nhưng 1 số vùng da có thể bị ảnh hưởng để lại các dấu hiệu thâm đen trên da.
Hướng dẫn cách chăm sóc người mắc bệnh sởi
Theo dõi nhiệt độ người bệnh hàng ngày.
Cho người bệnh nằm riêng 1 chỗ để tránh lây lan và chọn những nơi thoáng phải tránh những nơi có gió lùa
Theo dõi người bệnh, kiểm tra nhiệt độ hằng ngày người bệnh
Nhỏ dung dịch nước muối 9% lên mắt và mũi sát trùng
Tắm rửa sạch sẽ bằng nước đủ ấm để tránh cơ thể bị nhiễm trùng
Bồi bổ cơ thể bằng các chất dễ tiêu và giàu dinh dưỡng (đặc biệt vitamin A) để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể
Dùng thuốc kháng sinh và các loại thuốc theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ
Trong trường hợp nếu phát ban sởi mất hết nhưng vẫn còn sốt cao, ho nhiều, tiêu chảy nặng… hoặc xuất hiện các dấu hiệu khác lạ nào đó thì cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế ngay để có phương pháp điều trị kịp thời.
Ngoài ra bệnh sởi còn có thể có những biến chứng rất nguy hiểm như: viêm phổi, lao, viêm thanh quản…và 1 số biến chứng khác, nên khi thấy trong người có những triệu chứng như trên thì hãy nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị 1 cách kịp thời, tránh những trường hợp xấu xảy ra và trên đây cũng là bài viết giúp cho bạn nhận biết được những nguyên nhân mắc bệnh sởi và cách chăm sóc người mắc bệnh sởi một cách đúng đắn hơn.
Thời tiết lúc chuyển mùa là lúc mà trẻ em dễ mắc các bệnh hô hấp nhất. Trẻ bị viêm đường hô hấp dễ dẫn đến bệnh viêm phế quản, viêm phổi tùy theo từng mức độ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của bé. Vì vậy các bậc phụ huynh cần nắm rõ các cách phòng và điều trị viêm đường hô hấp ở trẻ em qua các thông tin dưới đây.
Triệu chứng của viêm đường hô hấp
Cơ chế lây lan: Bệnh lây truyền qua đường miệng, nước bọt, tiếp xúc tay và các đồ dùng để ăn uống.
Biểu hiện:
– Trẻ đột ngột sốt cao.
– Trẻ thấy đau đầu, lạnh, đau toàn thân, quấy khóc.
– Trẻ mệt mỏi chán ăn.
– Trẻ ho, khó thở, đau họng
– Có thể bị tiêu chảy nhẹ.
Cách điều trị viêm đường hô hấp
Tăng cường dinh dưỡng cho trẻ, đặc biệt là các thực phẩm giàu vitamin C.
Vệ sinh mũi cho trẻ bằng cách hút sạch dịch tiết ở mũi và họng trẻ, sau đó nhỏ nước muối hoặc các loại thuốc co mạch cho trẻ.
Đưa trẻ đến cơ sở y tế nếu các biểu hiện có chiều hướng tăng nặng như sốt cao, khó thở hoặc các dấu hiệu nghi viêm phổi, viêm phế quản…
Hướng dẫn phòng tránh viêm đường hô hấp
Cho thường xuyên vệ sinh bằng xà phòng sát khuẩn là cách ngừa bệnh hữu hiệu.
Thường xuyên rửa tay sạch sẽ cho trẻ bằng xà phòng có tính sát khuẩn
Giữ ấm cơ thể cho trẻ, hạn chế đưa trẻ đến chỗ đông người.
Đeo khẩu trang cho trẻ khi đi ra đường.
Tránh các tác nhân gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp của trẻ như khói, bụi, khói thuốc lá…
Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ.
Hạn chế cho trẻ đi bơi ở những bể bơi công cộng hoặc những khu vui chơi giải trí dưới nước.
Trên đây là các cách phòng và điều trị viêm đường hô hấp ở trẻ em mà mọi người nên biết. Nắm rõ được biểu hiện của bệnh là gì để phát hiện bệnh sớm nhất, từ đó có cách điều trị thích hợp. Nhưng điều quan trọng là các bậc cha mẹ cần biết cách chăm sóc bảo vệ con trẻ tránh xa các nguy cơ lây nhiễm bệnh, phòng tránh bệnh là cách tốt nhất bảo vệ sức khỏe trẻ em. Chúc các bé luôn vui vẻ, khỏe mạnh.
Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh mề đay có thể dẫn đến những biến chứng ở đường hô hấp như: phù thanh quản, suy hô hấp, khó thở… Nếu người bệnh không được cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
Mề đay là tình trạng trên da nổi lên từng đám sẩn mụn nhiều hoặc ít, không đều, màu hồng rất ngứa, thường xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng với thời tiết, thức ăn, do nhiễm virus hoặc một số tác nhân khác.
Theo thống kê, cứ 100 người thì có từ 15-20 người bị nổi mề đay và khả năng tái phát bệnh nhiều lần trong đời. Phụ nữ dễ nổi mề đay hơn nam giới và tập trung độ tuổi từ 20-40.
Những nguyên nhân gây bệnh mề đay
Thực phẩm, thức uống, gia vị: Thức ăn hay bị “đổ thừa” nhất là đồ biển như: sò, nghêu, cua, ghẹ, cá biển. Các loại sôcôla, sữa, bơ, pho mát. Nhóm thực vật là dưa gang, dưa tây, cà chua, trái dâu, kể cả hành, tỏi.
Các chất phụ gia: Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh mề đay. Chúng có thể là chất tự nhiên như các loại men hoặc chất hóa học dùng để bảo quản và nhuộm màu thực phẩm.
Thuốc men: Có rất nhiều thứ thuốc có thể gây dị ứng và nổi mề đay. Ðáng kể nhất là Penicilline rồi đến Aspirine, Sulfamides; các loại thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc trị đau nhức xương khớp, thuốc ngừa thai và còn nhiều loại khác.
Nhiễm trùng: Các ổ nhiễm trùng, nhiễm nấm tiềm tàng thường gây bệnh mề đay mãn tính như viêm xoang, sâu răng, nhiễm trùng đường tiểu, đường hô hấp trên như viêm mũi – họng.
Bên cạnh đó, các loại bụi nhà, bụi phấn hoa, bụi lông thú và các loại ký sinh trùng cũng thường là nguyên nhân gây bệnh mề đay mãn tính. Ngoài ra, còn có các yếu tố xúc cảm, thay đổi nhiệt độ, áp lực cọ xát do quần áo chật bó cũng có thể làm nổi mề đay.
Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh mề đay có 3 dạng là mề đay thông thường, mề đay cấp tính, mề đay mãn tính.
1. Mề đay thông thường: Khi cơ thể tiếp xúc với một vài yếu tố vật lý như nước lạnh, thay đổi nhiệt độ, cơ thể hay ra mồ hồi, áp lực, ánh nắng mặt trời hoặc nước… cơ thể phản ứng nổi mề đay.
2. Mề đay cấp tính: Khi sử dụng thuốc, nhiễm trùng, côn trùng cắn, hay dị ứng thực phẩm… có thể dễ xuất hiện mề đay. Sau khoảng thời gian vài tiếng đồng hồ, hoặc vài ngày thì bệnh sẽ khỏi, đây là biểu hiện của mề đay cấp tính. Mề đay cấp tính nếu không được điều trị dứt điểm dễ chuyển sang mãn tính, khi đó trị dứt điểm sẽ khó, và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
3. Mề đay mãn tính: Thời gian nổi mề đay mãn tính thường hàng ngày và kéo dài hơn sáu tuần, đôi khi là hàng năm. Nổi mề đay mãn tính ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, làm cản trở công việc, nghỉ ngơi…
Đa số mọi người khi bị mề đay, uống thuốc thấy hết ngứa tưởng rằng bệnh đã khỏi, dẫn đến tâm lý chủ quan, không chú trọng đến chữa trị dứt điểm. Sau khi uống thuốc các nốt mẩn ngứa chỉ tạm thời biến mất, nếu xuất hiện trở lại, bệnh sẽ càng nặng hơn, dần dần trở thành mề đay mãn tính.
Bệnh mề đay có thể dẫn đến các biến chứng ở đường hô hấp như: phù thanh quản, suy hô hấp, khó thở…Nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.
Các biến chứng ở tiêu hóa như: rối loạn tiêu hóa, táo bón, đi ngoài, trường hợp mề đay nổi trong ruột có thể dẫn đến phù mạch rất nguy hiểm. Do đó tuyệt nhiên không thể xem thường mà nên tìm cách điều trị dứt điểm bệnh mề đay.
Hướng dẫn cách phòng tránh bệnh mề đay
Với người bị bệnh mề đay do thời tiết cần mặc ấm khi trời lạnh.
– Đối với nổi mề đay do lạnh, luôn chú ý mặc ấm, hạn chế tối đa tiếp xúc với môi trường lạnh
– Nếu do ăn uống nổi mề đay thì không nên ăn những thức ăn đó (như thịt gà, cá chép, tôm, cua…).
– Phụ nữ khi sử dụng mỹ phẩm phải thận trọng, lụa chọn những loại mỹ phẩn thích hợp với loại da của mình.
– Khi tiếp xúc với môi trường có nhiều chất độc hại phải đeo khẩu trang và mặc quần áo bảo hộ lao động.
– Cần giữ gìn vệ sinh cơ thể sạch sẽ, hạn chế sự xâm nhập của các loại ký sinh trùng như bọ chét, chấy rận.
– Sử dụng bất kì loại thuốc nào cũng cần theo hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý sử dụng.
Người bị bệnh đau dạ dày cần đặc biệt chú ý trong ăn uống và vận động. Vì vậy, nếu bạn không may bị đau dạ dày, hãy tuân thủ những điều được các chuyên gia bệnh học đưa ra dưới đây.
Khi bị đau dạ dày nên làm:
– Massage bụng trước khi ngủ
Massage bụng có tác dụng duy trì trạng thái ổn định của dạ dày, đồng thời kích thích tiêu hóa, giúp dạ dày làm việc hiệu quả hơn. Nhờ đó, mức độ đau dạ dày cũng giảm đi đáng kể. Nếu bị đau dạ dày, buổi tối, trước khi ngủ, bạn nên xoa tay quanh rốn ngược chiều kim đồng hồ, sau đó xoa xuống bụng dưới. Làm liên tục như vậy sẽ giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều.
– Ăn thức ăn mềm và ăn với lượng nhỏ
Khi bị đau dạ dày, nếu ăn các thức ăn cứng sẽ khiến dạ dày phải co bóp mạnh, nhiều để nghiền nát thức ăn, do đó, triệu chứng đau dạ dày càng tăng. Thức ăn mềm sẽ giúp giảm thiểu điều này vì dạ dày sẽ làm việc nhẹ nhàng hơn.
Ngoài ra, để tránh cho dạ dày phải căng mình lên làm việc một lúc, nên chia nhỏ lượng thức ăn ra thành nhiều bữa một ngày, có thể từ 5-6 bữa trở lên. Không để đói nhưng cũng không ăn quá no. Mỗi bữa nên cách nhau khoảng 2-3 tiếng.
– Uống nước ấm
Người bị bệnh dạ dày nên uống nước ấm ở nhiệt độ 30-32 độ C. Nước ấm có tác dụng ổn định mạch máu, tăng khả năng phòng vệ cho dạ dày và bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày tốt. Ngoài ra, uống nước ấm còn giúp hỗ trợ tiêu hóa, giảm gánh nặng cho dạ dày, từ đó giảm các triệu chứng đau dạ dày hiệu quả.
Khi bị đau dạ dày cần tránh những điều sau
– Không ăn uống thực phẩm lạnh
Những người bị bệnh tiêu hóa thường có chức năng tiêu hóa kém, vì thế, việc ăn uống cần hết sức chú ý. Những thực phẩm lạnh dễ kích thích đường tiêu hóa làm cho người bị đau dạ dày càng cảm thấy khó chịu hơn. Ăn đồ ăn lạnh sẽ khiến cho dạ dày phải mở rộng mạch máu, làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan khác, cản trở quá trình tiêu hóa bình thường.
Nước lạnh cũng dễ kích thích khiến nhu động đường tiêu hóa tăng nhanh, ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể. Trong khi đó nó còn làm loãng dịch dạ dày, ảnh hưởng đến tiêu hóa.
– Không ăn thức ăn nhiều gia vị, thức ăn cay
Những thực phẩm nhiều gia vị thường rất khó tiêu và dễ gây đầy bụng. Nếu tiêu thụ chúng nhiều sẽ làm cho triệu chứng đau dạ dày tăng lên, thậm chí kèm theo nguy cơ tiêu chảy… Thức ăn cay có thể gây kích ứng dạ dày, làm rối loạn tiêu hóa trong khi dạ dày của bạn đang gặp trục trặc. Do đó, nó có thể làm cho bệnh đau dạ dày của bạn càng tăng.
– Tránh các thực phẩm chứa cồn, chất kích thích
Khi bị đau dạ dày bạn nên tránh xa các chất kích thích.
Chất cồn, caffeine có thể làm cho lượng axit dạ dày tăng lên nhanh chóng, từ đó tăng kích thích lên dạ dày và làm cho cơn đau dạ dày nặng hơn. Đặc biệt, rượu còn có thế gây kích ứng và mài mòn niêm mạc dạ dày gây loét hoặc chảy máu dạ dày. Vì vậy, nếu bạn đang bị đau hoặc loét dạ dày, hãy tránh xa các đồ uống có chứa caffeine như cà phê, cocacola, trà…
– Không ăn thức ăn có tính axit
Những thực phẩm có tính axit cao có thể gây kích thích dạ dày của bạn. Điều này không những ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa mà còn khiến cho niêm mạc dạ dày dễ bị tổn thương.
Các thực phẩm như cam, chanh… hoặc thực phẩm có vị chua thường có hàm lượng axit khá cao nên nếu bạn đang bị đau dạ dày thì hãy tránh xa. Nếu tiêu thụ những thực phẩm này sẽ làm tăng nguy cơ chuyển sang loét dạ dày hoặc khiến cho bệnh dạ dày trầm trọng hơn.
Theo thống kê trong các tài liệu bệnh học, hàng năm nước ta có khoảng 150.000 người mắc bệnh ung thư và 115.000 người tử vong vì căn bệnh này. Ở Việt Nam ung thư đại tràng xếp thứ 2 về ung thư đường tiêu hóa chỉ sau ung thư dạ dày.
Bệnh ung thư đại tràng là gì ?
Ung thư đại tràng hình thành ở ruột già. Hầu hết các trường hợp ung thư đại tràng đều hình thành từ các u nhỏ, các tế bào lành tính. Sau đó do sự viêm nhiễm, rối loạn chức năng đại tràng, một trong những khối u trở thành ác tính và phát bệnh ung thư đại tràng.
Bênh nguyên và cách dấu hiệu nhận biết ung thư đại tràng
Viêm đại tràng mãn tính là nguyên nhân chính gây nên bệnh ung thư đại tràng nếu không điều trị dứt điểm. Thực tế đây là căn bệnh phát triển từ các tế bào tuyến của niêm mạc đại tràng bị viêm, xâm lấn vào thành ruột lan ra các tế bào xung quanh.
Triệu chứng của ung thư đại tràng
Các giai đoạn ung thư đại tràng.
Các triệu chứng, dấu hiệu bệnh ung thư đại tràng thường ít xuất hiện ở giai đoạn đầu. Những dấu hiệu bất thường dưới đây có thể giúp bạn biết liệu mình có mắc căn bệnh này hay không.
Chảy máu trực tràng, đại tiện bất thường, có thể táo bón hoặc tiêu chảy dài ngày, trong phân có lẫn chất nhày. Đau bụng quằn quại, thường xuyên mót rặn khi đại tiện. Đôi khi thấy bụng nóng bừng không rõ nguyên nhân. Có thể sờ thấy khối u khi kiểm tra phần bụng bên phải hoặc vùng xương chậu,…
Bệnh ung thư đại tràng là căn bệnh không có các triệu chứng rõ ràng, nhưng khi phát tác sẽ rất nguy hiểm, dẫn đến nhiều biến chứng khác. Do đó, nhất là những ai có tiền sử bệnh Viêm Đại Tràng cần phải có phương pháp để điều trị dứt điểm tránh tình tràng trở thành Viêm Đại Tràng mạn tính, tạo tiền đề cho bệnh ung thư đại tràng phát triển.
Loãng xương là bệnh xương khớp làm cho xương trở xương nên yếu và dễ gãy, ngã hoặc thậm chí vận động nhẹ như cúi xuống hoặc ho có thể gây ra một vết nứt. Bệnh loãng xương xảy ra phổ biến nhất ở hông, cổ tay hoặc cột sống.
Bệnh loãng xương là bệnh khá phổ biến ngày nay.
Xương được mô sống mà là liên tục được chia nhỏ và thay thế. Loãng xương xảy ra khi việc tạo xương mới không theo kịp với việc loại bỏ xương cũ.
Loãng xương ảnh hưởng đến nam giới và phụ nữ ở mọi chủng tộc. Nhưng phụ nữ da trắng và châu Á – đặc biệt là phụ nữ lớn tuổi đã bị mãn kinh – có nguy cơ cao nhất. Thuốc, chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục và chịu tải trọng có thể giúp ngăn ngừa mất xương hoặc tăng cường xương đã yếu.
Những triệu chứng của bệnh loãng xương
Thường không có triệu chứng trong giai đoạn đầu của bệnh loãng xương. Nhưng một khi xương đã bị suy yếu do loãng xương, bạn có thể có các dấu hiệu và triệu chứng sau:
Đau lưng, gây ra bởi một đốt xương sống bị gãy hoặc bị sập
Mất chiều cao theo thời gian
Một tư thế khom
Gãy xương xảy ra dễ dàng hơn nhiều so với dự kiến
Nguyên nhân gây bệnh loãng xương
Xương của bạn luôn trong một trạng thái liên tục đổi mới – xương mới được thực hiện và xương cũ bị phá vỡ. Khi bạn còn trẻ, cơ thể của bạn làm cho xương mới nhanh hơn nó phá vỡ xương già và xương của bạn tăng khối lượng. Hầu hết mọi người đạt được khối lượng xương đỉnh cao của mình bằng 20 tuổi. Khi lớn tuổi, khối lượng xương bị mất đi nhanh hơn nó được tạo ra.
Làm thế nào khả năng bạn bị loãng xương phụ thuộc vào có bao nhiêu xương khối bạn đạt được trong tuổi trẻ của bạn. Các cao hơn khối lượng xương đỉnh cao của bạn, xương nhiều hơn bạn có “trong ngân hàng” và càng ít khả năng bạn bị loãng xương khi có tuổi.
Những yếu tố dẫn đến loãng xương
Một số yếu tố có thể làm tăng khả năng bạn sẽ phát triển bệnh loãng xương – bao gồm cả tuổi tác, chủng tộc, lựa chọn lối sống và các điều kiện y tế và điều trị.
Nguy cơ loãng xương không tránh khỏi
Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh loãng xương là ngoài tầm kiểm soát của bạn, bao gồm:
Về giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc cao hơn nam giới.
Tuổi tác Càng lớn tuổi bạn càng có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn.
Châu lục: Bạn có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn nếu bạn là người da trắng hoặc người gốc Á Châu.
Gia đình có tiền sử: Có cha hoặc mẹ hoặc anh chị em ruột bị loãng xương thì có nguy cơ lớn hơn, đặc biệt là nếu cha hoặc mẹ của bạn đã trải qua gãy xương hông.
Kích thước cơ thể: Đàn ông và phụ nữ có khung cơ thể nhỏ thường có nguy cơ cao hơn vì họ có thể có khối lượng xương ít hơn.
Nồng độ hormon: Loãng xương thường xảy ra ở những người có quá nhiều hay quá ít hormone trong cơ thể. Các hormon chính bao gồm:
Hormone giới tính: Mức độ hormone tình dục có xu hướng giảm dẫn đến làm suy yếu xương. Việc giảm mức estrogen ở thời kỳ mãn kinh là một trong những yếu tố nguy cơ lớn nhất cho việc phát triển bệnh loãng xương. Phụ nữ cũng có thể gặp một giảm estrogen trong thời gian điều trị bệnh ung thư nhất định. Đàn ông bị giảm dần mức độ testosterone khi có tuổi. Và một số phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt cho giảm nồng độ testosterone ở nam giới.
Các vấn đề về tuyến giáp: Quá nhiều hormon tuyến giáp có thể gây mất xương. Điều này có thể xảy ra nếu tuyến giáp hoạt động quá mức.
Nguyên nhân do ăn uống:
Loãng xương nhiều khả năng xảy ra ở những người có:
Lượng canxi thấp: Một thiếu suốt đời của canxi đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh loãng xương.Lượng canxi thấp góp phần giảm sút mật độ xương, mất xương sớm và gia tăng nguy cơ gãy xương.
Rối loạn ăn uống: Những người bị chứng biếng ăn có nguy cơ loãng xương. Lượng thức ăn thấp có thể làm giảm số lượng calo và lượng protein và canxi ăn vào. Ở phụ nữ, biếng ăn có thể ngăn chặn kinh nguyệt, dẫn đến xương yếu. Ở nam giới, chán ăn làm giảm lượng hormone giới tính trong cơ thể và có thể làm suy yếu xương.
Phẫu thuật đường tiêu hóa. Giảm kích thước của dạ dày của bạn hoặc bỏ qua hoặc cắt bỏ một phần của ruột hạn chế số lượng diện tích bề mặt có sẵn để hấp thụ chất dinh dưỡng, bao gồm canxi.
Nguyên nhân gây bệnh loãng xương do lối sống.
Những người lười vận động có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn.
Một số thói quen xấu có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương như:
Những người ít vận động: Những người dành nhiều thời gian ngồi có một nguy cơ loãng xương hơn so với những người đang hoạt động nhiều hơn. Bất kỳ trọng lượng mang tập thể dục và các hoạt động thúc đẩy sự cân bằng và tư thế tốt có lợi cho xương của bạn, nhưng đi bộ, chạy, nhảy, múa và cử tạ có vẻ đặc biệt hữu ích.
Tiêu thụ rượu quá nhiều. Thường xuyên tiêu thụ của hơn hai ly rượu mỗi ngày làm tăng nguy cơ loãng xương.
Các chuyên gia bệnh xương khớpkhuyến cáo người lớn tuổi cần hết sức tránh bị té ngã vì khi đã bị loãng xương, gãy xương sẽ rất dễ xảy ra, khi gãy lại rất khó liền. Các chuyên gia sẽ chia sẻ những cách điều trị bệnh loãng xương và cách phòng ngừa bệnh này.
Phương pháp điều trị bệnh loãng xương
Khuyến cáo điều trị được dựa trên ước tính về nguy cơ gãy xương trong 10 năm tới bằng cách sử dụng các thông tin như các bài kiểm tra mật độ xương. Nếu nguy cơ mắc không cao không cao, điều trị có thể không cần dùng thuốc và có thể điều trị bằng cách thay đổi về lối sống, an toàn và sửa đổi các yếu tố nguy cơ mất xương.
Đối với những người có nguy cơ loãng xương, các loại thuốc loãng xương sử dụng rộng rãi nhất bao gồm:
Alendronate (Fosamax)
Risedronate (Actonel, Atelvia)
Ibandronate (Boniva)
Zoledronic acid (Reclast)
Các tác dụng phụ: buồn nôn, đau bụng, khó nuốt, và nguy cơ của một thực quản bị viêm hoặc loét thực quản. Đây là ít có khả năng xảy ra nếu các loại thuốc được thực hiện đúng. Hình thức tiêm tĩnh mạch của bisphosphonates không gây khó chịu dạ dày. Và nó có thể được dễ dàng hơn để sắp xếp một tiêm hàng quý hoặc hàng năm hơn để nhớ uống một viên thuốc hàng tuần hoặc hàng tháng, nhưng nó có thể tốn kém hơn để làm như vậy.
Sử dụng liệu pháp bisphosphonate trong hơn năm năm đã được liên kết với một vấn đề hiếm gặp trong đó giữa các vết nứt xương đùi và thậm chí có thể phá vỡ hoàn toàn. Bisphosphonates cũng có khả năng ảnh hưởng đến xương hàm. Hoại tử xương hàm là một bệnh hiếm gặp có thể xảy ra sau khi nhổ răng, trong đó một phần của xương hàm bị chết và bị thoái hóa. Bạn cần phải có một cuộc kiểm tra nha khoa gần đây trước khi bắt đầu bisphosphonates.
Phương pháp điều trị bệnh loãng xương bằng Hormon
Estrogen: đặc biệt là khi bắt đầu ngay sau khi mãn kinh, có thể giúp duy trì mật độ xương. Tuy nhiên, liệu pháp estrogen có thể làm tăng nguy cơ của một người phụ nữ của các cục máu đông, ung thư nội mạc tử cung, ung thư vú và bệnh tim có thể. Do đó, estrogen thường được sử dụng cho sức khỏe của xương chỉ nếu các triệu chứng mãn kinh cũng cần điều trị.
Raloxifene (Evista) bắt chước estrogen của tác động có lợi về mật độ xương ở phụ nữ sau mãn kinh, mà không có một số các rủi ro liên quan với estrogen. Lấy thuốc này cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc các loại bệnh ung thư vú. Nóng bừng là một tác dụng phụ thường gặp. Raloxifene cũng có thể làm tăng nguy cơ máu vón cục.
Ở nam giới, loãng xương có thể được liên kết với một sự suy giảm do tuổi tác dần dần nồng độ testosterone. Liệu pháp thay thế testosterone có thể giúp tăng mật độ xương, nhưng thuốc loãng xương đã được nghiên cứu tốt hơn ở nam giới bị loãng xương và được khuyến cáo một mình hoặc bổ sung cho testosterone.
Những loại thuốc loãng xương khác
Nếu bạn không thể chịu đựng được các phương pháp điều trị phổ biến đối với bệnh loãng xương – hoặc nếu phương pháp điều trị đó không hiệu quả bạn có thể điều trị bằng những phương pháp sau:
Denosumab (Prolia). So với bisphosphonates, denosumab tạo ra kết quả mật độ xương tương tự hoặc tốt hơn và làm giảm cơ hội của tất cả các loại gãy xương. Denosumab được phân phối thông qua một shot dưới da mỗi sáu tháng. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là đau lưng và đau cơ bắp.
Teriparatide (Forteo). Thuốc này tương tự như hormone tuyến cận giáp và kích thích sự tăng trưởng xương mới. Nó dùng bằng đường tiêm dưới da. Sau hai năm điều trị với teriparatide, một loại thuốc loãng xương được thực hiện để duy trì sự tăng trưởng xương mới. Thuốc này được dành riêng cho các bệnh nhân bị loãng xương nặng.
Thay đổi lối sống và biện pháp khắc phục bệnh loãng xương
Những đề nghị này có thể giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh loãng xương:
Không hút thuốc. Hút thuốc làm tăng tỷ lệ mất xương và cơ hội trải qua một vết đứt gãy.
Tránh uống quá nhiều rượu. Uống hơn hai ly rượu mỗi ngày có thể làm giảm sự hình thành xương.
Ngăn ngừa ngã quỵ: Mang giày gót thấp có đế và kiểm tra căn nhà của bạn cho các dây điện, thảm và các bề mặt trơn mà có thể khiến bạn bị té ngã. Giữ phòng sáng, cài đặt các thanh vịn chỉ bên trong và bên ngoài cửa tắm của bạn, và chắc chắn rằng bạn có thể vào và ra khỏi giường của bạn một cách dễ dàng.
Phòng ngừa bệnh loãng xương
Bổ sung canxi là một trong 3 cách ngăn ngừa bệnh loãng xương.
Ba yếu tố cần thiết để giữ cho xương của bạn khỏe mạnh trong suốt cuộc đời của bạn là:
Đủ lượng canxi
Đủ lượng vitamin D
Tập thể dục thường xuyên
– Canxi
Đàn ông và phụ nữ trong độ tuổi từ 18 và 50 cần 1.000 mg canxi mỗi ngày. Số tiền hàng ngày này tăng lên 1.200 milligram khi phụ nữ lần lượt 50 và nam giới biến 70. Nguồn cung cấp canxi bao gồm:
Các sản phẩm từ sữa ít chất béo (200-300 mg mỗi khẩu phần)
Các loại rau lá xanh đậm
Cá hồi đóng hộp hoặc cá mòi với xương
Sản phẩm đậu nành.
Các loại ngũ cốc giàu canxi và nước cam
Nếu bạn cảm thấy khó khăn để có được đủ canxi từ chế độ ăn uống của bạn, hãy xem xét việc bổ sung canxi. Tuy nhiên, quá nhiều canxi có liên quan đến vấn đề về tim và sỏi thận. Các chuyên gia bệnh học khuyến cáo rằng tổng lượng canxi, từ bổ sung chế độ ăn uống và kết hợp, không nên nhiều hơn 2.000 mg mỗi ngày cho người trên 50 tuổi.
– Vitamin D
Vitamin D cải thiện khả năng của cơ thể hấp thu canxi. Nhiều người có được đủ lượng vitamin D từ ánh sáng mặt trời, nhưng điều này có thể không được một nguồn tốt nếu bạn sống ở các vĩ độ cao, nếu bạn ra khỏi nhà, hoặc nếu bạn thường xuyên sử dụng kem chống nắng hoặc tránh ánh nắng mặt trời hoàn toàn vì nguy cơ ung thư da .
Các nhà khoa học vẫn chưa biết được liều tối ưu hàng ngày của vitamin D. Một điểm khởi đầu tốt cho người lớn là 600 đến 800 đơn vị quốc tế (IU) mỗi ngày, qua thực phẩm hoặc bổ sung. Nếu nồng độ trong máu của vitamin D thấp, bác sĩ có thể đề nghị liều cao hơn. Trẻ em và người lớn có thể an toàn nếu bổ sung 4.000 đơn vị quốc tế (IU) mỗi ngày.
– Tập thể dục
Tập thể dục có thể giúp bạn xây dựng xương và mất xương chậm. Tập thể dục sẽ đem lại lợi ích xương của bạn không có vấn đề khi bạn bắt đầu, nhưng bạn sẽ có được những lợi ích nhất nếu bạn bắt đầu tập thể dục thường xuyên khi bạn còn trẻ và tiếp tục thực hiện trong suốt cuộc đời của bạn.
Kết hợp với tập luyện thể lực với các bài tập và chịu tải trọng. Tập tạ giúp tăng cường cơ bắp và xương trong vòng tay của bạn và cột sống phía trên, và các bài tập mang nặng – chẳng hạn như đi bộ, chạy bộ, chạy, leo cầu thang, nhảy dây, trượt tuyết và các môn thể thao tác động sản xuất – ảnh hưởng chủ yếu xương ở chân, hông và cột sống thấp hơn.
Bơi lội, đi xe đạp và tập thể dục trên máy như giảng viên hướng dẫn có thể cung cấp một tập luyện tim mạch tốt, nhưng vì những bài tập này là tác động thấp, họ không phải là hữu ích cho việc cải thiện sức khỏe của xương như các bài tập mang nặng là. Có bằng chứng rằng người đi xe đạp cả cạnh tranh đã giảm mật độ khoáng xương. Họ cần phải kết hợp sức mạnh và trọng lượng mang bài tập và xem xét một thử nghiệm cho Bệnh loãng xương.
Ung thư bàng quang thường bắt đầu trong các tế bào lót bên trong bàng quang. Ung thư bàng quang thường ảnh hưởng đến người lớn tuổi, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Các chuyên gia bệnh học sẽ chỉ ra những triệu chứng cơ bản của bệnh nguy hiểm này.
Ung thư bàng quang là căn bệnh khá phổ biến hiện nay.
Những triệu chứng của bệnh ung thư bàng quang
Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư bàng quang có thể có:
Máu trong nước tiểu (tiểu máu) – nước tiểu có thể xuất hiện màu vàng đậm, màu đỏ tươi hoặc màu cola. Hoặc nước tiểu có thể xuất hiện bình thường, nhưng có thể được phát hiện máu khi kiểm tra bằng kính hiển vi trong nước tiểu
Đi tiểu thường xuyên
Đi tiểu đau
Đau lưng
Đau vùng chậu
Nguyên nhân gây ung thư bàng quang
Nguyên nhân gây bệnh ung thư bàng quang không phải lúc nào cũng rõ ràng rõ ràng. Ung thư bàng quang có liên quan đến hút thuốc, nhiễm ký sinh trùng, bức xạ và phơi nhiễm hóa chất.
Ung thư bàng quang phát triển khi các tế bào trong bàng quang bắt đầu phát triển một cách bất thường. Thay vì phát triển và phân chia một cách trật tự, những tế bào này phát triển đột biến gây phát triển ra khỏi kiểm soát và không chết. Những tế bào bất thường tạo thành một khối u.
Các dạng ung thư bàng quang
Các loại tế bào khác nhau trong bàng quang của bạn có thể trở thành ung thư. Các loại tế bào bàng quang nơi ung thư bắt đầu xác định loại ung thư bàng quang. Loại ung thư bàng quang của bạn sẽ xác định phương pháp điều trị có thể làm việc tốt nhất cho bạn. Các loại ung thư bàng quang bao gồm:
Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp: Ung thư tế bào chuyển tiếp xảy ra trong các tế bào lót bên trong bàng quang của bạn. Những tế bào này cùng một dòng bên trong niệu quản và niệu đạo và các khối u có thể hình thành ở những nơi này là tốt. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp là loại phổ biến nhất của ung thư bàng quang ở Hoa Kỳ.
Ung thư biểu mô tế bào vảy: Tế bào vảy xuất hiện trong bàng quang của bạn để đáp ứng với nhiễm trùng và kích ứng. Theo thời gian có thể trở thành ung thư. Vảy tế bào ung thư bàng quang là hiếm ở Hoa Kỳ. Nó là phổ biến hơn ở các bộ phận của thế giới, nơi một nhiễm ký sinh nhất định (sán máng) là một nguyên nhân phổ biến của nhiễm trùng bàng quang.
Những yếu tố gây ung thư bàng quang
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm:
Hút thuốc: Hút thuốc lá, xì gà hay ống có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang bằng chất hóa học gây hại tích lũy trong nước tiểu của bạn. Khi bạn hút thuốc, cơ thể của bạn xử lý các hóa chất trong khói thuốc và đào thải ra một số trong số họ trong nước tiểu của bạn. Những hóa chất độc hại có thể gây hại niêm mạc của bàng quang, có thể làm tăng nguy cơ ung thư.
Tuổi cao: Nguy cơ gia tăng bệnh ung thư bàng quang theo độ tuổi. Ung thư bàng quang có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó hiếm khi được tìm thấy ở những người trẻ hơn 40 tuổi.
Màu da: Người da trắng có nguy cơ ung thư bàng quang hơn những người thuộc các chủng tộc khác.
Giới tính: Đàn ông có nhiều khả năng phát triển bệnh ung thư bàng quang hơn so với phụ nữ.
Tiếp xúc với một số hóa chất: Thận đóng một vai trò quan trọng trong lọc hóa chất độc hại từ máu và di chuyển chúng vào bàng quang. Bởi vì điều này, nó vẫn nghĩ rằng xung quanh một số hóa chất có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Hóa chất liên quan đến nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm asen, hóa chất sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các sản phẩm sơn.
Tiểu sử điều trị ung thư: Điều trị với cyclophosphamide thuốc chống ung thư (Cytoxan) làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Những người được xạ trị nhằm vào xương chậu cho một bệnh ung thư trước đó có thể có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư bàng quang.
Theo các chuyên gia bệnh học thì ung thư bàng quang do nhiều yếu tố gây nên.
Dùng thuốc tiểu đường: Những người dùng các thuốc tiểu đường pioglitazone (Actos) trong hơn một năm có thể tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Thuốc trị tiểu đường khác chứa pioglitazone, bao gồm cả pioglitazone và metformin (Actoplus Met) và pioglitazone và glimepiride (Duetact).
Viêm bàng quang mạn tính: Nhiễm trùng mãn tính hoặc lặp đi lặp lại đường tiểu hoặc viêm (viêm bàng quang), chẳng hạn như có thể xảy ra với việc sử dụng lâu dài của một ống thông tiểu, có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy.Trong một số khu vực của thế giới, ung thư biểu mô tế bào vảy được liên kết với viêm bàng quang mạn tính gây ra bởi nhiễm ký sinh trùng gọi là bệnh sán máng.
Cá nhân hoặc gia đình bị ung thư: Nếu bạn đã bị ung thư bàng quang, bạn có nhiều khả năng bị mắc lại. Nếu một hoặc nhiều thân nhân có tiền sử ung thư bàng quang, bạn có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tiền sử gia đình di truyền ung thư đại trực tràng nonpolyposis, còn được gọi là hội chứng Lynch, có thể làm tăng nguy cơ ung thư trong hệ thống tiết niệu của bạn, cũng như trong đại tràng, tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác.
Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh rối loạn dạ dày có thể dẫn đến những bệnh tiêu hóa nguy hiểm khác. Hãy điểm mặt những triệu chứng để có cách điều trị kịp thời.
1. Ngực có cảm giác nóng
Nguyên nhân có thể: Trào ngược axit.
Phần lớn mọi người sẽ có cảm giác nóng rát ngay dưới xương ức.
Khắc phục: Không có giải pháp nào phù hợp cho tất cả. Bạn cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục. Cần xem xét lại chế độ ăn vì có thể tình trạng của bạn là do những thực phẩm gây ợ nóng. Bạn cũng có thể kê gối một chút khi ngủ (góc khoảng 15 độ) để giúp giảm axit dạ dày.
2. Đau bụng vùng xung quanh rốn
Nguyên nhân có thể: Viêm ruột thừa.
Đau ruột thừa có thể bắt đầu bằng những cơn đau âm ỉ ngay xung quanh rốn. Khi cơn đau tồi tệ hơn, nó sẽ di chuyển về phía hông bên phải.
Khắc phục: Hãy đi kiểm tra càng sớm càng tốt khi thấy cơn đau bất thường như trên. Nếu bị viêm ruột thừa, bạn có thể cần phẫu thuật. Can thiệp muộn có thể khiến bạn có nguy cơ bị vỡ ruột thừa, điều này rất nguy hiểm.
3. Đau nhói phần dưới xương sườn
Nguyên nhân có thể: Sỏi mật.
Sỏi mật là những cục cholesterol nhỏ và mật có thể nhỏ như hạt đậu hoặc to như quả bóng golf. Bất kể là to hay nhỏ, sự xuất hiện của nó trong túi mật cũng gây ra tình trạng đau nhói, có thể tồi tệ hơn sau khi ăn.
Khắc phục: Thật không may, estrogen, sử dụng thuốc tránh thai và khả năng sinh sản có thể ảnh hưởng tới nguy cơ mắc sỏi mật. Về cơ bản, phụ nữ có nguy cơ mắc sỏi mật cao hơn. Nếu bị sỏi mật và đang dùng thuốc tránh thai, bạn hãy nói chuyện với bác sĩ sản phụ khoa để đổi phương pháp tránh thai. Sỏi mật thường không gây rắc rối lớn nhưng nếu bạn liên tục bị tình trạng này, bạn có thể cần phẫu thuật.
4. Bụng khó chịu và buồn đại tiện
Nguyên nhân có thể: Không dung nạp lactose.
Đau bụng ở người không dung nạp lactose sẽ không tập trung ở một khu vực cụ thể. Bạn sẽ cảm thấy khó chịu ở toàn bộ bụng vì nó thực sự là một vấn đề của ruột non. Hơn nữa, tình trạng khó chịu do đầy hơi và tiêu chảy này khiến bạn phải vào nhà vệ sinh nhiều lần.
Khắc phục: Trước tiên, bạn phải xác định được mức độ không dung nạp lactose. Hãy thử lên chương trình dùng một vài ly sữa và xem điều gì sẽ xảy ra.
5. Dạ dày cảm giác nóng rát
Nguyên nhân có thể: Loét dạ dày.
Nếu bạn bị đau bụng hàng ngày và đặc biệt là đau sau khi ăn, đó có thể là dấu hiệu điển hình của loét dạ dày. Không giống với ợ nóng, bạn sẽ cảm thấy nóng ngay trong ruột chứ không phải ở ngực.
Khắc phục: Ngừng dùng các thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen vì chúng có thể khiến tình trạng tồi tệ hơn. Khám bác sĩ: phụ thuộc vào độ nặng của loét, bạn có thể cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật.
6.Bụng đau quặn và tiêu chảy kéo dài
Nguyên nhân có thể: Nhạy cảm với gluten.
Nếu bạn bị dị ứng với gluten hoặc có bệnh đường ruột, bạn sẽ có dấu hiệu trướng bụng, đầy hơi và đau quặn trong ruột sau khi ăn những thực phẩm chứa gluten.
Khắc phục: Bạn cần kiểm tra phản ứng với một số loại thực phẩm và hỏi ý kiến bác sĩ về cách tốt nhất để loại bỏ chúng. Nếu bị dị ứng nặng, bạn có thể cần tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng để đảm bảo vẫn nhận đủ dinh dưỡng cần thiết.
7. Tiêu chảy ra máu, đau bụng kèm sốt
Nguyên nhân có thể: Viêm đại tràng, hoặc bệnh Crohn.
Cùng với đầy hơi co thắt, trướng bụng, bạn cũng có thể thấy máu trong phân, kèm theo buồn nôn và sốt.
Khắc phục: Đi khám bác sĩ. Bệnh Crohn và viêm đại tràng có cùng độ nặng. Tùy thuộc vào tình trạng của bạn, bác sĩ có thể kê thuốc chống viêm hoặc những biện pháp điều trị tích cực hơn. Cả hai bệnh này đều có thể gây nguy hiểm nếu không được kiểm soát đúng cách.
Bệnh tim là bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu để ý chúng ta hoàn toàn có thể phát hiện sớm căn bệnh này. Các chuyên gia bệnh họcsẽ chia sẻ những dấu hiệu nhận biết bệnh tim.
Hôi miệng cũng có thể là dấu hiệu bệnh tim.
Bệnh hôi miệng
Nếu bạn có hơi thở hôi – loại gây ra do bệnh nướu – bạn có thể đang có vấn đề về tim. Bệnh nướu kích thích viêm, từ đó có thể gây bệnh tim. Nhưng bằng cách điều trị bệnh nướu và loại bỏ hơi thở hôi, bạn có thể giảm nguy cơ bệnh tim.
Hay ngáp khi tập luyện
Bất chấp những cố gắng nghiên cứu của khoa học, ngáp vẫn là một hiện tượng bí ẩn. Nhưng một số nghiên cứu mới nhất chỉ ra rằng ngáp giúp thúc đẩy oxy trong máu và làm mát não. Điều này có nghĩa bạn có thể ngáp trong khi tập luyện, đặc biệt trong những ngày nóng. Tuy nhiên, ngáp không ngừng trong khi tập luyện có thể là báo hiệu cơ chế làm mát trong cơ thể hoạt động chưa đúng. Và đó cũng có thể là dấu hiệu bệnh tim hoặc tuần hoàn.
Ở dái tai xuất hiện nếp nhăn
Bệnh tim có thể nhận biết qua dái tai.
Theo nghiên cứu của ĐH Pennsylvania, thậm chí nếu bạn không có bất cứ triệu chứng bệnh tim điển hình nào như chỉ số cholesterol thấp hoặc bệnh tiểu đường, các vết gấp ở dái tai một hoặc hai bên là dấu hiệu tim không hoạt động tốt như bình thường. Nghiên cứu của Penn không phải là nghiên cứu đầu tiên kể về mối liên quan giữa nếp nhăn ở dái tai và bệnh tim. Đôi khi nó được gọi là dấu hiệu Frank sau khi nhà nghiên cứu này phát hiện ra nó.
Ở tuổi thiếu niên có làn da trắng sáng
Mặc dù đây có thể là nỗi xấu hổ của bạn khi bước vào tuổi mới lớn nhưng nếu bạn có mụn trứng cá khi ở độ tuổi này, nguy cơ mắc bệnh mạch vành giảm 33%. Hàm lượng testosterone lưu thông cao hơn ở độ tuổi thanh thiếu niên gây nên mụn trứng cá nhưng nó bảo vệ bạn khỏi bệnh tim trong cuộc sống sau này.
Khi bạn đứng lên cảm thấy chóng mặt
Chóng mặt khi đứng dậy đột ngột được gọi là “hạ huyết áp tư thế đứng” và phần lớn chỉ kéo dài 1-2 giây. Nhưng nếu chóng mặt kéo dài vài phút đặc biệt là nếu bạn dưới 55 tuổi, đó có thể là do vấn đề lưu thông máu. Những người bị chóng mặt kéo dài sau này có nguy cơ suy tim cao hơn 54% so với những người không bị chóng mặt.
Ngón tay đeo nhẫn lùn, mập
Qua bàn tay bạn có thể thấy nguy cơ bệnh tim.
Người có ngón tay đeo nhẫn có chiều dài bằng ngón trỏ, nguy cơ bị bệnh tim ở tuổi 40, 50 tăng so với những người có khoảng cách giữa ngón đeo nhẫn và ngón trỏ lớn hơn. Ngón tay đeo nhẫn dài hơn là dấu hiệu tiếp xúc testosterone trong bào thai lớn hơn, điều này có liên quan với tỷ lệ bệnh tim thấp hơn ở nam giới. Mối liên quan này không mạnh mẽ như ở nữ giới. Bạn nên đi kiểm tra nếu ngón tay đeo nhẫn của bạn ngắn hơn so với ngón tay trỏ.