Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những Thực Phẩm Tốt Cho Người Bệnh Tiểu Đường

Theo các tài liệu bệnh học chuyên khoa, bệnh tiểu đường ngoài kết hợp thuốc tây với thuốc Y học cổ truyền, người bệnh có thể ăn chay bởi đây là thực phẩm có hàm lượng chất béo, calo và cholesterol thấp.


    Các loại thực vật giúp kiểm soát đường huyết cho người bệnh tiểu đường

    Các loại thực vật tự nhiên giúp người bệnh tiểu đường kiểm soát nồng độ glucozo trong máu

    – Các loại thực vật nói chung rất tốt cho sức khỏe của bệnh nhân tiểu đường như có một số loại rau giúp phục hồi chức năng tuyến tụy do đó kiểm soát được nồng độ glucozo trong máu.

    – Sử dụng các loại thực vật sẽ giúp con người ít có khả năng bị béo phì, nồng độ cholesterol cao hoặc huyết áp cao.

    – Ít có nguy cơ bị các bệnh về tim mạch và ung thư.

    – Nếu như bạn bị tiểu đường type 1, theo một chế độ ăn chay có thể giúp bạn sử dụng ít insulin hơn.

    – Nếu như bạn bị tiểu đường tuýp 2, ăn chay giúp bạn giảm cân và cải thiện khả năng kiểm soát glucozo trong máu.

    1. Mướp đắng

    Mướp đắng là loại thảo dược giúp điều trị bệnh tiểu đường

    Mướp đắng hay còn gọi là khổ qua giàu vitamin và khoáng chất cần thiết cho người tiểu đường.

    Mướp đắng được coi như là một loại dược phẩm rất tốt dành cho bệnh nhân bệnh tiểu đường. Mướp đắng rất giàu các vitamin cần thiết và muối khoáng như vitamin B1, vitamin B2, vitamin C và sắt rất cần thiết cho bệnh nhân tiểu đường. Ngoài ra nó còn tăng khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể.

    2. Đậu Bengal

    Các thí nghiệm đã chứng minh rằng chiết xuất của nước đậu xanh Bengal tăng khả năng sử dụng glucozo không chỉ cho các bệnh nhân bị chứng tiêu khát mà còn cho cả người bình thường.

    3. Rau diếp, đậu nành và cà chua

    Rau diếp, đậu nành, cà chua cũng có tác dụng tốt cho người bị bệnh đái tháo đường.

    Vậy khi bạn chuẩn bị nấu ăn thì nên lựa chọn các loại thực phẩm trên là thực đơn quan trọng trong bữa ăn của mình. Những loại thực phẩm này không chỉ cải thiện nồng độ glucozo cho người bị bệnh tiểu đường mà còn giúp bảo vệ sức khỏe chung cho con người.

    4. Lạc

    Lạc là loại thực vật tốt cho người đái tháo đường

    Bằng cách ăn lạc hàng ngày, bệnh nhân đái tháo đường có thể phòng tránh được không chỉ là thiếu dinh dưỡng, mà còn giúp ngăn chặn được sự phát triển của các biến chứng về mạch máu.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Thiếu Vitamin D – Triệu Chứng Lâm Sàng Theo Bệnh Học Chuyên Khoa

    Vitamin D rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ, khả năng hấp thụ dinh dưỡng kém có nguyên nhân do thiếu Vitamin D. Dấu hiệu thiếu Vitamin D là gì? Cách bổ sung như thế nào và Vitamin D bằng thực phẩm như thế nào? Hãy nghe các chuyên gia bệnh học trả lời qua bài viết sau.

    Thiếu vitamin D có nhiều triệu chứng

    Triệu chứng lâm sàng của còi xương thiếu vitamin D phụ thuộc vào tuổi, giai đoạn mắc bệnh, với nhiều triệu chứng đa dạng. Thiếu vitamin D gây tổn thương toàn thân nhưng nặng nề nhất là ở hệ xương, biểu hiện sớm nhất là rối loạn thần kinh thực vật.

    1. Triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật

    + Rối lạn giấc ngủ: Trẻ ngủ ít, hay giật mình, khóc nhiều về đêm, ngủ không ngon giấc, tỉnh giấc giữa chừng..
    + Ra mồ hôi trộm ngay cả khi trẻ ngủ, khi trời lạnh, ra nhiều mồ hôi vùng gáy và trán
    + Trẻ hay bị co giật khi sốt cao
    + Dấu hiệu chiếu liếm, vành khăn: vùng tóc rụng ở gáy hoặc hai bên thái dương do tóc khô, giòn, mồ hôi ra nhiều trẻ nằm sẽ ngọ ngoạy đầu

    2. Triệu chứng ở hệ xương

    + Xuất hiện sau rồi loạn thần kinh thực vật từ 2-3 tuần, xương nào đang phát triển mạnh thì tổn thương sớm và nặng nhất
    + Tổn thương ở xương hay gặp 2 hiện tượng chính.
    – Mềm xương: hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng trong còi xương cấp
    – Quá sản tổ chức tiền cốt hay gặp ở trẻ trên 9 tháng ở bệnh còi xương bán cấp.

    2.1 Gây tổn thương hệ xương trong Còi xương cấp

    Hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng với dấu hiệu mềm xương bao gồm:

    + Thóp rộng, bờ thóp mềm
    + Bẹp xương sọ tùy theo tư thế nằm của trẻ. Nếu nằm ngửa bẹp vùng chẩm, nếu nằm nghiêng bẹp vùng đỉnh.
    + Dấu hiệu Pingpong: Ấn nhẹ ngón tay vào giữa bản các xương sọ thấy lõm xuống như ấn vào quả bóng bàn.

    Ngoài ra các chuyên gia xương khớp còn cho biết cơ thể thiếu vitamin D cũng chính là một yếu tố tạo thành Bệnh loãng xương sau này.

    2.2 Tổn thương hệ xương ở còi xương bán cấp

    Thường gặp ở trẻ trên 9 tháng biểu hiện chủ yếu bằng quá sản tổ chức tiền cốt gồm

    + Biến dạng xương sọ : đầu to, thóp rộng, chậm kín thóp. Bướu trán (trán dô), bướu đỉnh, bướu chẩm
    + Biến dạng lồng ngực
    – Lồng ngực hình chuông: do xương sườn mềm, bụng thường xuyên chướng to ép lên trên.
    – Lồng ngực hình ngực gà: Lồng ngực biến dạng nhô lên trước
    – Chuỗi hạt sườn: do phần sụn tiếp nối với xương sườn quá sản nổi lên.
    – Rãnh Philatop harrison: rãnh nằm ngay dưới vú hình lòng máng chạy hướng từ trước ra sau, từ trong ra ngoài, song song với hạ sườn
    + Biến dạng xương chi: chân hình chữ X, O. Vòng cổ tay, vòng cổ chân tương ứng với chỗ đầu xương to bè
    + Biến dạng cột sống: Gù vẹo cột sống
    + Xương chậu méo mó, hẹp khung chậu

    3. Giảm trương lực cơ

    Trẻ bị còi xương nặng do thiếu vitamin D.

    Hay gặp trong ở trẻ còi xương nặng có những biểu hiện sau:
    + Chậm phát triển vận động
    + Bụng to do giảm TLC thành bụng
    + Hay bị viêm phổi do cơ hô hấp hoạt động kém

    4. Thiếu máu.

    Hay gặp thiếu máu nhẹ nhược sắc cũng có thể gặp nặng kèm theo gan lách to (Thiếu máu thể Vonjack Hayemluzet)

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Thiếu Vitamin D Ở Trẻ – Phòng Ngừa Và Điều Trị

    Theo các chuyên gia bệnh học để cơ thể bé hấp thu được vitamin D thì cần phải có chất béo, vậy nên mẹ không nên “cắt bỏ” chất này trong khẩu phần ăn của bé. Bài viết sau sẽ hướng dẫn mẹ cách phòng ngừa và bổ sung trong trường hợp bé thiếu vitamin D.

    Các mẹ đã biết cách ngăn ngừa thiếu vitamin D cho bé?

    Phòng ngừa thiếu vitamin D cho bé

    Thiếu vitamin D gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho trẻ như còi xương, chậm lớn, suy dinh dưỡng,… Thiếu vitamin D sẽ kéo theo việc bé bị thiếu canxi bởi vì canxi là chất dẫn truyền giúp cho canxi đi vào cơ thể bé tốt hơn. Vì vậy để đảm bảo trẻ không bị thiếu vitamin D, mẹ nên chú ý những điểm sau:

    – Vào những tháng cuối của thời kỳ mang thai các mẹ nên ăn thêm những thức ăn có chứa vitamin D hoặc uống bổ sung dầu cá.

    – Đối với bé dưới 6 tháng tuổi thì nên tắm nắng và tốt nhất là nên bú sữa mẹ vì trong sữa mẹ rất dồi dào vitamin D nếu mẹ thường xuyên được tắm nắng. Theo nghiên cứu 80% vitamin D được tổng hợp ở da dưới tác dụng của tia cực tím tiếp xúc trực tiếp lên da. 20% vitamin D còn lại có từ sữa mẹ và thức ăn giàu vitamin D (thịt, dầu cá thu, cá mòi, trứng, bơ, nấm, đậu, vv…).

    – Đối với bé từ 6 tuần đến 18 tháng tuổi nên dùng liên tục mỗi ngày 800-1.000 IU (nếu bé khỏe mạnh); 1.500 IU (nếu bé ít được ra nắng) và 2.000 IU (nếu thấy bé có màu da thẫm). Bé từ 18 tháng tới 5 tuổi chỉ sử dụng liều trên trong mùa sương mù, ít ánh nắng.

    – Đối với những bé còi xương, uống 1.200-5.000 IU/ngày trong 4 tuần, sau đó tiếp tục dùng liều dự phòng.

    Tuy nhiên, tất cả đều phải được chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Nhi sau khi thăm khám, các mẹ không nên bổ sung vitamin tùy tiện cho con vì có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.

    – Bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm trong chế độ ăn của trẻ để đảm bảo cho trẻ được cung cấp đủ chất dinh dưỡng.

    Vitamin D có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, vì vậy các mẹ cần chú ý để bổ sung đầy đủ cho bé nhé.

    Hướng dẫn bổ sung đầy đủ vitamin D cho bé

    Hãy gặp bác sĩ chuyên khoa Nhi để đảm bảo bé không thiếu vitamin D

    Nếu bạn lo lắng về sự thiếu hụt vitamin D ở trẻ. Bạn hãy hỏi bác sĩ chuyên khoa Nhi để làm xét nghiệm máu nếu cho bé. Hoặc nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng bạn có ít vitamin D. Với những bé bú sữa mẹ hoàn toàn, sinh trong mùa đông, vì điều kiện nào đó mà không được tắm nắng… thì bạn cũng cần hỏi bác sĩ để bổ sung vitamin D cho con.

    Hướng dẫn bổ sung dinh dưỡng cho bé nếu thiếu vitamin D ở thể nhẹ

    Hãy chắc chắn rằng con bạn nhận được đủ ánh nắng mặt trời. Khi ánh nắng, đặc biệt là tia UVB tiếp xúc với làn da thì sẽ giúp cơ thể bé nhận được vitamin D. Khoảng 80% lượng vitamin D mà bé nhận được là theo cách này. Bởi thế, tắm nắng chính là cách để bé không bị thiếu vitamin D.

    Cung cấp các loại thực phẩm nhiều vitamin D cho bé ăn dặm. Nếu bạn đang nuôi con bằng sữa mẹ và thiếu vitamin D, xem xét bổ sung vitamin D cho cả mẹ và con.

    Những thực phẩm giàu vitamin D tự nhiên cần thiết cho bé ăn dặm, gồm:

    – Lòng đỏ trứng.
    – Gan.
    – Cá chứa dầu (cá thu, cá mòi, cá trích, cá hồi).
    Một số thực phẩm không chứa vitamin D tự nhiên nhưng được bổ sung vào, như bánh, đồ uống, sữa…

    Nếu bé bị thiếu vitamin D nặng thì bác sĩ có thể phải bổ sung liều cao vitamin D cho bé.

    Lưu ý :

    Thời gian tắm nắng cho bé tùy theo mùa

    Bé có thể nhận được đầy đủ vitamin D bằng việc tắm nắng. Thế nhưng, thời gian tắm nắng vào mỗi mùa là khác nhau:

    Vào mùa hè, bé có thể nhận đủ vitamin D nếu được tắm nắng (tốt nhất vào buổi sáng, trước 8h) khoảng 5-10 phút. Hãy để bàn tay, cánh tay, chân, bụng… của bé được tiếp xúc với ánh nắng.

    Vào mùa đông , thời gian tắm nắng của bé có thể lâu hơn một chút.

    Lạm dụng tắm nắng có thể khiến bé bị cháy da, thậm chí là ung thư da. Vào mùa hè, nên tránh cho bé ra ngoài nắng từ 10h sáng tới 15h chiều. Với bé đã ăn dặm

     Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Ăn mặn có nguy hại như thế nào đến sức khỏe?

    Muối là nguyên liệu không thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày làm gia tăng cho vị ngon của thức ăn. Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều muối có thể gây ra nhiều bệnh tật nguy hiểm đến sức khỏe.

    Ăn mặn có nguy hại như thế nào đến sức khỏe?

    Muối có một vai trò dinh dưỡng không thể thiếu với sức khỏe con người, tuy nhiên con người không nên lạm dụng mà phải sử dụng sao cho phù hợp. Theo nghiên cứu bệnh học chuyên khoa cho thấy các trường hợp tử vong bởi bệnh tim có liên quan đến việc hấp thụ quá nhiều muối, có rất nhiều tác hại liên quan đến việc ăn quá nhiều gia vị này. Cụ thể:

    Bụng luôn cảm thấy đầy hơi

    Việc ăn quá nhiều muối thì sẽ gây hiện tượng giữ lại các chất lỏng dư thừa. Chính các chất lỏng dư thừa này gây nên tình trạng đầy hơi và làm cơ thể bạn thấy nặng nề hơn bình thường.

    Tăng huyết áp

    Ăn mặn là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh tăng huyết áp. Trong thành phần muối ăn có natri, khi ăn muối nồng độ natri trong cơ thể tăng lên và thẩm thấu vào mạch máu nhằm cân bằng nồng độ muối trong máu. Khi đó, lòng động mạch bị thu hẹp do mất nước (dịch gian bào), khối lượng máu trong lòng mạch máu tăng lên khiến áp suất trong thành mạch tăng gây tăng huyết áp. Chính vì vậy, nếu duy trì khẩu phần ăn quá nhiều muối và thường xuyên gặp stress sẽ gây ra tình trạng tăng tái hấp thu natri ở ống thận và các ion natri vào nhiều trong tế bào của cơ trơn gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi làm tăng huyết áp. Từ đó, dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ cao.

    Ăn mặn có nguy cơ mắc các bệnh về thận

    Hại thận

    Ăn mặn được biết đến là một trong các nguyên nhân hàng đầu gây suy thận mạn tính và nhiều căn bệnh thận tiết niệu khác. Do việc hấp thụ nhiều muối gây ra tình trạng rối loạn chức năng thận do muối tăng cao khiến lượng canxi bài tiết vào nước tiểu tăng lên, gây sỏi thận hoặc sỏi đường tiết niệu.

    Gây loãng xương

    Theo các bác sĩ chuyên khoa, nếu thường xuyên ăn mặn có thể gây loãng xương do nó có khả năng làm mất mật độ xương và cấu trúc xương yếu đi. Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng lượng muối trong cơ thể cao sẽ làm tăng lượng natri mà natri cao có nghĩa là xương yếu có thể gây loãng xương. Đồng thời, thừa muối sẽ làm cho quá trình đào thải can-xi tăng lên, khiến xương yếu đi và cũng gây ra bệnh loãng xương đặc biệt phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh.

    Suy giảm nhận thức

    Ăn nhiều muối gây tăng huyết áp, mặt khác huyết áp tăng gây ra những rắc rối đến não của bạn. Các nghiên cứu cho thấy một chế độ ăn nhiều muối và lối sống ít vận động có liên quan nhiều đến suy giảm nhận thức ở tuổi già. Nó thậm chí có thể gây ra chứng mất trí.

    Ảnh hưởng sinh lý

    Ăn quá mặn sẽ ảnh hưởng đến thận, thận quyết định đến khả năng sinh sản tình dục của người đàn ông. Vì vậy, lượng muối hấp thụ vào cơ thể cần vừa đủ, ăn mặn sẽ gây tổn thương đến tân dịch, làm suy giảm sinh lý đàn ông.

    Ảnh hưởng thần kinh cơ

    Ăn mặn làm dư thừa lượng natri trong cơ thể, ảnh hưởng đến khả năng truyền dẫn các xung thần kinh, gây ra các triệu chứng chóng mặt, chuột rút cơ bắp và run tay chân thường xuyên. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chức năng điều khiển các dây thần kinh của não bộ, làm chậm cảm giác của cơ thể, làm mất phương hướng khi di chuyển cũng như gây ra các chứng bệnh như parkinson, tê liệt tay chân…

    Bệnh nhân nên cân bằng lượng muối trong khẩu phần ăn hàng ngày

    Ngoài các yếu tố trên, nếu ăn quá mặn có thể gây ra tình trạng béo phì. Ăn mặn làm giữ nước trong cơ thể, cơ thể bạn bắt đầu phát phì. Nguyên nhân là do khi nước được uống vào cơ thể, chúng sẽ được điều chỉnh ở trong lòng mạch, kẽ gian bảo, tổ chức tăng lên gây béo phì.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh Trĩ Ngoại – Bệnh Nguyên, Điều Trị Và Phòng Ngừa

    Theo các tài liệu Bệnh học chuyên khoa thì Trĩ ngoại là do các đám rối tĩnh mạch căng giãn, gấp khúc, xơ cứng tạo ra và có thể chảy máu, thòi ra ngoài hậu môn. Bệnh Trĩ ngoại có thể không nguy hiểm đến tính mạng nhưng bệnh làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh và có thể gây nên một số biến chứng nguy hiểm.

    Nguyên nhân bệnh Trĩ ngoại

    Nguyên nhân gây Bệnh trĩ ngoại khá đa dạng, trong đó do nghề nghiệp (đứng nhiều, ngồi lâu) và thói quen đi đại tiện (ngồi lâu, rặn nhiều,…). Một số người bị trĩ ngoại còn liên quan đến chế độ ăn uống (ăn ít rau, trái cây, ngại ăn canh, uống rất ít nước…). Những lý do này càng dễ gây táo bón kéo dài, rất dễ mắc trĩ, trong đó có bệnh trĩ ngoại. Ngoài ra người có thói quen ăn cay, uống nhiều rượu, bia, dùng nhiều chất kích thích có thể là những nguyên nhân thúc đẩy cho bệnh trĩ phát triển. Một số người do béo phì, thừa cân, vận động khó khăn cũng là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại, bởi vì, hoạt động thể lực suy giảm sẽ ảnh hưởng đến lưu thông của hệ tuần hoàn gây nên tụ máu cục bộ hoặc mao mạch ở những vị trí thường xuyên bị tác động như mao mạch vùng hậu môn sẽ phồng to rất dễ trở thành trĩ ngoại.

    Biểu hiện bệnh trĩ ngoại

    Trĩ ngoại có các mức độ khác nhau, loại do tắc và vỡ các tĩnh mạch ở hậu môn gây căng tức, rất đau và có thể chảy máu. Trĩ ngoại có thể bị viêm nhiễm, nhất là loại xảy ra ngay tại nếp gấp ở cửa hậu môn gây nên hiện tượng phù nề, đau đớn, cho nên mỗi lần đi đại tiện rất khó khăn. Với người bệnh bị trĩ ngoại có kèm theo táo bón, càng đi đại tiện càng đau, cho nên ngại đi đại tiện, vì vậy, càng gây táo bón và do đó bệnh trĩ càng ngày càng nặng thêm. Loại trĩ ngoại phức tạp nhất là loại do tĩnh mạch căng, phồng hoặc bị gập. Loại này thường gây ra đau đớn, chảy máu khi đi đại tiện, gây khó khăn cho việc vệ sinh hậu môn, thậm chí gây tắc hậu môn đôi khi phải cấp cứu.

    Bệnh trĩ ngoại kéo dài sẽ rất đau mỗi lần đi đại tiện và ra máu, các tĩnh mạch ở hậu môn giãn to tạo thành các búi trĩ thòi ra ngoài hậu môn. Một số người bị trĩ ngoại có biến chứng sa búi trĩ ra ngoài gây chảy máu, nhiễm khuẩn, khó chịu khi đi lại, lúc đi đại tiện và có thể ảnh hưởng đến khả năng tình dục (giảm khoái cảm). Trĩ ngoại càng để lâu không được chữa trị càng dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phần phụ ở nữ giới và có thể gây nhiễm khuẩn huyết.

    Nguyên tắc điều trị bệnh Trĩ ngoại

    Khi nghi bị trĩ ngoại cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Khi bệnh đang ở các giai đoạn đầu nên điều trị nội khoa (dùng thuốc). Thuốc được dùng thường là các loại thuốc trợ mạch, làm cho thành mạch vững chắc hơn, thuốc chống viêm, kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn), thuốc giảm đau. Nếu bị táo bón có thể phải dùng các thuốc chống táo bón. Tuy vậy, dùng thuốc gì, liều lượng và cách sử dụng phải có chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và tự mua thuốc để tự điều trị. Bởi vì, đi ngoài ra máu còn có nhiều nguyên nhân khác, đặc biệt lưu ý ở người có tuổi.

    Nếu điều trị nội khoa theo phác đồ, đủ thời gian mà bệnh không những không khỏi mà có xu hướng nặng thêm, bác sĩ khám bệnh sẽ có hướng chuyển điều trị bằng thủ thuật như tiêm xơ hayc thắt búi trĩ tùy theo tính chất của bệnh và sức khỏe của người bệnh.

    Cách phòng bệnh trĩ 

    Để phòng bệnh trĩ, cần ăn uống hợp lý (ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, ăn thêm trái cây, uống đủ lượng nước hàng ngày (từ 1,5 – 2,0 lít). Cần uống mỗi lần ít một và uống dàn đều mới có hiệu quả (tất nhiên không uống vào lúc trước khi đi ngủ buổi tối). Vì nghề nghiệp phải đứng, ngồi lâu, nên thay đổi tư thế lúc giữa giờ, lý tưởng nhất là được nghỉ giải lao giữa giờ để tập vận động cơ thể. Mỗi lần đi ngoài không nên ngồi lâu, tránh hiện tượng ngồi đọc sách, báo… khi đi đại tiện. Người đang bị Bệnh trĩ không nên uống rượu, bia và không ăn các loại gia vị có tính chất kích thích (ớt, hạt tiêu,…). Cần vận động cơ thể mỗi ngày bằng các hình thức khác nhau tùy điều kiện của từng người, nhất là người thừa cân, béo phì.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Cao Huyết Áp – Biểu Hiện, Biến Chứng Và Cách Phòng Ngừa

    Bệnh cao huyết áp còn gọi là tăng xông (tension) thường gặp ở người lớn tuổi, bệnh có nhiều triệu chứng khác nhau tùy nguyên nhân gây bệnh. Vậy bệnh có những biểu hiện thế nào? Và những biến chứng có thể gặp phải là gì? Mời các bạn cùng tham khảo câu trả lời từ các chuyên khoa bệnh học.

    Những biến chứng ở tim có thể gặp ở bệnh nhân cao huyết áp

    • Phì đại thất trái

    Là biến chứng thường gặp ở người bị cao huyết áp lâu ngày, người nhiều tuổi, béo phì và người có huyết áp tăng cao không kiểm soát, chiếm tỷ lệ từ 10 đến 20%.

    Huyết áp tăng làm tăng áp lực lên thành tâm thất trái khiến tâm thất co bóp khó khăn, do đó các sợi cơ tâm thất phải tăng kích thước, tăng thời gian co bóp để duy trì lượng máu bơm ra ngoài. Tình trạng này tiếp diễn lâu ngày sẽ làm cơ tâm thất trái bị phì đại.

    Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim và tử vong ở người bệnh cao huyết áp. Khi có biến chứng phì đại thất trái, bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì hoặc có một số biểu hiện như tim đập nhanh, khó thở khi đi bộ nhanh, khi leo cầu thang, hụt hơi, mau mệt khi gắng sức, có thể khó thở khi nằm, phải kê cao gối.

    • Suy tim tâm trương

    Khoảng 1/3 bệnh nhân có phì đại thất trái có suy tim tâm trương. Cao huyết áp lâu ngày làm cho thành tâm thất bị phì đại, bị xơ hóa, giảm khả năng đàn hồi nên không thể giãn ra trong thời kỳ tâm trương, làm hạn chế lượng máu về tim. Hậu quả là ứ đọng máu ở các tĩnh mạch phổi và tĩnh mạch hệ thống.

    Bệnh nhân suy tim tâm trương sẽ có các biểu hiện như mệt, khó thở khi gắng sức, ho về đêm lúc nghỉ do ứ đọng ở phổi. Ngoài ra, người bệnh có thể phù chân, tĩnh mạch cổ nổi, tăng cân do ứ máu ở ngoại biên.

    • Suy tim tâm thu

    Là tình trạng tim giảm khả năng co bóp tống máu trong thời kỳ tâm thu dẫn đến không cung cấp đủ oxy và dưỡng chất cho nhu cầu cơ thể. Suy tim tâm thu là biến chứng rất nặng, làm hạn chế sinh hoạt thường ngày của người bệnh, tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật.

    Khi có biến chứng này, người bệnh sẽ có một số triệu chứng:

    – Khó thở, mệt khi gắng sức. Lúc đầu khó thở khi gắng sức nhiều, càng về sau khó thở xảy ra khi gắng sức nhẹ và cuối cùng khó thở xảy ra cả lúc nghỉ.

    – Ban đêm khi nằm ngủ bệnh nhân ho, khó thở. Trường hợp nặng, bệnh nhân phải ngồi để thở.

    – Phù chân, tăng cân.

    • Thiếu máu cơ tim

    Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Thiếu máu cơ tim xảy ra khi lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm do động mạch vành bị tắc nghẽn. Bệnh nhân bị động mạch vành có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao và ngược lại, tăng huyết áp là nguy cơ của bệnh động mạch vành.

    Người bị thiếu máu cơ tim sẽ có triệu chứng:

    – Cảm giác đè nặng, đau tức ở vùng ngực trái, kéo dài 15-20 phút (có khi đau dữ dội, kéo dài là do nhồi máu cơ tim).

    – Đau lan sang cánh tay trái, lan lên đến cằm.

    – Xảy ra khi người bệnh gắng sức, bị stress tình cảm, giảm khi người bệnh nằm nghỉ.

    • Rung nhĩ

    Bình thường tâm nhĩ co bóp đều đặn tống máu vào tâm thất trong thời kỳ tâm trương. Rung nhĩ là do các xung điện bất thường trong tâm nhĩ làm tâm nhĩ mất khả năng co bóp, chỉ “rung” với nhịp không đều, hỗn loạn, khiến tim đập không đều, đập nhanh. Rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ và suy tim.

    Ở các nước phương Tây, phần lớn các trường hợp rung nhĩ là do tăng huyết áp. Tăng huyết áp làm suy tim tâm trương, gây ứ đọng máu và tăng áp lực trong tâm nhĩ, lâu ngày làm tâm nhĩ dãn và hình thành các xung điện bất thường trong tâm nhĩ gây rung nhĩ.

    • Phình, bóc tách động mạch chủ

    Bệnh cao huyết áp gây ra nhiều biến chứng về tim.

    Động mạch chủ là động mạch chính dẫn máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể. Tăng huyết áp làm tăng áp lực trên thành động mạch, lâu ngày làm thành mạch xơ cứng, dày, lớp nội mạc (lớp trong cùng của động mạch) bị xơ vữa. Động mạch chủ có thể bị giãn, lớp nội mạc có thể bị nứt, vỡ gây nên phình hoặc bóc tách.

    Bệnh nhân có thể có các triệu chứng sau:

    – Đau dữ dội vùng ngực, bụng hoặc lưng tùy vị trí bị bóc tách.

    – Buồn nôn và nôn,

    – Co cứng cơ thành bụng,

    – Toát mồ hôi lạnh,

    Lưu ý, bệnh nhân bị giãn hoặc phình động mạch chủ có thể không có triệu chứng gì.

    Phòng ngừa biến chứng tim mạch do tăng huyết áp

    – Thay đổi lối sống tích cực, giảm cân ở người thừa cân, béo phì. Khi giảm được 10kg cân nặng sẽ giúp giảm huyết áp từ 5-20 mmHg.

    – Tăng cường vận động. Tập thể dục 30-60 phút đều đặn mỗi ngày giúp giảm huyết áp 4-9 mmHg.

    – Dinh dưỡng hợp lý, cân bằng, giảm muối, giảm chất béo, ăn nhiều rau quả

    – Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm huyết áp tăng 10 mmHg kéo dài đến 1 giờ sau hút. Tránh môi trường có khói thuốc nhằm tránh hút thuốc thụ động.

    – Tuân thủ chế độ điều trị, kiểm soát tốt huyết áp. Uống thuốc đều đặn, đúng và đủ liều lượng, tái khám theo đúng lịch hẹn bác sĩ.

    – Khi thấy có các triệu chứng bất thường cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa bệnh tuần hoàn để khám và tư vấn.

    Tư vấn về cách phòng ngừa cao huyết áp

    Người bị cao huyết áp có thể chọn đi xe đạp chậm trong thời tiết mát mẻ.

    Trước kia có quan niệm chỉ thời tiết lạnh mới ảnh hưởng đến tăng huyết áp. Tuy nhiên, thời tiết nắng nóng cũng ảnh hưởng đến huyết áp. Nghiên cứu ở Italy cho thấy, thời tiết nóng làm giảm huyết áp ban ngày nhưng lại làm tăng huyết áp về đêm. Nhiệt độ cao làm ra mồ hôi nhiều dễ dẫn đến mất nước, gây cô đặc máu và dễ gây nên các biến chứng như tai biến mạch não, bệnh mạch vành…

    Khi thời tiết nắng nóng, người bệnh tăng huyết áp không nên hoạt động nhiều ngoài trời, nhất là buổi giữa trưa để đề phòng giãn mạch quá mức dẫn đến tụt huyết áp. Nên lao động lúc sáng sớm hoặc khi chiều muộn lúc đã tắt nắng. Người có bệnh cao huyết áp nên uống nhiều nước và uống đều đặn, không nên đợi đến lúc khát mới uống để giảm được độ kết dính trong máu, thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể. Thường phải đảm bảo 1,5-2 lít nước một ngày, uống rải đều trong ngày chứ không nên uống dồn vào một lúc.

    Mặc dù mùa hè nóng nực, người bệnh cao huyết áp vẫn nên cố gắng vận động. Có thể chọn đi bộ, đi xe đạp chậm, lên xuống cầu thang trong nhà, các bài tập dưỡng sinh, thái cực quyền… Không nên tập nặng. Nên tập đều đặn hàng ngày khoảng 30 phút và tập theo khả năng. Không nên tập giữa lúc trời nắng to, nên tập lúc sáng sớm hoặc chiều tối khi không còn mặt trời. Chú ý uống đủ nước khi vận động.

    Chế độ dinh dưỡng thích hợp cũng rất quan trọng. Nên hạn chế ăn muối, bột ngọt, các nước chấm mặn, tôm khô, trứng vịt muối… Tránh thức ăn chiên xào, hạn chế mỡ, nhất là mỡ động vật. Tốt nhất là sử dụng thực phẩm hấp, luộc. Nên ăn nhiều rau quả xanh để cung cấp chất xơ cho cơ thể, dùng dầu thực vật thay mỡ và các sản phẩm từ ngũ cốc, trái cây, sản phẩm từ sữa… Bỏ các thói quen xấu như thuốc lá, rượu… Tránh các chất kích thích như trà, cà phê.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Cao Huyết Áp – Nên Ăn Thực Phẩm Nào?

    Người bị cao huyết áp nên ăn thực phẩm gì? Chế độ dinh dưỡng cho người cao huyết áp là đề tài sẽ được các chuyên gia bệnh học trình bầy chi tiết trong bài viết sau.

    Người bị cao huyết áp nên ăn gì?

    Khi bị cao huyết áp, ngoài thuốc, việc lựa chọn và duy trì một chế độ ăn khôn ngoan và thích hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề tuân thủ những nguyên tắc chung như: ăn nhạt, hạn chế mỡ động vật, kiêng các chất kích thích… người bệnh nhiều khi tỏ ra lúng túng khi chọn dùng các đồ ăn thức uống hàng ngày để được một chế độ dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.

    Người bị cao huyết áp nên ăn những gì?

    Cần tây: dùng thứ càng tươi càng ốt, rửa thật sạch, giã nát rồi ép lấy nước,chế thêm một chút mật ong, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 40ml.

    Cải cúc: nên dùng làm rau ăn hàng ngày hoặc ép lấy nước cốt uống, mỗi ngày chừng 50ml, chia 2 lần sáng, chiều. Đặc biệt thích hợp với những người bị CHA có kèm theo đau và nặng đầu.

    Rau muống thích hợp cho cho người cao huyết áp.

    Rau muống: Đặc biệt thích hợp cho những người CHA kèm theo những triệu chứng đau đầu.

    Măng lau: rất thích hợp cho người bị CHA và xơ vữa động mạch.

    Cà chua: nếu ăn thường xuyên mỗi ngày 2 quả cà chua sống thì khả năng phòng chống CHA là rất tốt. Đặc biệt là khi có biến chứng xuất huyết đáy mắt.

    Cà: đặc biệt cà tím là thực phẩm rất giàu vitamin P, giúp cho thành mạch máu được mềm mại, dự phòng tích cực tình trạng rối loạn vi tuần hoàn hay gặp ở những người CHA và các bệnh lý tim mạch khác.

    Cà rốt: nên dùng dạng tươi, rửa sạch, ép lấy nước uống ngày 2 lần, mỗi lần chừng 50ml.

    Nấm hương và nấm rơm: là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, nhưng lại có khả năng phòng chống xơ vữa động mạch và CHA.

    Mộc nhĩ: Hàng ngày có thể dùng mộc nhĩ trắng 10g hoặc mộc nhĩ đen 6g, đem nấu nhừ rồi chế thêm 10g đường phèn, ăn đều đặn trong ngày, khi có biến chứng đáy mắt xuất hiện thì đây là thức ăn lý tưởng.

    Tỏi: hàng ngày nếu kiên trì ăn đều đặn 2 tép tỏi sống hoặc đã ngâm giấm, hay uống 50ml giấm ngâm tỏi thì có thể duy trì huyết áp ổn định ở mức bình thường.

    Lạc (đậu phộng): Theo kinh nghiệm dân gian Trung Quốc dùng lạc ngâm với giấm ăn sau 5 ngày thì dùng được, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 hạt.

    Hải tảo, hải đới và thảo đỏ: co thể dùng phối hợp cả 3 thứ cùng một lúc hoặc thay thế nhau.

    Đậu Hà Lan và đậu xanh: kinh nghiệm dân gian thường dùng đậu xanh hầm với hải đới ăn, hoặc đậu xanh và vừng đen sao thơm tán bột ăn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 50g để phòng chống CHA.

    Sữa đậu nành: Hàng ngày nên dùng 1.000ml sữa đậu nành pha với 100g đường trắng, chia làm vài lần uống trong ngày.

    Người bị cao huyết áp nên ăn táo hàng ngày

    Táo: Hàng ngày nên ăn 3 quả hoặc ép lấy nước uống 3 lần, mỗi lần chừng 50ml.

    Lê: Hàng ngày nên ăn đều đặn từ 1 – 2 quả hoặc ép lấy nước cốt uống.

    Chuối tiêu: hàng ngày nên ăn từ 1- 2 quả hoặc dùng vỏ chuối tiêu tươi 30- 60g sắc uống thay trà.

    Dưa chuột: Nên ăn dưới dạng ăn sống hoặc chế thành dưa góp, nhưng chú ý không quá nhiều muối.

    Mã thầy: mỗi ngày dùng 60-120g rửa sạch, ép lấy nước, chia uống 3 lần trong ngày hoặc dùng 120g sắc uống cùng với hải tảo 60g, uống thay trà trong ngày.

    Ngoài ra, người bị CHA còn nên trọng dụng một số thực phẩm khác như: ngô (bắp) đặc biệt là râu ngô, vừng (mè), hạt sen, ngó sen, củ cải, đậu tương, cải xanh, bắp cải, dầu thực vật, trà tâm sen, trà hoa hòe, trà thảo quyết minh, trà cúc hoa, trà bạch cúc, trà kỷ tử, mật ong… và không nên hoặc hạn chế dùng một số thực phẩm như: lòng đỏ trứng, não động vật, gan dê, thịt chim sẻ, thịt dê, thịt chó, thận lợn, mỡ động vật, rượu trắng, dưa hoặc cà muối mặn, thuốc lá, cà phê, trà đặc, hạt tiêu, ớt, gừng…

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Viêm Ruột Thừa – Những Triệu Chứng Mọi Người Cần Biết

    Theo bệnh học chuyên khoa, viêm ruột thừa là tình trạng sưng và nhiễm trùng của ruột thừa. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời, ruột thừa có thể bị vỡ, gây tràn mủ ra khu vực xung quanh, nguy hiểm đe dọa tới tính mạng.

    Những dấu hiệu viêm ruột thừa bạn cần biết.

    Biểu hiện viêm ruột thừa là gì?

    Đau bụng: Đây là một trong những dấu hiệu đầu tiên của viêm ruột thừa. Cơn đau chói có thể cảm thận được ở bụng dưới phía bên phải. Đau thường bắt đầu từ rốn và tăng lên sau từ 6 đến 24 giờ.

    Co cứng thành bụng: Co cứng thành bụng là một dấu hiệu của viêm ruột thừa khi kết hợp với các dấu hiệu khác. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường xảy ra sau đau bụng và bạn không nên chờ cho tới khi chúng xuất hiện. Nhớ là đau sẽ tăng dần và ruột thừa có thể bị vỡ gây nguy hiểm cho tính mạng.

    Bụng chướng: Bụng chướng cùng với đau dữ dội có thể là dấu hiệu của viêm ruột thừa.

    Nôn: Các triệu chứng của viêm ruột thừa tương tự với triệu chứng của viêm dạ dày do vi-rút. Tuy nhiên, khi có nôn kèm theo đau bụng vùng hố chậu phải và không giảm dần theo thời gian, đó có thể là viêm ruột thừa.

    Buồn nôn: Buồn nôn là một triệu chứng của nhiều bệnh khác và có thể dễ nhầm lẫn nó với bệnh khác. Nhưng nếu buồn nôn đi kèm với nôn và đau bụng và không thấy đỡ, có thể là bạn bị viêm ruột thừa.

    Chán ăn: Sợ thức ăn hoặc không cảm thấy đói cũng là dấu hiệu phổ biến của viêm ruột thừa.

    Thay đổi đại tiện: Vì viêm ruột thừa tương tự với các rối loạn tiêu hóa, bạn có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy. Tuy nhiên, cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa ngay nếu như triệu chứng này kèm theo các triệu chứng khác kể trên

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Điều Trị Bệnh Trĩ Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

    Bệnh trĩ là bệnh tiêu hóa khiến cho rất nhiều người luôn cảm thấy bị ám ảnh, sợ hãi mỗi khi đi đại tiện. Nhưng với bài thuốc Y học cổ truyền sau bạn sẽ xóa bỏ ám ảnh này sau 3 tháng sử dụng.

    Bệnh trĩ hiện đang trở nên phổ biến hơn, khiến cho người bệnh bị mặc cảm, đau đớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Những người thường xuyên ngồi lâu một chỗ, bị táo bón trong thời gian dài, phụ nữ đang mang thai có nguy cơ bị trĩ cao hơn.

    Bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh trĩ nặng hiệu quả.

    Mặc dù, bạn đã áp dụng chữa bệnh bằng nhiều phương pháp khác nhau nhưng tình trạng không có dấu hiệu thuyên giảm, bệnh trĩ vẫn đang hành hạ bạn cả ngày lẫn đêm. Vậy thì ngay sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu tới các bạn một bài thuốc chữa bệnh trĩ độ 3, độ 4 sử dụng những nguyên liệu dễ kiếm trong dân gian, chỉ cần thực hiện sau nửa tháng là đỡ và sau 3 tháng có thể dứt điểm được hoàn toàn.

    Nguyên liệu cần chuẩn bị:

    – Nghệ tươi: 1 củ
    – Rau diếp cá: 2 mớ nhỏ
    – Quả sung: từ 2 đến 3 quả
    – Muối hạt : 1 muỗng cà phê
    – Nước lọc: 2 lít

    Các bước thực hiện:

    – Nghệ tươi đem rửa thật sạch rồi đập dập

    – Rau diếp cá nhặt cả lá và cả cọng, rửa sạch với nước. Sung rửa sạch rồi bổ làm đôi.

    – Cho tất cả các nguyên liệu này vào trong nồi cùng với 2 lít nước rồi đun sôi.

    – Bắc ra, để cho nước nguội bớt thì đổ ra chậu, xông trực tiếp hậu môn trong thời gian khoảng 15 phút. Khi nào thấy nước âm ấm thì ngâm hậu môn trong nước này 15 phút nữa. Sau đó lau khô bằng khăn mềm.

    Những lưu ý không nên bỏ qua

    Bài thuốc này sẽ đạt hiệu quả hơn nếu như bạn xông khi đói bụng, xông vào buổi tối hoặc sau khi vừa tập thể dục xong.

    – Đối với bệnh nhân bị bệnh trĩ năng cần phải ngồi vệ sinh bằng bồn cầu bệt.

    1461196162-4

    – Sau khi đi vệ sinh xong không nên sử dụng giấy, mà thay bằng nước để làm sạch hậu môn, tránh gây hiện tượng chảy máu nhiều hơn.
    – Bổ sung các loại rau xanh, trái cây tươi trong khẩu phần ăn hàng ngày, uống đủ nước, kiêng ăn nóng, cay và đồ ăn quá cứng.

    Công dụng của bài thuốc Y học cổ truyền

    Các chuyên gia bệnh học đã công nhận diếp cá có nhiều công dụng hữu ích

    Từ lâu diếp cá đã được biết tới là một trong những loại thảo dược có tác dụng giúp chữa bệnh trĩ vô cùng hiệu quả. Đặc biệt, nghệ tươi có tác dụng kháng viêm, quả sung có chứa hàm lượng chất xơ, dextroza, fractoza và vitamin giúp nhuận tràng rất tốt.

    Chỉ cần thực hiện bài thuốc chữa bệnh trĩ nặng mà chúng tôi vừa bật mí và tuân theo đúng những chú ý kể trên thì chỉ sau 15 ngày bạn sẽ thấy những triệu chứng của bệnh thuyên giảm nhanh chóng. Sau 3 tháng người bệnh có thể nói lời tạm biệt với bệnh trĩ. Bên cạnh đó, để tránh trường hợp bệnh có thể tái phát trở lại, bạn cũng cần thực hiện thêm trong 1 tháng.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Viêm Đại Tràng – Bệnh Nguyên, Triệu Chứng Và Điều Trị

    Bệnh viêm đại tràng mạn tính là bệnh thường gặp, trong đó người cao tuổi có tỉ lệ mắc bệnh này khá cao. Viêm đại tràng mạn, nếu không được điều trị dứt điểm, dễ tái phát và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.

    Bệnh viêm đại tràng thường gặp ở người cao tuổi

    Bệnh viêm đại tràng là gì?

    Đại tràng (ruột già) có độ dài khoảng 150cm, là đoạn cuối của ruột. Tuy nhiên, đại tràng vẫn có chức năng tiếp nhận cặn bã từ ruột non chuyển xuống trước khi tống chúng ra ngoài cơ thể và nước tiếp tục được tái hấp thu qua cơ chế chủ động với số lượng không hạn chế. Bên cạnh đó, đại tràng còn hấp thu các chất còn sót lại như: glucoza, axít amin và các vitamin mà ruột non chưa hấp thu hết. Đặc biệt, phân ở đại tràng có hệ vi sinh vật rất phức tạp (hệ vi khuẩn chí), gồm cả vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại cùng các chất độc giải phóng ra như CO2, CH4, H2S…. Vì vậy, đại tràng rất dễ bị tổn thương và viêm nhiễm.

    Nguyên nhân và dấu hiệu của viêm đại tràng mạn tính

    Nguyên nhân: Nguyên nhân viêm đại tràng mạn tính, trước hết là do viêm đại tràng cấp bởi nhiễm khuẩn các vi khuẩn (E.coli gây tiêu chảy, Klebsiella…) hay các ký sinh vật (lỵ amíp…) qua ăn uống nhưng không được điều trị dứt điểm dẫn tới hiện tượng kháng thuốc hoặc điều trị không đúng phác đồ gây loạn khuẩn. người tuổi cao sức đề kháng càng ngày càng có xu hướng suy giảm, thêm vào đó dễ bị táo bón do uống ít nước (ngại uống sợ phải đi tiểu nhiều, hoặc quên), bởi ít vận động càng dễ gặp phải bệnh viêm đại tràng mạn. Một số người lớn tuổi uống nhiều rượu, bia, ăn nhiều gia vị (ớt, hạt tiêu…) hoặc do điều kiện kinh tế cho nên ăn uống không điều độ, không hợp vệ sinh là những yếu tố thuận lợi cho đại tràng bị viêm mạn tính.

    Đại tràng bị viêm (cấp, mạn) sẽ làm cho niêm mạc, dưới niêm mạc bị viêm phù nề, hoặc có các vết xước, lâu dần sẽ loét, có ổ loét sâu, ở đáy có nhầy, mủ, máu tình trạng ngày một xấu đi nếu không chữa trị kịp thời… Hậu quả của viêm đại tràng mạn có thể làm cho người bệnh lo lắng bởi rối loạn tiêu hóa kéo dài, ăn không tiêu hoặc do kiêng khem kéo dài dẫn tới suy nhược cơ thể. Đáng chú ý nhất là viêm đại tràng mạn có thể dẫn tới u đại tràng, thậm chí u ác tính.

    Đau bụng là biểu hiện thường gặp nhất của viêm đại tràng.

    Biểu hiện: Đau bụng là triệu chứng hay gặp nhất. Đau âm ỉ ở phần dưới rốn (bụng dưới, hạ vị) , có thể đau bụng dọc theo khung đại tràng. Sau khi ăn, đau bụng dễ xuất hiện, đôi khi đau, buồn đi ngoài, sau khi đại tiện, hết đau. Viêm đại tràng mạn, bụng nhiều hơi, đau, vì vậy, trung tiện nhiều và sau khi trung tiện, bụng đỡ đau hơn. Nhiều trường hợp, ban đêm đau bụng nhiều hơn, nhất là lạnh hoặc ăn thức ăn lạ, chua, cay, tanh, nhiều dầu mỡ. Kèm theo đau bụng, trung tiện nhiều là rối loạn tiêu hóa (miệng đắng, chán ăn, ăn không tiêu kéo dài, phân nát, không thành khuôn, đi đại tiện nhiều lần khoảng 2 – 5 lần trong một ngày đêm), tuy vậy, đôi khi phân rắn gây táo bón. Bụng hơi trướng (nhiều hơi nên trung tiện nhiều), cảm giác căng tức, khó chịu.

    Có thể chụp khung đại tràng có chuẩn bị (thụt tháo) với thuốc cản quang, nếu có điều kiện nên nội soi đại tràng. Trong trường hợp viêm đại tràng mạn tính nghi do dùng quá nhiều kháng sinh gây loạn khuẩn, cần xét nghiệm phân để đánh giá hệ vi khuẩn chí đường ruột, trên cơ sở đó bác sĩ sẽ có hướng điều trị thích hợp. Ngoài ra, có thể xác định nấm, lỵ amíp, vi khuẩn lao và tìm hồng cầu, bạch cầu trong phân.

    Điều trị viêm đại tràng mạn

    Nguyên tắc điều trị: Khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính cần đi khám bệnh để xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó, bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp. Người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và không tự mua thuốc để điều trị khi không có chuyên môn về y học

    Nguyên tắc dự phòng: Khi mắc bệnh viêm đại tràng cấp, NCT cần đi khám ngay và cần được điều trị dứt điểm theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh, không tự bỏ thuốc và không tự điều trị. Để phòng bệnh, NCT nên có chế độ vệ sinh ăn uống hằng ngày, ăn chín, uống chín, không ăn các loại thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chạo, nem chua), không ăn thức ăn ôi thiu, không ăn các thức ăn chế biến từ thực phẩm nhiễm bệnh (thịt lợn bị bệnh tai xanh, thịt gà bị bệnh cúm…). Không nên ăn các loại thức ăn có lượng dầu, mỡ quá cao, nhất là mỡ động vật. Cần hạn chế rượu, bia, thuốc lá, cà phê và các chất gia vị kích thích. Không uống nước chưa đun sôi, không dùng nước đá không vô khuẩn, không ăn rau sống, gỏi và không ăn quá nhiều thức ăn lên men chua (dưa, cà…). NCT cần uống đủ lượng nước mỗi ngày (khoảng 1, 5 – 2,0 lít) và những ngày không đau bụng, nên vận động cơ thể bằng các hình thức như đi bộ, tập thể dục buổi sáng, buổi tối trước khi đi ngủ. NCT vận động khó khăn nên đi lại trong nhà và cần có công cụ hỗ trợ (nạng, xe đẩy…) hoặc có người nhà dìu, dắt.

    Người bị viêm đại tràng không nên ăn thức ăn nhiều dầu mỡ.

    Khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính cần đến gặp bác sĩ nội khoa để xác định nguyên nhân chính xác và có hướng điều trị kịp thời.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Exit mobile version