Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt ở trẻ em có thể dẫn đến nhiều biến chứng, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến suy giảm nhận thức của trẻ. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết trẻ bị thiếu sắt và cách phòng ngừa.

Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt trong máu có thể dẫn đến nhiều biến chứng như thiếu máu không đảm bảo cung cấp đủ ôxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến suy giảm thể chất hoặc suy giảm nhận thức của trẻ.

Bác sĩ Phạm Thị Việt Phương, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, nhiều trường hợp thiếu sắt không thấy có triệu chứng, đến khi xuất hiện triệu chứng thì thiếu sắt đã phát triển, có thể nhận thấy với các triệu chứng sau: da tái; yếu đuối; cáu gắt.

Theo các chuyên gia Bệnh học, nhiều trường hợp thiếu máu thiếu sắt nghiêm trọng có thể dẫn đến các triệu chứng: sưng bàn tay và bàn chân, tăng nhịp tim, khó thở. Trẻ sơ sinh sẽ bị bệnh vàng da nếu trẻ bị thiếu máu tan huyết. Thiếu sắt ở trẻ em cũng gây ra một tình trạng rối loạn hành vi được gọi là “pica”, trong đó trẻ ăn các chất kỳ lạ, chẳng hạn như chất bẩn.

Dấu hiệu nhận biết thiếu máu ở trẻ em

Nếu con của bạn có các yếu tố nguy cơ dưới đây, trẻ có thể có khả năng bị thiếu sắt cao hơn.

Trẻ chỉ uống sữa bò: Sữa bò có ít chất sắt và cũng có thể gây cản trở khả năng hấp thụ sắt từ các nguồn thực phẩm khác. Sữa bò cũng có thể gây kích ứng dạ dày của trẻ. Do đó, bạn nên tránh cho trẻ dùng sữa bò trong năm đầu tiên và lựa chọn tối ưu là cho bú mẹ tự nhiên.

Trẻ đẻ non và có cân nặng thấp: Trẻ sinh ra có đủ các nguồn sắt dự trữ trong thời gian dài, có thể kéo dài đến 6 tháng. Trẻ sơ sinh đẻ non hoặc có trọng lượng sinh thấp hơn chuẩn có thể đã cạn kiệt nguồn dự trữ sắt chỉ có thể kéo dài trong 2 tháng, khiến chúng dễ bị thiếu chất sắt hơn.

Chế độ ăn ít chất sắt: Theo các chuyên gia Y học cổ truyền, chất sắt trong cơ thể chúng ta, cũng như hầu hết các chất dinh dưỡng và vitamin, được hấp thụ qua thực phẩm chúng ta ăn. Trung bình, khoảng 1mg được hấp thụ cho mỗi 10-20mg sắt tiêu thụ. Thiếu sắt ở trẻ em có thể sẽ phát triển nếu một chế độ ăn kiêng không cân bằng với thiếu tiêu thụ thực phẩm chứa sắt.

Dấu hiệu nhận biết thiếu sắt ở trẻ em

Giai đoạn tăng trưởng cần đủ sắt: Khi con bạn lớn lên, chúng sẽ cần nhiều chất sắt hơn trong chế độ ăn uống đi kèm với sự tăng trưởng tự nhiên và sản xuất tế bào hồng cầu. Nếu lượng sắt không tăng trong thời kỳ tăng trưởng, con của bạn có thể bị thiếu chất sắt.

Các bất thường đường tiêu hóa: Nếu bất thường xảy ra ở đường tiêu hóa, nơi hấp thu sắt, chẳng hạn như sau khi phẫu thuật dạ dày ruột, con bạn có thể gặp khó khăn khi hấp thụ sắt, dẫn đến thiếu máu.

Mất máu: Con bạn có thể bị mất máu theo nhiều cách, chẳng hạn như thương tích hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Mất quá nhiều máu có thể dẫn đến thiếu máu.

Cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt là bệnh thường gặp ở nhiều trẻ em, để phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em cha mẹ cần lưu ý những điều sau đây:

Cho con bú sữa mẹ hoặc sử dụng công thức bổ sung sắt: Chất sắt tốt nhất và dễ hấp thu nhất cho trẻ dưới 1 tuổi là sữa mẹ. Đó là lý do tại sao bạn nên tiếp tục cho con bú ít nhất một năm. Nếu bạn không thể làm như vậy, hãy lựa chọn cho công thức bổ sung sắt theo hướng dẫn.

Tăng cường vitamin C: Vitamin C giúp hấp thụ sắt. Vitamin C có thể tìm thấy trong thực phẩm như cam, cà chua, dưa, dâu tây, bông cải xanh, khoai tây và kiwi.

Cho trẻ ăn uống đủ chất để phòng ngừa thiếu sắt

Chế độ ăn uống cân bằng: Khi con bạn có thể tiêu thụ thức ăn rắn, hãy chọn thực phẩm có nhiều chất sắt, chẳng hạn như các loại ngũ cốc cho em bé. Khi trẻ lớn lên, các nguồn cung cấp chất sắt tốt bao gồm rau xanh đậm, cá, gà, thịt đỏ và đậu. Trong độ tuổi từ 1-5 tuổi, lượng sữa bò tiêu thụ nên hạn chế khoảng 710ml mỗi ngày.

Dùng chất bổ sung sắt: Nếu con của bạn có nguy cơ bị thiếu máu thiếu sắt, chẳng hạn như sinh non, thì nên bổ sung chất sắt.

Nếu bạn nghi ngờ con của bạn có thể bị thiếu sắt, bạn nên cho trẻ đi khám bác sĩ nhi khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Nguồn: Tổng hợp từ Sức khỏe đời sống.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Vitamin C có tác dụng giảm huyết áp cao bạn biết không?

Bên cạnh việc tăng cường sức đề kháng cho cơ thể thì vitamin C còn có vai trò rất tốt trong việc bảo vệ quả tim của bạn, ngăn cản bệnh huyết áp cao nguy hiểm.

Vitamin C có tác dụng giảm huyết áp cao bạn biết không?

Tác dụng hạ huyết áp của vitamin C

Theo chuyên mục tin tức Văn bằng 2 Cao đẳng Dược được biết: Theo nghiên cứu được tiến hành trong nhiều năm của các nhà khoa học tại Đại học Y (thuộc ĐH Johns Hopkins, Mỹ), dùng vitamin C liều cao có thể làm cho giảm huyết áp. Trong nghiên cứu này các nhà khoa học đã phân tích dữ liệu từ 29 nghiên cứu lâm sàng khác nhau với 1.400 người có độ tuổi từ 22 đến 74.

Hàm lượng vitamin C trung bình được sử dụng cho những người tham gia nghiên cứu là 500mg/ngày trong 8 tuần. Kết quả cho thấy, khi dùng liều bổ sung vitamin C này, những người có huyết áp cao có huyết áp tâm thu giảm khoảng 5mmHg, trong khi huyết áp tâm trương giảm khoảng 1,7mmHg. Nhưng để kê đơn vitamin C cho bệnh nhân thì các chuyên gia vẫn khuyến cáo là cần nghiên cứu thêm nữa mới đưa ra con số chính xác.

Vai trò của vitamin C trong cơ thể là duy trì tình trạng bình thường của tổ chức mao quản, ảnh hưởng quan trọng tới các phản ứng của cơ thể, đến việc bảo vệ các cơ quan…Đồng thời, vitamin C giữ gìn tính đàn hồi của mạch máu, làm bền mạch máu chống lại nguy cơ gây bệnh xơ vữa động mạch. Vitamin C giúp ngăn ngừa bệnh huyết áp cao, xuất huyết dưới da, xuất huyết do vỡ mao mạch.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bệnh nhân có thể giảm huyết áp cao bằng vitamin C cực kỳ hiệu quả. Đối với bệnh nhân huyết áp cao, lượng vitamin C tối thiểu nên dùng là 2.500mg vitamin C mỗi ngày. Ngoài ra, nếu thiếu vitamin C, người ta thấy rằng sự bài tiết dịch vị giảm xuống, thiếu vitamin C sẽ khiến khả năng hấp thu sắt kém đi, dẫn tới xuất huyết do phá hủy những cơ mao quản tăng lên, sức đề kháng giảm đi, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn…

Đặc biệt các bác sĩ cũng khuyến cáo bệnh nhân huyết áp cao nên bổ sung các thực phẩm chứa nhiều vitamin C để ngăn ngừa nguy cơ gây bệnh, giúp hạ huyết áp và duy trì huyết áp ổn định.


Thực phẩm giàu vitamin C rất tốt cho bệnh nhân huyết áp cao

Một số thực phẩm giàu vitamin C tốt cho bệnh nhân huyết áp cao

Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trong thiên nhiên, vitamin C có trong hầu hết các loại rau quả tươi. Thông thường, các loại rau quả trồng ở nơi gần ánh sáng có hàm lượng chất này cao hơn.

Quả kiwi

Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được hoa quả mà đặc biệt là kiwi chứa hàm lượng vitamin C rất cao, có tác dụng giúp chữa bệnh huyết áp. Mỗi ngày ăn 3 quả kiwi giúp chữa bệnh huyết áp cao vì kiwi giúp huyết áp của bạn luôn ổn định nhanh. Mặt khác, nếu bạn thường xuyên ăn kiwi sẽ giúp đẹp da, chống lão hóa và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Trong những loại trái cây thì quả kiwi giúp chữa bệnh huyết áp cao hữu hiệu nhất.

Dứa

Một cốc dứa cắt nhỏ sẽ thể cung cấp cho cơ thể 131mmg lượng vitamin C cần phải có, hỗ trợ tích cực trong việc điểu trị bệnh huyết áp cao. Bên cạnh việc giàu vitamin C, dứa cũng với khả năng thúc đẩy tăng trưởng xương, tăng cường sức khỏe tim mạch và làm giảm viêm khớp.

Cà chua

Một cốc cà chua phơi khô có thể cung cấp 112mg vitamin C. Cà chua đồng thời cũng là nguồn cung cấp vitamin K, kali và sắt. Các khoáng chất này đều có tác dụng giúp duy trì huyết áp ổn định, phòng ngừa nguy cơ tăng huyết áp hiệu quả.

Vitamin C có tác dụng hỗ trợ điều trị huyết áp cao hiệu quả. Song, để điều trị dứt điểm nguy cơ gây bệnh, bạn nên kết hợp sử dụng các thảo dược trị huyết áp cao và chế phẩm từ chúng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

 “Nước dừa” bà bầu bị huyết áp thấp uống có đảm bảo an toàn?

Nước dừa chứa rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe của con người nhưng đặc biệt với bà bầu bị huyết áp thấp uống nước dừa có đảm bảo sức khỏe hay không?

 “Nước dừa” bà bầu bị huyết áp thấp uống có đảm bảo an toàn?

Theo các bác sỹ bệnh học chuyên khoa cho biết, nước dừa có tính hàn âm vì vậy rất có tác dụng hạ huyết áp. Do đó trường hợp thai phụ mắc bệnh huyết áp thấp thì tốt nhất không nên sử dụng nước dừa trong thời gian mang thai.

Tại sao bà bầu huyết áp thấp không nên uống nước dừa?

 ““Nước dừa” bà bầu bị huyết áp thấp uống có đảm bảo an toàn?” là câu hỏi mà rất nhiều các bà bầu gửi về trang Sức khỏe – Tình dục học. Cùng giải đáp câu hỏi này là TS. Nông Thị Tiến – Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, theo cô cho biết rằng: Nước dừa, đặc biệt là dừa xiêm có âm tính giúp giải nhiệt, làm mát và hạ huyết áp, nhức đầu do huyết áp, cảm lạnh, thấp khớp, mệt tim do lạnh thì tốt nhất không nên dùng nước dừa, đặc biệt là phụ nữ mang thai bị huyết áp thấp. Kiến thức Đông Y cho biết rằng, độ ẩm, chất làm mát ngấm vào người sẽ gây hại cho tỳ vị, đầy bụng và khó tiêu, gây hại cho hệ tiêu hóa, lá lách, đặc biệt nguy hiểm cho người huyết áp thấp. Do đó, bà bầu bị huyết áp thấp nếu sử dụng nước dừa sẽ dẫn tới tình trạng xẩy thai, thai nhi khi sinh ra sẽ bị tật.

Bà bầu bình thường có được uống nước dừa hay không?

Bà bầu huyết áp thấp uống nước dừa sẽ gây hại cho thai nhi nhưng đối với bà bầu có huyết áp bình thường thì lại có công dụng rất lớn. Không chỉ bổ sung chất dinh dưỡng hàng ngày mà nước dừa còn làm thực phẩm để chế biến món ăn, cụ thể những món sau:

Món ăn thạch dừa rất tốt sức khỏe của bà bầu huyết áp bình thường

  • Món ăn thạch dừa: Thạch dừa được làm hoàn toàn tự nhiên, vì vậy bà bầu nên tự làm để đảm bảo vệ sinh và đây là món ăn vặt ngon và bổ.
  • Món ăn thạch dừa rau câu: được chế biến từ rau câu và nước dừa, chế biến cùng những loại hoa quả sẽ rất tốt cho phụ nữ mang thai.

Ngoài cách uống trực tiếp thì bà bầu cũng có thể hấp thụ chất dinh dưỡng qua những món ăn được chế biến cùng với nước dừa như: thịt kho dừa, gà ngâm sen dừa, bò hầm sen dừa,…rất có lợi cho sức khỏe.

Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Bà bầu nên uống nước dừa vào tam cá nguyệt thứ 2 trở đi để đảm bảo sức khỏe cho thai kì.

Có nên uống nước dừa vào những tháng cuối khi mang bầu không?

Các chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ kinh nghiệm, bà bầu nếu mang thai vào tam cá nguyệt thứ nhất và có tiền sử mắc các bệnh huyết áp thấp thì không được uống nước dừa vì rất có hại cho thai nhi.

Kèm theo là nước dừa có rất nhiều đường nên uống nước dừa hàng ngày sẽ gây ra các bệnh về tiểu đường, vượt cân đặc biệt là giai đoạn đầu này của thai kỳ mẹ bầu chưa cần tăng cân nhiều,…

Có nên uống nước dừa vào những tháng cuối khi mang bầu không?

Tuy nhiên, việc uống nước dừa khi mang thai vào giai đoạn cuối thai kỳ lại mang lại lợi ích rất tốt cho bà bầu. Việc uống nước dừa vào cuối thai kỳ có thể giúp cải thiện tình trạng da và tóc của thai phụ một cách hiệu quả hơn bất cứ các thực phẩm nào. Đồng thời, nước dừa còn là loại thức uống bổ dưỡng cung cấp rất nhiều dưỡng chất, chất béo và các vitamin thiết yếu cho cả mẹ và bé. Nước dừa cũng giúp mẹ bầu khắc phục tốt vấn đề táo bón, đầy bụng, ợ hơi và bổ sung lượng nước ối thiếu cho thai nhi vào những ngày cuối trong bụng mẹ.

Nước dừa tuy có vai trò quan trong và tốt cho sức khỏe của mẹ bầu nhưng thai phụ cần có chế độ dinh dưỡng với nước dừa hợp lí, vì trong một số trường hợp nước dừa không những không có tác dụng mà còn gây nhiều biến chứng nguy hiểm, do đó mẹ bầu nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng.

Câu hỏi: “bà bầu có được uống nước dừa” và khi bị “bệnh huyết áp thấp có thể uống nước dừa không” đã được các chuyên gia sức khỏe bà bầu hồi đáp, hi vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho tất cả mẹ bầu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Khoai lang “thần dược” chữa bệnh?

Khoai lang có vị ngọt, thơm vừa là món ăn khoái khẩu vừa là thuốc quý với nhiều người. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu với các bạn một số công dụng bất ngờ của loại “thần dược” này đối với sức khỏe mà có thể bạn chưa biết.

Khoai lang “thần dược” chữa bệnh.

Công dụng của khoai lang

Khoai lang là một loại thực phẩm khá gần gũi, dân dã với mọi người dân Việt Nam.Trong khoai lang có chứa nhiều vitamin B, vitamin C, potassium, beta carotene và canxi vì thế nó có khả năng làm giảm bớt và điều trị bệnh loét dạ dày.

Theo y học cổ truyền, chất xơ có trong khoai lang có tác dụng kiểm soát nồng độ axít trong dạ dày giúp làm giảm các cơn đau và các vết loét ở dạ dày không bị lan rộng.

Khoai lang có vị ngọt nhưng lại không làm tăn đường huyết hay tăng cân. Protein trong khoai lang rất đặc biệt do co khả năng ức chế ung thư ruột kết và trực tràng… chính vì vậy, Khoai lang được biết đến như một loại “thần dược” chữa bệnh.

Một số cách dùng khoai lang làm thuốc

Dưới đây là những bài thuốc giúp các bà nội trợ chế biến các món ăn từ loại củ tuyệt vời này, bởi với mỗi bệnh thì cách chế biến món ăn lại khác nhau.

  • Nhuận tràng:

Củ khoai rửa sạch, gọt bỏ vỏ, xay (giã) nhỏ, thêm ít nước sôi, khuấy đều. Uống 1 bát vào buổi sáng. Chữa táo bón. Dùng 3 – 7 ngày đến khi hết táo bón. Hoặc dùng 100 – 150g lá tươi luộc ăn hàng ngày.

  • Chữa đái tháo đường: 

Lá khoai lang tươi 150g, bí đao 50g. Lá khoai rửa sạch, bí đao gọt vỏ, thái miếng. Nấu canh ăn trong ngày.

  • Phụ nữ băng huyết:

Lá khoai lang tươi 100 – 150g, giã nát, cho ít nước sôi, ép nước uống.

  • Trị mụn nhọt, chín mé: 

Lá và ngọn non 1 nắm nhỏ, muối ăn 1 nhúm. Rửa sạch khoai, giã nát với muối. Đắp lên chỗ bị nhọt hay chín mé.

Rau khoai lang cũng giúp trị mụn nhọt.

  • Bệnh quáng gà, giảm thị lực:

Cháo kê khoai lang. Chuẩn bị Khoai lang 60g, kê 50g. Khoai lang gọt vỏ, thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo, ăn bữa sáng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.

Cháo gạo khoai lang. Khoai lang đỏ (tươi) 200g, gạo tẻ 100g. Khoai rửa sạch, gọt vỏ, thái miếng. Nấu với gạo thành cháo, thêm đường trắng đảo đều. Dùng cho bệnh nhân bị những bệnh thường gặp như quáng gà, thị lực giảm.

  • Bệnh viêm gân, vàng da: 

khoai lang vàng (kim thự) 100 – 150g, rửa sạch, thái miếng. Nấu canh ăn hoặc thêm 50g gạo tẻ, nấu cháo. Dùng cho bệnh nhân viêm gan vàng da sốt nóng.

Khoai lang nấu canh hoặc nấu cháo với dấm ăn. khoai lang 100 – 150g, rửa sạch, thái miếng. Nấu canh hoặc nấu cháo với 300ml nước dấm. Dùng cho bệnh nhân phù nề.

  • Người đau họng:

 Bột khoai lang hòa nước sôi hoặc nấu chín thêm đường. Dùng cho người bệnh khô miệng đau họng.

  • Phụ nữ bị suy nhược cơ thể:

 Khoai lang hầm cá bống (hoặc cá quả). Khoai lang 500g, cá quả 1 con (500g), nghệ 1 củ (20g). Khoai rửa sạch, thái miếng, cá đánh vảy, mổ bỏ ruột, nghệ giã nát. Cho vào nồi hầm kỹ. Dùng cho sản phụ bị suy nhược.

Những điều cần chú ý khi ăn khoai lang: 

Khoai lang có thể sử dụng hàng ngày dưới dạng luộc, hầm, nướng. Tuy nhiên, đối với những người có thực tích, đầy ợ hơi nên hạn chế ăn khoai lang.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Tiểu đường bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa chất đường trong máu khiến lượng đường trong máu luôn ở mức cao vậy làm thế nào để kiểm soát lượng đường?

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Bệnh tiểu đường là căn bệnh thường gặp khá phổ biến hiện nay và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cũng như cuộc sống hàng ngày. Nguyên nhân, chủ yếu dẫn đến căn bệnh này chính là do di truyền, hệ miễn dịch hoặc các yếu tố về môi trường, thực phẩm, chế độ ăn uống. Vậy làm sao để kiểm soát được lượng đường?

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Chuyên gia sức khỏe Bà Phạm Thị Thanh Hương từng tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Y Dược cho biết một số thực phẩm thường ngày có tác dụng kiểm soát đường trong máu mà ít ai biết đến:

  • Khổ qua

Đứng đầu chính là khổ qua (hay còn gọi là mướp đắng) thực phẩm có công dụng giảm lượng đường trong máu.

Trong khổ qua có chứa một số hóa chất tác động đến lượng đường glucose hoặc lượng hormone insulin nhằm đẩy mạnh quá trình tiết insulin, cải thiện được khả năng tế bào hấp thu đường glucose, đồng thời có thể cản trở gan tiết quá nhiều glucose. Người dùng, có thể bổ sung khổ qua vào bữa ăn hàng ngày hoặc làm sinh tố (50ml/1 ngày).

  • Lá cà-ri

Với tác dụng hạ đường huyết nên rất được nhiều người tin tưởng và sử dụng, khuyến cáo nên bổ sung 25 g lá cà ri vào buổi trưa và 25g vào buổi tối mỗi ngày) trong suốt 6 tháng giảm được lượng đường trong máu từ 8,4 xuống còn 6,2.

  • Châm cứu

Bên cạnh, một số thực phẩm trên thì người dùng có thể kết hợp thêm phương pháp châm cứu để kiểm soát lượng đường trong máu. Theo Dược sĩ Đặng Nam Anh – giảng viên khoa Cao đẳng Dược học cho biết khi châm cứu sẽ giảm được lượng đường trong máu từ 21 xuống 6,5.

  • Táo

Quả táo – tác dụng kiềm chế bệnh tiểu đường

Được nhận định là thực phẩm rất tốt cho các bệnh nhân tiểu đường với công dụng kiểm soát lượng đường trong máu do trong táo có chứa hàm lượng pectin cao, loại chất giúp làm giảm nhu cầu insulin trong cơ thể. Chính vì vậy, nhiều chuyên gia sức khỏe khuyên rằng mỗi người nên ăn một quả táo/1 ngày.

  • Bông cải xanh

Trong bông cải xanh rất giàu hàm lượng crom giúp điều hòa lượng đường trong máu và insulin đồng thời giảm các nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hợp chất sulforaphane có trong bông cải xanh có thể giúp các bệnh nhân tiểu đường giảm nguy cơ bị đau tim và đột qụy và các phần tử gây hại cho tế bào?

  • Tập thể dục đều đặn

Một trong những yếu tố chính không thể thiếu đối với bệnh nhân tiểu đường chính là tập thể dục thường xuyên. Giúp người bệnh tăng cường sức đề kháng, kiểm soát béo phì cũng như phòng tránh bệnh tiểu đường. Thứ hai, tập thể dục làm giảm tác dụng phụ của bệnh tiểu đường và nên thực hiện tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Tin chắc rằng với những thông tin mà chuyên gia sức khỏe Phạm Hồng Nhung tốt nghiệp Văn bằng 2 Dược Hà Nội chia sẻ hi vọng có thể giúp người bệnh hạn chế tiến triển của bệnh tiểu đường.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bật mí một số mẹo dân gian chữa trị viêm amidan hiệu quả

Viêm amidan căn bệnh phổ biến nước ta, bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, nếu người thân trong gia đình mắc phải thì bạn hãy tìm hiểu một số bài thuốc nam và mẹo dân gian chữa  viêm amidan hiệu quả bạn hãy thử áp dụng nhé!

Sử dụng một số mẹo dân gian chữa trị bệnh viêm amidan:

Chữa viêm amidan bằng cách súc miệng bằng nước muối

Các bác sĩ làm công tác giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, muối có có khả năng kháng khuẩn cao, loại bỏ các loại vi khuẩn và mảng bám bên trong vòm họng. Bên cạnh đó muối còn là 1 loại gia vị không thể thiếu phía trong mỗi căn bếp. Nước muối loãng có công dụng tránh sự xâm lấn của vi khuẩn, giảm thiểu sự khó chịu ở vùng cổ họng giúp cổ họng dịu bớt dù chúng không có khả năng chữa viêm amidan tận gốc.

Lấy một muỗng cafe muối biển hòa vào một cốc nước ấm sử dụng để súc họng 3 đến 4 lần trong ngày là phương thức thực hiện đơn giản mà bạn có thể làm ngay tại gia đình.

Bài thuốc với sơn đậu căn điều trị căn bệnh viêm amidan

Sơn đậu căn là rễ cây sơn đậu, hay còn gọi là cây quảng đậu, hòe Bắc Bộ. đậu căn có ở nhụy. Vào mùa thu, người ta thu hoạch rễ, rửa sạch, phơi sấy khô. Trước khi dùng, đem cắt đoạn 3 – 5cm, sao vàng. Về mặt hóa học, rễ sơn đậu chứa alcaloid, flavonoid… matrin, oxymatrin, anagynin, Methylcytisin. Ngoài ra còn có pterocarpin, sophoranon,…vì những thành phần này có trong sơn đậu căn nên chúng được dùng làm thuốc kháng viêm diệt khuẩn trong chữa trị viêm amidan hốc mủ rất tốt.

Nguyên liệu: Rễ cây sơn đậu 10g, mướp tươi 250g, gừng tươi 3g.

Cách dùng: cả 3 nguyên liệu đem gọt bỏ vỏ, rửa sạch, cho vào ấm đổ 3 chén nước sắc còn 1 bát rồi chia ra thành 3 lần uống trong ngày. Chỉ cần uống 3 ngày liên tiếp như vậy có tác dụng chữa viêm họng, đau họng, viêm amidan mãn tính rất hiệu nghiệm.

Bài thuốc từ chanh và đường phèn hỗ trợ điều trị dứt điểm bệnh viêm amidan

Nước chanh tươi có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm rất tốt. Bên cạnh đó, đường phèn giúp làm dịu cổ họng, tiêu viêm. Sử dụng bài thuốc với sự kết hợp 2 nguyên liệu này có tác dụng chữa bệnh viêm amidan mãn tính có kèm theo triệu chứng khô miệng, rát họng.

Bạn cần lấy chanh tươi thái lát, cho thêm đường phèn vào cốc rồi đổ nước sôi vào hãm uống mỗi ngày 2 cốc. Cần áp dụng thường xuyên sẽ mang lại hiệu quả trị bệnh.

Đây là những bài thuốc nam đơn giản dễ thực hiện mà các bạn có thể áp dụng để điều trị chứng viêm amidan cho mình và những người thân. Hi vọng với những cách làm đơn giản này sẽ nhanh chóng giúp các bạn đánh bay những triệu chứng khó chịu để lấy lại sức khỏe cho mình.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Người mắc bệnh viêm amidan nên ăn gì?

Người bị viêm amidan, những cơn đau họng và sưng rát làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và ăn uống hàng ngày, nếu không lựa chọn được những thực phẩm phù hợp sẽ không chỉ gây đau, mà lâu dài sẽ phức tạp khó điều trị hơn. Vậy người mắc bệnh viêm amidan nên ăn gì?

Chế độ ăn cho người bị viêm amidan

Bác sĩ Dương Trường Giang – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho rằng, với người bị viêm amidan tình trạng ăn uống khó nuốt, chán ăn rất phổ biến, vì vậy những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, mềm và dễ nuốt là lựa chọn lý tưởng để giảm các triệu chứng khó chịu và điều trị viêm amidan hiệu quả.

Người mắc bệnh viêm amidan nên ăn những gì?

Ngoài việc sử dụng thuốc điều trị, chế độ ăn uống đối với bệnh nhân viêm amidan cũng rất quan trọng. Bởi tất cả các đồ ăn, thức uống khi bệnh nhân sử dụng, đều phải đi qua cổ họng. Vì thế dù không muốn thì chúng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ bệnh.

Các chuyên gia dinh dưỡng đã khuyến cáo, bệnh nhân viêm amidan chỉ nên ăn những thực phẩm sau đây:

Thức ăn dạng rắn

Chỉ chuyển sang thức ăn dạng rắn khi viêm amidan đã được điều trị triệt để và người bệnh không còn đau họng. Nên chọn các thực phẩm dạng rắn không gây kích ứng cổ họng, chẳng hạn như thịt gà nướng, thịt bò nướng, bánh mì ngũ cốc nguyên hạt và trái cây.

Thức ăn mềm

Người bị viêm amidan có thể ăn các loại thức ăn mềm, dễ nuốt như sữa chua, cháo loãng… Sau đó dần dần chuyển sang các loại thức ăn khác khi cổ họng đã bớt đau. Để bổ sung chất xơ cho cơ thể, có thể lựa chọn khoai tây nghiền, rau củ quả nướng mềm. Ngoài ra súp hoặc mì có chứa rau cũng là lựa chọn lành mạnh cho bệnh nhân viêm amidan.

Chất lỏng

Uống nhiều nước, bổ sung chất lỏng cho cơ thể khi bị viêm amidan là rất quan trọng. Vì điều này sẽ giữ cho năng lượng ở mức ổn định và tránh xảy ra mất nước. Nên chọn các loại đồ uống như nước trái cây hoặc nước canh ấm. Lưu ý không uống quá nóng có thể khiến tình trạng đau họng trở nên tồi tệ hơn.

Ngoài ra cũng nên tránh các loại nước ép trái cây có tính axit như cam, chanh. Soda, cà phê và trà cũng nên hạn chế sử dụng.

Viêm amidan giai đoạn đầu không quá nguy hiểm, nhưng nếu để bệnh kéo dài chuyển thành mãn tính có thể dẫn đến nhiều nguy hại như áp-xe amidan, viêm thanh khí phế quản, viêm mũi dị ứng, bệnh viêm xoang, viêm tai giữa, viêm thận, viêm khớp, viêm tim, nhiễm khuẩn huyết… và việc điều trị viêm amidan cũng sẽ rất khó khăn. Do đó, ngoài chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, phù hợp, nắm rõ những kiến thức khi bị viêm amidan kiêng ăn gì thì việc điều trị theo hướng dẫn của thầy thuốc là điều cần thiết. Hãy luôn chăm sóc, bảo vệ sức khỏe đúng cách bởi đó là tài sản quý giá nhất mà chúng ta có được.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bài thuốc chữa viêm amidan hiệu quả từ cây Bồ công anh

Bồ công anh không chỉ là loại cây cỏ dại mà còn là loại thuốc nam có công dụng chữa được nhiều bệnh rất hiệu quả nhưng ít ai biết đến. Cùng tham khảo bài thuốc chữa viêm amidan từ công dụng của Cây bồ công anh dưới đây!

Chữa viêm amidan nhờ công dụng tuyệt vời của Bồ công anh

Tìm hiểu Cây Bồ công anh

Cây bồ công anh có tên khoa học là Lactuca indica L., Họ Cúc – Asteraceae, trong dân gian cây bồ công anh còn gọi là cây bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mũi mác, diếp trời. Bồ công anh nhỏ cao 0,6 – 1,0m, thân mọc thẳng, nhẵn, không cành. Lá dài 30cm rộng 5 – 6cm, mép có răng cưa thưa. Bấm vào lá và thân đều thấy tiết ra nhũ dịch màu trắng đục như sữa. Bồ công anh mọc hoang nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Bồ công anh có hoa nở vàng và có vị ngọt. Hoa này có thể giải được các độc do thức ăn gây ra. Đem hoa sắc với nhẫn đông đằng uống với rượu để trị nhũ ung rất hiệu quả. Riêng nhựa của bồ công anh bôi.

Bác sĩ Nguyễn Thanh Hậu – giảng viên Y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bồ công anh có tính thanh nhiệt, giải độc và có tính sát trùng, diệt nấm khuẩn và các bệnh ngoài da hiệu quả. Từ đó nó có thể dùng để chữa các bệnh mụn nhọt, lở loét,…

Bài thuốc chữa viêm amidan hiệu quả từ cây bồ công anh

Nguyên liệu: Bồ công anh 16g, cỏ nhọ nồi 16g, kim ngân hoa 16g, bồ công anh 16g, sinh địa 12g, sơn đậu căn 12g, huyền sâm 12g, bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, xạ can 6g, cát cánh 6g.

Tất cả đem sắc uống hằng ngày. Bài thuốc bồ công anh trên hiệu quả trong mọi bệnh của đường hô hấp đặc biệt là bệnh viêm amidan, nhưng một vài lưu ý là việc sử dụng bài thuốc trên là không nên sử dụng với phụ nữ đang mang bầu hoặc sau khi sinh.

Ngoài công dụng chữa viêm amidan Bồ công anh còn được sử dụng chữa trị một số bệnh như:

Chữa sưng vú, tắc tia sữa: 20 – 40g lá tươi, rửa sạch, thêm ít muối, giã nát, vắt lấy nước uống, bã đắp lên chỗ vú sưng đau, ngày 1 – 2 lần. Hoặc Bồ công anh 120g, Sài đất 80g, lá quýt hôi 40g, nước 60ml sắc còn 200ml, chia 2 lần uống sáng và tối.

Chữa đau dạ dày: Bồ công anh 20g, lá khôi 15g, lá khổ sâm 10g, nước 300ml, đun sôi 15 phút, thêm chút đường đủ ngọt, uống 1 ngày 1 thang. Uống đợt 10 ngày, nghỉ 3 ngày rồi uống tiếp, uống đến khi khỏi bệnh.

Tham khảo thêm : http://benhhetieuhoa.com/viem-amidan-man-tinh-chua-nhu-nao.html

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Vỏ Quế hỗ trợ điều trị ung thư?

Quế là 1 trong 4 vị thuốc cực tốt trong Đông y, nó được xếp ngang hàng cùng các loại thảo dược quý hiếm như Sâm, Nhung, Phụ, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng Quế có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư.

Cây Quế trồng càng lâu năm chất lượng vỏ quế càng tốt.

Quế là một  trong những gia vị có tuổi đời hàng nghìn năm, xứng đáng là một loại thực phẩm chức năng cần được thừa kế nghiêm túc trong y học cổ truyền phương Đông.

Công dụng của Quế

Trong Đông y, Quế có hương vị ngọt, cay và mùi thơm đặc trưng đồng thời là nguồn cung cấp các khoáng chất như kali, canxi, sắt, mangan, kẽm và ma giê. Nó chứa một lượng cao vitamin A, niacin, axit pantothenic và pyridoxine. Quế còn chứa chất xơ và chất chống oxy hoá. Đặc biệt có nghiên cứu chỉ ra Quế có tác dụng điều trị ung thư.

8 công dụng đặc biệt của của quế trong việc hỗ trợ điều trị bệnh:

  • Tiếp thêm năng lượng:

Quế được sử dụng trong các bài thuốc, thức ăn chữa cảm lạnh, chướng bụng đầy hơi, buồn nôn, tiêu chảy và đau bụng kinh.

  • Tăng sức đề kháng:

Quế kết hợp với táo tàu, cam thảo, sắc uống tăng cường sức đề kháng, điều hoà giao lưu các mảng mỡ bảo vệ cơ thể và nội tạng.

Quế kết hợp với thược dược, cam thảo sắc uống, bồi bổ tân dịch, đánh tan khí độc, gió độc. Và khi sử dụng quế kết hợp với rễ thược dược, cam thảo, táo tàu, gừng sống, sắc uống, chữa nhức đầu, nóng đổ mồ hôi, sợ gió.

  • Giảm cholesterol xấu

Các nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ cần thêm nửa thìa bột Quế có thể giúp hạ thấp cholesterol xấu, hỗ trợ sức khoẻ tim mạch.

Khai thác vỏ quế.

  • Tác dụng giảm viêm:

Với một thìa bột Quế mỗi ngày có thể giúp giảm đau cho các bệnh thường gặp như viêm khớp, giảm đau và sưng tấy.

  • Hỗ trợ tiêu hoá:

Quế giúp giảm chứng khó tiêu, đầy hơi và buồn nôn. Lượng chất xơ cao trong quế có thể trợ giúp cho những người bị hội chứng ruột kích thích.

  • Làm ấm cơ thể: 

Vào mùa đông, khi thêm Quế vào chế độ ăn uống giúp bạn tăng nhiệt độ cơ thể để chống lại cái giá lạnh của thời tiết.

  • Tăng trí nhớ: 

Quế giúp tăng trí nhớ và khả năng nhận thức của não bộ.

  • Giảm đau khớp: 

Uống dung dịch 1/2 thìa cà phê Quế pha với 1 thìa cà phê mật ong vào buổi sáng có thể cắt cơn đau khớp ngay sau một tuần.

  • Kìm hãm vi khuẩn phát triển:

Quế trộn vào thực phẩm sẽ kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và tốc độ ôi thiu sản phẩm, phát huy tác dụng như chất bảo quản tự nhiên, không độc hại.

  • Trị mụn trứng cá: 

Dầu và vỏ Quế là hợp chất cực mạnh chống lại mụn trứng cá. Chúng phát huy tác dụng loại bỏ mụn nước, làm sáng da, ngăn ngừa mụn lan rộng.

Quế là một trong những vị thuốc quý trong Đông y.

  • Giúp cai thuốc lá: 

Bất cứ khi nào thèm thuốc lá, hãy lấy một mảnh Quế chi và nhai trực tiếp hoặc uống trà quế để giảm cơn thèm thuốc.

  • Hỗ trợ chống ung thư: 

Quế có thể ngăn chặn nguy cơ ung thư ruột kết. Ngoài ra, quế còn giúp điều chỉnh nồng độ đường trong máu, tính chất đặc biệt có ý nghĩa đối với những người bị bệnh tiểu đường

Những lưu ý khi sử dụng quế:

Trừ khi có chỉ định và giám sát của bác sĩ, những người đang dùng thuốc trị đái tháo đường hoặc biệt dược tác động lên nồng độ glucoza trong máu, hoặc nồng độ insulin không nên áp dụng quế theo liều điều trị.

Đặc biệt Quế kỵ với Phụ nữ có thai và những người có tính nhiệt. Khi dùng quế thì phải kiêng hành, hoặc dùng hành kiêng quế.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Chảy máu cam: Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa

Một trong những vấn đề mà rất nhiều ông bố bà mẹ lo lắng cho sức khỏe của con em mình đó là chảy máu cam. Vậy nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa chảy máu cam như thế nào?

Chảy máu cam: Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa

Chảy máu cam là gì?

Chảy máu cam có thể là đáng sợ, nhưng chúng thường không phải là dấu hiệu của bất cứ điều gì nghiêm trọng và thường có thể được điều trị tại nhà. Trong chảy máu cam, máu chảy từ một hoặc cả hai lỗ mũi. Nó có thể nặng hoặc nhẹ và kéo dài từ vài giây đến 10 phút trở lên.

Hiện tượng chảy máu cam hay chảy máu mũi là bệnh thường gặp, là hiện tượng niêm mạc mũi dễ bị chảy máu do mũi nằm ở giữa mặt và có nhiều mạch máu tập trung với mạng lưới dày đặc, thành mạch đàn hồi kém. Chảy máu cam xảy ra khi lớp lót bên trong mũi bị kích thích hoặc khi các mạch máu trong mũi bị khô và gãy. Tùy thuộc vị trí bị chảy máu, người ta chia chảy máu cam làm hai loại: Chảy máu mũi trước và Chảy máu mũi sau.

Đối tượng thường bị chảy máu cam là những ai?

Chảy máu cam là khá phổ biến và hầu hết mọi người sẽ trải qua. Bất cứ ai cũng có thể bị chảy máu cam, nhưng đối tượng thường ảnh hưởng nhất là:

  • Trẻ em từ 2 đến 10 tuổi
  • Người cao tuổi
  • Phụ nữ mang thai
  • Những người thường xuyên uống  aspirin  hoặc thuốc chống đông máu, chẳng hạn như warfarin
  • Người bị rối loạn đông máu, chẳng hạn như haemophilia

Chảy máu cũng có thể nặng hơn hoặc kéo dài hơn nếu bạn dùng thuốc chống đông máu, có rối loạn đông máu hoặc có huyết áp cao (tăng huyết áp) .

Chảy máu cam có gây nguy hiểm đến tính mạng không?

Theo nhiều chia sẻ trên trang tin tức Y Dược, chảy máu cam thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, chảy máu cam thường xuyên hoặc nặng có thể cho thấy các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như huyết áp cao hoặc rối loạn đông máu, và cần được kiểm tra.

Chảy máu quá mức trong một khoảng thời gian dài cũng có thể dẫn đến các vấn đề khác như thiếu máu. Chảy máu cam có thể do một số nguyên nhân khác nhau gây ra. Không phải lúc nào cũng có thể xác định được lý do chính xác tại sao xảy ra. Có thể chia làm 2 nhóm nguyên nhân: nguyên nhân trước mũi và nguyên nhân sau mũi.

Nguyên nhân trước mũi:

Phần lớn là chảy máu cam trước, có nghĩa là chảy máu xuất phát từ thành giữa hai kênh mũi (vách ngăn dưới), ngay bên trong mũi nơi chứa nhiều mạch máu nhỏ li ti. Nguyên nhân trước mũi bao gồm:

  • Ngoáy mũi, đặc biệt móng tay sắc nhọn
  • Hỉ mũi mạnh
  • Chấn thương nhỏ ở mũi
  • Mũi bị tắc hoặc nghẹt thường do nhiễm trùng như cảm lạnh hoặc cảm cúm
  • Viêm xoang
  • Không khí khô hoặc sự gia tăng nhiệt độ làm khô bên trong mũi
  • Sốt cỏ khô hoặc dị ứng khác
  • Sử dụng quá nhiều  thuốc thông mũi
  • Cấu trúc mũi bất thường bẩm sinh, cánh mũi lệch

Một số ít trường hợp là chảy máu cam sau, có nghĩa là chảy máu bắt nguồn từ các nhánh động mạch cung cấp máu cho không gian bên trong mũi (khoang mũi).

Hướng điều trị chảy máu cam hiện nay là gì?

Chảy máu mũi nhẹ: trẻ ngồi đầu cúi về trước, dùng ngón trỏ và ngón cái bóp hai cánh mũi trong vòng 10 – 15 phút. Nhét bông hoặc bấc vào tiền đình mũi nơi chảy máu. Có thể đốt điện lưỡng cực.

Chảy máu cam có gây nguy hiểm đến tính mạng không?

Chảy máu mũi vừa: nhét mũi trước, dùng bấc hay merocel nhét vào hốc mũi đang chảy máu theo hệ thống đèn xếp từ trên xuống dưới, và từ trong ra ngoài. Kiểm tra lại sau khi nhét bấc. Nếu không hết chảy máu có thể nhét mũi sau.

Chảy máu mũi nặng: nhét mũi sau.

– Dùng bông cầu tấn ở vùng vòm, sau đó nhét mũi trước như kỹ thuật trên. Cột hai dây của bông cầu vào một cái phao ở cửa mũi trước. Một sợi dây ở họng được dán băng keo ở má. Sợi này dùng để rút bông cầu sau này.

– Kiểm tra kỹ sau nhét mũi sau. Sau 24 giờ, nếu không hết chảy máu phải thắt động mạch hàm trong, hoặc động mạch cảnh ngoài. Có thể dùng bao cao su đặc biệt loại có eo ở giữa. Đưa vào mũi một phần ở vòm, eo ở cửa mũi sau và phần kia chiếm hốc mũi. Bơm phồng lên. Cầm máu bằng phương tiện nội soi (nếu có phương tiện): khi thất bại với các phương pháp trên như gây mê, nội soi tìm nơi chảy máu, đốt điện cầm máu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version