Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Tuy rằng bệnh trĩ không gây ra tử vong nhưng chúng lại có thể để lại biến chứng gây khó chịu cho chị em phụ nữ đang mang bầu. Vậy làm cách nào để nhận biết và phòng ngừa được căn bệnh này?

Nguyên nhân khiến phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh trĩ

Nguyên nhân khiến phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh trĩ

Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi tuổi thai càng cao thì chị em phụ nữ càng dễ mắc bệnh trĩ, vì lúc thai phát triển to đè lên vùng bụng làm chèn ép các mạch máu, các tĩnh mạch ở tầng sinh môn và đáy chậu, làm hệ mạch ở đây khó lưu thông dẫn đến các tĩnh mạch cương lên, dễ gây bệnh trĩ. Mặt khác để cung cấp đầy đủ oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi, lượng máu người mẹ cần cung cấp tăng lên gấp 1,5 lần so với bình thường. Chính sự gia tăng lưu lượng máu như vậy, trong khi hệ thống động mạch và tĩnh mạch không thay đổi cà về số lượng lẫn kích thước, khiến cho các tĩnh mạch trong thành ruột bị phình lên và căng lên hết cỡ, lâu dần trở nên yếu dần đi.

Ngoài ra, hormone progesterone tiết ra trong quá trình mang thai cũng gây ra sự lỏng lẻo ở thành tĩnh mạch, nghĩa là các thành tĩnh mạch đã có xu hướng căng phồng lên trong quá trình mang thai. Vấn đề táo bón cũng là thủ phạm gây ra tình trạng bệnh trĩ, trong khi phụ nữ mang thai thường xuyên bị táo bón. Do đó có rất nhiều nguyên nhân khiến chị em phụ nữ mang thai mắc phải căn bệnh này.

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Thực tế, dấu hiệu trĩ nội khó phát hiện hơn trĩ ngoại, triệu chứng người bệnh dễ phát hiện nhất là khi đi ngoài có máu theo phân hoặc máu dính vào giấy vệ sinh ra từ hậu môn. Trong bệnh trĩ nội không bị ảnh hưởng bởi thần kinh cảm giác nên người bệnh không cảm thấy đau, bệnh có thể gây ra các biến chứng như chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn. Người mắc bệnh trĩ nội có dấu hiệu chảy máu khi đi đại tiện là rõ nhất, xuất hiện búi trĩ khi cố rặn, búi trĩ nội sa là một khối mềm, ấn xẹp, màu sắc đỏ tươi, bề mặt ướt.

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Là một căn bệnh thường gặp nên bệnh trĩ ngoại ở phụ nữ mang thai sẽ dễ dàng phát hiện hơn, khi đó bệnh nhân sẽ thấy búi trĩ phình to lồi ra ngoài ống hậu môn với hình dạng như một quả nho, hiện tượng chảy máu xuất hiện khi búi trĩ lớn và căng, lúc này bạn mới cảm thấy khó chịu và đau phía trong, đau xung quanh hậu môn, cảm thấy ngứa và áp lực trong cơ thể.

Biện pháp ngăn ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Để tránh các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai thì chị em phụ nữ cần tránh tình trạng táo bón, phân cứng và rặn trong thời gian lâu. Đồng thời cần tuân thủ chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt sau đây:

  • Đảm bảo cung cấp đủ nước 2 lít/ ngày. Nước sẽ giúp làm mềm phân và dễ đào thải ra ngoài
  • Ăn nhiều rau quả để cung cấp chất xơ cho cơ thể
  • Tránh ăn nhiều các loại thịt đỏ, bánh mì trắng và các loại thực phẩm chế biến sẵn
  • Tránh việc ngồi xổm khi đi vệ sinh trong lúc đang có thai, và không nên áp lực khi đi vệ sinh mà thay vào đó hãy thoải mái.
  • Tập thể dục thường xuyên, đơn giản nhất là đi bộ mỗi ngày để tăng lưu thông máu và cải thiện tiêu hóa.
  • Tránh tăng cân quá nhiều trong thời kỳ mang thai, việc tăng cân phù hợp nhất là khoảng 10-12 kg trong cả thai kỳ
  • Tránh nâng vật nặng, điều này sẽ tăng áp lực lên ổ bụng và vùng chậu.

Chị em phụ nữ trong thời gian mang thai cũng nên đi thăm khám thường xuyên để phòng ngừa các biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh lý tự miễn và những điều cần biết

Bệnh tự miễn là tình trạng bệnh lý xảy ra do hệ thống miễn dịch của cơ thể mất khả năng phân biệt các kháng nguyên bên ngoài và tự kháng nguyên của cơ thể do đó sinh ra các phản ứng miễn dịch giữa kháng thể với chính tự kháng nguyên.

Bệnh lý tự miễn và những điều cần biết

Cơ chế bệnh sinh

Theo các bác sĩ giải đáp bệnh học chuyên khoa cho biết, cơ chế bệnh sinh của các bệnh tự miễn phụ thuộc vào các bệnh lý cụ thể. Bình thường trong thời kì bào thai các thành phần của cơ thể đã tiếp xúc với hệ nội mô, về sau khi cơ thể tiếp xúc lại sẽ nhận biết được đây là các tự kháng nguyên của cơ thể và không xảy ra phản ứng miễn dịch, đó là tính dung nạp miễn dịch. Tính dung nạp miễn dịch này làm phát sinh bệnh tự miễn trong các trường hợp sau:

–   Có sự trùng hợp ngẫu nhiên giữa kháng nguyên lạ với một thành phần của cơ thể từ đó xảy ra phản ứng miễn dịch kháng thể chống các cấu trúc của cơ thể đó, gặp trong bệnh lý thấp tim sau nhiễm liên cầu tan máu nhóm A (do chất hexosamine có trong liên cầu cũng có trong gluco protein ở van tim, vì vậy kháng thể kháng liên cầu cũng kháng luôn van tim)

–   Tác động của nhiễm độc, nhiễm khuẩn và các chấn thương thì một số tế bào của cơ thể bị tổn thương và câu trúc bị thay đổi trở thành vật lạ, điều này dẫn đến sự nhận diện sai lầm của kháng thể đến các cấu trúc mới này và sinh ra phản ứng chống lại, ví dụ viêm gan virus

–   Do một số bộ phận của cơ thể máu không tiếp xúc trực tiếp trong quá trình bào thai nên các tế bào miễn dịch không đến được, khi các tế bào này xuất hiện trong máu (ví dụ chấn thương) thì nó đóng vai trò như thành phần lạ và sinh ra phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại. Ví dụ trong bệnh nhân mắt, khi bị tổn thương một bên làm xuất hiện kháng thể chống lại luôn mắt kia gây nên bệnh viêm mắt giao cảm

Trong trường hợp các tế bào miễn dịch của cơ thể suy yếu khả năng kiểm soát thì các tế bào này sẽ phát triển và sản xuất ra các kháng thể chống lại các thành phần vốn đã quen thuộc với cơ thể. Ví dụ bệnh lí hệ võng nội mô thường sẽ kèm theo thiếu máu tan huyết do xuất hiện các kháng thể hồng cầu tự sinh ra.

Đặc điểm các bệnh lí tự miễn

Đặc điểm các bệnh lí tự miễn

Bệnh lí tự miễn là bệnh thường gặp ở những người có lứa tuổi từ 20-40 tuổi, trẻ nhỏ và người già thì ít gặp hơn, bệnh xảy ra ở nữ nhiều hơn nam, thường có yếu tố di truyền, do đó bệnh có tính chất gia đình. Bệnh tiến triển mạn tính và bùng phát theo từng đợt dai dẳng, tổn thương có thể khu trú hoặc tổn thương hệ thống phụ thuộc vào các phản ứng miễn dịch xảy ra như thế nào. Bệnh nguyên không rõ ràng, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ ra những yếu tố làm tăng nặng tình trạng bệnh bao gồm các bệnh lí nhiễm độc, nhiễm trùng cấp, mạn và những thời kì biến đổi tâm sinh kí và thể chất của con người, các tác nhân vật lý như ánh nắng, hay sau sử dụng một số thuốc sẽ làm phát sinh hoặc tăng nặng tình trạng bệnh. Bệnh đáp ứng khá tốt với một số thuốc ức chế miễn dịch nhất là corticoid.

Không có bất cứ tiêu chuẩn chung nào cho chẩn đoán các bệnh lý tự miễn, tuy nhiên các bệnh lý này rất dễ nhận biết trên lâm sàng, cộng với một số xét nghiệm gợi ý hướng đến bệnh tự miễn như giảm hồng cầu không rõ nguyên nhân, tốc độ lắng máu tăng, tăng gama globulin. Để chẩn đoán chính xác cần dựa trên sự phát hiện các tự kháng thể, các kháng thể càng đặc hiệu càng chính xác và điều này chỉ thực hiện được ở các trung tâm chuyên sâu và có kĩ thuật cao.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh tiền tăng huyết áp là căn bệnh như thế nào?

Trong nhiều trường hợp bệnh nhân có lối sống kém lành mạnh, tiền tăng huyết áp sẽ diễn biến thành bệnh tăng huyết áp thực sự, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người bệnh.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh tiền tăng huyết áp

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh tiền tăng huyết áp

Theo các bác sĩ tư vấn, huyết áp cao hơn mức tối ưu nhưng chưa đủ tiêu chuẩn tăng huyết áp được gọi là tiền tăng huyết áp. Theo đó, căn bệnh này luôn có nguy cơ trở thành bệnh tăng huyết áp. Những người có tình trạng tiền tăng huyết áp có một lối sống lành mạnh nếu không muốn mắc bệnh. Cả hai tình trạng: tiền tăng huyết áp và bệnh tăng huyết áp đều khiến bệnh nhân đứng trước nguy cơ bệnh lý thường gặp như đau tim, suy tim, thậm chí đột quỵ.

Huyết áp có hai chỉ số thường được quan tâm nhất: Huyết áp tối đa (áp lực của máu trong thì tâm thu) và huyết áp tối thiểu (áp lực của máu trong thì tâm trương). Huyết áp tối đa ở trên tử số, với tiền tăng huyết áp chỉ số huyết áp tối đa là 120-139 milimét thủy ngân (mmHg). Huyết áp tối thiểu nằm ở dưới mẫu số, có giá trị 80-89 mmhg trong tiền tăng huyết áp.

Bất kỳ yếu tố nào làm tăng áp lực máu lên thành mạch đều có thể là nguyên nhân dẫn tới tăng huyết áp. Các yếu tố này chủ yếu thuộc bởi 3 nhóm: các yếu tố làm hẹp, cản trở lòng mạch; các yếu tố làm tăng nhịp tim; các yếu tố làm tăng thể tích tuần hoàn. Cụ thể có thể kể đến các yếu tố chính sau:

– Xơ vữa động mạch: là hiện tượng cholesterol bám vào thành mạch tạo ra mảng xơ vữa, gây hẹp diện tích lòng mạch và làm giảm độ đàn hồi cũng như độ bền thành mạch.

– Ngưng thở khi ngủ.

– Bệnh thận.

– Bệnh tuyến thượng thận.

– Bệnh tuyến giáp.

– Tác dụng phụ của một số thuốc: thuốc tránh thai, NSAIDs, …

Trong nhiều trường hợp, huyết áp cao có thể diễn biến âm thầm trong nhiều năm mà không có nguyên nhân cụ thể nào. Mặt khác, bệnh tiền tăng huyết áp rất khó chẩn đoán vì thông thường không biểu hiện ra dấu hiệu hay triệu chứng nào. Không chỉ tiền tăng huyết áp, ngay cả tăng huyết áp thực sự trong giai đoạn đầu cũng diễn ra âm thầm. Bệnh nhân thường phát hiện bệnh khi khám định kỳ hoặc theo dõi huyết áp vì các lí do ngẫu nhiên. Việc kiểm tra huyết áp này có thể thực hiện tại nhà hoặc các cơ sở y tế, sử dụng nhiều loại thiết bị, từ máy đo huyết áp cơ, máy đo huyết áp điện tử đến máy Holter theo dõi huyết áp 24h.

Những nguy hiểm do tiền tăng huyết áp gây ra

Lời khuyên của các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa đưa ra là nên kiểm ra huyết áp ít nhất mỗi hai năm một lần. Trong những trường hợp nguy cơ cao hoặc mắc các bệnh lý liên quan, có thể cần kiểm tra thường xuyên hơn.

Những nguy hiểm do tiền tăng huyết áp gây ra

Bệnh tiền tăng huyết áp là căn bệnh nguy hiểm có thể để lại nhiều biến chứng nguy cơ mắc bệnh như:

  • Thừa cân, béo phì: Thừa cân béo phì thường đi kèm với các rối loạn mỡ máu. Đồng thời, khi cân nặng gia tăng sẽ yêu cầu khối lượng máu lớn hơn cho nhu cầu oxy và dinh dưỡng tới các mô. Thể tích máu tăng lên kèm theo những nguy cơ về xơ vữa động mạch có thể gây nên tình trạng tăng huyết áp.
  • Tuổi: Theo những báo cáo mới đây về dịch tễ học, người trưởng thành có tỷ lệ mắc tiền tăng huyết áp cao hơn người già. Tương quan này ngược lại ở bệnh tăng huyết áp thực sự, người già có nguy cơ mắc cao hơn người trẻ tuổi.
  • Giới tính: bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn nữ.
  • Tiền sử gia đình có bệnh lý tăng huyết áp.
  • Lối sống không lành mạnh, ít vận động.
  • Chế độ ăn mặn, ăn nhiều natri và/hoặc ít kali.
  • Hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng chất kích thích.

Ngoài ra, những bệnh lý mãn tính như rối loạn mỡ máu, đái tháo đường hay hội chứng ngưng thở khi ngủ đều được chứng minh có liên quan và làm tăng nguy cơ tiền tăng huyết áp.

Tiền tăng huyết áp khác với tăng huyết áp, nó thường không có biến chứng. Nếu tiền tăng huyết áp diễn biến thành tăng huyết áp mới xuất hiện những mối nguy cơ biến chứng trên khắp các cơ quan trong cơ thể.
Thuật ngữ “tiền tăng huyết áp – prehypertension” thậm chí không được coi là một bệnh chính thức. Các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học thường đưa ra khái niệm này như một lời cảnh báo cần thiết phải thay đổi lối sống và dự phòng tăng huyết áp thực sự.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Hội chứng dị ứng vật nuôi và những vấn đề liên quan

Khi tiếp xúc vật nuôi người bình thường có thể gặp nhiều các phản ứng ngứa ngáy trên da, vậy trong trường hợp này thì nên xử trí như thế nào?

Hội chứng dị ứng vật nuôi và những vấn đề liên quan

Các phản ứng như ngứa, nổi mẩn, hắt hơi, khó thở… của cơ thể khi tiếp xúc với vật nuôi chính là tình trạng dị ứng vật nuôi. Có rất nhiều người mắc phải hội chứng này; mặc dù rất thích chó, mèo nhưng không biết làm cách nào để có thể gần và nuôi chúng.

Cơ thể bị mẫn cảm với vật nuôi khi nào?

Hội chứng dị ứng vật nuôi là căn bệnh thường gặp ở nhiều người, đây là phản ứng của cơ thể trước các protein lạ, loại protein này có trong các tế bào da, lông, nước bọt, thậm chí là nước tiểu… của động vật (nhất là chó, mèo). Khi cơ thể phát hiện các protein lạ này sẽ có các phản ứng như: triệu chứng đầu tiên của cơ thể thường là hắt hơi, mũi có cảm giác bị ngứa, chảy nước mũi, nước mắt. Một số trường hợp người bệnh bị ho, nghẹt mũi, ngứa họng; thậm chí là khó thở, đau thắt ngực. Nếu dị ứng nặng có thể đau ở vùng mặt, cảm giác mặt bị tăng áp lực, mắt và mũi sưng đỏ, có quầng thâm. Đôi khi dị ứng có thể làm cho hệ miễn dịch phản ứng mạnh mẽ, tạo các mẩn ngứa dưới da, hoặc viêm da, da dễ bị kích ứng, cũng có thể là nổi mề đay…

Nguyên nhân làm cho cơ thể người bị phản ứng với vật nuôi

Dị ứng loại này chính là do sự phản ứng của hệ miễn dịch, các loại protein động vật được cơ thể người coi là các protein lạ, cần bị tiêu diệt. Do đó hệ thống bảo vệ cơ thể sẽ sản xuất ra một loại kháng thể để chống lại các tác nhân lạ này. Mặc dù protein của nuôi là vô hại, nhưng sự nhầm lẫn của cơ thể sẽ tạo ra các phản ứng dị ứng. Các protein này có thể là lông, da, vảy gàu, tế bào chết trên da, nước bọt, nước tiểu,… của vật nuôi.

Ngoài ra còn có các nguyên nhân làm nguy cơ mắc bệnh cao hơn như: ít tiếp xúc với vật nuôi, người bị mắc bệnh hen, hoặc hệ thống miễn dịch yếu…

Điều trị và khắc phục các phản ứng dị ứng do vật nuôi gây ra

Điều trị và khắc phục các phản ứng dị ứng do vật nuôi gây ra

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, đối với những người bị dị ứng với vật nuôi thì cách tốt nhất là tránh xa chúng, hạn chế tiếp xúc với lông… thậm chí những sợi lông dính trên quần áo cũng có thể gây dị ứng. Một số phương pháp đối phó vấn đề dị ứng vật nuôi như:

– Dùng thuốc kháng histamin, thuốc này có tác dụng làm giảm các triệu chứng do dị ứng gây ra. Một số loại thuốc thông dụng như: azelastine dạng xịt, sirô kháng histamin dành riêng cho trẻ em, fexofenadine, loratadin. Ngoài thuốc kháng histamin còn có thể dùng Corticosteroid giúp giảm viêm như: triamcinolone, mometasone furoate, ciclesonide, Flonase Allergy Relief . Ngoài các loại thuốc trên, người bệnh có thể dùng kết hợp với thuốc có tác ụng thông mũi, tuy nhiên cần dùng theo chỉ định của bác sĩ để tránh tác dụng phụ.

– Dùng liệu pháp miễn dịch giúp hệ miễn dịch quen với các protein lạ từ động vật, liệu pháp này là tổ hợp của các mũi tiêm, và kéo dài trong một thời gian dài, có thể phải tiêm nhắc lại trong vòng vài tuần, thậm chí vài tháng hay vài năm.

– Một số trường hợp dị ứng nhẹ có thể dùng phương pháp rửa mũi. Phương pháp này giúp làm sạch không khí đi vào, hạn chế các tác nhân gây bệnh xung quanh.

Đối với những người dị ứng nhưng lại muốn nuôi động vật thì cần làm sạch không khí, quần áo, vật dụng trong nhà thường xuyên, có thể dùng máy lọc không khí, máy hút bụi. Tắm và vệ sinh sạch sẽ cho vật nuôi thường xuyên, nên cạo lông cho chúng để tránh lông dính vào các đồ xung quanh hoặc quần áo. Khi dọn dẹp, làm vệ sinh cho vật nuôi, tốt nhất nên đeo gang tay, bịt khẩu trang, mặc kín quần áo, hoặc có thể nhờ những người không dị ứng hỗ trợ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tìm hiểu về hội chứng bệnh Sudeck

Hội chứng Sudeck là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi đau và loạn dưỡng giao cảm gây hậu quả mất Calci nặng của xương và gây ra giảm vận động.

Những triệu chứng của loạn dưỡng chi trên

Những triệu chứng của loạn dưỡng chi trên

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, nguyên nhân và cơ chế của hội chứng Sudeck hiện nay vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên thường thấy ở các đối tượng sau: Bệnh nhân sau đột quỵ 1-6 tháng, bệnh nhân bị gãy xương nhất là khi cố định không tốt hoặc lệch trục, bệnh nhân bị chấn thương vùng cổ vai, bệnh nhân có hội chứng ống cổ tay, bệnh nhân đái tháo đường… Theo đó căn bệnh này tỷ lệ ở nam gặp nhiều hơn nữ, chi trên bị nhiều hơn chi dưới, xu thế bị ở bàn tay, bàn chân lan lên phía trên vai, đùi.

Bệnh có triệu chứng biểu hiện qua 3 giai đoạn khác nhau như:

  • Giai đoạn cấp tính thường kéo dài 3-6 tháng: bệnh đặc trưng bởi kiểu đau bỏng buốt, như kim châm, nhất là khi đặt tay ở thấp khiến bệnh nhân luôn phải đỡ tay hoặc nhúng tay vào nước lạnh. Vùng cổ tay và bàn tay phù nề, da đỏ tím, tăng khi hạ thấp tay. Ngón tay xu thế gấp, đau tăng khi vận động
  • Giai đoạn loạn dưỡng: rối loạn dinh dưỡng bàn tay kèm đông cứng khớp vai. Bệnh nhân vẫn sưng nề và đau tay, căng tức, da teo, móng tay khô, dễ gãy, tăng tiết mồ hôi. Khớp vai đau, đặc biệt là hạn chế vận động.
  • Giai đoạn teo: tầm vận động khớp phục hồi dần nhưng vai, cánh tay, bàn tay bị teo. Dính cứng các khớp ngón tay, mất calci vùng bàn tay do loạn dưỡng kéo dài.

Các phương pháp điều trị hội chứng Sudeck

Các phương pháp điều trị hội chứng Sudeck

Là một căn bệnh thường gặp nên bệnh nhân thường được điều trị giảm đau bằng thuốc đường uống hoặc đường tiêm. Ngoài ra bệnh nhân có thể dùng các phương pháp tập vật lý trị liệu như ngâm tay vào nước lạnh để giảm đau và bỏng rát, dùng dây treo tay và kê cao tay khi ngủ để tránh phù nề, dùng băng thun hoặc dây thun cuốn các đầu ngón tay để giảm sưng nề.

Mặt khác, ó thể dùng luân phiên ngâm tay nóng lạnh nhưng tuyệt đối không ngâm tay vào nước nóng đơn thuần, giai đoạn khớp đang sưng, nóng. Khi giai đoạn loạn dưỡng giảm đi, có thể dùng các phương pháp nhiệt nóng  kết hợp tập vận động để giảm teo cơ, tránh loãng xương. Tăng cường vận động, đặc biệt di động các khớp để tránh cứng khớp, teo cơ, đồng thời tăng tuần hoàn nuôi dưỡng đến các khớp, tránh loãng xương.

Hội chứng vai tay sẽ tiến triển tăng dần, dẫn đến hậu quả là mất vận động chức năng của bàn tay, dẫn đến tàn phế. Do đó cần phát hiện sớm và điều trị các yếu tố nguy cơ như đái tháo đường, ung thư, viêm phổi…Trường hợp bất động do gãy xương cần tập gồng cơ tĩnh trong bột hoặc nẹp, cử động các khớp lân cận, treo tay và kê cao tay khi ngủ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu trẻ bị sốt virus và cách chăm sóc tại nhà

Sốt virus ở trẻ thường gặp vào thời điểm giao mùa, bệnh diễn biến nhanh và có thể gây biến chứng nguy hiểm, do vậy cha mẹ cần sớm phát hiện dấu hiệu của bệnh để điều trị kịp thời.

Sốt virus ở trẻ thường gặp vào thời điểm giao mùa

Trẻ bị sốt virus bởi những nguyên nhân nào?

Sốt virus hay còn gọi là sốt siêu vi là tình trạng sốt do nhiễm các loại siêu vi trùng (virus) khác nhau, những tác nhân gây ra sốt virus điển hình như: virus rhinovirus, Coronavirus: Adenovirus, virus cúm…., Enterovirus.

Theo Tin tức Y Dược, sốt virus thường gặp nhất vào thời điểm giao mùa, khi thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc từ lạnh sang nóng ẩm. Bệnh kéo dài từ khoảng 7 đến 10 ngày, nếu điều trị tích cực sẽ nhanh chóng thuyên giảm. Bệnh diễn biến nhanh, nếu không điều trị kịp thời sẽ có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.

Dấu hiệu nhận biết trẻ bị sốt virus

Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM cho biết, các dấu hiệu trẻ bị sốt virus khá giống với các bệnh thông thường, chính vì vậy phụ huynh cần chú ý để điều trị hiệu quả.

  • Giai đoạn ủ bệnh: Bệnh nhân sẽ có các biểu hiện như: Mệt mỏi, đau nhức mình mẩy và sau đó sốt. Biểu hiện sốt trong sốt virus có thể nhẹ hoặc rất cao, liên tục hay ngắt quãng. Ngoài ra, trẻ bị sốt virus có thể bị viêm đỏ hầu họng, chảy mũi nước, nghẹt mũi, nhức đầu, đỏ mắt, ho, đau khớp, đau cơ và nổi ban da.
  • Giai đoạn mới chớm sốt siêu vi: Ở giai đoạn này các dấu hiệu của bệnh không rõ ràng rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác. Trẻ có thể vừa hoặc sốt cao, từ 38-39 độ C, nhiều trường hợp có thể lên tới 40 độ. Kèm theo đó là những biểu hiện như chảy nước mũi, nước mắt, hắt hơi, họng đỏ khô rát. Khu vực cổ có thể sưng khiến trẻ đau đầu, mỏi cơ, người uể oải quấy khóc.
  • Giai đoạn toàn phát: Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn toàn phát với các dấu hiệu đặc trưng như: Sốt cao theo từng cơn, co giật, có thể rơi vào trạng thái hôn mê, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của trẻ.

Các bác sĩ chuyên khoa lưu ý các bậc phụ huynh nếu thấy trẻ có những dấu hiệu này nên nhanh chóng đưa bé tới bác sĩ để được thăm khám và điều trị kịp thời:

  • Sốt cao liên tục trên 2 ngày kèm theo lạnh chân tay, run rẩy bất thường
  • Toàn thân phát ban
  • Hay giật mình hoảng hốt
  • Đau bụng, nôn ói
  • Đi ngoài ra máu, phân đen

Xử lý như thế nào tại nhà khi trẻ bị sốt virus?

Cách xử lý tại nhà khi trẻ bị sốt virus

Các Dược sĩ tư vấn một số Bệnh thường gặp cho biết, hiện nay chưa có thuốc đặc trị sốt virus mà chỉ được điều trị hỗ trợ bằng cách nâng thể trạng, tăng cường sức đề kháng, điều trị triệu chứng và phòng ngừa các biến chứng. Dưới đây là một số cách xử lý tại nhà khi trẻ bị sốt virus:

  • Trước hết cần kiểm tra nhiệt độ cơ thể cho trẻ, nếu trẻ sốt cao trên 38 độ nên cho trẻ dùng thuốc hạ sốt theo chỉ dẫn của bác sĩ (Paracetamol liều 10-15mg/kg/lần, chia đều dùng cách nhau 4 – 6h).
  • Cho trẻ nằm nghỉ ngơi ở những khu vực yên tĩnh, thoáng mát. Lấy khăn ấm vắt ráo nước lau người, đặc biệt chú ý các vùng bẹn, nách.
  • Cho trẻ uống nhiều nước để hạ sốt, giúp bài tiết các chất độc trong cơ thể.
  • Cho trẻ mặc quần áo thoáng mát, dễ thấm hút mồ hôi.
  • Cho trẻ ăn những thức ăn dạng lỏng, dễ nuốt, dễ tiêu hóa như cháo, súp; chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày, không nên ép bé ăn quá nhiều trong 1 bữa.
  • Tăng cường sức đề kháng cho trẻ bằng cách bổ sung các loại nước ép hoa quả chứa nhiều vitamin C.

Theo dõi sát sao trẻ, nếu thấy trẻ có biểu hiện gì bất thường cần nhanh chóng đưa trẻ tới các cơ sở y tế hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ. Tránh để trẻ sốt quá cao dẫn đến co giật hoặc các biến chứng khôn lường.

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh đau thần kinh liên sườn

Đau thần kinh liên sườn là căn bệnh thường gặp xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân khác nhau, vì thế người bệnh cần biết được dấu hiệu để sớm có phương pháp phòng ngừa điều trị.

    Nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh đau thần kinh liên sườn

    Nguyên nhân và dấu hiệu của bệnh đau thần kinh liên sườn

    Có nhiều nguyên nhân gây đau dây thần kinh liên sườn, ví dụ như do thoái hóa cột sống, bệnh thường gặp ở người cao tuổi: có thể do lạnh hoặc do vận động sai tư thế hoặc quá tầm; do các bệnh: đái tháo đường, nhiễm độc, viêm đa dây thần kinh…

    Dấu hiệu đau do thoái hóa cột sống: gặp ở người cao tuổi, tính chất đau ê ẩm khi vận động . Đau do lao cột sống hay ung thư cột sống: gặp ở những người tuổi trung niên, khu trú tại vùng cột sống bị tổn thương. Tính chất đau: đau chói cả hai bên sườn, có khi đau như đánh đai, như bó chặt lấy ngực hoặc bụng bệnh nhân, tăng khi thay đổi tư thế hoặc vận động. Ngoài ra bệnh nhân còn có hội chứng nhiễm độc lao: sốt về chiều, mệt mỏi, sút cân…; có thể thấy biến dạng cột sống.  triệu chứng đau dây thần kinh liên sườn là dấu hiệu sớm. Đau do chấn thương cột sống: xảy ra sau khi bệnh nhân bị chấn thương, chẳng hạn bị ngã, bị đánh, bị tai nạn giao thông, tai nạn lao động, vận động hoặc là động tác với cường độ quá mạnh. Đau do nhiễm khuẩn: hay gặp nhất là đau dây thần kinh liên sườn do zona, thường tiến triển sau một vài ngày thấy đỏ da, xuất hiện các mụn nước với xu hướng lan rộng theo phạm vi phân bố của dây thần kinh liên sườn. Bệnh nhân thấy ngứa và đau rát như bỏng, rất khó chịu, bệnh nhân không dám để cho vùng tổn thương tiếp xúc với quần áo hay sờ mó vào da. Có thể có sốt, mệt mỏi, khoảng một tuần tổn thương khô, bong vảy, để lại sẹo có thể do lạnh hoặc do vận động sai tư thế hoặc quá tầm. Bệnh nhân thấy đau ở vùng cạnh sống hoặc vùng liên sống – bả vai, có thể đau một hoặc hai bên, đôi khi lan theo đường đi của dây thần kinh liên sườn. Da vùng đau không có biểu hiện tổn thương. Đau do các bệnh: đái tháo đường, nhiễm độc, viêm đa dây thần kinh… Bệnh nhân có triệu chứng của các bệnh này trước, sau đó mới xuất hiện đau thần kinh liên sườn.

    Triệu chứng đau dây thần kinh liên sườn thường được bệnh nhân mô tả là đau ngực, tức ngực, đau mạng sườn, là những cơn đau kéo dài hoặc xuất hiện từng đợt dọc theo dây thần kinh liên sườn. Bệnh nhân thường chỉ đau ở một bên, trái hoặc phải; đau từ trước ngực, lan theo mạng sườn ra phía sau ở cạnh cột sống. Có thể có điểm đau và tăng cảm giác ở vùng đau khi thầy thuốc khám thăm khám. Đau dây thần kinh liên sườn thường xuất hiện khi có các bệnh nhiễm khuẩn như cúm, lao, thấp khớp, các bệnh phổi, màng phổi, tim, gan hay tổn thương ở đốt sống lưng như lao, ung thư, thoái hóa, u tủy…

    Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh đau thần kinh liên sườn

    Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, đau dây thần kinh liên sườn là triệu chứng của nhiều bệnh, do đó cần phải theo một trình tự chẩn đoán: phát hiện sớm triệu chứng của các bệnh là nguyên nhân gây ra đau thần kinh liên sườn kết hợp với biểu hiện đau thần kinh liên sườn.

    Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh đau thần kinh liên sườn

    Việc điều trị bệnh đau dây thần kinh liên sườn trước hết cần điều trị các bệnh là nguyên nhân gây đau. Nếu là đau dây thần kinh liên sườn tiên phát, có thể điều trị như sau: dùng thuốc giảm đau paracetamol, diclofenac… Đối với bệnh zona gây ra đau liên sườn, nên cho bệnh nhân bôi kem acyclovir mỗi ngày 2-3 lần vào các mụn nước; dùng thuốc giảm đau, thuốc an thần. Loại thuốc điều trị đau thần kinh nhóm gabapentin, thường dùng liều nhỏ, tăng dần tới khi có tác dụng, nên uống thuốc trước khi đi ngủ hoặc nghỉ trưa, có thể phải dùng kéo dài vài tháng. Thuốc giãn cơ vân như myonal, mydocalm… chỉ dùng khi đau nhiều, cảm giác co rút vùng sườn tổn thương. Vitamin nhóm B như B1, B6, B12 là các vitamin có vai trò quan trọng trong chuyển hóa của tế bào nói chung, nhất là tế bào thần kinh và bao myelin..

    Để đảm bảo sức khỏe các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa khuyến cáo, người bệnh cần khám, phát hiện và điều trị tích cực các bệnh là nguyên nhân gây ra đau dây thần kinh liên sườn nói trên. Tránh vận động sai tư thế hoặc quá mạnh. Chú ý  phòng tránh tai nạn giao thông, tai nạn lao động và sinh hoạt.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh phong

    Bệnh phong hay còn gọi là bệnh hủi tuy không gây ra chết người nhưng nếu không được phát triển sớm và điều trị kịp thời sẽ để lại các di chứng trầm trọng.

      Nguyên nhân và triệu chứng bệnh phong

      Nguyên nhân và triệu chứng bệnh phong

      Bệnh phong là một bệnh da liễu, đồng thời cũng là bệnh nhiễm khuẩn kinh niên do một loại vi khuẩn có tên khoa học là Mycobacterium leprae gây nên. Bệnh trước đây được coi là bệnh nan y vì không có thuốc chữa nhưng nay đã có thuốc chữa khỏi hoàn toàn nếu được điều trị sớm. Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium leprae gây ra, do nhà bác học người Nauy tên là Hansen tìm ra năm 1873, nên vi khuẩn còn có tên là Hansen. Vi khuẩn có sức đề kháng yếu, khi ra khỏi cơ thể người trực khuẩn phong chỉ tồn tại được 1-2 ngày. Trực khuẩn phong có ái tính cao với da và thần kinh, niêm mạc mũi nên trong cơ thể người bệnh thường khu trú ở da, thần kinh niêm mạc mũi đường hô hấp trên…

      Triệu chứng sớm  tổn thương ngoài da: một vài dát da có thay đổi màu sắc có thể màu hồng, màu trắng hoặc hơi thâm; kích thước bé bằng đồng xu hoặc lớn hơn, hình tròn hoặc hình bầu dục, vị trí ở chân, tay giới hạn rõ. Cụ thể:

      • Tổn thương thần kinh: từ nhẹ đến nặng đầu tiên cảm giác kiến bò trên bề mặt thấy vướng tái đi tái lại nhiều lần xoa đi xoa lại không hết, châm kim không đau, áp nước nóng lạnh không phân biệt được do vi khuẩn ăn vào đầu mút dây thần kinh ngoại biên và gây hủy hoại thần kinh.
      • Triệu chứng muộn triệu chứng ngoài da: những đám da thay đổi màu sắc bờ có thể gồ lên hoặc trung tâm hơi bị gồ lên có màu đỏ, mảng củ hình tròn hoặc hình bầu dục giới hạn rõ, bờ nối cao giữa hơi lõm xuống số lượng 1-2 mảng, u phong, cục phong là những hột hình bán cầu kích thước bằng hạt đỗ, hạt ngô nối cao hơn mặt da, màu đỏ sờ vào chắc.
      • Tổn thương thần kinh: gây rối loạn cảm giác tại vùng da bị tổn thương mất cảm giác nóng lạnh, rối loạn bài tiết giảm tiết mồ hôi và không ra mồ hôi làm da khô bóng, rối loạn vận động là hậu quả của viêm dây thần kinh dẫn đến liệt, teo cơ, mất phản xạ giác mạc, rối loạn dinh dưỡng rụng lông mày lông mi, loét dinh dưỡng, loét ổ gà, da khô teo dày sừng….

      Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh phong tuy không gây chết người nhưng dễ gây tàn phế,  các  loại tàn phế thường gặp chủ yếu ở tay, chân, mắt.

      Chăm sóc bệnh nhân phong như thế nào?

      Chăm sóc bệnh nhân phong như thế nào?

      Khi chăm sóc bệnh nhân cần tránh để da và niêm mạc bị tổn thương, xây xước lở loét, nứt nẻ, bỏng. Khuyến khích bệnh nhân tham gia các hoạt động tự chăm sóc khi được hướng dẫn  hợp tác với cán bộ y tế. Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho bệnh nhân, tăng cường hoa quả tươi, bổ sung vitamin nâng cao thể trạng. Do bệnh nhân bị tổn thương dây thần kinh mất cảm giác ở da nên sẽ rất nguy hiểm nếu để bệnh nhân một mình. Không để bệnh nhân gần lửa, các vật nóng, nước sôi đề phòng gây bỏng có quoai lót hay cán cầm bằng gỗ. Không dùng tay không để cầm các vật sắc nhọn tránh bị đâm vào tay, khi có các vết đỏ trên da cần phải quan sát kỹ tính chất của vết đỏ. Khi lao động lâu cần quan sát thật kỹ vùng bàn tay xem có vết xước hay chảy máu không. Ngâm bàn chân vào nước sạch để phòng khô da mỗi lần 20-30 phút sau đó xoa dầu cho bàn chân giữ được hơi ấm lâu hơn. Không đi dày dép chật bó chân, kiểm tra dày dép trước khi đi, kiểm tra tất sau khi đi xem có vết máu, mủ hay không.

      Hướng dẫn bệnh nhân chăm sóc da thường xuyên, quan sát tỉ mỉ các dấu hiệu trên da, thường xuyên mát xa da tăng cường lưu thông máu nuôi dưỡng da tại chỗ. Các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cũng khuyến cáo, bệnh nhân sử dụng thuốc thường xuyên đúng liều không bỏ thuốc. Theo dõi thường xuyên tình trạng da, bàn tay bàn chân kịp thời phát hiện các tổn thương để phòng tránh các tàn phế gây ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Chăm sóc xử trí đúng khi viêm mũi họng cấp

      Viêm mũi họng cấp tính là bệnh khá phổ biến, xảy ra quanh năm, nhưng khi thời tiết chuyển mùa thì viêm mũi họng cấp dễ dàng xuất hiện.

      Viêm mũi họng cấp là căn bệnh thường gặp khi thời tiết chuyển mùa

      Một số triệu chứng điển hình của viêm mũi họng cấp

      Đầu tiên bệnh nhân ngứa mũi, hắt hơi, nặng đầu, mỏi tay chân.

      Sau đó mũi bắt đầu nghẹt chảy nước trong và loãng, kèm sốt cao, đột ngột (39-40 độ C), ớn lạnh, nhức đầu, nuốt đau, đau mỏi thân mình, ăn ngủ kém.

      Một số trường hợp có hạch cổ sưng và đau.

      Người bệnh ở giai đoạn đầu có cảm giác khô nóng trong họng, khát nước, dần dần có cảm giác đau rát tăng lên khi nuốt và khi nói, đau lan lên tai và đau nhói khi nuốt. Thông thường có đau rát và ho khan. Vài ba ngày sau, nếu không được phát hiện và điều trị có thể khàn tiếng.

      Khi mũi bị viêm sẽ sinh ra dịch chảy xuống họng khiến họng rất dễ bị viêm nhiễm dẫn viêm họng. Hơn thế khi bị viêm mũi người ta sẽ không tự thở bằng mũi như thông thường mà sẽ phải thở bằng miệng. Vô hình chung, lượng không khí đi từ ngoài vào cơ thể không được làm ấm và thanh lọc như bình thường sẽ đi thẳng xuống họng. Lúc này họng sẽ dễ dàng bị lạnh và tổn thương khiến cho các bệnh về đường hô hấp dễ xâm nhập.

      Tình trạng này gây khó tập trung suy nghĩ, đôi khi ăn không ngon, ngủ không yên giấc, ảnh hưởng đến sức khỏe. Các bệnh viêm mũi, họng cũng rất dễ phát sinh trong thời tiết khô lạnh và thường kéo dài, nếu để lâu có thể trở nặng, thành mạn tính.

      Khi khám sẽ thấy toàn bộ niêm mạc mũi họng rực đỏ, thành sau họng phù nề, đỏ, xuất tiết. Hai amidan sưng to, thường có hốc, có thể có mủ hoặc bựa trắng như nước cháo phủ trên bề mặt.

      Trong trường hợp viêm họng cấp do virus cúm thì các triệu chứng khá nặng, nhức đầu, đau rát họng, xuất huyết ở thành sau họng. Hoặc viêm họng cấp do virus APC thì xuất tiết mũi, niêm mạc họng đỏ, viêm màng tiếp hợp và sưng hạch cổ.

      Bệnh viêm mũi họng cấp là căn Bệnh thường gặp khi thời tiết chuyển mùa thường diễn ra trong vòng 3-4 ngày, nếu sức đề kháng tốt bệnh sẽ lui dần, các triệu chứng trên sẽ mất đi rất nhanh. Nhưng khi sức đề kháng yếu (trẻ em, người cao tuổi) thì bệnh diễn tiến phức tạp hơn, nặng hơn và có thể gây biến chứng, như: viêm tai, viêm mũi, phế quản phế viêm và trở thành viêm mũi họng mạn tính; hoặc thấp tim tiến triển, viêm cầu thận cấp nếu tác nhân gây bệnh là vi khuẩn liên cầu nhóm A.

      Nguyên tắc điều trị và chăm sóc bệnh viêm mũi họng cấp

      Nguyên tắc điều trị viêm mũi họng cấp

      Theo các bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh cho biết: nguyên tắc điều trị phải dựa vào nguyên nhân gây bệnh. Trường hợp xác định được vi khuẩn và có kết quả của kháng sinh đồ thì nên lựa chọn kháng sinh để điều trị cho thích hợp. Việc dùng thuốc để điều trị phải tuân theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh, không tự động mua thuốc.

      Cần bù nước và chất điện giải do sốt cao gây ra. Tốt nhất là uống dung dịch oresol, sử dụng như sau:

      • Trẻ nhũ nhi thì dùng 50 ml/lần, 2-3 lần/ngày
      • Trẻ 2-6 tuổi dùng 100 ml/lần, 2-3 lần/ngày.
      • Trẻ 6-12 tuổi dùng 150 ml/lần, 2-3 lần/ngày.
      • Với người lớn dùng theo nhu cầu.

      Chế độ chăm sóc, nghỉ ngơi

      Đối với bệnh nhân nhức mỏi cần nghỉ ngơi, nếu sốt cần bù nước và chất điện giải  bằng cách uống dung dịch oresol (ORS) theo đúng khuyến của của bác sĩ hoặc ghi trên bao bì. Ngoài ra, khi viêm họng cấp bệnh nhân cần ăn tăng cường các chất dinh dưỡng, thức ăn nên dùng loại mềm, nhuyễn, dễ nuốt, ăn thêm rau, trái cây.

      Cần phải giữ ấm cơ thể, nhất là cổ, ngực, gan bàn chân. Nên tắm bằng nước ấm trong phòng kín gió, tắm xong phải lau người thật khô rồi mặc quần áo sạch. Cần vệ sinh họng, miệng như đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy. Nên súc họng bằng nước muối nhạt hằng ngày. Tránh quạt máy, máy lạnh, bụi khói, nước đá, thức khuya. Đối với người lớn cần tập thể dục nhẹ nhàng. Không tự ý nhỏ mũi bằng các thuốc co mạch kéo dài nhất là đối với trẻ em.

      benhhoc.edu.vn tổng hợp

       

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh ho gà

      Ho gà là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn ho gà gây ra, bệnh lây theo đường hô hấp và có biểu hiện trên lâm sàng bằng những cơn ho dữ dội đặc biệt.

        Nguyên nhân gây bệnh ho gà là gì?

        Nguyên nhân gây bệnh ho gà là gì?

        Bệnh ho gà là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn ho gà Bordetella pertussis gây ra. Trực khuẩn ho gà là trực khuẩn gram âm, phát triển tốt trong môi trường máu. Trực khuẩn kém chịu đựng với nhiệt độ, dưới ánh sáng mặt trời vi khuẩn chết sau 1 giờ, ở nhiệt độ 35 độ chết sau 30 phút. Nguồn lây bệnh là những bệnh nhân bị ho gà thể điển hình. Bệnh lây lan mạnh nhất trong tuần đầu tiên của bệnh, khi có biểu hiện viêm long đường hô hấp và những cơn ho đầu tiên. Đặc biệt lưu ý những trường hợp không điển hình, bệnh nhân không được cách ly nên dễ lây sang xung quanh, đến nay vẫn chưa xác định có người lành mang trùng.

        Bệnh ho gà lây trực tiếp từ bệnh nhân sang người lành bằng đường hô hấp di vi khuẩn có trong những giọt nước bắn ra từ mũi, miệng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Phạm vi lây lan khoảng dưới 3m. Bệnh thường gặp vào thời điểm quanh năm, mang tính lưu hành địa phương. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, dân tộc, giới tính, vùng địa lý nhưng chủ yếu là trẻ em 1 đến 6 tuổi dễ bị mắc hơn, trẻ càng ít tuổi thì bệnh càng nặng. Bệnh ho gà thường đi kèm với những bệnh làm giảm sức đề kháng của cơ thể như cúm, sởi….Sau khi mắc bệnh ho gà trẻ có miễn dịch suốt đời, rất hiếm khi mắc lại. Khoảng 30% trẻ em được tiêm chủng vaccine phòng ho gà vẫn có thể mắc bệnh nhưng mắc bệnh ở thể nhẹ.

        Triệu chứng lâm sàng ho gà như thế nào?

        Triệu chứng lâm sàng ho gà như thế nào?

        Thời kỳ ủ bệnh thông thường giao động từ 2-30 ngày, trung bình từ 5-12 ngày. Thời kỳ này triệu chứng lâm sàng thường im lặng, không biểu hiện triệu chứng. Tiếp đến thời kỳ khởi phát còn gọi là giai đoạn xuất tiết, giai đoạn viêm long. Bệnh diễn biến từ 3-14 ngày với các biểu hiện sốt nhẹ, từ từ tăng dần, biểu hiện viêm long đường hô hấp, bệnh nhân ho khan, hắt hơi, chảy nước mũi, đau rát họng, dần dần chuyển thành những cơn ho.

        Thời kỳ toàn phát hay còn gọi thời kỳ cơn ho. Bệnh kéo dài 1 đến 2 tuần, xuất hiện những cơn ho gà điển hình xảy ra bất chợt, vô cớ, cả ngày và đêm, bệnh nhân ho nhiều hơn về đêm, ho cả khi trẻ đang chơi, đang ăn hoặc khi quấy khóc. Cơn ho điển hình diễn biến qua 3 giai đoạn ho rũ rượi, thành cơn, mỗi cơn từ 5 đến 20 tiếng ho, ho liên tiếp, càng về sau càng ho yếu và giảm dần, khi ho lưỡi bị đẩy ra ngoài, lâu dần loét dây hãm lưỡi (ở trẻ chưa có răng không có triệu chứng này). Ho nhiều lần làm trẻ thở yếu dần có lúc như tắc thở , mặt tím tái, tĩnh mạch cổ nổi, chảy nước mũi và nước mắt. Thở rít vào xuất hiện cuối cơn ho hoặc xen kẽ sau mỗi tiếng ho trẻ thở rít vào nghe như tiếng gà rít. Khạc dãi trong: Khi trẻ khạc dãi trong, trắng, dính như lòng trắng trứng là lúc kết thúc một cơn ho. Trong dãi có trực khuẩn ho gà, tế bào biểu mô phế quản và bạch cầu Lympho. Sau mỗi cơn ho trẻ bơ phờ mệt mỏi, vã mồ hôi, mạch nhanh, ngoài ra thấy một số triệu chứng sốt hoặc không sốt, mắt và mi mắt nặng, loét dây hãm lưỡi, nghe phổi có thể thấy ran phế quản.

        Thời kỳ lui bệnh và hồi phục bệnh kéo dài 2-4 tuần, số cơn ho giảm dần, thời gian mỗi cơn ho ngắn lại, cường độ ho giảm, khạc đờm ít, sau đó hết hẳn. Tình trạng toàn thân tốt dần, trẻ ăn được và vui chơi bình thường. Một số trường hợp trẻ xuất hiện những cơn ho phản xạ kéo dài, thậm chí tới hàng tháng.

        Bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh

        Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học thì bệnh nhân mắc bệnh ho gà vẫn có thể ăn uống bình thường, bổ sung đầy đủ các chất toàn trạng hồi phục dần nếu không bị biến chứng. Nếu để lâu không có cải thiện thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Exit mobile version