Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm phổi cấp do những nguyên nhân nào gây nên?

Viêm phổi cấp tính là tình trạng bệnh lý nguy hiểm, nguy cơ tử vong cao. Để kiểm soát kịp thời, chúng ta cần phải nắm rõ các nguyên nhân và dấu hiệu điển hình của bệnh.

Thế nào là bệnh viêm phổi cấp tính?

Bác sĩ tư vấn, viêm phổi cấp tính (Acute Pneumonia) là một bệnh lý về nhiễm trùng cấp tính ở phổi. Bệnh xảy ra khi các vi khuẩn, virus gây nhiễm trùng vượt qua hệ thống miễn dịch và tấn công vào các bộ phận của hệ thống hô hấp như phế nang phổi.

Bệnh có diễn biến khá nhanh và phức tạp, do đó, nếu không có các phương pháp điều trị và xử lý kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều các biến chứng nguy hiểm khác.

Hiện nay, theo dữ liệu từ các thống kê về sức khỏe thì người già, trẻ nhỏ hay các đối tượng có hệ miễn dịch yếu kém là người dễ mắc phải viêm phổi cấp nhất.

Thậm chí, tại các nước phát triển và đang phát triển, tỷ lệ tử vong do căn bệnh này xảy ra cũng khá cao, chiếm từ 10 – 15% trong tổng số các bệnh có liên quan đến nhiễm trùng.

Nguyên nhân nào gây viêm phổi cấp?

Giảng viên chia sẻ, trên thực tế, có khá nhiều nguyên nhân khiến bạn mắc phải viêm phổi cấp. Tuy nhiên, hầu hết những người mắc phải tình trạng này đều do các nguyên nhân sau:

Viêm phổi do virus

Virus là nguyên nhân gây nên 30% số ca mắc bệnh viêm phổi. Đặc biệt là chúng xảy ra phổ biến ở trẻ em, hầu hết các biểu hiện có thể không quá nghiêm trọng. Các loại virus có thể dẫn đến viêm phổi là:

  • Virus cúm A và virus cúm B gây bệnh chủ yếu với người lớn.
  • Virus hợp bào hô hấp (RSV) lại “tấn công” đối tượng trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ nhiều hơn.
  • Virus khác: Coronaviruses, rhinovirus, virus parainfluenza và adenovirus (chúng gây đau mắt đỏ), herpes simplex, sởi và thủy đậu (hiếm khi).

Viêm phổi do phế cầu

Nguyên nhân gây viêm phổi phế cầu là vi khuẩn streptococcus pneumoniae (hay còn gọi là phế cầu khuẩn). Nó là bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt là người cao tuổi hoặc người có các bệnh mãn tính vì hệ miễn dịch suy yếu và tỷ lệ biến chứng tiềm ẩn cao.

Viêm phổi do vi khuẩn

Bên cạnh vi khuẩn phế cầu kể trên, còn có một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm phổi khác, chúng bao gồm:

  • Vi khuẩn haemophilus influenzae: Nó là loại vi khuẩn có thể gây nên nhiều loại nhiễm trùng khác nhau, tùy vào vị trí mà chúng xâm nhập. Nhiễm trùng phổi là tình trạng khá phổ biến với các bệnh nhân bị haemophilus influenzae tổn thương, bên cạnh viêm tai giữa và nhiễm trùng máu.
  • Vi khuẩn Legionnaires: Nó gây ra triệu chứng viêm phổi nặng đến nghiêm trọng, có thể nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Nhiễm trùng Legionnaires đôi khi khiến người bệnh sốt pontiac.

Viêm phổi do mycoplasma

Vi khuẩn mycoplasma là dạng vi khuẩn có nhiều chủng nhất (200 loại) được phát hiện đến nay. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng mycoplasma đều bị viêm phổi. Chúng hoạt động với cơ chế tự bám vào các mô phổi rồi sinh sôi nhanh chóng khiến phổi bị viêm nhiễm. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy hiện tượng viêm phổi mycoplasma đều ở dạng nhẹ.

Viêm phổi do lao

Vi khuẩn gây lao mycobacterium tuberculosis cũng được xem là nguyên nhân gây viêm phổi, dù giữa bệnh lao và nó chưa xác định được mối liên hệ rõ ràng. Vi khuẩn mycobacterium tuberculosis rất dễ lây lan và có thể gây nên tình trạng ho ra máu ở người bị nhiễm.

Các dấu hiệu viêm phổi cấp rõ ràng nhất

Đây là căn bệnh hô hấp nguy hiểm là bởi các biểu hiện ban đầu của bệnh lý thường khá âm thầm và dễ nhầm lẫn. Dưới đây là một số biểu hiện của bệnh viêm phổi cấp tính mà chúng ta cần cảnh giác:

Giai đoạn đầu

Bệnh nhân sẽ có các dấu hiệu giống như cảm lạnh, cúm, bao gồm chảy nước mũi, ho, hắt xì hơi, sốt nhẹ và người khó chịu, mệt mỏi.

Giai đoạn giữa

Khi không được phát hiện, người bệnh viêm phổi cấp sẽ phải đối mặt với nhiều biểu hiện như ho có đờm, ho dính máu, đau tức ngực khi ho, sốt cao, ớn lạnh, nhịp thở nhanh, buồn nôn, tiêu chảy thậm chí kèm theo mê sảng, mất nhận thức.

Giai đoạn nặng

Bệnh viêm phổi cấp biến chứng khi vi khuẩn, virus xâm nhập và lan rộng khắp thùy phổi, bệnh nhân sẽ rơi vào tình trạng khó thở nghiêm trọng, mạch nhanh, tím môi, khạc đờm có mủ, sốt dai dẳng, viêm màng ngoài tim, thậm chí tràn mủ màng phổi.

Để kiểm soát kịp thời, chúng ta cần phải nắm rõ các nguyên nhân và dấu hiệu điển hình của bệnh, qua đó lựa chọn được cách chữa hiệu quả nhất.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh viêm loét miệng do nguyên nhân nào gây nên ?

Viêm loét miệng hay còn được gọi là chứng lở miệng với biểu hiện rõ nhất ở những tổn thương loét nhỏ màu trắng xám viền đỏ và nông trên bề mặt niêm mạc miệng.

Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng loét miệng

Theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết: Trên thực tế, viêm loét miệng thường xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn là nam giới. Theo thống kê, khoảng 30% số bệnh nhân thường bị tái viêm nhiều lần và có tính chất gia đình.

Cho đến nay, nguyên nhân thực sự của chứng viêm loét miệng vẫn chưa được làm rõ. Tuy vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, một số yếu tố có thể chính là nguyên nhân khởi phát:

– Bàn chải đánh răng không phù hợp, quá to hoặc quá cứng, hay do vô tình cắn phải niêm mạc miệng, lưỡi.

– Kem đánh răng hoặc nước súc miệng có chất Sodium Lauryl Sulphate gây kích ứng niêm mạc miệng.

– Kích ứng với một số gia vị cay nóng hoặc thức ăn có tính Acid hay nhạy cảm với một số loại thức ăn như Chocolate, cà phê, dâu, trứng, pho mát, dứa…

– Chế độ ăn thiếu vitamin B12, Kẽm, Folate, Sắt cũng thường gây tổn thương da và niêm mạc trong đó có niêm mạc miệng.

– Do dị ứng với vi khuẩn Helicobacter Pylori trong khoang miệng.

– Do thay đổi nội tiết trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc do căng thẳng về mặt tâm lý (stress).

Ngoài ra, đây còn có thể là triệu chứng ban đầu của:

– Viêm loét ruột non

– Viêm loét đại – trực tràng

– Viêm toàn thân (bệnh Behcet) hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS),..

Viêm loét miệng có thể điều trị như thế nào ?

Thực tế cho thấy, viêm loét miệng thường tự khỏi sau từ một đến hai tuần mà không để lại một di chứng nào.

Tuy vậy, trong một số trường hợp, cần dùng thêm một số liệu pháp như:

– Súc miệng hoặc bôi một số thuốc có chứa Steroid như Dexamethasone để giảm viêm nhiễm, phù nề tại vết loét.

– Dùng thêm một số thuốc kháng sinh như Tetracycline (được dùng hạn chế, đặc biệt cho trẻ em)

– Thoa thêm thuốc kem có chứa Benzocaine, Amlexanox, Fluocinonide để giảm viêm đau và mau lành vết loét.

– Nếu vết loét gây đau nhiều, có thể dùng thuốc giảm đau (Paracetamol), Vitamin C, Vitamin PP.

– Dùng bột thoa tại chỗ theo toa với thành phần như:

Benzocain* (Orabase)

Amlexanox (Aphthasol)

Fluocinonide (Lidex, Vanos).

*Không tùy ý sử dụng Benzocain ở trẻ em nhỏ hơn 2 tuổi

  • Viêm loét niêm mạc miệng có thể tự chữa được tại nhà bằng một số phương pháp như sau:

– Súc miệng bằng nước muối hoặc baking soda hòa tan trong nước ấm.

– Súc miệng bằng nước dừa khoảng 3 -4 lần/ngày

– Chườm nước đá trực tiếp hoặc để đá lạnh tan dần bên cạnh vết loét để giảm viêm đau.

– Đánh răng nhẹ nhàng bằng bàn chải mềm và kem đánh răng không có chất tạo bọt.

– Hạn chế tối đa các thực phẩm gây kích ứng miệng: các loại hạt, gia vị cay nóng, thức ăn mặn và trái cây có tính acid như dứa, bưởi, v.v

– Tăng cường sữa chua, trái cây, rau và ngũ cốc trong khẩu phần ăn hàng ngày.

– Không nhai và nói chuyện cùng một lúc vì có thể gây chấn thương niêm mạc miệng.

– Nếu có niềng răng hoặc các thiết bị nha khoa khác, hãy hỏi nha sĩ về sáp chỉnh hình răng để trải các cạnh.

– Trộn hỗn hợp mật ong và bột nghệ theo tỷ lệ 1:1⁄4, sau đó thoa lên các vết loét trong miệng.


Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những điều mọi người cần biết về bệnh viêm phổi thùy

Viêm phổi thùy là bệnh do nhiễm vi khuẩn gây nên. Bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như áp xe phổi, tràn dịch màng phổi và đặc biệt là viêm màng não nếu không được điều trị kịp thời.

Viêm phổi thùy là gì?

Bác sĩ tư vấn, viêm phổi thùy là tình trạng viêm nhiễm gây tổn thương tổ chức phổi như viêm ống phế nang, nhu mô phổi, túi phế nang, tiểu phế quản tận cùng.

Nguyên nhân gây viêm phổi thùy có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, nhưng chủ yếu là do nhiễm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.

  • Vi khuẩn: thường gặp nhất là phế cầu khuẩn và một số loại vi khuẩn khác như liên cầu, tụ cầu,…
  • Virus: virus cúm, sởi, ho gà,…
  • Ký sinh trùng.

Biểu hiện của bệnh viêm phổi thùy như thế nào?

Bệnh thường gặp nhất ở trẻ em và những dấu hiệu viêm phổi thùy được biểu hiện qua các giai đoạn như sau:

Giai đoạn khởi phát

Thường ở giai đoạn này bệnh viêm phổi thùy không biểu hiện các triệu chứng điển hình. Bệnh thường xuất hiện ngột với các triệu chứng như: sốt cao 39-40 độ C, người bệnh rung mình, rét run. Có thể kèm các biểu hiện như rối loạn tiêu hóa, đau bụng, nôn, trẻ nhỏ có thể lên cơn co giật toàn thân và kèm theo một số biểu hiện như viêm long đường hô hấp trên như sốt, ho nhẹ, chảy nước mũi,..

Giai đoạn toàn phát

Sau 2-3 ngày, trẻ sốt cao 39-40 độ C, khó ngủ, mệt mỏi, khó chịu, có thể co giật toàn thân, tím tái, khó thở. Các triệu chứng hô hấp ngày càng nặng hơn. Trẻ ho nhiều, ho từng cơn, ho khan có thể có đờm. Bé bắt đầu cảm thấy đau, tức ngực, có biểu hiện tím tái, nhịp thở nhanh, li bì.

Ở giai đoạn này, nếu được khám lâm sàng sẽ cho thấy trên phim chụp X-quang phổi xuất hiện những đám mờ với hình thể khác nhau. Kết quả xét nghiệm máu cho thấy số lượng bạch cầu tăng cao.

Biến chứng của bệnh viêm phổi thùy

Giảng viên chia sẻ những biến chứng của bệnh viêm phổi thùy như sau:

  • Viêm lan rộng gây xẹp thùy phổi, áp xe, tràn dịch màng phổi.
  • Viêm mủ màng phổi thường gặp ở bệnh nhân khi điều trị bằng kháng sinh không có tác dụng với phế cầu, bệnh nhân bị sốt kéo dài, lượng bạch cầu tăng đột biến.
  • Viêm màng não, viêm màng trong tim, viêm nội nhãn, viêm phúc mạc, viêm khớp nhiễm khuẩn,…

Các biện pháp phòng bệnh viêm phổi thùy

  • Giữ ấm cơ thể đặc biệt là các vị trí cổ, ngực khi thời tiết lạnh.
  • Không hút thuốc lá.
  • Điều trị sớm và dứt điểm các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm họng, viêm VA, amidan, viêm tai giữa và viêm phế quản.

Đây là căn bệnh hô hấp nguy hiểm cần thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên và thăm khám sớm với bác sĩ khi mới phát hiện ra các triệu chứng nghi ngờ viêm phế quản hay viêm phổi.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bệnh chàm bội nhiễm ?

Bệnh chàm bội nhiễm là căn bệnh ngoài da thường hay gặp ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, ở người lớn cũng không thể tránh khỏi. Vậy yếu tố nào làm tăng nguy cơ chàm bội nhiễm?

Chàm bội nhiễm thường có triệu chứng như thế nào?

Theo các chuyên gia khoa Bệnh da liễu cho biết: Bệnh chàm bội nhiễm có rất nhiều biểu hiện giống với các bệnh ngoài da thông thường. Tuy nhiên, bệnh này có những dấu hiệu đặc trưng như sau:

  • Khi bị chàm bội nhiễm bạn sẽ bị ngứa da, đỏ da

Khi bị bệnh chàm bội nhiễm dấu hiệu bệnh đầu tiên là da bị viêm đỏ. Thường xuất hiện ở các vị trí như trên da mặt, cổ. Kèm theo đó là triệu chứng ngứa ngáy khó chịu. Một khi đã bị chàm bội nhiễm nếu bạn càng gãi sẽ càng ngứa và có thể gây nhiễm khuẩn, viêm loét gây ra tình trạng bội nhiễm.

  • Da bị nổi mụn nước

Chàm bội nhiễm khiến vùng da ửng đỏ xuất hiện các mụn nước li ti rất ngứa. Và khi bạn gãi sẽ làm cho vùng da bị bệnh chảy dịch mủ và viêm loét. Nếu không được chăm sóc và chữa trị kịp thời có thể gây nhiễm trùng.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh chàm

  • Do cơ địa của từng người

Những người bị rối loạn chức năng trong cơ thể như hệ bài tiết, thần kinh, tiêu hóa, nội tiết có tỉ lệ mắc bệnh chàm cao hơn những người khác. Ngoài ra, những người mắc phải các bệnh như suyễn, viêm mũi xoang, viêm gan, viêm đại tràng, các bệnh về thận, viêm tai,… cũng có thể dễ mắc eczema.

  • Do nguyên nhân dị nguyên

Trước tiên đó là những tác động từ sự thay đổi thời tiết đột ngột thất thường, môi trường ô nhiễm, các vật dụng dễ gây dị ứng. Các loại thức ăn như hải sản, trứng, sữa,… cũng thường gây ra dị ứng. Cùng lúc này, thì những người thường xuyên làm việc hoặc tiếp xúc với môi trường có xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, các thuốc trừ sâu,… cũng là nguyên nhân dẫn đến việc dễ có nguy cơ mắc bệnh chàm và khiến cho tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn.

  • Do sức đề kháng cơ thể yếu

Sức khỏe yếu, đề kháng suy giảm sẽ kéo theo làm giảm khả năng chống lại các tác nhân dị ứng từ bên ngoài và từ đây sẽ tấn công vào cơ thể gây bệnh ngoài da. Có một yếu tố nhỏ nữa tuy nhỏ nhưng lại gây tác động không tốt tới bệnh chàm là chế độ ăn uống thiếu hợp lý gồm ăn nhiều đồ ăn cay nóng, uống rượu bia và ăn ít rau quả.

Bệnh chàm bội nhiễm có lây không?

Bệnh chàm bội nhiễm là căn bệnh khá phổ biến và thường hay gặp ở chúng ta. Do đây là căn bệnh ngoài da hoàn toàn không gây lây nhiễm qua tiếp xúc. Cho nên, khi mà mắc bệnh thì người bệnh có thể hoạt động và sinh hoạt bình thường mà không sợ lây nhiễm cho người khác.

Bệnh chàm bội nhiễm hay còn gọi là bệnh viêm da cơ địa. Đây được gọi là căn bệnh tự miễn và thường do một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát bệnh như: Do bệnh dị ứng, tiếp xúc với hóa chất, nhiễm trùng ngoài da, đặc biệt nguồn nước ô nhiễm, sức đề kháng yếu. Xã hội ngày càng phát triển vì thế trên thị trường cũng đã có rất nhiều loại thuốc chữa bệnh chàm bội nhiễm hiệu quả. Vì vậy nếu kiên trì áp dụng đúng phương pháp thì bệnh tình sẽ nhanh chóng khỏi lại bình thường.

Cách xử lý khi mắc phải bệnh chàm bội nhiễm

Khi bị chàm bội nhiễm người bệnh thường được chỉ định sử dụng một số loại thuốc chống nhiễm khuẩn, chống viêm nhiễm và thuốc kháng sinh. Những loại thuốc này có tác dụng làm da nhanh khô, bong tróc da và làm lành da nhanh. Cụ thể như:

– Thuốc kháng sinh: Sử dụng thuốc kháng sinh giúp sát khuẩn, chống viêm nhiễm cho da. Một số thuốc kháng sinh được chỉ định như: amoxicilin, cephalosporin, xanh metylen, milian.

– Thuốc chống ngứa: Những loại thuốc chống ngứa thường hay sử dụng như dạng sirô phenergan, siro theralen, chlorpheniramin.

– Sử dụng thuốc mỡ chứa corticosteroid: Thông thường những loại thuốc này được dùng để bôi làm giảm các tổn thương trên da như da khô bong tróc và tránh bị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, không nên bôi quá nhiều và bôi vào những vùng da nhạy cảm vì có thể gây rát da, teo da và xảy ra một số tác dụng phụ nguy hiểm khác.

Ngoài những cách chữa bệnh bằng thuốc tây nói trên chúng ta cũng có thể giúp kiểm soát những triệu chứng xảy ra của bệnh bằng cách áp dụng một số phương pháp tự nhiên như:

– Dùng lá chè xanh: Lá chè xanh có thể dùng để nấu nước tắm khi bị chàm bội nhiễm. Tuy nhiên, khi dùng lá chè xanh nên lưu ý chọn lá sạch, không bị sâu bệnh để tránh tình trạng gây ngứa da và dị ứng da.

– Sử dụng dầu dừa: Trong dầu dừa có chứa nhiều chất kháng viêm hiệu quả nên được nhiều người áp dụng để chữa các bệnh ngoài da. Có thể dùng dầu dừa để thoa trực tiếp lên vết thương để giúp vết thương nhanh khỏi hơn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những lưu ý quan trọng từ bác sĩ về căn bệnh suy giáp

Suy giáp là bệnh lý xuất hiện liên quan đến sự thiếu hụt hormone tuyến giáp gây nên những tổn thương thực thể ở mô và rối loạn chuyển hóa.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh suy giáp

Theo bác sĩ bệnh suy giáp do các tình trạng suy giáp tiên phát gây tổn thương thực thể tại chính tuyến giáp, nguyên nhân này chiếm hơn 90% các bệnh nhân suy giáp: thường gặp nhất là viêm tuyến giáp Hashimoto, tuyến giáp trên bệnh nhân có thể lớn hoặc teo, có khi bệnh đi kèm với Addison và một số rối loạn nội tiết khác. Vấn đề cung cấp thiếu iod cũng là vấn đề đang gặp nhiều khó khăn tại Việt Nam. Một số nguyên nhân suy giáp tiên phát khác như tình trạng bẩm sinh thiếu enzyme tổng hợp hormone tuyến giáp, ăn các thực phẩm có chứa chất kháng giáp trạng hay những bệnh nhân đang điều trị bệnh tâm thần bằng lithium. Suy giáp thứ phát do suy tuyến yên gây ra bởi u lành, phẫu thuật tuyến yên hoặc tuyến yên bị hoại tử, tuy nhiên suy giáp thứ phát là tình trạng suy giáp tạm thời. Ít gặp hơn có thể xảy ra tình trạng đề kháng hormone tuyến giáp ở ngoại biên.

Bệnh suy giáp có biểu hiện bệnh như thế nào?

Theo các bác sĩ bệnh lý thường gặp ở những bệnh nhân là nữ tuổi từ 50 trở lên nên triệu chứng dễ nhầm với triệu chứng mãn kinh. Cụ thể bệnh suy giáp có thể dễ dàng nhìn thấy bởi người bệnh có vẻ mặt vô cảm và mặt tròn như mặt trăng, nếp nhăn nhiều khiến bệnh nhân trông già trước tuổi, phù mi mắt, đặc biệt mi dưới, gò má tím nhẹ và xuất hiện các mạch máu dãn, tím môi, da mặt trở nên vàng bủng yếu ớt. Các khớp trở nên cứng và khó gấp, da lạnh và tím tái, gan bàn tay vàng, lưỡi to và giọng trở nên khan trầm. Bệnh nhân ngủ ngáy to do niêm mạc mũi và hầu họng sưng phù. Tình trạng da khô và bong vảy cũng xảy ra khá phổ biến trên bệnh nhân suy giáp, tóc khô và dễ gãy rụng, chân mày và lông mu rụng nhiều,…

Các triệu chứng giảm chuyển hóa rõ ràng hơn là dấu soi gương của tình trạng nhiễm độc giáp: bệnh nhân sợ lạnh, hạ thân nhiệt và uống ít nước, đi tiểu chậm sau uống. Mặc dù ăn kém nhưng bệnh nhân lại tăng cân, các dấu tâm thần kinh và rối loạn thần kinh thực vật cũng rất đặc trưng trên nhóm bệnh nhân này: vẻ mặt vô cảm thờ ơ, các hoạt động thể chất và trí óc suy giảm hẳn, nhu cầu tình dục giảm, bài tiết mồ hôi cũng giảm rõ rệt. Ngoài ra, nhịp tim trên người bệnh cũng giảm đi dưới 60 lần/phút, huyết áp thấp chủ yếu tâm thu. Người bệnh bắt đầu xuất hiện các cơn đau thắt ngực hoặc đau trước tim, khó thở khi gắng sức. Khám tim nghe tiếng tim mờ, không đều, Xquang thấy tim to, đập yếu, có những trường hợp bệnh nhân còn xảy ra tình trạng tràn dịch màng ngoài tim cấp rất nguy hiểm có thể gây chèn ép tim cấp.

Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho biết, bệnh suy giáp còn khiến hệ hô hấp có biểu hiện thở nông, tần số thở chậm và đáp ứng kém với sự tăng CO2 hoặc giảm O2 trong máu, nặng hơn có thể xảy ra suy hô hấp cấp.  Ngoài ra người bệnh còn có những biểu hiện rối loạn tiêu hóa như táo bón. Nguy hiểm nhất bệnh nhân có thể bị hôn mê do suy giáp, đây là biến chứng nặng nhất của bệnh nhân suy giáp, tuy nhiên thường chỉ gặp ở xứ lạnh và trên nền những bệnh nhân chưa có chế độ điều trị phù hợp hoặc chưa tuân thủ điều trị. Hôn mê suy giáp tiên lượng nặng và tỷ lệ tử vong là 50%.

Về nguyên tắc tất cả các trường hợp suy giáp đều được điều trị ngoại trừ các thể suy giáp chỉ có biểu hiện sinh học nhẹ. Điều trị nói chung đơn giản và đạt hiệu quả cao ở hầu hết các trường hợp người bệnh tham gia điều trị: chủ yếu dựa vào điều trị hormone giáp thay thế. Bệnh nhân suy giáp cần dùng thuốc đều đặn và vĩnh viễn, tuy nhiên cũng có những trường hợp suy giáp thoáng qua không cần thiết phải điều trị lâu dài.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh á sừng có chữa được hay không?

Bệnh á sừng một bệnh viêm da cơ địa rất thường gặp, liên quan chặt chẽ tới các yếu tố thuộc dị ứng hay gặp ở các đầu ngón tay, lòng bàn chân, gót chân.

Bệnh Á sừng là căn bệnh như thế nào?

Bệnh á sừng là bệnh da liễu do đặc điểm của vùng da bệnh có sự khác thường về cấu trúc. Lớp da ngoài cùng được gọi là lớp sừng, tuy nhiên trên bệnh nhân á sừng các tế bào ở lớp sừng chưa chuyển hóa hoàn toàn – tế bào sừng chưa trưởng thành. Lớp sừng non này còn được gọi là sừng bở, sừng kém chất lượng khiến cho vùng da mất đi sự dẻo dai, mềm mại của lớp sừng mà thay vào đó là da khô nứt nẻ, bong tróc liên tục. Bệnh không gây nguy hại vơi sức khỏe nhưng gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt cũng như về mặt thẩm mỹ.

Đặc điểm của bệnh á sừng đó là tình trạng vùng da khô nứt nẻ nhiều hơn về mùa đông, thậm chí bong tróc chảy máu. Còn về mùa hè da thường bị nhiễm khuẩn gây ngứa, nổi mụn nước giống như biểu hiện của bệnh tổ đỉa, gãi nhiều sẽ làm lan tỏa và chảy rỉ dịch. Cho đến nay nguyên nhân gây á sừng chưa được xác định. Nhiều nhà khoa học cho rằng đó là do yếu tố di truyền hoặc do sự thiếu dinh dưỡng cân đối kéo dài. Thiếu các vitamin A, C, D, E… hay các vi yếu tố như kẽm….sẽ ảnh hưởng đến chất lượng lớp sừng.  Đây là bệnh viêm nhiễm mạn tính, khi cơ thể có sự thay đổi về nội tiết có thể tự khỏi như đến tuổi dậy thì, mang thai, mãn kinh…

      

Điều trị bệnh á sừng như thế nào?

Bệnh á sừng là căn bệnh thường gặp, theo đó phương pháp điều trị hiện nay là dùng các thuốc bôi bạt sừng, tạo sừng như axit salixilic, diprosalic, betnoval. Cần kết hợp với thuốc kháng sinh tác động ngay tại vùng da bệnh hoặc toàn thân nếu bị nhiễm khuẩn phụ, dùng các thuốc chống nấm nếu có nhiễm nấm như mỡ nizoral, dẫn xuất imidazol, griseofulvin. Trường hợp nặng có thể phải dùng corticoid, kháng histamin. Để bệnh không tiến triển nặng hơn, bệnh nhân cần thực hiện một số điều như sau:

  • Tránh bóc vẩy da, chọc nhể các mụn nước, chà sát kỳ cọ quá mạnh bằng đá kỳ, bàn chải… làm xây xước lớp sừng tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn, nhiễm nấm trên lớp sừng vốn đã kém sức đề kháng.
  • Không nên ngâm rửa tay chân nhiều. Chú ý giữ khô các kẽ. Lớp sừng vốn đã bở nên càng ẩm ướt sẽ càng dễ bị vi khuẩn nấm tấn công. Sau khi rửa chân tay, cần dùng khăn lau khô, nhất là các kẽ tay, kẽ chân. Nếu tiếp xúc với nước nhiều càng tạo thuận lợi để lớp sừng bong vảy. Khi chế biến thức ăn, tránh tiếp xúc với mỡ, gia vị như ớt, muối… bằng cách đeo găng tay. Nếu lớp mỡ bám nhiều vào da càng khiến lớp sừng trở nên thô ráp, bong vảy.
  • Không ngâm chân tay với nước muối vì nước muối ưu trương sẽ hút nước trong tế bào ra làm da càng khô và nứt sẽ rộng và sâu hơn.
  • Thận trọng khi tiếp xúc với dụng cụ mạ nickel và đồ thuộc da như giầy dép da.
  • Hạn chế dùng xà phòng có độ tẩy mỡ cao ở tay chân. Khi tiếp xúc với xà phòng, xăng dầu cần đeo găng bảo vệ. Không dùng găng tay cao su mà dùng găng latex.
  • Mùa đông nên đi tất, đi găng tay sớm hơn người khác để bảo vệ lớp sừng ở lòng bàn tay, chân khỏi tác hại của biến đổi thời tiết đột ngột dễ làm nứt nẻ. Không đi tất nilon mà đi tất cotton.
  • Tăng cường ăn rau quả tươi để có đủ vitamin cho cơ thể nói chung và lớp sừng nói riêng. Giá đỗ, cà chua, các loại đậu, rau ngót, rau bí, bắp cải, cam bưởi, đu đủ, cà rốt… là nguồn cung cấp vitamin vô cùng quý báu.
  • Nếu duy trì được thuốc giữ ẩm thường xuyên thì tổn thương sẽ nhanh hồi phục.

Theo lời tư vấn của các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, nếu mắc bệnh, bệnh nhân nên đi khám tại chuyên khoa da liễu để được chẩn đoán bệnh và hướng dẫn cụ thể hơn. Không nên tự ý sử dụng thuốc, chỉ được sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ vì thuốc điều trị bệnh da liễu có nhiều tác dụng phụ, dùng không đúng sẽ lợi bất cập hại. Ngoài ra, bệnh nhân nên chú ý phòng tránh và tăng cường các thức ăn bổ dưỡng cho da.

Nguồn: sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những nguyên nhân gây ho khan kéo dài không nên chủ quan

Ho kéo dài do rất nhiều lý do gây nên và nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nên nhiều loại bệnh nguy hiểm. Vậy, những loại bệnh nguy hiểm nào mà ho kéo dài có thể gây ảnh hưởng tới cuộc sống của người bệnh?

Nguyên nhân nào gây ho khan kéo dài?

Ho khan kéo dài là bệnh hô hấp phổ biến gây nên tình trạng ho nhiều lần, thậm chí dữ dội, diễn biến trong một thời gian dài nhưng không xuất hiện đờm. Đây có thể là biểu hiện của nhiều loại bệnh phức tạp, nếu không phát hiện nguyên nhân để điều trị sớm thì có thể gây ra nhiều biến chứng khôn lường.

Tình trạng này có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý dưới đây:

Hen suyễn

Hầu hết người bệnh hen suyễn đều gặp phải các vấn đề về hô hấp, trong đó có tình trạng ho khan kéo dài, nhất là lúc về đêm hoặc sáng sớm, khi vận động nhiều hoặc khi thời tiết lạnh. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do đường thở bị viêm mạn tính, làm tăng tình trạng co thắt, phù nề… khiến đường thở bị tắc nghẽn, luồng khí khi hít vào, thở ra bị hạn chế. Nếu không may để cơ thể nhiễm lạnh, cảm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp, người bệnh có thể bùng phát bệnh hen nặng, ho nhiều hơn, có cảm giác nặng ngực, ho kèm với thở gấp, khò khè khó chịu…

Viêm xoang

Ở người bệnh viêm xoang, xoang bị tắc nghẽn, gây ra tình trạng viêm nhiễm, các chất nhầy từ xoang chảy xuống mặt sau của cổ họng, bị ứ đọng lại lâu ngày gây kích ứng khiến ho kéo dài. Mặt khác, khi bị nghẹt mũi, nhất là về đêm khi ngủ, người bệnh thường phải thở bằng miệng khiến cổ họng dễ bị khô rát và ho nhiều hơn. Ho do viêm xoang có thể là ho khan hoặc ho khan có đờm kéo dài.

Trào ngược dạ dày thực quản 

Trào ngược dạ dày thực quản cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ho khan kéo dài. Ở người bị trào ngược dạ dày, cơ thắt thực quản hoạt động yếu, không đóng mở như bình thường, khiến axit dạ dày trào ngược lên thực quản dẫn đến ho. Nếu chỉ sử dụng thuốc ho mà không kết hợp điều trị bệnh trào ngược dạ dày thì tình trạng ho khan kéo dài vẫn tiếp tục xảy ra, và đặc biệt ho nhiều vào lúc người bệnh ăn no và nằm xuống nghỉ ngơi.

Viêm mũi dị ứng

Khi thời tiết thay đổi, hoặc các yếu tố môi trường tác động như bụi, phấn hoa, khói thuốc lá… người bị viêm mũi dị ứng sẽ thường bị ngứa cổ họng gây ho khan kéo dài, nghẹt mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt và hắt xì liên tục.

Theo bác sĩ bên cạnh những bệnh lý trên, ho khan kéo dài cũng có thể là biểu hiện của các bệnh liên quan đến thanh quản, phế quản, các bệnh về phổi, hoặc viêm tai, hoặc do hút thuốc lá, thuốc lào, sử dụng một số loại thuốc có tác dụng phụ gây ho như thuốc hạ huyết áp…

Ho khan kéo dài có nguy hiểm không?

Bác sĩ cho biết, ho khan kéo dài là tình trạng tuyệt đối không được chủ quan. Nhất là khi nó đi kèm với nhiều triệu chứng bất thường khác. Bởi như đã đề cập, tình trạng này đa phần có liên quan đến rất nhiều bệnh lý.

Tùy thuộc vào bệnh lý căn nguyên mà mức độ nghiêm trọng sẽ khác nhau. Tuy nhiên nếu không sớm can thiệp điều trị thì bệnh lý nào cũng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm. Điều này trực tiếp đe dọa đến sức khỏe, thậm chí là tình mạnh của người bệnh.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Chia sẻ điều trị viêm nang lông bằng dầu dừa

Viêm nang lông chính là một trong những nỗi lo sợ của nhiều chị em phụ nữ. Có rất nhiều cách điều trị chứng này nhưng trong số đó, việc trị viêm nang lông bằng dầu dừa được nhiều chị em áp dụng nhiều.


Điều dưỡng chia sẻ điều trị viêm nang lông bằng dầu dừa

Điều dưỡng cho biết bệnh viêm nang lông là bệnh gì?

Theo các chuyên gia về Bệnh gia liễu cho biết: Viêm nang lông là bệnh về da do các nang lông bị viêm. Bệnh thường ảnh hưởng các bộ phận của cơ thể như râu, cánh tay, lưng, mông và chân. Viêm nang lông ban đầu có thể nhìn giống như những nốt đỏ hay mụn. Tuy nhiên, khi tình trạng bệnh tiến triển, chúng sẽ lan rộng ra các bộ phận khác của cơ thể.

Viêm nang lông không nguy hiểm, nhưng bệnh để lại cảm giác ngứa, đau và khó chịu. Trong những trường hợp nghiêm trọng, bệnh có thể gây rụng lông và để lại sẹo.

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm nang lông là gì?

  • Nốt đỏ hoặc mụn có lông ngay chính giữa
  • Mụn có thể vỡ ra và chảy máu hoặc có mủ
  • Ban đỏ và nhiễm trùng da
  • Cảm giác ngứa hoặc như bị bỏng
  • Đau hoặc rát

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Yếu tố nào khiến bạn bị viêm nang lông?

Viêm nang lông có thể do nhiễm trùng nang lông hoặc các tình trạng da khác. Một số nguyên nhân thông thường là:

  • Các bệnh về da như viêm da và mụn trứng cá
  • Virus, ký sinh trùng, viêm do lông mọc ngược
  • Bị thương do tai nạn hoặc phẫu thuật
  • Nang lông bị tổn hại hoặc bị tắc nghẽn lỗ chân lông do cọ xát với quần áo hoặc cạo lông
  • Nhiễm trùng lỗ chân lông do các vi khuẩn xuất hiện trên da thường là Staphylococcus aureus – đây là nguyên nhân phổ biến gây viêm nang lông

Công dụng trong điều trị viêm nang lông của dầu dừa

Viêm nang lông (hay còn gọi là viêm lỗ chân lông) chính là một trong những bệnh viêm da thường hay gặp ở nhiều người. Bệnh thường có những biểu hiện chính như: cơ thể nổi những nốt sần đỏ, lúc có mụn nổi trên da, lúc không tại những lỗ chân lông do bị nhiễm khuẩn. Khi viêm lỗ chân lông thường sẽ cảm thấy khó chịu, ngứa ngáy và mất thẩm mỹ.

Trong dầu dừa có chứa các acid lauric và các loại acid béo giúp điều trị chứng viêm nang lông hiệu quả. Đây được coi là nguyên liệu hoàn hảo để điều trị bệnh tại nhà. Các acid lauric và các loại acid béo chính là chất có khả năng kháng khuẩn và chống viêm mạnh mẽ, giúp loại bỏ đi các loại vi khuẩn, lớp sừng hóa ở trên da, làm cho vùng da bị viêm trở nên sạch thoáng hơn mà không hề gây ra sự ảnh hưởng nào cho da.

Ngoài ra, chính vitamin E có trong dầu dừa cũng đóng vai trò giống như chất oxy hóa giúp cho làn da được dưỡng ẩm, ngăn không bị bong tróc, kích thích tái tạo tế bào da mới và tăng cường được sức đề kháng, cung cấp được dưỡng chất cho làn da.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Cần làm gì để phòng tránh bệnh lý co thắt phế quản?

Các đường thở bị thắt chặt do bệnh co thắt phế quản gây ra sẽ làm cho bạn khó thở, nghẹt thở, thậm chí đe dọa trực tiếp đến tính mạng. Vậy cần phải phòng tránh bệnh lý này như thế nào?

Bệnh co thắt phế quản

Bệnh co thắt phế quản là bệnh gì?

Theo các bác sĩ , co thắt phế quản là sự co thắt một cách đột ngột của các cơ dọc theo đường dẫn khí (phế quản) khiến cho đường thở bị thu hẹp lại, gây khó thở, nghẹt thở. Thông thường, khi chúng ta thở, các luồng không khí sẽ đi qua cổ họng, khí quản, đi vào ống khí quản và đi vào phổi.

Nếu như bình thường, các cơ bao quanh ống phế quản rất mỏng và mịn, điều này cho phép không khí lưu thông một cách dễ dàng. Tuy nhiên, khi mắc phải một vấn đề hô hấp nào đó sẽ làm cho các cơ này bị co lại khiến đường thở bị thu hẹp gây khó thở. Nếu bệnh nặng nó có thể làm tắc đường thở, đe dọa trực tiếp đến tính mạng của chính bản thân.

Triệu chứng của bệnh co thắt phế quản diễn biến như thế nào?

Các triệu chứng của bệnh co thắt phế quản thường diễn ra một cách đột ngột và tức thời. Khi bị tình trạng này, các bạn sẽ cần đến sự chăm sóc khẩn cấp của các nhân viên y tế, tránh nguy hiểm đến tính mạng. Các biểu hiện mà bạn có thể gặp khi bị bệnh bao gồm:

  • Ngực căng cứng.
  • Khó thở.
  • Ho.
  • Thở khò khè.
  • Dịch nhầy tiết ra nhiều.

Các biểu hiện mà chúng tôi liệt kê trên đây chắc chắn là một danh sách không đầy đủ. Tùy vào thể trạng và mức độ bệnh của mỗi người mà bạn có thể mắc phải các vấn đề khác. Nếu muốn biết rõ hơn thông tin về vấn đề này thì tốt nhất hãy gặp trực tiếp các bác sĩ để được tư vấn đầy đủ hơn.

Nguyên nhân gây co thắt phế quản là gì?

Bác sĩ chia sẻ, bệnh co thắt phế quản xảy ra khi ống phế quản bị viêm làm cho chúng không thể hoạt động bình thường mà co lại, ôm chặt các ống phế quản. Một số nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này mà chúng ta có thể kể đến là:

  • Hen suyễn: Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh co thắt phế quản, xuất hiện khi lớp niêm mạc phế quản bị viêm sưng và các cơ xung quanh bị căng cứng. Trong số các loại hen suyễn thì dạng hen suyễn dị ứng được xem là loại phổ biến nhất. Khi lên cơn hen, các ống phế quản sẽ bị co lại khi bạn hít phải những chất gây phản ứng dị ứng như phấn hoa, lông động vật… Trong trường hợp hen suyễn không phải do những chất kích ứng, nó có thể xuất hiện do ô nhiễm không khí, khói thuốc, các chất kích thích.
  • Bị cảm lạnh thông thường.
  • Bệnh viêm phế quản: Phế quản bị viêm cũng là một trong những yếu tố gây co thắt phế quản.
  • Mắc các chứng bệnh về phổi như khí thế thũng, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
  • Tác dụng phụ của các thuốc được dùng trong phẫu thuật.
  • Dị ứng theo mùa.

Các biện pháp phòng tránh co thắt phế quản

Co thắt phế quản là bệnh hô hấp gây những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe. Chưa kể đến việc nó có thể làm nghẹt đường thở gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân chính là áp dụng các biện pháp phòng tránh. Cụ thể:

  • Hãy khởi động nhẹ nhàng cơ thể trước và sau khi thực hiện các bài tập thể dục.
  • Nếu cơ địa của bạn nhạy cảm, thường hay bị dị ứng thì đừng nên tập thể dục ở những nơi chứa nhiều dị nguyên gây kích ứng như phấn hoa, lông động vật.
  • Uống nhiều nước để làm loãng các chất nhầy trong mũi hoặc vùng cổ họng.
  • Vào những ngày thời tiết lạnh giá, hãy chú ý giữ ấm cho cơ thể khi đi ra ngoài.
  • Hạn chế hoặc bỏ hoàn toàn thuốc lá và các chất kích thích có hại khác.

Đặc biết, đối với những trường hợp bị mắc các vấn đề về phổi, hệ thống miễn dịch hoặc những người có độ tuổi trên 65 thì nên đi tiêm các vắc – xin để ngăn ngừa phế cầu khuẩn và cúm.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh mề đay điều trị như thế nào?

Bệnh mề đay là căn bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi khác nhau và có thể để lại những biến chứng nguy hiểm, vậy căn bệnh này phải điều trị như thế nào?

Bệnh mề đay có đặc điểm nhận dạng như thế nào?

Bệnh mề đay có đặc điểm nhận dạng như thế nào?

Bệnh mề đay là căn bệnh thường gặp và được chia thành 2 loại theo thời gian bị bệnh. Cụ thể:

  • Mề đay cấp: mề đay mới xuất hiện, kéo dài không quá 6 tuần.
  • Mề đay mạn tính: mề đay kéo dài từ 6 tuần trở lên và triệu chứng của bệnh ngày nào cũng xảy ra.

Cơ chế dị ứng phức tạp, trong cơ thể có một loại tế bào Mast ở lớp hạ bì của da và tế bào ưa kiềm. Khi gặp chất xúc tác đó là tác nhân gây dị ứng thì những tế bào này vỡ ra và phóng thích chất gây ngứa, giãn mạch máu tại chỗ gây phù, mẩn đỏ, gồ ghề trên da và rất ngứa, rất khó chịu. Đó được gọi là mề đay. Các nốt này xuất hiện trên da, bờ rõ ràng, thường có màu hồng hoặc đỏ, trung tâm mảng mề đay màu nhạt hơn. Hình dạng mề đay là hình tròn, ngoằn ngoèo, hình ovan. Kích thước mề đay có thể từ vài mm đến vài cm, đặc biệt mề đay gây rất ngứa. Ngứa gây ảnh hưởng tới cuộc sống, sinh hoạt và làm việc, ngứa nhiều hơn về ban đêm. Cơ thể bệnh nhân có thể xuất hiện một hoặc một vài mảng mề đay, gặp nhiều hơn ở những vùng cọ xát quần áo, vùng nếp gấp thì bị nhiều hơn.

Mề đay kèm theo hiện tượng phù mạch như sưng môi, sưng mặt, đầu chi thậm chí là bộ phận sinh dục. Mề đay thường diễn biến thoáng qua và tùy từng người. Đối với mề đay cấp, nó xuất hiện và rầm rộ trong vòng vài phút đến vài giờ, nó sẽ mất hẳn sau 24h. Nếu trẻ không gãi thì khi biến mất nó không để lại vết bầm trên da, vì thế nên hạn chế tình trạng gãi, cắt móng tay cho trẻ. Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh mề đay như:

  • Nhiễm ký sinh trùng: nhiễm sán chó, giun đũa, giun lươn, thậm chí ăn cá sống cũng có thể gây mề đay
  • Nhiễm trùng: nhiễm virus hay gặp hơn nhiễm vi khuẩn. Mề đay cũng xuất hiện khi bệnh nhân mắc viêm gan B, C hoặc HIV, tuy nhiên trường hợp HIV là hiếm hơn.
  • Thuốc: thuốc kháng sinh hay gây dị ứng mày đay hơn cả: cefpodoxime, cefuroxim, cephalexin,…
  • Mủ cao su: tiếp xúc mủ cao su như găng tay, bóng bay,… cũng có thể gây mày đay, dị ứng, phù mạch
  • Nọc và vết cắn côn trùng: các loại nọc độc rắn, ong bò vẽ, kiến lửa,… cũng gây mày đay, dị ứng.
  • Thực phẩm: nhiều loại thực phẩm có thể gây dị ứng. Đối với người lớn có thể dị ứng cá, tôm, cua, ốc, sò, đậu phộng. Đối với trẻ em có thể gặp: sữa, trứng, đậu phộng, đậu nành, lúa mỳ, hạt trái cây…

Ngoài ra, nguyên nhân ít gặp hơn có thể là thời tiết lạnh đột ngột. Một số bệnh như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp cũng có thể gây mề đay.

Bệnh mề đay điều trị như thế nào?

Bệnh mề đay điều trị như thế nào?

Điều trị mề đay bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, một số thuốc hay sử dụng như thuốc kháng histamin H1, kháng histamin H2, các loại thuốc gluco corticoide, các loại kháng sinh, các loại thuốc bôi,… chủ yếu để điều trị triệu chứng ngứa và phù mạch do mề đay cấp thường tự biến mất. Nếu bệnh nhân bị mề đay có biểu hiện nguy hiểm như vật vã, kích thích, co giật, tím tái, khó thở, thở tít, phù hết mặt, buồn nôn, nôn,… cần gọi cấp cứu gấp và cho bệnh nhân nhập viện vì rất nhanh dẫn tới tử vong.

Các bác sĩ điều trị bệnh da liễu cũng khuyến cáo, nếu xác định được nguyên nhân gây dị ứng hoặc biết trước dị nguyên cần tránh tiếp xúc với tác nhân đó trong mọi tình huống. Nếu tác nhân đó phổ biến bạn cần đến trung tâm dị ứng để được bác sĩ thăm khám và thực hiện giải dị ứng. Những trường hợp không xác định được nguyên nhân gây dị ứng thì nên tạo môi trường nhà ở, không khí trong sạch, không khói bụi, vệ sinh phòng ốc, máy lạnh thường xuyên, sử dụng quần áo từ vải mềm, cotton, không nilon gây nặng thêm tình trạng mắc bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version