Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Bản chất hải sản là một loại thực phẩm rất tốt cho cơ thể cũng như sức khỏe. Nhưng đối với bệnh viêm họng thì bệnh nhân có nên ăn không?

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Có nên ăn hải sản khi bị viêm họng không?

Theo chuyên gia cho biết: Cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có bất cứ một nghiên cứu cụ thể nào cũng như các tư liệu chính xác về việc người bệnh viêm họng không tuyệt đối không nên ăn hải sản. Tuy nhiên các loại hải sản lại nằm trong số những thực phẩm có khả năng gây kích ứng và  dị ứng vô cùng cao. Do đó nếu bệnh nhân bị viêm họng sử dụng những loại thực phẩm này một cách không cẩn thận sẽ khiến bệnh viêm họng trở nặng thêm, các loại hải sản sẽ gây kích ứng làm khô họng và tạo nên triệu chứng ho khan thành từng cơn. Kèm theo đó là sự xuất hiện của nhiều dấu hiệu bệnh viêm họng khiến người bệnh vô cùng khó chịu. Cụ thể như: Nóng và đau rát tại cổ họng, ngứa họng, niêm mạc họng sưng to… Và đây là nguyên nhân hàng khiến người bệnh cần hạn chế ăn các loại hải sản.

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Bệnh nhân bị viêm họng thì có nên ăn hải sản không?

Ăn hải sản khi viêm họng làm nặng quá trình điều trị bệnh

Ngoài ra, việc người bệnh sử dụng hải sản thông qua quá trình chiên xào nhiều dầu mỡ, hải sản nướng hay thậm chí kết hợp hải sản cùng với những loại thực phẩm cay nóng khác, ăn sống hải sản… cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây hại, các loại vi khuẩn virus xâm nhập vào vùng cổ họng, khoang miệng dẫn đến tình trạng viêm nhiễm chồng thêm viêm nhiễm, niêm mạc họng bị tác động và tổn thương nghiêm trọng, thành họng bị va chạm và bị trầy xước khi người bệnh thực hiện ăn hải sản nướng.

Chính điều này đã thúc đẩy bệnh viêm họng tiến triển sang một mức độ nguy hiểm khác là viêm họng mãn tính rất khó điều trị và gây nên nhiều biến chứng khôn lường. Những biến chứng này không chỉ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh mà còn có khả năng gây tử vong cao.

Mặt khác xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, các loại hải sản đều có tác dụng cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho một cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên, cũng giống như những loại thực phẩm khác, nếu sử dụng quá nhiều cũng như lạm dụng quá nhiều các loại hải sản, chúng ta sẽ rất dễ gặp phải những vấn đề nghiêm trọng về hệ thần kinh, ảnh hưởng đến hệ hô hấp và cả hệ tiêu hóa. Thế nhưng nguyên nhân chính không nằm ở việc những hoạt chất trong hải sản có vấn đề mà do sự tác động của môi trường ô nhiễm, hóa chất độc hại đã khiến lượng thủy ngân trong các loại hải sản này đột nhiên tăng lên và gây nguy hiểm cho người bệnh nếu sử dụng chúng quá nhiều.

Theo những chuyên gia về sức khỏe bệnh nhân bị viêm họng cần hạn chế những thực phẩm hải sản để có thể điều trị bệnh được dứt điểm nhanh chóng hơn.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những thực phẩm nào bệnh nhân ung thư amidan nên bổ sung?

Theo tìm hiểu thì được biết, ung thư amidan gây nên các triệu chứng đau, khó chịu cho cổ. Chính vì vậy, ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng rất nhiều, vậy cần bổ sung như nào?

Những thực phẩm nào bệnh nhân ung thư amidan nên bổ sung?

Những thực phẩm bệnh nhân ung thư amidan nên dùng

Bất kỳ món súp loãng nào đều rất phù hợp cho những người bị ung thư họng. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể ăn ngũ cốc tinh chế, gạo trắng, mì, sữa chua, pho mát và phô mai. Cũng có thể ăn trái cây và rau quả nhưng chúng cần được nấu chín hoặc đóng hộp, trừ rau diếp, cà chua, chuối và bơ.

Thịt mềm như cá, gia cầm không da, thịt bò thăn, trứng và bơ đậu phộng cũng là lựa chọn hợp lý. Chất béo, chẳng hạn như bơ, mayonnaise, dầu thực vật, kem và kem chua cũng là một phần của chế độ ăn mềm dành cho người bệnh.

Trên thực tế, thêm chất béo vào thức ăn có thể làm cho chúng mềm hơn, dễ ăn và không gây đau họng.

Ngoài thực phẩm nên ăn thì cần tránh những gì?

Theo chuyên gia cho biết: Hầu hết các loại đồ uống người bệnh đều có thể sử dụng, tuy nhiên, người bệnh nên tránh xa đồ uống nóng, rượu và nước ép trái cây có chứa hàm lượng axit cao, chẳng hạn như nước ép cà chua, nước chanh và nước cam, nếu miệng đau nhức.

Thực phẩm nào cứng, cay hoặc khó nhai nuốt bạn nên loại bỏ khỏi thực đơn, bao gồm thực phẩm chiên xào, cá có xương, pho mát rắn, thịt nguội, bánh mì lúa mì, ngũ cốc nguyên hạt và bánh mì có chứa các loại hạt. Hạn chế ăn trái cây, rau tươi chưa được nấu chín, các loại rau củ chiên, xào như khoai tây chiên.

Chia sẻ bí quyết ăn uống cho bệnh nhân ung thư amidan

Ngoài những thực phẩm trên, bạn cũng cần thay đổi thói quen ăn uống của mình. Chia bữa ăn thành 5 hoặc 6 bữa ăn nhỏ mỗi ngày thay vì 3 bữa ăn lớn. Ăn những bữa ăn nhỏ hơn có thể giúp bạn dễ ăn, hấp thu được nhiều thực phẩm hơn.

Đồng thời, nên cắt thức ăn thành những miếng nhỏ. Nghiền nhừ hoặc pha trộn thực phẩm làm cho chúng dễ nuốt hơn. Bệnh nhân nên ngồi thẳng và cúi đầu về phía trước khi ăn hoặc uống. Điều này làm cho quá trình nuốt dễ dàng hơn và có thể tạo ít áp lực hơn lên họng. Ngoài ra, khi uống các loại đồ uống nên dùng ống hút.

Trên đây là những bí quyết nên ăn và cần tránh những thực phẩm dành riêng cho bệnh nhân ung thư amidan cần lưu ý để điều trị bệnh tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tìm hiểu bệnh viêm họng xuất tiết là gì?

Thường thì các bệnh liên quan đến đường hô hấp sẽ bắt gặp ở mọi lứa tuổi.Cũng như bệnh viêm họng xuất tiết có những triệu chứng không đáng lo ngại nhưng để lại biến chứng khó lường.

Cùng chuyên gia sức khỏe tìm hiểu bệnh viêm họng xuất tiết là gì?

Chứng viêm họng xuất tiết là bệnh gì?

Viêm họng xuất tiết là hiện tượng họng bị viêm xuất hiện dịch nhầy. Viêm họng xuất tiết thường bắt đầu bằng dấu hiệu hắt hơi, rồi chảy nước mũi; chủ yếu hình thành và phát triển khi thời tiết thay đổi đột ngột.

Nguyên nhân và biểu hiện của viêm họng xuất tiết là gì?

Theo chuyên gia cho biết: Viêm họng là bệnh khá phổ biến, bệnh xảy ra quanh năm nhưng viêm họng xuất tiết là tình trạng niêm mạc họng bị viêm gây nên bởi virut, vi khuẩn. Bên cạnh đó là các nguyên nhân như thay đổi thời tiết, lạnh quá, ẩm quá, bụi bẩn, bụi công nghiệp, khói và có thể do tác động của rượu.

Trong những trường hợp viêm họng để biết viêm họng xuất tiết là gì cũng cần dựa vào biểu hiện cảu bênh. Biểu hiện của đầu tiên là sốt, ớn lạnh, kèm theo nhức đầu, nuốt đau, người đau mỏi, ăn, ngủ kém. Đối với một số trường hợp sẽ xuất hiện hạch cổ sưng và đau.

Viêm họng xuất tiết ở giai đoạn đầu có cảm giác khô nóng trong họng, khát nước, dần dần cảm thấy đau rát cổ khi nói hay nuốt nước bọt. Thông thường bệnh mũi và họng thường liên quan đến nhau nên người bệnh có thể thấy nghẹt mũi kèm với rát họng và lấu dần sẽ bị khàn tiếng.

Biểu hiện dễ nhận thấy khi thăm khám là niêm mạc họng đỏ, phù nề, đỏ, xuất tiết.Thậm chí amidan còn sưng to và có mủ trắng.

Nếu cảm cúm là nguyên nhân cho thấy viêm họng xuất tiết là gì thì có thể thấy các triệu chứng như nhức đầu, đau rát họng, xuất huyết ở thành họng. Còn nếu do virut APC (Adeno-Pharyngo-Conjunctival) gây nên thì thì mũi và họng xuất tiết, niêm mạc họng đỏ, sưng hạch cổ.

Viêm họng xuất tiết khi thời tiết chuyển mùa thường diễn ra trong vòng 3 – 4 ngày, đối với người có sức đề kháng tốt bệnh sẽ lui đi rất nhanh. Nhưng đối với những người có sức đề kháng kém thì bệnh có diễn biến phức tạp hơn.

Điều trị viêm họng xuất tiết như thế nào?

Biết nguyên nhân gây viêm họng xuất tiết là gì chính là giúp định hướng điều trị phù hợp. Đối với mỗi trường hợp, sẽ có một loại kháng sinh thích hợp với cơ địa, giúp điều trị nhanh chóng hơn.

Thuốc thường được chỉ định là thuốc uống giảm xuất tiết: thường là thuốc kháng histamin H1, giúp ức chế sự phóng thích và hoạt động của histamin từ đó ngăn chặn dị ứng xảy ra. Bên cạnh đó có thể dùng thuốc chống viêm giảm xuất tiết có corticoid như polydexa, collydexa, để ức chế sự giải phóng và hoạt động của histamin. Tuy nhiên,nếu dùng không đúng chỉ định sẽ gây tổn hại cho niêm mạc mũi, xoang và nhiều tác dụng phụ. Vì vậy, đối với mọi loại thuốc để điều trị bệnh, người nhà cùng bệnh nhân cần tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Khi sốt cao, người bệnh cần được bù nước và chất điện giải để hạ sốt hiệu quả. Có thể cho người bệnh uống dung dịch oresol theo nhu cầu.

Với những người bị viêm họng xuất tiết nên sử dụng những thực phẩm mềm, nhuyễn, dễ nuốt. Bổ sung thêm rau quả và trái cây, giữ ấm cơ thể, vệ sinh khoang miệng thường xuyên. Súc họng bằng nước muối nhạt cũng có thể giúp bệnh nhanh khỏi hơn.

Hình ảnh của người bị viêm họng xuất tiết

Biện pháp phòng tránh viêm họng xuất tiết như thế nào?

  • Để phòng ngừa viêm họng xuất tiết, khoang miệng cũng như họng cần được làm sạch thường xuyên.
  • Cần giữ ấm có thể, đặc biệt khi thời tiết thay đổi.
  • Đối với những trường hợp bị viêm họng cần đi khám và tuân theo chỉ định của bác sĩ, tránh tình trạng bệnh diễn biến nặng hơn.
  • Không nên tự mua thuốc uống và tự điều trị bệnh để phòng tránh mọi biến chứng có thể xảy ra, đặc biệt là kháng thuốc kháng sinh khiến cho việc điều trị bệnh sau này gặp khó khăn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Biểu hiện thường gặp ở bệnh ung thư phổi

Ho là biểu hiện sẽ gặp trên hầu hết các bệnh nhân ung thư phổi. Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng xuất hiện ở rất nhiều bệnh khác. Vậy để chẩn đoán phân biệt bệnh một cách chính xác, ngoài triệu chứng ho, bệnh nhân ung thư phổi còn có dấu hiệu cảnh báo nào khác. Cùng Bệnh Học tìm hiểu những biểu hiện thường gặp của bệnh ung thư phổi.

Biểu hiện thường gặp ở bệnh ung thư phổi

Ho – triệu chứng phổ biến của ung thư phổi

Triệu chứng ho đơn thuần xảy ra trên 75% các trường hợp ung thư phổi. Tuy nhiên, ho ra máu mới là triệu chứng làm bệnh nhân phải đi khám bệnh. Triệu chứng ho ở người mắc ung thư phổi có các đặc điểm sau:

Giai đoạn đầu, người bệnh có cảm giác khó chịu, hồi hộp, khó thở.

Tiếp theo người bệnh có biểu hiện khò khè, ngứa cổ họng, khó chịu trong ngực, miệng, và họng thường có vị tanh của máu.

Sau đó, người bệnh bắt đầu ho, khạc, trào, ộc ra máu từ đường hô hấp dưới ra ngoài. Máu ho ra có màu đỏ tươi, ra trong hoặc sau cơn ho. Máu có bọt, các bóng khí, không lẫn thức ăn, có thể lẫn đờm.

Lượng máu khi ho có thể ít hoặc nhiều hơn (có thể trên 200 ml). Người bệnh càng ho càng ộc ra nhiều máu hoặc máu chảy ra không thoát ra ngoài được, đông lại trong đường hô hấp gây bít tắc các phế quản làm bệnh nhân giãy giụa và nghẹt thở.

Khoảng thời gian ho ra máu có thể ngắn chỉ trong một vài ngày, thậm chí trong 1 ngày hoặc kéo dài 5 – 7 ngày rồi giảm dần và ngừng hẳn. Cũng có những trường hợp nặng, ho ra máu kéo dài cả tháng, thành từng đợt, mỗi đợt cách nhau vài ngày.

Nguy hiểm nhất là tình trạng máu ra không kiểm soát, máu ộc ra không cầm được. Người bệnh có thể tử vong trong tình cảnh trụy tuần hoàn cấp do mất máu nhiều cấp tính. Trong trường hợp máu ra nhiều thì có tình trạng sốc do huyết áp tụt. Khám phổi cho thấy có tiếng ran ẩm, ran nổ, ran phế quản, …

Đau ngực

Phân nửa số bệnh nhân mắc bệnh học bị ung thư phổi đều cảm thấy bị đau ngực. Bệnh nhân thường mô tả có cảm giác đau nặng nề vùng ngực. Nếu đau ngực nhiều và liên tục là triệu chứng xấu báo hiệu tình trạng xâm lấn vào xương và dây thần kinh liên sườn của khối u. Dấu hiệu đau của vai có thể là triệu chứng của khối u phổi dạng Pancoast’s (khối u trên đỉnh phổi).

Khó thở

Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn nhịp thở, thường thở nhanh và ngắn. Một vài trường hợp có hiện tượng khò khè do khối u lớn làm tắc nghẽn khí quản.

Ngón tay hình dùi trống

Hay xảy ra ở những bệnh nhân bị u phổi loại Carcinoma (ung thư biểu mô) tế bào gai. Dấu hiệu ngón tay dùi trống sẽ mất đi nhanh chóng sau khi cắt bỏ khối u.

Phì đại xương khớp

Gặp ở 4 – 12% các bệnh nhân ung thư phổi. Những tổn thương này thường xảy ra ở đầu xa của các xương dài. Các triệu chứng này thường mất đi nhanh chóng khi khối u được cắt bỏ hoàn toàn. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt dây thần kinh số 10 ở đầu gần có thể làm giảm đau trong bệnh lý xương khớp dù không cắt bỏ khối u nguyên phát.

Biểu hiện thường gặp ở bệnh ung thư phổi

Tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi tái phát nhanh sau khi chọc hút là dấu hiệu xấu biểu hiện cho tình trạng di căn đến màng phổi. Dịch màng phổi có màu là dấu hiệu nghi ngờ khối u đã di căn vào màng phổi.

Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

Khoảng 5% các trường hợp bệnh xảy ra tình trạng này và là dấu hiệu của việc lan rộng khối u vào trung thất. Xạ trị có thể cho kết quả tốt với phân nửa số bệnh nhân.

Khàn tiếng

Chiếm từ 1 – 8% số bệnh nhân bị ung thư phổi. Khàn tiếng là kết quả của hiện tượng khối u xâm lấn trực tiếp vào dây thần kinh quặt ngược. Di căn vào các hạch bạch huyết vùng cổ xảy ra từ 15 – 20% số bệnh nhân và nếu sờ thấy khối u trên cơ scalene thì độ chắc chắn lên đến 85%.

Khó nuốt

Xảy ra từ 1 – 5% số bệnh nhân bị ung thư phổi và là dấu hiệu chỉ điểm khối u đã xâm lấn vào thực quản.

Gan to

Xảy ra khi có di căn của khối u đến gan, có khoảng 35% bệnh nhân chết vì di căn gan. Hiếm gặp hơn là tình trạng tràn khí màng phổi khi khối u lan ra ngoài màng phổi tạng.

Những triệu chứng gây ra do hormon

Các trường hợp ung thư biểu mô của phế quản – phổi thường gây ra những rối loạn về nội tiết bao gồm cường tuyến vỏ thượng thận, tăng canxi máu và hội chứng carcinoid. Rối loạn nội tiết thường gặp nhất trong ung thư phổi là hội chứng Cushing (gây ra bởi cường vỏ thượng thận) gặp trong ung thư dạng tế bào lúa mạch. Bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng như rối loạn tâm thần hoặc hôn mê do hạ Natri máu. Lời khuyên của Bác sĩ cho những bệnh nhân này là cần hạn chế lượng nước sử dụng xuống dưới 1.000ml/ngày và điều chỉnh lượng muối natri. Trong trường hợp ung thư tế bào gai, bệnh nhân có thể bị tăng canxi máu và các rối loạn tâm thần.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

Viêm nắp thanh quản là bệnh lý xảy ra khi các nắp thanh quản, một sụn nhỏ nắp khí quản, chặn dòng chảy của không khí vào phổi và có khả năng đe dọa tính mạng

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

Viêm nắp thanh quản là bệnh gì?

Theo tin tức y dược cập nhật thông tin thì, viêm nắp thanh quản là bệnh lý hô hấp xảy ra khi các nắp thanh quản, một sụn nhỏ nắp khí quản, chặn dòng chảy của không khí vào phổi và có khả năng đe dọa tính mạng

Khi đó nắp thanh quản bị sưng lên, từ chất lỏng nóng, chấn thương trực tiếp đến cổ họng và nhiễm trùng khác nhau. Nguyên nhân thường gặp nhất của viêm nắp thanh quản ở trẻ em là nhiễm Haemophilus influenzae type b (Hib), cùng các vi khuẩn gây viêm phổi, viêm màng não và nhiễm trùng trong máu. Viêm nắp thanh quản có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

Bác sĩ chia sẻ nguyên nhân bệnh viêm nắp thanh quản hiện nay

Các chuyên gia y tế chia sẻ đến bạn đọc các nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm nắp thanh quản như:

Nhiễm trùng

Một nguyên nhân phổ biến của sưng và viêm nắp thanh quản và xung quanh là các mô nhiễm Haemophilus influenzae type b (Hib) vi khuẩn. Hib không phải là mầm gây bệnh cúm, nhưng nó chịu trách nhiệm về các điều kiện khác nghiêm trọng, bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp và viêm màng não.

Hib lây lan qua các giọt nhỏ bị nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi vào không khí. Có thể Hib trong mũi và cổ họng mà không bị bệnh, mặc dù vẫn có khả năng lây lan vi khuẩn cho người khác.

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

Bệnh viêm nắp thanh quản qua hình ảnh nội soi

Vi khuẩn và virus khác cũng có thể gây viêm nắp thanh quản, bao gồm:

  • Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn), vi khuẩn khác gây viêm màng não, viêm phổi, nhiễm trùng tai và nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết).
  • Streptococcus A, B và C, một nhóm các vi khuẩn gây bệnh, từ strep họng nhiễm trùng máu.
  • Candida albicans, nấm chịu trách nhiệm về nhiễm nấm âm đạo, hăm tã và nấm miệng.
  • Varicella zoster, vi rút chịu trách nhiệm về bệnh thủy đậu và bệnh zona.

Tai nạn thương tích

  • Thể tổn thương, như một cú trực tiếp vào cổ họng, có thể gây ra viêm nắp thanh quản. Vì vậy, có thể bị bỏng từ uống chất lỏng rất nóng.
  • Nuốt một chất hóa học cháy cổ họng.
  • Nuốt một đối tượng ngoại lai.
  • Khói thuốc như cocaine.

Yếu tố nguy cơ

Quan hệ tình dục gây ảnh hưởng đến nam nhiều hơn nữ.

Yếu hệ thống miễn dịch: Nếu hệ thống miễn dịch đã bị suy yếu do bệnh tật hoặc thuốc, dễ bị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn có thể gây viêm nắp thanh quản.

Tiêm chủng không đầy đủ: Trì hoãn hoặc bỏ qua chủng ngừa có thể để lại một đứa trẻ dễ bị Hib và làm tăng nguy cơ viêm nắp thanh quản.

Bệnh viêm nắp thanh quản có nguy hiểm không?

MRI Bệnh viêm nắp thanh quản 

Viêm nắp thanh quản có triệu chứng như thế nào?

Viêm nắp thanh quản không phải là bệnh lý thường gặp, viêm nắp thanh quản có thể xuất hiện với một số triệu chứng cơ bản khó nhận biết, các chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur liệt kê các triệu chứng như sau:

Ở trẻ em: Dấu hiệu và triệu chứng của viêm nắp thanh quản có thể phát triển trong vòng một vài giờ, bao gồm:

  • Sốt.
  • Đau họng nghiêm trọng.
  • Khó khăn và đau đớn khi nuốt.
  • Chảy nước dãi vì đau đớn khi nuốt.
  • Lo lắng, hành vi bồn chồn.

Ở người lớn: Dấu hiệu và triệu chứng có thể phát triển chậm hơn, trong ngày thay vì giờ. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Đau họng nghiêm trọng.
  • Một giọng nói nghẹn hoặc khàn.
  • Không thoải mái khi thở.
  • Khó thở

Bạn cần đến gặp bác sĩ khi đột nhiên có khó thở và nuốt. Cố gắng giữ yên lặng người và ngay thẳng, vì vị trí này có thể làm cho nó dễ dàng hơn để thở.

Biến chứng mà viêm nắp thanh quản gây ra

Trường hợp người mắc bệnh viêm nắp thanh quản không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng sau:

  • Suy hô hấp: Nếu nắp thanh quản trở sưng làm đường thở hẹp lại và có thể trở nên hoàn toàn bị chặn.
  • Truyền nhiễm: Đôi khi các vi khuẩn gây nhiễm trùng gây ra viêm nắp thanh quản ở nơi khác trong cơ thể, chẳng hạn như viêm phổi, viêm màng não hoặc nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết).

Trên đây là những thông tin tổng hợp từ Bệnh Học về bệnh viêm nắp thanh quản chia sẻ đến bạn đọc. Thông tin chỉ mang tính tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Hướng dẫn và điều trị dứt điểm tình trạng ho kéo dài

Những cơn ho kéo dài liên tục, dai dẳng khiến sức khỏe của bệnh nhân bị giảm sút nghiêm trọng. Bên cạnh đó, chúng còn gây bất tiện cho sinh hoạt của người bệnh. Mọi người cùng tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm về cách điều trị tình trạng này nhé.

Hướng dẫn và điều trị dứt điểm tình trạng ho kéo dài

Phản xạ ho diễn ra như thế nào?

Các dị vật trong đường hô hấp kích thích các thụ thể ho, truyền tín hiệu đến trung tâm ho, đưa ra đáp ứng tại đích là các cơ quan hệ hô hấp: nắp thanh quản, dây thanh quản, cơ hoành, cơ bụng,… tạo áp suất lớn từ trong lồng ngực đưa luồng khí mạnh tống các dị vật ra ngoài tạo thành phản xạ ho.

Theo chia sẻ Bác sĩ –  ho kéo dài có thể dẫn đến trầy xước đường hô hấp, làm các tác nhân nhiễm khuẩn xâm nhập gây ra các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, nguy cơ tử vong tăng cao đối với người lớn tuổi. Vì vậy điều trị kiểm soát cơn ho là cần thiết trong một số trường hợp.

Ngoài ra ho các do các bệnh lý đường hô hấp, dạ dày, hay do các thuốc sử dụng (thuốc tim mạch ACEI)… Cần xác định nguyên nhân gây ho để điều trị có hiệu quả.

Phân loại

Dựa vào tần suất cơn ho:

  • Ho cấp: dưới 3 tuần
  • Ho bán cấp: 3-8 tuần
  • Ho mạn tính: trên 8 tuần

Ngoài ra còn phân loại dựa vào tình trạng dịch nhầy tiết ở đường hô hấp:

  • Ho đàm: ho kèm với chất nhầy, bệnh nhân cảm giác “nặng ngực”, có thể khó thở.
  • Ho khan: không có chất nhầy, thường gây kích thích ngứa họng.

Điều trị ho kéo dài như thế nào?

Mục tiêu điều trị: giảm tần suất các cơn ho, ngăn các biến chứng. Theo trang tin tức Bệnh học khuyến cáo, đặc biệt lưu ý gia đình không tự ý điều trị cho trẻ dưới 4 tuổi.

Điều trị nguyên nhân

  • Bệnh lý đường hô hấp: hen suyễn, viêm xoang, viêm mũi,…
  • Trào ngược dạ dày thực quản: PPI, metoclopramid.
  • Thuốc ACEI => hỏi ý kiến bác sĩ điều trị việc ngừng thuốc, thay đổi bằng thuốc khác. Cơn ho hết sau 1-6 tuần ngưng thuốc.

Điều trị không đặc hiệu

Chỉ định cho các bệnh nhân ho quá nhiều, gây ảnh hưởng chất lượng sống mà chưa xác định rõ nguyên nhân hay ho ra máu.

  • Ho khan: ho do bị kích thích hay sưng viêm đường hô hấp, thường gây khó chịu mệt mỏi cho bệnh nhân, dùng các thuốc trị ho để ức chế cơn ho.
  • Ho đàm: loại ho này có tính bảo vệ đường hô hấp, không nên dùng các thuốc ức chế ho, thường sử dụng các thuốc tiêu đàm, long đàm để làm giảm lượng nhầy tích tụ trong đường hô hấp.

Điều trị không dùng thuốc: mục đích giảm kích ứng, làm ẩm, thúc đây thoát dịch, làm ẩm đường hô hấp,…

  • Kẹo, mật ong,…
  • Thiết bị làm ẩm: xịt mũi, xịt họng, ống rửa mũi cho trẻ.
Viêm phổi là một trong những bệnh lý gây ho kéo dài

Một số thuốc điều trị ho có thể tham khảo

Bác sĩ cho biết một số thuốc điều trị tình trạng ho như sau:

  • Thuốc ức chế trung tâm ho, làm tăng ngưỡng ho

Codein: giảm đau nhẹ, không sử dụng cho bệnh nhân suy hô hấp (hen suyễn), liệt ruột

Dextromethorphan: êm dịu, có hiệu lực tương đương codein

Pholcodin, Noscarpin…

  • Thuốc giảm nhạy cảm thụ thể ho ở ngoại biên

Methol, Eucalyptus: giảm ho, gây tê – không sử dụng cho cơn ho kéo dài, liên tục

Lidocain: gây tê bề mặt – tránh sử dụng cho những người bị loạn nhịp, bị tổn thương niêm mạc hô hấp

  • Thuốc kháng Histamin: không sử dụng cho ho có đàm, hiệu quả cao đối với các cơn ho về đêm: Clopheniramin, Diphenhydramin, Promethazin, Doxylamin

Thuốc tác động trên chất nhầy

  • Thuốc long đàm: kích thích các tuyến bài tiết ở khí quản tăng dịch, giảm độ nhầy và làm loãng đàm

Guaifenesin: an toàn – thuốc long đàm duy nhất được FDA chấp nhận, không được chỉ định cho các cơn ho mạn tính do các bệnh đường hô hấp dưới

Terpin: thường phối hợp codein hay dextromethorphan để giảm nhẹ cơn ho, tránh tổn thương đường hô hấp

  • Thuốc tiêu đàm: phối hợp với kháng sinh làm tăng hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, thuốc tiêu đàm (tiêu nhầy) cũng có khả năng phá vỡ lớp màng nhầy hệ tiêu hóa, nên thận trọng trong khi sử dụng

Dẫn chất cystein: N-Acetylcystein, Carbocystein,…

Bromhexin, Ambroxol,…

Sử dụng thuốc ho cho phụ nữ có thai: An toàn khi sử dụng Dextromethorphan và guaifenesin, tránh các chế phẩm chứa alcol – gây hội chứng alcol bào thai (khiếm khuyết hệ thần kinh sọ mặt và rối loạn phát triển trí tuệ, thể chất)

Nếu tình trạng ho không thuyên giảm, kéo dài trên 1 tháng, hoặc kèm các triệu chứng đổ mồ hôi lạnh, sụt cân,… bệnh nhân nên đi khám tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán xác định nguyên nhân cơn ho, tránh các biến chứng.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát?

Viêm amidan có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, lây lan từ người này sang người khác. Dưới đây là những nguyên nhân viêm amidan dễ tái phát trở lại. Cùng tìm hiểu và lựa chọn cách phòng tránh bệnh hiệu quả cho cả gia đình nhé!

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát

Viêm amidan tái phát là gì?

Bác sĩ cho biết, viêm amidan được chia thành ba loại, phụ thuộc vào tần suất xuất hiện viêm amidan và thời gian kéo dài:

  • Viêm amidan cấp tính: bao gồm các trường hợp triệu chứng kéo dài từ ba ngày đến khoảng hai tuần.
  • Viêm amidan tái phát: xảy ra khi một người bị viêm amidan nhiều lần trong một năm.
  • Viêm amidan mãn tính: có các triệu chứng kéo dài hơn hai tuần.

Tình trạng nhiễm trùng có thể đáp ứng với kháng sinh ban đầu nhưng bệnh vẫn quay trở lại. Có một vài nghiên cứu đã chứng minh được tính di truyền có thể gây ra viêm amidan tái phát. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy rằng viêm amidan tái phát phổ biến hơn ở trẻ em, trong khi viêm amidan mãn tính phổ biến hơn ở người lớn.

Những nguyên nhân viêm amidan dễ tái phát

theo bác sĩ chia sẻ những nguyên nhân dễ gây tái phát như sau:

Do điều trị viêm amidan cấp tính không dứt điểm

Do tâm lý chủ quan khi thấy triệu chứng bệnh thuyên giảm thì lập tức dừng thuốc, không điều trị nữa. Việc sử dụng thuốc chưa đủ liều lượng khiến nguyên nhân gây bệnh không được tiêu diệt triệt để. Virus, vi khuẩn mới chỉ đang suy yếu, chứ hoàn toàn chưa bị loại bỏ.
Vì thế chờ đến thời điểm thuận lợi chúng lại tấn công khiến bệnh quay trở lại, gây khó chịu cho người bệnh. Cứ lặp đi lặp lại tình trạng trên viêm amidan rất dễ chuyển sang giai đoạn mãn tính.

Do yếu tố thời tiết

Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu thay đổi đột ngột, bất ổn. Nhất là thời điểm giao mùa, thời tiết thất thường nắng lắm mưa nhiều, không khí ẩm thấp.
Trong giai đoạn này sức đề kháng của chúng ta cũng bị suy giảm, càng tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn gây bệnh sinh sôi phát triển mạnh gây bệnh. Nhất là đối với những người đã từng mắc viêm amidan rất dễ bị tái phát lại trong thời điểm này.

Môi trường ô nhiễm

Môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng, lượng khói bụi, khí độc từ các nhà máy, phương tiện di chuyển thải ra không khí ngày càng nhiều. Sống và làm việc tại đây khiến chúng ta thường xuyên hít phải, gây tổn thương vùng hầu họng, dẫn đến tình trạng viêm nhiễm niêm mạc họng và amidan lặp đi lặp lại nhiều lần, gây phiền toái và ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta.

Do thói quen sinh hoạt

Những thói quen hàng ngày đôi khi lại chính là nguyên nhân tiềm ẩn khiến bệnh diễn biến phức tạp khiến quá trình điều trị bị ảnh hưởng. Điển hình như thói quen ăn uống không khoa học, thường xuyên ăn các đồ ăn cay nóng khiến vùng hầu họng bị tổn thương và bệnh dễ tái trở lại.

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát

Biện pháp phòng ngừa viêm amidan tái phát

Viêm amidan là bệnh hô hấp thay vì đau đầu đối phó với bệnh, chúng ta có thể chủ động phòng tránh viêm amidan tái phát bằng những biện pháp đơn giản như:

  • Luôn giữ ấm cho cơ thể trong những ngày lạnh, nhất là vùng cổ họng.
  • Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo nhiệt độ trong phòng ở mức ổn định. Nếu làm việc ở nơi không khí ô nhiễm cần đeo khẩu trang để tránh tiếp xúc với khói bụi, hóa chất.
  • Chú ý giữ vệ sinh răng miệng thường xuyên, không cho vi khuẩn, virus có điều kiện trú ẩn và gây bệnh.
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nâng cao sức đề kháng để chống chọi lại với tác nhân gây bệnh, kết hợp chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Khi thấy amidan có những dấu hiệu bất thường nên chủ động tìm hiểu, thăm khám để có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh trường hợp để bệnh trở nặng, diễn biến phức tạp mới điều trị.

Trên đây là những nguyên nhân viêm amidan tái đi tái lại và biện pháp phòng ngừa bệnh. Mọi người có thể tham khảo để hiểu rõ hơn, từ đó biết cách xử lý và phòng ngừa viêm amidan hiệu quả hơn.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tìm hiểu nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy tuyến cận giáp

Suy tuyến cận giáp có thể dẫn đến giảm canxi máu và tăng phospho máu, gây ra nhiều biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến xương, hệ thần kinh và cơ. Suy cận giáp có thể xuất hiện ở bất cứ độ tuổi nào, phổ biến nhất ở độ tuổi dưới 16 và ở người lớn trên 40 tuổi.

Suy tuyến cận giáp là gì?

Theo Bác sĩ suy tuyến cận giáp (hay gọi tắt là suy cận giáp) là tình trạng thiếu hụt hormone tuyến cận giáp (PTH) do tổn thương tuyến cận giáp (thường do phẫu thuật hoặc do dị tật bẩm sinh tuyến cận giáp).

Chức năng chủ yếu của tuyến cận giáp là cân bằng nồng độ canxi trong máu, vì vậy tình trạng suy cận giáp gây hạ canxi máu biểu hiện các triệu chứng thần kinh cơ từ liệt nhẹ đến cơn tetany. 

Suy cận giáp dẫn đến nhiều bệnh lý khác như: thần kinh, cơ, da, xương…

Những dấu hiệu và triệu chứng của suy cận giáp như thế nào?

  • Cảm giác tê cứng ở các đầu ngón tay, chân và cả môi, lưỡi;
  • Cơ yếu, đau các vùng cơ ở tay, chân, thậm chí các vùng khác trên cơ thể;
  • Đau bụng dữ dội khi tới chu kỳ kinh nguyệt;
  • Co thắt thanh quản gây khó thở, trường hợp nặng phải cấp cứu;
  • Khô da, móng tay giòn, dễ gãy, biến dạng;
  • Rụng nhiều tóc, lông mày thưa thớt;
  • Thần kinh luôn căng thẳng, mệt mỏi, đau đầu;
  • Xuất hiện tình trạng động kinh, trầm cảm ở một số bệnh nhân.

Nguyên nhân dẫn đến suy cận giáp là gì?

Theo trang tin tức Bệnh học cho biết những nguyên nhân gây nên suy tuyến cận giáp như:

Suy cận giáp mắc phải

Thường xuất hiện sau các cuộc phẫu thuật hay chấn thương tuyến cận giáp (đặc biệt là phẫu thuật cắt tuyến giáp hoặc điều trị u tuyến cận giáp). Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao nên các cuộc phẫu thuật được thực hiện bởi những bác sĩ có trình độ và tay nghề cao, số trường hợp gặp tai biến ngày càng ít.

Suy cận giáp di truyền

Đứa trẻ sinh ra hoặc là không có tuyến cận giáp hoặc tuyến cận giáp có nhưng hoạt động rất kém. Suy cận giáp di truyền là bệnh di truyền theo gen lặn, nếu cả cha và mẹ đều mang gen này thì nguy cơ con mắc bệnh đến 25%. Các triệu chứng của bệnh sẽ xuất hiện vào trước năm trẻ 10 tuổi, nhất là lúc trẻ 2 tuổi.

Hậu quả của bệnh tự miễn

Kháng thể sinh ra và quay lại tấn công loại bỏ tuyến cận giáp, dẫn đến suy cận giáp. Cũng có khi, bệnh nhân còn mắc thêm các bệnh tự miễn khác nữa, thường nhất là bệnh Addison.

Nguyên nhân khác

Việc điều trị ung thư ở vùng cổ dễ dẫn đến tổn thương và phá hủy tuyến cận giáp.

Điều trị hiệu quả bệnh suy cận giáp

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán suy cận giáp

Theo các bác sĩ cho biết, bệnh nhân mắc suy tuyến cận giáp khi đến bệnh viện sẽ được làm các xét nghiệm máu, nước tiểu để kiểm tra nồng độ canxi và photpho, nồng độ hormone parathyroid trong máu; chụp X-quang để kiểm tra nồng độ canxi trong xương; làm điện tâm đồ để kiểm tra nhịp tim.

Các bác sĩ sẽ kết hợp với việc điều tra tiền sử gia đình, tiền sử bệnh của bệnh nhân rồi từ đó mới đưa ra các chẩn đoán và giải pháp điều trị phù hợp.

Phương pháp điều trị suy cận giáp hiệu quả

Chủ yếu bệnh suy tuyến cận giáp được điều trị bằng thuốc, mục đích là để cân bằng nồng độ canxi và photpho trong máu luôn ở mức cân bằng. Quá trình điều trị diễn ra như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: sức khỏe, mức độ bệnh, các dấu hiệu và  triệu chứng bệnh,… của từng bệnh nhân.

Cụ thể các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân uống calcium carbonate dạng viên để điều trị bệnh. Tuy nhiên thuốc cũng có tác dụng phụ như táo bón, sỏi thận nếu sử dụng liều cao.

Với trường hợp canxi trong máu quá thấp, triệu chứng bệnh nặng thì phải nhập viện và được các bác sĩ chuyên khoa tiêm canxi vào tĩnh mạch. Sau khi được về nhà, các bệnh nhân phải dùng canxi và vitamin D đường uống. Đây là một bệnh mãn tính nên việc điều trị có thể kéo dài suốt đời của bệnh nhân.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm cho các cơ quan trong cơ thể, vậy cơ chế chăm sóc bệnh nhân này như thế nào?

Biến chứng bệnh bạch hầu

Theo bác sĩ bệnh bạch hầu là căn bệnh thường gặp và có nguy cơ để lại nhiều biến chứng, theo đó viêm cơ tim là biến chứng hay gặp nhất, nhưng chỉ có khoảng 10% là có triệu chứng rõ ràng. Viêm cơ tim có thể xuất hiện sớm vào những ngày đầu của bệnh, nhưng cũng có thể muộn vào tuần 3 đến tuần 5 của bệnh, thông thường hay gặp ở ngày 6 đến ngày 14 của bệnh.

Viêm đa dây thần kinh biến chứng này xuất hiện sớm từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 2 hoặc muộn từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 6, biến chứng này chiếm tỷ lệ 10 đến 70% các trường hợp. Bệnh biểu hiện liệt các dây thần kinh: liệt màn hầu, liệt cơ mắt, liệt cơ hoành, liệt chi, liệt cơ hoành, cơ liên sườn… Ngoài ra còn có các biến chứng khác viêm cầu thận hoặc ống thận, bội nhiễm phổi, xuất huyết do giảm tiểu cầu.

Chế độ chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu

Để có chế độ chăm sóc bệnh nhân tốt nhất thì các chuyên gia khuyến cáo, người bệnh cần phải tuân thủ nguyên tắc điều trị như sau:  Trung hòa độc tố càng sớm càng tốt, dùng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Chống bội nhiễm và chống tái phát, đồng thời theo dõi, phát hiện và điều trị các biến chứng, tuân thủ chế độ dinh dưỡng phù hợp. Theo đó chế độ chăm sóc cụ thể như sau:

Làm  giảm khó thở cho bệnh nhân cho bệnh nhân nằm đầu cao trong phòng cách ly, thoáng, ấm áp. Khi bệnh nhân có tình trạng tăng tiết đờm dãi, phải lau và hút đờm dãi cho bệnh nhân, làm lưu thông đường hô hấp. Chuẩn bị dụng cụ, sẵn sàng phụ giúp bác sĩ khi có chỉ định mở khí quản. Khi có mở khí quản phải thay rửa Canyn hàng ngày. Sau khi rút  ống phải theo dõi biến chứng hẹp khí quản và chăm sóc chỗ mở khí quản như chăm sóc vết thương. Trẻ quấy khóc phải cho an thần để tránh kích thích, gây nguy hiểm cho tim.

Làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc và hạ sốt: Vệ sinh mũi họng, răng miệng hàng ngày. Trẻ nhỏ không tự vệ sinh được thì điều dưỡng hoặc người nhà phải vệ sinh răng miệng cho trẻ. Hướng dẫn bệnh nhân súc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn. Thực hiện thuốc kháng sinh theo y lệnh, đủ liều, đúng giờ. Hạ sốt cho trẻ bằng chườm lạnh hoặc thuốc hạ sốt khi bệnh nhân sốt cao. Theo dõi tình trạng hàng giả hàng ngày để kịp thời chăm sóc và thay đổi thuốc.

Đảm bảo cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ cho bệnh nhân ăn cháo hoặc súp thịt nạc, cháo khoai tây, cà rốt… để trẻ đỡ vướng họng, nuốt đỡ đau. Nếu trẻ không muốn ăn phải động viên trẻ và thay đổi món ăn theo sở thích của trẻ. Cho trẻ ăn ít một, chia bữa ăn thành nhiều bữa trong ngày, xen kẽ với đó là uống sữa và nước hoa quả. Nếu trẻ có liệt màn hầu cho bệnh nhân ăn thức ăn sệt, không quá lỏng vì gây sặc, không đặc vì gây nghiện. Không để bệnh nhân ăn kiêng khem quá kỹ vì như vậy dễ làm trẻ bị suy dinh dưỡng. Bệnh nhân không nuốt được phải cho bệnh nhân ăn qua sonde dạ dày.

Giáo dục sức khỏe trên các trang tin tức Y tế, giải thích cho gia đình bệnh nhân sự nguy hiểm của bệnh, các biến chứng có thể xảy ra để gia đình phối hợp với thầy thuốc trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Hướng dẫn gia đình cách chế biến thức ăn, cách theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm, cách phòng biến chứng. Khi bệnh nhân có biểu hiện suy tim, cần hướng dẫn gia đình lưu ý chế độ nghỉ ngơi của trẻ: Trẻ phải nghỉ tuyệt đối tại giường, ít nhất từ 2 đến 3 tuần, có  thể đến 55 ngày trong phòng riêng, thoáng, sáng, yên tĩnh, hạn chế người vào thăm, khám. Cách ly bệnh nhân ít nhất 21 ngày. Ngoáy họng xét nghiệm 3 lần  âm tính mới cho bệnh nhân ra viện.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những nguy hiểm từ biến chứng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh thuộc nhóm bệnh tự miễn, nghĩa là hệ miễn dịch của chính bệnh nhân sản xuất ra một kháng thể chống lại các cơ quan của chính cơ thể mình.

Những nguy hiểm từ biến chứng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe do Lupus ban đỏ gây ra 

Theo các chuyên gia từ Lupus ban đỏ hệ thống không phải là một căn bệnh đơn độc, bệnh biểu hiện và gây tổn thương rất đa dạng. Từ tổn thương nhẹ trên da, viêm đau khớp cho đến suy thận tiến triển nhanh, co giật, những tổn thương thần kinh và có thể gây mù lòa.

  • Hệ Cơ – xương – khớp

Biểu hiện ở 90-100% trường hợp mắc bệnh, cụ thể như sau:

Cơ: Viêm cơ gây đau cơ, giảm cơ lực, tăng enzym cơ. Loạn dưỡng cơ. Đau cơ gặp trong 50% các trường hợp, thường kèm theo sốt, mệt mỏi và gầy sút.

Xương: Hoại tử đầu xương 

Khớp: Chiếm 90% các trường hợp. Đau khớp đơn thuần, viêm nhiều khớp cấp, bán cấp hoặc mạn tính, cũng có thể là biến chứng viêm khớp nhiễm khuẩn, thường gặp ở khớp gối, do các vi khuẩn sinh mủ.

  • Da và niêm mạc

Chiếm khoảng 70%. Khoảng 3/4 bệnh nhân bắt đầu bằng các biểu hiện ngoài da.

Ban cánh bướm: là thể Lupus da cấp, thường xuất hiện khi ra nắng. Ban phẳng, màu hồng, dạng chấm sẩn, tập trung thành đám, có thể biến mất hoàn toàn hoặc để lại đám thâm sau điều trị. Ban thường có tính chất ly tâm, tiến lên trán, dái tai, vai.

Ban dạng đĩa: gặp chủ yếu trong Lupus mạn tính. Đó là các mảng ban đỏ khu trú, đơn độc hay nhiều vùng, sần, bong vảy, thường có ở mặt, tai, da đầu, thân. Loét miệng, mũi, các vết loét hoại tử vô khuẩn ở vùng mũi họng.

  • Biến chứng Thận tiết niệu 

Chiếm 70 – 80% trường hợp.

Chủ yếu gây tổn thương cầu thận, biểu hiện thận là nguyên nhân gây tử vong thứ hai trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Các biểu hiện thận đa dạng, bao gồm: hội chứng thận hư, suy thận, đái protein, đái máu vi thể.

  • Thần kinh – Tâm thần

Chiếm 30 – 40% trường hợp.

Một số biến chứng thần kinh thường gặp: động kinh, đau đầu, cơn Migrain, ngất, đột quỵ. Các trường hợp hiếm gặp hơn: tổn thương thần kinh sọ não, thần kinh ngoại biên, liệt do viêm tủy cắt ngang.

Các biến chứng tâm thần: gồm tình trạng loạn thần, ảo giác, hoang tưởng, các biểu hiện tâm thần cấp hay mạn.

  • Biến chứng Tim mạch

Chiếm khoảng 20-30%.

Viêm màng ngoài tim: Tràn dịch màng tim, thường gây loạn nhịp tim, số ít xuất hiện biến chứng suy tim sung huyết, viêm cơ tim. Tổn thương mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Các biến chứng này thường khó phát hiện, chỉ khi siêu âm tim mới nhận ra các thay đổi.

Bệnh cơ tim: biểu hiện bởi nhịp nhanh, kéo dài.

  • Phổi – màng phổi

Tràn dịch màng phổi một bên hoặc hai bên gặp trong 25 – 50% bệnh nhân, viêm phổi Lupus có gặp nhưng không nhiều, chỉ khoảng 2 – 10%.

  • Biến chứng về Máu

Giảm bạch cầu thường gặp trong một giai đoạn tiến triển của bệnh; thiếu máu (25 – 30%) thường là thiếu máu kiểu viêm, thuyết máu hiết tán.

Giảm tiểu cầu: ít phổ biến hơn giảm bạch cầu.

Rối loạn đông máu với chất chống đông lupus.

  • Hệ Tiêu hóa, gan 

Lupus ban đỏ hệ thống gây tình trạng: chán ăn, nôn, buồn nôn, có thể có tiêu chảy liên quan đến nhiễm khuẩn, xuất huyết đường tiêu hóa.

Một số biến chứng phổ biến như: rối loạn chức năng gan, xơ gan cổ trướng, viêm tụy cấp, rối loạn tiêu hóa.

  • Niêm mạc (mắt) 

Viêm võng mạc, xuất tiết võng mạc, viêm kết mạc, xơ teo tuyến lệ, tuyến nước bọt.

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được điều trị như thế nào?

Các phương pháp điều trị Lupus ban đỏ hệ thống chủ yếu chú trọng kiểm soát các triệu chứng và chỉ có một vài loại thuốc có đủ tác dụng ngay từ giai đoạn phát bệnh, còn thiếu một liệu pháp có tác dụng điều trị hoàn toàn. 

Biểu hiện cơ xương khớp là các triệu chứng đầu tiên của bệnh và hầu như không bao giờ vắng mặt ở các giai đoạn tiến triển của bệnh (90 – 100% trường hợp). Có thể là đau khớp, sưng khớp, tổn thương tế bào cơ hoặc hoại tử xương.

Bên cạnh đó, biểu hiện da cũng là một trong số các tổn thương đặc trưng nhất trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Từ trước năm 1990, điều trị bệnh chủ yếu tại chuyên khoa da liễu. Các biểu hiện điển hình như vết ban ở trung tâm má vắt qua mũi hoặc vết loét, sẩn, cũng có thể là các đốm ban quanh mắt, miệng, mũi…

Hiện nay, các bác sĩ khuyên bệnh nhân nên điều trị tại chuyên khoa cơ xương khớp trước. Trong trường hợp có tổn thương nặng ngoài da, bác sĩ cơ xương khớp có thể đưa ra chỉ định điều trị kết hợp tại chuyên khoa da liễu. Tổn thương nặng về các bộ phận khác như tim, thận, máu… sẽ kết hợp tại chuyên khoa tương ứng. 

Nguồn:Sưu tầm

Exit mobile version