Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?

Ung thư tuyến giáp là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại biến chứng hoặc có nguy cơ tái phát khi đã được điều trị bằng các phương pháp Y học.

Tuyến giáp là tuyến nội tiết của cơ thể người, có hình cánh bướm, nằm tại vùng cổ phía trước bên dưới. Do các nguyên nhân mà tuyến này hình thành khối u, nó sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống và thậm chí là mạng sống của con người nếu không được phát hiện kịp thời.

Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?

Ung thư tuyến giáp là căn bệnh hô hấp hiếm gặp so với nhiều loại bệnh ung thư khác. Tuy nhiên, tốc độ phát triển thì ung thư tuyến giáp đứng vào hàng khá cao khi mà ngày nay, tỷ lệ mắc phải không ngừng gia tăng. Ung thư tuyến giáp có thể lấy đi mạng sống của bạn nếu nó di căn, nhưng đó là câu chuyện giả thiết với tỷ lệ xảy ra khá thấp.

Ung thư tuyến giáp đôi khi không có nhiều dấu hiệu báo trước, cũng không có triệu chứng điển hình. Có rất nhiều bệnh nhân phát hiện ra ung thư tuyến giáp khi đi khám sức khỏe định kì như siêu âm hay chụp CT chứ không phải do nghi ngờ khi thấy bất thường ở cổ. Nếu ung thư tuyến giáp được nghi ngờ do bệnh nhân, thông thường hay dựa vào các quan sát thường nhất như soi gương, trang điểm, cài khuy áo, thắt cavat…vv…

Theo đó, ung thư tuyến giáp không quá gây nguy hiểm cho người mắc nếu khi phát hiện kịp thời. Ung thư tuyến giáp có tỷ lệ tử vong khá thấp, tuy nhiên nó phải được điều trị dứt điểm để tránh tái phát hoặc di căn. Thông thường ung thư tuyến giáp cơ bản đều có thể điều trị thành công nhưng có thể tái phát nếu các bạn không tuân thủ theo đúng những sự hướng dẫn của bác sĩ.

Nguyên nhân và cách phòng tránh ung thư tuyến giáp

Theo các bác sĩ hiện nay nguyên nhân gây ra ung thư tuyến giáp chưa rõ ràng, tuy nhiên có 2 nguyên do chủ yếu cũng đã được thống kê với những con số thực tế đó là: do nhiễm bức xạ và do di truyền.

Tia Xquang trong điều trị một số bệnh ung thư, amidan, hạch…vv… làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp của con người lên gấp nhiều lần nếu như phần cổ không được che chắn cẩn thận. Tia X có thể gây ung thư tuyến giáp áp dụng trong điều trị bệnh, còn trong các khám bệnh thông thường như chụp X quang vùng hàm mặt, ngực không gây nhiều hậu quả liên quan đến ung thư tuyến giáp.

Ung thư tuyến giáp được ghi nhận nhiều trường hợp mắc ung thư tuyến giáp mà họ đều trong cùng một gia đình. Nếu trong gia đình bạn có người mắc ung thư tuyến giáp, bắt đầu từ độ tuổi 30 trở đi, bạn nên có một chế độ theo dõi và khám tuyến giáp một cách định kì để phát hiện sớm.

Cách phòng tránh ung thư tuyến giáp

Những cư dân thuộc nơi có thảm họa hạt nhân thì nên bổ sung kali iođua (potassium iodide) để phòng ung thư tuyến giáp. Có chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, hợp lý. Ngoài ra, bác sĩ cho biết việc thăm khám định kì để tránh được các căn bệnh thường gặp là điều quan trọng, mặt khác nên bổ sung các thực phẩm tốt cho tuyến giáp luôn là sự lựa chọn hoàn hảo cho các bạn như: cá, rau xanh, quả mọng, hạnh nhân…vv… đặc biệt là nhóm những người có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp như tiền sử gia đình, sống trong môi trường độc hại…vv…

Ung thư tuyến giáp tuy là một dạng ung thư nhỏ với tỷ lệ mắc không cao, tuy nhiên nó cũng rất nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời. Một cách khắc phục tối ưu nhất là các bạn nắm rõ được các nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp và có biện pháp phòng tránh phù hợp.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Tìm hiểu về bệnh nấm tay chân

Nấm tay chân là một trong các bệnh nấm da chủ yếu gây ra bởi Trichophyton và Epidemophyton, vì thế người bệnh cần nhận biết được dấu hiệu bệnh và sớm có biện pháp điều trị kịp thời.

Nấm tay chân là bệnh lý gì?

Nấm tay chân là bệnh lý gì?

Nấm tay chân là một trong những bệnh da liễu thường gặp; đặc trưng bởi tình trạng nhiễm nấm kí sinh trên da, gây ra: viêm nhiễm, lở loét, ngứa ngáy bất thường. Các vùng da bị nhiễm nấm thường là ở các khu vực ẩm ướt, các kẽ ngón tay, lòng bàn tay, vùng da dưới cánh tay… Đây là một trong các bệnh nấm da chủ yếu gây ra bởi Trichophyton và Epidemophyton.

Nấm nhóm Dermatophytes thường có dạng sợi nhỏ, sau đó liên hợp để hình thành nên cấu trúc bụi nấm. Bụi nấm sẽ hình thành bào tử khi đã sử dụng hết dinh dưỡng trên bề mặt da hoặc già cỗi. Các đám bào tử này tạo ra các vết đốm trắng nhỏ trên bề mặt da của bệnh nhân. Triệu chứng lâm sàng này khiến nấm tay chân đôi khi có thể bị nhầm lẫn với Eczema hoặc vảy nến.

Theo đó, triệu chứng điển hình nhất của bệnh nấm da ở tay chân là ngứa. Đây cũng đồng thời là triệu chứng phổ biến với hầu hết các bệnh nấm da nói chung cũng như nhiều bệnh da liễu khác. Những cơn ngứa ngáy hầu như liên tục và gây khó chịu cho bản thân bệnh nhân. Các triệu chứng khác có thể xuất hiện như nóng rát, buốt hoặc các dị cảm trên da. Nấm tay chân khi xuất hiện biến chứng như viêm hạch, viêm bạch huyết,..có thể xuất hiện triệu chứng đau. Tổn thương trên da do nấm gây ra là các nốt phát ban nhỏ, dạng tròn đỏ, ranh giới rõ ràng. Các tổn thương này xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau, có xu hướng càng ngày càng lan rộng. Vùng gót chân, có thể xuất hiện các viêm mạn tính có vảy đi kèm dày thượng bì và gây ra các vết nứt nẻ. Nấm kẽ chân thường nứt nẻ, có kèm các vết trợt và chảy dịch. Ngoài da, việc ngứa ngáy trường diễn thường khiến người bệnh phải gãi nhiều, gãi mạnh. Từ đó xuất hiện nguy cơ lở loét, viêm nhiễm, mưng mủ do các tổn thương rách da vì gãi. Cuối cùng, xuất hiện những nhóm mụn nước khắp tay chân, có thể gây rối loạn hình thái móng hoặc bong vảy. Thường bệnh phẩm da sẽ cho kết quả soi tươi nấm trong KOH dương tính. Trong một số trường hợp, khi xuất hiện dịch mủ ở tổn thương, soi tươi và nuôi cấy tìm nấm lại âm tính. Lí do bởi tổn thương đã nhiễm vi khuẩn và làm nấm bị áp chế.

Phòng và điều trị bệnh nấm tay chân

Phòng và điều trị bệnh nấm tay chân

Vệ sinh cá nhân là yếu tố cần thiết và quan trọng để phòng bệnh nấm tay chân cũng như nhiều bệnh thường gặp khác. Cần lau khô kẽ ngón tay ngón chân khi bị ẩm. Mặc quần áo khô ráo, sấy khô kỹ, thay tất và găng tay thường xuyên. Với các đối tượng sống và làm việc trong môi trường ẩm thấp, cần sử dụng các loại phấn có tác dụng làm khô hoặc chống nấm. Các loại kem chống nấm dùng lâu dài thường được chỉ định điều trị dự phòng tái phát.

Việc điều trị bệnh nấm tay chân chia thành 2 bộ phận: điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân. Cần kết hợp giữa 2 bộ phận này để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.

Biện pháp tại chỗ

Các loại dung dịch và kem bôi tại chỗ thường được chỉ định nhằm một số mục đích sau: diệt nấm, dự phòng nhiễm khuẩn thứ phát, điều trị triệu chứng do nấm gây ra. Trong giai đoạn trượt có chày nước: Các loại thuốc thường dùng có thể kể đến dung dịch aluminum subject ngâm 20phút/lần, ngâm 2 – 3 lần/ngày. Dung dịch và kem chống nấm có phổ rộng (có chứa imidazol hoặc ciclopirox). Trong giai đoạn vảy và khô: Có thể dùng kem sulfur – salicylic – acid; mỡ Whitfield 25 – 50%; dung dịch cồn Whitfield hoặc phức hợp mỡ acid undecylenic bôi 2 lần/ ngày.

Điều trị toàn thân

Các thuốc chống nấm toàn thân sẽ được chỉ định trong trường hợp kháng thuốc bôi hoặc các trường hợp nhiễm nấm nặng. Griseofulvin hoặc Ketoconazol đường uống là các thuốc thường dùng. Ngày nay có thêm sự lựa chọn khác bao gồm Itraconazol và Fluconazole là hai loại thuốc diệt nấm mới với nhiều ưu điểm và ít tác dụng không mong muốn hơn.

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa, bệnh nấm tay chân là căn bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nên bệnh nhân thấy xuất hiện những triệu chứng bệnh thì cần có biện pháp thăm khám kịp thời.

Nguồn: Sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi

Ung thư phổi là một bệnh vô cùng nguy hiểm và có thể lây lan, di căn sang các bộ phận cơ thể một cách nhanh chóng.

bệnh ung thư phổi

Bệnh ung thư phổi là bệnh gì?

Ung thư phổi là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh không được điều trị, sự tăng trưởng tế bào này có thể lan ra ngoài phổi đến các mô hoặc bộ phận khác của cơ thể, quá trình này gọi là di căn.

Nguyên nhân gây nên bệnh ung thư phổi

Hút thuốc là nguyên nhân chính dẫn tới ung thư phổi

Hút thuốc là nguyên nhân chính dẫn tới ung thư phổi

Theo thống kê, nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh tới 85% các ca mắc bệnh ung thư phổi là do hút thuốc lá. Với những người hút thuốc càng nhiều thì tỉ lệ mắc bệnh ung thu phổi càng cao và những người đã được chuẩn đoán bị ung thư phổi mà vẫn tiếp tục hút thuốc thì nguy cơ tử vong sẽ rất cao so với những người không hút.

Người không hút thuốc vẫn có thể mắc bệnh ung thu phổi

Người không hút thuốc vẫn có thể mắc bệnh ung thu phổi

Theo nghiên cứu trên, khoảng 15% các trường hợp mắc bệnh ung thu phổi còn lại là những người không hút thuốc nhưng hít phải khói thuốc hằng ngày hoặc có Gen đột biến trong người.

Đặc điểm của bệnh ung thư phổi

Các loại ung thư phổi

Ung thư phổi có thể được chia thành 2 loại, loại Ung thư phổi tế bào nhỏ (Small Cell Lung Cancer, SCLC) và loại Ung thư phổi tế bào không nhỏ (Non-Small Cell Lung Cancer, NSCLC).

Các loại ung thư phổi

Loại NSCLC là loại thường hay xảy ra nhất, 85% tất cả các trường hợp chẩn đoán ung thư phổi đều thuộc loại NSCLC. Hai loại ung thư phổi này được điều trị bằng những phương pháp khác nhau, vì vậy điều quan trọng là phải xác định xem quý vị bị loại ung thư phổi nào.

Ung thư phổi ít gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu

Triệu chúng của bệnh ung thư phổi bao gồm: sốt, ho, khan giọng, tràn dịch màng phổi, khối u Pancoast, hội chúng tĩnh mạch chủ … và đa số đều là những triệu chứng khó phát hiện. Nếu phát hiện bị bệnh ung thư phổi sớm, người bệnh có thể phẫu thuật sớm vì có cơ hội điều trị thành công rất cao nhưng đa số các ca bệnh khi phát hiện ra bị mắc bệnh thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn khác, khiến nó trở thành một bệnh rất nguy hiểm.

Ung thư phổi ít gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu

Ung thư phổi có thể chữa trị thành công khi ở giai đoạn đầu

Bệnh ung thư phổi là một bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại bệnh. Tuy nhiên, nếu có thể sớm chuẩn đoán, phát hiện bệnh vào giai đoạn đầu thì người bệnh có khả năng thoát bệnh tới 60-70%, 20% còn lại sẽ không chữa trị được hoàn toàn mà chỉ có khả năng hạn chế. Nếu phát hiện bệnh vào những giai đoạn sau, thì  khả năng chữa bệnh  là rất thấp và chỉ có thể kìm hãm, kéo dài thời gian sống.

Ung thư phổi có thể chữa trị thành công khi ở giai đoạn đầu

Trên đây là những đặc điểm cơ bản của bệnh ung thư phổi. Mong rằng sau khi tham khảo bài viết này bạn sẽ biết phòng tránh hay phát hiện sớm bệnh ung thư phổi để có khả năng chữa trị thành công cao.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Người bệnh cần làm gì khi bị chai chân?

Chai chân là hiện tượng tăng sinh vùng thượng bì đặc biệt là lớp sừng của da chân gây đau đớn mỗi khi bước đi hay thay đổi thời tiết.

Nguyên nhân gây ra chai chân

Nguyên nhân gây ra chai chân

Theo các bác sĩ điều trị bệnh da liễu cho biết, chai chân là hiện tượng hình thành những nốt cộm dưới lòng bàn chân có dạng như những hạt cát, sỏi nhỏ. Những nốt chai này gây đau đớn mỗi khi bước đi, đặc biệt mỗi khi thời tiết thất thường. Các nốt này thường nổi lên thô ráp hơn, màu vàng sẫm, có thể có “nhân” ở giữa, chạm vào gây ra những cơn đau nhói. Vùng da chai có thể có to, nhỏ, dày, mỏng diễn biến tùy theo từng bệnh nhân cụ thể và mức độ tiến triển. Về mặt bản chất, chai chân là hiện tượng tăng sinh vùng thượng bì đặc biệt là lớp sừng của da chân. Vết chai thường xảy ra ở các vị trí điểm tì ép bao gồm gót chân, lòng bàn chân và các điểm tì đè đối diện ngón chân 3 và 5. Bệnh chai chân không gây nguy hiểm tới tính mạng cũng như hiếm khi gây ra biến chứng. Tuy nhiên bệnh hạn chế đáng kể khả năng di chuyển của bệnh nhân do những cơn đau khi đi lại.

Bàn chân là vị trí gánh toàn bộ áp lực do trọng lượng của cơ thể, ngày nay giày cao gót trở nên phổ biến dẫn đến nguy cơ bị chai chân càng tăng cao. Nguyên nhân chính gây ra chai chân là những ma sát cơ học vùng da lòng bàn chân trong một khoảng thời gian dài với cường độ cao đáng kể.

Quá trình tì đè ma sát này khiến vùng da bị tổn thương và dần dần hình thành nên các đám tăng sinh sống, diễn biến tiếp trở thành vết chai sau này. Trường hợp hiếm gặp hơn, chai có thể hình thành do viêm thần kinh bởi biến chứng đái tháo đường. Một nhóm nhỏ bệnh nhân có xu hướng di truyền gây ra chai bất thường hoặc quá mức so với nhóm người khác.

Người bệnh cần làm gì khi bị chai chân?

Người bệnh cần làm gì khi bị chai chân?

Điểm quan trọng thường bị bỏ qua là cần phải sửa lại các bất thường cơ học gây ra ma sát và tì đè ở vùng bàn chân. Điều chỉnh cỡ giày phù hợp không quá bó sát cũng như tránh đi giày cao gót là cần thiết. Một  số bác sĩ điều trị bệnh cơ xương khớp cũng cho biết, nếu nguyên nhân chai chân là do biến chứng đái tháo đường, cần chăm sóc rất cẩn thận bởi nguy cơ nhiễm trùng bàn chân, rối loạn thần kinh ngoại vi ở nhóm bệnh nhân này rất phổ biến và diễn biến phức tạp.

Điểm quan trọng tiếp theo là loại bỏ các tổn thương dày sừng. Các bệnh nhân được khuyên ngâm chân nước muối ấm nhằm làm mềm và tạo điều kiện cho các lớp sừng tách ra. Những trường hợp lớp sừng quá dày có thể sử dụng dụng cụ cắt cẩn thận các mô sẹo. Các thuốc bạt sừng bong vảy dạng gel cũng có thể có ích, điển hình là gel Keralyt có chứa 6% acid salicylic. Kiên trì sử dụng thuốc bôi lên vết tổn thương mỗi tối, phủ lên đó một màng nhựa polyethylen. Loại bỏ màng và rửa sạch tổn thương bằng nước muối sinh lý vào buổi sáng. Lặp đi lặp lại và kiên trì điều trị cho đến khi lớp chai tiêu đi. Các trường hợp điểm tăng sừng lan rộng và nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định thêm các thuốc bôi như urea 20% (Ureacin 20) hoặc loại bỏ sừng cơ học bằng đá bọt sau khi ngâm trong nước. Hỗn hợp propylen glycol và nước với tỷ lệ 1/1 hoặc dung dịch acid acetic 3% có thể có ích.

Để giảm thiểu nguy cơ gây bệnh thì các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học khuyến cáo, ngay cả khi đã loại bỏ được vết chai chân, vẫn luôn cần chú ý chăm sóc da để ngăn ngừa các triệu chứng quay lại. Thực hiện các biện pháp sau:

– Ngâm nước muối ấm đều đặn giúp thư giãn mạch máu và làm mềm da

– Massage tay chân khoảng 5-10 phút mỗi ngày.

– Tránh đi giày cao gót hay các loại giày quá chật.

Ngoài ra, thoa chanh là một biện pháp hữu ích. Có thể dùng nước chanh thoa đều hoặc kết hợp dùng cả vỏ quả chanh chà xát lên vị trí bị chai trong khoảng 10-15 phút. Sau đó rửa sạch chân với nước, đều đặn trong 1-2 tuần.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh ghẻ

Ghẻ là do Sarcoptes scabiei ký sinh và gây ra một bệnh viêm da thông thường. Toàn bộ họ này đều có thể gây bệnh với những biểu hiện lâm sàng tương đồng với nhau.

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ghẻ

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ghẻ

Bệnh ghẻ là một bệnh da liễu nguy hiểm do Sarcoptes scabiei ký sinh và gây ra một bệnh viêm da thông thường. Toàn bộ họ này đều có thể gây bệnh với những biểu hiện lâm sàng tương đồng với nhau. Thông thường ghẻ ký sinh ở phần thân mình, chân tay; hiếm khi ký sinh ở phần đầu và cổ. Số hiếm trường hợp thường là ở trẻ em có thể nhiễm toàn thân. Ghẻ có thể bị phát hiện bằng mắt thường là các chấm trắng. Bệnh ghẻ lây lan qua nhiều con đường: do tiếp xúc gần gũi, do dùng chung quần áo chăn màn với những người bị ghẻ.

Ngứa là triệu chứng thường gặp của ghẻ, thường chỉ xảy ra về đêm và hiếm khi gây ngứa ban ngày. Các tổn thương da do ghẻ ký sinh thường là các vết trầy da kết hợp mụn nước mụn mủ ở vị trí hai chi trên (cạnh của ngón tay, bàn tay, cổ tay, khuỷu tay và vùng nách). Vết tổn thương thường ngắn, kích thước chỉ 2-3mm và hẹp như sợi tóc, có xu hướng ngày càng lan rộng dần. Ngoài ra có các tổn thương khác như mụn nước ở mông hay các tổn thương gặp ở núm vú. Diễn biến nặng hơn có thể gặp viêm da mủ tại các vết tổn thương cũ.

Chẩn đoán bệnh ghẻ như thế nào?

Chẩn đoán bệnh ghẻ như thế nào?

Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ghẻ đó là tìm thấy cái ghẻ, trứng của chúng hoặc phân dưới kính hiển vi. Có hai phương pháp chính thường áp dụng ngày nay gồm:

  • Làm mẫu xét nghiệm hiển vi trong glycerin, dầu muối khoáng hoặc dầu ngâm: chọn các tổn thương không tróc da, thường lấy ở vị trí kẽ ngón, cổ tay, khuỷu tay, thắt lưng. Tại vị trí tổn thương đã chọn, nhỏ lên một chút dầu ngâm, sau đó dùng lưỡi dao số 15 cắt tổn thương cho tới khi bề mặt trở nên phẳng. Thông thường sau khi cắt bỏ có thể xuất hiện các vết máu nhỏ tại vị trí tổn thương.
    Xét nghiệm bôi mực: cũng có thể áp dụng trong hầu hết trường hợp. Bôi mực vào vị trí tổn thương đã chọn, sau đó cho sinh thiết một lớp mỏng trên bề mặt. Thực hiện đúng cách sẽ chỉ tách một lớp mỏng bề mặt da, do đó không gây đau và không chảy máu.

Theo giải thích bệnh học chuyên khoa, tiêu bản của hai phương pháp trên sau đó được soi dưới kính hiển vi quang học và tìm cái ghẻ, trứng và phân. Trong trường hợp không tìm thấy các bằng chứng kể trên, cần nghĩ đến các nguyên nhân khác, ví dụ bệnh do chấy rận, các dạng ngứa do nguyên nhân khác.

Phương pháp điều trị bệnh ghẻ

Khi đã chắc chắn bệnh gây ra do ghẻ, việc điều trị sẽ được tiến hành nhằm mục đích tiêu diệt cái ghẻ, loại bỏ trứng ghẻ khỏi da và ngăn ngừa tái phát. Việc đầu tiên cần làm là vệ sinh sạch sẽ các vật dụng vải thường ngày. Giặt sạch chăn gối, quần áo hàng ngày. Trong quá trình này có thể sử dụng đến các thuốc sát khuẩn cho đồ vải nếu cần thiết.

Phương pháp điều trị bệnh ghẻ

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, đối với các bệnh nhân chưa có biến chứng, có thể điều trị bằng sát khuẩn sơ đẳng vùng da bị tổn thương. Trong trường hợp đã tiến triển thành viêm da mủ thứ phát, cần điều trị kháng sinh toàn thân cũng như kháng sinh bôi, điều trị dự phòng chống bội nhiễm. Ngoài trừ bản thân, những người tiếp xúc hàng ngày với bệnh nhân cũng có nguy cơ mang mầm bệnh là ghẻ và trứng ghẻ. Do đó, thường việc điều trị không phải cá thể hóa mà cần điều trị toàn bộ nhóm nguy cơ cũng như gia đình của bệnh nhân nhằm loại bỏ nguy cơ tái nhiễm.

Thuốc điều trị đặc hiệu cho ghẻ ở người lớn là lindan (ɣ benzen hexachlorid) bào chế dạng kem hoặc dung dịch nồng độ 1%, dùng bôi ngoài da. Dạng thuốc khác thường được chỉ định là permethrin 5% dạng kem bôi, có hiệu quả cao và an toàn. Kem permithrin chỉ bôi 1 lần. Các loại thuốc khác ít dùng hơn, ví dụ nước rửa crotamiton dùng tương tự lindan trong 5 đêm.

Nguồn: Sưu tầm 

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh tổ đỉa là căn bệnh như thế nào?

Đặc trưng của tổ đỉa là các mụn nước lớn nhỏ không đều và gây ngứa ở da bàn tay bàn chân, vậy liệu căn bệnh này có nguy hiểm hay không?

Bệnh tổ đỉa có triệu chứng bệnh như thế nào?

Bệnh tổ đỉa có triệu chứng bệnh như thế nào?

Tổ đỉa trước đây còn có tên chàm do rối loạn bài tiết mồ hôi, thực thế đây là một bệnh da liễu thường gặp ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, tên tiếng anh là Pompholyx (nổi bong bóng). Đặc trưng của tổ đỉa là các mụn nước lớn nhỏ không đều và gây ngứa ở da bàn tay bàn chân. Bệnh thường xảy ra trên nền cơ địa dị ứng, khởi phát khi có stress hoặc tiếp xúc nickel hoặc các chất gây dị ứng khác. Tổ đỉa được cho là thuộc về nhóm bệnh quá mẫn hoặc dị ứng. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 30, tái đi tái lại nhiều lần trong suốt đời sống bệnh nhân, gây ra những vết nứt và dày da kèm theo nhiều bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày.

Triệu chứng điển hình nhất thường gặp ở hầu hết các bệnh nhân đó là mụn nước. Mụn mọc thành từng đám, kích thước nhỏ, nằm rải rác ở kẽ ngón tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Thông thường mụn nước không vượt quá đường kính 3mm, chứa dịch trong, trông giống hạt gạo tròn. Các mụn nước sâu hơn hoặc bội nhiễm có thể đục.

Mụn nước nói chung bằng hoặc hơi nhô cao hơn bề mặt da. Thường các mụn không dễ vỡ, phát triển lớn dần và kết hợp tạo ra những mụn nước lớn hơn. Mụn nước có thể không gây ra cảm giác khó chịu nào, cũng có thể gây đau và ngứa. Tình trạng đau ngứa tăng khi tiếp xúc xà phòng, nước, chất kích thích.

Giai đoạn cuối hoặc khi gãi, mụn nước vỡ giải phóng dịch khiến tổn thương khô, da cứng và nứt. Chất dịch này thường là huyết thanh ứ tại khoảng kẽ, không phải mồ hôi. Ngoài ra móng tay và móng chân có thể bị biến dạng do ảnh hưởng của tổ đỉa.

Chẩn đoán phân biệt bệnh tổ đỉa như thế nào?

Chẩn đoán phân biệt bệnh tổ đỉa như thế nào?

Tổ đỉa là một bệnh thường gặp gây ra do viêm da tiếp xúc dị ứng. Bởi vậy, thường tổn thương của tổ đỉa tập trung ở vùng lòng bàn tay, lòng bàn chân; hiếm khi lan ra mu bàn tay.  Các bác sĩ có thể nghiên cứu tiền sử dị ứng và chỉ định test áp nhằm xác định tác nhân gây bệnh. Bệnh nấm tay chân có thể khiến lòng bàn tay xuất hiện mụn nước, nhưng hiếm khi xảy ra. Đôi khi nhóm bệnh nhân HIV/AIDS có thể có thương tổn herpes simplex ở lòng bàn tay dễ nhầm với mụn nước do tổ đỉa.

Tùy thuộc vào giai đoạn và mức độ nghiêm trọng, có nhiều phương pháp điều trị có thể được cân nhắc. Sau đây là một số phương pháp điều trị thường dùng nhất hiện nay:

Sử dụng thuốc Corticosteroid

Kem và thuốc mỡ corticoid liều cao sử dụng ngắn ngày thường được chỉ định cho bệnh nhân tổ đỉa. Thông thường, bác sĩ sẽ hướng dẫn bôi kem, bọc lại bằng nhựa và chườm ấm nhằm tăng khả năng hấp thu thuốc trên bề mặt da. Các corticoid đường uống chẳng hạn prednisone có thể được chỉ định nhằm cải thiện triệu chứng bệnh. Cần chú ý các tác dụng không mong muốn khi sử dụng corticoid lâu dài và theo dõi suốt quá trình điều trị.

Liệu pháp ánh sáng

Trong những trường hợp đã điều trị corticoid kèm với việc thay đổi lối sống – tránh tất cả những yếu tố có khả năng gây kích ứng da; mà bệnh nhân không đáp ứng điều trị. Lúc này liệu pháp ánh sáng có thể được cân nhắc. Các kỹ thuật ánh sáng sử dụng tia cực tím nhằm điều trị tổ đỉa. Kỹ thuật thường dùng là PUVA (dùng psoralen bôi và chiếu UVA) hoặc kỹ thuật UVA đơn thuần.

Các loại thuốc mỡ ức chế miễn dịch khác

Ngoài corticoid, một số dạng kem có tác dụng ức chế miễn dịch khác bao gồm: tacrolimus (Protopic) và pimecrolimus (Elidel). Hai nhóm thuốc này tránh được tác dụng phụ do dùng corticoid nhưng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng da.

Ngoài ra, trong một số trường hợp khi triệu chứng của tổ đỉa quá nghiêm trọng, botulinum toxin có thể được sử dụng.  Tuy nhiên để việc điều trị bệnh có hiệu quả bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh zona thần kinh có nguy hiểm hay không?

Zona là bệnh cấp tính ngoài da đặc trưng bởi các tổn thương dạng bọng nước gây ra do virus varicella zoster. Tuy nhiên, thương tổn có thể lan rộng với nhiều diễn biến phức tạp thậm chí gây ra tử vong.

Bệnh Zona là căn bệnh như thế nào?

Bệnh Zona là căn bệnh như thế nào?

Zona là một bệnh da liễu cấp tính đặc trưng bởi các tổn thương dạng bọng nước gây ra do virus varicella zoster. Mặt khác đây cũng chính là virus gây bệnh thủy đậu, thường Zona gặp ở người trưởng thành. Người bệnh có tiền sử mắc thủy đậu (phỏng dạ, bỏng dạ) từ nhỏ, rồi lành bệnh nhưng virus không bị loại bỏ hoàn toàn mà “ẩn” vào các nơ-ron thần kinh ở các hạch thần kinh ngoại vi. Ngay lúc này varicella zoster ở dạng tiềm ẩn không hoạt động trong suốt một thời gian dài, cho đến khi vì nguyên nhân nào đó virus chuyển sang dạng hoạt động sẽ gây ra các tổn thương trên da tương ứng vùng hạch bị nhiễm virus.

Zona thường chỉ mắc phải một lần trong đời. Tuy nhiên đối với các trường hợp bệnh nhân có sức đề kháng yếu, hệ miễn dịch tổn hại, thương tổn có thể lan rộng với nhiều diễn biến phức tạp thậm chí gây ra tử vong. Điển hình cho nhóm người này là bệnh nhân mang HIV, tổn thương Zone có thể là dấu hiệu của suy giảm miễn dịch ở nhóm bệnh nhân này.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh zona

Đối với bệnh nhân Zona, triệu chứng gây khó chịu nhất thường là cảm giác đau tại vùng tổn thương. Các cơn đau có thể xuất hiện trước khi tổn thương da xuất hiện 1-2 ngày. Đau kéo dài suốt quá trình tổn thương da hình thành và thậm chí đau tăng lên khi tổn thương đã xẹp. Thương tổn trên da về cơ bản gồm các mụn nước, bọng nước sâu, căng, đầy dịch. Các tổn thương này chạy dọc theo dây thần kinh nhiễm virus, thường khu trú một bên cơ thể, không đối xứng. Các hạch ngoại vi lân cận vùng da tổn thương có hiện tượng sưng, ấn mềm nhẽo. Vị trí các tổn thương xuất hiện thường là thân mình và vùng mặt, số ít trường hợp xuất hiện ở tứ chi và lưng. Bệnh Zona thần kinh thường không phải kết quả của một ung thư hoặc bệnh toàn thân. Khi gặp bệnh nhân mắc Zona, cần chú ý kiểm tra để không bỏ sót các trường hợp Zona mắc phải do suy giảm miễn dịch như AIDS, bệnh tự miễn…

Triệu chứng lâm sàng của bệnh zona

Biến chứng bệnh thường gặp nhất là đau dây thần kinh kéo dài sau khi tổn thương da đã lành. Các biến chứng khác có thể xảy ra với dây thần kinh bao gồm: tê bì, mất cảm giác, viêm dây thần kinh, thậm chí viêm não.  Ngoài ra, tổn thương da có thể để lại sẹo xấu sau khi khỏi. Zona mắt có thể ảnh hưởng đáng kể thị lực của bệnh nhân.

Điều trị Zona như thế nào để không có biến chứng?

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều các phương thức điều trị bệnh zona, ví dụ như:

Liệu pháp toàn thân

Khi đã chẩn đoán xác định là bệnh Zona thần kinh, các bác sĩ thường chỉ định thuốc đầu tiên là acyclovir (một loại thuốc có tác dụng điều trị các bệnh lý do virus). Acyclovir có thể dùng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc uống liều cao có hiệu quả tốt, làm thuyên giảm các tổn thương, giảm đau cấp tính. Ngoài ra, bệnh nhân cần vệ sinh cá nhân tốt, đặc biệt các vùng da bị tổn thương. Trường hợp cơn đau quá dữ dội, có thể cân nhắc sử dụng nhóm phong bế thần kinh để giảm đau.

Globulin miễn dịch thường được chỉ định cho trường hợp bệnh nhân mắc Zona trên nền suy giảm miễn dịch. Về cơ bản globulin miễn dịch không có tác dụng rõ rệt với việc điều trị zona thông thường, trừ trường hợp zona không có tiền sử thủy đậu hoặc zona trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Liệu pháp lại chỗ

Mục đích điều trị tại chỗ là vệ sinh vết tổn thương và tránh cho các mụn nước và bọng nước bị nhiễm khuẩn. Bởi vậy người ta thường dùng hồ nước hoặc bột talc cho việc điều trị tại chỗ.

Điều trị Zona như thế nào để không có biến chứng?

Đau dây thần kinh sau Zona là biến chứng thường gặp nhất bởi vậy cần theo dõi sát và điều trị kịp thời. Có tới hơn nửa các bệnh nhân đáp ứng với thuốc bôi Capsaicin. Tuy nhiên nếu tình trạng đau dây thần kinh diễn biến mạn tính, có thể sử dụng Bupivacain hydrochlorid nhằm phong bế thần kinh tại chỗ.
Amitriptylin (75 mg/ngày chia uống 3 lần) và Fluphenazin (4mg/ngày chia uống 4 lần) hoặc Doxepin (75-150mg/ngày chia uống 3 lần) cũng có thể có ích. Tuy nhiên cần để ý tác dụng phụ gây buồn ngủ của các thuốc này.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh chàm

Bệnh chàm là một bệnh ngoài da thông thường, bệnh tiến triển theo từng đợt có thể biến thành mãn tính hay tái phát gây khó chịu cho người bệnh.

Nguyên nhân gây bệnh chàm là gì?

Nguyên nhân gây bệnh chàm là gì?

Bệnh chàm là một căn bệnh da liễu xuất hiện từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo đó, có hai yếu tố cơ bản phát sinh ra chàm là địa tạng dị ứng và tác nhân kích thích ở trong hay ngoài địa tạng ấy. Cả hai yếu tố thay đổi ít nhiều tùy theo từng trường hợp eczema. Hai yếu tố tác nhân bên ngoài và địa tạng phối hợp với nhau vai trò của mỗi yếu tố thay đổi tùy theo từng trường hợp.

Địa tạng: có tính chất bẩm sinh mang từ bé, rối loạn nội tạng, tại vùng da, pH thay đổi làm tăng tính mẫn cảm, nhiều tuổi, có nhiều yếu tố chưa rõ nhất là về phương diện nội tiết.

Yếu tố bên ngoài: yếu tố dinh dưỡng có những eczema rất rõ rệt như trong chàm da mỡ bởi vì phần nhiều là những người phàm ăn, béo sệ, đường huyết cao mới hay mắc bệnh; hay ở trẻ em hoặc một số người sau khi ăn thức ăn lạ đặc biệt tỷ lệ dinh dưỡng cao cũng hay xuất hiện bệnh .Yếu tố nhiễm khuẩn do tụ cầu khuẩn liên cầu khuẩn hay mốc gây nên; yếu tố hóa chất do thuốc bôi đồ dùng, vải len cao su dày dép lá cây nhựa cây…Da tại cơ địa người bệnh không chịu được nắng to, tia tử ngoại, X quang.

Triệu chứng lâm sàng bệnh chàm

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa, ở mỗi giai đoạn của bệnh chàm sẽ có một triệu chứng thể hiện bệnh khác nhau, cụ thể:

Triệu chứng lâm sàng bệnh chàm

Chàm cấp tính

Mỗi đợt chàm cấp tính tiến triển qua 5 giai đoạn, phản ánh tình hình biến chuyển của mụn nước, mỗi đợt có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần. Biểu hiện giai đoạn tấy đỏ ban đầu ngứa hay cảm giác nóng rồi trở thành đỏ phù và nóng khi thì nhẵn nhụi khi thì lăn tăn báo trước sắp có mụn nước; những vùng da lỏng lẻo như mi mắt, bao quy đầu thì hay phù nhiều. Giai đoạn mụn nước các mụn nước điển hình của mụn chàm thường tập trung thành từng đám trên nền da đỏ có khi tràn ra vùng da lành to bằng cho kim đôi khi to bằng bọng nước mới đầu chứa nước trong; trên một mảng chàm có nhiều đợt liên tiếp nên mụn nước ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Giai đoạn chảy nước vàng các mụn nước vỡ nước vàng chảy ra khi thì từng giọt khi thì dính dấp vào quần áo, mảng chàm lỗ chỗ nhiều vết hình tròn còn gọi là giếng chàm của Devergie. Giai đoạn đóng vẩy tiết sau khi vỡ mụn nước huyết thanh đọng lại trên da thành những vảy tiết màu vàng, sau một vài ngày thì bong ra. Giai đoạn da trở lại bình thường sau khi bong vảy tiết da đỏ sẫm nhẵn, sau 1-2 ngày da nhăn nheo màu đỏ nhạt nứt ra từng mảng thành những vảy bong dần, da trở lại bình thường không có sẹo.

Chàm mãn tính

Là khi bệnh kéo dài trên 2 tháng đặc điểm là hầu hết đỏ và có vảy. Ngứa nhiều ít tùy từng trường hợp. Các dát đỏ giới hạn thất thường tập hợp lại những mảng mềm và không cộm rồi xuất hiện nhiều như vảy khi thì như bụi phấn, vảy nến thỉnh thoảng lại chảy nước vàng. Bệnh tiến triển thành nhiều đợt cấp hay bán cấp, bệnh hay tái phát giữa hai đợt có thể khỏi hẳn hay còn sót lại một mảng con chàm mãn tính. Bệnh gây ngứa có thể gây nhiều biến chứng như bội nhiễm tại chỗ  do các vi khuẩn sinh mủ gây ra, gây chốc chàm hóa tại chỗ, tại chỗ gây chàm liken hóa khi gãi lâu mảng chàm biến thể, bệnh chàm chữa nhanh quá có thể làm ảnh hưởng vào phủ tạng.

Tuy rằng là một căn bệnh thường gặp nhưng lại rất dễ nhầm lẫn với các bệnh ngoài da khác như ghẻ, ngứa do dị ứng,…cần phân biệt rõ ràng để điều trị. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trẻ nhỏ và thường sẽ tự khỏi nếu tình trạng nhẹ.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Chăm sóc bệnh nhân bị hắc lào như thế nào?

Bệnh hắc lào là bệnh ngoài da do nấm nông gây nên xuất hiện ở những người làm việc nặng nhọc hay ra mồ hôi dễ lây lan kèm theo ngứa, vậy chăm sóc những đối tượng này như thế nào?

Cơ chế lây lan của bệnh hắc lào

Cơ chế lây lan của bệnh hắc lào

Bệnh hắc lào là một bệnh da liễu, bệnh có cơ chế lây sang người lành do nằm chung, tắm giặt chung, mặc chung quần áo lót với người bị bệnh cho nên sợi nấm và bào tử nấm bám trên da, nấm phát triển trên da phá hỏng những tế bào da gây thoái hóa tế bào da để chiếm chỗ và phát triển gây nên tình trạng bong da, tạo vẩy. Tại chỗ nấm phát triển, nấm gây kích thích, gây viêm, có thể gây ngứa, viêm da, bội nhiễm…có khi nấm gây ra những độc tố gây độc cho cơ thể, cơ thể phản ứng tăng sinh tế bào khiến da dầy lên và biến dạng. Không phải các bệnh do nấm khi xâm nhập vào cơ thể đều gây bệnh, sự phát triển của nấm phụ thuộc vào độc tính của chủng nấm, các yếu tố tại chỗ như độ pH của da, sự rối loạn về cấu tạo lớp sừng, nhiệt độ trên mặt da dưỡng khí trên mặt da.

Tình trạng toàn thân của bệnh nhân: những rối loạn về nội tiết, các rối loạn chuyển hóa cơ bản, tình trang thiếu vitamin nhất là vitamin C, việc sử dụng lâu ngày các thuốc kháng sinh, sự suy giảm miễn dịch của cơ thể.

Triệu chứng bệnh hắc lào

Triệu chứng bệnh hắc lào

Bệnh thường gặp với các tổn thương là những đám da hình tròn hoặc bầu dục có ranh giới rõ rệt, bờ nối cao hơn mặt da, có viền bờ rõ ràng, trên viền mụn có nước nhỏ và vẩy. Vùng trung tâm có xu hướng lành, da sẫm màu hơn, tróc vảy nhỏ. Nhiều đám liên kết với nhau thành đám lớn, hình vằn vèo  nhiều cung như địa đồ.

Tổn thương có thể khu trú ở bất kỳ chỗ nào trên vùng da, nhưng thường bắt đầu ở phần hở như mặt, cổ, cánh tay vùng da nhẵn. Ngứa ít hoặc nhiều tùy từng bệnh nhân từng lúc, đi nắng, ra mồ hôi ban đêm ngứa hơn.

Bệnh tiến triển có chất cấp tính, có nền da đỏ, viêm nếu được điều trị tốt và lông trong đám da không bị tổn thương thì chỉ sau mấy ngày là khỏi( chà sát, gãi nhiều, bôi thuốc linh tinh có thể bị nấm da do chàm hóa, nhiễm khuẩn thứ phát, làm cho bệnh tiến triển lâu, phức tạp hơn).

Chăm sóc bệnh nhân hắc lào như thế nào?

Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe làm đẹp, để đảm bảo sức khỏe cũng như tính thẩm mỹ của người bệnh thì chế độ chăm sóc người bệnh hắc lào cần tuân thủ một số nguyên tắc sau đây:

Chăm sóc vệ sinh da: tình trạng bệnh nhân nặng hơn khi bệnh nhân lao động nặng ra mồ hôi nên khuyên bệnh nhân thường xuyên vệ sinh cá nhân, tắm rửa tránh mồ hôi ra nhiều khiến tình trạng ngứa nhiều hơn, tiệt khuẩn quần áo, đồ dùng thường xuyên để diệt nấm không để nấm mốc phát triển và dễ lây cho người khác. Chăm sóc vùng da tổn thương bằng cách không được trả sát, kì cọ, gãi nhiều và bôi thuốc linh tinh; cắt móng tay, hạn chế gãi đề phòng lây nấm vào móng tay và reo rắc bệnh lên vùng da khác. Những đồ dùng cá nhân của bệnh nhân như lược, khăn mặt, khăn tắm… để riêng không dùng chung với người lành

Thường xuyên theo dõi tình trạng bệnh của bệnh nhân, theo dõi mức độ tổn thương da, tiến triển mức độ tổn thương da, theo dõi những bất thường toàn thân và tại chỗ để phòng biến chứng. Chế độ sử dụng thuốc người bệnh cách bôi, thời gian bôi, liều lượng bôi….Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân hạn chế các loại thực phẩm dễ gây dị ứng, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và vitamin tăng cường sức đề kháng.

Chăm sóc bệnh nhân hắc lào như thế nào?

Hướng dẫn bệnh nhân cách phòng bệnh: thực hiện vệ sinh cá nhân thường xuyên, quần áo khô sạch sẽ để ngăn cản nấm xâm nhập vào cơ thể. Chú ý những vùng da bị cọ sát nhiều, hạn chế sự rối loạn về cấu trúc lớp sừng, khống chế sự lây lan của bệnh ….

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những dấu hiệu nhận biết bệnh Lupus ban đỏ

Nhận biết được những dấu hiệu nhận biết bệnh Lupus ban đỏ sẽ giúp bệnh nhân sớm có phương pháp thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Những dấu hiệu nhận biết bệnh Lupus ban đỏ

Lupus ban đỏ là một bệnh da liễu tự miễn hệ thống xảy ra khi hệ thống miễn dịch cơ thể tự tấn công các mô và cơ quan của chính mình. Các triệu chứng thường bắt đầu ở tuổi trưởng thành sớm, những người bị lupus ban đỏ thường trải qua các triệu chứng bùng phát sau đó là thời gian thuyên giảm. Đó là lý do tại sao các triệu chứng ban đầu rất dễ bị bỏ qua. Tuy nhiên bạn vẫn có thể phát hiện bệnh qua các dấu hiệu sau đây:

Mệt mỏi

Khoảng 90% bệnh nhân lupus ban đỏ cảm thấy cơ thể mệt mỏi, suy nhược. Tùy tình trạng bệnh mà mức độ mệt mỏi khác nhau . Một giấc ngủ ngắn vào buổi chiều là một mẹo nhỏ đối với một số người giúp cơ thể dễ chịu hơn.

Sốt không rõ nguyên nhân

Một trong những triệu chứng ban đầu của bệnh lupus ban đỏ là sốt nhẹ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Nhiệt độ dao động khoảng 37,1 ˚C – 38,5˚C. Sốt có thể là triệu chứng của viêm, nhiễm trùng hoặc một bệnh bùng phát sắp xảy ra. Nếu bạn bị sốt nhẹ, tái phát hãy đến cơ sở y tế thăm khám.

Rụng tóc

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa tư vấn, rụng tóc là kết quả của viêm da đầu. Một số người bị lupus ban đỏ thường rụng tóc một cách thường xuyên, khiến tóc dễ xơ, gãy. Một số người rụng lông lông mày, lông mi, râu và lông vùng khác trên cơ thể.

Bệnh lupus ban đỏ có thể gây ra hiện tượng rụng tóc

Phát ban hoặc tổn thương da

Một trong những triệu chứng dễ thấy nhất của bệnh lupus ban đỏ là phát ban hình con bướm xuất hiện trên sống mũi và trên cả hai má. Khoảng 50% những người bị lupus xuất hiện triệu chứng phát ban này. Triệu chứng này có thể xảy ra đột ngột hoặc xuất hiện sau khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

Vấn đề về phổi

Viêm phổi hệ thống là một triệu chứng thường gặp giai đoạn đầu của bệnh lupus. Tình trạng viêm phổi kéo dài dẫn đến đau tức ngực, khó thở, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi. bệnh thường được phát hiện nhờ X – quang, CT scanner.

Viêm thận

Bệnh nhân lupus ban đỏ gây tổn thương thận. Viêm làm ảnh hưởng chức năng lọc chất độc và chất thải từ máu. Viêm thận kéo dài gây biến chứng suy thận, đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân lupus ban đỏ. Các triệu chứng nhận biết gồm: Phù chi dưới. chỉ số huyết áp cao, đi tiểu thường xuyên, đau sau thắt lưng, nước tiểu có thể máu.

Các triệu chứng sớm có thể bị bỏ qua gây biến chứng suy thận, đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân lupus ban đỏ

Đau, sưng khớp

Viêm có thể gây đau, cứng và sưng phù ở các khớp, đặc biệt là vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. Ban đầu triệu chứng có thể nhẹ và dần dần trở nên rõ ràng hơn. Giống như các triệu chứng khác của bệnh lupus, các vấn đề về khớp có thể xuất hiện và biến mất rất nhanh.

 Vấn đề về đường tiêu hóa

Một số người bị lupus ban đỏ có thể bị ợ nóng , trào ngược axit hoặc các vấn đề về đường tiêu hóa khác. Các triệu chứng nhẹ có thể được điều trị bằng thuốc kháng axit. Nếu bạn thường xuyên bị trào ngược axit hoặc ợ nóng, hãy hạn chế các thực phẩm gây kích thích dạ dày trong bữa ăn của bạn, tránh đồ uống có chứa caffein.

Bệnh nhân lupus ban đỏ có thể dẫn đến bệnh tuyến giáp tự miễn

Vấn đề về tuyến giáp

Bệnh nhân lupus ban đỏ có thể dẫn đến bệnh tuyến giáp tự miễn .Tuyến giáp rối loạn chuyển hóa ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng của cơ thể như não, tim, thận và gan.

Ngoài ra, bệnhnhân lupus ban đỏ có thể bị khô miệng, khô mắt. Nguyên nhân do một số người mắc bệnh lupus ban đỏ phát triển thành bệnh Sjogren và một số rối loạn tự miễn dịch khác. Sjogren gây viêm và sụt giảm số lượng nước mắt trong tuyến lệ và nước bọt gây khô mắt và khô miệng.

Từ những triệu chứng trên các chuyên gia Hỏi đáp Y Dược khuyến cáo bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version