Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Người bệnh co thắt thực quản có trị được không?

Co thắt thực quản là bệnh lý đường tiêu hóa, tác động trực tiếp đến việc ăn uống và tiêu hóa thức ăn, từ đó gây ra một số ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của bệnh nhân.

Người bệnh co thắt thực quản có trị được không?

Như thế nào là co thắt thực quản?

Chuyên gia chi sẻ: Co thắt thực quản hay còn gọi là co thắt thực quản lan tỏa, đây là tình trạng rối loạn co giãn cơ trơn ở thực quản ( ống nối từ miệng đến dạ dày) khiến cho thức ăn khó di chuyển xuống dạ dày. Khi bạn bị co thắt thực quản, phần cơ nằm ở giữa thực quản và dạ dày – cơ vòng thực quản dưới – sẽ không hoạt động đúng cách, làm cho thức ăn không trôi xuống được.

Co thắt thực quản có một số biểu hiện sau:

  • Triệu chứng chính đó là khó nuốt hoặc cảm thấy đau tức ngực khi nuốt, bạn cũng có thể có cảm giác bị nghẹn ở cổ họng.
  • Một số triệu chứng khác của bệnh có thể có như là ho, đau ngực, thở khò khè, ợ hơi, ợ nóng và nôn mửa. Trường hợp bệnh nặng, bạn còn có thể bị hôi miệng.
  • Khó nuốt có thể khiến cho việc ăn uống của bạn trở nên khó khăn, từ đó có thể dẫn đến sụt cân.

Trường hợp như có một số triệu chứng trên đây, bạn nên đi khám càng sớm càng tốt, để được một số thầy thuốc thăm khám, chẩn đoán và đưa ra phác đồ chữa phù hợp.

Nguyên nhân gây co thắt thực quản chưa được xác định. Tuy nhiên, nhiều thầy thuốc đặt ra giả thiết đó là có thể do sự tổn thương của hệ thần kinh ở thực quản, nhiễm trùng và di truyền.

Căn bệnh này thường ảnh hưởng đến cả nam giới và nữ giới, nó có thể xuất hiện ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhưng phổ biến hơn là ở người lớn tuổi. Ngoài ra, có một số yếu tố nguy cơ có thể khiến bạn bị co thắt thực quản, đó là:

  • Ăn thực phẩm quá lạnh hoặc quá nóng;
  • Mắc bệnh ợ nóng;
  • Bị trào ngược dạ dày thực quản.

Chẩn đoán co thắt thực quản như thế nào?

Để chẩn đoán bệnh co thắt thực quản, thầy thuốc có thể chỉ định chụp X-quang có thuốc cản quang, phương pháp này sẽ cho thầy thuốc thấy độ hẹp của phần thực quản dưới và độ rộng của phần thực quản phía trên.

Chẩn đoán co thắt thực quản như thế nào?

Thầy thuốc cũng có thể dùng phương pháp đo lường áp suất để xác định xem cơ ở thực quản có hoạt động bình thường hay không và độ tăng áp lực ở cơ vòng thực quản dưới cho bạn.

Phương pháp nội soi dạ dày – thực quản có thể kiểm tra xem cơ vòng có co chặt lại hay không. Ngoài ra, trường hợp có dấu hiệu khối u, thầy thuốc có thể tiến hành làm sinh thiết, tức là lấy một mẫu mô ở vị trí nghi ngờ và kiểm tra dưới kính hiển vi.

Bị co thắt thực quản có trị được không?

Hiện tại, bệnh co thắt thực quản không có thuốc trị. Tuy nhiên, một số liệu pháp chữa có thể giúp cải thiện tình trạng bệnh và ngăn ngừa biến chứng của bệnh.

Chuyên gia cho biết: Trường hợp bạn đang bị co thắt thực quản, cần làm giảm sức ép ở phần cơ vòng thực quản dưới bằng một số biện pháp nhữ giãn nở cơ hoặc phẫu thuật đặt bong bóng. Tuy nhiên, sau khi đã được làm giãn nở cơ, mà thực quản có nguy cơ không hoàn toàn cử động lại được như bình thường, có thể sẽ phải lặp lại liệu trình giãn nở cơ trường hợp triệu chứng tái phát.

Một số loại thuốc như là Nitrate hoặc thuốc chẹn kênh canxi có thể làm giảm sức ép ở cơ vòng thường được dùng trong tình huống bệnh nhân không có khả năng tiến hành làm giãn nở cơ vòng được. Ngoài ra, thầy thuốc có thể tiến hành tiêm Botox (botulinum toxin) vào cơ vòng để làm căng thực quản.

Nguồn: Vinmec

Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bác sĩ Phùng Mạnh Cường Bác sĩ Phùng Mạnh Cường

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Một số triệu chứng ung thư thực quản có dễ nhận biết hay không?

Ung thư thực quản là một trong những căn bệnh ung thư thường gặp ở bệnh lý đường tiêu hóa. Đối với những triệu chứng bệnh khác nhau trong từng giai đoạn, ung thư thực quản thường rất khó phát hiện trong những giai đoạn đầu.

Một số triệu chứng ung thư thực quản là gì?

Một số triệu chứng ung thư thực quản thường gặp

Ở giai đoạn (GĐ) sớm, ung thư thực quản không có triệu chứng triệu chứng. Tuy nhiên, khi khối u phát triển cũng có thể xuất hiện một số triệu chứng: nuốt đau, nuốt khó; gầy sút cân nhiều; đau họng hoặc lưng, phía sau xương ức hoặc hai xương bả vai; rát họng hoặc ho kéo dài; nôn và ho ra máu. Một số triệu chứng này có thể do ung thư thực quản gây nên hoặc do một căn bệnh khác, do vậy với một số triệu chứng này ngoài thăm khám lâm sàng cần phải thực hiện một số xét nghiệm: chụp thực quản có uống thuốc cản quang; nội soi thực quản và chụp CT Scanner; xạ hình xương và chụp PET/CT xem mức độ xâm lấn của tình trạng ung thư.

4 GĐ của ung thư thực quản sẽ gồm có:

  • GĐ 1: Ung thư nằm ở lớp trên cùng của thành thực quản.
  • GĐ 2: Ung thư lan đến lớp sâu hơn của thành thực quản hoặc xâm lấn đến tổ chức bạch huyết lân cận. Ung thư chưa xâm lấn đến một số bộ phận khác của cơ thể.
  • GĐ 3: Ung thư sẽ xâm lấn lớp sâu hơn của thành thực quản hoặc xâm lấn tổ chức hoặc hạch bạch huyết trong vùng cạnh thực quản.
  • GĐ 4: Ung thư xâm lấn một số bộ phận khác của cơ thể bạn. Ung thư có thể lan đến mọi vị trí bao gồm: gan, phổi, não và xương.

Triệu chứng của bệnh ung thư thực quản dễ nhận thấy nhất là lúc đầu bệnh nhân chỉ khó nuốt với thức ăn rắn, về sau khó nuốt với cả thức ăn lỏng và thậm chí nuốt nước bọt cũng thấy đau và khó thực hiện. Bệnh nhân thường xuyên có hiện tượng chảy nước bọt kèm theo hơi thở có mùi hôi khó chịu, ợ hơi, sặc khi ăn uống kèm theo gầy sút cân nhiều. Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể đau họng hoặc lưng và phía sau xương ức hoặc hai xương bả vai. Rát họng hoặc ho kéo dài, nôn hoặc ho ra máu. Một số triệu chứng này có thể do ung thư thực quản gây ra hoặc là do một căn bệnh khác.

Ung thư thực quản có dễ nhận biết?

Đối với một số triệu chứng này, người bệnh cần phải đến bác sĩ kiểm tra để được thăm khám và tư vấn. Vì trên thực tế, chỉ dựa vào một số triệu chứng bệnh (tiêu biểu là nuốt nghẹn, khó nuốt) là chưa đủ để kết luận bị mắc căn bệnh này. Việc chẩn đoán ung thư thực quản còn phải dựa vào một số chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm cận lâm sàng khác. Để được chẩn đoán chính xác ung thư thực quản, bệnh nhân cần được nội soi kết hợp với siêu âm và sinh thiết để có thể nhìn thấy hình ảnh bất thường về hình dạng của thực quản cũng như một số tổ chức ung thư hoặc một số bất thường của tổ chức dẫn đến ung thư hoặc một số tổn thương khác. Việc tầm soát ung thư là yếu tố quan trọng nhất giúp phòng ngừa và phát hiện sớm căn bệnh này, đặc biệt với những bệnh nhân có tiền sử viêm thực quản kéo dài, ung thư vùng cổ… cần phải thăm khám bác sĩ thường xuyên để kịp thời phát hiện bệnh và điều trị hiệu quả.​

Làm thế nào người bệnh có thể phát hiện sớm ung thư thực quản?

Hãy chắc chắn liên hệ với một số chuyên gia tế của người bệnh nếu người bệnh cảm thấy có điều gì đó không ổn liên quan đến dạ dày, thực quản. Có một số xét nghiệm tầm soát ung thư thực quản khi mọi người có nguy cơ hoặc đang có một số triệu chứng.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: vinmec

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Bệnh ung thư bao tử có di truyền không?

Phát hiện sớm ung thư bao tử có vai trò rất quan trọng trong chữa bệnh, đặc biệt là một vài ung thư bao tử có yếu tố gia đình. Bài dưới đây sẽ cho chúng ta tìm hiểu về yếu tố di truyền của ung thư bao tử.

Bệnh ung thư bao tử có di truyền không?

Ung thư bao tử là gì?

Bao tử hay còn gọi là dạ dày là một túi cơ nằm ở giữa trên của bụng, giữa thực quản và ruột non, ngay dưới xương sườn. Là hồ chứa thức ăn được lưu trữ và tiêu hóa một phần sau khi ăn. Khi thức ăn từ thực quản vào tới bao tử, bao tử sẽ co bóp trộn đều và tiết ra dịch tiêu hóa để xử lý thức ăn trước khi được đưa vào ruột non.

Theo Viện Ung thư Quốc gia (NCI), ung thư bao tử là bệnh ung thư hình thành trong một vài mô niêm mạc lót bao tử. Ung thư bao tử xảy ra do sự mất kiểm soát và lấn át của một vài tế bào bình thường từ đó hình thành khối u hay ung thư

Lý do gây ung thư bao tử?

Hiện nay chưa có kết luận điều gì khiến một vài tế bào ung thư bắt đầu phát triển trong bao tử, nhưng có một vài yếu tố đóng vai trò giúp làm tăng nguy cơ mắc bệnh:

  • Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori (HP): đây là lý do chính gây ung thư bao tử do HP gây nên một vài tổn thương tiền ung thư
  • Chế độ ăn uống: ăn nhiều thức ăn cay nóng, mặn; ăn ít trái cây và rau củ quả.
  • Thừa cân hoặc béo phì
  • Lối sống ít vận động
  • Uống nhiều rượu, bia
  • Bệnh lý tại bao tử: polyp bao tử, viêm bao tử mạn tính, trào ngược bao tử, thực quản
  • Tiền sử gia đình bị ung thư bao tử (mang gen)…

Bệnh ung thư bao tử có nguy hiểm không?

Ung thư bao tử có di truyền không?

Có khoảng 10% một vài trường hợp ung thư bao tử có nguồn gốc từ “gia đinh” (nguồn gốc di truyền), nghĩa là cứ 10 trường hợp thì có khoảng 1 trường hợp bị ảnh hưởng hoặc tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư bao tử. Theo nghiên cứu ung thư bao tử được tìm thấy thông qua một vài gene di truyền:

  • Gene APC (adenomatous polyposis coli): là gen ức chế khối u nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 5. Sự bất hoạt của gene APC là sự khởi đầu cho quá trình sinh ung thư. Sự mất mát thường xuyên của dị hợp trên nhiễm sắc thể số 5 đã được phát hiện trong ung thư biểu mô bao tử.
  • Gen BMPR1A (Bone Morphogenetic Protein Receptor Type 1A – thụ thể protein di truyền hình thái xương loại 1A): trường hợp là người mang đột biến gen này có nghĩa là bạn mắc phải hội chứng Polposis vị thành niên (JPS). JPS làm tăng nguy cơ mắc một vài loại ung thư: Ung thư đại trực tràng và polyp, Ung thư bao tử
  • Đột biến gen CDH1: là một số đột biến dòng mầm phổ biến nhất được phát hiện trong ung thư bao tử.
  • Đột biến gen EPCAM: là gen mã hóa kháng nguyên liên quan tới ung thư biểu mô. Được biểu hiện trên hầu hết tế bào biểu mô bình thường và ung thư biểu mô đường tiêu hóa, kết dính tế bào tương đồng độc lập với canxi.
  • Đột biến gen MLH1
  • Đột biến gen MSH2
  • Đột biến gen MSH6: nằm trên nhiễm sắc thể số 2,
  • Đột biến gen PMS2: tìm thấy trong một vài cụm trên nhiễm sắc thể số 7. Là một gen mã hóa cho một vài protein sửa chữa DNA. Gen liên quan đáng kể tới gánh nặng đột biến khối u, đặc biệt là trong khối u ác tính.
  • Đột biến gen SMAD4: nằm trên nhiễm sắc thể số 18
  • Đột biến gen STK11: nằm trên nhiễm sắc thể số 11, là chất ức chế khối u giữ cho một vài tế bào không phát triển và phân chia quá nhanh hoặc không kiểm soát. Một vài đột biến dòng mầm trong gen này liên quan tới hội chứng Peutz – Jeghers (đặc trưng bởi sự phát triển của một vài khối polyp trong bệnh đường tiêu hóa).

Nguồn: benhhoc

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những điều bạn cần biết về bệnh ung thư gan khi tái phát

Mặc dù quá trình điều trị bệnh ung thư gan bước đầu đã thành công nhưng chúng vẫn có thể để lại biến chứng và nguy cơ tái phát khó điều trị.

    Những điều bạn cần biết về bệnh ung thư gan khi tái phát

    Ung thư gan là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm, ngay cả sau khi điều trị thành công bệnh ung thư gan thì bệnh vẫn có khả năng tái phát lại vì tế bào ung thư chưa bị phát hiện vẫn còn trong cơ thể, mặc dù khối u trong gan đã được loại bỏ hoàn toàn hoặc bị phá hủy do phẫu thuật hoặc hóa trị. Tuy nhiên trong một số trường hợp gan bị tổn thương như xơ gan các tế bào bị hư hỏng vẫn có khả năng dẫn đến tái phát ung thư gan. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây:

    Các loại ung thư gan tái phát

    Bệnh ung thư gan là căn bệnh tiêu hóa thường gặp do nhiều nguyên nhân khác nhau, dự vào vị trí tái phát ung thư gan trên cơ thể, người ta chia ra thành 3 loại ung thư gan tái phát:

    • Tái phát tại chỗ: Có nghĩa là ung thư gan tái phát lại đúng vị trí ban đầu hoặc gần ngay vị trí đó.
    • Tái phát vùng: Được hiểu là tế bào ung thư đã phát triển trong hạch bạch huyết gần gan.
    • Tái phát xa: Ung thư đã di căn đến các mô cơ quan ở xa như xương, tủy xương, phổi, vú hoặc não, đây được gọi là ung thư thứ cấp hay gọi là di căn.

    Bệnh ung thư gan vẫn có thể tái phát kể cả khi đã điều trị thành công

    Nguy cơ tái phát ung thư gan

    Tại sao bệnh ung thư gan vẫn có khả năng tái phát? Đây là điều mà mọi bệnh nhân ung thư đều lo sợ căn bệnh quái ác sẽ quay lại và tấn công cơ thể.

    Mỗi người sẽ có những nguy cơ tái phát khác nhau và còn phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư nguyên phát, liệu trình điều trị, thời gian bắt đầu phát hiện bệnh và thời gian điều trị, cũng có thể do nhiều nguyên nhân và các yếu tố khác nhau tác động.

    Nguy cơ ung thư gan tái phát không có nghĩa là do bạn lựa chọn sai phương pháp điều trị hay do bạn khiến nó tái phát lại. Ung thư có thể tái phát lại ngay cả khi bạn làm mọi cách giữ gìn sức khỏe hay đi khám định kỳ. Lối sống lành mạnh, luyện tập thể dục, ăn uống điều độ chỉ giúp làm giảm nguy cơ ung thư tái phát lại, không hoàn toàn đẩy lùi được căn bệnh này.

    Khoa học đã chứng minh, tế bào ung thư có thể “ngủ đông”, vì vậy mà nó tránh khỏi các quá trình chữa trị và sau đó nó sẽ tích tụ các đột biến mới có khả năng thúc đẩy bệnh tái sinh.

    Các chuyên gia điều trị bệnh chuyên khoa có thể giúp bệnh nhân tìm hiểu rõ nguyên nhân tái phát. Song chính bệnh nhân cũng cần tích cực tìm hiểu thế giới nội tâm của mình. Ngoài ra bệnh nhân cũng xem lại những thay đổi về lối sống sinh hoạt và tâm trạng trước khi tái phát, đã xảy ra chuyện gì, cách làm của mình có gì khác với trước kia, những điều này giúp bạn tìm ra nguyên nhân tái phát để điều chỉnh bản thân.

    Những điều bạn cần biết về bệnh ung thư gan khi tái phát

    Điều trị ung thư gan tái phát như thế nào?

    Khi ung thư gan tái phát, bệnh nhân cần đến bác sĩ để được tư vấn về cách điều trị bệnh. Bác sĩ có thể tư vấn phẫu thuật cắt ghép gan nếu có khả thi. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt gan lại trong ung thư gan tái phát có tỷ lệ thấp vì chỉ có chỉ định trong trường hợp có ít u và ở một bên gan, tình trạng gan còn tốt, với trường hợp này tỷ lệ thành công là khá cao. Trong trường hợp người bệnh không còn khả năng phẫu thuật, bệnh nhân có thể kết hợp các phương pháp điều trị để làm chậm sự tiến triển của bệnh như thuyên tắc mạch máu, tiêm ethanol phen qua da hoặc hóa trị.

    Khi ung thư tái phát gây các triệu chứng trên cơ thể người bệnh có thể được chỉ định điều trị xạ trị hoặc hóa trị để giảm các triệu chứng và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.

    Trên đây là những kiến thức bạn cần biết về ung thư gan tái phát. Các bạn hãy đề ra cho mình chiến dịch phòng ngừa bệnh để giảm thiểu tối đa căn bệnh quái ác đó có thể quay trở lại.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Cách nhận biết và điều trị bệnh tiểu đường tuýp 1

    Bệnh tiểu đường tuýp 1 tuy không phổ biến như tuýp 2 nhưng gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Nếu không kịp thời chẩn đoán và điều trị sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

    Đối tượng nào có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 1?

    Đối tượng nào có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 1?

    Bệnh tiểu đường tuýp 1 khá hiếm và có thể khởi phát ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên. Đây là lý do tại sao bệnh tiểu đường tuýp 1 được gọi là bệnh tiểu đường vị thành niên.

    Bệnh tiểu đường tuýp 1 hiện nay chưa có phương pháp điều trị dứt điểm. Nhưng bạn có thể kiểm soát các biến chứng và triệu chứng bằng cách thay đổi lối sống và thói quen. Đây cũng là cách giúp bạn phòng tránh được các bệnh học chuyên khoa khác.

    Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường tuýp 1

    Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường tuýp 1 bao gồm:

    • Đi tiểu thường xuyên
    • Giảm cân nhanh chóng
    • Cảm giác mệt mỏi và yếu ớt
    • Cảm giác rất khát nước
    • Nhiễm trùng thường xuyên

    Ngoài ra, đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn, bạn có thể gặp các triệu chứng của biến chứng tiểu đường như: tê ở tay chân, suy thạn, mờ mắt, vết loét da lâu lành…

    Bạn nên đi khám bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu bạn hoặc con bạn có bệnh tiểu đường vị thành niên để ngăn ngừa các biến chứng phát triển.

    Dấu hiệu nhận biết bệnh tiểu đường tuýp 1

    Làm thế nào để kiểm soát bệnh tiểu đường tuýp 1?

    Để kiểm soát lượng đường trong máu bạn cần có một chế độ ăn uống hợp lý. Bạn nên ăn nhẹ tại cùng một thời điểm mỗi ngày.

    Bên cạnh đó, kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên bằng dụng cụ đo đường huyết. Bạn phải theo dõi các dấu hiệu như mức độ đường trong máu quá thấp hoặc quá cao. Mặt khác, bạn cần kiểm tra theo dõi bàn chân và mắt thường xuyên để ngăn ngừa các biến chứng.

    Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin về một số lời khuyên của các chuyên gia về bệnh tiểu đường tuýp 1 như sau:

    • Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý.
    • Tập thể dục và ngủ đầy đủ.
    • Gọi cho bác sĩ nếu lượng đường trong máu của bạn quá cao.
    • Kiểm tra mức độ đường trong máu của bạn nếu bạn đang bị bệnh tiểu đường. Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị sốt, buồn nôn, hoặc nôn mửa và không thể ăn các chất rắn hoặc chất lỏng.
    • Đến bệnh viện ngay lập tức, nếu bạn lên cơn động kinh, không thể trở dậy hoặc mất ý thức.
    • Không hút thuốc hoặc uống rượu. Bới chúng có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu và làm cho bệnh tiểu đường trở nặng hơn.
    • Không ăn thức ăn có hàm lượng đường cao.
    • Không sử dụng insulin nhiều hơn mức bác sĩ đề xuất; nó có thể làm giảm lượng đường trong máu của bạn đến cấp độ nguy hiểm.
    • Không để cơ thể bị mất nước.

    Với những thông tin như vậy, mong rằng mọi người có thể biết được dấu hiệu của bệnh tiểu đường tuýp 1 cũng như cách điều trị hiệu quả để có một sức khỏe tốt.

    Nguồn:sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Những thông tin cần biết về dịch bệnh sán lá phổi

    Bệnh sán lá phổi là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vì thế ai cũng cần nắm được thông tin về căn bệnh này để sớm có phương pháp phòng ngừa điều trị kịp thời.

    Đặc điểm chung của dịch sán lá phổi

    Sán lá phổi màu nâu đỏ và giống như hạt cà phê, vỏ có những gai nhọn, có hai hấp khẩu bụng và miệng, các ống ruột là những ống ngoằn ngoèo, lỗ sinh dục ở gần hấp khẩu bụng; trứng sán có nắp màu sẫm dài 80-100 m. Người nhiễm sán lá phổi sẽ có biểu hiện ho kéo dài, ho ra máu lẫn đờm tương tự nhiễm lao gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh.

    Đặc điểm chung của dịch sán lá phổi

    Trứng sán lá phổi có vỏ mỏng nên tồn tại ở môi trường bên ngoài rất kém, nếu dưới ánh sáng mặt trời rất có thể sẽ làm hỏng trứng. Theo các nghiên cứu bệnh học chuyên khoa, trứng sán muốn phát triển thành ấu trùng phải ở trong bởi vì khả năng tồn tại của sán lá phổi trưởng thành ở ngoại cảnh cũng rất kém.

    Bệnh sán lá phổi đặc biệt được tìm ra đầu tiên ở động vật là hổ chứ không phải là người. Đến năm 1995, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã công bố sự lưu hành bệnh sán lá phổi ở 39 nước trên thế giới. Năm 1968, John Cross cho rằng có khoảng 194 triệu người trên thế giới có nguy cơ mắc bệnh sán lá phổi, đặc biệt là Trung Quốc, Lào và Triều Tiên. Ở Việt Nam, bệnh sán lá phổi được xác định lưu hành ít nhất ở các tỉnh thành phía Bắc. Tuy nhiên, người là nơi trú ngụ chính của sán nhưng các động vật và gia súc khác cũng có thể chứa mầm bệnh sán lá phổi như chó, mèo, hổ, báo, chó sói, chồn, chuột…

    Từ khi sán xâm nhập vào người đến khi có biểu hiện bệnh kéo dài khoảng 3-4 tuần. Người hoặc động vật chỉ cần tình cờ ăn phải tôm, cua có ấu trùng sán chưa được nấu chín như cua nướng, mắm cua, uống nước cua sống thì ấu trùng đó sẽ vào dạ dày và ruột, xuyên qua thành ống tiêu hóa vào ổ bụng, rồi từng đôi một xuyên qua cơ hoành và màng phổi vào phế quản để làm tổ ở đó. Sau khi nhiễm sán lá phổi khoảng 2 tuần mà bệnh nhân được tiến hành làm xét nghiệm trong mẫu máu bệnh nhân sẽ xuất hiện kháng thể kháng sán lá phổi. Đây là cơ sở xác định một người nhiễm sán. Ngoài ra các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán nhiễm sán khác ít hiệu quả hơn.

    Các biện pháp phòng chống dịch sán lá phổi cần thiết

    Các biện pháp phòng chống dịch sán lá phổi cần thiết

    Là một căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm nên để phòng ngừa căn bệnh này thì đầu tiên phải lưu ý tuyên truyền giáo dục sức khỏe về nguyên nhân gây bệnh, tác hại của bệnh và cách phòng chống; không ăn sống cua, tôm dưới bất kỳ hình thức nào. Đảm bảo điều kiện vệ sinh tối thiểu như không khạc nhổ và phóng uế bừa bãi, xử lý đờm người mắc bệnh, ăn chín, uống chín, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.

    Trường hợp nếu có dịch xảy ra phải thành lập ngay Ban chỉ đạo các cấp, khoanh vùng dập dịch. Tập trung bệnh nhân tới cơ sở y tế để điều trị mầm bệnh, kiểm soát các động vật và vật nuôi ở vùng có dịch; tuyên truyền người dân không ăn sống tôm, cua dưới bất kỳ hình thức nào. Người nghi ngờ nhiễm bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh sán lá phổi tại vùng lưu hành bệnh. Điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu. Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng bệnh nhân. Lưu ý những trường hợp chống chỉ định điều trị cho phụ nữ có thai, những người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận, bệnh tâm thần…, cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng.

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Tìm hiểu triệu chứng trào ngược dịch mật

    Một trong những nguyên nhân gây trào ngược dạ dày đó chính là trào ngược dịch mật. Vậy liệu căn bệnh này có để lại biến chứng nguy hiểm hay không?

    Triệu chứng của trào ngược dịch mật có biểu hiện như thế nào?

    Triệu chứng của trào ngược dịch mật có biểu hiện như thế nào?

    Trào ngược dịch mật là một trong những căn bệnh thường gặp, nguyên nhân là do trào ngược dạ dày. Thực tế, dạ dày có một môi trường acid để tiêu hóa thức ăn. Khi dịch mật bị trào ngược lên dạ dày sẽ làm thay đổi PH của dạ dày. Ban đầu khi bị trào ngược dịch mật gây khó tiêu, đầy bụng, đầy hơi. Nếu để tình trạng bệnh kéo dài có thể gây các biến chứng nặng như viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày, thực quản,…

    Dịch mật cũng có thể trào ngược lên thực quản, trào ngược dịch mật khó phân biệt với trào ngược dạ dày thực quản và triệu chứng của 2 bệnh rất dễ xảy ra đồng thời. Triệu chứng của trào ngược dịch mật hay gặp như:

    • Ợ chua, ợ hơi, ợ nóng và đôi khi đắng miệng.
    • Nóng rát ở vùng ngực
    • Đau tức ngực, đau vùng thượng vị lan tới cổ
    • Đau họng, rát họng do vùng họng bị tổn thương do dịch mật trào ngược lên vùng họng và thanh quản còn gây ho hen.
    • Ăn lâu tiêu, đầy bụng, ậm ạch khó chịu.
    • Cảm giác khó nuốt
    • Sụt cân do ăn uống lâu tiêu, khó tiêu

    Ngoài ra, triệu chứng điển hình như đau tức ngực dễ làm người bệnh lầm tưởng với các bệnh về tim mạch hay bệnh hô hấp. Nếu như bệnh nhân gặp tình trạng đau rát họng, ho, ợ chua lên thấy dịch nếu để lâu còn ảnh hưởng tới các vùng khác như vùng thanh quản, hầu họng nếu để lâu dẫn tới ho hen, người bệnh có thể nhầm với các bệnh đường hô hấp.

    Nếu tình trạng bạn gặp ở trên rất có thể bạn đã mắc phải bệnh trào ngược dạ dày thực quản hoặc trào ngược dịch mật, vì thế  bạn nên đi khám và điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa để có hướng khắc phục kịp thời tùy từng bệnh để không xảy ra tình trạng bệnh diễn biến phức tạp để lại biến chứng nặng nề. Nếu dùng thuốc bệnh không thuyên giảm các bác sĩ có thể can thiệp bằng phương pháp phẫu thuật.

    Phương pháp cải thiện triệu chứng trào ngược dịch mật

    Phương pháp cải thiện triệu chứng trào ngược dịch mật

    Theo các bác sĩ chuyên khoa chữa trị bệnh tiêu hóa cho biết, để cải thiện triệu chứng này thì bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn uống như sau:

    • Ăn uống với chế độ ăn lành mạnh, ăn chín uống sôi, ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, chia nhỏ bữa ăn không nên ăn một bữa quá no. Nên ăn các loại rau, củ, quả tươi cung cấp nhiều vitamin và chất khoáng, dễ tiêu và giảm áp lực lên hệ tiêu hóa. Không nên ăn các loại mỡ động vật, nội tạng động vật, thức ăn đóng hộp như xúc xích, thịt nguội,… gây khó tiêu, hạn chế các loại gia vị có thể gây ợ nóng và tình trạng trào ngược thêm tối tệ. Cách nấu món ăn nên ưu tiên các món hấp, luộc. Tránh các loại đồ uống có cồn như bia rượu, đồ uống có ga, chất kích thích như cafe, thuốc lá.
    • Vận động: Tập thể dục nhẹ nhàng: chạy chậm, đi bộ nhanh, tập các bài yoga, gym vừa sức với cơ thể giúp cơ thể khỏe mạnh. Sau mỗi bữa ăn khoảng 30p-1h nên vận động nhẹ giúp tiêu hóa thức ăn.
    • Ngủ đủ giấc, đúng giờ và trước khi đi ngủ không được ăn no tránh trào ngược gây khó chịu. Nếu trong giấc ngủ cảm giác đau ngực bạn có thể nằm đầu cao, nằm nghiêng trái để hạn chế tình trạng trào ngược.
    • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý tránh tình trạng béo phì.

    Chứng trào ngược dịch mật có thể để lại những biến chứng nguy hiểm, vì thế khi thấy cuất hiện những triệu chứng trên thì bệnh nhân nên đi thăm khám để có hướng điều trị kịp thời.

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Các kiến thức chung về ung thư dạ dày cần phải biết

    Bệnh ung thư dạ dày là căn bệnh nguy hiểm nếu không điều trị sớm sẽ phải tiến hành cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Vậy chúng ta cần phải nắm bắt được thông tin gì về căn bệnh này?

    Nguyên nhân hình thành và triệu chứng của các khối u trong dạ dày

    Nguyên nhân hình thành và triệu chứng của các khối u trong dạ dày

    Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, đến nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây bệnh, tuy nhiên có rất nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ ung thư dạ dày như:

    • Ăn nhiều thực phẩm có chứa nitrat
    • Nếu trong dạ dày có vi khuẩn Helicobacter pylori thì tỉ lệ gây loét dạ dày cũng sẽ tăng lên.
    • Người có polyp trong dạ dày, bị viêm dạ dày mãn tính, hay thiếu máu ác tính cũng có khả năng bị ung thư cao.
    • Nếu thành viên trong gia đình từng có tiền sử ung thư dạ dày thì tỉ lệ mắc bệnh cao hơn

    Ngoài ra nếu chế độ ăn uống không hợp lí cũng có thể dẫn tới ung thư dạ dày như: ăn quá mặn, thường xuyên ăn đồ nướng, hun khói, ăn thực phẩm hỏng, mốc, hút thuốc lá… Theo đó, bệnh ung thư dạ dày có những biến chứng nguy hiểm như đau bụng sau ăn, buồn nôn, bụng luôn có cảm giác đầy và khó chịu. Cơ thể khó tiêu, mệt mỏi, hay bị ợ nóng, ợ chua, đôi khi buồn nôn, nôn. Dạ dày đau dữ dội, chức năng tiêu hóa kém làm cơ thể sụt cân nghiêm trọng.

    Phương pháp điều trị bệnh ung thư dạ dày

    Ung thư dạ dày là căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm có nhiều giai đoạn khác nhau, tùy vào diễn biến bệnh, tình trạng sứ khỏe người bệnh mà có các phương pháp điều trị phù hợp như:

    Phương pháp điều trị bệnh ung thư dạ dày

    • Nếu ung thư ở giai đoạn mới, các tế bào mới chỉ phát triển ở lớp niêm mạc thì có thể loại bỏ khối u này bằng phương pháp phẫu thuật nội soi
    • Nếu khối u đã lan ra phá hủy một phần dạ dày thì phải tiến hành cắt bỏ một phần dạ dày. Phẫu thuật này chỉ cắt bỏ những phần tổn thương do tế bào ung thư làm hỏng.
    • Nếu người bệnh buộc phải cắt bỏ toàn bộ dạ dày thì trong trường hợp này thực quản sẽ được nối trực tiếp vào tá tràng. Do đã cắt bỏ dạ dày, người bệnh sẽ phải ăn, uống theo một chế độ được bác sĩ cho phép.

    Một số trường hợp cắt bỏ một phần dạ dày chỉ có tác dụng giúp người bệnh thoải mái hơn, hạn chế sự xâm lấn của khối u sang các mô khác chứ không thể chữa khỏi hoàn toàn. Người bệnh có thể được chỉ định xạ trị kết hợp hóa trị trước phẫu thuật để thu gọn vị trí ung thư. Phương pháp này có thể có biến chứng như khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy…

    Dù chưa rõ ràng nguyên nhân gây bệnh nhưng chúng ta có thể phòng tránh ung thư dạ dày nhờ có một chế độ sinh hoạt lành mạnh như: Thường xuyên kiểm tra sự khỏe để có phát hiện bệnh sớm, bổ sung chất xơ, ăn nhiều trái cây để hỗ trợ tiêu hóa. Đồng thời nên hạn chế ăn thức ăn quá mặn, các đồ uống có cồn, có gas.  Không nên ăn đồ ăn chiên nướng quá cháy, không hút thuốc lá.Người đang mắc các bệnh về tiêu hóa nên cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, ăn các đồ ăn dễ tiêu hóa.

    Nguồn:sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Tìm hiểu về bệnh co thắt thực quản

    Bệnh co thắt thực quản là bệnh lý có thể để lại các cơn đau kinh niên, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt cũng như sức khỏe của người bệnh.

    Co thắt thực quản là bệnh gì và có triệu chứng báo hiệu như thế nào?

    Co thắt thực quản là bệnh gì và có triệu chứng báo hiệu như thế nào?

    Co thắt thực quản là một rối loạn hoạt động co giãn cơ trơn ở thực quản (ống rỗng nối giữa miệng và dạ dày); các cơn co thắt cơ gây khó khăn trong sự vận chuyển chất lỏng và thức ăn xuống dạ dày. Co thắt thực quản thường hiếm khi xảy ra thường xuyên. Khi cơn co thắt xảy ra, bệnh nhân có thể cảm thấy cơn đau vùng ngực đột ngột, đau nhói nặng nề kéo dài trong một vài phút. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bệnh nhân xảy ra những cơn co thắt thực quản thường xuyên và có xu hướng nghiêm trọng hơn thông thường. Hiện tượng này dẫn đến các vấn đề về nuốt cũng như đau đớn kinh niên ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh. Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, không phải tất cả các trường hợp co thắt thực quản thường xuyên đều cần điều trị. Tuy nhiên trong những trường hợp co thắt thực quản cản trở khả năng ăn hoặc uống, việc áp dụng các phương pháp điều trị là cần thiết.

    Thực tế, bệnh co thắt thực quản gây ra những dấu hiệu và triệu chứng điển hình, cụ thể như xuất hiện các cơn đau thắt ngực, dễ nhầm lẫn với đau thắt ngực không ổn định. Khó nuốt và bệnh nhân có cảm giác kẹt dị vật trong cổ họng. Vì thế, bạn nên đi khám các bác sĩ chuyên khoa để được chuẩn đoán và điều trị kịp thời.

    Phương pháp điều trị co thắt thực quản

    Các hình thức co thắt thực quản

    Bình thường, các cơ trơn thành thực quản co bóp nhịp nhàng theo chiều từ trên xuống dưới, đẩy thức ăn đi theo một chiều từ miệng xuống dạ dày. Hiện tượng này gọi là nhu động và xảy ra ở nhiều vị trí khác trên đường tiêu hóa. Co thắt thực quản phá hủy sự phối hợp nhịp nhàng này, khiến cho một vùng cơ co bóp lệch khỏi nhịp điệu vốn có,  gây khó khăn cho việc di chuyển thức ăn vào dạ dày. Hiện tượng nguyên nhân cũng như cơ chế bệnh sinh cụ thể gây ra co thắt thực quản còn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Về cơ bản, bệnh co thắt thực quản có thể xảy ra theo hai hình thức:

    • Co thắt thực quản lan tỏa: cơn co thắt xảy ra liên tục dọc theo chiều dài các cơ trơn thành thực quản; hình thức này thường được đi kèm với nôn thức ăn hoặc chất lỏng.
    • Co thắt thực quản cục bộ (Nutcracker): xảy ra những cơn đau mạnh trong một vùng cơ trơn thực quản. Hình thức co thắt này ít có khả năng gây nôn.

    Tuy là một bệnh tiêu hóa khá nguy hiểm nhưng không phải tất cả các trường hợp co thắt thực quản nào cũng điều trị. Tuy nhiên trong những trường hợp co thắt thực quản cản trở khả năng ăn hoặc uống, việc áp dụng các phương pháp điều trị là cần thiết. Các phương pháp điều trị hiện đang áp dụng bao gồm:

    • Quản lý yếu tố nguy cơ: ợ nóng, bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản là yếu tố nguy cơ có thể gây ra co thắt. Các nguyên nhân tâm lý như lo âu và trầm cảm cũng làm tình trạng trở nên xấu đi. Bởi vậy điều trị những điều kiện này có thể làm chấm dứt hoặc ít nhất giảm bớt các cơn co thắt thực quản.
    • Các loại thuốc giãn cơ trơn: Chỉ định thuốc giãn cơ trơn nhằm giảm tần suất xuất hiện cũng như mức độ nghiêm trọng của cơn co thắt. Các thuốc thường dùng bao gồm: nhóm nitrate, như isosorbide (Isordil), nifedipine (Procardia), diltiazem (Cardizem, Tiazac…) hoặc dicyclomin (Bentyl).
    • Thuốc chống trầm cảm: thuốc chống trầm cảm ba vòng, như amitripxylin, imipramine (Tofranil) và trazodone có thể được bác sĩ cân nhắc sử dụng với mục đích giảm đau.

    Khi những phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả như mong muốn, chỉ định phẫu thuật có thể được cân nhắc, đây là một chỉ định hiếm khi được đưa ra. Các bác sĩ có thể sẽ cắt bớt một số cơ trơn thành thực quản thường xuyên co thắt, qua đó đẩy lùi và hạn chế các triệu chứng cho bệnh nhân.

    Nguồn:sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Nguyên nhân và cách phòng bệnh xơ gan

    Nắm được các nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh xơ gan sẽ đem lại sức khỏe ổn định cho người bệnh cũng như có thể kéo dài được tuổi thọ.

    Nguyên nhân và cách phòng bệnh xơ gan

    Bệnh xơ gan xưa nay được xem là một trong “ tứ chứng nan y”, trong cộng đồng tỷ lệ mắc bệnh xơ gan chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 10%. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân và cách phòng bệnh xơ gan trong bài viết dưới đây.

    Các nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

    Bệnh xơ gan là một bệnh tiêu hóa nguy hiểm, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh, cụ thể như:

    Nguyên nhân do virus

    Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan, đặc biệt là virus viêm gan B, từ nhiễm virus viêm gan B gây viêm gan sẽ tiến triển thành xơ gan. Virus viêm gan xâm nhập vào gan sẽ phá hủy và gây tổn thương các tế bào gan, dần dần hình thành các mô xơ, sẹo. Sự xâm nhập của các virus này gây suy tế bào gan, ảnh hưởng đến các hoạt động thải độc của gan. Kết quả là khiến chức năng gan suy yếu, trong khi đó, các tế bào gan chưa bị phá hủy sẽ phải hoạt động quá mức để bù lại phần bị tổn thương và như vậy toàn bộ hệ gan sẽ suy yếu, điều này càng làm quá trình xơ gan diễn ra nhanh chóng.

    Xơ gan do bia rượu

    Đây là nguyên nhân thứ hai gây bệnh xơ gan sau nhiễm virus. Nguyên nhân đặc biệt phổ biến trong giới nan giới với tỷ lệ mắc bệnh do bia rượu cao tại Việt Nam chiếm tới 70% số trường hợp xơ gan. Một nghiên cứu cho thấy nếu một ngày uống 250ml rượu hoặc bia và uống trong vòng 10 năm có thể dẫn đến xơ gan. Rượu bia không chỉ chứa lượng cồn nhất định trong đó, mà còn chứa nhiều loại chất độc khác. Sau khi được hấp thụ vào cơ thể, rượu bia sẽ nhanh chóng được hấp thụ đến gan và gây độc cho gan.

    Với thói quen sử dụng bia rượu không kiểm soát hay việc lạm dụng bia rượu đều là những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng gan thường xuyên bị đầu độc và làm việc quá tải. Điều này khiến các tế bào gan bị tổn thương, xơ hóa, hình thành ra các mô sẹo, mô xơ, đây chính là những dấu hiệu đầu tiên của bệnh xơ gan. Đặc biệt trên người có sẵn nhiễm virus viêm gan B hoặc C thì bia rượu chính là chất xúc tác làm cho bệnh xơ gan tiến triển một cách nhanh chóng và nghiêm trọng hơn.

    Ngoài các nguyên nhân trên thì các bác sĩ chữa trị bệnh học chuyên khoa cho biết, một số thuốc và hóa chất có nguy cơ gây hại cho gan, hoặc việc sử dụng không đúng cách thuốc điều trị cũng dẫn đến làm tổn thương gan. Thiếu dinh dưỡng do ăn quá nhiều chất đạm gây thiếu vitamin gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ cũng dẫn đến nguy cơ gây xơ gan. Còn gặp trường hợp xơ gan do ký sinh trùng, do xung huyết, do lách to.

    Cách phòng bệnh ngừa bệnh xơ gan hiệu quả

    Cách phòng bệnh ngừa bệnh xơ gan hiệu quả

    Xơ Gan một căn bệnh thường gặp và có nguy cơ để lại biến chứng nên việc phòng ngừa căn bệnh là việc làm cấp thiết hiện nay. Theo đó, bệnh nhân có thể phòng ngừa căn bệnh từ các nguyên nhân gây bệnh như:

    • Phòng viêm gan virus: phòng chống nhiễm virus qua vệ sinh ăn uống, quan hệ tình dục an toàn, bảo hộ tốt nếu phải tiếp xúc với máu người bệnh, tiêm phòng viêm gan virus đầy đủ, đây là cách phòng bệnh chủ động an toàn mà hiệu quả cao.
    • Chế độ ăn uống: Để phòng tránh xơ gan do bia rượu thì bạn nên hạn chế sử dụng bia rượu, đặc biệt với những người trước đó đang có sẵn virus viêm gan. Ăn uống đủ chất, hạn chế ăn nhiều dầu mỡ, đồ chiên xào, đồ nướng. Nên lựa chọn thực phẩm tươi, trồng sinh học, không nên ăn các thực phẩm đã qua sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng. Còn đối với trường hợp đang trong giai đoạn xơ gan tiến triển, bạn nên nghỉ ngơi tuyệt đối, chế độ ăn hợp khẩu vị, đủ chất.

    Ngoài ra, người bệnh nên luyện tập lối sống lành mạnh, thói quen sinh hoạt điều độ, đúng giờ, hợp lý và khoa học. Cần rèn luyện thân thể thông qua luyện tập thể thao thường xuyên giúp làm tăng sức đề kháng của cơ thể, giúp phòng ngừa bệnh viêm gan và xơ gan.

    Nguồn:sưu tầm

    Exit mobile version