Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Nguyên nhân và cách điều trị bệnh trĩ

Nắm được nguyên nhân chính gây ra bệnh trĩ sẽ giúp bệnh nhân sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.

    Dấu hiệu phát hiện bệnh trĩ rất rõ ràng

    Trĩ là bệnh như thế nào?

    Bệnh trĩ là một căn bệnh tiêu hóa thường gặp, thực tế đây là tình trạng cách tĩnh mạch ở hậu môn, trực tràng bị giãn to. Tùy thuộc vào tĩnh mạch giãn là tĩnh mạch trĩ trong hay tĩnh mạch trĩ ngoài mà biểu hiện của trĩ là khác nhau. Hiện nay nguyên nhân gây bệnh trĩ vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ khởi phát trĩ kể đến như: Sự suy yếu của tổ chức nâng đỡ; táo bón, tiêu chảy kéo dài; một số nghề nghiệp phải ngồi nhiều nhất là tư thế ngồi xổm; bệnh lý làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa – tĩnh mạch trực tràng.

    Dấu hiệu lâm sàng để phát hiện bệnh trĩ rất đặc trưng bởi các triệu chứng sau: Đi ngoài ra máu đỏ tươi ở các mức độ khác nhau ( Dính phân hay giấy vệ sinh, nhỏ giọt, thành tia), tình trạng kéo dài gây thiếu máu mạn tính; Phát hiện khối bất thường ở hậu môn – gọi là búi ( bó) trĩ, búi trĩ có thể tự co lên, phải dùng tay đẩy lên hoặc sa thường xuyên kèm theo viêm ngứa, xuất tiết, khó chịu vùng hậu môn; Đau đột ngột vùng hậu môn khi có sa tắc tĩnh mạch trĩ, gây nghẽn mạch tạo khối nhiễm trùng và khó có thể đẩy búi trĩ lên, bệnh nhân đau dữ dội, ngoài đợt viêm tắc cảm giác vướng rát khi đi ngoài; Trĩ có thể kèm theo sa trực tràng.

    Có 2 loại bệnh trĩ phổ biến là trĩ nội và trĩ ngoại

    Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều loại trĩ tuy nhiên phổ biến nhất là 2 loại trĩ nội và trĩ ngoại. Trĩ nội được xác định là xuất hiện ở phía trên đường lược, với bề mặt trĩ là lớp niêm mạc của ống hậu môn, với biểu hiện có thể nhận thấy là ra máu tươi, sa, nghẹt búi trĩ và viêm da quanh vùng hậu môn. Còn đối với trĩ ngoại, được tính từ phía dưới đường lược, bề mặt trĩ là những mô thành lát, tầng, kèm biểu hiện búi trĩ sa ra ngoài hậu môn, cũng bị đau, chảy máu, nhưng có kèm theo biểu hiện ngứa rát. Một đặc điểm có thể phân biệt trĩ nội và trĩ ngoại là trĩ nội không có dây thần kinh cảm giác còn trĩ ngoại thì có nên trĩ ngoại thường kèm theo đau đớn khi bị thuyên tắc búi trĩ.

    Đối với trĩ nội dựa theo triệu chứng lâm sàng tại các thời điểm mà chia trĩ thành 4 loại:

    • Độ 1: Trĩ cương tụ, gây chảy máu đỏ tươi ngay sau khi đi ngoài
    • Độ 2: Búi trĩ sa ra bên ngoài khi rặn, tự co lên sau khi đi ngoài.
    • Độ 3: Sa trĩ khi dặn, phải dùng tay đẩy lên.
    • Độ 4: Búi trĩ sa thường xuyên, kể cả trường hợp sa trĩ tắc mạch

    Cách điều trị trĩ như thế nào?

    Tuy rằng là một căn bệnh “khó nói” nhưng không hề ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản tình dục, tuy nhiên bệnh nhân cũng nên chia sẻ với bạn đời của mình để thấu hiểu nhau hơn. Theo đó để không có biến chứng xảy ra thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị, theo đó phương pháp điều trị bằng nội khoa – điều trị không phẫu thuật là biện pháp áp dụng ở giai đoạn đầu của trĩ:  Bệnh nhân cần điều chỉnh về chế độ ăn uống, sinh hoạt, vệ sinh phù hợp với bệnh, ví dụ như ăn thức ăn ít gia vị, nhuận tràng tránh gây táo bón, lao động vừa phải hạn chế tư thế ngồi xổm, vệ sinh vùng hậu môn sinh dục sạch sẽ, tránh viêm nhiễm. Ngoài ra, bác sĩ có thể kê một số thuốc giúp điều trị bệnh như các loại thuốc mỡ, viên đạn đặt hậu môn có tác dụng tại chỗ giúp chống viêm, giảm đau, tăng sức bền thành mạch kể đến như Titanorein, hay những thuốc dùng toàn thân như Daflon.

    Phương pháp điều trị bệnh trĩ thể hiện trên tình trạng bệnh

    Ngoài phương pháp trên thì phương pháp điều trị bằng thủ thuật gồm một số biện pháp: Tiêm xơ búi trĩ, thắt búi trĩ bằng vòng cao su, dùng tia hồng ngoại, đốt bằng dao điện hay đốt búi trĩ bằng laser CO2, chúng có ưu điểm dễ thực hiện, mang lại hiệu quả nhanh chóng. Trường hợp các biện pháp trên thất bại, búi trĩ sa thường xuyên, chảy máu nhiều… sẽ áp dụng điều trị ngoại khoa – mổ cắt trĩ.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    U gan ác tính: Triệu chứng, chẩn đoán chính xác

    Triệu chứng nhận biết ung thư gan thường xuất hiện khi tình trạng bệnh đã phát triển sang giai đoạn muộn. Vì vậy người bệnh cần nhận biết triệu chứng sớm cũng như chẩn đoán kịp thời!

    U gan ác tính: Triệu chứng, chẩn đoán chính xác

    Triệu chứng nhận biết ung thư gan

    Dưới đây là một số dấu hiệu và triệu chứng bệnh chuyên khoa tiêu hóa ung thư gan cần chú ý:

    1. Chán ăn và ăn không ngon miệng: Bệnh nhân có thể trải qua cảm giác mất khẩu phần ăn và không thèm ăn.
    2. Giảm cân không chủ đích: Sự giảm cân không rõ nguyên nhân và không được kiểm soát.
    3. Buồn nôn và ói mửa: Cảm giác buồn nôn, đôi khi kèm theo việc nôn mửa.
    4. Đau và nặng ở vùng hạ sườn phải: Có thể xuất hiện đau tức và cảm giác nặng nề ở vùng hạ sườn bên phải, đặc biệt khi sờ vào có thể cảm nhận được khối u.
    5. Cơ thể mệt mỏi và suy nhược: Cảm giác mệt mỏi và yếu đuối không giải thích được.
    6. Chướng bụng: Cảm giác chướng và không thoải mái ở khu vực bụng.
    7. Thay đổi màu của nước tiểu và da: Nước tiểu có thể trở nên sậm màu, trong khi mắt và da có thể chuyển sang màu vàng. Phân cũng có thể trở nên nhạt màu.
    8. Sốt: Một trong những triệu chứng không thoáng qua khi có ung thư gan là sự xuất hiện của sốt.

    Những triệu chứng này không nhất thiết xuất hiện cùng nhau và có thể biến đổi tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào đáng chú ý, đặc biệt là nếu chúng kéo dài hoặc gia tăng, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác.

    Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Ung thư gan ác tính phát sinh do sự đột biến trong DNA của các tế bào gan, dẫn đến tình trạng tế bào tăng trưởng không kiểm soát và hình thành khối u ác tính. Sự thay đổi trong DNA này thường xuyên xuất hiện trong quá trình di truyền gen hoặc do tác động của các yếu tố môi trường. Dưới đây là một số nguyên nhân và bệnh lý có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư gan:

    • Xơ gan: Xơ gan gây sẹo hóa mô trong gan, suy giảm chức năng gan và tạo điều kiện cho sự hình thành khối u ác tính.
    • Nhiễm virus HBV hoặc HCV mạn tính: Virus viêm gan B (HBV) và C (HCV) có thể gây viêm nhiễm và khiến gan dễ bị tổn thương, dẫn đến tăng nguy cơ ung thư gan.
    • Bệnh tiểu đường: Người mắc bệnh tiểu đường thường có tỷ lệ cao hơn về nguy cơ phát triển ung thư gan.
    • Bệnh gan di truyền: Các bệnh như rối loạn chuyển hóa đồng (bệnh Wilson), bệnh ứ sắt (Hemochromatosis) có thể tăng nguy cơ ung thư gan.
    • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Tích tụ chất béo trong gan có thể gây tổn thương và dẫn đến phát triển ung thư.
    • Nghiện rượu lâu năm: Tiếp xúc với các chất trong rượu có thể làm tổn thương gan và tăng nguy cơ phát triển ung thư.
    • Tiếp xúc với chất aflatoxin: Chất độc hại aflatoxin, xuất phát từ nấm mốc trong thực phẩm như ngũ cốc và hạt, khi tiêu thụ có thể gây nguy cơ cao về ung thư gan.

    Người bệnh cần được thăm khám phát hiện sớm ung thư gan

    Phương pháp chẩn đoán u gan ác tính

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ các phương pháp chẩn đoán u gan ác tính thường kết hợp nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm:

    • Thăm khám tổng quát và thu thập tiền sử bệnh: Bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra lâm sàng tổng quát và thu thập thông tin về tiền sử bệnh của bệnh nhân, bao gồm việc xác định liệu bệnh nhân có bị viêm gan B hoặc viêm gan C mạn tính, hay có thói quen uống rượu bia lâu ngày không.
    • Chẩn đoán hình ảnh:
      • Siêu âm ổ bụng: Sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh gan và ổ bụng, giúp xác định kích thước và vị trí của khối u.
      • Chụp MRI gan mật hoặc CT ổ bụng: Tạo ra hình ảnh chi tiết về gan và các cơ quan khác trong ổ bụng, hỗ trợ đánh giá kích thước và di căn của khối u.
    • Xét nghiệm chức năng gan:
      • Đo nồng độ albumin, protein, bilirubin và men gan trong máu để đánh giá tình trạng chức năng gan và xác định mức độ ảnh hưởng của khối u lên gan.
    • Xét nghiệm chỉ số khối u gan trong máu: Kiểm tra các chỉ số như AFP (alpha-fetoprotein) trong máu, nếu có sự tăng cao, có thể là dấu hiệu của ung thư gan.
    • Sinh thiết tế bào gan:
      • Qua hướng dẫn của chụp CT hoặc siêu âm: Sử dụng kim để lấy mẫu mô từ khối u gan để kiểm tra dưới kính hiển vi, xác định xem có dấu hiệu của ung thư hay không.
      • Mổ nội soi ổ bụng: Cũng có thể thực hiện sinh thiết tế bào qua mổ nội soi ổ bụng.

    Sau khi chẩn đoán, bác sĩ có thể xác định giai đoạn của u gan, đưa ra tiên lượng và lập kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng bệnh của bệnh nhân.

    Thông tin mang tính chất tham khảo!

    Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Có những nhóm thuốc giảm đau dạ dày nào trong Y khoa?

    Đau dạ dày là tình trạng bệnh lý thường gặp, cùng đó là các nhóm thuốc giảm đau dạ dày với công dụng giảm đau giúp người bệnh dễ chịu hơn. Vậy trong y khoa có những nhóm thuốc giảm đau dạ dày nào?

    Có những nhóm thuốc giảm đau dạ dày nào trong Y khoa?

    Những thông tin cần biết về đau dạ dày

    Đau dạ dày là một vấn đề sức khỏe phổ biến của nhóm bệnh tiêu hóa, thường xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm nhiễm dạ dày, loét dạ dày, reflux acid, hoặc kích thích từ thói quen ăn uống không lành mạnh và căng thẳng. Triệu chứng của đau dạ dày thường bao gồm cảm giác đau hoặc nặng ở bụng trên, ợ nóng, buồn nôn, và thậm chí có thể là khó chịu sau khi ăn.

    Bác sĩ Anh Tú – giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Để giảm đau dạ dày, một số người bệnh thường được khuyến cáo sử dụng thuốc giảm đau, trong đó có thuốc giảm acid như antacids, thuốc ức chế thụ thể H2, hoặc thuốc ức chế bơm proton (PPIs). Các loại thuốc này giúp kiểm soát lượng axit dạ dày và giảm các triệu chứng không thoải mái. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc nên được thảo luận và theo dõi bởi bác sĩ để đảm bảo rằng chúng phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể.

    Ngoài ra, để hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa tái phát, việc thay đổi lối sống và thói quen ăn uống là quan trọng. Tránh thức ăn cay, chua, nồng, hạn chế uống cà phê và rượu, ăn nhẹ trước khi đi ngủ, và giảm căng thẳng có thể giúp giảm nguy cơ đau dạ dày. Nếu bạn đang gặp vấn đề về dạ dày, hãy thảo luận với bác sĩ để có lời khuyên và đề xuất phương pháp điều trị phù hợp nhất cho tình trạng của bạn cũng như dùng nhóm thuốc giảm đau dạ dày phù hợp.

    Nhóm thuốc giảm đau dạ dày kháng axit

    Các tên thương hiệu như Alka-Seltzer, Magnesia, Alternagel, Amphojel, Gelusil, Maalox, Mylanta, Rolaids, Pepto-Bismol là những loại phổ biến có sẵn trên thị trường.

    Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng thuốc kháng axit:

    1. Chỉ dùng theo chỉ định của bác sĩ hoặc theo hướng dẫn trên nhãn gói: Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, hãy luôn tuân thủ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ hoặc nhãn gói sản phẩm.
    2. Nhai kỹ trước khi nuốt: Nếu sử dụng dạng viên, nhai chúng thật kỹ trước khi nuốt. Điều này giúp thuốc tan ra nhanh hơn và có thể cung cấp giảm đau hiệu quả hơn.
    3. Tránh lạm dụng: Không sử dụng quá liều hoặc lạm dụng thuốc kháng axit, vì điều này có thể dẫn đến tác dụng phụ như táo bón, tiêu chảy, hoặc rối loạn nhu động ruột.
    4. Không sử dụng nếu có vấn đề về thận: Nếu bạn có vấn đề về thận mãn tính, hãy thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng thuốc kháng axit, vì một số loại có thể gây tác động không mong muốn đối với chức năng thận.

    Nhớ rằng tự điều trị không phải là giải pháp tốt cho vấn đề sức khỏe, và nếu bạn gặp vấn đề dạ dày kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được đánh giá và điều trị chính xác.

    Nhóm thuốc giảm đau dạ dày ức chế bơm proton (PPIs)

    Cô Lê Thắm – giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: PPIs được cung cấp ở trên là đầy đủ và chi tiết. Dưới đây là một số điều quan trọng mà bạn cũng nên lưu ý khi sử dụng PPIs:

    1. Liều lượng và thời gian sử dụng: Liều lượng cũng như thời gian sử dụng PPIs cần phải được xác định dựa trên hướng dẫn của bác sĩ. Thường thì việc sử dụng trong thời gian ngắn hơn (ví dụ: 4-8 tuần) được khuyến khích để giảm nguy cơ tác dụng phụ.
    2. Nguy cơ tăng cân: Một số nghiên cứu đã đề xuất rằng sử dụng PPIs có thể liên quan đến tăng cân và các vấn đề metabolic khác. Người sử dụng cần theo dõi cân nặng và thảo luận với bác sĩ nếu có bất kỳ thay đổi đột ngột nào.
    3. Nguy cơ suy thận: Sử dụng lâu dài PPIs có thể tăng nguy cơ suy thận. Người dùng nên thường xuyên kiểm tra chức năng thận và thảo luận với bác sĩ về mọi biểu hiện của vấn đề này.
    4. Tăng nguy cơ gãy xương: Có một số nghiên cứu gợi ý rằng sử dụng PPIs có thể liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương, đặc biệt ở những người sử dụng lâu dài.
    5. Giảm hấp thụ khoáng chất: PPIs có thể làm giảm hấp thụ canxi, magiê và vitamin B12, điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác. Người dùng có thể cần kiểm tra định kỳ và bổ sung nếu cần thiết.

    Quan trọng nhất, trước khi bắt đầu hoặc dừng bất kỳ loại thuốc nào, bạn nên thảo luận với bác sĩ để đảm bảo rằng liệu pháp của bạn là phù hợp và an toàn trong trường hợp cụ thể của bạn.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Dược học cuối tuần

    Nhóm thuốc giảm đau dạ dày ức chế thụ thể H2

    Dưới đây là một số điều quan trọng để lưu ý khi sử dụng thuốc ức chế thụ thể H2:

    1. Liều lượng và thời gian sử dụng: Bác sĩ sẽ xác định liều lượng cụ thể và thời gian sử dụng dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn. Việc sử dụng trong thời gian ngắn hơn được khuyến khích để giảm nguy cơ tác dụng phụ.
    2. Thời điểm uống thuốc: Thuốc ức chế thụ thể H2 thường được uống trước bữa ăn để tối ưu hóa hiệu quả. Đối với một số người, uống trước bữa ăn tối có thể giúp kiểm soát axit dạ dày trong suốt thời gian nghỉ đêm.
    3. Kết hợp với thuốc kháng axit: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê đồng thời thuốc ức chế thụ thể H2 và thuốc kháng axit để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc giảm đau và triệu chứng dạ dày.
    4. Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ thường nhẹ và tạm thời, nhưng nếu bạn gặp vấn đề nào đó, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Đối với mọi tác dụng phụ, thảo luận với bác sĩ để xem xét liệu pháp và điều chỉnh liều lượng nếu cần thiết.

    Như mọi phương pháp điều trị, quan trọng nhất là thảo luận với bác sĩ về tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn để đảm bảo rằng liệu pháp được chọn là an toàn và hiệu quả.

    Nguồn: Vinmec, tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Những điều cần biết về ung thư biểu mô tế bào gan

    Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những dạng ung thư gan phổ biến nhất, thường gặp ở những người mắc các bệnh gan mạn tính như viêm gan B hoặc viêm gan C.

    Những kiến thức quan trong về ung thư biểu mô tế bào gan

    Khám phá về ung thư biểu mô tế bào gan

    Bà Lê Trinh – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Ung thư biểu mô tế bào gan là một loại ung thư xuất phát từ gan. Điều này khác với ung thư gan “thứ phát”, khi các tế bào ung thư từ các vùng khác của cơ thể lan sang gan. Nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh nhân có cơ hội chữa khỏi bệnh thông qua phẫu thuật hoặc cấy ghép gan.

    Đối tượng nào dễ mắc ung thư biểu mô tế bào gan hiện nay

    Không thể xác định chính xác nguyên nhân gây ra mỗi trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan, nhưng ở một số nhóm người mắc bệnh lý tiêu hóa, khả năng mắc bệnh này cao hơn so với những người khác. Dưới đây là các nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh:

    1. Những người mắc các bệnh gan kéo dài và xơ gan: Xơ gan xảy ra khi gan bị tổn thương và thay thế bằng mô xơ. Nguyên nhân có thể từ viêm gan B hoặc C, tiêu thụ rượu, thuốc và chất sắt dư thừa trong gan.
    2. Những người bị nhiễm viêm gan B hoặc C: Ung thư biểu mô tế bào gan thường phát triển sau khi gan bị viêm. Việc xác định có virus viêm gan B hoặc C trong cơ thể cần thông qua xét nghiệm máu.
    3. Người thường xuyên uống rượu và người có mỡ gan: Uống nhiều hơn hai ly rượu mỗi ngày trong nhiều năm tăng nguy cơ mắc ung thư gan. Béo phì có thể gây gan nhiễm mỡ, tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan.
    4. Người béo phì và mắc tiểu đường: Hai điều kiện này tăng nguy cơ mắc ung thư gan. Gan nhiễm mỡ và tiểu đường có thể gây ra ung thư biểu mô tế bào gan do tăng insulin hoặc tổn thương gan.
    5. Người dư sắt và nhiễm Aflatoxin: Sắt dư thừa và Aflatoxin, một chất độc hại tạo ra từ nấm mốc, có thể gây ra ung thư biểu mô tế bào gan.

    Dấu hiệu ung thư biểu mô tế bào gan là gì?

    Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân có thể không có bất kỳ triệu chứng nào khi mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, có thể xuất hiện một loạt các triệu chứng bao gồm:

    • Đau ở phần thượng vị và hạ sườn phải.
    • Cảm giác có một khối hoặc cảm giác tức nặng ở vùng thượng vị.
    • Đầy hơi hoặc chướng bụng.
    • Mất cảm giác ngon miệng và cảm giác đói.
    • Sụt cân không giải thích được.
    • Cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi liên tục.
    • Buồn nôn và nôn mửa.
    • Da và mắt bắt đầu đổi màu thành màu vàng.
    • Nhu động ruột kém, phân và nước tiểu sẫm màu.
    • Sốt không rõ nguyên nhân.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur là địa chỉ uy tín trong đào tạo cán bộ y tế chất lượng cao

    Làm sao để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan

    Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan thường sử dụng các phương pháp xét nghiệm và hình ảnh sau:

    1. Xét nghiệm máu để đánh giá chức năng gan: Một xét nghiệm máu đơn giản có thể được thực hiện để đo lượng protein AFP. Mức độ AFP cao có thể là một dấu hiệu của ung thư gan, mặc dù ở trẻ sơ sinh, mức AFP cao là bình thường và sẽ giảm sau khi sinh.
    2. Các phương pháp hình ảnh như siêu âm, CT và MRI: Bác sĩ có thể sử dụng siêu âm, chụp CT hoặc MRI để quét gan và tìm các khối u. Hình ảnh này cung cấp thông tin chi tiết về vị trí và kích thước của khối u trong gan.
    3. Sinh thiết gan: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể lấy một mẫu mô gan để kiểm tra dưới kính hiển vi và xác định có tế bào ung thư hay không. Phương pháp này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một kim được đặt xuyên qua da để lấy mẫu mô gan. Trước khi thực hiện, vùng da được gây tê để giảm đau cho bệnh nhân.

    Phòng ngừa ung thư biểu mô tế bào gan như thế nào?

    Phòng ngừa là một phần quan trọng trong việc giảm nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Dưới đây là một số biện pháp có thể áp dụng:

    1. Tiêm vaccine phòng ngừa viêm gan B: Viêm gan B là một trong những nguyên nhân phổ biến của ung thư biểu mô tế bào gan. Việc tiêm vaccine phòng ngừa viêm gan B có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.
    2. Tránh tiếp xúc với chất gây ung thư: Cố gắng hạn chế tiếp xúc với các chất gây ung thư như Aflatoxin, một chất độc hại thường xuất hiện trong thực phẩm bị nhiễm mốc.
    3. Kiểm soát cân nặng và duy trì một lối sống lành mạnh: Béo phì và tiểu đường có thể tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Để giảm nguy cơ này, hãy duy trì cân nặng lành mạnh thông qua việc ăn uống cân đối và tập thể dục đều đặn.
    4. Hạn chế tiêu thụ rượu và thuốc lá: Rượu và thuốc lá đều có thể gây ra tổn thương gan và tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Hãy cố gắng hạn chế hoặc tránh tiêu thụ chúng.
    5. Thực hiện các kiểm tra sàng lọc định kỳ: Các biện pháp sàng lọc như siêu âm gan và xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện sớm các dấu hiệu của ung thư biểu mô tế bào gan, từ đó tăng cơ hội điều trị hiệu quả.

    Nhớ rằng việc tuân thủ các biện pháp phòng ngừa có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan và duy trì sức khỏe gan tổn thương.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Cơn đau quặn bụng trên rốn cảnh báo bệnh lý gì?

    Cơn đau quặn bụng trên rốn có thể liên quan đến nhiều nguyên nhân khác nhau, từ những vấn đề đơn giản như tiêu hóa đến các bệnh lý nghiêm trọng hơn như viêm loét dạ dày hoặc bệnh tim.

    Cơn đau quặn bụng trên rốn cảnh báo bệnh lý gì?

    Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho rằn, hiểu rõ về cơn đau quặn bụng trên rốn giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả hơn.

    Nguyên nhân gây ra cơn đau quặn bụng trên rốn

    1. Vấn đề tiêu hóa

    Khó tiêu: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra đau quặn bụng trên rốn là khó tiêu. Khó tiêu có thể gây ra cảm giác đầy bụng, buồn nôn, và đau ở vùng trên rốn.

    Hội chứng ruột kích thích (IBS): Đây là một rối loạn tiêu hóa mãn tính gây ra các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, táo bón và thay đổi thói quen đại tiện.

    Trào ngược dạ dày thực quản (GERD): Tình trạng này xảy ra khi axit dạ dày trào ngược lên thực quản, gây ra cảm giác nóng rát ở ngực và đau quặn bụng trên rốn.

    1. Các bệnh lý dạ dày và ruột

    Viêm loét dạ dày – tá tràng: Loét dạ dày hoặc tá tràng là nguyên nhân phổ biến gây đau bụng trên rốn. Cơn đau thường xuất hiện khi đói và có thể giảm bớt khi ăn.

    Viêm tụy cấp hoặc mãn tính: Viêm tụy có thể gây ra cơn đau dữ dội ở vùng bụng trên, lan ra sau lưng và thường kèm theo buồn nôn và nôn mửa.

    Viêm dạ dày: Viêm dạ dày là tình trạng viêm nhiễm niêm mạc dạ dày, gây ra đau bụng trên rốn, buồn nôn và nôn mửa.

    1. Các vấn đề về gan và mật

    Sỏi mật: Sỏi mật có thể gây ra cơn đau quặn bụng dữ dội ở vùng trên rốn, thường lan ra phía sau lưng hoặc vai phải.

    Viêm túi mật: Tình trạng viêm túi mật thường do sỏi mật gây ra, dẫn đến cơn đau quặn bụng trên rốn kèm theo sốt và buồn nôn.

    Viêm gan: Viêm gan, đặc biệt là viêm gan do virus, có thể gây đau bụng trên rốn, mệt mỏi và vàng da.

    1. Các vấn đề khác

    Bệnh tim: Đôi khi cơn đau quặn bụng trên rốn có thể là dấu hiệu của một cơn đau tim, đặc biệt là ở phụ nữ và người cao tuổi. Triệu chứng này thường đi kèm với khó thở, đổ mồ hôi và đau ngực.

    Đau cơ: Đau cơ do căng thẳng hoặc chấn thương cũng có thể gây ra cơn đau quặn bụng trên rốn.

    Nhiễm trùng đường tiểu: Nhiễm trùng đường tiểu, đặc biệt là khi lan lên thận, có thể gây ra đau bụng trên rốn kèm theo sốt và đau khi đi tiểu. Xem thêm thông tin chỉnh nha niềng răng tại thái nguyên

    Chẩn đoán và điều trị cơn đau quặn bụng trên rốn

    1. Chẩn đoán

    Chẩn đoán nguyên nhân gây ra cơn đau quặn bụng trên rốn đòi hỏi một cuộc thăm khám bệnh tiêu hóa kỹ lưỡng và có thể bao gồm các phương pháp sau:

    Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ kiểm tra vùng bụng của bạn để tìm các dấu hiệu bất thường và hỏi về tiền sử bệnh lý cũng như triệu chứng hiện tại.

    Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện các dấu hiệu của viêm nhiễm, tổn thương gan hoặc vấn đề về tim.

    Chẩn đoán hình ảnh: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp CT hoặc MRI có thể cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc bên trong bụng và phát hiện các vấn đề như sỏi mật, viêm tụy hoặc các khối u.

    Nội soi: Nội soi dạ dày – tá tràng là một phương pháp hiệu quả để kiểm tra trực tiếp niêm mạc dạ dày và tá tràng, giúp phát hiện các vết loét, viêm nhiễm hoặc các tổn thương khác.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

    1. Điều trị

    Điều trị cơn đau quặn bụng trên rốn phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra cơn đau:

    Thuốc: Đối với các vấn đề tiêu hóa như GERD, viêm loét dạ dày hoặc IBS, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm axit, kháng sinh (nếu có nhiễm trùng H. pylori) hoặc thuốc điều chỉnh chức năng ruột.

    Phẫu thuật: Trong một số trường hợp nghiêm trọng như sỏi mật lớn, viêm túi mật cấp tính hoặc viêm ruột thừa, phẫu thuật có thể là cần thiết.

    Thay đổi lối sống: Điều chỉnh chế độ ăn uống, tập luyện thường xuyên và giảm stress có thể giúp cải thiện các triệu chứng của nhiều vấn đề tiêu hóa.

    Điều trị triệu chứng: Các biện pháp giảm đau tạm thời như sử dụng thuốc giảm đau, chườm ấm hoặc nghỉ ngơi có thể giúp giảm bớt cơn đau trong khi chờ đợi chẩn đoán chính xác.

    Phòng ngừa cơn đau quặn bụng trên rốn

    Dược sĩ Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ, phòng ngừa cơn đau quặn bụng trên rốn bao gồm các biện pháp thay đổi lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh:

    • Chế độ ăn uống cân đối: Ăn nhiều rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và tránh các thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ và các loại thức ăn nhanh.
    • Tập luyện thể dục đều đặn: Tập thể dục thường xuyên giúp duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh và giảm nguy cơ béo phì.
    • Giảm stress: Thực hành các kỹ thuật giảm stress như yoga, thiền hoặc các hoạt động thư giãn có thể giúp cải thiện chức năng tiêu hóa.
    • Uống đủ nước: Uống đủ lượng nước hàng ngày giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn.
    • Khám sức khỏe định kỳ: Thường xuyên kiểm tra sức khỏe để phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn và điều trị kịp thời.

    Cơn đau quặn bụng trên rốn là một triệu chứng phổ biến và có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Hiểu rõ các nguyên nhân tiềm ẩn và phương pháp chẩn đoán, điều trị hiệu quả là rất quan trọng để quản lý và giảm bớt triệu chứng này. Nếu bạn gặp phải cơn đau quặn bụng kéo dài hoặc có các triệu chứng nghiêm trọng, hãy tìm kiếm sự tư vấn y tế kịp thời để đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

    Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Polyp đại tràng có gây ung thư đại tràng không?

    Polyp đại tràng là những khối u nhỏ xuất hiện trên niêm mạc của đại tràng hoặc trực tràng. Mặc dù phần lớn polyp đại tràng không gây hại nghiêm trọng, một số loại có thể phát triển thành ung thư đại tràng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

    Polyp đại tràng có gây ung thư đại tràng không?

    Bài viết này sẽ khám phá mối liên hệ giữa polyp đại tràng và ung thư đại tràng, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng và phương pháp điều trị liên quan.

    Polyp đại tràng là gì?

    Polyp đại tràng là những khối u nhỏ hình thành trên niêm mạc đại tràng hoặc trực tràng. Chúng có thể có nhiều kích thước và hình dạng khác nhau, từ những nốt nhỏ như đầu đinh ghim đến những khối lớn hơn. Bệnh lý tiêu hóa Polyp có thể lành tính hoặc có nguy cơ trở thành ung thư.

    Các loại polyp đại tràng

    • Polyp tuyến (adenomatous polyps): Đây là loại polyp có nguy cơ cao nhất dẫn đến ung thư. Chúng phát triển chậm và có thể trở thành ung thư nếu không được loại bỏ sớm.
    • Polyp hyperplastic: Loại này thường không có nguy cơ cao dẫn đến ung thư, nhưng nếu xuất hiện nhiều hoặc có đặc điểm bất thường, chúng có thể cần được theo dõi cẩn thận.
    • Polyp viêm (inflammatory polyps): Thường liên quan đến các bệnh viêm ruột mãn tính như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng. Những polyp này thường không có nguy cơ cao dẫn đến ung thư, nhưng tình trạng viêm mãn tính có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng.
    • Polyp đặc biệt (hereditary polyposis syndromes): Bao gồm hội chứng polyp gia đình (FAP) và hội chứng Lynch. Những người mắc các hội chứng này có nguy cơ cao phát triển nhiều polyp, một số trong đó có thể dẫn đến ung thư đại tràng.

    Mối quan hệ giữa polyp đại tràng và ung thư đại tràng

    Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Không phải tất cả các polyp đại tràng đều dẫn đến ung thư, nhưng các polyp tuyến, đặc biệt là những loại có kích thước lớn hoặc có đặc điểm bất thường, có nguy cơ cao trở thành ung thư đại tràng. Quá trình từ polyp tuyến trở thành ung thư đại tràng thường diễn ra từ từ trong nhiều năm. Do đó, việc phát hiện và loại bỏ polyp sớm là rất quan trọng để giảm nguy cơ ung thư.

    Các yếu tố nguy cơ

    Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển polyp và ung thư đại tràng bao gồm:

    • Di truyền: Có tiền sử gia đình mắc ung thư đại tràng hoặc các hội chứng di truyền liên quan đến polyp như FAP và hội chứng Lynch.
    • Tuổi tác: Nguy cơ mắc polyp và ung thư đại tràng tăng theo tuổi. Các polyp thường xuất hiện ở người trên 50 tuổi.
    • Chế độ ăn uống: Chế độ ăn giàu chất béo bão hòa và thịt đỏ, ít chất xơ có thể làm tăng nguy cơ phát triển polyp.
    • Lối sống: Hút thuốc, uống rượu bia quá mức và thiếu hoạt động thể chất có thể góp phần làm tăng nguy cơ.
    • Tình trạng sức khỏe mãn tính: Những người bị viêm ruột mãn tính có nguy cơ cao phát triển polyp và ung thư đại tràng.

    Triệu chứng và chẩn đoán

    Polyp đại tràng thường không gây triệu chứng trong giai đoạn đầu, đặc biệt là các polyp nhỏ. Tuy nhiên, khi chúng phát triển, có thể xuất hiện các triệu chứng như:

    • Đau bụng hoặc khó chịu
    • Chảy máu từ hậu môn hoặc phân có máu
    • Thay đổi thói quen đại tiện, như tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài
    • Giảm cân không rõ nguyên nhân

    Hình ảnh Polyp đại tràng

    Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Chẩn đoán polyp đại tràng thường được thực hiện qua các phương pháp sau:

    • Nội soi đại tràng: Đây là phương pháp chính để phát hiện và loại bỏ polyp. Nội soi đại tràng cho phép bác sĩ quan sát toàn bộ đại tràng và lấy mẫu mô để xét nghiệm.
    • Chụp cắt lớp vi tính (CT colonography): Được sử dụng khi nội soi đại tràng không khả thi hoặc để kiểm tra các polyp không thể nhìn thấy qua nội soi.
    • Xét nghiệm phân: Được sử dụng để phát hiện máu ẩn trong phân, một dấu hiệu có thể liên quan đến sự hiện diện của polyp hoặc ung thư.

    Điều trị và phòng ngừa

    Nếu phát hiện polyp đại tràng, điều trị thường bao gồm:

    • Loại bỏ polyp: Trong quá trình nội soi đại tràng, các polyp có thể được cắt bỏ và gửi đi xét nghiệm để xác định loại và nguy cơ ung thư.
    • Theo dõi định kỳ: Sau khi loại bỏ polyp, bác sĩ có thể yêu cầu nội soi định kỳ để theo dõi sự phát triển của các polyp mới và đảm bảo không có dấu hiệu ung thư.

    Để phòng ngừa polyp đại tràng và ung thư đại tràng, các biện pháp sau là quan trọng:

    • Khám sàng lọc định kỳ: Bắt đầu từ tuổi 45 hoặc sớm hơn nếu có yếu tố nguy cơ, để phát hiện polyp sớm và điều trị kịp thời.
    • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh: Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và giảm tiêu thụ thịt đỏ và chất béo bão hòa.
    • Lối sống lành mạnh: Tập thể dục thường xuyên, hạn chế rượu bia và không hút thuốc.
    • Theo dõi và điều trị các tình trạng sức khỏe mãn tính: Điều trị kịp thời các bệnh viêm ruột mãn tính và các tình trạng liên quan.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Mất nước do tiêu chảy có nguy hiểm không?

    Tiêu chảy là một trong những tình trạng sức khỏe phổ biến, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Tuy nhiên, nhiều người có thể chưa hiểu rõ về mức độ nguy hiểm của mất nước do tiêu chảy và cách xử lý khi gặp phải.

    Mất nước do tiêu chảy có nguy hiểm không?

    1. Nguyên nhân và cơ chế của tiêu chảy

    Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Tiêu chảy xảy ra khi hệ tiêu hóa gặp vấn đề, dẫn đến phân trở nên lỏng hơn và có tần suất đi tiêu nhiều hơn bình thường. Nguyên nhân của tiêu chảy rất đa dạng, bao gồm nhiễm khuẩn, virus, ký sinh trùng, ngộ độc thực phẩm, dị ứng thực phẩm hoặc tác dụng phụ của thuốc. Trong nhiều trường hợp, tiêu chảy là cơ chế tự nhiên của cơ thể để loại bỏ các tác nhân gây hại ra khỏi đường tiêu hóa.

    2. Mất nước do tiêu chảy và cơ chế nguy hiểm

    Tiêu chảy thuộc nhóm bệnh tiêu hóa rối loạn, có thể dẫn đến mất nước nhanh chóng vì cơ thể mất một lượng lớn nước và điện giải thông qua phân. Nước là một phần quan trọng của cơ thể, chiếm khoảng 60% trọng lượng cơ thể và tham gia vào nhiều quá trình sinh lý quan trọng như điều hòa nhiệt độ, vận chuyển dưỡng chất và loại bỏ chất thải.

    Mất nước do tiêu chảy trở nên nguy hiểm khi cơ thể không còn đủ nước để duy trì các chức năng sống. Mất nước nhẹ có thể gây ra khát nước, khô miệng và mệt mỏi. Mất nước nặng hơn có thể dẫn đến chóng mặt, nhịp tim nhanh, huyết áp thấp, và trong trường hợp nghiêm trọng, có thể dẫn đến sốc và tử vong nếu không được điều trị kịp thời.

    3. Đối tượng nguy cơ cao

    Một số nhóm đối tượng đặc biệt dễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi mất nước do tiêu chảy bao gồm trẻ em, người già và những người có hệ miễn dịch suy yếu. Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh, có nguy cơ cao bị mất nước vì cơ thể chúng có tỷ lệ nước cao hơn và chúng không thể diễn đạt cảm giác khát nước một cách rõ ràng. Người già và những người mắc các bệnh mãn tính cũng dễ bị ảnh hưởng bởi mất nước do khả năng điều chỉnh cân bằng nước và điện giải của cơ thể giảm sút.

    4. Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết

    Việc nhận biết sớm các dấu hiệu mất nước do tiêu chảy là rất quan trọng để có thể can thiệp kịp thời. Các triệu chứng mất nước bao gồm:

    • Khát nước dữ dội
    • Khô miệng và lưỡi
    • Giảm lượng nước tiểu, nước tiểu màu vàng đậm
    • Da khô và mất đàn hồi
    • Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt
    • Nhịp tim nhanh, thở nhanh
    • Trẻ em có thể khóc không ra nước mắt, mắt trũng, thóp lõm.

    Mất nước do tiêu chảy và cơ chế nguy hiểm

    5. Biện pháp phòng ngừa và điều trị

    Phòng ngừa

    • Giữ vệ sinh cá nhân và an toàn thực phẩm: Rửa tay thường xuyên, đặc biệt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Đảm bảo thực phẩm được nấu chín kỹ và nước uống được đun sôi hoặc xử lý an toàn.
    • Tiêm phòng: Đối với một số bệnh nhiễm trùng gây tiêu chảy như rotavirus, việc tiêm phòng có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.
    • Sử dụng men vi sinh: Men vi sinh có thể giúp duy trì cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột và giảm nguy cơ tiêu chảy, đặc biệt là khi sử dụng kháng sinh.

    Điều trị

    • Bù nước và điện giải: Sử dụng dung dịch bù nước và điện giải (ORS) là phương pháp hiệu quả nhất để điều trị mất nước do tiêu chảy. ORS có thể được mua tại các hiệu thuốc hoặc tự pha chế từ muối và đường theo tỉ lệ đúng.
    • Chăm sóc tại nhà: Ngoài việc uống ORS, người bệnh nên nghỉ ngơi và tiếp tục uống nhiều nước. Các loại nước lọc, nước hoa quả hoặc nước canh có thể giúp bổ sung nước nhưng cần tránh đồ uống có ga, caffein hoặc cồn.
    • Sử dụng thuốc khi cần: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống tiêu chảy hoặc kháng sinh nếu nguyên nhân là do nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, không nên tự ý dùng thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

    6. Khi nào cần đến cơ sở y tế?

    Dược sĩ Cao đẳng Dược cho hay, nếu các triệu chứng mất nước trở nên nghiêm trọng hoặc không cải thiện sau vài ngày, người bệnh cần tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức. Đặc biệt, nếu có các dấu hiệu như nôn mửa kéo dài, sốt cao, phân có máu hoặc đau bụng dữ dội, cần đến cơ sở y tế để được kiểm tra và điều trị kịp thời.

    Mất nước do tiêu chảy là tình trạng nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Việc nhận biết sớm các triệu chứng, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và điều trị đúng cách là vô cùng quan trọng để bảo vệ sức khỏe. Bằng cách giữ vệ sinh cá nhân, an toàn thực phẩm và chăm sóc đúng cách, chúng ta có thể giảm thiểu nguy cơ và tác động của tiêu chảy đối với sức khỏe.

    Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Chế độ dinh dưỡng cho người mắc hội chứng ruột kích thích

    Hội chứng ruột kích thích (Irritable Bowel Syndrome – IBS) là một rối loạn chức năng của đường tiêu hóa, biểu hiện qua các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, táo bón hoặc sự kết hợp của cả hai. Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giảm thiểu các triệu chứng của IBS.

    Chế độ dinh dưỡng cho người mắc hội chứng ruột kích thích

    1. Hiểu rõ về hội chứng ruột kích thích

    Bác sỹ tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: IBS là một tình trạng mãn tính nhưng không gây tổn thương thực thể cho ruột. Nguyên nhân của IBS chưa được xác định rõ ràng, nhưng có liên quan đến yếu tố thần kinh ruột, tình trạng viêm nhẹ, hoặc rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột. Mỗi người mắc IBS có thể phản ứng khác nhau với các loại thực phẩm, do đó, việc xây dựng một chế độ dinh dưỡng cá nhân hóa là cần thiết.

    2. Nguyên tắc cơ bản trong chế độ dinh dưỡng cho người mắc IBS

    • Thử nghiệm chế độ ăn FODMAP thấp: FODMAP là nhóm bệnh tiêu hóa các loại carbohydrate khó tiêu hóa, có thể gây ra triệu chứng của IBS. Chế độ ăn FODMAP thấp đã được chứng minh có hiệu quả trong việc giảm triệu chứng. Thực phẩm chứa FODMAP cao bao gồm hành, tỏi, táo, lê, lúa mì, và các loại đậu. Ngược lại, thực phẩm FODMAP thấp gồm chuối, nho, bí ngô, khoai tây, và các loại ngũ cốc không chứa gluten.
    • Chia nhỏ bữa ăn: Thay vì ăn ba bữa lớn, việc chia nhỏ bữa ăn thành 5-6 bữa nhỏ trong ngày giúp giảm áp lực lên hệ tiêu hóa và hạn chế các triệu chứng IBS.
    • Uống đủ nước: Việc giữ đủ lượng nước trong cơ thể là cần thiết để hỗ trợ chức năng tiêu hóa, đặc biệt đối với những người mắc IBS. Nên uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày, và hạn chế uống nước có ga và caffein vì chúng có thể làm tăng triệu chứng.
    • Tăng cường chất xơ một cách cẩn thận: Chất xơ có thể giúp điều chỉnh chức năng ruột, nhưng người mắc IBS cần cẩn thận khi tăng cường chất xơ, đặc biệt là chất xơ không hòa tan. Chất xơ hòa tan từ yến mạch, hạt chia, và trái cây như táo và chuối thường dễ dung nạp hơn.

    3. Thực phẩm nên tránh đối với người mắc IBS

    • Thực phẩm chứa gluten: Dù không phải tất cả mọi người mắc IBS đều nhạy cảm với gluten, nhưng một số người có thể nhận thấy triệu chứng được cải thiện khi loại bỏ hoặc giảm lượng gluten trong chế độ ăn.
    • Sản phẩm từ sữa: Lactose trong sữa có thể gây khó tiêu và làm nặng thêm triệu chứng IBS. Người mắc IBS nên thử nghiệm loại bỏ sữa và các sản phẩm từ sữa như phô mai, sữa chua, và thay thế bằng các sản phẩm không chứa lactose hoặc sữa thực vật như sữa hạnh nhân, sữa đậu nành.
    • Đồ uống có cồn và caffeine: Cả hai loại này đều có thể kích thích đường tiêu hóa, dẫn đến tiêu chảy và co thắt ruột. Giảm hoặc loại bỏ đồ uống có cồn và caffein sẽ giúp kiểm soát triệu chứng tốt hơn.
    • Thực phẩm chế biến sẵn: Thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa, đường, và chất bảo quản có thể gây kích thích đường tiêu hóa và làm trầm trọng thêm các triệu chứng IBS. Chế độ ăn tự nhiên với nhiều rau củ quả, ngũ cốc nguyên hạt, và thực phẩm tươi sống là lựa chọn tốt hơn.

    4. Thực phẩm nên bổ sung trong chế độ ăn hàng ngày

    • Thực phẩm giàu probiotic: Probiotics là vi khuẩn có lợi cho đường ruột, có thể giúp cân bằng hệ vi sinh vật và cải thiện chức năng tiêu hóa. Các thực phẩm giàu probiotic bao gồm sữa chua không đường, kefir, và các loại thực phẩm lên men như kimchi, dưa chua.
    • Thực phẩm giàu omega-3: Omega-3 có tác dụng chống viêm và có thể giúp giảm viêm nhẹ ở ruột, một yếu tố có thể góp phần vào triệu chứng IBS. Cá hồi, cá thu, và hạt lanh là những nguồn omega-3 tốt.
    • Thực phẩm giàu chất chống oxy hóa: Chất chống oxy hóa từ trái cây và rau xanh có thể giúp bảo vệ tế bào ruột và giảm viêm. Các loại trái cây như việt quất, dâu tây, và rau xanh như cải bó xôi, cải xoăn là những lựa chọn tuyệt vời.

    5. Lời khuyên thực tế

    • Ghi chép nhật ký thực phẩm: Điều này giúp người mắc IBS nhận biết thực phẩm nào gây ra triệu chứng và từ đó điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp.
    • Kiểm tra phản ứng cá nhân: Mỗi người mắc IBS có phản ứng khác nhau với thực phẩm, vì vậy nên thử nghiệm từng loại thực phẩm và điều chỉnh dựa trên phản ứng của cơ thể.
    • Tư vấn chuyên gia dinh dưỡng: Người mắc IBS nên gặp chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn chế độ ăn uống cá nhân hóa, đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng và không gây kích thích triệu chứng.

    Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh bị ruột kích thích cần thận trọng

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Chế độ dinh dưỡng là một phần quan trọng trong việc quản lý hội chứng ruột kích thích. Bằng cách tuân thủ các nguyên tắc dinh dưỡng cơ bản, tránh những thực phẩm gây kích thích và bổ sung các thực phẩm có lợi, người mắc IBS có thể kiểm soát và giảm thiểu triệu chứng, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, việc điều chỉnh chế độ ăn uống cần được thực hiện cẩn thận và có sự hỗ trợ từ các chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo sức khỏe tổng thể.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Triệu chứng cảnh báo sớm ung thư đại trực tràng mà bạn đọc nên biết

    Ung thư đại trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến và nguy hiểm, đứng hàng đầu trong các bệnh lý về đường tiêu hóa. Tuy nhiên, nếu phát hiện sớm, khả năng điều trị thành công và kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân sẽ cao hơn.

    Triệu chứng cảnh báo sớm ung thư đại trực tràng mà bạn đọc nên biết

    Việc nhận biết các triệu chứng cảnh báo sớm của ung thư đại trực tràng là yếu tố quan trọng giúp người bệnh tìm kiếm sự can thiệp y tế kịp thời với nhóm bệnh lý tiêu hóa.

    Thay đổi thói quen đại tiện

    Một trong những dấu hiệu sớm nhất của ung thư đại trực tràng là sự thay đổi bất thường trong thói quen đại tiện. Điều này bao gồm:

    • Tiêu chảy hoặc táo bón kéo dài mà không rõ nguyên nhân.
    • Cảm giác chưa đi hết phân sau khi đại tiện.
    • Thay đổi hình dạng phân, chẳng hạn phân nhỏ hơn bình thường hoặc có hình dạng dẹt.
    • Đi ngoài phân lỏng xen kẽ với táo bón kéo dài.

    Những thay đổi này thường bị nhầm lẫn với các rối loạn tiêu hóa thông thường, nhưng nếu kéo dài trên 2 tuần, cần đi khám để xác định nguyên nhân.

    Chảy máu trực tràng và phân có lẫn máu

    Chảy máu khi đại tiện là một triệu chứng quan trọng cần chú ý. Máu có thể xuất hiện dưới nhiều dạng:

    • Máu tươi dính trên bề mặt phân hoặc giấy vệ sinh.
    • Máu lẫn trong phân, có màu đỏ tươi hoặc đỏ thẫm.
    • Phân đen, sệt như hắc ín, thường biểu hiện chảy máu từ đoạn ruột cao hơn.

    Tình trạng này có thể do nhiều nguyên nhân khác như trĩ, nứt hậu môn, nhưng cũng là dấu hiệu điển hình của ung thư đại trực tràng.

    Đau bụng kéo dài và khó chịu ở vùng bụng

    Cơn đau có thể không rõ ràng ở giai đoạn đầu nhưng sẽ trở nên dai dẳng hơn khi bệnh tiến triển. Đặc điểm cơn đau bao gồm:

    • Đau âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn ở vùng bụng dưới hoặc quanh rốn.
    • Cảm giác chướng bụng, đầy hơi ngay cả khi ăn uống bình thường.
    • Co thắt hoặc đau nhói, đặc biệt sau bữa ăn.

    Sụt cân không rõ nguyên nhân

    Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội và TP.HCM chia sẻ: Giảm cân đột ngột, không chủ ý thường là dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm, trong đó có ung thư đại trực tràng. Bệnh nhân có thể mất từ 5-10% trọng lượng cơ thể trong thời gian ngắn mà không thay đổi chế độ ăn uống hay mức độ hoạt động thể chất.

    Nguyên nhân do khối u tiêu thụ nhiều năng lượng, làm rối loạn quá trình trao đổi chất của cơ thể, đồng thời gây chán ăn và hấp thu kém.

    Mệt mỏi và suy nhược cơ thể

    Cảm giác mệt mỏi kéo dài, suy nhược không rõ lý do có thể liên quan đến thiếu máu do chảy máu mạn tính từ khối u đại trực tràng. Điều này dẫn đến:

    • Hoa mắt, chóng mặt, tim đập nhanh.
    • Khó thở khi gắng sức nhẹ.
    • Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt.

    Thiếu máu không rõ nguyên nhân

    Thiếu máu nhược sắc, thiếu sắt thường gặp ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng do chảy máu vi thể kéo dài mà không phát hiện. Xét nghiệm công thức máu sẽ cho thấy hồng cầu giảm, huyết sắc tố thấp.

    Buồn nôn và nôn

    Khi khối u phát triển lớn, nó có thể gây tắc ruột một phần hoặc hoàn toàn, dẫn đến:

    • Buồn nôn và nôn, đặc biệt sau khi ăn.
    • Cảm giác đầy bụng khó chịu.
    • Giảm khả năng hấp thu dưỡng chất, gây suy kiệt nhanh chóng.

    Cảm giác khó chịu vùng hậu môn

    Một số bệnh nhân có thể cảm thấy khó chịu, nặng nề vùng hậu môn hoặc cảm giác mót rặn nhưng không đi ngoài được. Triệu chứng này thường xuất hiện khi khối u ở trực tràng gây chèn ép và kích thích.

    Các dấu hiệu toàn thân khác

    Bác sỹ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội và Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhận định: Ngoài các triệu chứng trên, ung thư đại trực tràng có thể gây ra các biểu hiện không đặc hiệu như:

    • Sốt nhẹ kéo dài không rõ nguyên nhân.
    • Đổ mồ hôi đêm.
    • Suy giảm hệ miễn dịch, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng nhẹ.

    Khi nào cần đi khám bác sĩ?

    Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào kể trên kéo dài hơn 2 tuần hoặc có các dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm như chảy máu trực tràng, sụt cân nhanh chóng, thiếu máu không rõ nguyên nhân, hãy đến cơ sở y tế để được thăm khám và tầm soát ung thư đại trực tràng kịp thời.

    Các phương pháp chẩn đoán bao gồm:

    • Nội soi đại trực tràng để phát hiện tổn thương bất thường.
    • Sinh thiết mô để xác định tế bào ung thư.
    • Chụp cắt lớp vi tính (CT scan), cộng hưởng từ (MRI) để đánh giá mức độ lan rộng.
    • Xét nghiệm máu tìm marker ung thư như CEA.

    Ung thư đại trực tràng có tiên lượng tốt nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Việc nhận biết các triệu chứng cảnh báo sớm là chìa khóa để nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Đừng chủ quan với bất kỳ thay đổi nào của cơ thể, đặc biệt là các dấu hiệu bất thường liên quan đến đường tiêu hóa. Tầm soát định kỳ và duy trì lối sống lành mạnh cũng là biện pháp hiệu quả giúp phòng ngừa bệnh lý nguy hiểm này.

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Điều dưỡng viên chia sẻ kiến thức về bệnh hẹp môn vị dạ dày

    Hẹp môn vị dạ dày đang là tình trạng khá phổ biến hiện nay trong các bệnh lý của đường tiêu hóa. Vậy hẹp môn vị có nguy hiểm không, các biến chứng hẹp môn vị dạ dày mà người bệnh nên tìm hiểu và nắm rõ để đề phòng là gì?

    Điều dưỡng viên chia sẻ kiến thức về bệnh hẹp môn vị dạ dày

    Hẹp môn vị dạ dày là gì?

    Hẹp môn vị là hiện tượng thức ăn bị đọng lại trong dạ dày của người bệnh,  không xuống ruột được hoặc quá trình thức ăn xuống rất hạn chế, chỉ xuống được một phần nhỏ. Hẹp môn vị dạ dày có nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong số những nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày, có những nguyên nhân lành tính nhưng cũng có những nguyên nhân ác tính, có thể gây nguy hiểm cho người bệnh.

    Hẹp môn vị dạ dày được xem như một biến chứng của bệnh lý hệ tiêu hóa và nhiều căn bệnh dạ dày khác nhau. Với tình trạng hẹp môn vị dạ dày, nếu không điều trị sớm thì sẽ gây nguy hiểm cho người bệnh.

    Nguyên nhân gây hẹp môn vị đạ dày

    Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày, nhưng trong số các nguyên nhân thường gặp đến từ bệnh lý dạ dày hoặc tá tràng, đôi khi là cả 2. Tình trạng hẹp môn vị dạ dày cũng có thể xảy ra theo dạng cấp tính (trong thời gian ngắn) hoặc diễn ra theo một thời gian dài. Với các trường hợp bị viêm dạ dày – tá tràng cấp thì môn vị dạ dày cũng sẽ hẹp theo từng đợt viêm đó, sau đợt viêm thì môn vị sẽ có xu hướng trở về trạng thái ban đầu, điển hình như viêm dạ dày cấp tính do uống nhiều rượu hoặc ngộ độc thực phẩm.

    Một nguyên nhân thường xuyên gặp khác, đó chính là tình trạng loét dạ dày – tá tràng ở đoạn bờ cong nhỏ gần môn vị, tình trạng này lâu ngày sẽ làm cho tổ chức của tá tràng bị xơ hóa, dẫn đến co kéo gây chít hẹp môn vị. Tuy nhiên, nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày từ các bệnh lý viêm cấp tính như trên là các nguyên nhân lành tính.

    Bên cạnh nguyên nhân chính gây hẹp môn vị dạ dày đến từ bệnh lý viêm dạ dày – tá tràng thì các nguyên nhân gây hẹp môn vị dạ dày đến từ ung thư hang hoặc ung thư môn vị là nguyên nhân ác tính. Các khối u này làm chít hẹp lòng môn vị, thêm vào đó cũng gây ra sự viêm nhiễm làm quá trình hẹp lại diễn ra nhanh hơn. Lâu ngày, thức ăn và dịch vị không thể đi xuống ruột do môn vị đã quá hẹp.

    Với nguyên nhân là các khối u, tỉ lệ người bệnh có thể bị ung thư vùng hang vị, môn vị dạ dày là khá cao. Có đến 60% các trường hợp mắc ung thư bờ cong nhỏ, tâm vị đến từ hẹp môn vị dạ dày.

    Ngoài các nguyên chân chính trên gây hẹp môn vị dạ dày thì người bệnh cũng có thể bị hẹp môn vị dạ dày trong các trường hợp sau:

    • Polyp môn vị.
    • Sẹo môn vị do bỏng.
    • Hẹp môn vị bẩm sinh (ngay sau khi sinh ra).
    • Hẹp môn vị do nguyên nhân ngoài dạ dày (u đầu tụy, ung thư đầu tụy chèn ép đến môn vị).

    Thông tin chỉ mang tính tham khảo. Được tổng hợp trích dẫn từ nguồn y khoa Vinmec.com.

    Exit mobile version