Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu Tin Tức Y Dược Y Học Cổ Truyền

Chữa bệnh viêm đường tiết niệu bằng bài thuốc y học cổ truyền

Bệnh viêm đường tiết niệu tuy không gây nguy hiểm những nếu không được điều trị kịp thời bệnh có thể nặng ra và biến chứng thành những căn bệnh khác gây nguy hiểm hơn.

                                                        Chữa viêm tiết niệu bằng y học cổ truyền hiệu quả

Hãy tham khảo bài viết dưới đây để lựa chọn bài thuốc y học cổ truyền chữa viêm đường tiết niệu phù hợp cho mình nhé .

 Nhiều bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu hiệu quả

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu buốt

  • Dùng râu ngô 20g, quả địa phủ 20g và rau diếp cá 20g. Các vị thuốc đông y này đem sắc uống làm 3 lần trong ngày. Để hạn chế đi tiểu buốt bạn nên sử dụng liên tục trong khoảng 3 ngày.
  • Lá đơn mặt trời 15g, rau má 20g, rễ cỏ tranh 20g, rau diếp cá 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3-4 lần trong 3 ngày liên tục.
  • Sử dụng quả địa phủ 6g, rễ cỏ tranh 15g, rau má 20g, củ cải 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống trong 3-4 ngày liền.
  • Tùy vào những triệu chứng khác nhau mà lựa chọn bài thuốc thuốc đông y chữa bệnh đường tiết niệu hiệu quả.

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu bí

  • Sử dụng rễ và thân cây hướng hướng dương, lá diếp cá, rễ cỏ tranh sắc uống hàng ngày trong 3-5 ngày liền sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.
  • Dùng đuôi chồn 5g, mã đề 10g, râu ngô 6g, rễ cỏ tranh 15g và uống ngày 1 thang và dùng liên tục khoảng 3 ngày để hạn chế tình trạng gây tiểu bí.

                                                           Râu ngô chữa viêm đường tiết niệu hiệu quả

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu dắt

  • Hoa mào gà 20g, biển súc 15g, thài lài tía 10g, rễ cỏ tranh 10g, rau má 20g, râu ngô 15g. Sắc uống liền trong 7 ngày.
  • Dễ ngọc lan hoa trắng 20g, râu ngô 15g, rau diếp cá 15g sắc uống hàng ngày.
  • Rau diếp cá 5g, rễ cỏ tranh 15g, rau má 20g. Sắc uống liên tiếp khoảng 3-5 ngày cho đến khi thuyên giảm hẳn triệu chứng tiểu dắt.

Một số lưu ý khi sử dụng bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu

Tùy vào triệu chứng của bệnh viêm đường tiết niệu mà lựa chọn bài thuốc đông y cho phù hợp. Việc sử dụng thuốc cần được các bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi quá trình điều trị.

Hiện có nhiều cơ sở y học cổ truyền có khả năng điều trị bệnh viêm đường tiết niệu. Do đó các bạn nên lựa chọn địa chỉ uy tín, chuyên khoa thận tiết niệu để chữa bệnh. Điều này giúp bạn hạn chế những biến chứng do dùng sai thuốc, thuốc kém chất lượng. Bệnh nhân nên đi kiểm tra lại toàn bộ sức khỏe sau khi điều trị bệnh.

Những bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu này chỉ mang tính tham khảo. Để được điều trị viêm đường tiết niệu hiệu quả cần thăm khám chuyên khoa và được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Không nên tự ý điều trị khi không có hướng dẫn của các bác sĩ.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

YHCT bật mí 7 bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư

Suy nhược cơ thể do thận dương hư thường gặp ở người cao tuổi, đại tiện lỏng mạn tính, suy nhược thần kinh, hưng phấn giảm.

YHCT bật mí 7 bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư

Suy nhược do thận dương hư như thế nào?

Suy nhược cơ thể do thận dương hư thường gặp ở người cao tuổi, đại tiện lỏng mạn tính, suy nhược thần kinh, hưng phấn giảm. Người bệnh thường sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi yếu, răng lung lay, di tinh, hoạt tinh, liệt dương, tiểu tiện nhiều lần, suyễn, tai ù, đại tiện lỏng về buổi sáng (ngũ canh tả), mạch trầm trì nhược. Phương pháp chữa là ôn bổ thận dương.

Những bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư đạt hiệu quả cao

Một số bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư

Trong Y học cổ truyền có những bài thuốc chữa suy nhược do thận dương hư như sau:

Bài thuốc 1: Hữu quy hoàn: lộc giác giao 12g, thục địa 16g, sơn thù 8g (hoài sơn 8g), đỗ trọng 12g, đương quy 8g, kỷ tử 10g, thỏ ty tử 8g, nhục quế 8g, phụ tử chế 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa mệnh môn hỏa suy, suy nhược thần kinh thể thận dương hư, đau lưng, mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, liệt dương, hoạt tinh.

Bài thuốc  2: kim anh tử 12g, đỗ trọng 12g, long nhãn 12g, khiếm thực 10g, quy bản 10g, hoài sơn 12g, hà thủ ô 12g, ba kích 10g, cao ban long 10g, thục địa 12g. Sắc uống ngày 2 thang.

Bài thuốc 3: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đan bì 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, quế nhục 4g, phụ tử chế 8g, ngưu tất 8g, sa tiền tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa viêm thận mạn tính thể thận dương hư (đau lưng mỏi gối, chi dưới phù, tiểu tiện ít)

Bài thuốc 4: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đan bì 8g, phục linh 8g, trạch tả 8g, quế nhục 4g, phụ tử chế 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa đau lưng, mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần; chữa viêm thận mạn tính, đái tháo đường, suy nhược thần kinh thể thận dương hư.

Bài thuốc 5: bồ câu non 1 con, chim sẻ 5 con, đậu đen 120g, phá cố chỉ 120g, thỏ ty tử 120g. Làm sạch sấy khô tán bột. Ngày uống 15-20g với rượu. Chữa thận dương hư, liệt dương.

Bài thuốc 6: ba kích 1kg, hoài sơn 1kg, liên nhục 1kg, sâm bố chính 1kg, đậu đen 0,5kg, thỏ ti tử 1kg, lộc giác 1,5kg, hoàng tinh 0,5kg, tục đoạn 0,5kg, cẩu tích 0,5kg, cốt toái bổ 0,5kg, đường 2kg. Sấy khô, tán bột làm viên. Ngày uống 20g. Chữa thận dương hư, di tinh liệt dương.

Bài thuốc 7: Cao trâu cổ: trâu cổ 4kg, đậu đen 4kg, rượu vừa đủ 5 lít. Trâu cổ và đậu đen nấu 2 – 3 lần; hợp nước sắc cô lại thành 3 lít cao lỏng cho rượu thành 5 lít. Ngày uống 3 lần trước bữa ăn, mỗi lần 15ml. Trị thiếu máu, di tinh, đau các khớp mạn tính do thận hư.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Cùng tìm hiểu bệnh suy thận mạn qua 4 giai đoạn của bệnh

Suy thận mạn không phổ biến tuy nhiên nó lại rất nguy hiểm, trên toàn thế giới cứ 10 người lại có một người bệnh thận mạn, và đa số mọi người đều không tự biết về sự mình đã mắc bệnh.

Cùng tìm hiểu bệnh suy thận mạn qua 4 giai đoạn của bệnh

Tìm hiểu bệnh suy thận mạn là gì?

Bệnh thận mạn hay nói một cách khác là bệnh suy thận mạn, là quá trình suy giảm công dụng thận dưới mức thông thường. Khi mắc bệnh suy thận mạn, thận không còn đào thải lượng chất thải cũng giống như mất công dụng khống chế lượng nước của cơ thể, lượng muối trong máu và canxi. Lượng chất thải sẽ ứ đọng trong cơ thể & gây hại cho người bệnh.

Bệnh suy thận mạn thường xảy ra đột ngột và phát triển từ từ. Bệnh tiến triển chậm và thường ko gặp biến chứng cho đến lúc đã ở tình trạng mất an toàn gây hại cho bệnh nhân.

Bệnh suy thận mạn phát triển bệnh qua 4 giai đoạn

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh suy thận mạn. Dựa vào lâm sàng, tiểu sử cá thể, gia đình, hoàn cảnh xã hội, yếu tố môi trường, thuốc dùng, khám lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, ảnh học và thậm chí sinh thiết thận để chẩn đoán lý do bệnh suy thận mạn.Các giai đoạn của bệnh suy thận mạn

Với bệnh suy thận mạn bệnh diễn biến từ từ, kéo dài theo năm tháng, dựa vào mức lọc cầu thận thì bệnh tiến triển qua 4 giai đoạn :

  • Giai đoạn đầu của suy thận mãn (suy thận độ một, 2): bệnh chỉ biểu hiện nhẹ, các triệu chứng lâm sàng không rõ ràng như tiểu đêm nhiều lần, chứng lười ăn, không đủ máu nhẹ, cảm cúm, tức hai bên thắt lưng. Trong mức độ này bệnh rất khó bắt gặp phải những người có bệnh thường chưa biết mình đã trở nên suy thận.
  • Giai đoạn 3 (suy thận độ 3): Tiến triển bệnh đã nặng , các biểu hiện lâm sàng bắt đầu xuất hiện rõ ràng bao gồm: tiểu đêm, biếng ăn, buồn ói mửa, nôn , nấc cục, xuất huyết đường hệ tiêu hóa, xanh tươi, huyết áp tăng cao, đau đầu, chân tay sưng phù, phù nề mi mắt, ngứa ngáy khó chịu, nguy hiểm hơn là khó thở, lơ mơ, co giật, hôn mê, mức lọc cầu thận giảm xuống bên dưới 20 ml/phút, creatinin máu tăng trên 300 μmol/l . Ở mức độ này người bệnh cần chạy thận sẽ giúp đỡ thận thải trừ hàm vị độc trong máu .
  • Giai đoạn 4: bây giờ thận bị hư tổn rất nặng , mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 5 ml/phút, creatinin máu tăng trên 900 μmol/l, có vừa đủ hiện tượng lâm sàng của thận về tiêu hóa, tim mạch, thần kinh, da và máu. Ở mức độ này bắt buộc người bệnh phải chạy thận & ghép thận để bảo trì sự sống.

Nên chú ý tới sức khỏe của mình và tình trạng bệnh để điều trị kịp thời

Hạn chế và giảm thiểu nguy cơ tiềm ẩn mắc bệnh suy thận mạn

Với giải pháp khám chữa đúng thì bệnh thận mãn vẫn có khả năng xấu đi theo khoảng thời gian & thận sẽ tạm dừng hoạt động. Đấy có tên gọi là suy thận (bệnh thận mãn mức độ 5). Khi thận tạm dừng hoạt động tất cả hàm lượng thải sẽ tích tụ trong cơ thể dẫn đến sự nôn mửa, cơ thể yếu đi, mất cân bằng chất điện phân, suốt ngày chất tích tụ trong cơ thể, gây không ổn định và thậm chí là hôn mê.

Đối với các người suy thận thì bác sĩ sẽ cho thẩm bóc liên tục để loại trừ chất thải ra khỏi cơ thể. Ghép thận là 1 trong những giải pháp khác. Chúng ta có thể bị suy thận nếu bạn bị tiểu đường, cao huyết áp, hay như là một thành viên trong nhà mắc bệnh suy thận mạn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Chuyên gia Y Dược Hà Nội cùng tìm hiểu bệnh ung thư thận

Hiện nay bệnh ung thư thận cũng xảy ra nhiều, người bệnh thường chủ quan và không được phát hiện sớm điều trị bệnh, vậy đâu là nguyên nhân dẫn đên bệnh?

Chuyên gia Y Dược Hà Nội cùng tìm hiểu bệnh ung thư thận

Tìm hiểu bệnh ung thư thận là bệnh gì?

Ung thư thận là một loại ung thư khởi phát từ các tế bào bên trong thận. Hai loại phổ biến nhất của ung thư thận là ung thư biểu mô tế bào thận và ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp của bể thận. Những tên gọi này chính là tên các loại tế bào mà từ đó ung thư phát triển.

Các loại khác nhau của ung thư thận tiến triển theo những cách khác nhau, có nghĩa là các loại ung thư này sẽ có kết quả sống thêm khác nhau, và cần phải được xếp loại giai đoạn và điều trị theo những cách hoàn toàn khác nhau. Ung thư biểu mô tế bào thận chiếm khoảng 80% ung thư thận nguyên phát còn ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp chiếm phần lớn số ca còn lại. Tỷ lệ sống thêm 5 năm tại Hoa Kỳ là 73%.

Nguyên nhân gây ung thư thận là gì và ung thư thận có những triệu chứng gì?

Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư thận bao gồm hút thuốc lá (có thể tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh), thường xuyên sử dụng các thuốc chống viêm như ibuprofen và naproxen, béo phì, gen bị lỗi, tiền sử gia đình có người mắc ung thư thận, có bệnh thận cần phải lọc máu, nhiễm viêm gan siêu vi C, trước đó từng được điều trị bệnh ung thư tinh hoàn hoặc ung thư cổ tử cung.

Ngoài ra, còn có các yếu tố khác có thể tăng nguy cơ mắc bệnh như sỏi thận và tăng huyết áp cũng đang được nghiên cứu.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư thận phổ biến nhất là xuất hiện một khối ở vùng bụng và/hoặc có máu trong nước tiểu (tiểu ra máu). Các triệu chứng khác có thể bao gồm mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, sốt cao và ra nhiều mồ hôi, đau dai dẳng ở bụng. Tuy nhiên, nhiều triệu chứng này cũng có thể do một nguyên nhân khác gây ra, hoặc người bệnh không có dấu hiệu gì, nhất là ở thời kỳ đầu của bệnh.

Những phương pháp điều trị ung thư thận như thế nào?

Phương pháp điều trị ung thận như thế nào?

Những phương điều trị ung thư thận là: 

Phẫu thuật cắt bỏ u là phương pháp điều trị chính trong ung thư thận. Có hai phương pháp phẫu thuật điều trị ung thư thận là cắt thận bán phần và cắt thận toàn bộ kèm vét hạch hệ thống và lấy bỏ hết các tổ chức mỡ quanh thận.

Có thể mổ hở, mổ nội soi hay mổ nội soi robot. Đối với u có gây huyết khối thì cần lấy bỏ huyết khối. Đối với bệnh nhân ung thư tế bào thận giai đoạn di căn thì chỉ định cắt khối u tiên phát vẫn được đặt ra kết hợp với phẫu thuật tổn thương di căn hoặc phẫu thuật khối di căn với mục đích điều trị triệu chứng nếu thể trạng bệnh nhân tốt.

Các phương pháp điều trị bổ trợ gồm:

  • Phương pháp xạ trị: Năng lượng cao được đưa vào cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư và giảm đau khi bệnh đã di căn vào xương. Máy chiếu xạ sẽ hướng tia xạ vào vùng bị ung thư để điều trị kết hợp bảo vệ các mô lành khỏi sự tấn công của khối u. Song song với đó, các bác sĩ sẽ đưa các loại thuốc hóa trị vào cơ thể để chống lại tế bào ung thư và ngăn sự tái phát của chúng.
  • Phương pháp hóa trị: Hóa trị không được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư biểu mô tế bào thận. Tuy nhiên, nó có thể được sử dụng để điều trị ung thư tế bào chuyển tiếp – bệnh ung thư của niệu quản đôi khi bắt đầu trong thận. Phương pháp hóa trị có thể được sử dụng trước khi tiến hành phẫu thuật để thu nhỏ khối u, làm cho việc loại bỏ khối u dễ dàng hơn hoặc sử dụng để điều trị các tế bào ung thư di căn đến các phần xa của cơ thể.
  • Các liệu pháp sinh học: Là một dạng điều trị nhằm tăng cường khả năng kháng ung thư tự nhiên của cơ thể (hệ thống miễn dịch). Interleukin-2 và interferon là hai loại thuốc được sử dụng trong liệu pháp sinh học để điều trị ung thư thận giai đoạn muộn. Các thử nghiệm lâm sàng tiếp tục nghiên cứu các phương pháp tốt hơn để tiến hành liệu pháp sinh học đồng thời có thể giảm được các tác dụng phụ. Nhiều bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp sinh học cần nằm viện trong thời gian điều trị để có thể theo dõi được các tác dụng phụ.
  • Chăm sóc khi điều trị: Nguyên tắc điều trị là phối hợp đa phương pháp gồm phẫu thuật giải phóng chèn ép, xạ trị giảm đau, xạ trị chống chèn ép, chăm sóc triệu chứng. Điều trị bằng thuốc giảm đau, chăm sóc tâm lý và các điều trị nội khoa khác (tăng cường dinh dưỡng, chống thiếu máu…) được áp dụng kết hợp.

Những biện pháp ngăn ngừa bệnh là gì?

Nên thực hiện một số biện pháp phòng ngừa bệnh sau:

  • Từ bỏ hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia.
  • Tăng cường vận động cơ thể qua các bài tập thể dục nhẹ nhàng.
  • Áp dụng chế độ ăn uống cân bằng dưỡng chất, tăng cường ăn rau xanh, trái cây.
  • Không được tự ý dùng thuốc điều trị bệnh.
  • Sử dụng thêm các loại thảo dược tốt cho thận như trà xanh, linh chi, tam thất.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Tìm hiểu biểu hiện và biến chứng của bệnh viêm bể thận cấp tính

Là một bệnh lý nhiễm trùng thận đột ngột và nghiêm trọng và diễn ra trong thời gian dài dẫn đến viêm bể thận mãn tính… Vậy bệnh sẽ gây biến chứng nguy hiểm như thế nào?


Tìm hiểu biểu hiện và biến chứng của bệnh viêm bể thận cấp tính

Nguyên nhân gây nên viêm bể thận cấp tính

Nhiễm trùng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh viêm bể thận cấp tính. Vi khuẩn (điển hình là vi khuẩn Escherichia coli) xâm nhập cơ thể rồi đi qua các ống dẫn nước tiểu ra khỏi cơ thể và bắt đầu nhân lên, lan rộng lên đến bàng quang. Từ bàng quang, vi khuẩn đi đến niệu quản của thận và gây bệnh.

Trường hợp nào có thể mắc bệnh viêm bể thận cấp tính?

Kích thước và hình dạng đường tiết niệu có thể quyết định đến nguy cơ mắc bệnh viêm bể thận cấp tính ở từng người. Ngoài ra, bất kỳ ai bị sỏi thận mãn tính, bệnh thận hoặc các bệnh lý liên quan đến bàng quang đều có nguy cơ mắc bệnh rất cao.

Niệu đạo của phụ nữ ngắn hơn so với nam giới nên tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập. Điều này khiến cho phụ nữ dễ bị nhiễm trùng thận hơn ở nam giới và có nguy cơ cao mắc phải viêm bể thận cấp tính. Bên cạnh đó, những người lớn tuổi, người có hệ miễn dịch suy giảm (AIDS, tiểu đường, ung thư) cũng sở hữu nguy cơ mắc bệnh cao.

Không chỉ vậy, một số các yếu tố dễ gây nên nhiễm trùng như sử dụng ống thông, phẫu thuật đường tiết niệu, phì đại tuyến tiền liệt, tổn thương thần kinh hoặc xương sống…cũng làm gia tăng tỷ lệ bị viêm bể thận cấp tính.

Bệnh viêm bể thận cấp tính có biểu hiện như thế nào?

Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện trong vòng 1 – 2 ngày sau khi nhiễm bệnh. Biểu hiện có thể khác nhau tùy theo độ tuổi, song các triệu chứng phổ biến thường bao gồm:

  • Sốt cao
  • Đau bụng, lưng
  • Đi tiểu đau hoặc rát
  • Nước tiểu đục
  • Xuất hiện mủ hoặc máu trong nước tiểu
  • Đi tiểu thường xuyên và nước tiểu có mùi tanh

Ngoài ra, một số các triệu chứng khác có thể xuất hiện, chẳng hạn như:

  • Ớn lạnh
  • Buồn nôn
  • Mệt mỏi
  • Rối loạn tâm thần (thường gặp ở người cao tuổi và thường là triệu chứng duy nhất ở độ tuổi này)

Biến chứng của viêm bể thận cấp tính có nguy hiểm không?

Viêm bể thận mãn tính là một biến chứng có thể phát triển của viêm bể thận cấp tính. Và nếu nhiễm trùng liên tục tiếp diễn, thận có thể bị mất chức năng vĩnh viễn. Mặc dù hiếm khi xảy ra, song tình trạng này có thể cho việc lây nhiễm vào máu, dẫn đến nhiễm trùng máu, có khả năng gây tử vong gọi là nhiễm trùng huyết. Các biến chứng khác bao gồm:

  • Nhiễm trùng thận
  • Các nhiễm trùng lây lan sang khu vực xung quanh thận
  • Suy thận cấp
  • Áp xe thận

Chuyên gia sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược cho biết những phương pháp điều trị viêm bể thận cấp tính

Kháng sinh là phương pháp đầu tiên để kìm hãm sự phát triển của viêm bể thận cấp tính. Tùy thuộc vào quá trình chẩn đoán, bác sĩ sẽ kê đơn kháng sinh phù hợp: (Thông tin mang tính chất tham khảo, mọi chỉ định phải có xác nhận từ bác sĩ chuyên khoa)

  • Levofloxacin
  • Ciprofloxacin
  • Co-trimoxazole
  • Ampicillin

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quá trình điều trị viêm bể thận cấp tính bằng thuốc có thể không hiệu quả. Khi bệnh có chiều hướng phát triển nặng hơn, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân nhập viện và thời gian nằm viện tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bạn.

Phòng bệnh hơn điều trị bệnh, để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh viêm bể thận mãn tính, mỗi người cần nâng cao cảnh giác và trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để nhận biết các dấu hiệu bệnh lý. Đặc biệt, khi xuất hiện những biểu hiện bất thường, cần đến thăm khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời trước khi biến chứng xảy ra.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Nhịn tiểu có thể gây lên những tác hại như thế nào đối với sức khỏe?

Nhịn tiểu là thói quen thường xuyên của rất nhiều người. Trung bình bàng quang trong cơ thể mỗi người chứa tối đa khoảng 420 ml chất lỏng (khoảng 8 ly nước). Vậy khi nhịn tiểu có tác hại như thế nào?


Nhịn tiểu có thể gây lên những tác hại như thế nào đối với sức khỏe?

Các chuyên gia về Bệnh thận tiết niệu cho biết: Khi bàng quang đầy, cơ chế phản hồi tự động gửi một tín hiệu lên não và sẽ khiến bạn muốn đi vệ sinh. Và nếu lượng nước tiểu vượt trên con số này, bạn sẽ có cảm giác rất mót và không thể chịu được. Tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau, có thể do công việc bận rộn hay chưa tìm được chỗ đi vệ sinh khi đang có nhu cầu, hoặc có nhiều người lười biếng khi đang làm một việc gì đó và nghĩ rằng việc nhịn tiểu sẽ không sao. Thời gian “trì hoãn” đi tiểu phụ thuộc vào tình trạng mất nước, lượng nước đã uống và chức năng của bàng quang. Và nếu như thói quen này lập lại thường xuyên sẽ gây ra nhiều tác hại khôn lường cho sức khỏe, việc kìm nén sự giải tỏa tự nhiên này là nguyên nhân dẫn đến hàng loạt các bệnh lý phổ biến.

Tác hại nguy hiểm từ việc nhịn tiểu là gì ?

1.Viêm bàng quang kẽ

Viêm bàng quang kẽ là bệnh gây viêm và đau ở bàng quang khi dự trữ nước tiểu quá lâu và thường xuyên. Người mặc bệnh thường đi tiểu nhiều hơn nhưng lượng nước tiểu thải ra rất ít. Các triệu chứng thường gặp như khung xương chậu đau đớn, buồn đi tiểu liên tục và trong một số trường hợp, đi tiểu nhiều hơn 60 lần/ngày.

2.Vỡ bàng quang

Việc nhịn tiểu khiến nước tiểu ứ đọng trong bàng quang, lâu có thể gây vỡ bàng quang. Nếu không được phát hiện và phẫu thuật kịp thời sẽ dẫn đến viêm phúc mạc, viêm tấy vùng tiểu khung, viêm xương chậu, xơ hóa khoang sau phúc mạc, thậm chí có thể gây tử vong.

3.Nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Đây là bệnh nhiễm trùng do nước tiểu không được thải ra, vi khuẩn có điều kiện phát triển ảnh hưởng đến đường tiết niệu. Nó có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào trong bộ phận này, vi khuẩn có thể xâm nhập niệu đạo, bàng quang và có thể lây lan đến thận. Các triệu chứng đặc trưng cảnh báo người bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu là nước tiểu đục hoặc có màu máu, hay buồn tiểu, sốt nhẹ và cảm giác nóng rát khi đi tiểu.


4.Suy thận

Do thường xuyên nhịn tiểu nên không thể lọc được các độc tố và chất thải ra ngoài cơ thể bằng đường tiểu tiện, mức độ chất thải nguy hại trong máu tích tụ có thể ảnh hưởng đến thành phần hoá học của máu. Thận sẽ có dấu hiệu bị suy. Các triệu chứng của suy thận bao gồm các vết bầm tím, phân có máu, tính khí thất thường, tâm trạng mệt mỏi và buồn ngủ. Phương pháp điều trị bao gồm việc cân bằng lượng chất lỏng trong máu, thải độc tố ra khỏi cơ thể, phục hồi chức năng của thận và dùng thuốc để khôi phục lại mức canxi trong máu. Trong một số trường hợp, chạy thận hoặc ghép thận được yêu cầu.

5.Sỏi thận

Nếu nhịn tiểu, những viên sỏi trong thần sẽ được hình thành với nhiều kích cỡ và hình dáng khác nhau do các cặn canxi không được đào thải hết ra ngoài cơ thể, lưu lại và tạo thành sỏi. Sỏi thận có thể hình thành do sự bất thường cân bằng nước, muối, chất khoáng và các chất khác trong nước tiểu. Hầu hết mọi người không nhận ra có sỏi thận cho đến khi họ đi tiểu. Đi tiểu có thể đau đớn, có máu và có thể gây buồn nôn. Việc điều trị phụ thuộc vào kích thước của các viên sỏi. Sỏi thận nhỏ chỉ cần điều trị bằng thuốc và uống đủ nước.

6.Giảm ham muốn, gây vô sinh ở nữ giới

Với nam giới, thói quen nhịn tiểu sẽ ức chế dây thần kinh trung ương, làm rối loạn các chức năng cương cứng gây xuất tinh sớm, giảm hưng phấn khi sex. Còn đối với nữ giới, nhịn tiểu gây ức chế lên vùng xương chậu, cổ tử cung và các bộ phận sinh dục khác, khiến cho việc yêu trở nên đau đớn, giảm hưng phấn…Nguy hiểm hơn, chị em còn có nguy cơ dễ bị vô sinh khi nhịn tiểu thường xuyên bởi thói quen này làm cho bàng quang tích trữ chất lỏng quá nhiều, phình to ra và chèn ép tử cung, khiến tử cung khó về vị trí cũ.

7.Tiểu dắt, tiểu són

Thói quen nhịn tiểu sẽ làm cơ thể dần mất đi phản xạ tiểu theo đúng chu kỳ dẫn, tình trạng này sẽ khiến khi đi tiểu bị són và dắt. Đối với những người mắc bệnh mạn tính thì nhịn tiểu càng nguy hiểm, đặc biệt là những bệnh nhân có tiền sử bệnh tăng huyết áp nếu nhịn đi tiểu sẽ khiến thần kinh hưng phấn, dẫn đến huyết áp tăng, tim đập nhanh, lượng oxy tiêu hóa gia tăng, dễ gây ra xuất huyết não hoặc nhồi máu cơ tim.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bạn cần biết gì về bệnh sỏi thận?

Bệnh sỏi thận là một căn bệnh về đường tiết niệu có thể để lại biến chứng nguy hiểm, vậy bạn cần biết những thông tin gì để có phương pháp phòng ngừa điều trị kịp thời?

Các triệu chứng và nguyên nhân hình thành sỏi thận

Sỏi thận chính là sự kết tinh lại của các muối khoáng, các chất còn lại trong nước tiểu. Sỏi xuất hiện bên trong thận gây ra các cơn đau cho người bệnh. Bệnh gây nhiều phiền toái cho người bệnh như: cảm giác đau, màu sắc nước tiểu bất thường, không thoải mái khi vận động,…

Các triệu chứng và nguyên nhân hình thành sỏi thận

Bệnh sỏi thận là căn bệnh thận tiết niệu nguy hiểm, có rất nhiều nguyên nhân hình thành. Thông thường trong nước tiểu có một số thành phần như khoáng và acid; nếu các thành phần này bị mất cân bằng sẽ tạo sỏi. Khi đó làm xuất hiện một số chất tạo tinh thể như: canxi, oxalat và acid uric, các tinh thể này kết tinh lại với nhau thành một khối lớn dạng viên sỏi. Ngoài ra có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này như:

  • Thành viên trong gia đình đã từng có người mắc sỏi thận thì tỉ lệ mắc sỏi thận sẽ cao hơn người bình thường.
  • Bệnh nhân ở người 40 tuổi trở lên, đặc biệt là đàn ông.
  • Uống quá ít nước
  • Nếu ăn quá nhiều đồ ăn chứa một hàm lượng lớn protein, natri hay đường cũng tăng nguy cơ bị sỏi thận.

Ngoài ra khi bị mắc một số bệnh như: béo phì, toan ống thận, cystinuria, cường cận giáp hay nhiễm trùng đường tiết niệu cũng có thể dẫn tới biến chứng sỏi thận. Theo đó, bệnh sỏi thận có thể có hoặc không có triệu chứng. Thông thường người bệnh chỉ phát hiện khi sỏi dịch chuyển xuống ống niệu quản và đi vào bàng quang. Khi sỏi di chuyển sẽ gây ra một số các triệu chứng như đau xương sườn dữ dội dần dần cơn đau sẽ kéo xuống vùng bụng và háng, đau khi tiểu tiện hoặc nước tiểu có màu sắc bất thường như: có màu hồng, màu nâu hoặc đỏ. Người bệnh liền muốn đi tiểu liên tục, đôi khi còn có cảm giác buồn nôn và nôn. Khi bệnh nặng hơn sẽ có kèm theo những cơn sốt và ớn lạnh nếu bị nhiễm trùng.

Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh sỏi thận

Phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh sỏi thận

Căn cứ vào các nguyên nhân khác nhau thì các bác sĩ bệnh học chuyên khoa sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp, cụ thể:

Đối với sỏi nhỏ có thể đẩy sỏi ra ngoài nhờ uống nhiều nước, nếu có cảm giác đau có thể dùng thuốc giảm đau như: ibuprofen, acetaminophen hay naproxen sodium. Còn đối với các loại sỏi lớn sẽ được chỉ định làm phẫu thuật, bác sĩ có thể yêu cầu dùng thuốc như thuốc lợi tiểu thiazide đơn hoặc chứa phosphate để hạn chế sự hình thành sỏi canxi. Đối với sỏi uric acid có thể sử dụng allopurinol để giữ kiềm nước tiểu, giảm mức acid uric trong máu và nước tiểu. Đồng thời để ngăn ngừa hình thành sỏi struvite, tránh nhiễm vi khuẩn có thể sử dụng kháng sinh dài với liều lượng nhỏ.

Bệnh sỏi thận là căn bệnh thường gặp nhưng đôi khi không có biểu hiện triệu chứng nên để chắc chắn có mắc bệnh hay không cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì. Kèm theo một số lưu ý trong sinh hoạt hàng ngày như: Uống đủ nước mỗi ngày, hạn chế ăn các thực phẩm giàu oxalat để hạn chế hình thành sỏi oxalat như: củ cải đường, socola, trà, các sản phẩm đậu nành….Không nên ăn quá mặn, giảm khẩu phần ăn giàu protein động vật hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ để có một chế độ dinh dưỡng hợp lí.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh sỏi thận

Sỏi thận là căn bệnh hình thành và diễn biến âm thầm, nếu không có kiến thức  chủ động phòng, phát hiện điều trị bệnh từ sớm nguy cơ mắc ung thư thận, suy thận về sau rất cao.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi thận là gì?

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi thận là gì?

Sỏi thận là một trong những căn bệnh thận tiết niệu nguy hiểm và có thể để lại biến chứng nguy hiểm. Trên thực tế đây là những tinh thể rắn hình thành trong thận từ các chất trong nước tiểu lâu ngày kết lại tạo thành sỏi. Theo thầy Trần Anh Tú giảng viên cho biết sỏi được tạo ra do sự phối hợp của nhiều nguyên nhân có thể kể đến như:

  • Sử dụng thuốc không đúng cách: Thói quen sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn, sai liều lượng khiến cơ thể không hấp thụ được thành phần của thuốc gây lắng cặn và tích tụ sỏi.
  • Ăn nhiều muối, dầu mỡ: Đồ ăn chứa nhiều muối, dầu mỡ gây tăng lượng tuần hoàn máu tới cầu thận và tăng lượng cholesterol trong dịch mật khiến thận phải làm việc nhiều dẫn tới sỏi thận.
  • Uống ít nước: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc uống ít nước khiến nước tiểu lưu trữ và trở nên đậm đặc, chất đọng lại tăng lên dễ hình thành bệnh sỏi thận.
  • Thường xuyên bị mất ngủ: Khi bạn ngủ, mô thận sẽ có thời gian tự tái tạo tổn thương. Nếu tình trạng mất ngủ diễn ra thường xuyên chức năng này sẽ không được thực hiện và gây nên bệnh sỏi thận rất nguy hiểm.
  • Bỏ qua bữa sáng: Túi mật phải bài tiết dịch mật vào buổi sáng để chuẩn bị cho việc tiêu hóa thức ăn, do đó nếu không ăn sáng mật sẽ không đủ thức ăn để tiêu hóa. Khi đó dịch mật tích tụ trong túi mật và đường ruột lâu hơn, cholesterol từ mật sẽ tiết ra và hình thành sỏi thận.

Theo đó, bệnh sỏi thận có triệu chứng báo hiệu như xuất hiện các cơn đau quặn thận xảy ra ở vùng sườn lưng, ở một bên hoặc cả 2 bên vùng hạ sườn. Sau đó lan dần từ vùng hố thắt lưng xuống phía dưới hay ra phía trước đến hố chậu, đùi, có thể lan sang cả phận sinh dục, đau rát khi đi tiểu, đi tiểu ra máu, tiểu tiện nhỏ giọt thường xuyên,….Cụ thể triệu chứng đau hố thắt lưng là triệu chứng điển hình của việc hình thành sỏi thận, ngoài ra có thể xuất hiện đái buốt, đái rắt, đái ra máu…

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi thận

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi thận

Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, lựa chọn phương pháp điều trị sỏi thận phụ thuộc các yếu tố như số lượng, kích thước, vị trí của những viên sỏi thận và liệu có xảy ra nhiễm trùng hay không. Hầu hết những viên sỏi thận nhỏ khi duy trì uống nhiều nước có thể đi tiểu ra tự nhiên mà không cần sự giúp đỡ của bác sĩ. Nếu viên sỏi thận không thể tự thải ra ngoài, bạn phải đến bệnh viện để bác sĩ tiến hành các phương pháp chữa trị khác bao gồm: Tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng xung, phẫu thuật lấy sỏi thận qua da.

Để phòng tránh bệnh sỏi tiết niệu, cần uống nhiều nước để lượng nước tiểu bài tiết phải trên 2 lít/ngày mới đủ lọc chất độc ra ngoài. Chỉ cần thực hiện được việc này sẽ loại bỏ được 50% các nguyên nhân dẫn đến bệnh về sỏi. Ngoài ra cần tăng cường vận động, hạn chế ăn mặn và những thức ăn ôi thiu, những đồ ăn có thể tạo thành sỏi,  nên ăn các thức ăn không có yếu tố tạo thành sỏi. Để phát hiện sớm bệnh sỏi thận và các bệnh thường gặp khác, nên khám tổng thể ít nhất 1 lần/năm, nhất là những người đã phát hiện có sỏi nên đi khám thường xuyên hơn tại các cơ sở y tế uy tín, các bệnh viện có chuyên khoa.

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh thận đa nang

Bệnh thận đa nang có thể gây ra nhiều triệu chứng cũng như biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe, vậy người bệnh cần tìm hiểu thông tin gì để thăm khám, điều trị kịp thời?

Bệnh thận đa nang là căn bệnh như thế nào?

Bệnh thận đa nang là căn bệnh như thế nào?

Bệnh thận đa nang là một trong những bệnh thận tiết niệu làm thận xuất hiện các cụm u nang dạng túi tròn. Bên trong các túi chứa đầy dịch, nang có thể gặp ở nhiều các vị trí khác nhau.

Bệnh thận đa nang có thể gây ra nhiều triệu chứng cũng như biến chứng tùy mức độ bệnh. Nguy cơ đe dọa bệnh nhân nhất nhất là tình trạng tăng huyết áp thứ phát. Biến chứng suy thận cũng là mối nguy cơ phổ biến với những người có bệnh thận đa nang. Việc kiểm tra thường xuyên và theo dõi sát sao có thể giảm thiểu tối đa các biến chứng không mong muốn cho bệnh nhân.

Các biến chứng của bệnh thận đa nang

Bệnh thận đa nang gây ra rất nhiều biến chứng khác nhau. Bởi vậy, việc theo dõi cũng như đánh giá nguy cơ biến chứng của bệnh nhân luôn là một mục tiêu trong điều trị bệnh. Những biến chứng thường gặp nhất bao gồm:

– Tăng huyết áp thứ phát: Đây được coi là biến chứng thường gặp nhất của bệnh nhân mắc bệnh thận đa nang. Tình trạng huyết áp nếu không kiểm soát tốt có thể trực tiếp làm tăng tổn thương trên thận, tăng nguy cơ các bệnh tim mạch, các biến chứng của tăng huyết áp cũng như đột quỵ.

– Suy thận: tình trạng suy giảm toàn bộ các chức năng của thận liên quan đến các tổn thương về số lượng và chất lượng nephron của thận. Đây là tình trạng biến chứng nghiêm trọng nhất. Nguy cơ suy thận lên tới 50% ở những bệnh nhân thận đa nang trên 60 tuổi. Con số này là trên 75% ở độ tuổi trên 70. Đặc biệt nguy cơ suy thận cao khi bệnh nhân có biến chứng tăng huyết áp không kiểm soát tốt, hoặc tiểu máu, tiểu đạm.

Bệnh thận đa nang làm giảm dần chức năng lọc máu: đào thải chất gây hại cũng như duy trì cân bằng nước và điện giải. Khi các u nang phát triển lớn dần, áp lực mà chúng gây ra có thể ảnh hưởng đến các vùng thận lành tính. Hiện tượng sẹo hóa cũng như tăng huyết áp có thể xảy ra song song và khiến chức năng của thận bị cản trở. Diễn biến giai đoạn muộn của suy thận có thể khiến bệnh nhân bắt buộc chạy thận hoặc ghép thận để kéo dài sự sống.

Các biến chứng của bệnh thận đa nang

Các biến chứng trong thai kỳ: Tuy rằng là căn bệnh thường gặp nhưng đa số bệnh nhân mắc thận đa nang vẫn có thể có thai và sinh nở tự nhiên. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa thận đa nang và tăng nguy cơ tiền sản giật. Tiền sản giật có thể đe dọa mạng sống thai nhi cũng như sản phụ. Vì vậy cần kiểm soát tốt huyết áp cũng như các yếu tố nguy cơ suốt thời kỳ mang thai.

Hình thành các nang gan: Các u nang không chỉ phát triển tại thận, trong một số trường hợp u nang có thể xuất hiện ở gan, với tỷ lệ tăng dần theo lứa tuổi. Dịch tễ học chỉ ra rằng phụ nữ có tỷ lệ mắc u nang gan và kích thước u nang lớn hơn đàn ông.

Phình động mạch não: Phình động mạch là hiện tượng mạch máu giãn rộng bất thường thường do áp lực máu cao. Phình mạch não có thể bị vỡ ra gây xuất huyết não. Nhóm tuổi nguy cơ của biến chứng này thường là trước 50 tuổi. Nguy cơ cao hơn ở nhóm bệnh nhân có tiền sử gia đình về bệnh lý phình động mạch hoặc tăng huyết áp không kiểm soát.

Bất thường van tim: Ghi nhận thấy có khoảng xấp xỉ 25% bệnh nhân bị bệnh thận đa nang tiển triển thành biến chứng sa van hai lá. Van hai lá khi bị sa sẽ đóng không kín khiến trong thì tâm thất thu có một luồng máu trào ngược từ tâm thất lên tâm nhĩ.

Ngoài những biến chứng kể trên thì bệnh thận đa nang còn gây ra biến chứng tại đại tràng, hai biến chứng hay gặp nhất tại đại tràng là thoát vị đại tràng và túi thừa đại tràng. Vì thế khi mắc bệnh bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Những dấu hiệu cho thấy bạn đã mắc bệnh thận

Nắm được những dấu hiệu của bệnh thận ở giai đoạn đầu sẽ giúp người bệnh sớm có phương án thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Những dấu hiệu cho thấy bạn đã mắc bệnh thận

Nếu có một số triệu chứng sau đây xảy ra thì có thể đây là những dấu hiệu cho thấy vấn đề về thận đang bắt đầu có sự tiến triển xấu, trong trường hợp này, bạn cần phải điều trị và giải độc kịp thời để ngăn chặn những tổn thương và thiệt hại gây ra cho thận ở mức trầm trọng hơn.

 Những thay đổi khi đi tiểu

Dấu hiệu đầu tiên tiết lộ các vấn đề liên quan tới bệnh thận tiết niệu đó là sự thay đổi về lượng và tần suất đi tiểu. Bạn có thể nhận thấy sự tăng hoặc giảm lượng nước tiểu hàng ngày hay đôi khi là màu nước tiểu trở nên sẫm màu hơn. Bạn cũng có thể gặp những dấu hiệu như buồn đi tiểu nhưng không thể “giải quyết” khi vào nhà vệ sinh. Nếu bạn cảm thấy chức năng tiết niệu đang gặp vấn đề, cách tốt nhất là theo dõi và ghi lại tần suất vào nhà vệ sinh của mình. Hãy đến gặp bác sĩ nếu tình trạng trở nên trầm trọng hơn.

Gặp khó khăn trong khi tiểu

Nếu bạn gặp khó khăn, cảm thấy áp lực hay đau đớn với bàng quang, thì có thể bạn đã bị nhiễm trùng ống dẫn tiểu. Triệu chứng này rất dễ chữa trị, tuy nhiên hãy chấm dứt nó càng sớm càng tốt vì nếu để lâu, nó sẽ có khả năng ảnh hưởng đến thận của bạn. Bạn có thể bị sốt hay cảm thấy đau cổ nếu triệu chứng này trở nên tồi tệ.

Đi tiểu ra máu

Đi tiểu ra máu là một triệu chứng trực tiếp của bệnh thận. Máu trong nước tiểu có thể dẫn tới các bệnh ưng thư bàng quang. Đây là một trong những triệu chứng báo hiệu những vấn đề về thận không thể bỏ qua. Nếu bạn gặp những dấu hiệu này, tuyệt đối đừng phớt lờ chúng, hãy đến gặp bác sĩ ngay.

Sưng phù mí mắt

Khi thận không hoạt động một cách hiệu quả và thành công, tỷ lệ lọc cầu thận sẽ giảm, nó sẽ dẫn đến làm giảm sự hấp thụ của protein, từ đó khiến cho protein sẽ thất thoát ra theo đường nước tiểu, bệnh nhân dễ bị sưng mí mắt, đây còn được gọi là hiện tượng phù nề thận nguyên tính.

Đi tiểu ra máu là một triệu chứng trực tiếp của bệnh thận

Đau lưng

Đau lưng là một trong những căn bệnh thường gặp, cũng là dấu hiệu quan trọng cảnh báo thận có vấn đề ở giai đoạn sớm. Trong trường hợp bạn không bị các chấn thương do va chạm mà vẫn bị đau lưng, mỏi hoặc khó chịu vùng lưng thì khả năng cao là chức năng thận đã có vấn đề. Nếu như thận bị viêm, sẽ xuất hiện dấu hiệu thận sưng to hơn về kích thước, kéo theo đó là là sự kéo dãn các viên nang và các bộ phận xung quanh thận, từ đó sẽ làm cho bạn cảm thấy đau lưng nhiều hơn.

Chóng mặt và ù tai

Khi có vấn đề với thận, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến não, điều này sẽ làm cho quá trình lưu thông máu của não không đủ, sẽ có hiện tượng chóng mặt và ù tai xảy ra.

Thiếu máu

Khi chức năng thận giảm, việc sản xuất erythropoietin trong thận bị giảm theo, dẫn đến thiếu máu do thận, một hiện tượng rất phổ biến xảy ra ở bệnh thận liên quan đến nam giới.

Ngoài các triệu chứng trên thì khi bị mắc bệnh thận còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, vì thế nếu xuất hiện các triệu chứng trên kèm theo huyết áp không ổn định thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để được các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa thăm khám và điều trị.

Exit mobile version