Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Trị bệnh tay chân miệng theo phương thức Y học cổ truyền

Bệnh tay chân miệng có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, viêm màng não,… Vì vậy cần điều trị dứt điểm ngay khi bệnh có dấu hiệu khởi phát.

Biểu hiện của bệnh tay chân miệng

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Bệnh tay – chân – miệng (TCM) thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi. Bệnh thường lây qua đường tiêu hóa, nước bọt, đờm dãi do bệnh nhân khạc nhổ ra. Bệnh do virut Coxsackie hoặc Enterovirus 7 gây ra và hiện chưa có thuốc phòng và điều trị hữu hiệu.

TCM có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như: viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp. Đặc biệt những biến chứng này gây tử vong cao, với diễn biến vô cùng nhanh, có thể trong 24 giờ.

Theo sách Hầu chứng thông luận nói rõ: “Cuống họng là cái cửa ngõ của sinh khí ra vào, mắc bệnh ở đó rất có quan hệ đến sự sống còn”. Như vậy theo y học cổ truyền, bệnh TCM (lạn hầu sa hay tinh hồng nhiệt bệnh) là một chứng bệnh rất nguy hiểm.  

Thuốc uống trị bệnh tay chân miệng

Khi người bệnh phát sốt, sợ lạnh, nhiệt nhiều hàn ít, cuống họng đau, đầu đau nhức, hung cách đầy và buồn bực, nôn ọe, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, mình mọc ban chẩn, miệng khát muốn uống nước. Dùng các bài sau:

Thanh ôn bại độc gia giảm: sinh thạch cao 30g (sắc trước), chi tử 10g, huyền sâm 12g, sinh địa 10g, hoàng liên 8g, cát cánh 6g, tiên trúc diệp 8g, đan bì 10g, sừng trâu 20g, cam thảo 5g. Sắc uống.

Gia vị ngân kiều tán: ngân hoa 20g, kinh giới 8g, ngưu bàng 12g, liên kiều 20g, trúc diệp 8g, cúc hoa 12g, cát cánh 12g, bạc hà 12g, thạch cao 20g, đại hoàng 6g, cam thảo 10g, tri mẫu 12g, đậu sị 10g, tang diệp 12g, hoạt thạch 12g. Các vị sấy khô, tán bột.

Cách dùng: Mỗi lần uống 24g, đun lô căn làm thang. Trường hợp bệnh nặng cách 2 giờ uống 1 lần; bệnh nhẹ cách 3 giờ uống 1 lần. Trẻ em tùy tuổi giảm liều. Có thể gia giảm liều lượng để chuyển thành thuốc thang.

Trị bệnh tay chân miệng theo phương thức Y học cổ truyền

Gia giảm: Cổ sưng, cuống họng đau, huyền sâm 10g, thêm mã bột 6g. Lồng ngực bứt rứt phiền muộn thêm uất kim 6g, hoắc hương 6g. Khát nhiều thêm thiên hoa phấn 10g. Nếu ho thêm hạnh nhân 6g. Nếu chảy máu cam, giảm bỏ kinh giới, đậu sị; thêm bạch mao căn 6g, huyền sâm 10g. Nếu đã 2, 3 ngày mà bệnh không bớt, phế nhiệt sắp dẫn vào lý, thêm sinh địa 10g, mạch đông 10g. Vẫn chưa khỏi hoặc tiểu tiện ít, thêm chi tử 6g, mạch đông 10g, tri mẫu 10g, hoàng cầm 6g, sinh địa 10g, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Thanh dinh thang: huyền sâm 20g, tiên trúc diệp 12g, đơn sâm 16g, sừng trâu 20g, sinh địa 24g, mạch môn 12g, hoàng liên 4g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g. Sắc uống. Trị bệnh nhiệt làm tổn thương phần âm, tim hồi hộp, miệng khát.

Thuốc dùng ngoài trị bệnh tay chân miệng

Bài 1: Thuốc cam xanh: mỗi lần dùng 0,05g, dùng tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng; hòa trộn với ít nước, chấm lên các vết trên chân tay.

Bài 2: Tích loại tán: ngưu hoàng 0,02g, chỉ xác 0,02g, trân châu 0,2g, tượng nha tiết 0,12g, thanh đại 0,16g, bích tiền (trứng nhện) 20 cái, mai phiến 0,012g. Tất cả tán bột thật mịn, để trong lọ kín. Mỗi lần dùng 0,05g, dùng tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Hướng dẫn cách xử lý tại nhà khi bị nhiệt miệng

Nhiệt miệng mặc dù không nguy hiểm nhưng gây khó chịu cho người bệnh nhất là khi giao tiếp hoặc ăn uống. Vì vậy hãy tích lũy một vài mẹo nhỏ khi bị nhiệt miệng.

Hướng dẫn cách xử lý tại nhà khi bị nhiệt miệng

Nhiệt miệng là bệnh gì?

Trong đời chắc ai cũng ít nhất một lần bị nhiệt miệng, thậm chí có người còn bị lặp đi lặp lại rất thường xuyên. Nhiều người coi đây là căn bệnh thường gặp ám ảnh khi chúng ảnh hưởng đến việc ăn uống.

Nhiệt miệng hay có tên gọi khác là loét áp-tơ là một vết loét hoặc vết rộp nhỏ, có màu trắng, vàng hoặc đỏ bao quanh ở vùng miệng. Chúng phát triển trên các mô mềm (niêm mạc miệng) trong miệng hoặc ngay trên nướu,  những vết loét này không xảy ra trên bề mặt môi và không lây lan.

Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của nhiệt miệng

Khi bị nhiệt miệng, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng sau:

  • Xuất hiện một vết loét nhỏ, hình bầu dục, có màu trắng hoặc vàng hoặc xuất hiện một vùng da đỏ gây đau trong miệng
  • Có cảm giác ngứa râm ran trong miệng, đau miệng, ăn thức ăn (đặc biệt là đồ mặn) sẽ cảm thấy sót, đau, khó chịu.
  • Đôi khi xuất hiện những vết loét lớn, bùng phát nhiều vết loét trong miệng, đau buốt, sốt cao, thậm chí là tiêu chảy, phát ban, đau đầu.

Các phương pháp điều trị bệnh nhiệt miệng

Thông thường nhiệt miệng sẽ tự lành mà không cần phải điều trị gì. Tuy nhiên nếu tình trạng nặng lên khiến bạn cảm thấy đau quá mức, khó chịu thì có thể áp dụng một vài phương pháp theo hướng dẫn của các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học trên fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau:

  • Súc miệng để rửa sạch vi khuẩn: bạn có thể tự làm nước súc miệng tại nhà bằng các nguyên liệu như baking soda, nước ép lô hội và nước ấm, súc miệng trong 10 -15 giây và thực hiện đều đặn mỗi ngày để cải thiện tình trạng.

Sức miệng bằng baking soda giúp giảm nhiệt miệng hiệu quả

  • Bổ sung thêm các chất dinh dưỡng như sắt, acid folic, vitamin B6, vitamin B12, kẽm…
  • Dùng thuốc điều trị nhiệt miệng dạng bôi như benzocaine, fluocinonide, hydrogen peroxide hoặc thuốc trị nhiệt miệng dạng súc miệng như corticosteroid (dexamethasone).
  • Áp dụng phương pháp chườm lạnh: đá lạnh có tác dụng giảm đau và sưng, vì vậy nên đặt viên đá nhỏ lên vết nhiệt miệng sẽ làm dịu cơn đau và viêm khiến bạn cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn.
  • Trong những ngày bị nhiệt miệng không nên ăn đồ ăn đồ cay nóng, các món nướng và rán vì những món ăn này chỉ làm tình trạng nhiệt miệng của bạn nghiêm trọng hơn mà thôi.
  • Dùng trà để chữa nhiệt miệng: Sau khi dùng trà túi lọc thay vì bỏ đi  bạn có thể  đắp túi trà vào vết thương. Hoạt chất tannin có trong trà có tác dụng làm dịu cơn đau và giảm viêm.
  • Một số dược liệu có thể áp dụng để điều trị nhiệt miệng như: mật ong, nước ép rau ngót, cỏ nhỏ nồi…

Xây dựng chế độ sinh hoạt khoa học giúp các vết nhiệt miệng mau lành

Theo các chuyên gia bệnh học chuyên khoa, một chế độ sinh hoạt sẽ giúp người bệnh rất nhiều trong việc nhanh chóng hạn chế xuất hiện nhiệt miệng cũng như mau lành các vết loét. Bạn có thể tham khảo một số mẹo nhỏ trong phòng và điều trị nhiệt miệng như sau:

  • Thường xuyên súc miệng bằng nước muối hoặc baking soda kèm theo thoa một lượng nhỏ kem magiê, vệ sinh răng miệng sạch sẽ tránh tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, khi đánh răng nên nhẹ nhàng, chọn bàn trải mềm tránh tổn thương niêm mạc miệng.
  • Tránh các loại thực phẩm có tính mài mòn, có tính acid hoặc đồ cay nóng.
  • Chườm đá lạnh vào vết nhiệt miệng.
  • Chế độ ăn nhiều rau xanh, bổ sung nước ép hoa quả, bổ sung vitamin, nghỉ ngơi điều độ tránh stress để hạn chế cơ thể bị nhiệt.

Nhiệt miệng là bệnh thường gặp trong cuộc sống thường nhật bệnh có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Tuy nhiên, bệnh đem lại sự khó chịu trong sinh hoạt hàng ngày cũng như giảm cảm ngon miệng vì vậy nắm bắt được một số phương pháp điều trị để nhanh khỏi bệnh là hết sức bổ ích.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bật mí bí quyết chữa thoát vị đĩa đệm bằng xương rồng và muối

Thoát vị địa đệm là căn bệnh cản trở sinh hoạt rất nhiều của con người, ngoài chữa trị bằng y học hiện đại thì trong dân gian cũng có bài thuốc xương rồng và muối

Bật mí bí quyết chữa thoát vị đĩa đệm bằng xương rồng và muối

Theo trang tin tức Y Dược cho biết, bệnh thoát vị đĩa đệm hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị khác nhau nhưng tình trạng tái phát bệnh vẫn tiếp diễn và gây đau nhức khó chịu nhưng cũng có một phương pháp rất hiệu quả mà bạn sẽ phải ngạc nhiên bởi công dụng chữa bệnh rất thần kỳ từ xương rồng và muối hạt.

Thoát vị đĩa đệm chỉ còn là nỗi lo nhỏ nhoi

Khoa học cũng rất khó để có thể chứng minh được điều kỳ diệu này khi tận mặt bạn có thể chứng kiến căn bệnh thoát vị đĩa đệm dịu nhẹ đi trông thấy với bài thuốc xương rồng và muối hạt. Một câu chuyện có thật, được chuyên gia kể lại, có một bệnh nhân bị ung thư gan đã kiên trì áp dụng phương pháp lá đu đủ chín kết hợp với thịt cóc vàng và sử dụng liên tục trong vòng 3 tháng. Sau đó bệnh đã giảm đi rõ rệt và giờ vẫn khỏe mạnh.

Hay câu chuyện của bạn tôi về một người bạn bị thoát vị đĩa đệm nhưng chữa khỏi bệnh bằng muối hạt và xương rồng. Phương pháp này khá ngạc nhiện nhưng khi chứng kiến tận mắt thì vẫn không ai tin là khỏi bệnh. Cùng chia sẻ về căn bệnh thoát vị đĩa đệm, người bệnh thoát vị đĩa đệm có thể bị tái phát gây đâu đớn khi đi khám tại bệnh viện bác sỹ cho thuốc để uống nhưng cứ hết thuốc là lại đau.

Đã từng đi khám rất nhiều bệnh viện, uống rất nhiều thuốc nhưng bệnh vẫn tái phát và một bài thuốc dân gian chữa trị bằng xương rồng và muối hạt đã cứu vớt những ai bị thoát vị đĩa đệm. Ban đầu không tin nhưng người bạn thoát vị đĩa đệm đã sử dụng xương rồng và muối hạt. Điều kỳ diệu khi phương pháp này sử dụng thường xuyên và lâu dài đã có chuyển biến rõ rệt, giúp giảm nhanh các cơn đau dữ dội mà căn bệnh này đã gây ra.

Điều trị bằng xương rồng và muối hạt cho người thoát vị đĩa đệm

Điều trị bằng xương rồng và muối hạt cho người thoát vị đĩa đệm

Tại đây cùng cũng được chứng kiến tận mắt cách chữa khỏi hẳn thoát vị đĩa đệm nhờ xương rồng và muối hạt. “Phương pháp này không thể thực hiện một hai lần là khỏi ngay được mà phải kiên trì, cứ 1 tuần thì thực hiện 2 lần thì bệnh mới thuyên giảm hoàn toàn. Mặt khác cũng tùy theo cơ địa của mỗi người mà bệnh có thể chuyển biến nhanh hoặc chậm”, ông bạn tôi nói.

Cách thực hiện phương pháp chữa thoát vị đĩa đệm nhờ xương rồng và muối hạt khá đơn giản. Đầu tiên bạn chỉ cần chuẩn chuẩn bị khoảng 2 cây xương rồng nhỏ, cắt khúc rồi cho vào 1 túi nilong đem đậm dập rồi đem rang với muối hạt to cho nóng lên, cho tất cả vào một chiếc túi vải dùng chườm vào lưng vùng bị thoát vị đĩa đệm. Trong quá trình thực hiện nếu thấy nguội thì tiếp tục rang nóng chườm khoảng 30 phút – 1 giờ là được.

Sau khi chứng kiến cách thức điều trị đó tôi vẫn không thể ngờ lại có phương pháp đơn giản mà hay đối với bệnh cơ xương khớp như thoát vị đĩa đệm như vậy. Tôi nghĩ với những phương pháp hay như thế này cần được bảo tồn và phát triển để chúng thông dụng hơn, giúp những người mắc bệnh thoát vị đĩa đệm có thể nhanh chóng khỏi bệnh để có một cơ thể khỏe mạnh.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cùng Dược sĩ tìm hiểu những triệu chứng của bệnh Viêm tai giữa

Bệnh viêm tai giữa có mủ là bệnh gây ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của thính giác và gây phiền toái đến việc sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân.

 

Cùng Dược sĩ tìm hiểu những triệu chứng của bệnh Viêm tai giữa

 Viêm tai giữa có mủ là bệnh gì ?

Bệnh viêm tai giữa là bệnh vô cùng phổ biến trong số các bệnh về tai và được xếp vào nhóm các loại bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên. Bệnh viêm tai giữa khiến người bệnh đau đớn vì tình trạng viêm nhiễm và gây tích tụ nhiều chất dịch trong tai giữa. Bệnh viêm tai giữa có mủ có thể sẽ trở thành viêm tai giữa cấp tính nếu bệnh nặng do phát hiện và điều trị muộn. Do đó, chúng ta cần sớm phát hiện các dấu hiệu của bệnh để tăng khả năng điều trị bệnh hiệu quả và dứt điểm.

Nguyên nhân gây bệnh viêm tai giữa có mủ là do đâu?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên nhân gây tạo mủ trong tai giữa là viêm tai giữa mủ. Hiện tượng mủ sẽ xuất hiện trong tai giữa nếu lớp niêm mạc tai giữa bị viêm và tăng tiết dịch. Nhờ điều kiện này đã tạo cơ hội cho các loại vi khuẩn đã có sẵn trong tai giữa hoặc từ mũi họng trực tiếp tấn công vào tai giữa rồi tiếp tục hình thành mủ hoặc mủ đã có sẵn từ mũi họng sẽ thâm nhập qua vòi tai rồi vào tai giữa lúc bệnh nhân xì mũi chưa đúng cách.

Bệnh viêm tai giữa có mủ có xu hướng xuất hiện lúc thời tiết có sự chuyển đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại. Nếu cơ thể chúng ta không đáp ứng cũng như kịp thời thích nghi với sự thay đổi này sẽ gây ra ù tai, viêm tai ngoài, nghiêm trọng hơn là viêm tai giữa có mủ.

Chúng ta có thể bị viêm tai có mủ do nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc cơ thể bị rối loạn chức năng của vòi nhĩ.

Do vòm mũi họng bị viêm nhiễm gây phù nề vòi nhĩ hay tình trạng nhiễm siêu vi.

Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm tai giữa có mủ là gì?

  • Tai của người bệnh thường xuyên bị chảy dịch, mủ ra ngoài: viêm tai giữa cấp tính thì thường là chảy ra mủ trắng đục, hơi xanh đặc; còn nếu kéo dài thì dịch chuyển sang dạng vàng loãng; đặc biệt nếu bị lâu năm và có biến chứng xương chũm thì sẽ chảy dịch trắng, vàng và có mùi hôi thối rất khó chịu.
  • Bị ù tai, cảm giác như có âm thanh trong tai: nguyên nhân là do dịch mủ tích tụ bên trong, màng nhĩ thủng nên khiến người bệnh có thể cảm thấy ù tai, cảm giác như có tiếng “lục bục” trong tai nghe rất khó chịu.
  • Đau nhức tai: ở giai đoạn cấp tính thì người bệnh thấy đau nhức tai rất nhiều, nhiều trường hợp đau nặng lan sang cả vùng đầu quanh tai.
  • Bị suy giảm thính lực: đối với một bên tai bị bệnh thì người bệnh sẽ nghe rất kém hoặc là không nghe thấy gì, bên tai còn lại thì bình thường.
  • Ngoài ra còn có biểu hiện khác như buồn nôn, tiêu chảy, đêm ngủ không ngon giấc, rối loạn tiêu hóa có thể xuất hiện kèm theo với triệu chứng sốt.

Điều trị bệnh viêm tai giữa theo tình trạng của bệnh

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều bệnh viêm tai giữa có mủ?

– Trường hợp bệnh nhân bị viêm tai giữa có mủ thuộc loại nhẹ, chúng ta có thể điều trị tại nhà như vệ sinh tai, dùng thuốc nhỏ tai và uống thuốc kháng sinh theo sự chỉ định của bác sĩ.

– Còn trường hợp bệnh nặng, chúng ta sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị nội khoa bằng việc dùng kháng sinh hoặc qua quá trình truyền tĩnh mạch và mỗi đợt sẽ kéo dài khoảng 2 tuần.

– Đặc biệt, nếu bệnh viêm tai giữa có mũ gây hiện tượng thủng màng nhĩ thì bệnh nhân sẽ được điều trị bằng phẫu thuật chuyên sâu.

Phương pháp giúp loại bỏ tất cả các mô bị bệnh trong xương xung quanh khoang tai giữa, không để bị sót lại, không làm hư hại cấu trúc mô bình thường và các dây thần kinh mặt, giúp tiêu viêm, khôi phục màng nhĩ, chữa bệnh tận gốc, tránh tái phát.

Cần lưu ý gì khi chăm sóc bệnh nhân viêm tai giữa có mủ?

– Bệnh nhân cần giữ tai luôn khô ráo sau khi tắm gội, hay bơi lội nhằm giảm tình trạng viêm nhiễm.

– Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ ngoáy tai trước khi lấy ráy tai.

– Nếu phát hiện các dấu hiệu đầu tiên của bệnh viêm tai giữa có mủ, chúng ta cần nhanh chóng đi khám bác sĩ để điều trị kịp thời, tránh các biến chứng về sau.

Quá trình điều trị viêm tai giữa có mủ cần tuân thủ mọi sự chỉ định của bác sĩ trong việc dùng thuốc, tránh tự ý mua thuốc bừa bãi hay áp dụng các mẹo dân gian khi chưa có sự cho phép của bác sĩ. Hi vọng qua bài viết này, các bạn đã bổ sung thêm cho mình nhiều kiến thức về bệnh viêm tai giữa có mủ để có biện pháp ngừa bệnh hiệu quả nhất.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

6 tác dụng chính của nụ hoa tam thất khiến bạn bất ngờ

Nụ hoa tam thất có tính mát, vị ngọt, có tính chất tương đồng với nhân sâm, được sử dụng như một bài thuốc hỗ trợ trị mất ngủ, mỡ máu, tăng huyết áp,…

Nụ hoa tam thất có tác dụng an thần, cải thiện giấc ngủ

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Nụ hoa tam thất được lấy từ bộ phận trên cây tam thất, có màu lục nhạt, đường kinh từ 3 -5 cm. Thời điểm hái nụ hoa là vào tháng 6- 8 hàng năm

Về thành phần hóa học, trong nụ tam thất có chứa hoạt chất nhân sâm rb1, rb2. Đây được biết đến là những chất có tác dụng an thần, tốt đối với người mắc các bệnh về hệ tim mạch; khử 16 axit amin như leucin, prolin, phenylalanin, valin,… các chất vô cơ như Ca và Fe…

Cùng trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khám phá những công dụng của nụ hoa tam thất!

Nụ hoa tam thất hỗ trợ giảm chứng mất ngủ

Theo các nghiên cứu hiện đại, trong nụ hoa tam thất có chứa Saponin ginsenoid thuộc nhóm Rb, tác dụng an thần, cải thiện tình trạng mất ngủ. Hoạt chất Saponin ginsenoid có công dụng chủ yếu là hỗ trợ ức chế khu thần kinh trung ương, tăng lưu thông tuần hoàn máu, đồng thời hỗ trợ hiệu quả trong việc đẩy lùi bệnh khó ngủ, an thần.

Nụ hoa tam thất hỗ trợ cho người tiểu đường và mỡ máu

Hoạt chất GS4 có trong nụ hoa tam thất tác động vào 4 quá trình khi người bệnh dùng hằng ngày gồm: hỗ trợ tăng men sử dụng đường ở mô cơ; hỗ trợ làm giảm quá trình hấp thu đường ở ruột; tăng bài tiết cholesterol qua đường phân, hỗ trợ giảm lipid, giảm cholesterol, trong gan và trong máu, nhờ đó hỗ trợ ngăn ngừa hiệu quả những biến chứng tiểu đường và mỡ máu, vừa hỗ trợ hạ đường huyết vừa ổn định đường huyết,.

Nụ hoa tam thất hỗ trợ cho người bị huyết áp cao, xơ vữa động mạch

Trong nụ hoa tam thất có chứa hoạt chất rutin có nhiều ở nụ cây 3 năm. Được biết đây là  một loại vitamin P có công dụng hỗ trợ những người có tiền sử bị huyết áp cao, hỗ trợ tăng sức chịu đựng của mạch máu giúp ổn định và phòng ngừa xơ vữa động mạch và tai biến mạch máu não.

 

Nụ hoa tam thất có tác dụng bảo vệ tế bào gan nếu dùng thường xuyên

Nụ hoa tam thất hỗ trợ giải độc và bảo vệ gan

Theo y học cổ truyền, nụ hoa tam thất có tính bình, giúp giải nhiệt, can hỏa, giải độc gan. Nếu sử dụng thường xuyên, nụ hoa tam thất có tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi các tác nhân gây hại, tránh tổn thương.

Bên cạnh đó, nụ hoa tam thất còn có tác dụng hỗ trợ tốt đối với những người đang mắc viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ, nóng trong, vàng da. Tác dụng thanh nhiệt giải độc cho những ngày hè nóng bức.

Nụ hoa tam thất hỗ trợ giảm cân

Hoa tam thất có tác dụng làm giảm, điều hòa lượng cholesterol trong máu, cân bằng lượng mỡ trong cơ thể không vượt mức quá cho phép khiến cơ thể bị béo phì.

Bên cạnh đó, nụ tam thất còn giúp cơ thể được trao đổi chất tốt hơn, thanh lọc cơ thể, giảm cân hiệu quả nếu uống đều đặn mỗi ngày.

Nụ hoa tam thất hỗ trợ phòng tránh các bệnh về tim mạch

Chất Noto ginsenosid trong nụ tam thất có công dụng hỗ trợ giãn mạch, phòng tránh được bệnh xơ vữa động mạch; giảm lượng homocysteine ở trong máu, giảm những biến chứng nguy hiểm của các bệnh tim mạch gây ra như co thắt ngực, nhồi máu cơ tim,…

Có thể thấy nụ hoa tam thất mang đến nhiều tác dụng có lợi đối với sức khỏe. Tuy nhiên bạn vẫn cần lời khuyên cũng như hướng dẫn của các thầy thuốc y học cổ truyền bởi thông tin trên không thể thay thế cho lời khuyên của những người có chuyên môn. Hãy khám sức khỏe định kỳ để có thể sớm phát hiện và điều trị kịp thời.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Những bài thuốc cực hay từ tam thất xóa tan nỗi lo bệnh tật

Tam thất được coi là một vị thuốc quý từ xa xưa cùng với linh chi, nhân sâm,…; được ứng dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh trong y học cổ truyền.

Bài thuốc từ tam thất xóa tan nỗi lo bệnh tật

Đặc điểm về cây tam thất

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Tam thất có các tên gọi khác như sâm tam thất, điền tam thất, là rễ khô của cây sâm tam thất.

Theo y học cổ truyền, tam thất có vị ngọt hơi đắng, tính ôn; vào các kinh can và thận. Tác dụng trong việc tư bổ cường tráng, tán ứ chỉ huyết tiêu thũng định thống. Tam thất được dùng trong các trường hợp xuất huyết nội tạng, xuất huyết dưới da, chấn thương đụng giập, tiện huyết, khái huyết thổ huyết, niệu huyết, rong kinh, rong huyết, bệnh mạch vành, cơn đau thắt ngực, tăng mỡ máu, bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược,…

Dùng 3-10g tam thất mỗi ngày dưới dạng ngâm ướp, hãm, nấu hầm theo hướng dẫn của thầy thuốc có chuyên môn.

Món ăn bài thuốc từ tam thất

Trang bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giới thiệu đến bạn một số món ăn bài thuốc có chứ tam thất từ gợi ý của TS. Nguyễn Đức Quang như sau:

Gà hầm tam thất: tam thất 20g, gà mái (khoảng 1kg) hoặc gà ác (ô cốt kê) 1 con. Gà làm sạch, tam thất tán bột cho vào bụng gà; hầm cách thủy cho chín, thêm gia vị vào ăn.

Thích hợp cho người bị suy nhược cơ thể, khí huyết hư, da tái nhợt thiếu máu, ăn kém mệt mỏi.

Rượu hầm tam thất ngó sen, trứng gà: tam thất 3g, rượu nhạt 150ml, nước ép ngó sen 200ml, trứng gà 1 quả. Tam thất tán mịn, đập bỏ vỏ trứng, trộn nước ép ngó sen và rượu, đun cách thủy cho chín.

Rượu hầm tam thất ngó sen, trứng gà dùng cho trường hợp khái huyết tiện huyết, thổ huyết, xuất huyết dạ dày ruột. Ngày ăn 1 lần.

Rễ tam thất được sử dụng trong nhiều bài thuốc và món ăn thuốc

Canh tam thất trứng gà, mai mực, tây thảo: tam thất 3g, mai mực 20g, trứng gà 2 quả, tây thảo 10g. Trứng khoét lỗ nhỏ, tam thất tán bột cho vào 2 quả trứng (chia đều) bịt kín lỗ khoét. Nấu cùng tây thảo, mai mực và lượng nước thích hợp. Khi trứng chín bỏ vỏ trứng, ăn trứng và uống nước canh.

Món ăn thuốc này thích hợp cho phụ nữ kinh nguyệt kéo dài 8 – 10 ngày, lượng ít, rỉ rả, có máu cục, đau quặn.

Tam thất tán: tam thất tán bột; mỗi lần uống 4 – 6g cùng với nước hồ hoặc chút rượu.

Tam thất tán dùng cho các trường hợp chấn thương đụng giập, sưng nề, kiết lỵ đại tiện xuất huyết.

Gà giò hầm tam thất, quế chi: bột tam thất 3g, quế chi 6g, tiểu hồi 6g, gà giò hoặc gà ác 1 con. Gà làm sạch, chặt miếng, nấu với tiểu hồi, quế chi cho chín nhừ, thêm gia vị, ăn thịt gà, uống nước canh với bột tam thất. Ngày 1 lần, đợt dùng 5 – 10 ngày.

Gà giò hầm tam thất, quế chi thích hợp dùng cho bệnh nhân viêm tử cung phần phụ.

Có thể thấy tam thất mang rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Tùy theo tình trạng bệnh mà bạn có thể ứng dụng tam thất một cách phù hợp. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, người huyết hư không ứ hay phụ nữ có thai không được dùng. Hãy tham khảo ý kiến của các thầy thuốc chuyên ngành y học cổ truyền để được tư vấn sử dụng hiệu quả và an toàn.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Phòng và điều trị sỏi túi mật theo hướng dẫn chuyên gia

Sỏi túi mật là bệnh thường gặp ở những phụ nữ tuổi trung niên, người thừa cân hoặc người có nồng độ cholesterol trong máu cao. Vậy phòng và điều trị sỏi túi mật như thế nào?

  Phòng và điều trị sỏi túi mật theo hướng dẫn chuyên gia

Sỏi túi mật là bệnh gì?

Sỏi túi mật là hiện tượng những viên rắn chứa cholesterol và các chất khác hình thành trong túi mật, những viên này có thể chỉ nhỏ bằng hạt cát hoặc lớn như một quả bóng bàn và chúng có thể mềm hoặc rắn. Bệnh nhân có thể có một hoặc rất nhiều viên sỏi mật trong túi mật.

Sỏi túi mật là bệnh thường gặp, có khoảng 20% nam giới và 40% nữ giới bị sỏi túi mật. Phụ nữ dễ mắc sỏi túi mật hơn  do ảnh hưởng của estrogen (hormone nữ) lên quá trình tạo mật. Những người thừa cân cũng có khả năng bị sỏi túi mật hoặc nếu trong gia đình có người đã từng bị sỏi túi mật.

Triệu chứng thường gặp điển hình của bệnh sỏi túi mật

Hầu hết sỏi túi mật không có triệu chứng nên hiếm khi phát hiện ra ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, những viên sỏi túi mật có kích thước lớn sẽ bị kẹt trong trong ống dẫn mật khiến túi mật lúc này khó co bóp hơn và bệnh nhân cảm thấy đau vùng bụng trên bên phải. Và có một số triệu trứng sau:

  • Đau ở phần bụng trên hoặc phần giữa bên phải, đau lưng hoặc đau giwuax hai xương bả vai ít nhất 30 phút, có thể kéo dài hơn hoặc thậm chí gây ra co thắt.
  • Vàng da hoặc vàng mắt, sốt, phân có màu đất sét trắng, buồn nôn và ói mửa
  • Nặng hơn bệnh nhân có thể bị: đau bụng dữ dội, sốt cao và cảm thấy ớn lạnh

Hình ảnh x-quang sỏi túi mật

Nguyên nhân gây ra bệnh sỏi túi mật

Theo bác sĩ bệnh học chuyên khoa đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, có 2 nguyên nhân chính gây ra bệnh sỏi túi mật là:

  • Mật của bệnh nhân chứa quá nhiều cholesterol do gan đào thải cholesterol nhiều hơn khả năng hòa tan của mật, phần cholesterol dư thừa có thể hình thành nên các tinh thể và tạo thành sỏi túi mật.
  • Mật của bệnh nhân chứa quá nhiều bilirubin, một số bệnh lý làm cho gan sản xuất quá nhiều bilirubin như xơ gan, nhiễm trùng đường mật, bilirubin dư thừa góp phần hình thành nên sỏi túi mật.

Phòng và điều trị bệnh sỏi túi mật hiệu quả

Phương pháp chẩn đoán sỏi túi mật

Siêu âm là phương pháp đầu tiên giúp tìm ra sỏi túi mật. Khi siêu âm cho thấy kết quả không rõ ràng bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng một phương đặc biệt khác là HIDA, ERCP hoặc MRI.

Phương pháp điều trị sỏi túi mật

Sỏi túi mật có thể chữa khỏi được bằng cách phẫu thuật cắt bỏ túi mật và lấy sỏi mật bằng phương pháp phẫu thuật nội soi (tạo một số đường mổ nhỏ để đưa dụng cụ vào trong ổ bụng nhằm cắt bỏ túi mật). Sử dụng phương pháp này giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe nhanh và bệnh nhân có thể về nhà sau phẫu thuật một ngày.

Trong một số trường hợp có thể cho dùng thuốc làm tan sỏi túi mật nếu việc phẫu thuật quá nguy hiểm cho bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân cần sử dụng thuốc trong thời gian dài và đôi khi bệnh có thể tái phát khi ngưng sử dụng thuốc.

Phẫu thuật sỏi túi mật

Chế độ sinh hoạt phù hợp để hạn chế tình trạng sỏi túi mật

Không ít các câu hỏi về cách phòng bệnh sỏi túi mật được gửi về chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, theo đó các chuyên gia tư vấn đến bạn như sau:

  • Cố gắng kiểm soát và duy trì cân nặng bình thường, giảm ăn chất béo, đạm và bổ sung nhiều rau xanh, chất xơ để giảm cholesterol.
  • Vận động và tập thể dục thường xuyên cũng giúp kiểm soát bệnh sỏi túi mật của và giảm nguy cơ bị các bệnh về tim mạch và tiêu hóa khác.
  • Nếu như sỏi túi mật gây đau cần chỉ định phẫu thuật, bạn cũng không nên quá lo lắng vì hiện nay đa số trường hợp có thể tiến hành phẫu thuật nội soi (là một phương pháp điều trị ngoại khoa an toàn và ít đau đớn).

Hi vọng với những hướng dẫn trên, người bệnh có thể chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Đặc biệt nên đi khám sức khỏe định kỳ và xây dựng cho mình chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học để phòng và điều trị các bệnh thường gặp.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh đái tháo đường type 2 cần được phát hiện sớm qua triệu chứng

Bệnh tiểu đường type 2 là một căn bệnh khá phổ biến đặc biệt là những biến chứng rất nguy hiểm cho người bệnh, vì vậy cần phát sớm triệu chứng bệnh để điều trị sớm nhất.

Bệnh đái tháo đường type 2 cần được phát hiện sớm qua triệu chứng

Các triệu chứng thường gặp ở bệnh tiểu đường type 2 là gì?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ những triệu chứng thường gặp ở bệnh đái tháo đường type 2 như sau:

Mệt mỏi:

Cơ thể giảm hay đôi khi không còn khả năng sử dụng glucose để tạo năng lượng nữa. Do đó, cơ thể phải chuyển sang dùng mỡ, một phần hay hoàn toàn để tạo ra năng lượng. Quá trình này đòi hỏi cơ thể phải sử dụng năng lượng nhiều hơn và kết quả cuối cùng là người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi thường xuyên.

Giảm cân không rõ nguyên nhân:

Bệnh nhân không thể xử lý được calori trong thức ăn dẫn đến giảm cân ngay cả khi ăn đủ hay thậm chí là ăn nhiều. Mất đường và nước qua nước tiểu cũng là một tác nhân góp phần làm giảm cân.

Khát nước liên tục:

Thường có mức đường huyết cao làm lấn át khả năng giữ lại đường của thận khi lọc máu để tạo thành nước tiểu. Một lượng nước tiểu lớn được hình thành khi thận bị đầy tràn đường. Cơ thể cố gắng chống lại hiện tượng này bằng cách gửi một tín hiệu lên não để làm máu loãng ra bằng cách tạo cảm giác khát, đòi hỏi phải đưa vào cơ thể thêm nhiều nước để làm loãng nồng độ đường trong máu đang cao trở về mức bình thường và để bù vào lượng nước bị mất do tiểu nhiều.

Thời tiết nóng bức, bạn không đổ mồ hôi mà vẫn liên tục thấy khát dù đã uống nhiều nước, có thể là dấu hiệu của bệnh tiểu đường type 2.

Bệnh nhân tiểu đường thường có biểu hiện đi tiểu tiện nhiều

Tiểu nhiều:

Một cách khác giúp cơ thể thoát khỏi tình trạng dư thừa đường là thải đường ra ngoài qua nước tiểu.

Ăn nhiều:

Nếu cơ thể vẫn còn đủ khả năng, nó sẽ tiết ra nhiều insulin hơn để đối phó với tình trạng nồng độ đường cao trong máu. Hơn nữa, cơ thể trở nên đề kháng với hoạt động của insulin trong tiểu đường type 2. Một trong những chức năng của insulin là kích thích cảm giác đói. Do đó, nồng độ insulin cao trong cơ thể sẽ dẫn đến tăng cảm giác đói và muốn ăn.

Chậm lành vết thương:

Nồng độ đường cao trong máu ngăn chặn bạch cầu hoạt động bình thường (bạch cầu là những tế bào đóng vai trò quan trọng trong chức năng tự bảo vệ của cơ thể chống lại vi trùng và nó cũng dọn dẹp những mô và tế bào chết). Khi bạch cầu hoạt động không bình thường, các vết thương trở nên lâu lành hơn và bị nhiễm trùng thường xuyên hơn.

Nhiễm trùng:

Một số hội chứng nhiễm trùng như nhiễm nấm sinh dục, nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường niệu do hệ thống miễn dịch đã bị ức chế bởi bệnh tiểu đường và bởi sự hiện diện của glucose trong mô. Nó cũng là dấu hiệu chỉ điểm cho biết có sự kiểm soát đường huyết kém ở những bệnh nhân tiểu đường.

Thay đổi về trạng thái tinh thần:

Những biểu hiện như lo âu, cáu gắt vô cớ, mất tập trung, ngủ mê, hoặc lẫn lộn cũng đều có thể là dấu hiệu của tình trạng đường huyết rất cao, nhiễm ceton acid, hội chứng tăng áp lực thẩm thấu, hoặc hạ đường huyết

Nhìn mờ:

Triệu chứng này không đặc hiệu cho tiểu đường nhưng cũng thường hay xuất hiện khi mức đường huyết lên cao.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc chữa nấc chỉ bằng cây thuốc quanh nhà

Theo y học cổ truyền, nấc xuất hiện do người bệnh ăn uống không điều độ,…khiến hàn kết trong dạ dày. Tuy nhiên bạn có thể chữa nấc chỉ bằng cây thuốc quanh nhà.

Nấc xuất hiện chủ yếu do người bệnh ăn uống không điều độ

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn, nấc là do một loại kích thích nào đó làm cho thần kinh cơ hoành quá hưng phấn, cơ hoành co thắt gây nên.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây ra nấc là do người bệnh ăn uống không điều độ, ăn uống những thứ lạnh, sống làm cho hàn kết trong dạ dày; việc trạng thái tinh thần không cân bằng, hay u sầu, bực tức làm cho ca khí phạm gây nên.

Bên cạnh đó, tì vị kém hay âm dịch trong dạ dày tổn thương cũng là nguyên nhân dẫn đến nấc. Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ BS Nguyễn Thu sẽ giúp bạn có được bài thuốc trị nấc hiệu quả.

6 bài thuốc chữa nấc hiệu quả

Bài 1: Quả vải khô 7 quả.

Quả vải khô được thái nhỏ, đem sao cho cháy đen, tán thành bột mịn, chia làm sáu phần mỗi ngày uống 3 phần chia làm 3 lần trong ngày, uống với nước sôi để ấm trước khi ăn 15 phút.

Bài 2: Quả bồ kết 15 gram.

Quả bồ kết đem sấy khô tán bột mịn. Mỗi lần dùng 1 lượng bằng hạt đậu xanh chia đôi thổi vào hai lỗ mũi, ngày thổi 2 lần, cần làm 2-3 ngày.

Ngoài ra, bạn có thể lấy hai quả trứng gà quấy đều, chế thủ ô 30g sao lấy nước cho vào trứng gà để ăn, ngày một lần.

Bài 3: Vừng đen 30 gram; đường trắng 20 gram.

Vừng đen sấy khô, tán nhỏ, trộn đường, chia 3 lần uống trong ngày với nước sôi để ấm.

Bài 4: Tai quả hồng 7 cái

Tai quả hồng đem rửa sạch, giã dập cho vào ấm pha trà, chế thêm 150ml nước sôi, ủ kín sau 20 phút, chia 3 lần uống trong ngày,cần uống 2-3 ngày liền.

Hạt hẹ chữa nấc hiệu quả

Bài 5: Hạt hẹ 18 gram

Hạt hẹ phơi khô tán bột mịn, chia 2 lần uống trong ngày, với nước tai quả hồng đã nói ở trên, cần uống 2-3 ngày

Bài 6: Cuống quả bí xanh 5 cái

Khi lấy cuống quả bí xanh cần chú ý lấy đầu trên sát thân cây, đầu dưới sát quả, rửa sạch, thái mỏng, sấu khô, cho vào ấm pha trà, chế thêm 300ml nước sôi, ủ kín sau 20 phút, chắt lấy nước, chia 2 ngày uống, mỗi ngày uống 3 lần.

Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng một số phương pháp khác để chữa nấc như:

  • Gây hắt hơi: dùng lông vũ hay miếng giấy ngoáy vào lỗ mũi làm hắt hơi.
  • Chườm nước đá: nằm ngửa, đặt hai túi nước đá hai bên cổ 30 phút.
  • Xông mũi: rượu cao lương 250g, hùng hoàng 90g, đun lên, để mũi vào xông và hít thở thật sâu.

Đặc biệt đối với trẻ nhỏ, bạn có thể gây động tác mút ở trẻ như cho trẻ bú mẹ, hay bú bình hoặc núm vú giả…) để điều trị nấc.

Tuy nhiên những thông tin trên không thay thế cho lời khuyên của những người có chuyên môn, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, thầy thuốc để có thể áp dụng đúng cách và an toàn.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tìm hiểu ung thư buồng trứng cùng chuyên gia Y Dược Hà Nội

Hiện nay trên thế giới ngày càng nhiều phụ nữ mắc ung thư buồng trứng, vậy nó có nguy hiểm không? Dấu hiệu nhận biết bệnh là gì?

Tìm hiểu ung thư buồng trứng cùng chuyên gia Y Dược Hà Nội

Bệnh ung thư buồng trứng là gì ?

Ung thư buồng trứng là một căn bệnh rất nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh thường dễ nhầm lẫn với các căn bệnh ở đường tiêu hóa, việc phát hiện sớm bệnh rất khó khăn, bên cạnh đó người dân chưa có ý thức tự phòng ngừa căn bệnh này.

Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ cho biết, mỗi năm tại Mỹ có khoảng 20.000 phụ nữ mắc ung thư buồng trứng, là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 5 trong các loại bệnh ung thư ở phụ nữ, sau ung thư phổi, phế quản, vú, đại trực tràng và ung thư tuyến tụy.

Đây là loại ung thư nguy hiểm nhất trong hệ sinh sản phụ nữ. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những tiến bộ trong việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả, ngày nay số phụ nữ chết vì ung thư buồng trứng đang giảm nhanh hơn bao giờ hết.

Theo một nghiên cứu kéo dài 10 năm tại 47 quốc gia trên thế giới đăng trên tạp chí Oncology cho biết, quốc gia có tỷ lệ tử vong vì ung thư buồng trứng thấp nhất là Hàn Quốc, Brazil, trong khi các nước có tỷ lệ cao là Lithuania, Ireland và cao nhất là Latvia.

Một trong những yếu tố quan trọng là người bệnh cần được phát hiện bệnh sớm để có thể can thiệp kịp thời. Hiện nay việc điều trị ung thư buồng trứng đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt trên những bệnh nhân được phát hiện sớm, cơ hội sống rất cao. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp đều phát hiện ra bệnh khi đã ở giai đoạn muộn, việc điều trị rất khó khăn.

Những dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư buồng trứng là gì ?

Theo Chuyên gia Y Dược Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết một số dấu hiệu sớm của ung thư buồng trứng như sau:

  • Đầy hơi hoặc tăng áp lực ổ bụng
  • Đau ở vùng bụng, vùng chậu
  • Cảm thấy chán ăn hoặc ăn mau no mặc dù ăn rất ít
  • Đi tiểu quá nhiều lần

Mặc dù đây chưa phải là triệu chứng chắc chắn báo hiệu bạn bị ung thư buồng trứng, nhưng nếu những dấu hiệu trên xảy ra trong một thời gian dài, khoảng vài tuần, bạn nên nghĩ tới căn bệnh nguy hiểm này và nên đi kiểm tra.

  • Tiền sử gia đình có người mắc ung thư buồng trứng

Có một số loại ung thư đã được chứng minh có thể di truyền như ung thư vú, đại tràng và buồng trứng. Nếu trong gia đình có người mắc ung thư buồng trứng thì nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn.

  • Tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh càng tăng

Các nghiên cứu đã chứng minh phụ nữ càng lớn tuổi, nguy cơ mắc bệnh càng nhiều, nhất là sau khi mãn kinh. Nếu người phụ nữ sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh càng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

  • Phụ nữ béo phì

Người béo phì có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng hơn so với những phụ nữ khác, tỷ lệ phụ nữ béo phì tử vong do ung thư buồng trứng cao hơn đối với những người có cân nặng bình thường.

  • Phụ nữ chưa từng mang thai

Những phụ nữ đã sinh con ít có khả năng bị ung thư buồng trứng cao hơn so với những người chưa bao giờ sinh con.

Ung thư buồng trứng ít gặp ở người sử dụng thuốc tránh thai

  • Người sử dụng thuốc tránh thai

Các nghiên cứu gần đây cho thấy, ung thư buồng trứng ít xuất hiện ở những phụ nữ uống thuốc tránh thai. Những phụ nữ dùng thuốc trong ít nhất 5 năm giảm một nữa nguy cơ mắc bệnh. Bởi cũng giống như khi mang thai, thuốc tránh thai cũng có tác dụng ngăn chặn sự rụng trứng. Một số nhà nghiên cứu cho rằng rụng trứng ít hơn có thể bảo vệ  cơ thể chống lại ung thư buồng trứng.

  • Đã thắt ống dẫn trứng

Cũng giống như việc cắt bỏ buồng trứng, việc thắt ống dẫn trứng cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng. Các chuyên gia sản phụ khoa thường khuyên những người có nguy cơ nên cắt buồng trứng và ống dẫn trứng. Thậm chí trong nhiều trường hợp, nhất là ở đã phụ nữ lớn tuổi, hoặc đã có tiền sử bệnh nào đó ở bộ phận này, bác sĩ thường tư vấn cắt bỏ để phòng  tránh mắc bệnh.

  • Chế độ ăn kiêng

Cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào khẳng định chế độ ăn uống có thể phòng được bệnh ung thư buồng trứng. Nhưng có bằng chứng chỉ ra rằng những phụ nữ có chế độ ăn ít chất béo ít có khả năng mắc ung thư buồng trứng hơn. Hay ở những phụ nữ ăn nhiều rau, hoa quả, sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh này.

Ung thư buồng trứng diễn biến qua mấy giai đoạn?

Khi mắc bệnh ung thư buồng trứng, phẫu thuật là lựa chọn điều trị đầu tiên. Ngoài việc loại bỏ khối ung thư, nó còn có tác dụng giúp bác sĩ xác định chính xác giai đoạn của bệnh, hay ung thư đã di căn chưa.

Ung thư buồng trứng gồm 4 giai đoạn:

  • Giai đoạn I, tế bào ung thư xuất hiện ở một hoặc cả hai buồng trứng
  • Giai đoạn II, tế bào ung thư lây lan đến tử cung hoặc các cơ quan lân cận khác
  • Giai đoạn III, tế bào ung thư lan đến các hạch bạch huyết hoặc ở tử cung
  • Giai đoạn IV, tế bào ung thư lây lan đến các cơ quan xa như phổi hoặc gan

Như đã nói, ung thư buồng trứng là một dạng ung thư cực kỳ nguy hiểm nhưng nếu được chẩn đoán sớm, khả năng điều trị khỏi là vô cùng khả quan. Theo các nghiên cứu trên thế giới, nếu được chẩn đoán ở giai đoạn đầu, tùy thuộc vào loại ung thư buồng trứng, tỷ lệ sống trên 5 năm có thể đạt từ  90% – 98%. Như vậy, việc phát hiện sớm sẽ mang lại hiệu quả điều trị cho người bệnh, muốn vậy đòi hỏi bản thân mỗi người phụ nữ phải có ý thức bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho mình.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version