Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Tìm hiẻu về tình trạng tăng áp lực nội sọ (ICP)

Tăng áp lực nội sọ (ICP) là tình trạng khi áp lực bên trong hộp sọ tăng lên, thường do sự tích tụ dịch não tủy, u não, chấn thương đầu, hoặc các vấn đề khác liên quan đến não bộ.

Tìm hiẻu về tình trạng tăng áp lực nội sọ (ICP)

Các triệu chứng của tăng áp lực nội sọ

Các triệu chứng của bệnh lý thần kinh tăng áp lực nội sọ có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và nguyên nhân cụ thể, nhưng thường bao gồm:

  1. Đau đầu: Đây là triệu chứng phổ biến nhất, thường là đau đầu dữ dội và có thể trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian.
  2. Buồn nôn và ói mửa: Áp lực cao trong hộp sọ có thể dẫn đến cảm giác buồn nôn và nôn, thường là không liên quan đến thức ăn.
  3. Rối loạn thị giác: Có thể gặp hiện tượng mờ mắt, nhìn đôi, hoặc sự thay đổi trong tầm nhìn.
  4. Thay đổi trạng thái tâm thần: Có thể xuất hiện sự nhầm lẫn, mất trí nhớ, khó tập trung, hoặc thay đổi tâm trạng đột ngột.
  5. Khó khăn trong việc điều phối và đi lại: Có thể cảm thấy khó khăn trong việc đi lại, mất cân bằng hoặc phối hợp động tác kém.
  6. Co giật: Trong một số trường hợp, tăng áp lực nội sọ có thể dẫn đến co giật hoặc cơn động kinh.
  7. Thay đổi trong kích thước đồng tử: Đồng tử có thể trở nên không đều hoặc không phản ứng đúng cách với ánh sáng.
  8. Yếu hoặc tê liệt: Có thể xảy ra cảm giác yếu hoặc tê liệt ở một hoặc nhiều phần của cơ thể.
  9. Thay đổi về huyết áp và nhịp tim: Tăng áp lực nội sọ có thể ảnh hưởng đến huyết áp và nhịp tim, dẫn đến sự dao động không bình thường.

Tăng áp lực nội sọ (ICP) do nguyên nhân nào?

Dược sĩ Cao đẳng Dược cho hay: ICP có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, thường liên quan đến sự thay đổi hoặc tích tụ của các thành phần bên trong hộp sọ.

  1. Chấn thương đầu: Những cú sốc mạnh hoặc chấn thương nghiêm trọng có thể gây ra tổn thương mô não, chảy máu nội sọ hoặc tụ máu, làm tăng áp lực bên trong hộp sọ.
  2. U não: U não có thể làm tăng áp lực nội sọ bằng cách chiếm không gian bên trong hộp sọ, cản trở lưu thông của dịch não tủy hoặc gây chảy máu.
  3. Dịch não tủy dư thừa (Hydrocephalus): Tình trạng này xảy ra khi dịch não tủy tích tụ quá mức trong não, thường do vấn đề với hệ thống dẫn lưu dịch não tủy.
  4. Chảy máu não (Hemorrhage): Chảy máu nội sọ do các nguyên nhân như đột quỵ, vỡ mạch máu, hoặc tổn thương não có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ.
  5. Rối loạn chuyển hóa hoặc độc tố: Một số rối loạn chuyển hóa, ví dụ như tăng ure huyết hoặc sự hiện diện của độc tố trong máu.
  6. Mạch máu não: Một số vấn đề về mạch máu não như phình động mạch hoặc hẹp động mạch có thể gây ra tăng áp lực nội sọ.
  7. Bệnh lý nghiêm trọng khác: Các bệnh lý nghiêm trọng khác như bệnh lý đa hệ, bệnh lý tự miễn, hoặc các tình trạng gây suy giảm chức năng não cũng có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ.

Tăng áp lực nội sọ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống người bệnh

Điều trị tăng áp lực nội sọ (ICP)

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Điều trị tăng áp lực nội sọ (ICP) phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể và mức độ nghiêm trọng của tình trạng.

  1. Điều trị Nguyên Nhân Cơ Bản
  • Chấn thương đầu: Có thể cần phẫu thuật để loại bỏ máu tụ hoặc sửa chữa tổn thương.
  • U não: Phẫu thuật, xạ trị, hoặc hóa trị để giảm kích thước u và giảm áp lực.
  • Hydrocephalus: Cấy ghép ống dẫn lưu (shunt) để giúp dẫn lưu dịch não tủy dư thừa.
  1. Quản Lý và Giảm Áp Lực Nội Sọ
  • Dùng thuốc:
    • Thuốc giảm sưng (corticosteroids): Giảm viêm và sưng não.
    • Thuốc lợi tiểu (osmotic diuretics): Như mannitol hoặc glycerol, giúp giảm lượng dịch não tủy và áp lực nội sọ.
  • Điều trị nội khoa:
    • Điều chỉnh mức độ chất lỏng và điện giải: Đảm bảo cân bằng chất lỏng và điện giải trong cơ thể.
    • Hạ huyết áp: Để tránh làm tăng áp lực nội sọ.
  • Thay đổi tư thế: Đặt đầu bệnh nhân ở một góc nghiêng hoặc nâng đầu giường để giảm áp lực.
  1. Can Thiệp Y Tế
  • Dẫn lưu dịch não tủy: Nếu có tình trạng như hydrocephalus, có thể cần cấy ghép ống dẫn lưu (shunt) để dẫn lưu dịch não tủy dư thừa.
  • Phẫu thuật: Có thể cần phẫu thuật để giải phóng áp lực, chẳng hạn như phẫu thuật loại bỏ u não, máu tụ, hoặc điều chỉnh tổn thương do chấn thương.
  1. Theo Dõi và Hỗ Trợ
  • Theo dõi liên tục: Theo dõi áp lực nội sọ thường xuyên để đánh giá hiệu quả của điều trị và điều chỉnh kịp thời.
  • Hỗ trợ điều trị: Điều trị hỗ trợ như cung cấp oxy, quản lý cơn co giật, và hỗ trợ dinh dưỡng.

Nguồn: Trần Hương Ly – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những điều cần biết về tăng động ở trẻ mà cha mẹ cần chú ý

Tăng động ở trẻ là một vấn đề phổ biến gặp phải trong giai đoạn phát triển của trẻ nhỏ, ảnh hưởng đến cả sự học tập và hành vi xã hội của chúng. Để có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này và cách xử lý, chúng ta cần khám phá nguyên nhân, các dấu hiệu và các phương pháp điều trị tiên tiến.

Nội dung được biên tập bởi cử nhân Y khoa Trần Thị Yến – Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur!

1. Nguyên nhân của tăng động ở trẻ

Tổng hợp tin tức từ các bác sỹ y khoa tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì có thể xác định nguyên nhân chính gây ra tăng động ở trẻ có thể bao gồm các yếu tố sau:

  • Yếu tố môi trường: Môi trường sinh sống của trẻ cũng đóng vai trò quan trọng. Những trẻ thường tiếp xúc nhiều với các yếu tố kích thích, không có không gian yên tĩnh để nghỉ ngơi và học tập có thể dễ dàng bị kích động hơn.
  • Vấn đề sinh lý và não bộ: Vấn đề về sinh lý và não bộ có thể liên quan đến tăng động ở trẻ, theo các nghiên cứu. Sự không bình thường trong hoạt động não bộ có thể đóng vai trò trong sự không ổn định hành vi và khả năng kiểm soát cảm xúc của trẻ.

Yếu tố môi trường tác động đến trẻ tăng động

2. Triệu chứng của tăng động ở trẻ

Các triệu chứng của bệnh nhi khoa tăng động ở trẻ có thể biểu hiện rõ rệt và thường bao gồm:

  • Khả năng tập trung kém: Trẻ khó giữ được sự tập trung lâu dài trong các hoạt động học tập hoặc trò chơi.
  • Hành động quá năng động: Trẻ có thể hay chạy nhảy, vỗ tay, nói năng nhiều và thường xuyên không ngồi yên.
  • Khó kiểm soát hành vi: Trẻ có thể có những cơn phát cuồng, khó kiềm chế hành vi khi bực tức.
  • Thường xuyên làm phiền người khác: Trẻ có thể gây phiền nhiễu hoặc can thiệp vào các hoạt động của người khác.

Trẻ tăng động kém tập trung

3. Hậu quả của tăng động ở trẻ

Tăng động ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc sống của trẻ:

  • Vấn đề học tập: Tăng động khiến trẻ khó tập trung và hoàn thành các nhiệm vụ học tập, ảnh hưởng đến kết quả học tập và thành tích học tập.
  • Quan hệ xã hội: Trẻ có thể gặp khó khăn trong việc giao tiếp và tương tác xã hội do hành vi quá năng động và thiếu sự kiểm soát.
  • Tâm lý và tự tin: Tăng động có thể dẫn đến sự bất ổn về mặt tâm lý và giảm tự tin của trẻ.

4. Các phương pháp điều trị

Để giảm thiểu tác động của tăng động đối với trẻ, có những phương pháp và chiến lược sau đây có thể áp dụng:

  • Điều chỉnh môi trường để tạo ra không gian học tập và sinh hoạt yên tĩnh, ít kích thích giúp trẻ dễ dàng hơn trong việc tập trung và học tập.
  • Giáo dục và hỗ trợ gia đình: Giúp phụ huynh hiểu về vấn đề của trẻ và cách thích ứng với hành vi của chúng, cung cấp cho họ các kỹ năng và chiến lược để hỗ trợ trẻ.
  • Điều trị y tế chuyên sâu: Các phương pháp điều trị chuyên sâu như sử dụng thuốc có thể được áp dụng dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế để giúp kiểm soát các triệu chứng của hội chứng tăng động.
  • Cải thiện kỹ năng xã hội và học tập: Giúp trẻ phát triển các kỹ năng xã hội và học tập thông qua các hoạt động và chương trình giáo dục phù hợp.

Dược sĩ Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thêm: Tăng động ở trẻ là một vấn đề phức tạp và cần được đối phó một cách toàn diện từ nhiều phương diện khác nhau. Bằng cách hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng và áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp, chúng ta có thể giúp đỡ trẻ vượt qua và phát triển toàn diện hơn trong môi trường học tập và xã hội.

Nguồn: Cử nhân Y khoa Trần Thị Yến  – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Chuyên gia chia sẻ điều trị hen phế quản ở trẻ em

Hen phế quản: là một trong các bệnh hô hấp mãn tính thường gặp nhất. Bệnh có xu hướng gia tăng ở trẻ em. Tuy nhiên hiện nay có nhiều thuốc giúp điều trị và quản lý bệnh có hiệu quả.

Chuyên gia chia sẻ điều trị hen phế quản ở trẻ em

Yếu tố gây khởi phát cơn hen phế quản cấp?

  • Nhiễm khuẩn do virus
  • Tiếp xúc với dị nguyên
  • Gắng sức
  • Khói thuốc lá
  • Ô nhiễm môi trường
  • Thay đổi thời tiết
  • Yếu tố tâm lý

Nguyên tắc điều trị?

  • Dùng SABA giãn phế quản cho tất cả trẻ có triệu chứng hen.
  • Trẻ nhỏ khởi đầu phòng bệnh bằng thuốc ICS liều thấp
  • Hầu hết trẻ nhỏ hen phế quản thể nhẹ, vì vậy dùng SABA được khuyến cáo, không nên dùng thuốc phòng hen kéo dài.

Các thuốc điều trị hen phế quản?

  • Giảm triệu chứng
  • Phòng bệnh
  • Kiểm soát bệnh (kết hợp giữa một ICS và thuốc khống chế triệu chứng trong một liều hít).

Thuốc tác dụng giãn phế quản?

Chủ vận beta 2 tác dụng ngắn:

  • Salbutamol (Ventolin) hoặc Terbutaline (Bricanyl)
  • Cơ chế: Thuốc làm giãn cơ trơn phế quản bằng cách kích thích lên thụ thể beta 2 ở đường thở, hệ cơ xương và tim.

Ipratropium bromide:

  • Ipratropium bromide: Thuốc giãn phế quản kháng cholinergic tác dụng chậm hơn SABA (30-60 phút).
  • Nó bị hạn chế tác dụng nếu dùng hằng ngày, tuy nhên khi phối hợp SABA thì có thể điều trị cơn hen cấp trung bình hoặc nặng.

Theophylline:

  • Giãn cơ trơn phế quản, tác dụng chống viêm. Tác dụng chống viêm hiệu quả hơn giãn phế quản.
  • Nó không được dùng là thuốc đầu tay điều trị hen.

Theo Bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội thì thuốc có nhiều tác dụng phụ hơn nhóm thuốc khác, ít tác dụng làm hồi phục chức năng phổi, giảm triệu chứng hen cả ban ngày lẫn ban đêm, giảm sử dụng các thuốc giãn phế quản khác.

Chỉ định: Điều tri cơn hen cấp nặng.

Thuốc phòng bệnh?

Có 3 nhóm bao gồm:

  • ICS
  • Leukotriene receptor antagonists (LTRAs)
  • Cromones: cromoglycate và nedocromil

Corticoid dạng uống chống viêm trong cơn hen cấp tính hoặc hen dai dẳng rất nặng

ICS:

  • BDP-HFA: Beclomethasone dipropionate-HFA
  • BUD: Budesonide
  • FP: Fluticasone propionate
  • CIC: Ciclesonide
  • M: Mometesone
  • T: Triamcinolone
  • ICS duy trì kiểm soát hen. Sử dụng ICS làm giảm tỷ lệ tử vong do hen, giảm tỷ lệ nhập viện, nâng cao chất lượng cuộc sống.
  • Dùng ICS sớm ở người hen dai dẳng có chức năng phổi giảm giúp cải thiện chức năng phổi, phòng ngừa sự tắc nghẽn đường thở không hồi phục.
  • ICS có tác dụng phụ
  • Liều ICS hằng ngày phải phù hợp với lâm sàng và chức năng hô hấp của bệnh nhân.
  • Điều quan trọng là phải cân bằng giữa hiệu quả của thuốc và tác dụng phụ.

Leukotriene receptor antagonists:

  • Chỉ định:

+ Phòng các triệu chứng ban ngày và ban đêm của hen phế quản.

+ Điều trị cơn hen gây ra bởi aspirin

+ Phòng ngừa co thắt phế quản khi gắng sức

+ Kết hợp với ICS khi LABA không dung nạp tốt, hoặc không kiểm soát được hen.

  • Ưu điểm:

+ Dùng đường uống

+ Dùng hằng ngày

+ Phòng cơn hen khi gắn sức

+ Ít tác dụng phụ

+ Có tác dụng trên cả hen phế quản và viêm mũi dị ứng

  • Montelukast sodium (Singuilair): viên 10mg, 5mg, 4mg

Singuilair 4mg

Thuốc kháng immunoglobulin?

Omalizumab – Xolair:

  • Omalizumab là kháng thể đơn dòng kháng lại IgE
  • Kháng IgE phòng giải phóng các chất trung gian hóa học như histamin, leukotrienes, cytokines bằng cách ức chế phản ứng tương tác giữa kháng nguyên với IgE nằm trên bề mặt dưỡng bào và bạch cầu ưa kiềm.
  • Chỉ định điều trị hen dị ứng thể trung bình ở trẻ em trên 12 tuổi.
  • Sử dụng Omalizumab làm giảm đáng kể liều ICS. Omalizumab có tác dụng ở trẻ hen phế quản khó kiểm soát mặc dù đã dùng liều cao ICS, trẻ thường xuyên hoặc dùng kéo dài corticoid dạng uống.
  • Khi dùng phối hợp với ICS, Omalizumab làm giảm nguy cơ gây cơn hen cấp.

Kiểm soát triệu chứng?

  • Kiểm soát triệu chứng (LABA) làm giãn phế quản 12 h.
  • LABA chống co thắt phế quản thứ phát khi tiếp xúc với dị nguyên, chất kích thích không đặc hiệu hoặc hoạt động gắng sức.
  • Thuốc thường được phối hợp với ICS
  • Thuốc có tác dụng làm tăng chức năng hô hấp, cải thiện triệu chứng, giảm cơn hen cấp tính so với dùng ICS đơn thuần.
  • Salmeterol, Eformoterol

Thuốc điều trị phối hợp?

Fluticasone và Salmeterol (Seretide)

Budesonide và Eformoterol (Symbicort)

Chỉ định:

  • Triệu chứng và chức năng hô hấp không cải thiện với ICS đơn thuần.
  • Mong muốn làm giảm liều ICS mà vẫn muốn duy trì kiểm soát hen.
  • Là thuốc khởi phát để điều trị hen trung bình hoặc nặng làm triệu chứng hồi phục nhanh.

Nguyên tắc điều trị cơn hen cấp?

  • Theo trang tin Bệnh học nếu trẻ đang có cơn hen nặng, dùng oxygen và SABA ngay lập tức sau hỏi tiền sử và khám lâm sàng.
  • SABA dùng đường khí dung hoặc qua MDI
  • Steroid dạng uống, được dùng khi cơn hen ở mức độ trung bình hoặc nặng, dùng tới 5 ngày.
  • Adrenalin được chỉ định nếu triệu chứng hen là một biểu hiện của shock phản vệ, tùy theo mức độ nặng của bệnh.

Điều trị cơn hen cấp mức độ nhẹ?

  • Salbutamol 6 nhát (trẻ nhỏ hơn 6 tuổi) hoặc 12 nhát (trẻ > 6 tuổi)
  • Khám lại sau mỗi 20 phút và nhắc lại nếu cần hoặc đánh giá thấy cơn hen mức độ trung bình hoặc nặng.
  • Xem xét sử dụng steroid đường toàn thân (prednisolone 1mg/kg tới 60 mg/ngày).

Điều trị cơn hen mức độ trung bình?

  • Trẻ đòi hỏi phải nhập viện
  • Khởi phát, 6 nhát Salbutamol (trẻ dưới 6 tuổi) hoặc 12 nhát (trẻ trên 6 tuổi)
  • Nếu liều khởi phát chưa đáp ứng, nhắc lại mỗi 20 phút cho tới 2 lần nữa, sau đó dùng thuốc mỗi 1-4h.
  • Giám sát bão hòa oxy, cho thở oxy nếu cần.
  • Dùng prednisolon đường uống 1mg/kg/ngày cho tới 3 ngày.

Điều trị cơn hen cấp nặng ở trẻ em?

  • Nhập viện theo dõi tại đơn vị hồi sức
  • Sử dụng Salbutamol dạng khí dung
  • Nếu không đáp ứng, Salbutamol tiêm tĩnh mạch chậm 15mcg/kg/10 phút, sau đó 1mcg/kg/phút truyền tĩnh mạch.
  • Cung cấp oxy và giám sát bão hòa oxy. Có thể làm khí máu.
  • Cho corticoid toàn thân:

+ Dùng Prednisolon đường uống 1mg/kg/ngày cho tới 60 mg  5 ngày

+ Hoặc Methyprednisolon IV 1mg/kg cho tới 60mg mỗi 6h ngày 1, sau đó mỗi 12h ngày thứ 2, sau đó hằng ngày.

  • Dùng Ipratropium 2 nhát (trẻ dưới 6 tuổi) hoặc 4 nhát (trẻ trên 6 tuổi) cho mỗi 20 phút trong 1h đầu (3 liều).
  • Khí dung Ipratropium là một liệu pháp yhay thế
  • Aminophylline chỉ cho trong trường hợp cấp cứu tại khoa hồi sức. cho 10 mg/kg, duy trì 1,2 mg/kg/giờ (trẻ dưới 9 tuổi) hoặc 0,7 mg/kg/giờ (trẻ trên 9 tuổi).
Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những triệu chứng thoái hóa cột sống cổ không phải ai cũng biết

Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý về xương khớp phổ biến. Nhưng triệu chứng nhận biết bệnh chưa được nhìn nhận một cách đầy đủ. Từ đó mà người bệnh thường không nhận biết hay đoán sai bệnh để sớm đi khám và điều trị.

    Tìm hiểu triệu chứng gây nên thoái hóa đốt sống cổ

    Những triệu chứng thoái hóa cột sống cổ

    • Đau cột sống cổ cấp tính

    Những triệu chứng khởi phát đột ngột của thoái hóa cột sống cổ là đau nhói ở cổ, xoay cổ có tiếng khục và có cảm giác buốt rát, đôi khi cứng cổ… Chính những dấu hiệu này đã thành trở ngại khiến người bệnh hạn chế xoay chuyển. Đau đốt sống cổ có đặc điểm

    • Đau dễ xuất hiện khi trời lạnh hoặc nằm ngủ với gối quá cao
    • Đau hơn khi gắng sức, khi ho và sẽ giảm hoặc hết khi nghỉ ngơi
    • Khi ngước cổ nhìn lên trên cao, xoay trái hoặc phải có cảm giác cứng và đau
    • Đau cột sống cổ mạn tính

    Nếu đau cột sống cổ cấp tính không được phát hiện và điều trị kịp thời thì các cơn đau sẽ chuyển dần sang mạn tính. Lúc này sự thoái hóa cột sống cổ đang diễn ra khá mạnh mẽ khiến người bệnh có những triệu chứng như: Các cơn đau cấp tính diễn ra với tần suất nhiều và mạnh hơn như đau buốt, nhức mỏi cổ , cứng cổ… Ngủ dậy thường thấy người nhức mỏi, khó chịu và đau cổ. Có những trường hợp thường bị cứng cổ vào buổi sáng khi mới ngủ dậy.

    • Hạn chế vận động

    Thoái hóa cột sống cổ sẽ khiến các vận động cổ khó khăn hơn rất nhiều như cúi, ngửa, xoay chuyển và từ đó gây nên nhiều bệnh thường gặp khác. Những tầm vận động bình thường có thể giúp xác định các triệu chứng của bệnh đang ở giai đoạn nào và nặng hay nhẹ như:

    • Cúi cổ xuống góc nhỏ hơn 45 độ, cằm không chạm ức mà người bệnh phải cố gắng cúi vì thấy đau.
    • Ngửa cổ góc nhỏ hơn 45 độ, với góc nhìn bị chéo không phải nhìn thẳng lên trên. Lúc ngửa mà cổ thấy căng và đau
    • Quay cổ sang trái phải góc nhỏ hơn 45 đô. Khó khăn khi xoay hoặc cảm thấy cứng cổ, thậm chí là không thể xoay.
    • Gập nghiêng trái phải nhỏ hơn từ 45 đến 60 độ chỉ gập được khoảng 10 độ đã thấy rất đau không chịu được.
    • Hội chứng rễ thần kinh

    Thoái hóa đốt sống cổ có thể khiến người bệnh gặp các vấn đề liên quan đến dây thần kinh như:

    • Hội chứng rễ thần kinh: người bệnh sẽ có cảm giác đau theo dải, đau lan ra sau gáy kéo lên đầu hoặc đau từ cổ kéo xuống vai và cánh tay. Hiện tượng đau tê vai và cánh tay có thể xảy ra ở bên trái hoặc bên phải hoặc thậm chí cả hai bên tùy trường hợp. Cường độ và mức độ đau tê ở mỗi người không giống nhau. Tùy mức độ có thể bị rối loạn cảm giác đau , teo cơ,…
    • Dấu hiệu Lhermitte: hay còn gọi là triệu chứng của bệnh thoái hóa đốt sống cổ đa xơ cứng. Người bệnh sẽ có cảm giác khó chịu đột ngột như có luồng điện đi qua cổ xuống xương sống, hoặc có thể xuống cả ngón tay ngón chân. Người bệnh sẽ thấy cảm giác này mạnh hơn khi cúi cổ về phía trước. Cảm giác này diễn ra nhanh hoặc kéo dài tùy tình trạng bệnh.

    Người bị thoái hóa đốt sống cổ gây nên những khó khăn nhất định trong cuộc sống

    • Các tổn thương ngoài cổ

    Thoái hóa cột sống cổ không chỉ gây ra các triệu chứng đau nhức mỏi tại vùng cổ mà còn làm tổn thương các vùng cùng như gây nên các bệnh cơ xương khớp.

    • Khi thoái hóa đốt sống cổ C1, C2, C3, C4 sẽ ảnh hưởng vùng đầu gây đau đầu vùng chẩm, vùng trán, nhức đầu,…người bệnh thường xuyên bị nấc, mất ngủ, cơ thể xanh xao, gầy gò,..
    • Ảnh hưởng chỗ vùng mắt với biểu hiện mỏi mắt, mờ mắt, hoa mắt, chóng mặt, hay quên,…
    • Da đen sạm, không đều màu da, có thể xuất hiện nhiều tàn nhang do tuần hoàn máu kém hơn,…
    • Mỏi và tê bì cánh tay và các ngón tay, khó hoặc không thể cầm nắm bình thường.
    • Người thường mệt mỏi, ốm yếu đi lại xiêu vẹo, có cảm giác người không có trọng lực,…
    • Đại tiểu tiện khó khăn hơn, khả năng sinh dục giảm.
    • Biến dạng cột sống

    Trường hợp bị biến dạng cột sống người bệnh có thể gặp các triệu chứng như:

    • Không xoay chuyển được đầu và cổ. Ấn vào các mỏm ngang thấy rất đau
    • Cong vẹo cổ, sái cổ, biến dạng hoặc mất đường cong sinh lý của cổ
    • Gai xương hình thành, nguy hiểm có thể gặp biến chứng phồng lồi đĩa đệm, gây thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Bệnh viêm xoang có thể gây ra biến chứng gì?

    Viêm xoang không chỉ gây ra các triệu chứng khó chịu như nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau nhức đầu, mà còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách.

    Bệnh viêm xoang có thể gây ra biến chứng gì?

    1. Biến chứng tại đường hô hấp

    Viêm xoang là bệnh thường gặp và thường kéo theo các bệnh lý hô hấp khác, do dịch nhầy ứ đọng và vi khuẩn từ xoang dễ dàng lan xuống các bộ phận khác của hệ hô hấp. Một số biến chứng hô hấp bao gồm:

    • Viêm họng mạn tính: Dịch mủ từ xoang chảy xuống họng sẽ gây kích thích, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển dẫn đến viêm họng, gây đau rát, khó chịu khi nuốt.
    • Viêm phế quản và viêm phổi: Khi dịch viêm lan xuống phế quản và phổi, có thể gây viêm phế quản hoặc thậm chí viêm phổi. Đây là những biến chứng nguy hiểm, đặc biệt ở những người có hệ miễn dịch yếu.

    2. Biến chứng tại mắt

    Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Xoang nằm gần mắt nên viêm xoang có thể gây ra các biến chứng liên quan đến mắt, gây ảnh hưởng đến thị lực:

    • Viêm mô quanh mắt: Vi khuẩn từ xoang có thể lan sang các mô xung quanh mắt, gây viêm và sưng phù quanh mắt, làm mắt trở nên đỏ và nhức mỏi.
    • Áp xe mắt: Đây là tình trạng nguy hiểm khi mủ tích tụ trong hốc mắt, gây đau nhức dữ dội, nguy cơ làm giảm thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn nếu không được xử lý kịp thời.

    3. Biến chứng tại não

    Một số trường hợp nặng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm tại não do vị trí xoang gần hệ thần kinh trung ương. Những biến chứng này cần được chẩn đoán và điều trị nhanh chóng để tránh tổn thương nghiêm trọng:

    • Viêm màng não: Đây là biến chứng nghiêm trọng khi vi khuẩn lan vào hệ thần kinh trung ương, gây viêm màng não. Người bệnh có thể bị sốt cao, đau đầu dữ dội, buồn nôn và nôn mửa. Nếu không được điều trị sớm, viêm màng não có thể dẫn đến tử vong hoặc để lại di chứng.
    • Áp xe não: Biến chứng này xảy ra khi vi khuẩn từ xoang xâm nhập vào não, tạo thành ổ mủ trong mô não. Áp xe não gây ra các triệu chứng như nhức đầu, sốt, nôn mửa, thay đổi ý thức. Đây là tình trạng cực kỳ nguy hiểm và cần can thiệp phẫu thuật để loại bỏ ổ mủ.

    4. Biến chứng toàn thân

    Khi viêm xoang diễn tiến lâu dài và trở thành mãn tính, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng toàn thân ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tổng thể:

    • Suy nhược cơ thể: Viêm xoang mạn tính gây đau đầu, khó ngủ và khiến người bệnh luôn trong tình trạng mệt mỏi, suy nhược do khó thở, ăn không ngon và đau nhức.
    • Tình trạng nhiễm trùng máu: Đây là biến chứng hiếm gặp nhưng cực kỳ nguy hiểm. Khi vi khuẩn từ xoang lan vào máu, gây nhiễm trùng toàn thân, người bệnh có nguy cơ tử vong nếu không điều trị khẩn cấp.

    Viêm xoang có thể gây biến chứng cho người bệnh

    5. Phòng ngừa và điều trị viêm xoang

    Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhận định: Để phòng ngừa và hạn chế biến chứng của viêm xoang, người bệnh cần thực hiện các biện pháp sau:

    • Điều trị kịp thời và đúng cách: Việc sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm và xịt mũi đúng liều lượng và theo chỉ định của bác sĩ là cách giúp ngăn chặn vi khuẩn phát triển và lây lan.
    • Vệ sinh mũi và giữ ấm cơ thể: Sử dụng nước muối sinh lý để rửa mũi hàng ngày giúp loại bỏ vi khuẩn, bụi bẩn. Vào mùa lạnh, cần giữ ấm cơ thể và đặc biệt là vùng mũi để giảm nguy cơ viêm xoang.
    • Hạn chế tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng: Người dễ bị viêm xoang nên tránh xa các tác nhân như khói bụi, phấn hoa, hoặc hóa chất, vì chúng có thể kích hoạt viêm xoang tái phát.
    • Điều chỉnh chế độ sinh hoạt lành mạnh: Một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, tập thể dục đều đặn và ngủ đủ giấc sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch, hạn chế khả năng mắc bệnh.

    Viêm xoang không phải là bệnh lý nghiêm trọng nếu được phát hiện và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, các biến chứng của viêm xoang như viêm phế quản, viêm màng não hay áp xe mắt đều tiềm ẩn nguy hiểm và có thể ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe. Vì vậy, việc chủ động phòng ngừa và điều trị viêm xoang là điều cần thiết để tránh xa những hậu quả không mong muốn và bảo vệ sức khỏe.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thận Tiết Niệu

    Mức độ nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

    Viêm cầu thận cấp là một bệnh lý viêm nhiễm ở cầu thận, nơi có chức năng lọc máu và loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể. Vậy nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

    Mức độ nguy cơ khi mắc viêm cầu thận cấp là gì?

    Bác sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho rằng căn bệnh này có thể xảy ra đột ngột và ảnh hưởng đến cả người lớn và trẻ em. Điều quan trọng là hiểu rõ về viêm cầu thận cấp, các triệu chứng, nguyên nhân, và mức độ nguy hiểm của bệnh để có biện pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

    Triệu chứng tình trạng viêm cầu thận cấp là gì?

    Viêm cầu thận cấp thuộc bệnh lý thận tiết niệu, có thể biểu hiện qua nhiều triệu chứng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

    • Phù nề: Thường thấy ở mặt, mắt cá chân, và bàn chân do sự tích tụ dịch.
    • Tăng huyết áp: Sự viêm nhiễm ở cầu thận có thể gây ra tình trạng tăng huyết áp.
    • Tiểu ra máu: Nước tiểu có màu hồng hoặc màu nâu do sự hiện diện của máu.
    • Tiểu ít: Giảm lượng nước tiểu bài tiết.
    • Mệt mỏi và suy nhược: Do sự suy giảm chức năng lọc của thận, các chất độc không được loại bỏ hiệu quả ra khỏi cơ thể.
    • Đau bụng và lưng: Một số bệnh nhân có thể gặp phải triệu chứng này do thận bị viêm.

    Nguyên nhân gây trạng viêm cầu thận cấp

    Viêm cầu thận cấp có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:

    • Nhiễm khuẩn: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm khuẩn, đặc biệt là liên cầu khuẩn (Streptococcus) gây viêm họng hoặc viêm da. Sau nhiễm khuẩn, cơ thể phản ứng bằng cách tạo ra kháng thể, nhưng đôi khi kháng thể này lại tấn công nhầm vào cầu thận, gây viêm.
    • Bệnh tự miễn: Một số bệnh lý tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống có thể dẫn đến viêm cầu thận.
    • Nhiễm virus: Các virus như virus viêm gan B, C, và HIV cũng có thể gây ra viêm cầu thận.
    • Thuốc và chất độc: Một số loại thuốc và chất độc có thể gây tổn thương thận, dẫn đến viêm cầu thận cấp.

    Mức độ nguy hiểm của trạng viêm cầu thận cấp

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Viêm cầu thận cấp có thể rất nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Các biến chứng nghiêm trọng có thể bao gồm:

    • Suy thận cấp: Tình trạng viêm nghiêm trọng có thể gây suy thận, khiến thận mất khả năng lọc chất thải và dịch ra khỏi máu. Suy thận cấp là tình trạng khẩn cấp y tế cần được điều trị ngay lập tức.
    • Suy thận mạn tính: Nếu viêm cầu thận không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả, có thể dẫn đến suy thận mạn tính, làm giảm chức năng thận dần theo thời gian.
    • Tăng huyết áp kéo dài: Viêm cầu thận có thể gây tăng huyết áp, và nếu không kiểm soát được, tăng huyết áp kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và đột quỵ.
    • Hội chứng thận hư: Một số trường hợp viêm cầu thận cấp có thể phát triển thành hội chứng thận hư, biểu hiện qua tình trạng mất protein qua nước tiểu, gây phù nề nghiêm trọng và nguy cơ nhiễm trùng cao. Xem thêm thông tin chỉnh nha niềng răng tại thái nguyên

    Mức độ nguy hiểm của trạng viêm cầu thận cấp

    Chẩn đoán và điều trị trạng viêm cầu thận cấp

    Việc chẩn đoán viêm cầu thận cấp đòi hỏi các xét nghiệm chuyên sâu, bao gồm xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu, siêu âm thận và đôi khi là sinh thiết thận để xác định mức độ tổn thương và nguyên nhân gây bệnh.

    • Điều trị triệu chứng: Việc điều trị thường tập trung vào giảm các triệu chứng và bảo vệ chức năng thận. Điều này có thể bao gồm thuốc lợi tiểu để giảm phù nề, thuốc hạ huyết áp để kiểm soát tăng huyết áp, và thuốc kháng sinh nếu nguyên nhân là do nhiễm khuẩn.
    • Điều trị nguyên nhân: Nếu viêm cầu thận do bệnh lý tự miễn, có thể cần dùng thuốc ức chế miễn dịch. Nếu do nhiễm khuẩn, điều trị nhiễm khuẩn sẽ là ưu tiên hàng đầu.
    • Chăm sóc hỗ trợ: Chế độ ăn uống và sinh hoạt cũng rất quan trọng trong quá trình điều trị. Người bệnh thường được khuyến cáo giảm muối, hạn chế đạm và nước để giảm gánh nặng cho thận.

    Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ thêm: Viêm cầu thận cấp là một bệnh lý nghiêm trọng, có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, với sự hiểu biết đúng đắn và các biện pháp phòng ngừa hợp lý, chúng ta có thể giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh và bảo vệ sức khỏe thận.

    Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Rối loạn tâm thần có biểu hiện và nguyên nhân như thế nào?

    Rối loạn tâm thần hình thành từ nhiều nguyên nhân khác nhau với các triệu chứng cũng khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu biểu hiện và nguyên nhân rối loạn tâm thần qua bài chia sẻ sau đây!

    Rối loạn tâm thần có biểu hiện và nguyên nhân như thế nào?

    Triệu chứng rối loạn tâm thần

    Bệnh thần kinh rối loạn tâm thần có thể biểu hiện qua nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào loại rối loạn cụ thể.

    Rối loạn cảm xúc:

    • Cảm thấy buồn , chán nản, hay có suy nghĩ tiêu cực kéo dài.
    • Tăng hoặc giảm cảm giác hạnh phúc.
    • Thay đổi tâm trạng đột ngột.

    Rối loạn lo âu:

    • Cảm giác lo lắng, căng thẳng liên tục.
    • Khó tập trung hoặc lo lắng về tương lai.

    Rối loạn suy nghĩ:

    • Ý nghĩ tiêu cực hoặc bi quan.
    • Khó khăn trong việc tổ chức suy nghĩ hoặc lý luận.

    Rối loạn hành vi:

    • Thay đổi thói quen sinh hoạt, đảo lộn hàng ngày.
    • Hành vi bộc phát, thiếu kiểm soát.

    Rối loạn giấc ngủ:

    • Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều.
    • Ngủ không sâu giấc, thường xuyên bừng tỉnh lúc ngủ.

    Cảm giác tách biệt:

    • Cảm thấy xa lạ với bản thân hoặc thế giới xung quanh.
    • Thiếu cảm giác thực tại.

    Một số nguyên nhân chính gây rối loạn tâm thần

    Rối loạn tâm thần hình thành từ nhiều nguyên nhân khác nhau, thường là sự kết hợp của nhiều yếu tố như bị cú sốc lớn kết hợp với tâm lý yếu. Dưới đây là một số nguyên nhân chính:

    Yếu tố di truyền:

    Có tiền sử về gia đình rối loạn tâm thần ( người thân trong gia đình có người mắc hay bố mẹ có gen lặn mang bệnh ) có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

    Yếu tố sinh học:

    Sự mất cân bằng hoá học trong não, như serotonin và dopamine.

    Tổn thương não bộ do chấn thương hay tai nạn, nhiễm trùng hoặc bệnh lý.

    Một số nguyên nhân chính gây rối loạn tâm thần

    Yếu tố tâm lý:

    Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho rằng căng thẳng và áp lực từ cuộc sống, chẳng hạn như mất mát, ly hôn, hay áp lực công việc.

    Kinh nghiệm đau thương trong quá khứ.

    Yếu tố môi trường:

    • Môi trường sống thay đổi đột ngột không ổn định, thiếu sự quan tâm, hỗ trợ xã hội.
    • Lạm dụng chất gây nghiện, rượu hoặc thuốc.

    Yếu tố văn hoá:

    Cách mà xã hội nhìn nhận và đối xử với các vấn đề tâm thần có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và điều trị của rối loạn.

    Yếu tố phát triển:

    1. Trong giai đoạn phát triển trẻ em không được thuận lợi, chẳng hạn như bị lạm dụng hoặc bỏ rơi.
    2. Điều trị rối loạn tâm thần thường bao gồm sự kết hợp của nhiều phương pháp để đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng người.

    Tâm lý trị liệu:

    • Trị liệu nhận thức hành vi (CBT): Giúp bệnh nhân nhận diện và thay đổi các suy nghĩ và hành vi tiêu cực.
    • Tâm lý động học: Khám phá các vấn đề tiềm ẩn từ quá khứ ảnh hưởng đến tâm trạng và hành vi hiện tại.
    • Trị liệu nhóm: Cung cấp môi trường hỗ trợ từ những người có cùng trải nghiệm. Thuốc:
    • Thuốc chống trầm cảm: Các nhóm thuốc ức chế mônamin oxydase ( IMAO)…Dùng để điều trị trầm cảm và lo âu.
    • Thuốc chống loạn thần

    Thuốc ổn định tâm trạng: Giúp kiểm soát cảm xúc và hành vi.

    Can thiệp xã hội:

    • Tạo dựng mạng lưới hỗ trợ xã hội từ bạn bè và gia đình.
    • Tham gia những hoạt động hôc trợ và hoạt động cộng đồng

    Kỹ thuật thư giãn:

    Thực hành yoga, thiền, hoặc các bài tập hít thở để giảm căng thẳng.

    Chăm sóc sức khỏe tổng thể:

    Duy trì lối sống lành mạnh và chế độ ăn hợp lý.

    Can thiệp nghiêm ngặt hơn:

    Việc điều trị rối loạn tâm thần thường yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa bệnh nhân và chuyên gia tâm lý hoặc bác sĩ tâm thần để tìm ra phương pháp hiệu quả nhất. Nếu bạn hoặc ai đó đang gặp vấn đề, hãy tìm kiếm sự hỗ trợ từ chuyên gia.

    Sử dụng thuốc ức chế tâm thần (thuốc chống loạn thần) có thể giúp kiểm soát triệu chứng của nhiều loại rối loạn tâm thần, nhưng không nhất thiết là điều trị triệt để. Dưới đây là một số điểm quan trọng:

    Kiểm soát triệu chứng: Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ, thuốc ức chế tâm thần có thể làm giảm các triệu chứng như ảo giác, hoang tưởng, lo âu và trầm cảm. Điều này giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và khả năng hoạt động hàng ngày.

    Một số rối loạn có thể cần kết hợp với liệu pháp tâm lý và các phương pháp điều trị  

    Không chữa trị tận gốc: Mặc dù thuốc có thể giúp kiểm soát triệu chứng, nhưng chúng không điều trị nguyên nhân gốc rễ của rối loạn.

    Phác đồ điều trị cá nhân hóa: Mỗi người có phản ứng khác nhau với thuốc, vì vậy cần tìm ra loại thuốc và liều lượng phù hợp. Sự theo dõi thường xuyên từ bác sĩ là cần thiết để điều chỉnh phác đồ điều trị.

    Tác dụng phụ: Thuốc ức chế tâm thần có thể gây ra tác dụng phụ, vì vậy bệnh nhân cần được tư vấn kỹ lưỡng về những điều này và theo dõi sức khỏe trong quá trình sử dụng.

    Kết hợp điều trị: Để đạt được hiệu quả tốt nhất, việc kết hợp thuốc với tâm lý trị liệu và các phương pháp hỗ trợ khác thường rất hiệu quả.

    Tóm lại, thuốc ức chế tâm thần có thể là một phần quan trọng trong điều trị rối loạn tâm thần, nhưng không phải là giải pháp duy nhất. Một cách tiếp cận toàn diện và đa dạng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Nếu bạn hoặc người nào đó đang xem xét việc điều trị, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có kế hoạch phù hợp.

    Nguồn: Viết bởi cử nhân y khoa Trần Hương Ly –  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Trẻ bị viêm họng kéo dài, cha mẹ cần làm gì?

    Viêm họng là một bệnh thường gặp ở trẻ em, nhất là trong những thời điểm giao mùa. Tuy nhiên, nếu trẻ bị viêm họng kéo dài, cha mẹ cần đặc biệt lưu ý và có biện pháp chăm sóc phù hợp để giúp trẻ mau chóng hồi phục. Dưới đây là những gợi ý chi tiết về những việc cha mẹ cần làm khi trẻ bị viêm họng kéo dài.

    Trẻ bị viêm họng kéo dài, cha mẹ cần làm gì?

    1. Đưa trẻ đến bác sĩ

    Bác sỹ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Khi trẻ bị viêm họng kéo dài, điều quan trọng nhất là đưa trẻ đến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Viêm họng kéo dài có thể là dấu hiệu của các bệnh lý nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm họng liên cầu khuẩn hoặc các bệnh lý về tai mũi họng khác. Bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm cần thiết để xác định nguyên nhân và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

    2. Tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ

    Sau khi được bác sĩ chẩn đoán và kê đơn với bệnh lý nhi khoa, cha mẹ cần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn điều trị. Điều này bao gồm việc cho trẻ uống thuốc đúng liều lượng và thời gian, không tự ý ngừng thuốc khi thấy triệu chứng thuyên giảm. Việc tuân thủ đúng phác đồ điều trị sẽ giúp trẻ mau chóng hồi phục và ngăn ngừa tái phát bệnh.

    3. Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống

    Vệ sinh cá nhân và môi trường sống sạch sẽ là yếu tố quan trọng giúp trẻ hồi phục nhanh hơn và ngăn ngừa lây lan bệnh. Cha mẹ cần:

    • Hướng dẫn trẻ rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
    • Dùng khăn giấy hoặc khuỷu tay che miệng và mũi khi trẻ ho hoặc hắt hơi.
    • Giữ gìn vệ sinh đồ chơi, chăn ga gối đệm và các vật dụng xung quanh trẻ.
    • Đảm bảo phòng ngủ và không gian sinh hoạt của trẻ thoáng mát, sạch sẽ.

    4. Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý

    Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ quá trình hồi phục của trẻ. Cha mẹ nên:

    • Cung cấp đủ nước cho trẻ, khuyến khích trẻ uống nhiều nước, nước trái cây tươi, súp và cháo loãng.
    • Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C như cam, quýt, kiwi, dâu tây, giúp tăng cường hệ miễn dịch.
    • Cho trẻ ăn các món ăn mềm, dễ nuốt và dễ tiêu hóa như cháo, súp, canh.
    • Tránh cho trẻ ăn các thực phẩm cay, nóng, chiên xào, đồ uống có ga và nước lạnh.

    5. Đảm bảo trẻ được nghỉ ngơi đầy đủ

    Nghỉ ngơi là yếu tố quan trọng giúp cơ thể trẻ hồi phục nhanh chóng. Cha mẹ nên đảm bảo trẻ được ngủ đủ giấc, có thể cho trẻ nghỉ học tạm thời nếu cần thiết. Giấc ngủ sâu và đủ giấc sẽ giúp cơ thể trẻ phục hồi năng lượng và tăng cường sức đề kháng.

    6. Sử dụng các biện pháp giảm đau họng tại nhà

    Ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, cha mẹ có thể sử dụng một số biện pháp giảm đau họng tại nhà để giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn:

    • Cho trẻ súc miệng bằng nước muối ấm: Nước muối có tác dụng sát khuẩn, giảm viêm và làm dịu cổ họng. Cha mẹ có thể pha một muỗng cà phê muối vào một cốc nước ấm và cho trẻ súc miệng 2-3 lần mỗi ngày.
    • Dùng mật ong và chanh: Mật ong có tác dụng kháng khuẩn, giảm viêm, trong khi chanh cung cấp vitamin C. Cha mẹ có thể pha một thìa mật ong và một ít nước cốt chanh vào cốc nước ấm và cho trẻ uống.
    • Dùng máy tạo độ ẩm: Độ ẩm trong không khí giúp làm dịu cổ họng khô rát. Sử dụng máy tạo độ ẩm trong phòng ngủ của trẻ, đặc biệt vào ban đêm, có thể giúp giảm các triệu chứng viêm họng.

    Trẻ bị viêm họng kéo dài cần được thăm khám và điều trị sớm

    7. Theo dõi và phòng ngừa tái phát

    Sau khi trẻ hồi phục, cha mẹ cần tiếp tục theo dõi sức khỏe của trẻ và thực hiện các biện pháp phòng ngừa tái phát bệnh:

    • Giữ ấm cho trẻ, đặc biệt là vùng cổ và ngực khi thời tiết lạnh.
    • Tránh cho trẻ tiếp xúc với những người bị cảm lạnh hoặc viêm họng.
    • Khuyến khích trẻ rèn luyện thể dục thể thao để tăng cường sức đề kháng.
    • Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo lịch trình của bác sĩ.

    8. Khi nào cần quay lại bác sĩ?

    Trong quá trình chăm sóc tại nhà, nếu thấy trẻ có các dấu hiệu sau, cha mẹ cần đưa trẻ quay lại bác sĩ ngay:

    • Sốt cao kéo dài không hạ.
    • Đau họng nặng, khó nuốt hoặc khó thở.
    • Xuất hiện mủ hoặc các đốm trắng trong họng.
    • Trẻ mệt mỏi, lừ đừ, không chịu ăn uống.

    Dược sĩ Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Viêm họng kéo dài ở trẻ là một tình trạng cần được cha mẹ quan tâm đặc biệt. Bằng cách đưa trẻ đến bác sĩ, tuân thủ hướng dẫn điều trị, giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống, đảm bảo dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý, sử dụng các biện pháp giảm đau tại nhà, theo dõi và phòng ngừa tái phát, cha mẹ có thể giúp trẻ nhanh chóng hồi phục và ngăn ngừa bệnh tái phát. Việc chăm sóc đúng cách không chỉ giúp trẻ mau khỏe mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe toàn diện cho trẻ trong tương lai.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp

    Cách điều trị bệnh viêm mủ màng phổi

    Bệnh viêm mủ màng phổi là căn bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế nắm bắt thông tin về cách điều trị sẽ đem lại nhiều kiến thức để bạn có thể “ đập tan nỗi lo’ về căn bệnh này.

    Cách chẩn đoán viêm mủ màng phổi

    Viêm mủ màng phổi là hiện tượng viêm và ứ mủ trong khoang màng phổi. Đây có thể là dịch mủ thật sự nhưng cũng có khi là chất dịch đục hoặc màu nâu nhạt nhưng bao giờ cũng chứa xác bạch cầu đa nhân, thành phần cơ bản của mủ. Nguyên nhân của viêm mủ màng phổi do vi khuẩn thường gặp hiện nay là: Tụ cầu vàng, liên cầu, phế cầu, các vi khuẩn Gram âm như P.pneumoniae, K. pneumoniae, E. coli… Đây là căn bệnh thường gặp nhưng có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vì thế khi mắc căn bệnh này cần có sự chuẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa và sớm có hướng điều trị bệnh kịp thời.

    Cách chẩn đoán viêm mủ màng phổi

    Có nhiều cách để chuẩn đoán căn bệnh viêm mủ màng phổi, cụ thể như sau:

    Chẩn đoán lâm sàng:

    • Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc với biểu hiện: Sốt cao, đau đầu, mất ngủ, kém ăn, gầy sút.
    • Ho, đau ngực, khó thở do nguyên nhân bị chèn ép ở phổi.
    • Hội chứng 3 giảm ở phổi, riêng ở trẻ nhỏ có rì rào phế nang giảm và gõ đục.
    • Chọc dò màng phổi có mủ.

    Xét nghiệm:

    • Thành phần máu ngoại biên: Số lượng bạch cầu tăng trong đó có tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng, CRP tăng.
    • X quang phổi (thẳng, nghiêng) cho hình ảnh góc sườn hoành tù, mờ đồng nhất hay không đều, mờ nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ tràn dịch hoặc khoang màng phổi có hình ảnh vách hoá.
    • Siêu âm khoang màng phổi có hình ảnh tràn dịch hay vách hoá tạo thành ổ cặn (giai đoạn muộn).
    • Xét nghiệm dịch màng phổi.
    • Sinh hoá, tế bào, vi sinh (nhuộm Gram, nuôi cấy tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ, cấy máu).

    Phương pháp điều trị viêm mủ màng phổi

    Phương pháp điều trị viêm mủ màng phổi

    Theo các bác sĩ chữa trị các bệnh về đường hô hấp, khi điều trị bệnh viêm mủ màng phổi cần đưa ra phác đồ điều trị chuẩn theo các nguyên tắc, cụ thể như sau:

    Nguyên tắc điều trị:

    • Dùng kháng sinh liều cao và phối hợp, dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.
    • Làm sạch ở vị trí khoang màng phổi
    • Điều trị hỗ trợ.
    • Điều trị triệu chứng

    Các biện pháp làm sạch mủ trong khoang màng phổi:

    • Chọc hút màng phổi: Áp dụng với tất cả các bệnh nhân để chẩn đoán nguyên nhân và hỗ trợ điều trị. Lấy dịch tại màng phổi để làm các xét nghiệm sinh hoá, tế bào, soi tươi, nuôi cấy. Lưu ý chọc tháo mủ để làm giảm khó thở khi lượng dịch màng phổi nhiều gây chèn ép.
    • Mở màng phổi dẫn lưu khí: X quang có dịch trên ba khoang liên sườn. Có hiện tượng vách hoá nhưng lượng dịch nhiều, mở khoang màng phổi dẫn lưu trong khi chờ phẫu thuật. Thời gian dẫn lưu trung bình 5 – 7 ngày, rút ống dẫn lưu khi lượng dịch hút dưới 30 ml/ ngày.

    Làm phẫu thuật bóc tách màng phổi và các ổ cặn mủ trong trường hợp:

    • Điều trị bằng kháng sinh và dẫn lưu sau 7 ngày không có kết quả.
    • Tình trạng toàn thân xấu đi.
    • Suy hô hấp dai dẳng.
    • Có hình ảnh ổ cặn mủ trên phim X quang và siêu âm.
    • Có hiện tượng rò khí – phế mạc (chỉ định mổ cấp cứu).

    Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng:

    • Liệu pháp oxy (khi cần).
    • Liệu pháp bù dịch, thăng bằng toan kiềm.
    • Kiểm soát albumin máu.
    • Đảm bảo về dinh dưỡng, năng lượng, nâng cao thể trạng: Cho bệnh nhân ăn uống tốt, truyền đạm, truyền máu, các loại sinh tố.
    • Tập thở nhằm làm phổi nở và phục hồi khả năng đàn hồi của nhu mô phổi.

    Khi mắc bệnh viêm mủ màng phổi cần đến các cơ sở Y tế thăm khám và điều trị kịp thời

    Bệnh viêm mủ màng phổi là căn bệnh  có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó khi mắc căn bệnh này thì bệnh nhân cần đến các cơ sở Y tế thăm khám và điều trị kịp thời.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Bạn đã biết cách xử trí khi không may bị bong gân chưa?

    Bong gân mặc dù không phải là vấn đề quá nghiêm trọng nhưng cảm giác khó chịu và bất tiện do đau sẽ là vấn đề lớn, nhất là bị không xử lý đúng cách.

      Bong gân thường gặp do chơi thể thao

      Bong gân là tình trạng tổn thương của bao khớp, phổ biến nhất là các dây chằng bao quanh, thường xảy ra sau động tác va chạm quá mạnh nhưng không gây ra trật khớp hoặc gãy xương. Nhiều người không biết xử trí bong gân đúng cách khiến tình trạng bị nghiêm trọng hơn.

      Những dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng bong gân cần biết

      Theo thầy Chu Hòa Sơn, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tại chuyên trang Hỏi đáp bệnh học cho biết, biểu hiện của bong gân sẽ thay đổi, tùy thuộc vào mức độ nặng của tổn thương. – Các triệu chứng của bong gân thường là đau, sưng nề, bầm tím tụ máu vùng khớp, giảm khả năng vận động khớp và chi thể bị tổn thương. Trong trường hợp nặng, bong gân dẫn đến lỏng khớp và mất chức năng của khớp.

      – Vị trí bong gân thường là cổ chân, đầu gối, cổ tay… Hiện nay, bong gân ở ngón tay cái rất phổ biến do chơi bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá và tập tạ, tập gym…

      Phân loại các mức độ bong gân

      Người ta phân chia 3 mức độ nặng nhẹ của bong gân.

      • Ở mức độ 1, dây chằng bị rách một phần nhỏ, thường hồi phục sớm trong khoảng 1 tuần.
      • Ở mức độ 2, dây chằng bị rách nhiều hơn và cần đến 2-3 tháng để hồi phục.
      • Ở mức độ 3, dây chằng bị đứt hoàn toàn, có thể gây lỏng lẻo khớp hoặc trật khớp, cần phải được sự trợ giúp của các bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt.

      Tuy nhiên, để có thể chẩn đoán chính xác được mức độ bong gân, dù nặng hay nhẹ, bạn cũng cần đến sự kiểm tra của các bác sĩ chuyên khoa bệnh cơ xương khớp.

      Chườm đá lạnh lên vùng chi bị bong gân

      Cách sơ cứu bong gân theo cách chuẩn chuyên gia

      Việc sơ cứu bong gân đúng cách có thể giúp thời gian điều trị được rút ngắn đáng kể, cơ thể sớm phục hồi và hoạt động bình thường, giúp nạn nhân hạn chế đau đớn ở mức thấp nhất, tránh xảy ra thêm những thương tổn khác và tạo thuận lợi cho những can thiệp tiếp theo, giúp bạn sớm phục hồi, khỏe mạnh hoàn toàn.

      Để đạt được những mục tiêu đó, nếu có nạn nhân bị bong gân, bạn cần:

      – Ngừng mọi hoạt động ở vùng khớp bị tổn thương. Có thể bảo vệ chi bị bong gân bằng cách sử dụng nẹp y tế nếu khớp bị lỏng lẻo, đau nhiều.

      – Chườm đá lạnh lên vùng chi bị bong gân. Ngoài ra có thể thay bằng khăn lạnh, khăn ướt hoặc túi chườm đổ đầy nước lạnh để hạn chế sưng sau khi bị bong gân. Mỗi lần chườm 10-20 phút, có thể chườm đá liên tục sau 30 phút. Chườm lạnh càng sớm càng tốt vì sẽ giúp làm dịu cơn đau, giảm sưng phù nề vùng bị bong gân.

      – Băng ép vùng bị bong gân bằng băng chun. Băng cuốn hoặc băng ống làm từ sợi chun hoặc neopren là tốt nhất. Dùng các loại băng co giãn, bản rộng quấn vòng quanh vùng tổn thương, các mép băng chồng lên nhau ½ đến 2/3 bề dày băng. Khi băng, chú ý không băng quá chặt vì sẽ hạn chế khả năng lưu thông máu, sưng nề vùng chi ở dưới nơi tổn thương.

      – Nâng cao chi bị bong gân mỗi khi có thể để ngăn ngừa hoặc hạn chế sưng. Có thể dùng băng treo tay nếu bong gân ở tay hoặc nằm gối chân cao bằng gối mềm nếu bong gân ở chân.

      Sau những bước sơ cứu bong gân cơ bản này, bạn cần chuyển bệnh nhân đến thăm khám bởi bác sĩ bệnh họ chuyên khoa cơ xương khớp, chấn thương chỉnh hình… để xác định bong gân nặng hay nhẹ. Trong một số trường hợp, bệnh nhân bị bong gân nặng cần được thăm khám càng sớm càng tốt.

      Lưu ý: Cần tránh dùng dầu nóng, rượu ngâm xoa vào vùng chi thể bị bong gân, trật khớp hoặc tự ý điều trị đắp thuốc lá (những phương thức điều trị dân gian chưa được kiểm chứng) có thể để lại những biến chứng và di chứng nặng nề.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version