Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Công dụng của cây củ mài đối với sức khỏe như thế nào?

Cây củ mài là thực phẩm quen thuộc của người dân Tây Bắc; đồng thời là dược phẩm làm thuốc có tác dụng mạnh gân xương, bổ ngũ tạng, chữa suy nhược cơ thể,…

Cây củ mài là thực phẩm quen thuộc của người dân Tây Bắc

Đặc điểm của cây củ mài

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Cây củ mài thuộc họ dây leo quấn, thân nhẵn, hơi có góc cạnh, màu đỏ hồng, thường mang những củ nhỏ ở nách lá. Lá mọc đối hoặc mọc so le, hình tim, cụm hoa đơn tính gồm các bông khúc khuỷu, màu vàng. Rễ củ mài ăn sâu vào đất đến hàng mét, hơi phình ở phía gốc, củ đơn độc hoặc từng đôi, vỏ ngoài có màu nâu xám, thịt mềm màu trắng.

Để làm thuốc, người dân đào củ vào mùa hè đến thu khi cây đã lụi, mang về rửa sạch, gọt vỏ phơi sấy cho đến khô.

Theo y học cổ truyền, vị thuốc từ củ mài có tên là hoài sơn. Vị thuốc có tính bình, vị ngọt, có tác dụng ích tâm phế, bổ tỳ vị, bổ thận; tác dụng mạnh gân xương, bổ ngũ tạng, chữa suy nhược cơ thể, chữa thận suy, mỏi lưng, trị suy nhược cơ thể, bệnh đường ruột, tiêu chảy, lỵ, tiêu khát, chóng mặt, hoa mắt, ra mồ hôi trộm,…

Theo y học hiện dại, trong củ mài chứa khoảng 0.45% lipid, 2-2.8% chất nhầy, 63.25% tinh bột, 6.75% protein; đồng thời còn các thành phần khác như: allantoin, dioscin, saponin có nhân sterol, cholin các men oxy hóa, axit amin, vitamin C và các nguyên tố vi lượng khác.

Bài thuốc từ củ mài thường dùng trong Y học cổ truyền

– Ăn uống kém, khó tiêu do tỳ vị hư nhược: Củ mài 100g, đường trắng 30g, xuyên tiêu 30g, gạo nếp 1.000g, khiếm thực 100g.

Thực hiện: Củ mài, khiếm thực, xuyên tiêu đều sao qua, tán bột. Gạo nếp ngâm một đêm, vo sạch, để khô, rang chín, tán bột. Trộn đều củ mài và gạo nếp tán bột với nhau để sẵn. Mỗi lần ăn, lấy 30 – 60g pha với nước sôi và một ít đường trắng.

Củ mài có nhiều tác dụng bồi bổ và điều trị bệnh

– Điều trị suy nhược cơ thể sau rối loạn tiêu hóa kéo dài: Củ mài 12g, vỏ quýt 6g, hạt cau 10g, hạt sen 12g, biển đậu 12g, ý dĩ 12g, bố chính sâm 16g, bạch truật 12g, nam mộc hương 6g.

Thực hiện: Đem tất cả sắc uống ngày 1 thang, chia làm 2 lần. Dùng 7-10 ngày.

– Bồi bổ sức khỏe: Củ mài 50g, gạo tẻ 50g, khoai sọ 200g, nấu cháo ăn trong ngày. Món ăn thuốc có tác dụng trong việc tăng thể lực, tăng cường chức năng tiêu hóa, điều trị mệt mỏi, kém ăn, chứng đuối sức, miệng khát, hay phiền táo.

– Thích hợp cho người tỳ vị hư, khí huyết hư, hội chứng lỵ mạn tính, hư lao, khô miệng khát nước

Thực hiện: Dùng 30g củ mài, 50g gạo nếp. Tất cả đem nấu thành cháo rồi thêm đường trắng hoặc muối ăn tuỳ ý. Món ăn này có thể sử dụng quanh năm, dùng vào các buổi ăn phụ sáng và tối đều được, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết.

– Trẻ em suy dinh dưỡng: Củ mài 20g, đường trắng 20g, gạo 50g, biển đậu 10g, lòng đỏ trứng gà 1 cái.

Thực hiện: Củ mài sấy khô. Trứng gà luộc bóc lấy lòng đỏ, cho vào bột gạo dầm nát trộn đều. Gạo, biển đậu đều xay thành bột. Tất cả cho vào nồi thêm 200ml nước đun trên lửa nhỏ. Khi cháo chín cho đường quấy đều, cháo sôi lại là được. Cho trẻ ăn ngày 1 lần, ăn liền 15 ngày.

– Dùng cho trường hợp nam giới di tinh, suy yếu, đau lưng

Thực hiện: Lấy 200g củ mài, 100g hạt sen, 100g củ súng và 100g ý dĩ. Đem tất cả dược liệu mang đi sấy khô, tán thành bột và uống 20g với nước cơm.

Có thể thấy củ mài có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe, tuy nhiên những thông tin trên không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc chuyên ngành. Đặc biệt cần lưu ý, củ mài chống chỉ định với những người thấp nhiệt thực tà nên đối tượng nay cần chú ý khi sử dụng.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dược sĩ tư vấn những phương pháp xác định bệnh viêm loét dạ dày

Viêm loét dạ dày là một trong những bệnh khá phổ biến và ngày càng có xu hướng gia tăng. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ nhiều hơn trẻ em.

Dược sĩ tư vấn những phương pháp xác định bệnh viêm loét dạ dày

Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày là gì ?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:  Tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm bờ cong nhỏ, loét hang vị…

  • Đau dạ dày có thể do rất nhiều nguyên nhân do nhiễm vi khuẩn Hp – đây là một loại vi khuẩn gam âm, hình xoắn, là nguyên nhân thường gặp gây ra các bệnh lý ở dạ dày – tá tràng, do chế độ ăn uống vô độ không có quy luật, ăn thức ăn nóng quá, lạnh quá, cứng quá, khó tiêu, chua, cay quá, ăn không nhai kỹ, ăn vội… hoặc ăn phải một số thức ăn bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc…
  • Ngoài ra, cũng có thể do uống rượu, chè đặc, cà phê đặc, do uống nhầm các chất ăn mòn như axit, kiềm, sút, một số hóa chất có chì, thủy ngân… có thể gây bỏng niêm mạc thực quản và dạ dày.
  • Một nguyên nhân nữa phải kể đến là do dùng các thuốc giảm đau, chống viêm điều trị các bệnh khớp, những thuốc này có tác dụng phụ gây tổn thương niêm mạc dạ dày, nhiễm khuẩn cấp như cúm, sởi, bạch hầu, thương hàn… có thể gây viêm dạ dày. Người suy thận cũng rất dễ bị viêm dạ dày do urê máu tăng cao.
  • Yếu tố tinh thần, các trạng thái stress, trầm cảm, lo nghĩ, căng thẳng… cũng là một trong những nguyên nhân lớn, quan trọng gây tổn thương dạ dày.

Khi bị viêm loét dạ dày bệnh nhân sẽ có những triệu chứng gì ?

Đau bụng do bệnh lý ở dạ dày có trường hợp biểu hiện rõ, chẩn đoán tương đối dễ dàng, thường bệnh nhân sẽ có những triệu chứng như:

  • Đau vùng bụng trên rốn, đau thường xuất hiện lúc đói hoặc ngay sau ăn nhưng vài trường hợp đau không liên quan gì tới bữa ăn, đau âm ỉ hay đau dữ dội. Đau âm ỉ có khi kéo dài từ vài tháng đến vài ba năm, có khi đến hàng chục năm. Nhiều bệnh nhân đau có tính chất chu kỳ (một chu kỳ khoảng từ một tuần đến vài tuần trở lên) và thường xảy ra vào lúc giao mùa, đặc biệt là vào mùa lạnh.
  • Kèm theo là các biểu hiện của rối loạn tiêu hóa, bệnh nhân thường hay có cảm giác nặng bụng, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nóng rát, chướng bụng, trung tiện, phân có khi nát có khi lỏng, có khi rắn như phân dê.
  • Trong những trường hợp loét hành tá tràng lâu ngày gây co kéo làm hẹp môn vị thì ăn không tiêu, bụng ậm ạch khó chịu, nhiều khi phải móc họng nôn ra mới cảm thấy thoải mái. Vì vậy người bị loét dạ dày – hành tá tràng lâu năm thường gầy, xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt.

Xác định mình đã bị viêm loét dạ dày bằng phương pháp kiểm tra đơn giản

Làm thế nào để xác định mình đã bị viêm loét dạ dày ?

Hiện nay, nội soi dạ dày là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán viêm, loét dạ dày – tá tràng. Ngoài việc xác định được vị trí tổn thương, tình trạng tổn thương… thì trong những trường hợp nghi ngờ bệnh ác tính có thể sinh thiết để tìm các tế bào lạ. Sinh thiết còn giúp cho việc lấy bệnh phẩm để nhuộm gram, thử test ureaza, nuôi cấy phân lập xác định vi khuẩn Hp và làm kháng sinh đồ xác định tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn này.

Tuy nhiên đa số trường hợp viêm loét dạ dày có triệu chứng mơ hồ rất khó chẩn đoán phân biệt với những trường hợp đau bụng do nguyên nhân khác. Đặc biệt cần chẩn đoán phân biệt với những trường hợp đau bụng cần được can thiệp kịp thời nếu không sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng như viêm ruột thừa, tắc ruột, viêm tụy…

Biến chứng nguy hiểm khi viêm loét dạ dày là gì?

Các biến chứng nguy hiểm nếu viêm loét dạ dày nếu không được điều trị sớm như: Hẹp môn vị biểu hiện bởi đau bụng, nôn ói rất dữ dội, thủng dạ dày thì bệnh nhân sẽ đột ngột có cơn đau dữ dội như dao đâm, bụng gồng cứng như gỗ, phải được phẫu thuật cấp cứu nếu không sẽ nguy hiểm cho tính mạng, xuất huyết tiêu hóa là biến chứng thường gặp nhất biểu hiện bởi nôn ra máu, đi cầu phân máu có thể máu đỏ, hoặc phân có màu đen hôi thối, ung thư dạ dày là một dạng ung thư rất thường gặp, chiếm vị trí hàng đầu trong các ung thư đường tiêu hóa, và cũng là một trong những biến chứng của các bệnh lý lành tính ở dạ dày mà không được điều trị triệt để.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Người bình thường có nhịp tim là bao nhiêu

Thế nào là một trái tim khỏe mạnh, trái tim người bình thường có nhịp đập bao nhiêu lần trên phút hãy cùng chúng tôi khám phá câu hỏi đó ngay bây giờ.

Nhịp tim bình thường của người bình thường là bao nhiêu

Theo chuyên Tin Tức Y Dược Việt Nam thì một trái tim khỏe mạnh cần phải có một nhịp tim ổn định không nhanh và cũng không chậm giữ ở mức vừa phải.

Như thế nào là một trái tim khỏe mạnh

Thông thường, nhịp tim của người lớn dao động từ 60 đến 100 nhịp mỗi phút. Nhịp tim càng thấp chứng tỏ tim hoạt động càng hiệu quả hơn và chức năng tim khỏe mạnh. Nhịp tim của vận động viên chuyên nghiệp bình thường chỉ có 40 nhịp mỗi phút.

Phần lớn nghiên cứu cho biết, kể cả ở phạm vi bình thường, nhịp tim cao cũng có liên quan đến bệnh tim do thiếu máu, đột quỵ. Một nghiên cứu gần đây cho biết, nhịp tim tăng 10 nhịp/phút sẽ làm tăng nguy cơ bệnh tim tương ứng lên 10-18%.Nhịp tim thất thường phản ánh bệnh tim mạch

Chỉ cần không kèm theo tức ngực, đau ngực, khó thở, thỉnh thoảng cảm thấy tim đập nhanh hoặc nhịp tim tăng nhanh là hiện tượng bình thường.

Giáo sư Gordon Masai, trường Y học Đại học Johns Hopkins, Mỹ cho biết, mặc dù đa phần nhịp tim không đầy đủ không cấu thành nguy hiểm, nhưng nếu gần đây phát hiện loạn nhịp tim và thường xuyên xảy ra thì nên lập tức đến bác sĩ.

Một trái tim khỏe mạnh phải có nhịp đập bình ổn

Nhịp tim quá chậm là sức khỏe rất yếu

Chúng ta thường cho rằng, tim đập quá chậm sẽ tăng nguy cơ tim ngừng đập. Sự thực lại hoàn toàn ngược lại. Nhịp tim giống như các bộ phận cơ bắp khác, cơ tim cũng phải thông qua tập luyện để tăng cường sức mạnh. Cơ tim càng mạnh khỏe, hiệu suất của tim càng cao, số lần tim đập ít đi, có thể truyền máu cho toàn bộ cơ thể.

Người có nhịp tim nghỉ ngơi dưới 60 lần (nhịp tim chậm) chắc chắn có trái tim rất mạnh khỏe. Tuy nhiên một số người già có nhịp tim chậm chạp có thể là do triệu chứng của bệnh tim gây ra

Nhịp tim quá nhanh là do tim hoạt động quá nhiều

Áp lực lớn sẽ tăng tuần suất tim nghỉ ngơi (nhịp tim khi nghỉ ngơi bình thường là 70-80 lần/phút), có lúc sẽ làm cho nhịp tim tăng đến hơn 100 lần/mỗi giờ, làm cho tim đập quá nhanh,

Tuy nhiên áp lực chỉ là một trong nhiều nguyên nhân đẩy nhanh nhịp tim. Hút thuốc, uống nhiều cà phê, mất nước, ngứa ngáy và thiếu máu cũng dẫn đến nhịp tim tăng nhanh.

Nhịp tim bình thường phản ứng tim bình thường.

Nhịp tim và huyết áp là hai việc khác nhau, giữa hai việc không chỉ đơn giản được đánh đồng với nhau. Người có nhịp tim nghỉ ngơi bình thường cũng có thể bị huyết áp cao. Một số người nhịp tim không bình thường nhưng huyết áp lại rất bình thường. Hoạt động cơ thể mệt mỏi sẽ làm cho nhịp tim đập nhanh nhưng thay đổi về huyết áp lại không lớn.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cùng tìm hiểu bệnh van tim và cách phòng tránh bệnh hiệu quả

Trái tim được chia thành 4 van, mỗi van được hình dung như những cánh cửa đóng và mở nhịp nhàng theo từng nhịp co bóp của tim, cho phép máu chảy qua các buồng tim đi đến khắp các cơ quan trong cơ thể.

Cùng tìm hiểu bệnh van tim và cách phòng tránh bệnh hiệu quả

Bệnh van tim là gì?

Bệnh van tim là một loại rối loạn hay bệnh của các van tim – đó là các lá mô đóng mở điều tiết dòng máu lưu thông ra vào các buồng tim

Bệnh nhân mắc bệnh van tim có dị tật ở một hay nhiều van tim. Có rất nhiều loại bệnh van tim với các triệu chứng rõ rệt và các chọn lựa điều trị khác nhau.

Các vấn đề về van tim có thể xảy ra do nhiễm trùng (phần lớn do viêm màng trong tim và sốt thấp khớp), thoái hóa hoặc bất thường bẩm sinh

 Nguyên nhân nào gây bệnh van tim?

  • Viêm màng trong tim do nhiễm trùng – Đa số những người có tim bình thường khỏe mạnh không gặp nguy cơ nhiễm trùng van tim. Những người bị sốt thấp khớp, có để lại sẹo, hoặc bị bệnh tim bẩm sinh, có thể mắc chứng bệnh này.
  • Phẫu thuật răng hoặc các phẫu thuật khác liên quan đến răng, bàng quang, tuyến tiền liệt, hoặc các cơ quan vùng chậu của phụ nữ làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng loại này.
  • Bệnh này cũng xảy ra cho những người tiêm chích ma túy sử dụng bơm kim tiêm không vô trùng, ngay cả với những người có van tim khỏe mạnh.

Những triệu chứng thường gặp của bệnh van tim là gì?

  • Những bệnh nhân đã bị bệnh nặng có thể thấy các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, đổ mồ hôi vào ban đêm, ớn lạnh, và viêm khớp.
  • Ở những bệnh nhân bệnh diễn tiến chậm hơn, triệu chứng có thể bao gồm nhịp tim đập nhanh, phì lá lách, ngứa hoặc nổi mụn ngoài da, và hay thấy hồi hộp
  • Sốt thấp khớp – bệnh này do dị ứng với một số loại cầu khuẩn chuỗi, thường thấy ở trẻ em bị nhiễm cầu khuẩn không được trị dứt bệnh.
  • Bệnh thấp tim mãn tính do sốt thấp khớp hoặc sốt tái phát nhiều lần gây ra.
  • Triệu chứng của sốt thấp khớp gồm sốt, đau khớp, nổi mụn hoặc mẩn ngứa dưới da
  • Bệnh van tim khác – với tuổi tác, việc tích tụ vôi có thể làm dày và rò van tim. Các cơn đau tim cũng gây hại cho cấu trúc van hai lá, và những rối loạn mô nối nhất định như hội chứng Marfan và suy nhược trung tính cũng có thể ảnh hưởng xấu đến các van tim.

Những phương pháp nào được áp dụng để chẩn đoán và điều bệnh van tim?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ: Một số loại bệnh van tin có thể chẩn đóan được qua điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp X-quang và/ hoặc thông tim.

  • Viêm màng trong tim: Chẩn đoán có thể thực hiện được qua bệnh sử, khám thực thể, xét nghiệm, điện tim và siêu âm tim.
  • Sốt thấp khớp: Có thể nghĩ đến sốt thấp khớp khi thấy ngay trước đó có mắc bệnh nhiễm trùng vùng cổ. Triệu chứng gồm đau khớp, điện tim bất thường hoặc xét nghiệm máu cho thấy viêm tim. Nghe tim thấy tiếng tim đập thình thịch

Điều trị từng loại bệnh van tim cụ thể rất khác nhau, tùy thuộc vào viêc bị đau van nào và độ phì của van bị đau. Một số bệnh nhân sẽ không cần điều trị, số khác có thể được điều trị bằng thuốc. Phụ nữ mắc bệnh van tim muốn có thai nên khám tổng quát và kiểm tra sức khỏe tim mạch thường xuyên trong suốt thai kỳ. 

  • Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Tùy vào loại vi khuẩn gây bệnh, một hay nhiều loại khóang sinh phối hợp sẽ được dùng để điều trị viêm màng trong tim do vi khuẩn. Các ca nặng sẽ được chỉ định phẫu thuật thay van tim.
  • Sốt thấp khớp: Bệnh nhân sốt thấp khớp sẽ được điều trị bằng kháng sinh để loại trừ khuẩn cầu chuỗi còn ký sinh trong tim. Những bệnh nhân này có thể được cho dùng kháng sinh để ngăn chặn nhiễm trùng lây lan, và được điều trị bằng aspirin hoặc các loại thuốc như hóc môn kháng viêm và dị ứng.

Mọi người cần lưu ý những phương pháp phòng tránh bệnh van tim

Biện pháp phòng tránh bệnh van tim như thế nào?

– Thường xuyên kiểm tra huyết áp: kiểm tra huyết áp thường xuyên có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa các bệnh tim mạch trong đó có bệnh hở van tim. Nếu có hiện tượng cao huyết áp bạn cần đến bệnh viện để được điều trị ngay vì huyết áp cao sẽ khiến tim phải làm việc nhiều hơn ảnh hưởng đến van tim.

– Chống béo phì: Khi bị béo phì tim phải làm việc co bóp nhiều hơn dẫn tới việc van tim bị ảnh hưởng xấu. Do đó, cần song song với chế độ ăn hợp lý bạn cũng cần chú ý tập thể dục, áp dụng phương pháp giảm cân hiệu quả.

– Ăn uống hợp lý: Để phòng ngừa bệnh bạn nên có chế độ ăn uống hợp lý hạn chế muối và chất béo động vật. Vì muối làm cơ thể giữ nước, mỡ động vật khiến xơ vữa vành tim. Đây là nguyên nhân gây bệnh hở van tim 2 lá.

– Không uống cà phê và các chất kích thích (rượu, bia,..): hở van tim có thể kèm theo tình trạng rối loạn nhịp. Cà phê hay chất kích thích sẽ làm nặng thêm rối loạn nhịp (nếu có). Không uống rượu: tương tự cà phê, rượu cũng làm xấu hơn tình trạng rối loạn nhịp. Bên cạnh đó, uống nhiều rượu còn gây bệnh cơ tim, ảnh hưởng tình trạng hở van. Vì vậy để phòng ngừa bệnh tim mạch hiệu quả, mọi người cần loại bỏ các chất kích ra khỏi thực đơn hàng ngày của mình.

–  Khám sức khỏe tim mạch định kỳ: Bệnh tim mạch thường diễn biến âm thầm gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, việc khám sức khỏe định kỳ cần được thực hiện ít nhất 1-2 lần 1 năm để loại bỏ những nguy cơ gây bệnh tim mạch hiệu quả.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cốt khí củ: Vị thuốc Y học cổ truyền giảm đau, tiêu sưng

Trong y học cổ truyền, cốt khí củ là vị thuốc có tác dụng tuyệt vời trong giảm đau, tiêu sưng, hoạt huyết, thông kinh, việc làm lành các vết thương bỏng,…

Cốt khí củ: Vị thuốc Y học cổ truyền giảm đau, tiêu sưng

Đôi nét về vị thuốc cốt khí củ

Cốt khí củ có nguồn gốc Đông Á, tuy nhiên chúng đã mọc lan tới các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới. Tại Việt Nam, cốt khí củ có ở Sa Pa, mọc hoang ở đồi núi, ven đường; chúng thường được trồng lấy rễ củ làm thuốc.

Tên gọi khác: Cốt khí củ còn gọi điền thất, hổ trượng, hoạt huyết đan.

Cốt khí củ là vị thuốc có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu (tháng 8, 9). Khi đào về, người ta đem sạch đất cát, bỏ rễ con, thái mỏng, phơi hay sấy khô.

Trong các nghiên cứu, thử nghiệm trên chuột (chuột nhắt, chuột cống), các nhà khoa học thấy rằng, cao cốt khí có tác dụng giải nhiệt và giảm đau; không có tác dụng lên huyết áp nhưng có tác dụng ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương; bảo vệ màng dạ dày khỏi bị loét do stress và hơi ức chế tiết dịch vị dạ dày.

Đặc biệt, cốt khí củ có khả năng làm lành vết bỏng bằng cách tăng cường hệ miễn nhiễm và chức năng tim do có chất tăng cường chức năng tuần hoàn vi mạch huyết quản và tim trong shock do bỏng.

Theo các thầy thuốc YHCT tư vấn trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, cốt khí củ trong Đông y có vị ngọt đắng, tính mát; vào thận, tâm. Tác dụng lợi tiểu, hoạt huyết, thông kinh, khu phong trừ thấp, giảm đau, giải độc.

Trong dân gian, cốt khí củ được biết đến là vị thuốc có tác dụng giảm đau, tiêu sưng, chữa đau lưng, tê thấp, đau mình, ngã sưng đau, ứ huyết, kinh nguyệt bế…

Vị thuốc cốt khí củ

Bài thuốc điều trị bệnh từ cốt khí củ

Điều trị phong thấp đau nhức xương: cốt khí củ 12g, cỏ xước 8g, đơn gối hạc 12g, hy thiêm 8g, binh lang 6g, uy linh tiên 6g. Các vị đem sao vàng hạ thổ. Sắc uống trong ngày. Uống  7-10 ngày.

Điều trị đau lưng: cốt khí củ 12g, rễ lá lốt 12g, dây đau xương 12g, cỏ xước 12g, cam thảo Nam 8g, nhân trần 8g, quế chi 6g, mã đề 8g. Sắc uống trong ngày.

Điều trị sưng vú: cốt khí củ 12g, bồ công anh rễ 10g, bạch truật 8g, cốt khí muồng 12g, rễ lá lốt 10g. Sắc uống trong ngày.

Chữa thương tích, ứ máu, đau bụng: cốt khí củ 20g, lá móng 16g. Tất cả đem sắc lấy nước, pha thêm ít rượu để uống trong ngày.

Có thể thấy, cốt khí củ là vị thuốc có rất nhiều tác dụng trong việc điều trị bệnh, cũng như tác dụng có lợi đối với sức khỏe. Tuy nhiên cần nhớ rằng, cốt khí củ rất dễ nhầm lẫn với cốt khí thân trắng, cốt khí dây cốt khí thân tím, cốt khí muồng (hay cốt khí hạt), theo đó bạn cần phân biệt chúng để phát huy hiệu quả của thuốc, cũng như tránh những mong muốn không đáng có.

Hi vọng với những thông tin trên đã mang đến cho bạn những kiến thức hữu ích. Mặc dù vậy, điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc, vì vậy bạn cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khám và điều trị nếu có nghi ngờ về sức khỏe.

Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Kiến thức về triệu chứng và chẩn đoán bệnh hồng ban nút

Hồng ban nút (Erythema nodosum) là tình trạng viêm của các tế bào mỡ dưới da biểu hiện dưới dạng sẩn u cục nhỏ màu đỏ, thường gặp nhất ở hai cẳng chân.

Kiến thức về triệu chứng và chẩn đoán bệnh hồng ban nút

Cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được biết rõ, tình trạng này thường xảy ra ở người mang gen HLA B8 (80%) và 6% có tính chất gia đình. Đây được coi là quá trình đáp ứng miễn dịch với các nguyên nhân khác nhau như tình trạng nhiễm khuẩn hoặc sử dụng một số thuốc, có thể là triệu chứng của một số bệnh hệ thống, đôi khi một số trường hợp có thể không rõ nguyên nhân. Dưới đây là triệu chứng và chẩn đoán của bệnh thường gặp mang tên hồng ban nút, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

Triệu chứng của hồng ban nút

Hồng ban nút có ban màu đỏ, dạng u cục, sẩn cứng:

– Hình thái: Những u cục có thể sờ hoặc thấy ở dưới da, hình tròn hoặc oval; kích thước có thể dao động từ 1 – 10 cm đường kính, thường gặp khoảng 1 – 2 cm. Sẩn cục có tính chất rắn, ít di động xung quanh các cục sưng nề. Đôi khi nhiều sẩn cục kết hợp lại thành một mảng lớn.

– Vị trí: Vùng mặt trước cẳng chân, đối xứng nhau ở cả hai bên. Bất cứ nơi nào có chất béo dưới da đều có thể có các nốt, bao gồm cả đùi, cánh tay, thân, mặt song hiếm gặp như ở chi trên, ở mặt và vùng cổ.

– Tiến triển: Ban đa dạng, tuổi khác nhau với màu sắc thay đổi như đám xuất huyết dưới da (chuyển thành màu tím hơi xanh, nâu, vàng nhạt và cuối cùng là màu xanh lá cây). Ban biến mất trong vòng từ 10 – 15 ngày, không để lại sẹo hay di chứng teo da.

Triệu chứng phối hợp: Theo các giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, triệu chứng phối hợp của bệnh hồng ban nút gồm đa khớp, viêm màng hoạt dịch và cảm giác cứng khớp, có thể xảy ra trước hoặc đồng thời với tổn thương da và có thể kéo dài đến 6 tháng. Hồng ban nút ban đỏ thường xuất hiện cùng với các triệu chứng tương tự như cúm, sốt và cảm giác mệt mỏi.

Gặp bác sĩ để khám nếu nghi ngờ mắc bệnh hồng ban nút

Triệu chứng cận lâm sàng:

– Hội chứng viêm: Tốc độ máu lắng giờ đầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

– Mô bệnh học: Trường hợp không điển hình sẽ được chỉ định sinh thiết tổn thương da. Kết quả cho thấy tình trạng viêm có vách của các tế bào mỡ dưới da cấp tính hoặc mãn tính tại tổ chức mỡ và xung quanh các mạch máu.

– Các xét nghiệm tìm kiếm nguyên nhân: Phân lập liên cầu khuẩn tan huyết β từ dịch lấy từ họng, xét nghiệm ASLO; Test mantoux, X quang phổi (đôi khi cần CT phổi) và phát hiện tình trạng nhiễm vi khuẩn BK khi nội soi phế quản; X quang phổi hạch rốn phổi một bên thường gặp trong các bệnh ác tính hoặc nhiễm trùng, hạch rốn phổi hai bên thường kết hợp với sarcoidosis.

Chẩn đoán bệnh hồng ban nút

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, chẩn đoán hồng ban nút được xác định như sau:

– Chẩn đoán xác định: Thể điển hình có hồng ban nút biểu hiện rõ, dễ phát hiện kèm theo bệnh nhân có sốt, đau khớp; Thể không điển hình thì làm sinh thiết tổn thương da.

– Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt các ban trong viêm da bán cấp hoặc mạn tính. Giai đoạn đầu cần phân biệt với viêm quầng, vết côn trùng cắn, sẩn mề đay cấp tính, viêm tắc tĩnh mạch nông, viêm tắc tĩnh mạch dạng nốt. Giai đoạn tiến triển lưu ý phân biệt với viêm nút quanh động mạch, viêm mạch hoại tử.

Để an toàn sức khỏe bản thân, bạn nên đến các cơ sở y tế nếu thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào đối với cơ thể. Đặc biệt không được tự ý bôi thuốc và thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh rối loạn nhịp tim nhanh có những phương pháp nào để điều trị?

Khi nhịp tim của bạn nó đập nhanh hơn 100 nhịp thì được gọi là nhanh, Cơn nhịp nhanh có thể kéo dài trong vài giây, vài phút, thậm chí tới vài giờ, với tần suất rất khác nhau.

Bệnh rối nhịp tim nhanh có những phương pháp nào để điều trị?

Nhịp tim của bạn được gọi là nhanh khi mỗi phút nó đập hơn 100 nhịp. Bạn có thể cảm nhận thấy trái tim bắt đầu tăng tốc rất nhanh, không còn nằm trong giới hạn cho phép là 60 – 80 nhịp/phút, sau đó nó ngừng lại hoặc chậm xuống đột ngột rồi trở về bình thường. Chúng có thể xuất hiện vài lần trong một ngày, nhưng cũng có khi cả tuần hay cả tháng mới xuất hiện một lần. Phần lớn nhịp tim nhanh không gây triệu chứng khó chịu, không cần điều trị. Nhưng trong một số trường hợp, tim đập nhanh gây rối loạn chức năng bơm máu bình thường của tim, khi đó bạn cần được điều trị để phòng tránh những biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ, ngừng tim, tử vong đột ngột.

Một số biến chứng do rối loạn nhịp nhanh

  • Huyết khối: Tim đập nhanh sẽ khiến cho dòng máu bị ứ đọng lại ở tim và tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành.
  • Nhồi máu cơ tim, đột quỵ: Những cục máu đông có thể bị vỡ ra ở lần tim co bóp tiếp theo và di chuyển theo dòng máu, làm tắc nghẽn động mạch não, mạch vành tim, dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Nếu không cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể tử vong hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Ngừng tim, đột tử: thường xảy ra với nhịp nhanh thất hoặc rung thất. Lúc này tần số tim có thể lên tới 350 – 600 nhịp/ phút. Hậu quả là tim ngừng đập, mất mạch, người bệnh mất ý thức và tử vong.
  • Suy tim: Khi hiệu quả bơm máu bị giảm sút, tim của bạn sẽ phải cố gắng làm việc nhiều hơn bình thường để cung cấp đủ máu ra tuần hoàn đi nuôi cơ thể, lâu ngày có thể làm trái tim suy yếu do làm việc quá sức và cuối cùng dẫn đến suy tim.

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều trị rối loạn nhịp tim nhanh?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ: Mục tiêu điều trị cho rối loạn nhịp tim nhanh là làm chậm lại nhịp tim khi nó xảy ra, giảm thiểu các cơn nhịp nhanh xuất hiện trong tương lai và ngăn ngừa biến chứng.

Khi các cơn nhịp tim nhanh diễn ra, bạn có thể làm chậm chúng lại bằng cách áp dụng một số biện pháp dưới đây:

  • Nghiệm pháp Vagal: Nghiệm pháp này có thể giúp dừng những rối loạn nhịp nhanh khởi phát ở nửa trên của tim, bằng cách gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh phế vị. Các thao tác thực hiện bao gồm giữ hơi thở, ho mạnh hay làm ướt mặt bằng nước lạnh.
  • Thuốc cắt cơn nhịp nhanh: Nếu nghiệm pháp vagal không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể cho bạn sử dụng một số loại thuốc chống loạn nhịp tim như flecainide (Tambocor) hoặc propafenone (Rythmol).
  • Sốc điện: được áp dụng trong những trường hợp khẩn cấp hoặc khi thuốc và nghiệm pháp vagal không có hiệu quả..

Những phương pháp thích hợp để điều trị bệnh rất hiệu quả

Để hạn chế các cơn nhịp nhanh xuất hiện trong tương lai, bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị:

  • Thuốc chống loạn nhịp tim: Được kê toa sử dụng thường xuyên để ngăn chặn các cơn nhịp nhanh xảy ra. Một số thuốc hay được sử dụng như thuốc chẹn kênh canxi là diltiazem (Cardizem, Tiazac) và verapamil (Calan, Verelan); hoặc thuốc chẹn beta, như metoprolol (Lopressor, Toprol) và esmolol (Brevibloc).
  • Cắt đốt các đường điện phụ:  được áp dụng khi rối loạn nhịp tim xảy ra do trong buồng tim xuất hiện các ổ phát nhịp bất thường. Phương pháp này sử dụng nhiệt lạnh, hoặc năng lượng sóng cao tần để cắt bỏ các ổ phát nhịp và ngăn chúng tiếp tục gửi các tín hiệu điện sai lệch. Phương pháp này thường mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là với nhịp tim nhanh trên thất.
  • Cấy máy tạo nhịp tim: Là một thiết bị nhỏ được cấy dưới da của bạn. Khi các thiết bị cảm nhận thấy nhịp tim bất thường, nó sẽ phát ra một xung điện để giúp kiểm soát và ổn định lại nhịp tim.
  • Cấy ghép máy khử rung tim: Nếu bạn có nguy cơ cao gặp những cơn nhịp tim nhanh nghiêm trọng đe dọa tính mạng, bác sĩ có thể đề nghị bạn cấy ghép máy khử rung tim (ICD). Thiết bị này có kích thước của một chiếc điện thoại di động, được phẫu thuật cấy ghép ở ngực. Nó giúp liên tục theo dõi nhịp tim của bạn, phát hiện sự gia tăng nhịp tim và cung cấp những hiệu chuẩn chính xác để phục hồi nhịp tim bình thường.
  • Phẫu thuật: có thể cần thiết trong một số trường hợp để phá bỏ ổ loạn nhịp. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ rạch các vết rạch nhỏ ở mô tim để tạo nên các mô sẹo. Những mô sẹo này không dẫn điện, nên cản trở các xung điện đi lạc gây ra rối loạn nhịp nhanh. Phẫu thuật chỉ được lựa chọn khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.

Ngăn ngừa huyết khối:

Để hạn chế nguy cơ hình thành các cục máu đông, bạn sẽ được sử dụng một loại thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như dabigatran (Pradaxa) và warfarin (Coumadin).

Điều trị các bệnh tiềm ẩn:

Nếu mắc một số bệnh lý khác có thể tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn nhịp nhanh, bạn  cần phải điều trị tốt các bệnh này để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu cơn nhịp tim nhanh.

 Làm thế nào để phòng tránh tình trạng rối loạn nhịp tim nhanh?

Cách hiệu quả nhất để ngăn chặn nhịp tim nhanh và giảm nguy cơ biến chứng của bệnh là duy trì một lối sống lành mạnh và khoa học. Có thể bắt đầu thực hiện với các bước dưới đây:

  • Tập thể dục thường xuyên và ăn một chế độ ăn lành mạnh với ít chất béo, nhiều trái cây, rau xanh, ngũ cốc.
  • Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh
  • Giữ huyết áp và mức cholesterol máu trong giới hạn cho phép.
  • Ngưng hút thuốc lá.
  • Hạn chế uống rượu, caffeine.
  • Không sử dụng ma túy
  • Kiểm soát stress
  • Khám bệnh theo đúng lịch của bác sĩ

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hồ đào phát huy tác dụng bổ khí, trị thận hư

Y học cổ truyền phát huy tác dụng của hồ đào nhân, trong đó nổi bật là tác dụng bổ khí, ôn phế, hóa đờm, điều trị thận hư, liệt dương di tinh, lưng đau mỏi,…

Hồ đào phát huy tác dụng bổ khí, trị thận hư

Thông tin cơ bản về hồ đào

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Tên gọi khác của hồ đào: hạch đào, óc chó,…

Tên khoa học: Juglans regia L., họ óc chó (Juglandaceae).

Óc chó là cây di thực, được trồng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, tuy nhiên diện tích trồng không nhiều.

Bộ phận dùng làm thuốc của quả óc chó là nhân – hồ đào nhục; bên cạnh đó còn dùng lá, quả nhờ chứa acid ascorbic và caroten.

Theo các nghiên cứu khoa học, hồ đào nhân có tác dụng trong việc tăng cường miễn dịch, trao đổi chất, cải thiện hoạt động tim mạch và được coi là “vị thần trong các loại thực phẩm”.

Bài thuốc trị bệnh và tác dụng của hồ đào nhân

Theo giảng viên YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, hồ đào nhân (nhân óc chó) vị ngọt, ấm; vào phế, thận. Tác dụng nuôi huyết, nhuận táo, bổ khí, ôn phế, hóa đờm, lợi tam tiêu, định suyễn, ích mệnh môn. Vị thuốc thường được sử dụng cho những người bị thận hư, liệt dương di tinh, tiểu đục cặn, táo bón, lưng đau mỏi, tiểu rắt buốt, viêm da lở ngứa, eczema. Liều dùng: 10 – 30g/ngày, bằng cách nấu luộc, chưng, ninh hay ăn sống.

Dưới đây là một số bài thuốc có hồ đào nhân với nhiều tác dụng điều trị bệnh mà bạn có thể tham khảo:

Bài 1: Hồ đào nhân 15g, hành sống 15g, trà búp 15g. Tất cả đem sắc uống nóng, xong đắp chăn cho ra mồ hôi.

Tác dụng: Trị sốt cảm phong hàn, đau đầu không có mồ hôi.

Bài 2: Hồ đào nhân 30g, đỗ trọng 100g, bổ cốt chỉ 100g. Các vị thuốc đem xay nhuyễn, làm viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g, uống với nước muối nhạt.

Tác dụng: Trị đau lưng mỏi gối, làm đen râu tóc.

Bài 3: Hồ đào nhân 12g, ô dược 8g, ích trí nhân 8g, ba kích 10g, cẩu tích 8g. Tất cả đem sắc uống.

Tác dụng: Trị thận lạnh, liệt dương, đau ngang lưng, tiểu buốt, rắt.

Hồ đào nhân được sử dụng trong nhiều bài thuốc và món ăn thuốc

Món ăn thuốc trị bệnh có hồ đào

Sirô hồ đào: hồ đào 3kg, rượu 5 lít, sirô dược dụng 1.500ml. Hồ đào sau khi nghiền vụn, cho rượu vào đun nóng, đậy kín, phơi nắng 20 – 30 ngày đến khi chuyển màu đen, lọc lấy rượu, thêm sirô, khuấy đều. Uống mỗi lần 10 – 20ml; ngày 1 – 2 lần.

Tác dụng: Thích hợp với những người loét dạ dày – hành tá tràng.

Kẹo hồ đào: hồ đào nhân 60g, bổ cốt chỉ 30g. Hồ đào đem nghiền nát, bổ cốt chỉ sao rượu, tán mịn khuấy với mật thành kẹo dẻo.

Tác dụng: Thích hợp với những người viêm khí phế quản do hư hàn gây ho suyễn, đau mỏi lưng, thắt lưng.

Mứt hồ đào: hồ đào nhân 150g, sơn tra tươi 50g, đường phèn 200g. Hồ đào nghiền trong nước thành dạng sệt loãng, sơn tra ép nghiền lọc lấy nước; thêm đường phèn, nấu tan đường và đun sôi là được. Ăn tùy ý.

Tác dụng: Thích hợp với những người bệnh viêm khí phế quản, ho khan ít đờm.

Hồ đào xào rau hẹ: hồ đào nhân 60g, rau hẹ  250g, thận lợn 1 quả, dầu vừng 30g. Hồ đào nhân đập dập; thận lợn rửa sạch, bóc màng, thái lát. Xào thận lợn với dầu vừng, nêm gia vị vừa ăn, cho rau hẹ.

Tác dụng: Thích hợp cho nam giới di tinh liệt dương.

Cháo hồ đào: hồ đào nhân 100g, gạo tẻ 100g vo sạch, nấu cháo ăn trong ngày; ăn liên tục 5 – 7 ngày.

Tác dụng:Trị tiểu buốt, tiểu có sạn sỏi.

Mặc dù hồ đào nhân có nhiều tác dụng trong việc trị bệnh, nhưng những người hư nhiệt, có đàm nhiệt thì không nên sử dụng. Đồng thời cần tìm đến các bác sĩ, thầy thuốc chuyên khoa để có thể sử dụng đúng cách và phù hợp với tình trạng sức khỏe.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tìm hiểu về bệnh lý đục thủy tinh thể

Tìm hiểu sâu về bệnh lý đục thủy tinh thể sẽ đem lại thông tin kiến thức để bạn và người thân có thể phòng và chữa trị được căn bệnh này.

Tìm hiểu về bệnh lý đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là bệnh thường gặp về mắt hay còn được gọi là cườm khô, cườm đá, cườm hạt. Khi thủy tinh thể bị đục, ánh sáng không thể truyền vào màng đáy mắt dẫn đến người bệnh sẽ bị nhìn mờ, lâu ngày dẫn đến mù lòa.

Đục thủy tinh thể là gì?

Thủy tinh thể được ví như một thấu kính mà chúng ta nhìn xuyên qua giúp ánh sáng có thể truyền đến đáy mắt.  Về mặt sinh lý thủy tinh thể được cấu tạo chủ yếu từ nước, protein và một số chất hóa học khác. Theo thời gian các chất protein này sẽ kết đám và cản trở đường đi của ánh sáng, thủy tinh thể bị đục càng nhiều, khiến bệnh nhân khó có thể nhìn rõ.

Những đối tượng nào thường mắc phải đục thủy tinh thể?

Đục thủy tinh thể thường xảy ra đối với người lớn tuổi do có liên quan đến quá trình lão hóa. Hoặc còn nguyên nhân khác là di truyền và một số các loại bệnh khác có thể dẫn đến đục thủy tinh thể. Những người có các yếu tố sau thì có nguy cơ cao bị đục thủy tinh thể:

  • Tuổi tác: tuổi càng cao bị tác động của quá trình lão hóa càng có nguy cơ bị đục thủy tinh thể
  • Yếu tố di truyền: Gia đình có thành viên bị đục thủy tinh thể.
  • Tổn thương mắt: viêm mắt trước đó, phẩu thuật mắt, uống nhiều rượu.
  • Mắc một số bệnh lý như: đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá, béo phì, sử dụng thuốc chống viêm glucocorticoid trong thời gian dài.
  • Bệnh nhân phải điều trị xạ trị: Tia bức xạ ion hóa chẳng hạn như tia X-quang hoặc tia bức xạ dùng trong trị liệu ung thư hoặc phơi nắng quá nhiều.

Những dấu hiệu và triệu chứng của đục thủy tinh thể

Những dấu hiệu và triệu chứng của đục thủy tinh thể

Theo các bác sĩ chữa trị bệnh học chuyên khoa, triệu chứng điển hình của đục thủy tinh thể là mờ mắt. Mắt nhìn mờ, khó nhìn, nhanh mỏi mắt khi tập trung xem tivi hoặc đọc sách báo. Tăng nhạy cảm với ánh sáng, quáng gà. Nhìn thấy nhòe, cảm giác có “hào quang” xung quanh, màn sương che phủ trước mắt. Nhìn một vật thành hai (còn gọi song thị) hoặc ba hình ảnh khác. Hiện tượng ruồi bay, chấm đen, đốm đen xuất hiện trước mắt.

Ngoài ra, một số trường hợp, bệnh phát triển trước ở một mắt, trong khi mắt còn lại tầm nhìn vẫn bình thường. Theo thời gian, bệnh có xu hướng tiến triển sang mắt thứ 2, gây ra các triệu chứng nhìn mờ tương tự.

Nguyên nhân gây ra đục thủy tinh thể

Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể chưa rõ ràng thông thường là do quá trình lão hóa. Thủy tinh thể dần trở nên đục, dày, cứng và khô cuối cùng dẫn đến đục hoàn toàn. Tuy nhiên, một số trường hợp thủy tinh thể bị đục do dùng glucocorticoid trong thời gian dài, do mắt bị đỏ và sưng, nhiễm trùng mắt hoặc biến chứng của tiểu đường, tăng huyết áp.

Phương pháp nào dùng để chẩn đoán và điều trị đục thủy tinh thể?

Hiện nay nền Y học hiện đại phát triển, chúng ta có thể chuẩn đoán và điều trị căn bệnh này kịp thời nhờ các loại máy móc, thiết bị Y tế.

Phương pháp chẩn đoán: Bệnh nhân được chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh và kết quả khám mắt ( đo thị lực, soi mắt).

Phương pháp điều trị:

  • Đục thủy tinh thể không làm tổn thương mắt mà chỉ làm mờ mắt, hạn chế tầm nhìn. Nếu bệnh nhân cảm thấy bằng lòng về thị lực của mình thì không cần phải phẫu thuật.
  • Nếu bệnh nhân không còn cảm thấy hài lòng với khả năng nhìn của mình nữa hoặc thị lực sụt giảm nhiều thì nên cân nhắc việc phẫu thuật. Ở giai đoạn đầu, thị lực có thể được cải thiện bằng việc đeo kính.

Trong phẫu thuật thủy tinh thể là phương pháp mà mắt sẽ được gây tê bằng thuốc nhỏ mắt và tiêm thuốc gây mê. Sau đó thủy tinh thể bị đục sẽ thay thế bằng thủy tinh thể nhân tạo. Tuy nhiên phẫu thuật đục thủy tinh thể không bao giờ thực hiện trên cả hai mắt cùng một lúc.

Chế độ sinh hoạt để phòng tránh và cải thiện tình trạng đục thủy tinh thể

Chế độ sinh hoạt để phòng tránh và cải thiện tình trạng đục thủy tinh thể

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, các bệnh nhân có thể phòng ngừa và cải thiện căn bệnh này bằng cách như sau:

  • Bảo vệ mắt không bị tổn thương và tránh các tác động xấu: ra đường sử dụng kính râm chặn tia cực tím UVA và UVB.
  • Khi bị tiểu đường cần giữ lượng đường trong máu ổn định bởi vì đục thủy tinh thể phát triển nhanh hơn khi đường huyết cao.
  • Bổ sung chất chống oxy hóa ( vitamin A, E, C) và kẽm mỗi ngày có thể ngăn ngừa và làm chậm sự tiến triển đục thủy tinh thể.
  • Bổ sung thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, E, A, kẽm, lutein, zeaxanthin có trong rau xanh, trái cây, ngũ cốc, trứng sữa, cá… Hạn chế ăn mặn và thức ăn có nhiều đường, dầu mỡ, bỏ thuốc lá…
  • Khám mắt thường xuyên, định kỳ 6 tháng/lần.

Trên đây là toàn bộ thông tin về bệnh lý đục thủy tinh thể, tuy nhiên bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu mắc phải căn bệnh này thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cùng tìm hiểu bệnh viêm tai giữa ở người lớn và cách điều trị

Viêm tai giữa là tình trạng bị viêm toàn bộ hệ thống hòm nhĩ và xương chũm và thường có dịch trong hòm nhĩ, dịch này có thể nhiễm trùng hoặc không.

Cùng tìm hiểu bệnh viêm tai giữa ở người lớn và cách điều trị

Nguyên nhân gây viêm tai giữa là gì?

Nguyên nhân gây ra căn bệnh này là do viêm nhiễm vùng mũi họng gây ra bởi vi trùng hoặc siêu vi. Ngoài ra còn do tắc vòi nhĩ, thường gặp do sùi, do viêm mũi xoang mủ hay u ở vòm họng. Có trường hợp bị mắc bệnh do nhiễm trùng đường hô hấp, do bệnh lý trào ngược, dị nguyên hoặc không khí ô nhiễm, thời tiết lạnh cũng là những tác nhân gây viêm tai giữa hiện nay.

Người bị viêm tai giữa sẽ có những biểu hiện gì ?

  • Dấu hiệu thường gặp của viêm tai giữa thường khởi đầu là đau tai, sau đó chảy nước tai và sức nghe bị giảm.
  • Ngoài ra còn có những dấu hiệu ít gặp như ù tai, chóng mặt (thường được phát hiện ở trẻ lớn). Có trường hợp bị sốt, sưng sau tai, chán ăn và mất ngủ…

Để phát hiện bệnh, người lớn cũng như trẻ em cần được sự hỗ trợ từ bác sĩ trong chẩn đoán chẳng hạn như dùng đèn soi tai có kính phóng đại hay kính hiển vi soi tai và nội soi tai.

Bệnh viêm tai giữa được điều trị như thế nào ?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trong quá trình điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, các mạch máu sẽ đóng vai trò vận chuyển kháng sinh đến các vị trí viêm nhiễm. Tuy nhiên, do tai giữa là một không gian kín không có các mạch máu nên chúng ta không thể điều trị viêm tai giữa theo cách thông thường.

Việc tìm ra một kháng sinh đủ mạnh để tiêu diệt được vi khuẩn trong điều kiện phòng thí nghiệm là chưa đủ. Thực tế, chúng ta cần dùng một liều cao hơn và phải đảm bảo không gây độc. Các kháng sinh họ Penicillin và dẫn xuất amoxycillin, cefuroxime,… có đặc tính an toàn cao cho phép chúng ta tăng liều một cách đáng kể mà không gây tác dụng phụ nên chúng thường được kê cho trẻ em. Tuy nhiên,  cầu khuẩn có thể kháng kháng sinh họ penicillin một cách dễ dàng khiến cho việc điều trị viêm tai giữa khó khăn hơn.

Trong thời gian đầu của bệnh, lượng vi khuẩn còn ít, thuốc liều cao hoặc kháng sinh sẽ được sử dụng. Nếu các kháng sinh đơn giản không mang lại hiệu quả chúng ta cần tăng liều hoặc sử dụng một loại khác hiệu quả hơn. Nhưng do vấn đề đã nêu ở trên, tai giữa là một không gian kín nên các phương pháp điều trị có thể không phát huy được hết tác dụng. Thời gian nhiễm bệnh càng kéo dài, tình trạng tạo mủ và các dịch trong tai sẽ càng nặng thêm khiến bệnh nhân cảm thấy đau nhức, khó chịu và có thể mất phương hướng.

Cơ thể chúng ta có một cơ chế tự nhiên để kiểm soát nhiễm trùng tai. Trong cấu tạo tai giữa gồm một màng nhỏ hình tam giác – giống như một ngõ an toàn có cấu trúc yếu hơn so với các phần còn lại. Khi tai giữa xuất hiện áp lực, ngõ an toàn này sẽ vỡ ra tạo một lỗ thông để mủ và các chất dịch thoát ra ngoài mà không gây tổn hại đến chức năng của tai. Sau đó màng này sẽ tự động liền lại mà không cần bất cứ hỗ trợ từ y tế nào.

Nên chủng ngừa bệnh viêm tai giữa để tránh những nguy hiểm cho sức khỏe

Có thể chủng ngừa bệnh viêm tai giữa không ?

Viêm tai giữa thường gây ra bởi một số loại vi khuẩn. Trong đó nguy hiểm hơn cả là Haemophilus Influenzae từng gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Hiện nay, trẻ em sẽ được tiêm vắc xin HIB để phòng ngừa vi khuẩn trên.

Vắc xin HIB rất khó sản xuất ra. Các protein Haemophilus đơn lẻ không thể tạo ra được phản ứng miễn dịch mạnh. Vì vậy, một phương pháp tiêm chủng khác đã được sử dụng để kích thích hệ miễn dịch của cơ thể hoạt động hiệu quả. Để làm được điều này, các nhà nghiên cứu đã kết hợp Haemophilus với một loại protein tạo ra từ các mầm bệnh không liên quan như bạch hầu – có tác động mạnh với hệ miễn dịch. Vắc xin cho thấy hiệu quả tích cực trong việc chống lại vi khuẩn Haemophilus. Ngày nay, tỉ lệ nhiễm trùng Haemophilus hầu như là bằng không.

Tuy nhiên, việc chủng ngừa không đem lại hiệu quả với vi khuẩn thứ 2 nằm trong danh sách thường gây viêm tai giữa là phế cầu khuẩn (pneumococcus). Phế cầu khuẩn có rất nhiều chủng, điều đó có nghĩa là không loại vắc xin đơn lẻ nào có thể chống lại tất cả các chủng.

Việc chủng ngừa là vô cùng cần thiết và có hiệu quả trong việc làm giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm tai giữa bởi vì tiêm chủng có khả năng chống lại vi khuẩn Haemophius và chống lại phế cầu khuẩn ở một mức độ nào đó. Đồng thời tiêm phòng thì đơn giản hơn so với việc điều trị các triệu chứng của bệnh.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version