Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bài thuốc hạ mỡ máu bằng y học cổ truyền

Mỡ máu bao gồm 4 thành phần: cholesterol, triglyceride, phospholipid và axit béo tự do chính vì vậy khi chỉ số của các thành phần cao lên vượt bậc thì lúc đó bạn đang rơi vào tình trạng mỡ máu cao.

Bài thuốc hạ mỡ máu bằng y học cổ truyền

Một số bài thuốc hạ mỡ máu bằng Y học cổ truyền

Mỡ máu bao gồm 4 thành phần: cholesterol, triglyceride, phospholipid và axit béo tự do. Khi chỉ số 4 thành phần này cao hơn chỉ số cho phép gọi là mỡ máu cao hay máu nhiễm mỡ. Có nhiều cách điều trị, dưới đây mách bạn  một số bài thuốc hạ mỡ máu bằng Y học cổ truyền như sau:

  • Bao gồm những thành phần: Gừng, tỏi, giấm táo, mật ong.
  • Cách làm đơn giản: Gừng rửa sạch cạo vỏ, tỏi bóc vỏ sạch. Tùy theo số lượng cần làm, cứ 2 phần tỏi và 1 phần gừng.
  • Cho 2 vị này vào xay nhuyễn, sau đó cho dấm táo vào đun sôi để nguội. Giấm có tỷ lệ cứ 300g gừng tỏi thì dùng 300ml dấm táo.
  • Khi dùng mỗi ngày 2 thìa cà phê trộn thêm 2 thìa mật ong, uống làm 2 lần trong ngày.

Theo Y học cổ truyền thì trong sách cổ, gừng tươi gọi là sinh khương, gừng khô gọi là can khương. Gừng có vị cay, tính hơi ôn, có tác dụng phát tán phong hàn, ôn trung làm hết nôn, tiêu đờm, thải độc.

Nên có chế độ ăn uống hợp lý để giảm tình trạng mỡ máu cao

Củ tỏi chữa hạ mỡ máu:

Tỏi vừa là gia vị, là vị thuốc kháng sinh thảo dược. Tỏi có vị cay tính ôn, hơi có độc. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng tẩy uế, thông khiếu, tiêu nhọt, tiêu đởm, hạ mỡ máu, hạ huyết áp.

Giấm táo chữa hạ mỡ máu:

Giấm ngâm với táo mèo, có tên là sơn tra. Sơn tra có vị chua, ngọt, tính ôn. Chủ yếu tác dụng cho tiêu hóa và mạch  máu, tiêu mỡ máu, tiêu mỡ phủ tạng, kích thích tiêu hóa. Ngoài ra sơn tra còn phá được sự tích tụ dư thừa trong cơ thể, hành khí, hoạt khí. Đặc biệt giấm táo tất tốt cho tim và chống xơ vữa động mạch.

Mật ong chữa hạ mỡ máu:

Từ thời xa xưa thì mật ong đã là một vị thuốc bổ. Mật ong có vị ngọt, tính bình, đi vào các kinh tâm, tỳ, phế, vị và đại tràng. Tác dụng thanh nhiệt, bổ trung, nhuận táo, hoạt trường, giải độc, hạ mỡ máu. Chữa loét dạ dày, tá tràng, an thần, chữa ho khan và một số bệnh về thần kinh.

Lời khuyên cho mọi người: Ngoài uống những vị thuốc này mọi người cần chú ý đến chế độ ăn uống hợp lý tăng cường các loại rau xanh và hoa quả. Giảm bớt các món chiên xào, tăng các món hấp và luộc. Hạn chế ăn mỡ động vật, phủ tạng và thức ăn có nhiều đạm. Tập thể dục thường xuyên, tiêu hao năng lượng để giảm cân. Kiên trì uống thuốc 3-6 tháng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những dấu hiệu sốt virut thường thấy ở người lớn

Sốt virus nằm trong số những loại dịch bệnh tăng cao vào thời điểm mùa hè hay mùa mưa nên mỗi người cần trang bị kiến thức dấu hiệu sốt virut ở người lớn để phòng ngừa.

     

    Tổng hợp dấu hiệu sốt virut ở người lớn phổ biến hiện nay

    Tìm hiểu về căn bệnh sốt virut

    Sốt viruts một căn bệnh thường bắt gặp vào mùa hè khiến người bị bệnh cảm thấy khó chịu. Bệnh có thể xảy đến không loại trừ một đối tượng nào kể cả người già, trẻ nhỏ và cả người lớn. Dù là căn bệnh không quá nguy hiểm nhưng nhiều người khá chủ quan dẫn đến những biến chứng nguy hiểm khi bệnh trở nặng. Do đó, theo kênh Cao đẳng Y dược Cần Thơ cần phải nắm bắt các dấu hiệu của bệnh để phòng

    Biểu hiện sốt virut ở người lớn thường thấy

    Co khá nhiều biểu hiện khi bị sốt virut có thể không được kể đến ở trên, Sau đây là những dấu hiệu điển hiền khi bị sốt virut như:

    Mệt mỏi

    Đây là một trong những dấu hiệu đặc trưng nhất của sốt virut ở người lớn. Lý giải về điều này, theo kênh Xét tuyển Cao đẳng Y Dược chính quy năm 2018 do sốt virut gây mất cân bằng trong cơ thể nên người bệnh có cảm giác mệt mỏi ngay sau khi nhiễm trùng xuất hiện.

    Sốt cao ly bì

    Sau những dấu hiệu mệt mỏi ban đầu là triệu chứng sốt. Cũng giống như mệt mỏi, sốt được coi là một trong những triệu chứng nổi bật nhất của sốt vi-rút ở người lớn. Nếu không hạ sốt nhanh chóng bằng cách uống thuốc,…thì sốt có thể lấy đi sinh mạng người bệnh khi lên quá cao.

    Ho và chảy nước mũi

    Theo Cao đẳng Y tế Yên bái nhiễm trùng gây nên cảm giác run lạnh nên người bệnh sẽ bị ho và chảy nước mũi. Việc ho và chảy nước mũi nhiều khả năng khiến virut phát tán ra xung quanh nhiều hơn nên người bệnh cần sử dụng khăn tay, giấy và tránh tiếp xúc với người khác nếu không muốn nhiễm trùng lan nhanh.

    Nghẹt mũi

    Nghệt mũi là một trong những triệu chứng đi kèm sau ho và sổ mũi, gây khó thở. Nếu để tình trạng này diễn ra quá lâu sẽ khiến phổi bị xẹp, đồi hỏi người bệnh phải dùng thuốc nhanh chóng. Theo kinh nghiệm của những bác sĩ bệnh học, khi mắc triệu chứng này sốt vi-rút ở người lớn, người bệnh cần sự can thiệp của y tế.

    Biểu hiện triệu chứng sốt virut ở người lớn

    Đau người

    Do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính dẫn đến đau người được các bác sĩ hiện đang đào tạo tại Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xác định do mệt mỏi và tăng thân nhiệt sẽ khiến những người bị sốt vi-rút bắt đầu bị đau người, nhất là các vùng cơ. Nếu tình  trạng đau kéo dài sẽ khiến bệnh nhân cảm thấy không thoải mái.

    Nhức đầu

    Nhức đầu là một trong những triệu chứng đến sau sốt và đau cơ thể và khiến bệnh nhân rất khó chịu. Để giảm bớt cơn đau, việc sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ hay Trình dược viên là điều cần thiết. Để tránh bị nhức đầu, người bệnh nên nghỉ ngơi và hạn chế căng thẳng không cần thiết.

    Khó chịu trong mắt

    Chuyên gia Bệnh chuyên khoa cho hay, một trong những triệu chứng ít ai để ý đó chính là việc người bệnh có cảm giác nóng rát và đôi khi cũng có thể đau trong nhãn cầu khiến mắt đỏ và cảm giác rát sâu.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Trứng gà: Vị thuốc “vàng” trong làng dưỡng tâm, an thần

    Trứng gà bên cạnh là thực phẩm bổ dưỡng, giàu vitamin, đây còn là vị thuốc quý trong phòng trị nhiều bệnh như kinh nguyệt không đều, phụ nữ động thai, chứng lỵ cấp xuất huyết,…

    Trứng gà: Vị thuốc “vàng” trong làng dưỡng tâm, an thần

    Trứng gà hay còn gọi là kê đản. Trong y học cổ truyền, lòng đỏ trứng (đản hoàng) vị ngọt, tính bình, vào tỳ, tâm, phế thận; tác dụng bổ huyết, tư âm nhuận táo, dưỡng tâm an thần. Lòng trắng trứng gà (đản thanh) có vị ngọt, nhuận phế, tính lương, thanh nhiệt giải độc.

    Trứng gà được đánh giá rất tốt cho người bị sốt nóng ho khan, khản giọng nuốt đau, đau mắt đỏ; kinh nguyệt không đều; phụ nữ động thai; sau đẻ hoa mắt chóng mặt suy nhược cơ thể; hội chứng lỵ cấp xuất huyết. Mỗi ngày nên ăn 1-2 quả, bằng cách luộc, chưng….

    Món ăn thuốc điều trị bệnh có trứng gà

    Dưới đây là một số gợi ý mà trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dân nguồn từ BS. Phương Thảo:

    Canh trứng gà sa sâm: Trứng gà 2 quả, sa sâm 15-60g. Nấu dạng canh trứng, nêm gia vị thích hợp, ăn ngày 1 lần. Món ăn thuốc rất tốt cho người bị đau nhức răng.

    Canh trứng gà tân di: Trứng gà 2 quả, tân di 9g, tất cả đem nấu thành canh, ăn ngày 1 lần, thích hợp cho người bị viêm mũi, viêm xoang.

    Trứng gà hấp hồ đào: Trứng gà 2 quả, hồ đào nhân (hạt óc chó) 10g, thêm gia vị liều lượng thích hợp.

    Trứng gà bỏ vỏ cho vào vào bát đánh; hồ đào nhân nghiền vụn, khuấy với trứng gà và một chút nước, đem chưng cách thủy, thêm gia vị thích hợp là được. Dùng liên tục trong 5 ngày, mỗi ngày ăn 1 lần. Trứng gà hấp hồ đào được đánh giá thích hợp tốt với những người bị giảm tiết dịch gây khô kết mạc mắt nhìn mờ.

    Canh trứng gà tề thái: Trứng gà 1 hoặc 2 quả, tề thái tươi 200g. Tề thái rửa sạch cắt ngắn, sau đó cho vào nồi thêm nước lượng tùy ý nấu thành canh. Khi rau chín nhừ, đập trứng gà, thêm gia vị, ăn ngày 1 lần.

    Trứng gà được chế biến thành nhiều món ăn có lợi đối với sức khỏe

    Theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên YHCT Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, đây là món ăn rất thích hợp cho người bị lao thận đái máu đại thể.

    Trứng gà hầm bối mẫu: Trứng gà 1 quả, đường phèn 5g, xuyên bối mẫu 5g. Ở đầu to của trứng gà đâm 1 lỗ nhỏ, cho đường phèn và bối mẫu (đã tán vụn) vào, lắc đều, dùng giấy hồ nếp dán lại hấp trên nồi cơm vừa cạn nước. Mỗi ngày làm 1 lần, chia ăn 2 lần trong ngày, đợt dùng liên tục 3 ngày. Món ăn có tác dụng ttốt đối với những trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo bị ho gà, ho do viêm khí phế quản.

    Trứng gà hầm rượu, tam thất ngó sen: Trứng gà 2 quả, nước ép ngó sen 200ml, tam thất tán mịn 3g, rượu nhạt 150ml. Đập trứng vào thố đựng nước ngó sen rượu và tam thất, đun cách thủy, khuấy đều cho tới khi chín. Ăn ngày 1 lần.

    Trứng gà hầm rượu, tam thất ngó sen được đánh giá thích hợp với những người bị nôn ra máu, xuất huyết dạ dày, ruột, người bị ho ra máu, đại tiện ra máu.

    Sữa bò chưng lòng đỏ trứng: Trứng gà 2 quả loại bỏ lòng trắng lấy lòng đỏ, khuấy với sữa bò tươi (hoặc sữa mẹ) đun sôi là được. Món này thích hợp cho trẻ còn bú sốt nóng kinh giật.

    Bột bạch cập đánh trứng gà: Trứng gà 1 quả, bột mịn bạch cập 5g. Trứng đập vào bát, sau đó cho bột bạch cập vào khuấy đều, chiêu với nước sôi. Món ăn được đánh giá tốt đối với người bị lao phổi ho đờm lẫn máu.

    Chè trứng gà ngân nhĩ: Trứng gà 2 quả, sa sâm 15g, ngân nhĩ (bạch mộc nhĩ) 10g, đường trắng lượng thích hợp. Tất cả đem nấu dạng chè, ăn nguội. Món ăn được đánh giá rất tốt với những người bị sốt nóng ít đờm, ho khan.

    Ngoài ra còn rất nhiều món ăn thuốc có lợi đối với sức khỏe từ trúng gà. Tuy nhiên cần nhớ rằng, trứng có thể gây đầy bụng không tiêu nếu ăn nhiều; đồng thời không nên ăn trứng gà sống bởi chúng dễ dây viêm nhọt, rụng lông tóc.

    Đồng thời để phù hợp hơn với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ/thầy thuốc trước khi sử dụng để có thể cải thiện và nâng cao sức khỏe tốt nhất.

    Nguồn: BS. Phương Thảo – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Chuyên gia chia sẻ nguyên nhân và cách xử trí chảy máu mũi

    Chảy máu mũi là cấp cứu thường gặp trong chuyên khoa Tai Mũi Họng chảy máu mũi không phải là một bệnh, mà là triệu chứng của nhiều bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra. Người bệnh thường đến trong tình trạng khẩn cấp, do đó cần nhận định nhanh, xử trí cầm máu kịp thời.

      Chuyên gia chia sẻ nguyên nhân và cách xử trí chảy máu mũi

      Chảy máu mũi hay gặp ở?

      Theo trang Bệnh học thì chảy máu mũi có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp hơn ở lứa tuổi trên 40, nam gặp nhiều hơn nữ. Chảy máu mũi thường gặp ở mùa khô do độ ẩm giảm, có ảnh hưởng đến sinh lý niêm mạc mũi.

      Chảy máu mũi trước thường gặp hơn (95%) trong đó 90% ở điểm mạch Kiesselbach và hay gặp ở người trẻ tuổi.

      Phân loại chảy máu mũi?

      Đánh giá mức độ chảy máu:

      • Chảy máu nhẹ: máu chảy ít, chảy nhỏ giọt, số lượng ít hơn 100ml, thường ở điểm mạch và tự cầm.
      • Chảy máu vừa: máu chảy thành dòng ra ngoài cửa mũi hoặc chảy xuống họng, số lượng từ 100-200ml, toàn trạng ít ảnh hưởng.
      • Chảy máu nặng: máu thành dòng, chảy nhiều kéo dài, tái diễn nhiều lần bệnh nhân có thể ở trong trạng thái kích thích, hốt hoảng, vã mồ hôi, môi mặt xanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, số lượng máu mất nhiều hơn 200ml.

      Đánh giá vị trí chảy máu:

      • Chảy máu ở điểm mạch Kesselbach: chảy máu ít, có xu hướng tự cần, thường gặp viêm tiền đình mũi, ở trẻ em hay ngoáy mũi.
      • Chảy máu mao mạch: toàn bộ niêm mạc mũi rỉ máu, gặp ở những bệnh nhân bị bệnh về máu như bệnh ưa chảy máu, bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn…
      • Chảy máu động mạch: chảy máu ở động mạch sàng trước, động mạch sàng sau, động mạch bướm khẩu cái… chảy máu nhiều không tự cầm, thường chảy ở sâu và cao.

      Nguyên nhân chảy máu mũi?

      Nguyên nhân tại chỗ:

      • Do viêm nhiễm tại chỗ: viêm mũi xoang cấp, viêm loét ở mũi, dị vật…
      • Do khối u:

      + U lành tính: polype mũi thể chảy máu, u mạch máu ở mũi, u xơ vòm mũi họng.

      + U ác tính: ung thư sàng hàm, ung thư vòm mũi họng, u ác tính ở mũi.

      • Do chấn thương: chấn thương mũi đơn thuần như gãy xương chính mũi, gãy sụn vách ngăn hay chấn thương vùng mặt gây vỡ xoang hàm, võ xoang trán hoặc gãy xương hàm trên theo kiểu Lefort I, II, III… hoặc chấn thương sọ não.
      • Sau phẫu thuật tai mũi họng-hàm mặt: các phẫu thuật ở hốc mũi và hàm mặt đều có thể gây chảy máu mũi.

      Viêm mũi xoang cấp cũng là nguyên nhân gây chảy máu mũi

      Nguyên nhân toàn thân:

      • Bệnh nhiễm khuẩn nặng: cúm, thương hàn, sốt xuất huyết…
      • Bệnh về máu: bạch cầu cấp, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, suy tủy, rối loạn đông máu.
      • Bệnh di truyền: bệnh Osler-Weber-Rendu, Von Willebrand.
      • Bệnh tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch.
      • Suy chức năng gan, thận, xơ gan.
      • Nội tiết: chảy máu trong thời kì kinh nguyệt, trong thời kì mang thai, u tế bào ưa crome, rối loạn nội tiết tang trưởng ở trẻ trai.

      Vô căn: 70% bệnh nhân chảy máu mũi là vô căn.

      Cách xử trí chảy máu mũi?

      Nguyên tắc xử trí chảy máu mũi:

      • Phải nhanh chóng cầm máu tại chỗ làm ngưng chảy máu.
      • Phải đảm bảo lưu thông đường thở.
      • Hồi sức kịp thời bù đắp khối lượng tuần hoàn và sẵn sàng truyền máu khi cần thiết.
      • Giải quyết các nguyên nhân chảy máu mũi.

      Điều trị tại chỗ: cầm máu tại chỗ cần thực hiện theo các bước sau:

      • Đè ép cánh mũi vào vách mũi: dùng hai ngón tay bóp nhẹ cánh mũi ép vào vách ngăn. Áp dụng khi chảy máu ít.
      • Dung dịch cầm máu: dùng bông tẩm dung dịch éphedrin 1-3% đè lên chỗ chảy.
      • Đốt bằng Hạt trai Nitrat Bạc: hữu dụng khi đốt bề mặt vách mũi trước, chỉ đốt vị trí chảy mũi cho đến khi màu xám xuất hiện, tránh đốt cả 2 phía vách ngăn vì có thể gây thủng.
      • Nhét mechè mũi trước.
      • Nhét mechè mũi sau.
      • Nội soi cầm máu.
      • Nút mạch: nếu các biện pháp trên không hiệu quả.
      • Thắt động mạch: nếu các cách cầm máu trên không làm máu ngừng chảy, ta có thể thắt các động mạch sau: động mạch cảnh ngoài, động mạch hàm trong, động mạch sàng trước, dộng mạch sàng sau.

      Điều trị toàn thân:

      • Để bệnh nhân nghỉ ngơi yên tĩnh, ngồi hoặc nằm đầu cao, há miệng để nhổ máu ra.
      • Truyền dịch nếu có trụy mạch tụt huyết áp.
      • Truyền máu nếu Hct hạ dưới 30%, truyền máu là một biện pháp tích cực, đặc biệt trong trường hợp chảy máu nặng, tốt nhất là truyền máu tươi hoặc hồng cầu khối đồng nhóm.
      • Kháng sinh: để phòng xuất tiết ứ đọng sẽ gây viêm nhiễm ở mũi và các bộ phận kế cận.
      • Thuốc đông máu: làm tang vững bền thành mạch, giảm thời gian chảy máu như Adrenoxyl… hoặc trực tiếp làm dông máu như vitamin K.

      Điều trị nguyên nhân: Theo bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn giảng viên Trường Trung cấp Y Khoa Pasteur Hà Nội sau khi đã cầm máu tại chỗ, cần tìm nguyên nhân để điều trị.

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Một số dấu hiệu cảnh báo đột quỵ bạn nên đề phòng

      Đột quỵ nằm trong số những căn bệnh nguy hiểm luôn xảy ra đột ngột khiến người bệnh dễ tử vong. Do đó cần biết dấu hiệu cảnh báo sớm đột quỵ để kịp phòng ngừa.

        Những dấu hiệu sớm cảnh báo đột quỵ mà bạn nên biết?

        Tìm hiểu sơ qua về căn bệnh đột quỵ

        Đột quỵ hay còn có tên gọi khác là tai biến mạch máu não có tính nguy hiểm cao do tổn thương mạch máu não. Nhiều bác sĩ chuyên khoa cho biết, bệnh thường xảy đến khi việc cung cấp máu lên một phần của não bộ hay trì trệ. Nguyên nhân được xác định bởi do chảy máu não (vỡ mạch) làm cho máu trong lòng mạch thoát ra bên ngoài tràn vào mô não phá hủy và chép ép mô não hoặc nhồi máu não (tắc mạch) làm ngừng trệ dòng máu lên nuôi não.

        Một số dấu hiệu của bệnh đột qu thường thấy

        Theo kênh Xét tuyển Cao đẳng Y Dược chính quy năm 2018 có đề cập thì bệnh đột quỵ là một trong những bệnh không có dấu hiệu báo trước do đó người bệnh không biết được khi nào mình sẽ bị đột quỵ. Chính vì vậy, mỗi người cần phải nắm chắc những kiến thức về dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ sớm để có thể phòng ngừa và cấp cứu nhanh chóng. Một số dấu hiệu của bệnh đột quỵ thường gặp như:

        Dấu hiệu ở mặt

        Trường hợp thấy những người thân hay người xung quanh mình mặt có biểu hiện không cân xứng, nhân trung hơi lệch qua một bên so với thường lệ, miệng méo, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt nếu người bệnh cười hoặc nói sẽ nhận thấy rõ mất thiếu cân xứng và miệng méo. Nếu có dấu hiệu khác biệt đó cần lập tức đưa tới bệnh viện để khám và điều trị ngay.

        Dấu hiệu ở thị lực

        Một trong những dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ không được phép bỏ qua là triệu chứng giảm sút thị lực, mắt nhìn mờ. Vì dấu hiệu này nhận ra khá khó và chỉ có người bệnh mới nhận rõ được tình trạng của mình nên khi thấy những dấu hiệu khác thường trong cơ thể, người bệnh nên đến ngay bệnh viện để yêu cầu kiểm tra.

        Mắt kém là một dấu hiệu hay gặp của bệnh đột quỵ

        Dấu hiệu qua giọng nói

        Người đột quỵ hay gặp các triệu chứng miệng mở khó, môi lưỡi bị tê cứng, nói ngọng níu bất thường và phải gắng sức thì mới nói được.

        Dấu hiệu ở tay, chân

        Cảm giác ban đầu của người mắc đột quỵ sẽ là tay bị tê mỏi, tiếp đến là khó cử động và các hoạt động trở nên khó khăn. Nguy hiểm hơn, người bệnh cảm giác đi lại khó khăn, có lúc lại không nhấc chân lên được.

        Dấu hiệu ở thần kinh 

        Dấu hiệu ở thần kinh là một trong những triệu chứng hay thấy ở người bị bệnh đột quỵ. Theo những người làm trong ngành Y Dược thì những người bị đột quỵ thường cảm thấy nhức đầu dữ dội, nhất là đối với những người bệnh có tiền sử bị đau nửa đầu.

        Dấu hiệu qua nhận thức

        Dấu hiệu khá nguy hiểm của đột quỵ là không nhận thức được bản thân mình đang làm gì, rối loạn trí nhớ, tai ù không nghe rõ, tai ù,…

        Trên đây là những dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ mà người bệnh không nên bỏ qua và còn nhiều dấu hiệu khác chưa được đề cập đến trong bài viết. Do vậy theo khuyến cáo từ kênh Cao đẳng Y tế Cần Thơ nếu xuất hiện những dấu hiệu bất thường kể trên, bạn nên đến cơ sở y tế để các bác sĩ khám, kiểm tra để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Điều trị đau khớp bằng thuốc Y học cổ truyền theo thể bệnh

        Đau khớp chỉ một bệnh lý về khớp nói chung. Tùy theo từng thể bệnh mà các thầy thuốc y học cổ truyền ứng dụng và đưa ra những phương pháp, bài thuốc phù hợp.

        Điều trị đau khớp bằng thuốc Y học cổ truyền theo thể bệnh

        Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn, đau khớp thuộc các chứng như: phong thấp, thống tý, tý chứng,… Bệnh được điều trị với nhiều phương pháp khác nhau, trong đó bao gồm các bài thuốc y học cổ truyền không phải ai cũng biết.

        Bài thuốc trị đau khớp theo từng thể bệnh

        Đau khớp nói chung: Củ dứa dại 20g, bồ công anh 20g, cỏ xước 40g, cà gai leo 20g (hoặc cà gai hoa tím 40g), lá lốt 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

        Đau khớp có sưng đỏ: Dùng lá tía tô tươi 40g, lá tre tươi 40g, mía 2 lóng chẻ nhỏ, sắc với 2 lít nước lấy 1 lít, uống thay nước trong ngày, trong quá trình sử dụng nên hạn chế thức ăn xào rán. Đồng thời kết hợp nước tiểu trẻ em 3 lít, lá cúc tần tươi 100g, lá ngải cứu tươi 100g thái nhỏ, lá long não 100g, tất cả đem đun sôi, dùng chăn trùm kín để xông, trong và sau khi xông tránh gió lùa.

        Gân xương yếu hoặc bong gân: Gân bò 50g, kê huyết đằng 50g, tục đoạn và đỗ trọng mỗi thứ 15g, sắc lấy nước uống, ăn gân bò.

        Đau nhức ống xương: Lá chó đẻ răng cưa 40g, vẩy con tê tê tán bột 10g, vỏ cây gạo 20g, bồ hóng bếp rây mịn 0,5g, tất cả sắc uống, mỗi lần 100 ml, ngày uống 3 lần.

        Bị chứng phong hàn thấp tý lưng gối đau nhức, khớp không trơn: Ngưu tất khô cả cành và lá 20g, cam thảo lượng vừa phải. Đen cả hai sắc kỹ lấy nước bỏ bã, cho gạo vào ninh thành cháo, chia ăn 2 lần trong ngày, ăn nóng. Cứ 10 ngày là một liệu trình.

        Đau nhức khớp cấp tính: Quế chi 9g, xuyên khung 9g, hổ trượng 9g, khương hoạt 9g, độc hoạt 9g, phòng phong 12g, dâm dương hoắc 12g, mộc qua 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 12g, sắc uống.

        Bị chứng nhiệt tý, các khớp sưng, nóng, đỏ, đau: Cành dâu 30g, hải đồng bì 12g, sinh địa 12g, phòng phong 12g, dây kim ngân 30g, liên kiều 15g, thổ phục linh 12g, cam thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

        Đau cột sống cổ lan xuống vai tay và lên đỉnh đầu: Ma hoàng 9g, quế chi 9g, cát căn 9g, đương quy 9g, kê huyết đằng 30g, sắc uống.

        Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc điều trị đau khớp hiệu quả

        Đau khớp trầm trọng, biến dạng, vận động khó khăn: Dùng uy linh tiên 100g, sấy khô, tán bột, luyện mật làm thành viên, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10g.

        Trường hợp thấp khớp mạn tính: Thầy thuốc tư vấn fanpage Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý 2 bài thuốc sau: 

        • Bài 1: Lấy ớt lượng vừa đủ ngâm rượu uống.
        • Bài 2: Ớt đỏ nhọn khô 25 quả, hoa tiêu 30g, sắc kỹ hoa tiêu với 3 lít nước trong 30 phút, sau đó cho ớt vào nấu mềm, vớt ớt ra, rạch dọc, bỏ hột rồi dán vào chỗ đau, dán 3 lớp, đắp nước sắc hoa tiêu xông nóng độ nửa giờ, mỗi chiều đắp 1 lần, liên tục trong 1 tuần.
        • Bài 3: Ý dĩ 50g, can khương 9g, hai thứ ninh nhừ như cháo rồi trộn với 50g đường trắng, ăn trong ngày, liệu trình 1 tháng.
        • Bài 4: Hồng hoa 3g, uy linh tiên 9g, tam thất bột 6g, tử tô căn 6g, tất cả đem ngâm rượu trong 3 tuần, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh.

        Trị viêm khớp biến dạng:

        • Bài 1: Cốt khí củ 60g, hổ trượng căn 60g. Tất cả đem ngâm rượu 500 ml trong 2 ngày, sau đó chưng cách thủy 30 phút, bỏ bã, lấy nước, uống mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20-30 ml, cách 5-10 ngày lại uống liệu trình thứ 2, rồi thứ 3…
        • Bài 2: Ngũ gia bì 100g, gạo nếp nửa cân hoặc một cân. Ngũ gia bì đem rửa sạch, sắc kỹ 2 lần, bỏ bã lấy nước, đổ gạo nếp vào nấu thành cơm nếp, để nguội, trộn đều với men rượu thành rượu cái, mỗi ngày ăn vài lần, lượng tùy thích.

        Những bài thuốc trên đều có tác dụng trong việc điều trị đau khớp. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa chúng hoàn toàn thay thế cho lời khuyên của thầy thuốc YHCT. Theo đó, bạn nên đến cơ cở y tế để được các thầy thuốc chuyên khoa khám và điều trị đúng cách.

        Nguồn: ThS. Hoàng Khánh Toàn – benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị mất thị lực

        Hiện nay bệnh đái tháo đường gây nên nhiều biến chứng, trong đó có biến chứng nguy hiểm ở đôi mắt của bạn có thể làm mất thị lực.

        Khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị mất thị lực

        Những biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường

        Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguy cơ mất thị lực của bệnh nhân đái tháo đường có thể xảy ra ở bệnh nhân đái típ 2 là có thể xảy ra.

        Tăng đường huyết mãn tính của bệnh đái tháo đường làm rối loạn các quá trình trao đổi chất, tổn thương các vi mạch … của võng mạc mắt cũng như thủy tinh thể làm giảm thị lực thậm chí gây mù lòa. Các biến chứng về mắt của bệnh đái tháo đường bao gồm:

        Tăng nhãn áp

        Người đái tháo đường có nguy cơ bị bệnh tăng nhãn áp (dân gian gọi là bệnh cườm nước hay thiên đầu thống) cao hơn người bình thường. Trong bệnh tăng nhãn áp, sự gia tăng áp lực trong nhãn cầu làm chèn ép mạch máu và thần kinh thị giác. Nếu bệnh kéo dài không điều trị kịp thời thì thần kinh sẽ tổn thương vĩnh viễn không hồi phục, bệnh nhân sẽ bị mù lòa. Một số trường hợp tăng nhãn áp diễn tiến âm thầm không triệu chứng và biểu hiện đầu tiên của bệnh có thể là giảm thị lực, nhìn mờ.

        Một số yếu tố nguy cơ khác của bệnh tăng nhãn áp là:

        • Người trên 40 tuổi
        • Trong gia đình có người mắc bệnh tăng nhãn áp
        • Bệnh tim mạch, tăng huyết áp
        • Người bị cận thị nặng…

        Việc chẩn đoán sớm bệnh và điều trị kịp thời có thể phục hồi được thị lực.

        Đục thủy tinh thể

        Đục thủy tinh thể còn gọi là bệnh cườm khô. Thủy tinh thể là một thấu kính trong suốt phía trước nhãn cầu. Nếu mắt có thủy tinh thể bị đục, ánh sáng không thể đi xuyên vào võng mạc nên bệnh nhân sẽ nhìn mờ, nhìn đôi, cảm giác như có sương giăng trước mặt hoặc nặng hơn là bị mù. Tình trạng đường huyết cao và sự dao động đường huyết ở người đái tháo đường có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể.

        Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

        • Uống rượu
        • Hút thuốc lá
        • Phơi sáng nhiều
        • Tuổi già
        • Tiếp xúc tia xạ
        • Dùng thuốc nhóm steroid

        Hiện nay, đục thủy tinh thể có thể điều trị an toàn và hiệu quả bằng phương pháp phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo.


        Bệnh lý võng mạc đái tháo đường

        Bệnh võng mạc đái tháo đường

        Theo chuyên mục Cao đẳng Y Dược cho biết: Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng mạch máu nhỏ đặc trưng cho bệnh lý đái tháo đường. Các tổn thương của bệnh rất đa dạng như: phình mạch, tăng sinh mạch, xuất huyết, xuất tiết võng mạc… Bệnh thường xuất hiện nhiều năm sau khi mắc đái tháo đường và gây ảnh hưởng rất lớn đến thị lực.

        So với tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể, điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường phức tạp hơn và hiệu quả sau điều trị có thể không cải thiện hoàn toàn thị lực. Các phương pháp điều trị hiệu quả biến chứng võng mạc bao gồm: điều trị laser, dùng thuốc chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (anti – VEGF).

        Để có thể đề phòng và chống lại các biến chứng về mắt đặc biệt là bệnh lý võng mạc bệnh nhân cần kiểm soát tốt và tích cực đường huyết ngay từ khi mới phtá hiện bệnh. Khi chưa có biến chứng mắt, người bệnh đái tháo đường cần được khám chuyên khoa mắt 6 tháng – 1 năm/lần nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời các biến chứng mắt của bệnh.

        Trên đây là những biến chứng về mắt thường gặp ở người bệnh đái tháo đường. Hy vọng rằng các thông tin trên sẽ giúp bạn có cách phòng ngừa hiệu quả để tránh được những biến chứng và bảo vệ đôi mắt của bạn tốt hơn!

        Nguồn: Bệnh học

        Nguồn: Bệnh học

        Nguồn: Bệnh học

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Sở hữu đôi mắt sáng khỏe nhờ món ăn bài thuốc Đông y

        Sở hữu đôi mắt khỏe đẹp là mong muốn của bất kỳ ai nhưng không phải ai cũng có may mắn này. Tuy nhiên những món ăn bài thuốc trong y học cổ truyền có thể giúp bạn!

        Mắt kém là bệnh phổ biến ở nhiều người

        Món ăn bài thuốc dành cho người mắt kém

        Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Mắt nhìn mờ, suy giảm thị lực, quáng gà hay cận thị,… là những bệnh về mắt phổ biến ở trẻ em, người cao tuổi, người học tập và làm việc bằng trí óc và đôi mắt liên tục hoạt động, căng thẳng… Bạn có thể tham khảo một số món ăn bài thuốc đơn giản nhưng có tác dụng  ích khí dưỡng huyết, bổ dưỡng can thận giúp tăng cường thị lực

        Bài 1: Hoa cúc trắng 15g, gạo tẻ 100g, thảo quyết minh 15g, đường kính trắng 15g.

        Cách làm: Rang thảo quyết minh cho có mùi thơm, để nguội, rồi cùng nấu với hoa cúc trắng, lấy nước bỏ bã, lọc trong. Cho gạo tẻ vo sạch vào nước thuốc thêm nước nấu thành cháo, ăn ngày 2 lần. Mỗi liệu trình 7 ngày.

        Công dụng: Mát gan, sáng mắt, thông tiểu tiện, nhuận tràng, thích hợp với người nhìn mờ, đau mắt đỏ, tăng huyết áp. Người bị tiêu chảy không nên dùng.

        Sở hữu đôi mắt sáng khỏe nhờ món ăn bài thuốc Đông y

        Bài 2: Gan lợn 60g, hoài sơn 20g, táo đỏ 10 trái, gia vị vừa đủ.

        Cách làm: Gan lợn rửa sạch, cắt miếng, ướp gia vị. Táo đỏ, hoài sơn rửa sạch, để ráo. Tất cả cho vào bát sành, đem chưng cách thủy 3 giờ, nêm gia vị  ăn trong bữa cơm.

        Công dụng: Bổ can, bổ tỳ, dưỡng huyết, làm sáng mắt.

        Bài 3: Gan dê 100g, gạo tẻ, hành, muối vừa đủ.

        Cách làm: Gan dê rửa sạch thái miếng, nước vừa đủ nấu chín, sau cho gạo đã vo sạch vào đun tiếp thành cháo, cho gia vị là được. Ngày ăn 1 bát, ăn liền 7 ngày.

        Công dụng: Sáng mắt, hỗ trợ điều trị cận thị, hoa mắt, quáng gà, dưỡng can.

        Bài 4: Rau chân vịt 150g, gan lợn 100g, gừng, gia vị vừa đủ.

        Cách làm: Rau chân vịt rửa sạch, cắt khúc; gan lợn rửa sạch, thái mỏng, cho nước vào nồi, cho gừng thái nhỏ, gia vị, đun to lửa cho sôi rồi cho gan, rau vào, gan chín là được. Ăn nóng với cơm, ngày 1 lần, tuần 3 lần.

        Công dụng: Bổ gan, dưỡng huyết, bổ âm nhuận táo, hỗ trợ điều trị cận thị, hoa mắt, váng đầu, ù tai.

        Bài 5: Dâu tằm (tang thầm) 30g, câu kỷ tử 30g, gạo nếp 60g, đường phèn.

        Cách làm: Rửa sạch câu kỷ, dâu tằm, rồi nấu cùng gạo nếp thành cháo, khi ăn thêm chút đường phèn.

        Công dụng: “Bổ can thận, dưỡng huyết, ích trí, làm sáng mắt, dùng tốt cho người suy giảm thị lực, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ”, giảng viên YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ.

        Hoa cúc: Vị thuốc điều trị bệnh mắt kém

        Bài 6: Hoa cúc 20g, cà rốt 60g, gạo tẻ 30g, gia vị vừa đủ.

        Cách làm: Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch, thái miếng. Cho hoa cúc vào nồi thêm 500ml, đun sôi 20 phút, rồi cho cà rốt, gạo tẻ vào nấu cùng thành cháo, thêm gia vị, ăn vào lúc đói bụng.

        Công dụng: Thanh nhiệt, sáng mắt, thích hợp dùng cho người thị lực suy giảm, sốt nóng, nhức đầu.

        Trên đây là những món ăn bài thuốc dân gian trong điều trị bệnh mắt kém cũng như hỗ trợ đôi mặt khỏe đẹp. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ cũng như những tư vấn của chuyên gia. Cách tốt nhất để sớm phát hiện cũng như phòng ngừa bệnh hiệu quả là khám sức khỏe mắt định kỳ và thực hiện các biện pháp phòng tránh tốt nhất.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

         

         

         

         

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Sau khi mắc bệnh viêm tai giữa biến chứng để lại có nguy hiểm không?

        Viêm tai giữa cấp là tình trạng viêm nhiễm trong tai , được chia thành 2 loại chính là viêm tai giữa cấp tính và viêm tai giữa mãn tính.

        Sau khi mắc bệnh viêm tai giữa biến chứng để lại có nguy hiểm không?

        Viêm tai giữa là triệu chứng viêm nhiễm vùng trong tai gây ra những biểu hiện suy giảm thính lực tạm thời, đau rát, chảy mũ… Trong đó viêm tai giữa cấp tính là triệu chứng phân loại của viêm tai giữa, thường gặp nhiều ở trẻ em do cấu trúc tai chưa được hoàn thiện, nhiễm khuẩn đường hô hấp, cụ thể trong giai đoạn người bệnh bị cảm cúm, sởi, bạch hầu… kéo dài.

        Nguyên nhân gây nên tình trạng viêm tai giữa cấp là gì?

        Nguyên nhân gây nên tình trạng viêm tai giữa cấp thường xuất hiện nhiều ở trẻ em do cấu tạo tai chưa được hoàn thiện như người lớn, trong khi đó viêm tai giữa cấp ở người lớn lại do những nguyên nhân viêm nhiễm, môi trường xung quanh, vệ sinh cá nhân… Cụ thể:

        • Do cấu trúc tai của trẻ, vòi nhĩ nồi hòm nhĩ và mũi họng của trẻ nằm ngang và ngắn hơn của người lớn, vi khuẩn thường dễ lây lan và phát triển bệnh.
        • Hệ thống niêm mạc của người bị viêm tai giữa cấp khá nhạt cảm, dễ tiết dịch do phản ứng với một số chất gây dị ứng, khiến dịch ngày càng ứ đọng nhiều trong tai gây viêm tai.
        • Khi tắm nước chảy vào trong tai và ứ đọng bên trong, hoặc khi bơi lội tại những nơi có nguồn gốc không được sạch khiến các loại khuẩn có cơ hội xâm nhập vào bên trong.
        • Đối với người lớn, một số trường hợp viêm tai giữa lúc nhỏ và chưa được điều trị triệt để khiến bệnh biến chứng thành viêm tai giữa mãn tính.
        • Thường dùng những vật cứng, vật nhọn đưa vào trong tai làm tai bị tổn thương.
        • Viêm tai ngoài và lây lan vào viêm tai giữa, cùng những biến chứng của một số bệnh về viêm mũi, viêm xoang.

        Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm tai giữa cấp là gì?

        Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những biến chứng bệnh viêm tai giữa cấp  như sau:

        Viêm tai giữa cấp thể hiện ở nhiều triệu chứng khác nhau ở cả trẻ em và người lớn.

        • Đối với trẻ nhỏ:

        Dịch trong tai xuất hiện và đọng lại nhiều ở bên trong, tạo áp lực lên tai gây đau tai, khiến trẻ thường kéo tai, giật thùy tai, khả năng nghe kém và la khóc nhiều.

        Trẻ nhỏ hơn sẽ thấy có những biểu hiện ở tư thế nằm thay đổi, tư thế nằm bú không ổn định do những cơn đau từ sự thay đổi áp suất trong tai giữa khiến trẻ khó bú, khó ngủ, ăn ít…

        Áp suất của dịch đọng trong tai quá mạnh và không được lấy ra kịp thời khiến màng nhĩ bị thủng, rò rỉ dịch tai vào sâu bên trong.

        Một số triệu chứng bên ngoài là sốt, nôn ói, mệt mỏi, chóng mặt.

        • Đối với người lớn:

        Tương tự như trẻ nhỏ khi có những biểu hiện nôn, sốt, đau nhức tai, dịch chảy nhiều và thính lực giảm.

        Bệnh viêm tai giữa cấp để lại nhiều biến chứng nguy hiểm

        Biến chứng thường gặp của bệnh viêm tai giữa cấp?

        Viêm tai giữa ban đầu là một triệu chứng có thể tự chữa tại nhà nếu được phát hiện sớm. Tuy vậy đối với tình trạng viêm tai giữa kéo dài có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng:

        • Suy giảm thính lực, khiếm thính:

        Viêm tai giữa thường xuyên khiến khả năng nghe giảm dần, tai bị nhiễm trùng dai dẳng và luôn xuất hiện dịch mủ trong tai chèn ép gây thủng màng nhĩ, dẫn đến mất thính giác hoàn toàn.

        • Chậm nói, kém phát triển ở trẻ nhỏ:

        Đối với trẻ nhỏ, do những ảnh hưởng gián đoạn khả năng nghe trong thời gian dài khiến trẻ có thể bị hạn chế khả năng nói trong giai đoạn đến tuổi học bói, cũng như suy giảm những kỹ năng khác nếu tình trạng kéo dài.

        • Nhiễm trùng tai lây lan rộng:

        Viêm tai giữa là một biểu hiện nhiễm trùng và không được chữa trị kịp thời sẽ gây ra tình trạng viêm nhiễm lây lan rộng sang các mô lân cận. Gây thiệt hại cho xương và hình thành các u chứa mủ.

        Có những phương pháp nào được áp dụng để điều bệnh viêm tai giữa cấp?

        • Cần thường xuyên vệ sinh tai sạch sẽ, giữ sạch và làm ấm vùng tai mũi họng khi nhiệt độ hạ thấp.
        • Hạn chế ngoáy sâu vào trong tai, tác động đến màng nhĩ gây thủng màng nhĩ.
        • Không tắm, bơi lội ở những khu vực nhiều nước bẩn, tránh để nước đọng trong tai lâu ngày sẽ khiến vi khuẩn phát sinh gây nhiễm trùng.
        • Thường xuyên kiểm tra tai của trẻ nhỏ để có thể theo dõi tình trạng vệ sinh tai của trẻ.

        Viêm tai giữa cấp thủng màng nhĩ là một trong những biến chứng viêm tai giữa cấp nguy hiểm. Phát hiện và điều trị viêm tai giữa cấp kịp thời để tránh gây ra những biến chứng, cũng như giảm thiểu những ảnh hưởng của triệu chứng đến cuộc sống.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Những triệu chứng cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim

        Gần đây tỉ lệ người bị nhồi máu cơ tim cơ Việt Nam trung bình cao hơn năm trước từ 15-20%, vì bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng của chính mình nên mọi người cần nhận biết sớm những triệu chứng.

        Những triệu chứng cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim

        Những triệu chứng khi bị nhồi máu cơ tim mọi người nên biết

        1. Cảm giác đau và nóng ran ở ngực

        Đau ngực là triệu chứng tiêu biểu của nhồi máu cơ tim. Trên thực tế, phần lớn các cơn đau ngực báo hiệu nhồi máu cơ tim xuất hiện ở giữa xương ức, kéo dài vài phút sau đó hết rồi lại đau lại. Cũng chính vì lý do này mà người bệnh rất dễ bỏ qua. Một số bệnh nhân có cảm giác như bị đè nặng, bóp nghẹt ở ngực, đau vã mồ hôi có khi phải kêu to.

        Những người bị nhồi máu cơ tim thường đau lan lên bả vai trái, cánh tay, cẳng tay và các ngón của bàn tay trái nhất là ngón út, cơn đau thường kéo dài quá 15 phút.

        Thỉnh thoảng còn có triệu chứng nóng ran ở ngực, bị chèn ép ở ngực gây cảm giác khó chịu, mệt mỏi. Đôi khi người bệnh có thể nhầm lẫn với sự những căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng nếu cảm giác này xuất hiện mỗi ngày thì nên đi khám và làm các xét nghiệm cần thiết để nhận biết ra bệnh từ sớm.

        Ngoài ra, cơn đau còn có thể lan đến hai cánh tay, lưng, vai, cổ, xương hàm hoặc phía trên dạ dày (phía trên rốn). Điều này khá phức tạp.

        1. Nghẹt thở

        Khó thở cũng là một dấu hiệu thường thấy của cơn nhồi máu cơ tim. Khó thở thường đi kèm với đau ngực, nhưng cũng có thể xuất hiện trước đó.

        Một số bệnh nhân nhồi máu cơ tim có thể chỉ biểu hiện bằng khó thở nhẹ hay mệt khi vận động mà không hề đau ngực, điều này khiến nhồi máu cơ tim sẽ bị bỏ sót.

        Vì vậy, trong chúng ta vẫn có thể gặp những trường hợp chỉ than mệt trước đó vài giờ sau đó đột nhiên tử vong làm cho gia đình nạn nhân rất hoang mang.  

        1. Buồn nôn, đầy bụng khó tiêu

        Cảm giác nặng bụng, khó chịu; đôi khi như ăn không tiêu và có cảm giác buồn nôn. Điều này rất dễ nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh liên quan đến dạ dày. Đặc biệt thường kèm theo đổ mồ hôi lạnh, nấc liên tục,đột nhiên cảm thấy mệt mỏi, run, đau dạ dày và có cảm giác lo lắng, bồn chồn.

        Triệu chứng buồn nôn, khó tiêu khi bị nhồi máu cơ tim

        1. Tụt huyết áp

        Theo chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chia sẻ: Tụt huyết áp cũng là dấu hiệu cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim. Hầu hết những người bị nhồi máu cơ tim bao giờ huyết áp cũng thấp hơn. Tình trạng này thường kéo dài từ 1 đến 3 tháng, song cũng có trường hợp đến hơn 1 năm, sau đó huyết áp tăng dần lại. Và đã có vài trường hợp trở lại tăng huyết áp cho người tăng huyết áp trước khi bị nhồi máu cơ tim.

        1. Sốt

        Thường gặp ở người nhồi máu cơ tim giờ thứ 12. Sốt cao 38-39 độ C; số ít bệnh nhân có rét run giống sốt rét cơn.Có một điều chắc chắn rằng nếu sốt càng cao, thời gian kéo càng dài thì tiên lượng bệnh càng nặng.

        1. Ho

        Nếu bạn ho liên tục và đó không phải là do các nguyên nhân khác như cảm lạnh hoặc hút thuốc lá, thì tốt nhất là tham khảo ý kiến bác sĩ vì đây cũng có thể là dấu hiệu của cơn đau tim. Ở một số trường hợp hiếm hoi, nạn nhân đau tim có thể bị ho ra máu.

        Nguồn: Bệnh học

        Exit mobile version