Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tổng hợp các bài thuốc điều trị bệnh từ cây dừa cạn

Cây dừa cạn trong dân gian thường dùng trị bệnh đái đường, cao huyết áp, điều kinh, thông tiểu tiện, chữa tiêu hoá kém và chữa lỵ,…

Cây dừa cạn có tác dụng làm cảnh và làm thuốc chữa bệnh

Đặc điểm cây dừa cạn

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn dừa cạn còn có tên gọi khác: bông dừa, trường xuân, hải đằng dương giác.

Tên khoa học là Catharanthus Roseus (L.) G. – Don Apocynaceae.

Cây dừa cạn là cây mọc hoang, cao khoảng 40 – 60 cm và được trồng nhiều ở khắp nơi để làm cảnh và làm thuốc. Lá hình trứng mọc đối, mặt trên của lá màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt. Hoa có 5 cánh màu phớt hồng hoặc màu trắng. Quả thường tập trung ở phần ngọn, có 2 đại hơi choãi ra.

Cây dừa cạn dễ trồng, phát triển nhanh. Hiện chúng được trồng nhiều ở nhiều địa phương, nhất là ở các tỉnh đồng bằng và ven biển nước ta.

Theo y học cổ truyền, cây dừa cạn có tác dụng trong việc tiêu thũng, giải độc, hoạt huyết, hạ huyết áp và an thần. Trong dân gian thường dùng dừa cạn trị bệnh đái đường, cao huyết áp, điều kinh, thông tiểu tiện, chữa tiêu hoá kém và chữa lỵ,… Người dân cũng thường dùng để làm thuốc kìm tế bào và được chỉ dẫn trong điều trị bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lymphô cấp.

Cách dùng, liều lượng: Dùng thân và lá dừa cạn phơi khô 8-20g, tối đa 50g ở dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc viên nén từ cao khô.

Thuốc hay trị bệnh từ cây dừa cạn

– Trị bỏng nhẹ từ cây dừa cạn: Dùng lá dừa cạn đem giã nát, sau đó đắp lên những vết bỏng sẽ có tác dụng giảm đau, làm mát da thịt, chống bội nhiễm. Tuy nhiên chỉ được đắp trong trường hợp không trợt da, bỏng nhẹ.

– Trị bệnh trĩ như Búi trĩ sưng đau, tiết dịch, chảy máu tươi: Dùng hoa và lá dừa cạn, lá thầu dầu tía. Tất cả đem giã nát và đắp tại chỗ băng lại.

Đồng thời uống bài sau: dừa cạn (sao vàng) 20g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, cỏ mực 20g, phòng sâm 16g, bạch truật 16g, thăng ma 10g, cam thảo 12g, sài hồ 10g, trần bì 10g. Sắc 3 lần uống 3 lần, ngày 1 thang. Dùng thuốc 10 ngày liền. Nghỉ 3 – 4 ngày, sau đó tiếp đợt 2.

– Trị Lỵ trực trùng: Bụng đau từng cơn, có máu mũi, di ngoài nhiều lần, phân có chất nhầy, sút cân nhanh.

Bài thuốc: dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 20g, chi tử 10g, lá khổ sâm 20g, đinh lăng 20g, cỏ sữa 20g, cỏ mực 20g, hoàng liên 10g, rau má 20g. Đổ 3 bát nước sắc lấy 1,5 bát, chia 3 lần uống trong ngày.

Cây dừa cạn được dùng trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh

– Chứng tiêu khát: Khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều.

Dùng dừa cạn 16g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, cát căn 20g, thạch hộc 12g, đan bì 10g, ngũ vị 10g, khiếm thực 12g, khởi tử 12g. Sắc 3 lần uống 3 lần, ngày 1 thang.

– Điều trị zona: Dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 16g, kinh giới 12g, cam thảo đất 16g,  chi tử 10g, thổ linh 16g, bạch linh 10g, nam tục đoạn 16g, hạ khô thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần.

Ngoài ra bạn cũng có thể dùng thuốc đắp theo gợi ý của thầy thuốc Đông y – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur – ông Hữu Định như sau: lá dừa cạn, lá cây hòe, lượng bằng nhau, tất cả đem giã nhỏ đắp lên các tổn thương, băng lại. Tác dụng: làm giảm đau nhức.

– Trị U xơ tuyến tiền liệt

Dùng dừa cạn 12g, chè khô 12g, hoàng cung trinh nữ 5g, bối mẫu 10g, huyền sâm 12g, xuyên sơn 10g, cát căn 16g, đinh lăng 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

– Phụ nữ bị bế kinh: Đau bụng, bụng dưới căng đầy, mặt đỏ, tính tình cáu gắt.

Bài thuốc: dừa cạn (phơi khô) 16g, tô mộc 20g, huyết đằng 16g, chỉ xác 8g, nga truật 12g, hồng hoa 10g, trạch lan 16g, hương phụ 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Để đảm bảo phù hợp với tình trạng bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ, thầy thuốc, bởi những thông tin trên không thể thay thế lời khuyên của những người có chuyên môn.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Triệu chứng và cách điều trị bệnh nhãn viêm giao cảm

Nhãn viêm giao cảm là tình trạng viêm màng bồ đào dạng tổ chức hạt xảy ra sau chấn thường xuyên hay phẫu thuật nội nhãn.

 Triệu chứng và cách điều trị bệnh nhãn viêm giao cảm

Triệu chứng của nhãn viêm giao cảm

Theo các chuyên gia bệnh học chuyên khoa, có 2 triệu chứng chính liên quan đến bệnh nhãn viêm giao cảm. Cụ thể:

– Triệu chứng chủ quan: Đau, sợ sáng, giảm thị lực.

– Triệu chứng khách quan xuất hiện trên cả hai mắt:

  • Cương tụ kết mạc.
  • Phản ứng tiền phòng nặng hai mắt, lắng đọng mỡ mặt sau giác mạc.
  • Các hạt không sắc trên lớp biểu mô sắc tố võng mạc (1/3 các trường hợp).
  • Dày hắc mạc.
  • Các dấu hiệu khác như: Phản ứng viêm dính mống mắt đồng tử, Tyndall tiền phòng và pha lê thể, bong võng mạc thanh dịch đa ổ, viêm phù gai thị.

Hướng điều trị nhãn viêm giao cảm theo cách chuyên gia

Có nhiều cách để điều trị nhãn viêm giao cảm, tùy theo từng trường hợp mà các bác sĩ sẽ sử dụng các liệu pháp điều trị khác nhau. Trong đó có những cách điều trị bạn nên biết như:

– Liệt thể mi: Atropin 1% 2-3 lần/ngày.

– Điều trị Corticoid: Corticoid nhỏ: Prednisolone acetate 1% mỗi 2 giờ 1 lần. Corticoid toàn thân:

  • Tháng thứ 1: 1-1,5 mg/kg/ngày (uống) hoặc 100 -200 mg/ngày (truyền tĩnh mạch) tùy mức độ viêm, thời gian điều trị tối đa là 1 tháng. Hoặc 1g/ngày x 3 ngày (tấn công) truyền tĩnh mạch trường hợp phản ứng viêm nặng, sau đó trở lại liều duy trì như trên
  • Tháng thứ 2 giảm liều corticoid, cho tới liều 15 mg/ ngày thì có thể dùng cách ngày, cứ 10 ngày là giảm 10%. Điều trị thường kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm. Cân nhắc liều lượng đáp ứng điều trị, nếu tái phát phải điều trị lại từ đầu.

Hướng điều trị nhãn viêm giao cảm theo cách chuyên gia

– Điều trị hỗ trợ: Calcium 1.500 Ul/ngày hoặc vitamin D 800 Ul/ngày.

– Điều trị ức chế miễn dịch:

  • Không đáp ứng với điều trị corticoid.
  • Bệnh tái phát khi giảm liều với liều duy trì Prednisone trên 10 mg.
  • Có các biến chứng nặng của corticoid.

– Thuốc điều trị cyclosporin A (CSA). Thuốc có tác dụng sau vài tuần nên cần phải kết hợp với corticoid.

– Nếu bệnh không đáp ứng với điều trị corticoid:

  • Neoral 2 mg/kg/ngày, phối hợp với prednisone 1 mg/1kg/ngày.
  • Nếu  bệnh  đáp ứng tốt, sau 4  đến  8  tuần  giảm  liều  nhanh và ngưng  corticoid. Sau 3 tháng giảm liều Neoral 0,5 mg/kg/ngày mỗi 4 đến 6 tuần.
  • Nếu bệnh không đáp ứng, tăng liều Neoral 5 – 7,5 mg/kg/ngày, sau đó giảm liều từ từ.

– Nếu bệnh tái phát khi đang giảm liều corticoid

  • Neoral 2mg/kg/ngày, phối hợp corticoid liều thích hợp (liều corticoid trước đó hoặc liều tấn công tùy mức độ nặng của bệnh). Sau 4 đến 8 tuần, giảm liều nhanh corticoid.
  • Khi đáp ứng tốt, sau 3 tháng giảm liều Neoral 0,5 mg/kg mỗi 4 đến 6 tuần.
  • Khi bệnh không đáp ứng, tăng liều Neoral 5 – 7,5 mg/kg/ngày, sau đó giảm liều từ từ.

Trong quá trình điều trị, các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học lưu ý đến người bệnh trong việc tự theo dõi huyết áp mỗi khi tái khám (thường tăng huyết áp tâm trương); Creatinin máu mỗi 2 tuần trong 2 tháng đầu tiên và mỗi tháng tiếp theo; Công thức máu, chức năng gan, Mg2+ mỗi 3 tháng.

Đối với những người trực tiếp khác cũng cần lưu ý: nhiễm độc thận ít khi xảy ra ở bệnh nhân trẻ dưới 30 tuổi, liều CSA thấp dưới 5 mg/kg/ngày, creatinin máu tăng dưới 30%. Vì vậy khi creatinin/máu tăng trên 30%, cần giảm liều CSA. Để chuẩn xác trong việc tìm ra đúng căn bệnh cũng như phương pháp điều trị, người bệnh nên đến các cơ sở y tế hay các bác sĩ uy tín.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia tư vấn tăng áp lực nội sọ tự phát?

Mắt nhìn mờ, tầm nhìn hạn chế; mù tạm thời chỉ kéo dài vài giây, khó nhìn thấy một bên, nhìn đôi, nhìn thấy ánh sáng nhấp nháy, buồn nôn, chóng mặt mà không tìm thấy những dấu hiệu thực thể trên mắt, rất có thể do nguyên nhân sâu xa từ não chứ không phải ở mắt.

Chuyên gia tư vấn tăng áp lực nội sọ tự phát?

Đó là khi Áp lực nội sọ tăng lên có thể gây phù thần kinh thị giác và dẫn đến mất thị lực. Dùng thuốc để có thể làm giảm áp lực này, nặng hơn trong một số trường hợp bệnh nhân cần phẫu thuật.

Đối tượng nguy cơ: Theo trang tin Bệnh học thì người béo phì ở độ tuổi trung niên, Sử dụng thuốc tránh thai, Dư thừa Vitamin A, Suy tuyến cận giáp, bệnh thận, chấn thương đầu,…

Chẩn đoán và điều trị: Bác sĩ sẽ khám chuyên khoa mắt sẽ tìm chuyên sâu vùng gai thị – ở mặt sau của mắt cùng với việc tải qua kiểm tra thị trường để xem có các điểm mù trong tầm nhìn hay không khi được nghi ngờ tăng áp lực nội sọ tự phát. Bệnh nhận cũng được đề nghị chụp não bằng MRI hhay CT để loại trừ các nguyên nhân khác ví dụ như các khối u não hay các cục máu đông. Chọc dò tủy sống cũng là một cách xác định áp suất cao bên trong hộp sọ. Tuy nhiên tùy vào mức độ bệnh và thể trạng người bệnh mà bác sĩ sẽ có những chỉ định phù hợp. Sau khi đã được chẩn đoán bệnh nhân được dùng thuốc hoặc phẫu thuật đi kèm tùy trường hợp

Các thuốc acetazolamid làm giảm sản xuất thủy dịch nên làm hạ nhãn áp

Dùng thuốc để kiểm soát triệu chứng cùng với khuyến khích giảm trọng lượng cơ thể. Các thuốc acetazolamid làm giảm sản xuất thủy dịch nên làm hạ nhãn áp , thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích dịch cơ thể bằng cách tăng lượng nước tiểu. Khi tầm nhìn suy giảm nặng hơn, cần được phẫu thuật để giảm bớt áp lực trên thần kinh thị giác. Thủ thuật chọc lỗ màng bao thần kinh và khoét một cửa sổ vào màng bao quanh các dây thần kinh thị giác để dịch thoát ra ngoài. Việc làm giảm áp lực lên các gai thị giúp ổn định tầm nhìn  cải thiện trong hơn 85 % các trường hợp. Tuy nhiên, đây là phẫu thuật khó đòi hỏi kĩ thuật y thuật cao, và không phải luôn luôn thành công thậm chí đôi khi có thể làm tăng rủi ro các vấn đề tầm nhìn.

Thay đổi phong cách sống và biện pháp khắc phục: Theo chuyên gia Nguyễn Thị Hồng giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng điều dưỡng Hà Nội thì phụ nữ béo phì có nguy cơ tăng áp lực nội sọ đáng kể hơn. Thận trọng trong việc dùng thuốc cũng là một cách giảm bớt nguy cơ suy giảm áp lực nội sọ tự phát.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc kinh điển điều trị viêm đường hô hấp

Y học cổ truyền có rất nhiều bài thuốc hay với những công dụng điều trị tuyệt vời, trong đó bao gồm viêm đường hô hấp.

Theo y học cổ truyền, viêm đường hô hấp cấp thuộc bệnh ôn dịch (bệnh tuyền nhiễm lây lan). Điều trị thường dùng 2 bài thuốc kinh điển sau: Ngân kiều tán và Tang cúc ẩm.

Viêm đường hô hấp cấp

Ngân kiều tán trị viêm đường hô hấp cấp

Bài Ngân kiều tán gồm: cát cánh 8 – 12g, liên kiều 12g, trúc diệp 8g, đạm đậu xị 12g, kinh giới 8g, ngưu bàng tử 12g, bạc hà 8g, ngân hoa 12g, cam thảo 4 g. Sắc uống ngày 1 thang. Chú ý không sắc quá lâu, sắc khi mùi thơm bốc ra thì thôi.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, thấu biểu. Trị viêm đường hô hấp trên, viêm phế quản cấp, cảm cúm, ho gà, sởi, viêm amidan…

Gia giảm: Nếu sốt cao, thêm: hoàng cầm 10g, chi tử 12g để thanh lý nhiệt.

Nếu bệnh nhân đau đầu, gia thêm: mạn kinh tử 12g, bạch tật lê 12g.

Nếu ho nhiều, gia thêm: tiền hồ 8g, hạnh nhân 8g, thổ bối mẫu 12g để chỉ ho.

Nếu khát nhiều, gia thêm: mạch môn 12g, thiên hoa phấn 8g để chỉ khát.

Nếu họng sưng đau, gia thêm xạ can 6g, bản lam căn 12g, để tiêu sưng giảm đau.

Bài thuốc Tang cúc ẩm và Ngân kiều tán có tác dụng trị viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, sởi và ho gà. Tuy nhiên, bài Tang cúc ẩm tác dụng thanh nhiệt giải độc nhẹ hơn so với bài Ngân kiều tán nhưng lại mạnh hơn về mặt lợi phế chỉ khái.

Tang cúc ẩm trị viêm đường hô hấp cấp

Bài Tang cúc ẩm gồm: tang diệp 12g, bạc hà 4g, hạnh nhân 8 – 12g, cúc hoa 12g, liên kiều 12g, cát cánh 8 – 12g, cam thảo 4g, lô căn 8 – 12g. Sắc uống ngày 1 – 2 thang.

Tác dụng: Thanh nhiệt, chỉ khái, tuyên phế. Hay được dùng trị bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phổi do phong nhiệt gây sốt, ho, viêm não, mề đay, ho gà…

Vị thuốc tang diệp trong bài thuốc điều trị hô hấp cấp

Gia giảm: Nếu ho có đờm, gia thêm: thổ bối mẫu 12g, qua lâu nhân 8g để thanh phế hóa đờm (tiêu đờm).

Nếu khó thở, ho khí lại nghịch lên, gia thêm: tô tử 12g, ngưu bàng tử 12g, thổ bối mẫu 12g, để tăng tác dụng thông phế giáng nghịch.

Trường hợp đờm có dính máu, gia thêm: thiên thảo 8g, bạch mao căn 12g, trắc bách diệp sao đen 8g để lương huyết chỉ huyết.

Nếu ho có đờm vàng hay lưỡi đỏ, thêm hoàng liên 8g, hoàng cầm 8g, trúc lịch 12g, tang bạch bì 12g, để thanh nhiệt hóa đờm.

Theo tài liệu của Trung Quốc tổng kết mà trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tìm hiểu: bài thuốc Tang cúc ẩm gia giảm đã dùng điều trị cho bệnh nhân cúm 50 ca, kết quả: sau 2 ngày uống, 86,5% hạ sốt; sau 4 ngày hết sốt (Quảng đông trung y 2,1959).

Bên cạnh đó, trong điều trị viêm kết mạc cấp, dùng bài thuốc Tang cúc ẩm, thêm ngân hoa 12g, vị bồ công anh 12g, hoàng liên 8g cho kết quả tốt (Xích cước y sinh tạp chí 2, 1977).

Điều trị ho gà và trị ban sởi, dùng bài thuốc Tang cúc ẩm đều có kết quả tốt (Trung cấp y san 1,1960 và Trung y tạp chí 2,1959).

Trị viêm não Nhật Bản, dùng bài thuốc Tang cúc ẩm, gia thêm thạch cao 12g, ngưu bàng tử 12g, ngân hoa 12g, kết quả tốt (Sơn đông y san 3,1968).

Đó là 2 bài thuốc y học cổ truyền hay sử dụng để điều trị các bệnh thuộc về ôn bệnh, hỗ trợ đắc lực cho việc chữa các bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus gây ra.

Hiện vẫn chưa có vắc-xin đặc hiệu hoặc thuốc kháng virus mà chỉ sử dụng thuốc điều trị triệu chứng. Do đó biện pháp phòng ngừa luôn được đề cao, mọi người cần tích cực tham gia phòng bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Khi phát hiện các triệu chứng của bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để kịp thời xử lý.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Nguyên nhân gây bệnh và cách điều trị chứng mù màu

Mù màu là sự thiếu hụt màu sắc có khả năng nhìn thấy được, gây khó khăn trong việc phân biệt một số màu nhất định. Trong đó nam giới mắc phổ biến hơn sơ với nữ giới.

Nguyên nhân gây bệnh và cách điều trị chứng mù màu

Theo một thống kê trên thế giới, cứ 10 người thì có 1 người có vấn đề về nhận diện màu sắc. Điều này có thể thấy, đây là căn bệnh thường gặp trong cuộc sống hiện nay khiến người bệnh không phân biệt được hoặc không nhìn thấy một màu sắc nhất định. Đây là tình trạng di truyền ảnh hưởng đến cả nam và nữ, trong đó nam nhiều hơn nữ. Ngoài ra, thiếu màu đỏ – xanh là dạng mù màu phổ biến nhất.

Để hiểu rõ hơn về căn bệnh có nguyên nhân xuất phát từ đâu, cách điều trị như thế nào thì những thông tin sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Nguyên nhân gây mù màu

Theo các bác sĩ chuyên khoa mắt, nguyên nhân gây mù màu xuất phát từ những nguyên nhân chủ yếu sau:

– Mù màu xảy ra khi các tế bào nhạy cảm với ánh sáng trong võng mạc không phản ứng thích hợp với các biến thể trong bước sóng ánh sáng cho phép mọi người nhìn thấy một mảng màu sắc.

– Các dạng mù màu được di truyền thường liên quan đến sự thiếu hụt trong một số loại tế bào nón hoặc sự vắng mặt hoàn toàn của những tế bào nón này.

– Rối loạn di truyền: Ở nam tình trạng mù màu bẩm sinh này thường xảy ra nhiều hơn phụ nữ. Thường là sẽ mất khả năng nhìn ra màu xanh, trong khi mù màu vàng thì hiếm gặp hơn. Bệnh có thể có ở các mức độ khác nhau như nhẹ, trung bình hoặc nặng. Cả hai mắt có thể bị ảnh hưởng và mức độ nghiêm trọng thường sẽ không thay đổi trong suốt cuộc đời.

– Biến chứng của bệnh: Nếu mắc bệnh như tiểu đường, bệnh tăng nhãn áp, thoái hóa điểm vàng, bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, nghiện rượu mãn tính, bệnh bạch cầu và thiếu máu hồng cầu hình liềm cũng có thể bị mù màu. Những bệnh này thường chỉ ảnh hưởng đến một bên mắt, nhưng đôi khi bệnh ảnh hưởng đến cả hai mắt. Chứng mù màu có thể giảm nhẹ hoặc được phục hồi sau khi điều trị các bệnh trên.

– Một số thuốc ảnh hưởng đến khả năng phân biệt màu sắc, chẳng hạn như một số loại thuốc để điều trị bệnh tim, cao huyết áp, rối loạn thần kinh và các vấn đề tâm lý, rối loạn chức năng cương dương, nhiễm trùng.

– Lão hóa: Khả năng phân biệt màu sắc bị thoái hóa dần theo tuổi.

Bệnh mù màu là chứng di truyền ảnh hưởng cả nam và nữ

Điều trị chứng mù màu như thế nào?

Theo các trang Tin tức Y Dược trên thế giới, hiện nay chưa có cách nào điều trị bệnh mù màu và cũng không có cách nào chữa khỏi bệnh mù màu do di truyền. Đa số những người bị mù màu sẽ học cách thích nghi và sống chung với tình trạng này. Với một số người, rối loạn cảm nhận màu sắc chỉ gây ra những bất tiện nhỏ trong cuộc sống. Một số người có thể sống rất nhiều năm mà không biết rằng họ nhìn các màu sắc khác với những người khác. Họ chỉ được chẩn đoán là bị mù màu khi đã trưởng thành hoặc thậm chí không bao giờ được chẩn đoán là bị mù màu.

Cách mà người bệnh sống chung với bệnh mù màu có thể kể đến như:

  • Ghi nhớ thứ tự màu sắc của các đồ vật, ví dụ như ghi nhớ thứ tự màu sắc của đèn tín hiệu giao thông.
  • Có một người có thị lực nhìn màu bình thường để gắn nhãn cho quần áo hoặc sắp xếp quần áo hay các vật dụng khác cho người bệnh khi họ muốn kết hợp chúng với nhau.
  • Dùng các ứng dụng trên điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng được thiết kế riêng cho những người bị mù màu (để giúp những người này nhận diện được các màu sắc).

Mù màu khiến cuộc sống của không ít người bị đảo lộn, đặc biệt trong vấn đề tham gia giao thông. Theo đó việc học cách sống chung cũng như thực hiện chăm sóc mắt đúng cách, khám sức khỏe định kỳ kết hợp chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp sẽ giúp người bệnh có thể có một cuộc sống bình thường như bao người khác.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Có nhiều người đang sai lầm trong chuyện chữa bệnh ung thư gan

Được biết ung thư gan là một căn bệnh rất nguy hiểm có nguy cơ tử vong cao và có chiều hướng gia tăng, nếu không được làm rõ sẽ gây hậu quả khó lường.

Có nhiều người đang sai lầm trong chuyện chữa bệnh ung thư gan

Ung thư gan có thể chữa khỏi không?

Theo chuyên gia sức khỏe giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trước giờ mọi người thường cho rằng khi mắc bệnh ung thư giống như đang lãnh án tử hình, tuy nhiên trong thực tế đã có rất nhiều trường hợp ung thư đã được điều trị thành công. Khi được phát hiện sớm nhất, ung thư có thể được chữa khỏi hoàn toàn.

Tại những đất nước tiên tiến, có nền y học phát triển, bệnh nhân ung thư được phát hiện kịp thời nên có khả năng chữa khỏi bệnh rất cao. Còn ở Việt nam ta, tỷ lệ này thường rất thấp, theo thống kê cho thấy có đến 80% bệnh nhân phát hiện ung thư khi đã ở giai đoạn muộn, làm giảm khả năng cứu chữa.

Liệu có thể phòng tránh ung thư gan không?

Bệnh ung thư không phải ngẫu nhiên mà có. Bệnh này hoàn toàn có thể phòng tránh. Để ngăn chặn ung thư bạn nên sử dụng thực phẩm sạch hằng ngày, xây dựng lối sống lành mạnh, tránh xa môi trường ô nhiễm,… Các chuyên gia sức khỏe cũng lưu ý rằng những vật dụng quen thuộc trong nhà như sơn tường, cao su,… cũng tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh ung thư gan.

Bạn nên tuyệt đối tránh các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá… bởi các chất này rất độc hại cho gan.

Ung thư gan chỉ có ở người uống rượu đúng không?

Trong thực tế, ung thư gan thường được gây ra bởi nhiều nguyên nhân như do đột biến gen, môi trường sống, virus viêm gan, hóa chất, … Việc uống nhiều rượu chỉ là một trong những yếu tố có khả năng gây bệnh.  Có rất nhiều trường học người bệnh không hề uống rượu nhưng vẫn mắc ung thư gan.

Tuy nhiên thì tỉ lệ gặp các bệnh về gan và unng thư gan ở những người thường xuyên uống rượu sẽ cao hơn rất nhiều so với người không uống rượu.

Do đó, nếu bạn đang uống rượu quá nhiều, hãy dừng lại ngay nếu không muốn căn bệnh nguy hiểm này ghé thăm nhé.

Sau những ca ghép gan có phải đều thành công không?

Sau những ca ghép gan đều thành công ?

Trong quá trình chữa bệnh ung thư gan giai đoạn đầu, khi bệnh có diễn biến phức tạp thì ghép gan chính là phương pháp điều trị hữu hiệu nhất. Tuy nhiên, không phải lúc  nào phương pháp chữa trị này cũng đem lại kết quả như mong đợi.

Có nhiều bệnh nhân sau khi phẫu thuật, bộ phận mới không tương thích với cơ thể, nguy cơ tái phát ung thư ở người bệnh là rất cao.

Nên dù đã được ghép gan bệnh nhân cũng không được chủ quan, cần theo dõi sức khỏe của mình thật cẩn thận. Nếu có bất kỳ biểu hiện nào bất thường cần tới gặp bác sỹ để được tư vấn.

Chỉ có những người nghiện ma túy mới mắc bệnh viêm gan C

Viêm gan C là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề về gan, trong số đó có cả ung thư gan. Bệnh này có thể lây nhiễm khi dùng chung ống kim tiêm chích ma túy với người mắc bệnh. Nếu vô tình đụng phải kim tiêm đó, sẽ có một số trường hợp người bệnh không sử dụng ma túy nhưng vẫn mắc viêm gan C.

Trẻ nhỏ có mắc ung thư gan không?

Nếu như nguyên nhân khiến người lớn gặp các vấn đề về gan chủ yếu bắt nguồn từ lối sống thì ở trẻ em bệnh lại chủ yếu là do di truyền. Các nhà khoa học đã đưa ra lời cảnh báo rằng trẻ  bị béo phì sẽ dễ mắc ung thư gan hơn rất nhiều so với những trẻ em có cân nặng bình thường.

Do đó không chỉ người lớn mới có nguy cơ mắc căn bệnh này mà cả trẻ em. Nếu trong nhà có người đã mắc ung thư gan, tốt nhất các thành viên trong gia đình hãy đi tầm soát ung thư định kỳ để phát hiện kịp thời bệnh.
Hi vọng qua những thông tin ở trên, những quan niệm sai lầm khi chữa bệnh ung thư gan của bạn đã được gỡ bỏ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Gợi ý bài thuốc điều trị bệnh trĩ chữa đâu khỏi đó

Tùy theo từng thể bệnh mà y học cổ truyền có phương pháp điều trị bệnh trĩ khác nhau. Điều này giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh và điều trị bệnh dứt điểm.

Gợi ý bài thuốc điều trị bệnh trĩ chữa đâu khỏi đó

Y học cổ truyền điều trị trĩ nội như thế nào?

Dấu hiệu nhận biết trĩ nội: Búi trĩ không lòi ra khỏi hậu môn, thường đi kèm với triệu chứng táo bón và đại tiện ra máu tươi.

Để cải thiện tình trạng này, bạn có thể sử dụng bài thuốc có tác dụng hoạt huyết và lương huyết để giải phóng huyết ứ trệ ở trực tràng. Bạn có thể tham khảo những bài thuốc sau:

Bài 1: Kinh giới sao đen 16g, bạch thược 12g, chỉ xác 8g, huyền sâm 2g, trắc bách diệp sao 16g, đương quy 8g, hòe hoa 10g, xuyên khung 8g, hạt vừng 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi sao 16g, hồng hoa 8g, đại hoàng 4g. Sắc uống đều đặn mỗi ngày.

Bài 2: Sinh địa 20g, hoàng cầm 12g, xích thược 12g, đương quy 12g, hòe hoa 12g, kinh giới 12g và địa du 12g. Sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang, cho đến khi khỏi.

Điều trị trĩ nội thể nhiệt độc

Biểu hiện: búi trĩ sưng nóng, đau nhức và buốt ở hậu môn. Tuy nhiên không thấy dịch vàng hay mủ chảy ra khi đại tiện dù thấy có máu tươi.

Sử dụng bài thuốc: hoàng liên, hạ khô thảo, kim ngân, hoàng bá, xuyên khung, hoàng cầm, hoàng kỳ, đương quy mỗi thứ 12g; sinh địa 16g, đại hoàng 4g. Đem các vị sắc lấy nước uống.

Điều trị trĩ nội thể thấp nhiệt

Biểu hiện: búi trĩ sưng nóng, đỏ, loét, đau rát, có thể chảy nước hoặc chảy mủ. Khi ngồi gây đau đớn khó chịu, đi kèm với triệu chứng táo bón và tiểu tiện vàng.

Đối với thể thấp nhiệt, người bệnh cần dùng những thảo dược có tính mát để hành khí, để thanh nhiệt, hoạt huyết và cầm máu.

Bài 1: Xích thược 12g, hoàng bá 12g, hoàng liên 12g với đào nhân 8g, đem sắc uống.

Bài 2: Chỉ xác, hòe hoa, kim ngân, hoàng bá, xích thược, chi tử sao mỗi thứ 12g. Đem sắc uống đều đặn.

Trị trĩ nội theo thể khí huyết hư yếu

Biểu hiện: Búi trĩ lòi ra bên ngoài hậu môn, người mệt mỏi, gầy yếu, hoa mắt, sắc mặt kém, ù tai,  mạch trầm tế, đoản hơi.

Sử dụng dược liệu có tác dụng chỉ huyết, bồi bổ khí huyết và thăng đề gồm các bài thuốc:

Bài 1: Hòe hoa sao 8g, bạch truật 12g, biển đậu 12g, đảng sâm 16g, kinh giới sao đen 12g, hoài sơn 16g, hà thủ ô 12g, kê huyết đằng 12g. Đem sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Thăng ma 8g, hòe hoa sao đen 8g, đảng sâm 16g, địa du 8g, cam thảo 4g, đương quy 8g, kinh giới sao đen 12g, bạch thược 12g, trần bì 16g, thăng ma 8g, địa du 8g. Đem sắc uống ngày dùng 1 thang.

Thăng ma – vị thuốc trong bài thuốc điều trị bệnh trĩ

Điều trị trĩ ngoại bằng y học cổ truyền

Theo thầy thuốc YHCT Hữu Định – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, điều trị trĩ ngoại trị tương tự như trĩ nội thể huyết ứ. Điều trị bằng bài thuốc và châm cứu đối với trĩ ngoại thể nhiệt độc tương tự trĩ nội thể nhiệt độc.

Tuy nhiên do trĩ ngoại là tình trạng búi trĩ lòi ra bên ngoài hậu môn nên việc dùng các bài thuốc rửa và ngâm như thế nào vô cùng quan trọng. Bạn có thể sử dụng một trong những bài thuốc sau:

Bài 1: Hoàng liên 12g, phác tiêu 8g, kinh giới 16g, hoàng cầm 12g, khổ sâm 16g, phòng phong 12g, chi tử 10g, phòng phong 12g, đại hoàng 4g, hoàng bá 20g. Đem tất cả các vị đun sôi và ngâm rửa thường xuyên để giảm viêm nhiễm và cải thiện triệu chứng nóng rát.

Bài 2: Phèn phi và kha tử mỗi thứ 10g. Đem đun sôi kha tử với nước sôi sau đó pha thêm phèn phi vào, ngâm rửa hậu môn.

Theo các chuyên gia, đối với tình trạng thiếu máu trong bệnh trĩ cần phải điều trị căn nguyên bệnh trước, bởi bệnh trĩ cải thiện thì tình trạng chảy máu cũng sẽ được cải thiện. Vì vậy người bệnh cần thăm khám theo định kỳ để sớm phát hiện và điều trị đúng cách, kịp thời.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Lời khuyên hay cho bệnh nhân nhiệt miệng

Nhiệt miệng là bệnh lý răng miệng phổ biến có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Bệnh gây ra những khó chịu ảnh hưởng đến thói quen hàng ngày, đặc biệt là trẻ nhỏ.

Lời khuyên hay cho bệnh nhân nhiệt miệng

Chắc chắn trong đời mỗi chúng ta đều từng ít nhất một lần bị nhiệt miệng gây đau đớn, khó chịu ảnh hưởng đến thói quen cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên những kiến thức về phòng trị còn rất mơ hồ đối với nhiều người. Theo đó, để có cái nhìn tổng quan về căn bệnh này cũng như mang đến những thông tin hữu ích, chuyên trang Bệnh học đã có cuộc trao đổi với các chuyên gia, đồng thời là giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Hỏi : Thưa chuyên gia, khái niệm như thế nào về nhiệt miệng?

Trả lời

Trong y học hiện đại nhiệt miệng, hay loét áp-tơ, là một vết loét ở vùng miệng hoặc vết rộp nhỏ, có màu trắng, vàng hoặc đỏ bao quanh. Các vết loét lớn nhỏ khác nhau tùy thuộc vào mức độ xuất hiện trên các mô mềm trong miệng hoặc ngay trên nướu. Vết loét trong nhiệt miệng không xảy ra ở trên bề mặt môi và không có hiện tượng lây truyền giống như một bệnh lý hay gặp là herpex ở môi

Hỏi: Những nguyên nhân gây ra nhiệt miệng là gì thưa chuyên gia?

Trả lời

Những nguyên nhân nhiệt miệng có rất nhiều có thể kể đến như:

  • Những tổn thương nhỏ thương nhỏ xuất hiện trong khoang miệng do đánh răng quá mức, các tai nạn khi chơi thể thao, vô tình tự cắn vào má bên trong miệng
  • Sử dụng những loại thức ăn nhạy cảm, đặc biệt là sô-cô-la, cà phê, dâu tây, trứng, các loại hạt, phô mai và thực phẩm nhiều gia vị hoặc có vị chua
  • Thiếu hụt các loại vitamin và khoảng chất như vitamin B-12, kẽm, folate (axic folic) hoặc sắt
  • Phản ứng dị ứng với một số vi khuẩn trong miệng
  • Vi khuẩn gây loét dạ dày tá tràng cũng là một trong những tác nhân gây ra viêm miệng
  • Chị em phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt cũng là nguyên nhân gây viêm màng não
  • Căng thẳng stress

Sử dụng nhiều cà phê là tác nhân gây nhiệt miệng

Hỏi: Khi bị nhiệt miệng, triệu chứng của bệnh biểu hiện như thế nào ?

Trả lời

– Xuất hiện các vết loét nhỏ, hình bầu dục, có màu trắng hoặc vàng trên niêm mạc miệng

– Xuất hiện cảm giác ngứa râm ran trong miệng.

Bên cạnh đó khi bệnh viêm miệng còn gây một số biến chứng như: Vết loét lớn, bùng phát nhiều vết loét, đau buốt, sốt cao, tiêu chảy, phát ban, đau đầu. Hiện có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc nhiệt miệng, tuy nhiên nữ có mức độ cao hơn so với nam giới.

Hỏi: Chuyên gia có thể cho độc giả biết được hướng điều trị nhiệt miệng hiện nay?

Trả lời

Nếu các bạn theo dõi chương mục Hỏi đáp Bệnh học thì chắc hẳn bạn đã biết sơ qua về cách điều trị bệnh này. Trên thực tế nhiệt miệng bình thường có thể tự khỏi mà không cần phải điểu trị gì cả.  Tuy nhiên trong trường hợp bệnh nhân có biểu hiện loét sâu và cảm thấy đau quá mức bệnh nhân cần phải :

  • Súc miệng liên tục bằng NaCl 0,9% có tác dụng sát khuẩn
  • Bổ sung thêm các chất dinh dưỡng (folate, vitamin B6, vitamin B12, kẽm)
  • Kết hợp các dạng thuốc ở dạng kem, mỡ bôi nhiệt miệng (benzocaine, fluocinonide, hydrogen peroxide)
  • Thuốc trị nhiệt miệng dạng súc miệng corticosteroid (dexamethasone).

Xúc miệng nhiều lần bằng nước muối để chữa nhiệt miệng

Hỏi: Với kinh nghiệm thực tế nhiều năm trong nghề, chuyên gia có lời khuyên này giúp phòng trị nhiệt miệng không còn là vấn đề đáng sợ?

Trả lời

Để có thể hạn chế và phòng ngừa tình trạng bị nhiệt miệng, bạn nên

– Có một chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý: Không ăn đồ ăn đồ cay nóng, các món nướng và rán, rượu bia và các chất kích thích . Những món ăn này chỉ làm tình trạng nhiệt miệng nghiêm trọng hơn. Bổ sung các loại rau củ quả chứa hàm lượng cao vitamin và khoáng chất

– Súc miệng thường xuyên bằng nước muối: Điều này gớp góp phần trong việc vệ sinh răng miệng, sát khuẩn vùng khoang miệng. Súc miệng bằng nước muối ấm 3 lần/ngày có thể chữa được nhiệt miệng. Chú ý là nước muối nhạt (độ mặn tương đương nước mắt hoặc hơn một chút). Súc miệng bằng nước của một trong những thảo mộc tự nhiên như nước lô hội, nước chiết xuất từ hạt nho, nước mận hoặc dầu trà giúp nhanh khỏi nhiệt miệng. Không dùng nước súc miệng có cồn, kích ứng mạnh.

– Đánh răng nhẹ nhàng và đúng cách: Vệ sinh răng miệng tốt để tránh viêm nhiễm niêm mạc miệng, họng.

– Đối với trẻ em: Không nên để thức khuya, ăn uống tùy tiện không theo giờ giấc, hướng dẫn bé đánh răng đúng cách để không làm rách niêm mạc miệng. Nên tập cho bé thói quen súc miệng nước muối ấm mỗi ngày.

Nhiệt miệng là căn bệnh thường gặp mà bất kỳ ai cũng có thể gặp phải. Do đó việc trang bị cho mình những kiến thức cần thiết là điều căn bản giúp bản thân khỏe mạnh hơn.

Cám ơn chuyên gia về buổi trò chuyện ngày hôm nay!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Dược sĩ khuyên bạn cách phòng tránh bệnh ung thư gan

Bệnh ung thư gan không phân biệt bạn bao nhiêu tuổi mới mác bệnh mà nó ở mọi lứa tuổi, vậy có những cách phòng tránh bệnh ung thư gan như thế nào?

Dược sĩ khuyên bạn cách phòng tránh bệnh ung thư gan

Dược sĩ khuyên bạn một số cách phòng tránh bệnh ung thư gan

Theo chuyên gia sức khỏe giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Bệnh ung thư gan đang dần là căn bệnh rất phổ biến trên toàn thế giới và ở mọi lứa tuổi khác nhau. Dưới đây là một số cách phòng tránh bệnh ung thư như sau:

Không uống rượu bia:

Uống rượu bia là một thói quen sinh hoạt có hại cho sức khoẻ, có thể gây ung thư, phổ biến nhất là ung thư gan.

Theo các bác sĩ và các chuyên gia, rượu có thể gây xơ gan – tình trạng tế bào lành ở gan bị thay thế bằng các mô sẹo không hồi phục và rất dễ chuyển thành ung thư. Khi uống nhiều rượu bia, sức thải qua gan lớn, nguy cơ mắc ung thư gan cao. Vì vậy, không uống bia rượu là một cách phòng bệnh hiệu quả.

Duy trì cân nặng ổn định:

Theo các chuyên gia, những người béo phì có nguy cơ mắc bệnh ung  thư gan cao hơn gấp khoảng 2 lần so với những người bình thường. Do vậy, để không có nguy cơ mắc ung thư gan, bạn hãy luôn duy trì cân nặng của mình một cách ổn định, hợp lí nhé!

Không ăn uống quá nhiều chất:

Các chuyên gia cho rằng nguyên nhân của bệnh gan ngày càng gia tăng là do chế độ ăn uống không hợp lý. Hiện nay, vì đời sống cao, con người ăn uống dư thừa quá nhiều chất dẫn đến tình trạng gan nhiễm mỡ ngày càng phổ biến và phát triển nhanh chóng trên mọi độ tuổi.

Trong số đó, nhóm người mắc gan nhiễm mỡ không cồn (NASH) với xác suất 20% có thể bị chuyển đổi sang xơ gan, ung thư gan. Do đó, để sức khoẻ của mình luôn ổn định, bạn đừng ăn quá nhiều dẫn đến thừa chất – một trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư gan.

Không hút thuốc lá (cả chủ động và thụ động):

Bên cạnh rượu bia, thuốc lá cũng được đưa vào danh sách những thành phần có hại đến gan. Không chỉ là nguyên nhân chính gây ung thư phổi mà thuốc lá còn ảnh hưởng rất nhiều đến các cơ quan khác, trong đó có gan. Vì vậy, nếu không muốn mắc ung thư gan, bạn hãy đừng hút thuốc lá cũng như ở trong môi trường có khói thuốc.

Điều trị bệnh tiểu đường theo một cách tích cực

Điều trị bệnh tiểu đường một cách tích cực:

Các chuyên gia đã chỉ ra, những người mắc bệnh tiểu đường (đặc biệt là tiểu đường tuýp 2) có nguy cơ mắc ung thư gan cao gấp khoảng 2 lần so với những người không bị tiểu đường. Vậy nên nếu bị tiểu đường, bạn hãy tích cực điều trị để bệnh tiểu đường nhanh khỏi cũng như có thể thoát khỏi nguy cơ mắc ung thư gan.

Tiêm phòng viêm gan B:

Khi bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính, người bệnh dễ bị xơ gan và tiến triển thành ung thư gan. Các chuyên gia cho biết có 10-20% bệnh nhân xơ gan có thể chuyển hoá thành ung thư gan. Vì vậy, tiêm phòng viêm gan B là một việc làm cần thiết để phòng tránh ung thư gan.

Khám sức khoẻ định kì:

Theo các bác sĩ và các nhà chuyên gia, có rất nhiều các lí do khác dẫn đến ung thư gan như do di truyền, mang gen đột biến có khả năng gây ung thư,… Vì thế, để chắc chắn rằng sức khoẻ của mình luôn tốt thì bạn hãy đi khám sức khoẻ định kỳ để có thể phát hiện và chữa trị ung thư gan càng sớm càng tốt.

Tránh xa các tác nhân gây bệnh như virut viêm gan B, C:

Viêm gan virut B và viêm gan virut C được xem là đại dịch và là mối nguy hại chết người gây xơ gan, ung thư gan. Cứ 100 người ung thư gan thì có 80 người do viêm gan virut B và 20 người do viêm gan virut C.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn thuốc từ sen dễ làm, tác dụng lớn

Tất cả các bộ phận của sen có thể sử dụng trong sinh học đời thường. Đặc biệt, sen có thể làm thuốc, với nhiều tác dụng trong việc bồi bổ cơ thể.

Món ăn thuốc từ sen dễ làm, tác dụng lớn

Món ăn thuốc từ sen

Sen thường thu hái từ tháng 7 đến tháng 9 và bạn có thể tham khảo một trong những món ăn thuốc sau theo gợi ý của trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur:

– Chè trứng gà hạt sen: hạt sen 30g, rượu 30ml, đường 30g và trứng gà 1 quả. Hạt sen nấu chín nhừ cho đường, rượu vào khuấy đều, đập trứng vào, đun sôi, ăn trước khi đi ngủ.

Tác dụng: Chè trứng gà hạt sen thích hợp cho người bị bệnh lâu ngày, phụ nữ sau đẻ cơ thể suy nhược, người cao tuổi.

– Chè hạt sen củ súng: hạt sen 30g, củ súng 30g, đường vừa đủ. Tất cả nấu chè, ăn vào bữa sáng. Món ăn thuốc tốt cho người di tinh, đái hạ huyết trắng, tảo tiết, kinh nguyệt quá nhiều, tiểu đêm nhiều.

– Hạt sen hầm thịt lợn: hạt sen 30g, thịt lợn nạc 150g, thêm gia vị hầm nhừ. Ăn ngày 1 lần. Dùng tốt cho phụ nữ sẩy thai liên tiếp, mang thai dọa sẩy, có thai bị đau lưng.

– Nước ép ngó sen tươi: nước ép ngó sen 60-100ml (khoảng 100g tươi) cho uống 1 lần. Nước uống được đánh giá rất tốt cho người bị viêm khí phế quản ho lẫn máu, ngộ độc cua cá,…

– Cháo hạt sen: hạt sen 30g, gạo tẻ 150g. Tất cả đem nấu cháo ăn, thêm đường hoặc muối. Món cháo tốt cho người suy nhược cơ thể, đại tiện lỏng dài ngày.

– Nước ép ngó sen sinh địa củ cải: ngó sen 30g, củ cải 30g, sinh địa 30g. Tất cả xay, ép, lọc lấy nước. Mỗi lần dùng 1 chén (khoảng 100ml) uống với mật hoặc nước đường nóng.

Nước uống thích hợp cho người bị tiểu dắt, buốt.

– Nước ép ngó sen hòa mật: ngó sen tươi 100g, mật mía tươi (hoặc nước mía) 50g (50ml). Ngó sen ép lấy nước, đem khuấy trộn với nước mía, chia 2 lần uống trong ngày.

Tác dụng: Dùng tốt khi bị cảm cúm, trúng nắng, trúng nóng, hoặc khí hậu khô hanh gây kích ứng, sốt, vật vã, khát nước.

– Ngó sen hầm đại táo: ngó sen 150g, đại táo 250g. Ngó sen rửa sạch, cắt đoạn, đại táo cắt thành 2-4 lát. Tất cả đem nấu nhừ, gạn lấy nước uống. Ngó sen hầm đại táo theo các thầy thuốc y học cổ truyền có tác dụng tốt đối với những người bị chảy máu chân răng, ban xuất huyết dưới da, do giảm tiểu cầu, trợ tiêu hóa, khai vị giúp ăn ngon miệng.

Ngó sen tươi có tác dụng tốt đối với cơ thể

– Nước ép ngó sen gừng tươi: ngó sen tươi 30-50g, gừng tươi 5-8g. Tất cả giã nát, vắt lấy nước, chia 3 lần uống trong ngày.

Tác dụng: tốt cho người bị nôn dai dẳng khát nước.

– Đậu xanh hầm ngó sen: ngó sen cả đọt 50-100g cho vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu chín ăn. Món này rất tốt cho người bệnh đau mắt đỏ.

– Ngó sen hầm: ngó sen 150-200g, hầm nhừ ăn. Tác dụng chữa thực nhiệt ở hạ tiêu, bổ ngũ tạng.

– Bột gạo hạt sen củ mài phục linh: hạt sen sao 30g, củ mài 30g, gạo tẻ sao vàng 30g, phục linh 15g. Tất cả đem tán thành bột mịn, khuấy trong nước sôi, thêm đường trắng thành dạng chè, ăn ngày một lần sáng hoặc tối. Dùng tốt cho người bị tỳ hư tiêu chảy.

– Hạt sen hầm long nhãn táo tàu: hạt sen, long nhãn mỗi loại 30g, táo tàu 5- 6 quả, đường phèn lượng vừa đủ. Đầu tiên ngâm hạt sen cho nở, bỏ tâm, rửa sạch. Sau đó cho hạt sen, táo tàu, long nhãn vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu nhừ, thêm đường phèn.

Tác dụng: bổ huyết dưỡng tâm an thần, làm da tươi nhuận.

Để phù hợp hơn với cơ thể, bạn nên đến các bệnh viện, cơ sở y tế chuyên khoa để được tư vấn sử dụng từ những người có chuyên môn. Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

 

Exit mobile version