Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn thuốc từ sen dễ làm, tác dụng lớn

Tất cả các bộ phận của sen có thể sử dụng trong sinh học đời thường. Đặc biệt, sen có thể làm thuốc, với nhiều tác dụng trong việc bồi bổ cơ thể.

Món ăn thuốc từ sen dễ làm, tác dụng lớn

Món ăn thuốc từ sen

Sen thường thu hái từ tháng 7 đến tháng 9 và bạn có thể tham khảo một trong những món ăn thuốc sau theo gợi ý của trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur:

– Chè trứng gà hạt sen: hạt sen 30g, rượu 30ml, đường 30g và trứng gà 1 quả. Hạt sen nấu chín nhừ cho đường, rượu vào khuấy đều, đập trứng vào, đun sôi, ăn trước khi đi ngủ.

Tác dụng: Chè trứng gà hạt sen thích hợp cho người bị bệnh lâu ngày, phụ nữ sau đẻ cơ thể suy nhược, người cao tuổi.

– Chè hạt sen củ súng: hạt sen 30g, củ súng 30g, đường vừa đủ. Tất cả nấu chè, ăn vào bữa sáng. Món ăn thuốc tốt cho người di tinh, đái hạ huyết trắng, tảo tiết, kinh nguyệt quá nhiều, tiểu đêm nhiều.

– Hạt sen hầm thịt lợn: hạt sen 30g, thịt lợn nạc 150g, thêm gia vị hầm nhừ. Ăn ngày 1 lần. Dùng tốt cho phụ nữ sẩy thai liên tiếp, mang thai dọa sẩy, có thai bị đau lưng.

– Nước ép ngó sen tươi: nước ép ngó sen 60-100ml (khoảng 100g tươi) cho uống 1 lần. Nước uống được đánh giá rất tốt cho người bị viêm khí phế quản ho lẫn máu, ngộ độc cua cá,…

– Cháo hạt sen: hạt sen 30g, gạo tẻ 150g. Tất cả đem nấu cháo ăn, thêm đường hoặc muối. Món cháo tốt cho người suy nhược cơ thể, đại tiện lỏng dài ngày.

– Nước ép ngó sen sinh địa củ cải: ngó sen 30g, củ cải 30g, sinh địa 30g. Tất cả xay, ép, lọc lấy nước. Mỗi lần dùng 1 chén (khoảng 100ml) uống với mật hoặc nước đường nóng.

Nước uống thích hợp cho người bị tiểu dắt, buốt.

– Nước ép ngó sen hòa mật: ngó sen tươi 100g, mật mía tươi (hoặc nước mía) 50g (50ml). Ngó sen ép lấy nước, đem khuấy trộn với nước mía, chia 2 lần uống trong ngày.

Tác dụng: Dùng tốt khi bị cảm cúm, trúng nắng, trúng nóng, hoặc khí hậu khô hanh gây kích ứng, sốt, vật vã, khát nước.

– Ngó sen hầm đại táo: ngó sen 150g, đại táo 250g. Ngó sen rửa sạch, cắt đoạn, đại táo cắt thành 2-4 lát. Tất cả đem nấu nhừ, gạn lấy nước uống. Ngó sen hầm đại táo theo các thầy thuốc y học cổ truyền có tác dụng tốt đối với những người bị chảy máu chân răng, ban xuất huyết dưới da, do giảm tiểu cầu, trợ tiêu hóa, khai vị giúp ăn ngon miệng.

Ngó sen tươi có tác dụng tốt đối với cơ thể

– Nước ép ngó sen gừng tươi: ngó sen tươi 30-50g, gừng tươi 5-8g. Tất cả giã nát, vắt lấy nước, chia 3 lần uống trong ngày.

Tác dụng: tốt cho người bị nôn dai dẳng khát nước.

– Đậu xanh hầm ngó sen: ngó sen cả đọt 50-100g cho vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu chín ăn. Món này rất tốt cho người bệnh đau mắt đỏ.

– Ngó sen hầm: ngó sen 150-200g, hầm nhừ ăn. Tác dụng chữa thực nhiệt ở hạ tiêu, bổ ngũ tạng.

– Bột gạo hạt sen củ mài phục linh: hạt sen sao 30g, củ mài 30g, gạo tẻ sao vàng 30g, phục linh 15g. Tất cả đem tán thành bột mịn, khuấy trong nước sôi, thêm đường trắng thành dạng chè, ăn ngày một lần sáng hoặc tối. Dùng tốt cho người bị tỳ hư tiêu chảy.

– Hạt sen hầm long nhãn táo tàu: hạt sen, long nhãn mỗi loại 30g, táo tàu 5- 6 quả, đường phèn lượng vừa đủ. Đầu tiên ngâm hạt sen cho nở, bỏ tâm, rửa sạch. Sau đó cho hạt sen, táo tàu, long nhãn vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu nhừ, thêm đường phèn.

Tác dụng: bổ huyết dưỡng tâm an thần, làm da tươi nhuận.

Để phù hợp hơn với cơ thể, bạn nên đến các bệnh viện, cơ sở y tế chuyên khoa để được tư vấn sử dụng từ những người có chuyên môn. Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Chuyên gia điều dưỡng cho biết những nguyên nhân gây rối loạn mỡ máu

Có rất nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn mỡ máu, tuy nhiên chúng ta phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để phòng ngừa và điều trị dứt điểm.

Chuyên gia điều dưỡng cho biết những nguyên nhân gây rối loạn mỡ máu

Nguyên nhân gây nên bệnh rối loạn mỡ máu có mấy loại?

  • Nguyên nhân tiên phát: Liên quan đến di truyền, tức là người bệnh bẩm sinh có sự khiếm khuyết về gen, dẫn đến thiếu lipoprotein, lipase để phân giải triglycerid, làm giảm thành phần này xuống hoặc bề mặt tế bào không tổng hợp đủ thụ thể LDL để tiếp nhận LDL và tiêu thụ nên làm giảm lượng cholesterol.
  • Nguyên nhân thứ phát: Do chế độ ăn uống (ăn quá nhiều mỡ động vật, uống quá nhiều rượu), do bị bệnh (tiểu đường kiểm soát kém, suy giáp, suy thận), do thuốc (thuốc lợi tiểu thiazid, glucocorticoid, chẹn beta, thuốc trị mụn trứng cá isotretionoid…).

Thường gặp những nguyên nhân nào gây rối loạn mỡ máu?

  • Chế độ ăn

Theo chuyên gia cho biết: Ăn quá nhiều chất béo bão hòa có thể khiến mức cholesterol tăng cao. Các loại thực phẩm có hàm lượng chất béo bão hòa cao như thịt bò, thịt lợn, thịt bê, sữa, trứng. Thực phẩm đóng gói, đồ hộp chứa dầu dừa, dầu cọ, bơ ca cao cũng có thể chứa hàm lượng chất béo cao. Ngoài ra còn có bơ thực vât, chất tạo xốp, bánh quy, và các loại snack. Nên có chế độ ăn phù hợp để cân bằng các chất giúp cơ thể hấp thụ tốt tránh bệnh tật.

  • Mức độ vận động

Tập thể dục luôn luôn tốt cho sức khỏe. Nếu thiếu hoạt động thể chất sẽ làm tăng lipoprotein xấu (LDL – tăng khả năng bệnh tim), giảm HDL hoặc cholesterol tốt.

  • Cân nặng

Béo bụng không chỉ khiến bạn mất tự tin mà còn tăng lượng triglyceride (một loại chất béo tự nhiên có trong mô động thực vật) và giảm lượng lipoprotein (HDl – một loại protein tốt bảo vệ tim), hoặc giảm cholesterol tốt.

  • Tuổi và giới tính

Sau tuổi 20, lượng cholesterol trong cơ  thể bắt đầu tăng. Ở nam giới, lượng cholesterol giảm sau tuổi 50. Còn ở phụ nữ, mức này giữ ở mức bình thường cho đến thời kỳ mãn kinh. Sau thời điểm này sẽ tăng cùng mức với nam giới.

  • Tiền sử gia đình

Và yếu tố cuối cùng đó là  nếu thành viên gia đình bạn có mức cholesterol cao, nguy cơ mắc phải của bạn cũng tăng cao theo gia đình.

  • Hút thuốc

Hút thuốc sẽ làm giảm lượng cholesterol tốt HDL trong cơ thể của bạn. Điều này có thể dẫn đến các bệnh về tim. Bạn nên từ bỏ thói quen hút thuốc ngay từ bây giờ.

  • Tình trạng sức khỏe chung

Nếu bạn mắc các bệnh như tiểu đường hoặc giảm hoạt động tuyến giáp có thể khiến lượng cholesterol tăng cao.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những triệu chứng thường gặp của bệnh rối loạn thần kinh tim

Trái tim co bóp và bơm máu đi nuôi cơ thể được là nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh thực vật, cụ thể là hệ thần kinh tim. Nó còn được gọi là hệ thần kinh tự động, do có chức năng điều khiển hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.

Những triệu chứng thường gặp của bệnh rối loạn thần kinh tim

Rối loạn thần kinh tim là bệnh gì?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Rối loạn thần kinh tim (hay cường giao cảm, rối loạn thần kinh thực vật) không do các tổn thương ở tim gây ra nhưng lại có triệu chứng tương tự bệnh tim như: hồi hộp, chóng mặt, nhịp tim nhanh, choáng ngất hoặc rối loạn nhịp tim…

Nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn thần kinh tim là do đâu?

Rối loạn thần kinh tim là tình trạng không rõ nguyên nhân, thường xuất hiện khi người bệnh gặp trạng thái căng thẳng, lo âu, stress hay suy nhược thần kinh.

  • Nó cũng có thể là hậu quả của một thời gian dài sống trong môi trường chật chội, thiếu không khí;
  • Hút thuốc lá hoặc thường xuyên hít phải khói thuốc;
  • Sử dụng các chất kích thích như cà phê, rượu, bia, ma túy;
  • Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng hoặc thực phẩm có chứa nhiều hóa chất độc hại;
  • Ngoài ra tác dụng phụ của một số loại thuốc dùng trong điều trị ung thư, trầm cảm và một số thuốc tim mạch cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.

Triệu chứng thường gặp của tình trạng rối loạn thần kinh tim là gì?

Rối loạn thần kinh tim gây ra các triệu chứng tương tự như bệnh tim mạch, mặc dù trong hầu hết các trường hợp, người bệnh không mắc các bệnh lý về tim mạch:

Mệt mỏi:

Người bệnh thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức kéo dài, ngay cả khi người bệnh có nghỉ ngơi hợp lý.

Đánh trống ngực:

Người bệnh có thể cảm nhận được tim đập loạn xạ và “thình thịch” trong lồng ngực, hiện tượng này gọi là đánh trống ngực – một bất thường về nhịp tim do rối loạn thần kinh tim.

Đau ngực:

Mặc dù đau ngực là hiện tượng gắn liền với bệnh tim cụ thể nhưng đây cũng có thể là triệu chứng của rối loạn thần kinh tim. Bệnh nhân có thể bị đau ngực từng cơn hay đau mạn tính tùy theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng rối loạn thần kinh tim. Cơn đau ngực cấp tính thường xuất hiện bất chợt và kết thúc trong thời gian ngắn, tạo cảm giác giống như bị nghẹt thở. Đối với trường hợp đau ngực mạn tính, người bệnh thường có cảm giác đau tức ngực vào buổi sáng sớm, vị trí đau không rõ rệt.

Chóng mặt:

Cảm thấy choáng khi nhìn thấy ánh sáng hay đứng không vững hoặc muốn ngất xỉu, đó có thể là triệu chứng của rối loạn thần kinh tim. Tình trạng này đôi khi là nghiêm trọng và người bệnh phải nhập viện cấp cứu kịp thời.

Tăng thông khí:

Người bệnh có cảm giác muốn hít thở nhanh và liên tục giống như một người bình thường sau khi đã nhịn thở trong một thời gian dài hết mức có thể hoặc một người cảm thấy khó thở, khó tiếp nhận oxy.

Một số triệu chứng khác có thể gặp là run rẩy, vã mồ hôi… Nếu có các triệu chứng trên, tốt nhất bạn cần đến bệnh viện để được khám và chẩn đoán bệnh. Nếu qua thăm khám không phát hiện thấy có tổn thương  hay bất thường bệnh lý nào của tim, bác sỹ thường sẽ nghĩ đến chứng rối loạn thần kinh tim.

Những phương pháp điều trị bệnh rối loạn thần kinh tim

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều trị rối loạn thần kinh tim?

Rối loạn thần kinh tim là rối loạn lành tính, có tiên lượng tốt và có thể chữa trị được nếu được chẩn đoán rõ nguyên nhân dẫn tới rối loạn. Rối loạn thần kinh tim có thể được điều trị bằng thuốc hoặc các liệu pháp tự nhiên.

Các loại thuốc điều trị chứng rối loạn thần kinh tim thường là thuốc thuốc an thần, làm giảm lo lắng, căng thẳng cho người bệnh.

Tuy nhiên, dùng thuốc chỉ được coi là phương án giải quyết tạm thời, tức là chỉ làm giảm nhẹ triệu chứng mà không khắc phục nguyên nhân gốc rễ. Bạn nên hạn chế dùng thuốc, chỉ sử dụng trong trường hợp nặng và khi có sự chỉ định của bác sỹ bởi chúng có thể gây ra các tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe.

Nhiều nhà nghiên cứu và các bác sỹ cho rằng người bệnh nên kết hợp điều trị bằng thuốc với các giải pháp tự nhiên, như giảm stress, dành thời gian nghỉ ngơi, thay đổi môi trường sống hoặc thực phẩm chức năng. Người bệnh nên bổ sung các vitamin nhóm B, vitamin C bởi đây là các chất giúp thư giãn thần kinh, giảm lo lắng và ổn định hoạt động của tim. Người bệnh cũng có thể tham khảo các sản phẩm hỗ trợ điều trị có nguồn gốc từ thảo dược an toàn.

 Làm thế nào để ngăn chặn tình trạng rối loạn thần kinh tim tái phát trở lại?

Người bệnh nên ăn nhiều rau, củ, quả tươi. Không nên tiêu thụ những loại đồ ăn thức uống có chứa chất kích thích như rượu, bia, cà phê, trà… và nhất là thuốc lá. Người bệnh cũng nên khuyên các thành viên khác trong gia đình bỏ thuốc lá vì việc hít phải khói thuốc cũng nguy hiểm không kém hút thuốc lá.

Tập thể dục khoảng 30 phút mỗi ngày để nâng cao sức khỏe. Những bộ môn hữu ích cho người bị rối loạn thần kinh tim là bơi lội, yoga, đi bộ, thái cực quyền…  Yoga và thái cực quyền là những bộ môn giúp điều chỉnh tâm trạng, giảm căng thẳng còn bơi lội và đi bộ giúp tăng cường sức khỏe trái tim.

Nếu thực hiện tốt điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ, các triệu chứng rối loạn thần kinh tim sẽ dần thuyên giảm, trả lại cho bạn một trái tim khỏe mạnh.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Địa cốt bì: Vị thuốc trị bách bệnh qua bài thuốc món ăn

Địa cốt bì là vị thuốc hay trong y học cổ truyền, có tác dụng trong việc thanh phế, trừ cốt chưng, lương huyết, giáng hỏa, trị được nhiều chứng bệnh thường gặp.

Cây cây câu kỷ tử cho ra địa cốt bì

Đặc điểm về địa cốt bì

Địa cốt bì (kỷ tử cân bì) là vỏ rễ sấy khô của cây câu kỷ tử (Lycium sinense Mill.), họ cà (Solanaceae). Tuy nhiên, một số nơi dùng vỏ rễ cây bọ mảy (đại thanh – Clerodedron cyrtophyllum Turcz.), họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae) với tên địa cốt bì.

Theo Đông y, địa cốt bì vị ngọt, tính hàn; vào can, phế và thận. Tác dụng của địa cốt bì bao gồm thanh phế, trừ cốt chưng, lương huyết, giáng hỏa; thường được dùng để điều trị ra mồ hôi trộm, đái tháo đường, hư lao triều nhiệt, ho hen, nôn ra máu, tiểu ra máu, tăng huyết áp, mụn nhọt… Liều dùng: 12 – 20g.

Bài thuốc hay trị bệnh dùng địa cốt bì

Mát phổi, dịu ho: dùng bài Tả bạch tán: địa cốt bì 12g, tang bạch bì 12g, ngạnh mễ 20g, sinh cam thảo 8g. Sắc uống.

Bài thuốc có tác dụng chữa ho do nhiệt ở phổi. Trị viêm phổi, viêm phế quản, sốt nhẹ, ho he.

Lương huyết, trị đau xương: Dùng bài Thang Địa cốt bì: địa cốt bì 12g, tri mẫu 12g, miết giáp 12g, ngân sài hồ 16g, bối mẫu 8g, tần giao 12g, đương quy 12g. Sắc uống.

Tác dụng trị lao phổi, sốt nhẹ, đau nóng trong xương, mồ hôi trộm, tự nhiên ra mồ hôi và các chứng sốt nhẹ khác.

Trị chai chân: địa cốt bì 6g, hồng hoa 3g. Các vị tán bột mịn, thêm dầu vừng trộn đều. Cắt bỏ lớp da cứng ở chai chân rồi đắp thuốc vào. 2 ngày thay thuốc 1 lần.

Cầm máu:

Bài 1: địa cốt bì tươi 30g, rửa sạch, giã nát, thêm ít nước sôi để nguội, lọc lấy nước uống. Trị tiểu ra máu.

Bài 2: địa cốt bì 15 – 20g. Sắc uống trong ngày. Trị nôn ra máu.

Sinh tân dịch, dịu khát:

Bài 1: địa cốt bì 12g, rễ cây lứt 6g, mạch môn 12g. Sắc uống. Chữa ho sốt, khát nước.

Bài 2: địa cốt bì 500g, râu ngô 500g. Chia làm 8 ngày. Sắc uống. Dùng cho người đái tháo đường, biểu hiện tiểu nhiều, miệng khát.

Bài 3: địa cốt bì 250g, rễ dâu 250g. Sắc uống. Trị tăng huyết áp. Nếu nhức đầu, thêm thương nhĩ thảo 24g hoặc cúc hoa 20g.

Vị thuốc địa cốt bì

Món ăn thuốc từ địa cốt bì

Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ SK&ĐS gợi ý đến độc giả một số món ăn bài thuốc có chứa địa cốt bị trị bệnh:

Cháo địa cốt bì: địa cốt bì 30g, mạch đông 15g, tang bạch bì 15g, bột miến dong 100g. Đem 3 loại dược liệu cùng sắc lấy nước, đem nước sắc này nấu hồ cháo với bột miến dong.

Dùng tốt cho bệnh nhân đái tháo đường, gầy yếu suy kiệt, khát nước uống nhiều.

Canh địa cốt bì gan lợn: địa cốt bì 20g, thiến thảo 20g, lá khởi tử 20g, gan lợn 120g. Sắc dược liệu bỏ bã lấy nước; gan lợn rửa sạch, thái nhỏ, nấu với nước sắc dược liệu. Ăn trong ngày.

Trị trẻ em cam tích sốt nhẹ.

Cháo thận dê lá khởi: lá khởi tử 500g, thịt dê 250g, thận dê 2 đôi, gạo tẻ 250g, hành 5 củ. Thịt dê và thận dê làm sạch thái lát, lá củ khởi dùng vải xô gói lại. Gạo tẻ vo sạch. Tất cả cùng cho trong nồi, thêm nước nấu cháo, cháo chín nhừ nêm gia vị, chia ăn trong ngày, ăn nóng.

Cháo thận dê lá khởi thường được sử dụng và có hiệu quả cho người di tinh liệt dương đau bại vùng thắt lưng, thận hư suy giảm tính dục, đau mỏi đầu gối.

Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không có tác dụng thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Đặc biệt với những người bị cảm mạo phong hàn mà phát sốt thì không nên dùng.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Mẹ bầu mắc bệnh răng miệng làm tăng khả năng răng bé yếu và dễ bị sâu

Giai đoạn bầu bí là lúc vi khuẩn trong miệng hoạt động mạnh mẽ. Nếu mẹ không chú ý chăm sóc răng miệng sẽ khiến răng của bé yếu và dễ bị sâu răng từ rất sớm.

Vậy phòng và điều trị sỏi túi mật như thế nào?

Mẹ bầu mắc bệnh răng miệng làm tăng khả năng răng bé yếu và dễ bị sâu

Bệnh răng miệng không những tác động tiêu cực tới sức khỏe và tâm lý của bà bầu, mà còn ảnh hưởng xấu đến em bé ngay từ khi còn nằm trong bụng mẹ. Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa răng miệng, những thai phụ mắc nha chu nặng được cảnh báo dễ sinh non hay sinh con nhẹ cân. Vi khuẩn sâu răng thậm chí có thể truyền từ mẹ sang con – những trẻ mà mẹ có nhiều răng sâu được cho là có nguy cơ cao bị mắc bệnh sâu răng từ sớm. Vì vậy, mẹ bầu cần lưu ý vệ sinh răng miệng sạch sẽ, phòng trống các bệnh răng miệng!

Vì sao phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh răng miệng?

Những thay đổi về thể chất và xáo trộn trong thói quen sinh hoạt hàng ngày khiến phụ nữ khi mang thai dễ mắc các bệnh răng miệng (sâu răng, viêm nha chu…) hơn bình thường:

  • Ốm nghén làm thai phụ rất khó đánh sạch những răng hàm sâu bên trong, thức ăn còn sót lại nhiều.
  • Thai phụ thường ăn nhiều bữa hơn, thời gian giữa các bữa rút ngắn lại, trong miệng luôn tồn tại axit dễ gây sâu răng.
  • Hormone nữ tăng lên nên dễ gây viêm lợi hơn bình thường – đây là nguyên nhân gây ra viêm nha chu khi mang thai.
  • Tính chất của nước bọt bị biến đổi nên miệng luôn cảm thấy dính, vi khuẩn răng miệng có môi trường để hoạt động mạnh.

Phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh răng miệng

Vi khuẩn răng miệng có thể lây từ mẹ sang con

Mầm răng của bé được cho bắt đầu hình thành vào khoảng tuần thai thứ 6 -7. Răng của thai nhi sẽ phát triển không ngừng khi nhau thai hoàn thiện vào tháng thứ 4 – 5 qua sự kết nối dây rốn với mẹ. Đầu tiên là sự hình thành phần bên ngoài (men răng) và phần bên trong (ngà răng) để bao bọc mầm răng. Tiếp sau đó là sự xuất hiện của phần thân răng, hay còn gọi là “xương ổ răng”, để bao bọc chân và tủy răng – hệ thần kinh nằm phía bên trong. Tùy từng bé khác nhau, răng sẽ bắt đầu mọc vào khoảng tháng thứ 6 – 7 sau sinh.

Các chuyên gia Tin tức Y Dược tại fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, vi khuẩn gây sâu răng không có sẵn trong miệng của trẻ sơ sinh, và cũng không thể sống được khi bé chưa mọc răng. Tuy nhiên, trẻ có thể bị lây nhiễm vi khuẩn từ từ mẹ hoặc những người xung quanh khi tiếp xúc, thông qua thìa đũa, ống hút, bón thức ăn hay nụ hôn… Các vi khuẩn này sẽ nhanh chóng sinh sôi ngay khi những chiếc răng sữa đầu tiên bắt đầu nhú ra. Thời điểm từ 6 tháng đến 3 tuổi là thời kỳ bé dễ bị lây nhiễm nhất.

Giữ sạch răng miệng là cách để mẹ bảo vệ hàm răng chắc khỏe cho con

Việc phòng ngừa hoàn toàn lây nhiễm vi khuẩn sâu răng sang trẻ gần như là không khả thi, vì thế, những người trong gia đình cần phải rất chú trọng giữ sạch răng miệng.

Mẹ bầu nên khám sức khỏe răng miệng thường xuyên

Ngay cả khi mang thai, thai phụ cũng có thể điều trị sâu răng và bệnh nha chu, tuy nhiên, việc các mẹ giữ răng miệng sạch sẽ quan trọng với bé hơn cả. Đó là cách hiệu quả và lý tưởng nhất để giúp bé sinh ra được khỏe mạnh và hạn chế nguy cơ sâu răng về sau này. Ngoài việc chủ động giữ vệ sinh, trong khi bầu bí, thai phụ nên đi khám răng miệng và hoàn toàn có thể lấy cao răng đều đặn nhằm tránh mắc các bệnh thường gặp liên quan đến răng miệng.

Đồng thời, mẹ bầu cũng cần bổ sung đủ chất dinh dưỡng (đặc biệt là canxi, phốt pho…), tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển răng, giúp bé có hàm răng chắc khỏe, hạn chế nguy cơ bị sâu.

Giữ sạch răng miệng không chỉ là cách giúp mẹ bầu bảo vệ hàm răng chính mình mà còn bảo vệ sức khỏe răng miệng cho các bé, giúp các bé khỏa mạnh sau khi chào đời. Do đó đứng quên tham khám nha khoa định kỳ để có hàm răng chắc khỏe nhé các mẹ bầu!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Vậy phòng và điều trị sỏi túi mật như thế nào?

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia Dược cho biết những dấu hiệu thường gặp của ung thư vú

Ung thư vú đang trở thành mối lo ngại của cả xã hội khi căn bệnh thế kỉ này đang dần trẻ hóa và đứng thứ tư về tỉ lệ tử vong, đứng thứ nhất về tỷ lệ mắc đối với phụ nữ.

Chuyên gia Dược cho biết những dấu hiệu thường gặp của ung thư vú

Những biểu hiện thường gặp khi bị ung thư vú là gì?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư vú như sau:

Đau tức ngực:

Đau tức ngực có thể biểu hiện như việc đột nhiên nhói đau như có dòng điện nhẹ sượt qua từ ngực trái đến ngực phải.Khi ấy có thể có thể là khối u đơn lẻ hoặc khối u rải rác hay khu trú tại một trong các ống dẫn sữa gây cảm giác sưng đau, tức khó chịu ở ngực.  Bất kì có dấu hiệu khác thường, cũng cần được thăm khám để phát hiện sớm

theo dõi thời điểm, vị trí cơn đau, tần suất xuất hiện cơn đau  để  báo cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

Ngứa ở ngực:

Ngứa ở ngực có thể liên quan đến ung thứ vú dạng viêm, và thường bị bỏ qua.  Vùng mô vú bị tổn thương sẽ ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, và da sần sùi, do các cục u tăng sinh nhanh chóng ngăn chặn mạch máu và mạch bạch huyết dưới da làm tích tụ chất lỏng dưới da gây kích ứng.

Thay đổi hình dạng và kích thước vú:

Đối với phụ nữ có mô ngực dày, đôi khi họ không sợ được thấy khối u, thay vào đó những dấu hiệu như ngực lớn hơn chảy xuống thấp hơn, có hình dáng không bình thường. Điều này khiến việc phát hiện ung thư gặp khó khăn hơn, cho nên nếu bạn có mô vú dày hãy thận trọng với những điều này.

Không nên chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai

Đau lưng, vai, gáy:

Đừng chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai, vì đôi khi ung thư vú không đau ở ngực hoặc vú mà đau ở phần lưng trên hay giữa 2 bả vai, khiến người bệnh nhầm lẫn với đau dây chẳng, đau xương khớp mà lơ là theo dõi, thăm khám. Lí do của cơn đau này do khốí u tăng trưởng và đẩy ngược về phía xương sườn và phía xương sống. Dễ hiểu xương sống là một trong những nơi di căn ung thư vú, nguy cơ chuyển sang ung thư xương thứ cấp cao.

Sự thay đổi ở núm vú:

Núm vú là một trong những nơi phổ biến mà khối u thường xuất hiện, hãy quan sát xem núm vú có sự thay đổi không như dẹt hơn, thụt vào trong, dịch tiết ra có thể kèm máu, phần da trở nên sần sùi, viểm,có vảy

Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách:

Đột nhiên một khối u hoặc vết sưng đau dưới cánh tay kéo dài cả tuần hoặc hơn gây sốt thì hãy thận trọng với nó, vì rất có thể đó là dấu hiệu ban đầu

Bạn có thể phát hiện hạch bằng cách vuốt từ bầu ngực lên trên theo đường hõm nách, nếu có sẽ thấy hạch nổi lên ở hõm nách. Bất kỳ cơn đau nào xảy ra ở vùng nách cũng là một dấu hiệu nên được kiểm tra cẩn thận bằng ngón tay. Đặc biệt lưu ý khi có một khu vực mô cứng hơn hoặc khó di chuyển khi bạn rê ngón tay. Bạn nên kịp thời đến bác sĩ để phát hiện ung thư và điều trị.

Ngực đỏ, bị sưng:

Dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm vú, nhưng cũng có thể là ung thư vú dạng viêm nếu bạn có cảm giác ngực mình nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau. Nguyên nhân là do các khối u vú đẩy vào chèn ép các mô, khiến ngực bị sưng, đau tức và tấy đỏ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Điều trị viêm nha chu theo phương pháp YHCT

Viêm nha chu là căn bệnh thường gặp với các biểu hiện như hôi miệng, răng lợi đau, chân răng bị sưng làm mủ,… Ngoài phương pháp điều trị hiện đại, y học cổ truyền cũng được nhiều người bệnh lựa chọn.

Biểu hiện của bệnh viêm nha chu

Viêm nha chu là gì?

Viêm nha chu là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, mô nha chu nâng đỡ của răng và xương ổ răng. Người bệnh có triệu chứng như răng lợi đau, miệng hôi, chân răng bị sưng làm mủ, răng bị đen xám, bản thân răng cũng bị hủy hoại hoặc dễ mẻ vỡ tự nhiên khiến lợi và răng không bám vào nhau làm lung lay nghiêng ngả. Bên cạnh đó người bệnh có thể bị di, mộng tinh, đau lưng, mỏi gối,…

Theo y học cổ truyền (YHCT), nguyên nhân gây viêm nha chu ban đầu do vị hỏa tích kết hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính (thực chứng). Tình trạng bệnh diễn ra trong thời gian dài không được điều trị làm thận âm hư, vị âm hư, tân dịch suy giảm gây hư hỏa bốc lên thành bệnh mạn tính (hư chứng).

Bài thuốc điều trị viêm nha chu bằng phương pháp YHCT

Phần lớn các trường hợp mất răng ở người trưởng thành là do bệnh viêm nha chu gây nên. Do đó người bệnh cần ý thức được việc vệ sinh răng miệng đúng cách cũng như điều trị bệnh ngay khi bệnh xuất hiện. Tùy theo mỗi trường hợp mà người bệnh có thể áp dụng các bài thuốc tương ứng:

Thể cấp tính: Chân răng đỏ sưng đau, ấn mạnh có thể ra mủ; trường hợp nặng bệnh có thể gây táo bón, sốt, ăn kém, có hạch ở dưới hàm. Điều trị bằng cách tiêu thũng, sơ phong thanh nhiệt. Người bệnh có thể dùng một số bài thuốc sau:

Bài 1: Bạc hà 8g, ngưu bàng tử 12g, hạ khô thảo 16g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 16g, tạo giác thích 8g. Sắc uống.

Bài 2: Ngưu bàng giải cơ thang gia giảm: ngưu bàng 12g, hạ khô thảo 12g, bạc hà 6g, xích thược 8g, kim ngân 20g, sơn chi 12g, liên kiều 20g, xuyên sơn giáp 6g, tạo giác thích 20g. Sắc uống.

Bài 3: Phòng phong 12g, kinh giới 12g, , thạch cao sống 20g, bạch chỉ 12g. Sắc uống. Trị đau do sưng lợi răng.

Bài 4: Thanh vị thang gia giảm: hoàng liên 8g, thăng ma 4g, sinh địa 20g, thạch cao (sắc trước) 40g, đan bì 8g, kim ngân hoa 16g, ngưu bàng tử 12g, liên kiều 16g, bạc hà (cho sau) 8g. Sắc uống.

Hoàng liên – vị thuốc hay trong bài trị viêm nha chu

Bài 5. Thuốc cam xanh (ngũ bội tử 0,1g, thanh đại 0,39g, mai hoa băng phiến vừa đủ 0,6g, bạch phàn 0,1g). Mỗi lần dùng 0,05g – 0,1g. Súc miệng sạch, dùng tăm bông chấm thuốc, bôi đều lên chỗ đau; giữ thuốc tại chỗ đau càng lâu càng tốt (bôi thuốc sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ). Thuốc có bán tại các nhà thuốc.

Người bệnh có thể kết hợp day bấm các huyệt: giáp xa, hợp cốc, hạ quan, nội đình.

Thể mạn tính: Chân răng đỏ, đau ít, viêm ít, có mủ ở chân răng, răng lung lay, họng khô, miệng hôi, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác. Phép chữa là dưỡng âm thanh nhiệt. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Trị nha tiên đơn: hoàng liên 3g, sinh địa 32g, chi tử 8g, thạch cao 20g, hoàng cầm 6g, tri mẫu 6g, huyền sâm 32g, thục địa 32g. Sắc uống.

Bài 2: Bạch thược 8g; huyền sâm, sinh địa, sa sâm, kỷ tử, quy bản, ngọc trúc mỗi vị 12g, kim ngân hoa 16g. Sắc uống.

Bài 3: Lục vị hoàn gia giảm: trạch tả, sơn thù, đan bì, tri mẫu, phục linh, hoàng bá mỗi vị 8g; hoài sơn, thục địa, ngọc trúc, bạch thược, thăng ma, kỷ tử mỗi vị 12g. Sắc uống.

Bài 4: Thuốc cam xanh. Thời gian điều trị lâu hơn thể cấp tính.

Người bệnh có thể kết hợp day bấm các huyệt giáp xa, hợp cốc, hạ quan, túc tam lý, thái khê, thận du, nội đình, theo thầy thuốc – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Vị trí huyệt Giáp xa

Vị trí huyệt:

Giáp xa: Ở dưới tai 0,8 tấc, đầu của xương quai hàm, nơi cơ cắn nhô lên cao nhất khi bệnh nhân cắn chặt răng.

Hợp cốc: Kẽ xương đốt bàn tay, huyệt ở trên cơ liên cốt mu tay 1, phía dưới trong xương đốt bàn tay 2.

Hạ quan: Chỗ lõm dưới cung tiếp xương má, trước lồi cầu của xương hàm dưới – ngang nắp tai.

Túc tam lý: Từ độc tỵ đo xuống 3 tấc, huyệt cách mào chày 1 tấc.

Thái khê: Từ gồ cao của mắt cá trong xương chày đo ngang ra phía sau 0,5 tấc.

Thận du: Từ mỏm gai đốt sống lưng L2 – L3 đo ra 1,5 tấc.

Nội đình: Kẽ ngón chân 2 – 3 đo lên về phía mu chân 0,5 tấc.

Trên đây là những bài thuốc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn nên tìm đến các thầy thuốc uy tín để được tư vấn cụ thể cho trường hợp của mình.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tìm hiểu về cách điều trị bệnh Gout hiệu quả

Bệnh gout là căn bệnh nguy hiểm, ngoài ảnh hưởng đến xương khớp, còn liên quan đến hệ thống thận tiết niệu. Vì vậy, bệnh gout cần phải phòng tránh, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

Tìm hiểu về cách điều trị bệnh Gout hiệu quả

Nguyên tắc trong việc điều trị bệnh gout

Theo nhiều chia sẻ từ các chuyên gia đầu ngành trên trang tin tức Y tế, để điều trị tốt bệnh gout cần tuân theo nguyên tắc như:

  • Hạ acid uric máu nhằm mục đích phòng những đợt viêm khớp cấp tái phát, làm ổn định bệnh lâu dài, ngăn ngừa biến chứng (bằng chế độ ăn và thuốc hạ acid uric máu nếu cần).
  • Điều trị các bệnh lý kèm theo (tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng mỡ máu, béo phì).
  • Cần điều trị viêm khớp cấp trước. Chỉ sau khi tình trạng viêm khớp đã hết hoặc thuyên giảm mới bắt đầu dùng các thuốc hạ acid uric máu.

Ngoài ra, để điều trị có hiệu quả cần thường xuyên kiểm tra acid uric máu và niệu,chức năng thận. Nếu ở tình trạng tăng bài tiết acid uric niệu (trên 600 mg/24h), không được dùng nhóm thuốc hạ acid uric có cơ chế tăng đào thải. Các thuốc hạ acid uric máu có thể phải dùng suốt đời.

Hướng dẫn điều trị bệnh gout theo ACR 2012 và EULAR 2016

Bệnh nhân cần được giải thích về bệnh bệnh, tuân thủ lối sống, chế độ tập luyện và điều tiết chế độ dinh dưỡng, chế độ điều trị, về cách thức dự phòng và mục tiêu điều trị. Tầm soát một cách có hệ thống và điều trị các bệnh lý kèm theo và các yếu tố nguy cơ tim mạch, bao gồm suy thận, bệnh mạch vành, suy tim, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên, béo phì, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tiểu đường và hút thuốc.

Bên cạnh đó, để điều trị các bệnh thường gặp như gout cần chống viêm khớp trong các đợt cấp: colchicin- có thể kết hợp với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) – kèm thuốc ức chế bơm proton khi cần. Trong số các thuốc NSAIDs, etoricoxib 120 mg một lần một ngày trong vòng 03 ngày có thể kiểm soát tốt cơn gút cấp [7] (tuy nhiên, theo kinh nghiệm của chúng tôi, đối với người Việt Nam chỉ cần sử dụng 90 mg mỗi ngày đã có kết quả). Cần lưu ý các chống chỉ định hoặc tương tác thuốc khi chỉ định Colchicine và NSAID. Corticosteroid đường uống (30-35 prednisolone mg/ngày hoặc các chế phẩm tương đương trong 3-5 ngày sẽ được chỉ định nếu có chống chỉ định với thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Có thể chọc hút dịch khớp và tiêm corticoid nội khớp.

Hướng dẫn điều trị bệnh gout theo ACR 2012 và EULAR 2016

Dự phòng đợt cấp được khuyến cáo trong 6 tháng đầu của trị liệu hạ acid uric; với colchicine 0,5-1 mg / ngày, nên giảm ở bệnh nhân suy thận. Nếu colchicine không dung nạp hoặc chống chỉ định thì nên xem xét điều trị dự phòng NSAIDs với liều thấp, nếu không có chống chỉ định. Mục tiêu điều trị hạ acid uric: Cần duy trì mức acid uric huyết thanh < 6 mg/dL (<0.36 mmol/L). Mục tiêu < 5 mg/dL (< 0.30 mmol/L) giúp giải phóng vi tinh thể nhanh hơn được khuyến cáo cho những bệnh nhân bị bệnh gút nặng (có hạt tophi, tổn thương khớp mạn mãn tính, hoặc có các đợt tấn công thường xuyên). Mức acid uric huyết thanh <6 mg / dL (360 mmol/L) nên được duy trì suốt đời vì trị liệu giảm urate có thể đóng vai trò ngăn ngừa bệnh thận do gút. Các thuốc điều trị hạ acid uric: Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, allopurinol được khuyến cáo đầu tiên, bắt đầu với liều thấp (100 mg/ngày) và tăng dần 100 mg mỗi 2-4 tuần nếu cần, để đạt được mục tiêu về mức acid uric huyết thanh. Nếu không thể đạt được mục tiêu bằng liều allopurinol thích hợp, hoặc nếu không dung nạp, nên chuyển allopurinol thành febuxostat hoặc thuốc tăng thải acid uric (uricosuric).

Lưu ý allopurinol tuy rất thông dụng song có một số nhược điểm là cần phải điều chỉnh liều theo chức năng thận. Đặc biệt allopurinol có thể gây phản ứng dị ứng nặng như hội chứng Stevens-Johnson; có thể gây tử vong hoặc các biến cố trầm trọng. Các yếu tố nguy cơ gây các phản ứng dị ứng bao gồm suy thận; tuổi trên 65; và sự có mặt của yếu tố HLA-B*5801 (đặc biệt hay gặp ở chủng tộc người châu Á như dân tộc Hán ở Trung quốc, Thái lan, Hàn quốc, ở Việt Nam cũng thấy có gen này). Tương tác thuốc cũng phức tạp (ví dụ: ampicillin, thiazide, ức chế men chuyển…) có thể gây nên các phản ứng dị ứng.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Thông tin về bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Nắm bắt được thông tin về bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính sẽ giúp bác sĩ chuyên khoa đưa ra được chuẩn đoán và hướng điều trị kịp thời.

Chẩn đoán viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Viêm lợi loét hoại tử cấp là bệnh chuyên khoa nhiễm khuẩn cấp tính ở lợi với các tổn thương đặc trưng là sự loét và hoại tử ở mô lợi. Nguyên nhân gây viêm loét hoại tử cấp tính là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, sự bùng phát này hay gặp ở những người có nguy cơ cao.

Chẩn đoán viêm lợi loét hoại tử cấp tính

 Các triệu chứng lâm sàng:

+ Toàn thân: Sốt, người mệt mỏi, biếng ăn.

+ Tại chỗ:

  • Ngoài miệng có thể có hạch dưới hàm.
  • Trong miệng có tổn thương loét và hoại tử ở vùng viền lợi và nhú lợi, tổn thương loét hoại tử tiến triển nhanh bắt đầu ở nhú lợi và lan sang viền lợi, tạo vết lõm ở trung tâm, tổn thương hoại tử thường có hình đáy chén. Tổn thương có giới hạn rõ ràng và thường không lan tới lợi dính; Giả mạc trên vùng tổn thương hoại tử phủ một lớp màng màu trắng, được cấu tạo bởi bạch cầu, mô hoại tử, fibrin. Khi lớp giả mạc được lấy đi sẽ làm tổn thương chảy máu; Đường viền ban đỏ nằm giữa vùng hoại tử và mô lợi còn tương đối lành; Chảy máu tự nhiên hoặc khi va chạm; Đau nhức vừa phải khi bệnh tiến triển nặng thì đau nhiều hơn, đau tăng khi ăn nhai, kèm theo tăng tiết nước bọt; Miệng rất hôi.

Các triệu chứng cận lâm sàng:

+ Các xét nghiệm máu có bạch cầu tăng, máu lắng tăng.

+ Cấy vi khuẩn.

+ X quang: Không có tổn thương ổ răng.

Hướng điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Hướng điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Theo nguồn tin tức Y Dược, hướng điều trị bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính như sau:

– Lần 1: Điều trị phải được giới hạn ở các vùng liên quan tới tình trạng cấp tính.

+ Cách ly và làm khô tổn thương bằng gòn bông.

+ Giảm đau tại chỗ: Kem có chứa benzocaine, amlexanox, fluocinoide 2 – 4 lần mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng nặng nhẹ.

+ Nếu ổ loét gây đau nhiều, cho bệnh nhân uống thêm giảm đau paracetamol.

+ Lấy giả mạc và các cặn không dính ở bề mặt tổn thương.

+ Làm sạch vùng tổn thương bằng nước ấm.

+ Có thể lấy cao răng trên lợi nông bằng siêu âm.

+ Cho bệnh nhân xúc miệng bằng hỗn dịch nước oxy già ấm 2 giờ thực hiện 1 lần theo công thức trộn một cốc nước ấm với oxy già 3% theo tỷ lệ 1:1.

+ Trường hợp viêm lợi loét hoại tử trung bình, nặng có hạch và các triệu chứng toàn thân thì dùng kháng sinh phối hợp.

+ Lưu ý: Không được lấy cao răng dưới lợi hoặc nạo túi lợi vì có thể gây nhiễm khuẩn máu. Các thủ thuật nhổ răng hoặc phẫu thuật quanh răng phải trì hoãn sau khi hết triệu chứng 4 tuần.

+ Hướng dẫn bệnh nhân xúc miệng bằng hỗn dịch nước oxy già ấm 2 giờ thực hiện 1 lần theo công thức trộn một cốc nước ấm với oxy già 3% theo tỷ lệ 1:1. Xúc miệng Chlohexidine 0,12% mỗi ngày 2 lần. Không hút thuốc, không uống rượu, không ăn đồ gia vị. Hạn chế chải răng. Tránh gắng sức quá mức.

– Lần 2: Thường sau 1 – 2 ngày. Việc điều trị lần này tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và tình trạng tổn thương.

+ Có thể lấy cao răng nhẹ nhàng bằng máy siêu âm. Tránh làm sang chấn các tổn thương đang hồi phục.

+ Hướng dẫn bệnh nhân như lần 1.

– Lần 3: Sau lần 2 từ 1 đến 2 ngày.

+ Lấy cao răng và làm nhẵn chân răng.

+ Hướng dẫn bệnh nhân ngừng xúc miệng nước oxy già. Duy trì xúc miệng bằng Chlohexidine 0,12% thêm 2 đến 3 tuần. Thực hiện các biện pháp kiểm soát mảng bám răng.

Bệnh viêm lợi có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm

Khi xác định được bệnh thì cần đưa ra hướng điều trị kịp thời để tránh những biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra. Hi vọng với thông mà các bác sĩ giới thiệu sẽ đem lại thông tin bổ ích cho tất cả mọi người.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Trị ngộ độc thực phẩm đơn giản từ bài thuốc dân gian rẻ tiền

Trong cuộc sống có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngộ độc thực phẩm. Vì vậy việc biết được các bài thuốc điều trị ngộ độc đơn giản sẽ giúp bạn tránh khỏi kết quả không mong muốn.

Ngộ độc thực phẩm có nhiều nguyên nhân gây ra

Nguyên nhân gây ngộ độc thức ăn có thể kể đến như do nấm mốc, ký sinh trùng, vi khuẩn, các chất gây ô nhiễm, do chất gây dị ứng, chế biến bảo quản thực phẩm với các chất phụ gia độc hại, rau quả có chứa lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật,…

Biểu hiện của chứng ngộ độc thực phẩm gồm: trướng bụng, đau bụng dưới, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, mẩn ngứa, dị ứng,…các triệu chứng sẽ giảm dần trong vòng 48 giờ. Trong trường hợp nhẹ, người bệnh có thể chữa trị ngay tại nhà hoặc điều trị sơ cứu bằng một trong những bài thuốc dân gian hay y học cổ truyền. Trong trường hợp nặng, bạn cần đến cơ sở y tế trong thời gian sớm nhất.

Chữa ngộ độc thức ăn

Bài 1: Hạt đậu xanh nghiền sống hòa nước, uống thật nhiều để nôn ra và giải độc.

Bài 2: Quả khế (2-3 quả) ép lấy nước uống.

Bài 3: Củ chuối tiêu thái miếng cho đầy nồi, đổ ngập nước, nấu với 40g muối, lấy 0,5 lít nước sắc uống để gây nôn. Quả chuối xanh chát, chuối hột non thái lát làm rau ăn sống với sứa, cá gỏi cùng với rau thơm để cho bớt tanh và phòng tiêu chảy.

Điều trị nôn, đầy bụng giải độc thức ăn, giúp tiêu hóa: Hạt thìa là 3-6g nhai nuốt.

Nếu ngộ độc gây tiêu chảy: Tỏi 100g sắc với 300ml, còn 100ml uống ấm.

Bài thuốc điều trị ngộ độc thực phẩm bằng gừng sống và hành trắng

Chữa dị ứng mẩn ngứa do ăn hải sản

Bài 1: Gừng sống và hành trắng, mỗi vị 15-20g cho vào ấm đậy kín sắc lấy nước uống nóng.

Bài 2: Lá tía tô một nắm giã vắt lấy nước cốt uống, lấy bã xát vào chỗ ngứa. Lưu ý kiêng dầm nước và ra gió.

Chữa ngộ độc thức ăn gây đau bụng, nôn nhiều, đại tiện lỏng

Bài 1: Đậu ván trắng 20g, hậu phác 12g, hương nhu 16g, sắc uống.

Bài 2: Giềng khô, củ gấu, gừng khô, lượng bằng nhau, tán nhỏ, uống mỗi lần 6g, ngày uống 3 lần.

Chữa ngộ độc thức ăn gây nôn mửa, tiêu chảy

Đậu ván trắng 20g, hương nhu 16g, hậu phác 12g. Sắc uống.

Giải độc đối với ngộ độc thịt và nấm

Cam thảo bắc (không sao, đồ mềm, sấy khô) 20g, đại hoàng 20g. Sắc uống.

Theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, người bệnh mắc chứng ngộ độc cần theo dõi thường xuyên nhiệt độ, số lần đi đại tiện, tính chất dịch ói, phân và nước tiểu. Nếu xuất hiện các trường hợp như: đau bụng nhiều, nôn nhiều, chất nôn có máu hoặc ngả màu xanh, sốt cao, phân có máu, khát nhiều, trẻ em không thể uống được hoặc bỏ bú, mệt nhiều, bụng sình, nhức đầu hoặc bệnh kéo dài trên 2 ngày.

Thực hiện an toàn thực phẩm phòng tránh ngộ độc thực phẩm

Cách phòng ngừa ngộ độc thực phẩm

Tốt nhất các thực phẩm tiêu thụ vào cơ thể cần đảm bảo an toàn và hợp vệ sinh. Bạn nên chọn các loại thực phẩm chế biến an toàn, tránh đồ ô nhiễm.

Lưu ý cần ăn chín uống sôi; bảo quản thức ăn đã nấu cẩn thận, tốt nhất là giữ trong tủ lạnh, không để ở nhiệt độ phòng quá 2 giờ.

Hâm kỹ lại thức ăn trước khi ăn.

Đặc biệt hãy tạo thói quen cho bản thân và trẻ nhỏ rửa tay trước khi ăn, người lớn rửa tay trước khi chế biến thức ăn hoặc cho bé ăn và sau khi đi vệ sinh.

Hãy là bác sĩ của chính bạn bằng những kiến thức y học bằng cách tạo cho mình lối sống lành mạnh, ăn uống khoa học và không quên tuân theo chỉ định điều trị của bác sĩ nếu được chẩn đoán ngộ độc thực phẩm.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Exit mobile version