Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

8 dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông cực kỳ nguy hiểm

Nếu huyết khối tĩnh mạch sâu rời khỏi vị trí ban đầu và di chuyển vào phổi gây nghẽn động mạch phổi. Do đó việc nhận biết hiện tượng cục máu đông sẽ giúp bạn tránh được tình trạng nguy hiểm.

8 dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông cực kỳ nguy hiểm

Hậu quả mà cục máu đông gây ra có thể khiến phổi cũng như các cơ quan khác bị tổn thương do không nhận đủ máu và oxy cần thiết và có thể dẫn đến tử vong. Vì thế, bài viết dưới đây sẽ chia sẻ dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông gây nguy hiểm này để có thể phòng tránh trường hợp xấu nhất xảy ra.

Dấu hiệu da nhợt nhạt, nhạt màu

Hiện tượng huyết khối sẽ gây cản trở dòng máu luân chuyển bình thường của máu, khiến da sẽ bị tái nhợt. Do đó, khi khu vực chân có một vùng da trở nên nhợt nhạt hoặc nhạt hẳn màu một cách bất thường, bạn cần đi khám và kiểm tra hiện tượng huyết khối trong cơ thể, vì khả năng bạn bị mắc chứng bệnh học chuyên khoa này rất cao.

Nhiệt độ khác biệt trên cơ thể

Nhiệt độ khác biệt ở vùng da có huyết khối cũng là một trong những dấu hiệu nhận biết. Khi chạm vào, bạn sẽ có thể cảm nhận được sự khác biệt, chỗ ấm, chỗ lạnh. Nguyên nhân của triệu chứng này cũng do dòng máu lưu thông bị cản trở. Nếu bạn thấy tình trạng này kéo dài thì bạn nên đi kiểm tra tại các cơ sở y tế đảm bảo để có thông tin chính xác và biện pháp xử lý kịp thời.

Đau lưng – dấu hiệu có cục máu đông trong cơ thể

Đây không phải là dấu hiệu đặc trưng của hiện tượng huyết khối tĩnh mạch sâu nhưng có thể là tín hiệu ngầm cho biết huyết khối đã xuất hiện ở khu vực xương chậu hoặc tĩnh mạch bụng chính. Nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, nó có thể chặn máu đến các chi và gây nguy hiểm khó phục hồi.

Cảm giác ngứa ngáy như kiến bò

Nếu bạn bị cảm giác ngứa ngáy khó chịu như kiến bò ở chân/tay một thời gian dài thì bạn cần chú ý hơn bởi đây là dấu hiệu phổ biến của hiện tượng huyết khối. Triệu chứng này kéo dài, bạn nên đến các trung tâm y tế để được khám và chẩn bệnh chính xác.

Chân đau nhức do cục máu đông

Nếu bạn thường xuyên bị đau chân giống như bị co rút cơ bắp nhưng không rõ nguyên nhân thì đây rất có thể là dấu hiệu bị chứng huyết khối tĩnh mạch sâu. Đây là triệu chứng bạn không thể bỏ qua vì có thể chỉ sau một vài ngày, bạn sẽ bị tắc phổi do huyết khối tĩnh mạch sâu đi vào phổi.

Chân đau nhức do cục máu đông

Sưng phồng một chi – dấu hiệu của hiện tượng cục máu đông

Dấu hiệu phổ biến của huyết khối tĩnh mạch sâu là một bên chân hoặc một bên tay sưng húp. Điều này được giải thích bởi các chuyên gia trong các chương trình Hỏi đáp bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau: cục máu đông có thể gây tắc nghẽn dòng tuần hoàn ở chân/tay, máu sẽ đổ về phía sau cục máu đông gây nên hiện tượng sưng tấy. Khi một bên chân/tay bị sưng to hay cứng đờ khi bất động trong một thời gian dài, nhiều người thường bỏ qua, cho rằng đây là triệu chứng bình thường. Tuy nhiên, nếu triệu chứng này xảy ra nhanh kết hợp với một bên chân/tay bị đau thì bạn nên đi khám và kiểm tra huyết khối tĩnh mạch sâu.

Dấu hiệu mồ hôi đổ nhiều

Đây có thể là dấu hiệu cho thấy huyết khối tĩnh mạch sâu đã di chuyển đến tim hoặc phổi cực kỳ nguy hiểm. Nếu bạn có những dấu hiệu ở trên và kèm theo triệu chứng này thì tốt nhất nên đến cơ sở y tế để khám chữa kịp thời.

Khó thở hoặc tim đập nhanh

Khi huyết khối tĩnh mạch sâu đi vào phổi, lượng oxy sẽ bị giảm đột ngột và nhịp tim tăng lên để bù đắp cho sự thiếu hụt đó. Cho nên, khi bạn thấy tim đập nhanh và gặp rắc rối khi hít thở sâu, đây có thể là tín hiệu cảnh báo bạn đang bị nghẽn động mạch phổi. Nếu triệu chứng này kèm theo sự buồn nôn, chóng mặt thì cần nhanh chóng gọi cấp cứu kịp thời.

Dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông trên đây chính là những dấu hiệu quan trọng để nhận biết huyết khối tĩnh mạch sâu hay cục máu đông nguy hiểm. Những dấu hiệu trên thường bị nhầm lẫn sang triệu chứng của bệnh khác nên mọi người hết sức thận trọng theo dõi.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hướng dẫn dùng bạch tuyết hoa trị bệnh

Bạch tuyết hoa được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị với tác dụng tán ứ, giảm đau, giải độc, tiêu thũng, khử phong…

Hướng dẫn dùng bạch tuyết hoa trị bệnh

Bạch tuyết hoa còn có tên gọi khác như cây lá đinh, thiên lý cập, bạch hoa xà, đuôi công, đuôi công hoa trắng,… Cây cao 0,3 – 0,6m, có gốc dạng thân rễ. Là cây cỏ mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm thuốc.

Lá mọc so le, hình trái xoan, nhẵn, nhưng hơi trắng ở mặt dưới. Hoa màu trắng, thành bông ở ngọn và ở nách lá, phủ lông dính, tràng hoa dài gấp đôi đài. Cây ra hoa quả gần như quanh năm. Cây được thu hái lá và rễ quanh năm. Rễ sau khi đào về sẽ được đem rửa sạch, cắt đoạn ngắn rồi phơi khô dùng dần nhưng nếu dùng tươi tốt hơn.

7 bài thuốc điều trị bệnh có dùng bạch tuyết hoa

Bạch tuyết hoa được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh. Người bệnh có thể tham khảo những bài thuốc y học cổ truyền dưới đây để giúp bản thân khỏe mạnh hơn:

Bài 1: Chữa kinh nguyệt không đều (bế kinh) thể huyết ứ: bạch tuyết hoa (toàn cây) 16g, lá móng tay 40g, cam thảo đất 16g, nghệ đen 20g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 700ml nước sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.  Khi thấy kinh phải ngừng uống ngay.

Bài 2: Chữa bong gân: Rễ bạch tuyết hoa 20g, cam thảo đất 16g. Đổ 500ml nước sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng từ 3-5 ngày.

Bài 3: Trị bầm tím do chấn thương: Rễ hoặc lá bạch tuyết hoa rửa sạch, sao ấm, đắp lên chỗ sưng đau ngày 2 – 4 lần, dùng liền 3 ngày.

Bài 4: Hỗ trợ điều trị phong thấp: Rễ bạch tuyết hoa 12g, thổ phục linh 16g, dây đau xương 12g. Sắc uống ngày một thang. Tất cả rửa sạch, cho 500ml nước sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày một liệu trình.

Bạch tuyết hoa trị bệnh tăng huyết áp hiệu quả

Bài 5: Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Bạch tuyết hoa (toàn cây) 16g, hoa đại 12g, lá dâu 20g, hạt muồng 16g, ích mẫu 12g, cỏ xước 12g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 800ml nước sắc còn 250ml, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày một liệu trình.

Bài 6: Chữa mụn, nhọt sưng tấy: Lá bạch tuyết hoa, giã nát. Để 2 lớp vải sạch (gạc)  phủ trên mụn nhọt. Sau đó đắp lá bạch tuyết hoa, chỉ đắp khoảng 15 -20 phút, khi nào thấy hơi nóng cần bỏ ra, có tác dụng làm tan nhọt.

Bài 7: Chữa ghẻ khô: Lấy 20g rễ bạch tuyết hoa, sắc lấy nước. Dùng nước này để bôi ghẻ, ngày 3 lần, bôi từ 3-5 ngày.

Tuy nhiên thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cần lưu ý rằng, mỗi người có một cơ địa khác nhau, các vị thuốc theo đó cũng sẽ được gia giảm một cách phù hợp. Vì vậy nếu muốn sử dụng một trong những bài thuốc trên, bạn nên tham khảo ý kiến từ những người có chuyên môn; tốt nhất nên khám tại các bệnh viện, cơ sở y tế uy tín để được tư vấn bài thuốc phù hợp với cơ địa cũng như tình trạng bệnh.

Lưu ý: Phụ nữ có thai không dùng bài thuốc có bạch tuyết hoa.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bạn đã biết những thông tin gì về bệnh Basedow?

Bệnh Basedow là bệnh thuộc bệnh lý nguy hiểm do tuyến giáp sản xuất quá nhiều hóc môn cao trong máu gây ra những tổn hại về mô và chuyển hóa.

    Bệnh Basedow là căn bệnh thường gặp ở nữ giới

    Bệnh Basedow có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng bệnh thường gặp ở các đối tượng là nữ giới và nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do di truyền. Để độc giả có thể tìm hiểu rõ hơn thì các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xin cung cấp một số thông tin cụ thể về căn bệnh này như sau:

    Triệu chứng của bệnh Basedow là gì?

    Theo thầy Chu Hòa Sơn giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bệnh Basedow có 3 biểu hiện chính là: Bướu giáp, hội chứng cường giáp và lồi mắt nhưng mức độ trầm trọng của mỗi biểu hiện khác nhau tùy từng bệnh nhân. Cụ thể:

    • Bướu giáp: Tuyến giáp thường lan tỏa tương đối đều, mềm hoặc chắc. Nghe tại bướu có thể phát hiện được tiếng thổi liên tục hay trội hơn ở thì tâm thu. Bướu giáp lớn đôi khi gây chèn ép các cơ quan lân cận. Khoảng 7,4% trường hợp không có bướu.
    • Hội chứng cường giáp: Triệu chứng chính của Basedow do tăng sản xuất quá mức các hóc môn tuyến giáp. Bệnh nhân dễ nói nhiều, nóng giận; vận động nhiều hay mệt, run tay, yếu cơ và có thể teo cơ; tăng tiết mồ hôi tay…
    • Bệnh mắt: Bệnh mắt có thể bắt đầu trước hoặc sau khi được chẩn đoán Basedow 6 tháng. Hiếm có trường hợp bệnh mắt Basedow diễn ra sau 1 thời gian dài điều trị. Bệnh do thâm nhiễm tế bào Lympho đi kèm với sự phù nề của các mô, ở hốc mắt và sau nhãn cầu gây ra lồi mắt hay còn gọi là bệnh mắt Basedow. Bệnh mắt có thể lồi rất nhiều trên những bệnh nhân có bướu cổ nhỏ và ngược lại có thể lồi rất ít trên những bệnh nhân bướu cổ to. Lồi mắt thường xảy ra ở cả 2 mắt, đôi khi rõ rệt hơn ở một bên. Cũng có những bệnh nhân chỉ bị lồi một bên mắt nhưng rất hiếm gặp.

    Do vậy, khi bệnh nhân có các triệu chứng bất thường về mắt thì nên đến các trung tâm Y khoa mắt và nội tiết để khám và điều trị bệnh kịp thời.

    Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh Basedow

    Nguyên nhân gây bệnh Basedow là gì?

    Cơ chế sinh lý bệnh học của Basedow nằm ở hệ miễn dịch. Bình thường, hệ miễn dịch có nhiệm vụ phá hủy những xâm nhập từ bên ngoài như virus, vi khuẩn. Tuy nhiên, theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học giải đáp, ở một số người hệ miễn dịch lại sinh ra những kháng thể chống lại các cơ quan của chính mình, gây phá hủy hoặc kích thích hoạt động. Ở bệnh Basedow, các kháng thể bám vào bề mặt tế bào tuyến giáp làm tăng tiết hoormon quá mức. Tương tự, điều này cũng có thể xảy ra ở bề mặt của các tế bào vùng sau nhãn cầu. Một vài giả thuyết cho rằng, bệnh Basedow có thể liên quan đến những sự kiện đau buồn như mất người thân, thất bại trong công việc (stress thần kinh)… gây kích thích bất thường tuyến giáp do rối loạn miễn dịch.

    Vì thế, bệnh Basedow được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm hoormon tuyến giáp (thyroxine-T4, triiodothyronine T3 và hoormon kích thích tuyến giáp-TSH) trong máu. Đôi khi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể các bác sĩ có thể chỉ định thêm xạ hình tuyến giáp hoặc một vài xét nghiệm khác như TRAb.

    Điều trị bệnh Basedow như thế nào?

    Hiện nay có nhiều phương pháp và phương tiện để điều trị bệnh Basedow như dùng thuốc kháng giáp hoặc phẫu thuật. Nếu dùng thuốc thì bệnh nhân phải tuân thủ chỉ định và theo dõi của thầy thuốc vì thuốc có thể kiểm soát và điều trị thành công nhưng hầu như bệnh nhân sẽ có nhược giáp sau điều trị. Nếu phẫu thuật bệnh nhân có thể gặp triệu chứng nhược giáp sớm hơn so với điều trị bằng thuốc kháng giáp.

    Việc điều trị bệnh Basedow cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa

    Không giống với các căn bệnh hô hấp thông thường, nên việc lựa chọn phương pháp điều trị cần có sự tư vấn và phác đồ điều trị của các bác sĩ chuyên khoa, đặc biệt chúng còn dựa trên các yếu tố dung nạp, tuân thủ của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Vì khi thuốc không đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì bệnh nhân cần chuyển sang điều trị phẫu thuật. Ngoài ra, để phòng bệnh Basedow tiến triển bệnh, bệnh nhân cường giáp nên kiểm tra xét nghiệm chức năng tuyến giáp một năm một lần.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Hội chứng suy tế bào gan – giai đoạn đầu của xơ gan và những nguy hiểm

    Nắm được thông tin về tình trạng gia đoạn đầu của xơ gan sẽ giúp bạn sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

      Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

      Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

      Gan là tạng lớn nhất trong cơ thể nằm trong ổ bụng, là cơ quan vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết, là kho dự trữ của nhiều chất đồng thời là trung tâm chuyển hóa quan trọng của cơ thể và có tính chất sinh mạng. Theo nguồn tin tức Y Dược, xơ gan là một căn bệnh mãn tính thường gặp do cấu trúc của gan đã bị thay đổi, được thay thế bởi các mô xơ, mô sẹo. Điều này làm suy giảm chức năng vốn có của gan trong việc đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể, sản xuất protein, dự trữ sắt…Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan như do uống quá nhiều rượu bia, di truyền do viêm gan siêu vi, gan nhiễm mỡ. Hội chứng suy tế bào gan là một trong những hội chứng thường gặp trong bệnh xơ gan thời kì đầu. Đây là hội chứng chủ yếu mà biểu hiện nặng là hôn mê gan. Dưới đây là những thông tin cơ bản chỉ ra mối liên quan giữa suy tế bào gan với tình trạng xơ gan, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

      Hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn xơ gan

      Thông thường, Xơ gan trải qua hai giai đoạn: Còn bù và mất bù hay còn gọi là giai đoạn đầu và giai đoạn cuối, hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn đầu của xơ gan.

      Hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn xơ gan

      Xơ gan là quá trình tổn thương gan có tính chất lan tỏa, kéo dài ở gan biểu hiện bằng biểu hiện viêm, hoại tử tế bào nhu mô gan, tăng sinh xơ của tổ chức liên kết tạo sẹo xơ hóa và hình thành các hạt tái tạo từ tế bào gan còn nguyên vẹn, làm đảo lộn cấu trúc bình thường dẫn tới hình thành các u cục trong nhu mô gan, làm mất dần đi chức năng của gan. Bệnh nhân xơ gan thường không có biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn đầu, đến khi nhận ra các triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn cuối rất khó chữa. Cụ thể như sau:

      – Giai đoạn đầu: Người bệnh sẽ không thấy bất kì triệu chứng nào.

      – Giai đoạn hai: Ở giai đoạn này, các biểu hiện không điển hình, hội chứng suy tế bào gan ở mức độ nhẹ, bệnh nhân sẽ cảm thấy toàn thân mệt mỏi, không có sức, thường xuyên mất ngủ, buồn nôn, ăn không ngon, khó tiêu. Biểu hiện thể trạng gầy, sút cân rất rõ ràng. Đối với nữ sẽ thấy kinh nguyệt không đều, tắt kinh hoặc rong kinh, đối với nam thì liệt dương, yếu tinh, teo tinh hoàn, vú to hơn bình thường…

      – Giai đoạn ba: Lúc này, khi bệnh gan đã phát triển đến mức độ nặng, bệnh nhân cảm nhận các biểu hiện rõ rệt hơn, cụ thể:

      • Vàng da, vàng mắt, độ đậm nhạt tùy theo mức độ tổn thương của gan. Nguyên nhân được xác định do tăng bilirubin máu; Rối loạn vận mạch, giãn các mao mạch dưới da: Móng tay trắng, lòng bàn tay hồng; Lông tóc rất dễ rụng; Lách to do ứ máu.
      • Hay chảy máu cam, chảy máu chân răng, khó cầm máu, xuất huyết dưới da; sưng phù ở bàn chân sau đó lan ra toàn thân, đặc biệt dịch cổ trướng ở vùng bụng; dễ bị bầm tím không rõ nguyên nhân; khi sờ sẽ thấy gan bị to, càng về sau, gan càng nhỏ lại. Tiến hành soi gan sẽ thấy chính xác gan bị to ra hoặc teo lại, gan nhạt màu hơn, bề mặt sắc, gồ ghề.

      Cần sớm đến các trung tâm Y tế để thăm khám khi mắc các bệnh về gan

      Ngoài ra, chúng còn để lại biến chứng hôn mê gan, đây là biến chứng xảy ra khi suy gan nặng và là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn ở bệnh nhân xơ gan. Hôn mê gan cũng trải qua các giai đoạn: Người bệnh từ những triệu chứng mất ngủ, ngủ lịm, chậm ý thức trong mọi việc, mất phương hướng, có những hành động kì lạ và cuối cùng là hôn mê. Bệnh nhân hôn mê gan rất dễ bị nhiễm khuẩn đường ruột. Ngưng cho bệnh nhân ăn bằng đường miệng, ngưng cho ăn các loại thực phẩm chứa đạm. Xơ gan nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn tới xơ gan cổ trướng. Đây là giai đoạn gan bị tổn thương nặng nề, lúc này gan sẽ không hoạt động được nữa, mất đi chức năng trao đổi chất và có nước xuất hiện trong ổ bụng gây chèn ép các phủ tạng làm thay đổi cấu trúc tế bào gan, làm xơ hóa gan. Từ đó khiến chức năng lọc máu, tiêu hóa, bài tiết mật của gan kém đi, sức đề kháng của người bệnh bị giảm, dễ dàng mắc các bệnh về đường ruột, đường tiết niệu, đường hô hấp và ống mật hay một số bệnh thường gặp khác gây nguy hại đến tính mạng người bệnh.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Khiếm thực trong y học cổ truyền có tác dụng gì?

      Khiếm thực trong y học cổ truyền là một trong những vị thuốc được dùng trong các bài thuốc với nhiều tác dụng chữa bệnh hiệu quả.

      Khiếm thực được sử dụng trong nhiều bài thuốc YHCT chữa bệnh

      Vài nét về vị thuốc khiếm thực

      Khiếm thực còn gọi bằng tên kê đầu mễ, đao khiếm,.., là nhân hạt đã chín già của cây khiếm thực (Euryale ferox Salisb.), họ súng (Nymphaeaceae).

      Trong khiếm thực chứa nhiều protein, tinh bột, cellulose, Ca, P, Fe; các sinh tố B, C, caroten và acid nicotinic. Khiếm thực Nam có protein, carbohydrat, chất béo, chất xơ…, nupharin (thuộc nhóm hợp chất oestrogen).

      Hiện nay, ở Việt Nam hay dùng củ của cây súng nhỏ (Nymphaea stellata Wild.) gọi là khiếm thực Nam thay cho khiếm thực Bắc. Do đó bạn cần chú ý phân biệt khi sử dụng.

      Tác dụng của vị thuốc khiếm thực trong Đông y

      Khiếm thực trong Đông y có vị ngọt, sáp, tính bình; vào thận, tỳ. Vị thuốc có tác dụng bổ tỳ, chỉ tiết tả, cố thận sáp tinh, trừ thấp tiêu trệ; trị các bệnh như di tinh di niệu, tỳ hư tiết tả, khí hư huyết trắng. Ngày dùng 15 – 30g bằng cách sắc, tán bột, luộc, ninh.

      Theo giảng viên YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, những bài thuốc Đông y có sử dụng khiếm thực bạn có thể tham khảo như:

      Tác dụng kiện tỳ, cầm tiêu chảy:

      Bài 1: Khiếm thực 30g, sơn dược 30g, biển đậu 30g, phục linh 30g, liên nhục 30g, bạch truật 30g, hạt ý dĩ 30g, nhân sâm 8g. Các vị tán bột, ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 6 – 8g. Chữa chứng tỳ hư bất vận, tiêu chảy lâu ngày, người mệt mỏi, ăn uống kém.

      Khiếm thực có tác dụng kiện tỳ, cầm tiêu chảy

      Bài 2: Khiếm thực 12g, bạch truật 8g, sơn dược 12g, đảng sâm 12g, ý dĩ nhân 12g, phục linh 12g, trần bì 12g, thần khúc 8g, trạch tả 8g, cam thảo 4g. Sắc uống nóng. Trị trẻ em tỳ hư, tiêu hóa kém, tiêu chảy kéo dài.

      Tác dụng cố tinh, ích thận:

      Bài 1: Khiếm thực 40g, sa uyển tử 40g, liên tử 40g, long cốt 20g, mẫu lệ 20g. Liên tử nấu thành hồ, trộn với bột của các dược liệu khác làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g. Bài thuốc có tác dụng điều trị di tinh, tinh tự ra.

      Bài 2: Khiếm thực, kim anh tử lượng bằng nhau, xay bột mịn, làm hoàn. Mỗi lần uống 8g, chiêu với nước cơm. Tác dụng trị chứng di tinh, bạch trọc (tinh tự ra, tiểu đục).

      Tác dụng trị đái tháo đường: Khiếm thực 63g, gan lợn 100 – 200g, nấu chín ăn.

      Tác dụng thử thấp, chỉ đới:

      Bài 1: Bột khiếm thực, bột phục linh, liều lượng bằng nhau, luyện với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g, chiêu với nước muối nhạt. Bài thuốc có tác dụng trị bạch đới.

      Bài 2: Khiếm thực 12g, sơn dược 20g, bạch quả 12g, xa tiền tử 12g, hoàng bá 8g. Tất cả nghiền bột hoặc sắc uống. Trị chứng thấp nhiệt đới hạ.

      Kiêng kỵ: người bị táo bón đầy trướng bụng, cảm cúm mới phát không được dùng.

      Trên đây là những bài thuốc sử dụng vị thuốc khiếm thực có tác dụng điều trị bệnh, tuy nhiên không phải đối tượng nào cũng có thể sử dụng. Vì vậy để đảm bảo hiệu quả và an toàn, bạn nên tìm đến các bác sĩ, thầy thuốc Đông y uy tín, có trình độ chuyên môn để khám và điều trị đúng cách.

      Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Biểu hiện lâm sàng và phương pháp điều trị chứng ù tai

      Ù tai là tiếng kêu không mong muốn có nguồn gốc từ chính hệ thống thính giác hoặc các cơ quan lân cận và thường không thể nghe được bởi người khác.

        Biểu hiện lâm sàng và phương pháp điều trị chứng ù tai

        Phần lớn ù tai là những tiếng kêu đơn âm, tuy nhiên có trường hợp tiếng ù có dạng là những âm phức như tiếng sóng biển, tiếng dế kêu, tiếng chuông reo hoặc tiếng hơi nước thoát qua chỗ hẹp. Phân biệt ù tai với các âm thanh do ảo giác như tiếng nói trong tai, tiếng nhạc, thường là kết quả của của nhiễm độc thuốc, rối loạn tâm lý hoặc với tình trạng nghe tiếng nói, hơi thở của chính bệnh nhân do điếc dẫn truyền, vòi nhĩ dãn rộng.

        Biểu hiện lâm sàng của chứng ù tai

        Ù tai là chứng bệnh thường gặp hiện nay khi con người ngày mọt đối diện với nhiều nguy cơ mắc bệnh. Dựa vào những điều kiện sau bạn có thể dễ dàng nhận biết biểu hiện lâm sàng của chứng ù tai.

        – Bệnh sử: Thời gian khởi phát ù tai, tuổi, kiểu tiến triển của ù tai, tiền sử gia đình và các triệu chứng nghe và tiền đình kèm theo (nghe kém, đầy tai, chóng mặt).

        – Tính chất ù tai: Vị trí (trong đầu, một bên, hai bên), cao độ, âm đơn hay âm phức, kiểu tiếng ù (đều đều, theo nhịp mạch, tiếng click, tiếng thổi), cường độ, mức độ gây khó chịu, ảnh hưởng của môi trường, liên tục hay ngắt quãng.

        – Các triệu chứng kèm theo: Chấn thương đầu, tiếp xúc với tiếng ồn, sử dụng thuốc độc với tai.

        – Khám lâm sàng: Khám lâm sàng tai – thần kinh toàn diện kết hợp với đánh giá chức năng tai.

        Hướng điều trị chứng ù tai

        Điều trị phẫu thuật:

        – Nhiều phẫu thuật đã được đề xuất nhằm điều trị ù tai, chủ yếu là các ù tai có nguồn gốc cơ học cũng như các nguyên nhân gây ù tai là các khối choán chỗ trong góc cầu.

        – Phẫu thuật tiểu não, u tân sinh của thùy thái dương hoặc các ù tai đi kèm với điếc dẫn truyền.

        – Các phẫu thuật giảm áp tai túi nội dịch, dùng nhiệt để hủy ống bán khuyên ngoài, dùng muối đặt vào cửa sổ tròn, phẫu thuật cắt hạch sao để điều trị các trường hợp ù tai do Ménière.

        Phẫu thuật điều trị chứng ù tai

        – Phẫu thuật khoét mê nhĩ và phẫu thuật điều trị ù tai chóng mặt cắt dây thần kinh tiền đình. Tuy nhiên các bác sĩ phẫu thuật bệnh học chuyên khoa tai – mũi – họng cũng cho rằng, phương pháp này chỉ được áp dụng để điều trị ù tai trên các bệnh nhân điếc tiếp nhận hoàn toàn tai cùng bên.

        – Sử dụng hóa chất để phong bế tạm thời hoặc vĩnh viễn thần kinh giao cảm hòm tai như: dùng lidocain, procain, alcohol, ethylmorphine hydrochloride tiêm dưới niêm mạc ụ nhô. Phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm được áp dụng khi phong bế tạm thời không hiệu quả.

        Điều trị nội khoa

        – Các thuốc cắt đứt các cơ chế bệnh sinh tạo nên tiếng ù.

        – Sử dụng các loại thuốc theo hướng dẫn của Dược sĩ tốt nghiệp trình độ Cao đẳng Dược, Đại học Dược nhằm giảm đi sự khó chịu đối với tiếng ù như:

        • Các thuốc tăng tuần hoàn ốc tai và hệ thần kinh trung ương: các adrenergic, các thuốc ức chế adrenergic, anti adrenergic, cholinomimetic, anticholinesterase, cholinolytic, các thuốc giãn cơ trơn, các plasma polypeptide và các vitamin.
        • Các thuốc kháng histamin và thuốc giảm phù nề trong các trường hợp nghi ngờ nguyên nhân ù tai do rối loạn chức năng vòi.
        • Các thuốc an thần, magnesi sulfate, barbiturate, meprobamate được sử dụng để giảm các ức chế trên hệ lưới của hệ thần kinh trung ương.
        • Các dẫn xuất của para-aminobenzoic acid (như procain) và nhóm aminoacyl amide (như lidocaine, lignocaine) cũng có thể được sử dụng đường tĩnh mạch để làm giảm độ nhạy cảm của các mô dẫn truyền thần kinh. Tương tự, chúng ta có thể sử dụng Tegretol, một thuốc chống co giật thường được sử dụng trong điều trị động kinh và đau thần kinh tam thoa, với mục đích tương tự, nhưng phải chú ý phản ứng phụ gây thiếu máu do suy tủy.

        Tùy theo từng trường hợp mà người bệnh sẽ được các bác sĩ tiến hành điều trị khác nhau. Quan trọng người bệnh thường xuyên khám sức khỏe định kỳ cũng như tuân thủ nghiêm ngặt liệu pháp điều trị của bác sĩ.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Tìm hiểu về hội chứng loét đường tiêu hóa

        Bệnh loét đường tiêu hoá nặng có thể để lại nhiều biến chứng bệnh nguy hiểm, vì thế bạn cần biết thông tin về căn bệnh này để có hướng điều trị và phòng ngừa kịp thời.

          Căn nguyên gây loét đường tiêu hóa

          Căn nguyên gây loét đường tiêu hóa

          Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng loét đường tiêu hóa, cụ thể như;

          – U gastrin là loại khối u nhỏ, có một hoặc nhiều u, cấu tạo bởi những tế bào không β (tế bào không phải beta) ở các đảo Langerhans của tuỵ tạng, các tế bào này chết tiết ra gastrin, là hormon có tác dụng kích thích tiết acid ở niêm mạc dạ dày. U gastrin thường nằm ở phần đầu hoặc phần đuôi tuy.

          – U gastrin có thể đơn độc hoặc nhiều khối u (nên còn gọi là tăng sản u tuyến ở tuỵ) hoặc lạc chỗ (nằm ở tá tràng, hang vị), đôi khi kết hợp với những loại u nội tiết khác trong hội chứng tân sinh đa tuyến nội tiết type I.

          – Khoảng 2/3 số u gastrin là u ác tính và có di căn. Đôi khi người ta không tìm thấy khối u vì quá nhỏ bé và bằng mọi biện pháp đều không phát hiện được hoặc là trường hợp tăng sản lan toả những đảo Langerhans của tụy hoặc chỉ là những vi u tuyến (hoặc u tuyến vi thể).

          Triệu chứng loét đường tiêu hóa

          Là một căn bệnh thường gặp nên mọi người có thể phát hiện bệnh qua các triệu chứng như sau:

          Triệu chứng loét đường tiêu hóa

          – Lâm sàng:

          + Đau bụng do những ổ loét dạ dày – tá tràng đơn độc hoặc nhiều ổ mà vị trí đôi khi không ở nơi điển hình. Đau bụng thường dữ dội và điều trị nội khoa không có hiệu quả. Thường hay có biến chứng nhất là chảy máu và thủng. Tuy nhiên, một nửa số trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng điển hình.

          + Ỉa chảy nói chung xảy ra trước khi bị loét và có thể kèm theo tình trạng kém hấp thu với phân có mỡ nhẹ.

          + Tình trạng toàn thân bị suy kiệt.

          – Xét nghiệm cận lâm sàng:

          + Thông dạ dày: Lưu lượng cơ bản của acid dạ dày vượt quá 10 mmol/giờ ở nam giới.

          + Định lượng gastrin huyết lúc đói: Giới hạn trên của chuẩn bình thường là 160 pg/ml. Những chỉ định định lượng gastrin huyết là:

          • Có nhiều ổ loét dạ dày – tá tràng hoặc ổ loét với biến chứng ỉa chảy dai dẳng.
          • Ổ loét nằm ở khúc IV của tá tràng hoặc ở hồi tràng.
          • Ổ loét điều trị nội khoa đúng cách nhưng vẫn không hiệu quả hoặc tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ.
          • Ổ loét đi kèm với tăng calci huyết và/hoặc sỏi đường niệu (MEN type I: Multiple Endocrine Neoplasia – Hội chứng tân sinh đa tuyến nội tiết type I).
          • Tiền sử gia đình có bệnh loét tiêu hoá.
          • Ỉa chảy mạn tính mà căn nguyên không được xác định.
          • Khảo sát chuyên vận baryt thấy các nếp niêm mạc dạ dày khổng lồ.

          -Test gây tăng chế tiết:

          Gastrin huyết tăng lên trong trường hợp giảm acid chlorhydric hoặc mất acid chlorhydric trong dạ dày (viêm dạ dày teo đét, ung thư dạ dày, thiếu máu ác tính, cắt dây thần kinh phế vị), những test này được sử dụng để xác định chẩn đoán hội chứng loét đường tiêu hóa.

          • Nếu gastrin huyết tăng lên, người ta đo mức chế tiết cơ bản acid và mức chế tiết sau khi kích thích bằng pentagastrin. Tỷ số giữa mức chế tiết cơ bản acid và mức chế tiết đỉnh trong giờ, sau khi kích thích bằng pentagastrin thông thường vượt quá 0,4 trong hội chứng loét đường tiêu hóa.
          • Nếu lưu lượng cơ bản acid rất cao (cao hơn 15 mmol/giờ), cũng như gastrin huyết (cao hơn 1.000 pg/ml) thì chẩn đoán hội chứng loét đường tiêu hóa là chắc chắn.
          • Test với secretin: Trong những trường hợp nghi ngờ, người ta truyền tĩnh mạch secretin 2 đơn vị quốc tế/kg trong vòng 1 giờ. Nếu vào phút thứ 20 mà thấy gastrin huyết tăng lên trên 200 pg/ml thì chẩn đoán xác định hội chứng loét đường tiêu hóa. Mức tăng gastrin huyết dưới 200 pg/ml thường là dấu hiệu của viêm dạ dày mạn tính, thiếu máu ác tính, cắt đoạn tiểu tràng quá dài và suy thận.

          Khi phát hiện ra bệnh bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

          Ghi hình y học và nội soi

          • Khảo sát chuyển vận baryt cho thấy có một hoặc nhiều ổ loét, các nếp niêm mạc dạ dày và tá tràng phì đại không đặc hiệu. Tốc độ tống đẩy baryt khỏi vùng hang vị tăng nhanh.
          • Soi dạ dày có thể phát hiện thấy u gastrin.
          • Soi tá tràng: Các gastrin tương đối hay thấy ở vùng tá tràng.
          • Những kỹ thuật ghi hình khác: Chụp động mạch chọn lọc, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm – nội soi, định lượng riêng gastrin trong máu tĩnh mạch của hệ thống tĩnh mạch cửa. Chụp cộng hưởng từ là phương pháp hàng đầu để phát hiện di căn gan của u gastrin.

          Sau khi đã phát hiện được nguyên nhân và triệu chứng báo bệnh thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Hướng dẫn phòng trị viêm chân răng theo Y học cổ truyền

          Viêm chân răng là bệnh răng miệng phổ biến. Bên cạnh phương pháp điều trị hiện đại, bạn cũng có thể phòng trị viêm răng theo Y học cổ truyền.

          Biểu hiện của viêm chân răng

          Biểu hiện và nguyên nhân gây viêm chân răng

          Nếu thấy phần chân răng bị sưng nhẹ, đau, đỏ ở lợi hoặc chảy máu khi đánh răng thì có thể bạn đã bị viêm chân răng. Nguyên nhân có thể do nhiễm khuẩn tại chỗ. Theo thời gian, những vi khuẩn trong mảng bám răng sẽ dày lên thành cao răng gây chảy máu chân răng và hôi miệng.

          Theo y học cổ truyền, viêm chân răng do ngoại cảm phong tà kết hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính. Bệnh kéo dài lâu ngày thận âm hư, vị âm hư, dạ dày tích nhiệt, thận hư hỏa vượng tân dịch giảm, vi khuẩn đục chân răng gây nên thành bệnh mạn tính.

          Để phòng bệnh viêm chân răng, cách đơn giản và tốt nhất là chải răng sau khi ăn sẽ giúp làm sạch mảng bám răng. Kiểm tra răng miệng định kỳ tại các phòng khám răng uy tín 6 tháng/1 lần để làm sạch răng và phát hiện sớm các bệnh vùng họng miệng.

          Điều trị viêm chân răng bằng phương pháp y học cổ truyền

          Giảng viên YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, thầy thuốc Hữu Định cho hay, bạn có thể tham khảo một số bài thuốc dưới đây để điều trị viêm chân răng. Tùy thể thể bệnh mà áp dụng bài thuốc phù hợp.

          Vị thuốc Ngưu bàng tử trong bài thuốc điều trị viêm chân răng

          Thể cấp tính

          Biểu hiện: Lợi bị sưng, đau, phù nề, ấn mạnh có thể ra mủ, nếu đau nặng có thể gây sốt, ăn uống kém, đại tiện táo, có hạch ở dưới hàm.

          Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt, sơ phong, tiêu thũng.

          Bài thuốc: Dùng một trong số bài thuốc sau, sắc uống ngày một thang.

          Bài 1: ngưu bàng tử 12g, bạc hà 6g, hạt khô thảo 8g, chi tử 12g, kim ngân 20g, liên kiều 20g, tạo thích giác 20g, xuyên sơn giáp 6g.

          Bài 2: ngưu bàng tử 12g, bạc hà 8g, hạt khô thảo 16g, kim ngân hoa 16g, bồ công anh 20g, gai bồ kết 8g.

          Bài 3: thăng ma 4g, hoàng liên 8g, sinh địa 20g, đan bì 8g, thạch cao 40g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, ngưu bàng tử 12g, bạc hà 8g.

          Thể mạn tính

          Biểu hiện: Lợi đỏ, có cảm giác mềm hơn bình thường, có mủ chân răng, răng lung lay, hơi thở hôi, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.

          Phương pháp điều trị: Dưỡng âm thanh nhiệt.

          Bài thuốc: Dùng 1 trong 2 bài thuốc sau, sắc uống ngày 1 thang.

          Bài 1: hoài sơn 12g, trạch tả 8, thục địa 12g, sơn thù 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, ngọc trúc 12g, thăng ma 12g, tri mẫu 8g, hoàng bá 8g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g.

          Bài 2: sa sâm 12g, bạch thược 8g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, kỷ tử 12g, kim ngọc trúc 12g, ngân hoa 16g, quy bản 12g.

          Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Thường Gặp

          Bệnh nhân mắc cao huyết áp vào mùa lạnh cần chú ý điều gì để bảo vệ sức khỏe?

          Thời tiết lạnh khiến các mạch máu trong cơ thể co lại, huyết áp đột ngột tăng cao, dễ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm. Vậy những bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp cần chú ý điều gì?

                Những lưu ý dành cho bệnh nhân cao tuổi mắc cao huyết áp vào mùa lạnh

                Những lưu ý dành cho bệnh nhân cao tuổi mắc cao huyết áp vào mùa lạnh

                Bệnh cao huyết áp là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, vì thế vào thời tiết trở lạnh những đối tượng này cần đặc biệt chú ý để phòng ngừa những biến chứng có thể xảy ra.

                Giữ ấm cơ thể

                -Đây là điều cơ bản nhất mà người bệnh cao huyết áp cũng như bất cứ ai đều phải tuân thủ khi trời lạnh. Mặc đủ ấm ngay cả khi ở trong nhà và khi ra ngoài. Dùng khẩu trang che kín mũi, miệng nếu phải đi ra ngoài có gió lạnh để tránh hít thở không khí lạnh. Đeo tất tay, tất chân, quàng khăn ấm để không bị mất nhiệt, đảm bảo quá trình lưu thông máu diễn ra bình thường.

                Tạo môi trường ấm áp khi làm việc, tập luyện và nghỉ ngơi. Có thể dùng máy điều hòa, máy sưởi hoặc bóng điện đỏ cho ấm nhưng tuyệt đối không dùng bếp than tổ ong hoặc than củi để sưởi ấm trong phòng kín dễ gây ngộ độc khí CO.

                Ăn uống khoa học

                Người bệnh cao huyết áp nên duy trì chế độ ăn nhạt, tránh xa các loại thực phẩm chứa nhiều muối như dưa, cà muối. Bên cạnh đó cũng nên hạn chế các thực phẩm giàu chất béo như nội tạng (tim, gan, óc, thận..), đồ ăn chiên rán nhiều dầu mỡ.

                Tăng cường tiêu thụ những thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt nạc, gà, cá, sữa và chế phẩm từ đậu nành. Đừng bỏ qua rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, hoa quả tươi đặc biệt là cam, quýt, dưa hấu, bưởi…vì chúng giàu kali giúp lợi tiểu, hỗ trợ làm giảm huyết áp và nhiều căn bệnh học chuyên khoa khác.

                Hạn chế rượu bia

                Nhiều người vẫn nghĩ rượu bia là thức uống làm nóng cơ thể. Thực tế đồ uống có cồn là yếu tố nguy cơ hàng đầu trong việc khởi phát cơn tăng huyết áp cũng như các biến chứng của tăng huyết áp.

                Giữ tâm lý thoải mái

                Người bị cao huyết áp nên giữ tinh thần thoải mái, thư giãn, tránh căng thẳng lo âu. Những trạng thái tình cảm như lo lắng, căng thẳng, tức giận…sẽ gây ảnh hưởng đến huyết áp.

                Bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp nên chú ý rèn luyện sức khỏe

                Chú ý việc luyện tập

                Tập luyện thể dục đều đặn là điều rất cần thiết với người bị cao huyết áp, vừa có tác dụng nâng cao khả năng vừa ổn định huyết áp. Nên lựa chọn các hình thức luyện tập nhẹ nhàng như đi bộ, tập dưỡng sinh, thái cực quyền, khí công, yoga…Khi tập thể dục nên chọn chỗ kín gió, ấm áp và khởi động kỹ trước khi tập. Những ngày thời tiết quá lạnh hãy tập trong nhà.

                Những điều cần tránh làm vào mùa lạnh với các bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp

                Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh nhân nên tránh đi ra ngoài vào trời lạnh đặc biệt là ban đêm. Nếu không có nhà vệ sinh trong nhà thì nên dậy sớm, mặc đủ ấm, mặc từ từ cho quen với nhiệt độ thấp bên ngoài sau đó mới ra. Đồng thời, bệnh nhân cũng nên tránh dậy quá sớm và tránh tự ý ngừng uống thuốc kể cả khi huyết áp đã bình thường. Bởi có không ít trường hợp tự ý ngừng uống thuốc khi huyết áp đã ổn định, khi thấy huyết áp đã tăng cao thì lại uống. Thói quen này sẽ khiến huyết áp tăng cao trở lại, thậm chí cao hơn cả trước khi điều trị, dễ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, xuất huyết não…

                Những điều cần tránh làm vào mùa lạnh với các bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp

                Ngoài ra, bệnh nhân cần tắm nước ấm và khi tắm không nên đột ngột xối nước vào cơ thể mà hãy vớt nước ấm từ từ lên tay, chân rồi mới đến cơ thể để tránh sự thay đổi nhiệt đột ngột. Đặc biệt người bệnh cần biết “lắng nghe cơ thể”, khi phát hiện có những biểu hiện như mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, yếu chi, nói khó, đau tức ngực,  mất thị lực thoáng qua…cần kiểm tra huyết áp ngay. Nếu huyết áp có bất thường, cần nhanh chóng đến bệnh viện để điều trị kịp thời.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                  Chuyên mục
                  Hỏi Đáp Bệnh Học

                  Hỏi Đáp Bệnh Học – Bệnh Mày Đay

                  Thưa các bác sĩ, em thường bị nổi những vết ửng đỏ từng vùng trên khắp người. Những vết này khoảng một thời gian là hết rồi lại chuyển sang vùng khác. Em bị cả ở mắt, lòng bàn tay và trên mu bàn chân. Em đã sử dụng thuốc của nhà thuốc mà không hết. Thuốc em uống gồm: telfast,prednism,betasiphon. Xin bác sĩ tư vấn giúp em là loại thuốc em dùng như thế có đúng không?

                  Bác sĩ trả lời:

                  Mày đay là một bệnh da dị ứng do nhiều nguyên nhân khác nhau ở bên trong cũng như bên ngoài cơ thể

                  –  Do thức ăn: Trứng, nấm ăn, tôm, cua, ốc, sò cá, thịt, đồ hộp…

                  –  Do thuốc: nguyên tắc là bất kỳ một thuốc nào đưa vào trong cơ thể cũng có thể gây dị ứng, kể cả thuốc điều trị dị ứng… Một số thuốc hay gây dị ứng như: Kháng sinh, huyết thanh, văcxin, sulfamid, quinin,…

                  –  Ký sinh vật: giun, sán

                  –  Côn trùng đốt: Muỗi, rệp

                  – Tiếp xúc với lá cây (lá han), sâu bọ, nước, gió lạnh…

                  – Do điều kiện sinh lý: mệt nhọc, gắng sức, cảm xúc, bệnh rối loạn thần kinh vận mạch, tăng thẩm thấu thành mạch, tăng hoạt động của các chất sinh học trung gian như histamin, serotonin. Kết hợp với rối loạn thần kinh trung ương.

                  Những xét nghiệm cần làm trong bệnh mày đay:

                  – Công thức máu, xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng đường ruột, tìm ấu trùng giun chỉ trong máu.

                  – Khám dịch vị để xác định có triệu chứng thiểu toan hoặc vô toan.

                  – Xét nghiệm về cơ địa dị ứng, dị ứng thuốc, phản ứng nội bì với histamin.

                  Triệu chứng lâm sàng bệnh mày đay:

                  – Ngứa là triệu chứng chủ yếu.

                  – Sẩn phù: là những tổn thương có giới hạn rõ rệt, tròn hoặc không đều, kích thước vài mm đến vài cm, vung trung tâm trắng, ngoại vi màu hồng nhạt, ấn có cảm giác căng. Có thể sẩn có ở một vùng giới hạn hoặc ở khắp cơ thể. Khi xuấthiện ở những tổ chức lỏng lẻo như bộ phận sinh dục, mi mắt, có thể gây phù rất lớn., các thương tổn có thể xẹp dần xuống và thay thế vào đó là các thương tổn mới. có thể do ngứa gãi mà có thêm tổn thương như xây xước da, mụn mủ bội nhiễm…

                  – Các thương tổn mày đay nếu xuất hiện ở niêm mạc đường hô hấp có thể gây khó thở, ở niêm mạc dạ dày bệnh nhân có thể có đau bụng từng cơn.

                  – Mày đay tiến triển thành từng đợt, mỗi đợt không quá vài ba ngày. Có những trường hợp bệnh tái phát liên tục nhiều lần, trở thành mạn tính.

                  Điều trị bệnh mày đay

                  Điều trị bệnh mày đay bằng Y học Cổ truyền cho kết quả khá tốt.

                  • Thông thường điều trị  bằng các thuốc kháng histamin tổng hợp tức thời trong vòng 10 đến 15 ngày đầu phát bệnh. Sau đó phải tiếp tục điều trị để loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
                  • Tuỳ thuộc vào từng tình trạng bệnh cụ thể mà bác sĩ sẽ quyết định đường dùng thuốc cho người bệnh như uống, tiêm, truyền…
                  • Có thể có kết hợp với điều trị giải mẫn cảm với những chất nghi ngờ là yếu tố dị nguyên.
                  • Có thể kết hợp với vật lý trị liệu, tia tử ngoại, nhiệt điện, thay đổi môi trường sống.
                  • Điều trị mày đay bằng Y học Cổ truyền cho kết quả tương đối tốt. Chế độ ăn cần lưu ý: Ăn nhẹ, ăn sữa, chế độ ăn lỏng trong thời gian phát bệnh, tránh ăn uống những chất kích thích và các thức ăn làm tăng bệnh. Tránh những nguyên nhân gây kích thích da như quần áo chật, xà phòng không thích hợp…
                  • Chúc bạn thành công!
                  Exit mobile version