Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những căn về bệnh da liễu thường xuất hiện vào mùa đông

Các bệnh về da thường gặp vào mùa đông không chỉ gây cảm giác khó chịu, ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn gây tổn thương cho da rất lớn.

                                         Rất nhiều bệnh về da liễu thường xuất hiện vào mùa đông

 Nguyên nhân da bị bệnh vào mùa đông

Có rất nhiều bệnh thường thường gặp khi trời lạnh trong đó bệnh về da liễu là phổ biến hơn cả. Mùa đông thời tiết lạnh, khô hanh rất dễ khiến da bị mất nước. Lượng tiết mồ hôi giảm làm da mất độ ẩm cần thiết, chất bã nhờn tích tụ trên bề mặt da khiến da bị viêm nhiễm. Thời tiết lạnh trong mùa đông khiến nhiều người ngại vệ sinh cơ thể, làm vi trùng, vi khuẩn tích tụ lại trên da tăng lên.

Các chuyên gia da liễu cho biết, sự gia tăng vi khuẩn trên da không chỉ dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh hô hấp mà còn làm tăng khả năng xuất hiện các bệnh ngoài da, đặc biệt là nhiễm trùng và viêm da.

Thói quen ngồi điều hòa nhiệt độ cao, tắm nước nóng trong mùa đông cũng ảnh hưởng đến độ ẩm của da.

Những căn bệnh về da thường gặp vào mùa đông

Bệnh viêm da cơ địa

Các bệnh viêm da cơ địa bao gồm chàm, á sừng. Đây là 2 bệnh thường gặp vào mùa đông với các biểu hiện là da chân, da mặt bị tróc vảy, mẩn đỏ. Nhiệt độ càng lạnh càng làm bệnh trở nặng hơn. Nếu không được điều trị hoặc có biện pháp phòng ngừa kịp thời, bệnh sẽ trở thành mãn tính, tái đi tái lại,  rất khó khỏi dứt điểm.

Bệnh da khô

Bệnh khô da là bệnh thường gặp nhất vào mùa đông. Thời tiết mùa đông rất lạnh dễ khiến da bị khô và trở nên thô ráp, nứt nẻ. Nguyên nhân là do da bị mất nước làm mất đi độ ẩm cần thiết nuôi dưỡng da. Da khô dễ dẫn đến các bệnh kèm theo như viêm da, dị ứng da.

Bệnh viêm da dị ứng

Bệnh viêm da dị ứng hay còn gọi là eczema thường có biểu hiện ngứa da. Bệnh thường do hệ miễn dịch của cơ thể và sức đề kháng của da kém gây ra. Vi khuẩn bám trên da là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng suy giảm sức đề kháng và khả năng phòng bệnh của da.

Viêm da có thể xuất hiện bất cứ đâu trên cơ thể, nhưng thường xuất hiện trên cánh tay và phía sau đầu gối. Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm da dị ứng bao gồm: ngứa, mẩn đỏ, đặc biệt là vào ban đêm, gây nứt hoặc có vẩy trên da… Giữ sạch da là một trong những cách đơn giản nhất để phòng ngừa bệnh này.Tuy nhiên nếu không may mắc bệnh này bạn cần điều trị ngay nếu không sẽ gây đến ung thư da trầm trọng…

                                                                Khô da gây nứt nẻ. bong tróc da

Chăm sóc và phòng ngừa bệnh cho da vào mùa đông

Theo các chuyên gia y học cổ truyền để bảo vệ da trong mùa đông, phòng ngừa các bệnh về da, bạn nên lưu ý thực hiện các biện pháp sau đây.

Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ: Ăn nhiều loại rau chứa nhiều vitamin và khoáng chất , có màu cam  như cà rốt, dưa canteloup, cam… có nhiều betacaroten, rất cần thiết cho da. Giảm thiểu các loại thực phẩm nóng như hành, tỏi…có nhiều chất kích thích không tốt cho da.

Giữ ấm tay chân: Muốn ngăn chặn bệnh tay chân tím tái. Thì trước hết cần giữ ấm cho mặt, mũi, tai. Vì đây là nơi gặp lạnh dễ bị co thắt mạch, sau đó lan ra khiến tay chân tím tái…

Giữ ẩm cho da: Không chỉ người bị bệnh mà những người bình thường cũng cần giữ ấm cho da bằng cách không tiếp xúc với nước nóng. Có thể dùng kem dưỡng ẩm hàng ngày, nhất là những lúc vừa tắm xong. Tuy nhiên, dùng kem giữ ẩm cũng không nên kéo dài, mà phải thay đổi thường xuyên và phải phù hợp với da.

Vệ sinh cho da: Đây là giải pháp tốt nhất để phòng ngừa các bệnh về da khi thời lạnh. Tắm rửa, vệ sinh thân thể hàng ngày là điều rất cần thiết, kể cả mùa đông vì nó có tác dụng loại bỏ vi khuẩn trên da, tránh tình trạng da nhiễm trùng dẫn đến các bệnh khác nghiêm trọng hơn. Trong quá trình vệ sinh thân thể rửa chân tay hay tắm… bạn cần lưu ý tránh sử dụng nước quá nóng, thay vào đó hãy sử dụng các loại sữa tắm có tác dụng diệt khuẩn để loại bỏ vi khuẩn và bảo vệ da tốt hơn.

Những bệnh da liễu thường gặp vào mùa đông trên đây tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng gây khó chịu và ảnh hưởng lớn đến nhan sắc, các bạn cần hết sức chú ý ăn uống đầy đủ và chăm sóc cơ thể thật tốt để phòng ngừa bệnh nhé!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh xương khớp

Bệnh xương khớp là một bệnh lý có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người bệnh, vì thế bạn cần nắm được nguyên nhân gây bệnh để sớm có hướng phòng, điều trị kịp thời.

Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh xương khớp

Ngày nay, các bệnh học đều gia tăng và có xu hướng trẻ hóa, bệnh cơ xương khớp cũng vậy. Theo sự tiến triển của xã hội cũng đồng nghĩa với tỉ lệ gia tăng bệnh xương khớp và điều đáng lo ngại là tỉ bệnh phát triển ở độ tuổi ngày càng trẻ hóa. Bệnh xương khớp là sự thoái hóa của hệ thống xương khớp nói chung và là sự thoái hóa của lớp sụn bao bọc tại các đầu khớp nói riêng. Khi lớp sụn không còn khả năng bảo vệ hai đầu xương sẽ khiến chúng cọ xát vào nhau gây sưng, đau, mất khả năng cử động khớp. Theo thời gian, khớp có thể mất đi hình dạng ban đầu và có thể hình thành nên các gai xương cạnh khớp gây tổn thương và gây ra các cơn đau phiền toái.

Nguyên nhân gây bệnh xương khớp

Bệnh viêm xương khớp là căn bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, có độ tuổi từ 50-70, theo đó khi các chức năng cơ thể suy giảm đồng nghĩa với việc sụn không còn đảm bảo chức năng ban đầu, sụn trở nên giòn và dễ gãy, mất tính đàn hồi khiến xương mất đi tấm đệm, làm gia tăng các bệnh về xương khớp. Ngoài ra, nguyên nhân gây ra bệnh xương khớp còn do các lý do sau:

Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh xương khớp

  • Thừa cân: khi cơ thể thừa cân sẽ có rất nhiều hệ lụy như tăng mỡ máu, hoạt động ì trệ, khối lượng cơ thể lớn tạo ra áp lực trên các khớp: khớp gối, khớp hông…
  • Do nhiễm trùng từ các phần khác trên cơ thể.
  • Do cơ chế tự miễn.
  • Di truyền: có dị tật trong sụn khớp.
  • Thương tích khớp: do hoạt động thể lực quá sức hay do hoạt động thể thao dẫn đến tổn thương khớp.
  • Do stress.

Triệu chứng bệnh xương khớp thường gặp

Các triệu chứng  bệnh cơ xương khớp thường rất rõ ràng và điển hình vào lúc sáng sớm sau khi ngủ dậy. Bệnh nhân thấy cứng khớp, khó hoạt động, phải xoa bóp 15 phút đến 20 phút mới có thể cử động dễ dàng và hoạt động được. Một số triệu chứng điển hình như:

  • Bệnh nhân thấy cứng khớp sau khi ngồi lâu hay ngồi dậy khỏi giường.
  • Sưng, đau ở một hay nhiều khớp.
  • Đau âm ỉ hay dữ dội ở vùng khớp bị viêm, cảm giác nhức nhối khó chịu, buồn chân tay. Cơn đau có thể ngắn hay kéo dài hàng giờ.
  • Cử động không còn linh hoạt, khéo léo, cảm giác đau, vướng víu.
  • Có tiếng lạo xạo, tiếng xương chà xát lên nhau.
  • Cơ thể mệt mỏi, khó chịu.

Thay đổi lối sống để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh xương khớp

Phương pháp điều trị các bệnh xương khớp

Để bệnh xương khớp không để lại biến chứng nguy hiểm thì các bác sĩ thường phải kết hợp nhiều phương pháp điều trị để phù hợp với từng bệnh nhân. Điều trị bệnh xương khớp dựa trên các mục tiêu chính như: Cải thiện chức năng khớp, Kiểm soát cơn đau, Duy trì lối sống lành mạnh, Chế độ ăn, kiểm soát cân nặng,…

Ngoài ra, bệnh nhân cần hạn chế ăn nhiều đồ dầu mỡ, nhiều calo, tăng khẩu phần ăn nhiều rau xanh, hoa quả, thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất để tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Đồng thời nên thường xuyên tập thể dục nhẹ thường xuyên để cải thiện tình trạng bệnh hoặc sử dụng các phương pháp avật lý trị liệu, y học cổ truyền, phẫu thuật để cải thiện tình trạng bệnh.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cách điều trị và kiểm soát tâm thần phân liệt thể Paranoid hiệu quả

Tâm thần phân liệt thể Paranoid là dạng phổ biến của rối loạn tâm thần phân liệt, đặc trưng bởi hoang tưởng kéo dài, ảo giác chi phối và nhận thức sai lệch với thực tế.

    Tâm thần phân liệt thể Paranoid là dạng phổ biến của rối loạn tâm thần phân liệt

    Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu cụ thể về định nghĩa, nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết cũng như phương pháp điều trị hiệu quả căn bệnh này.

    Tâm thần phân liệt thể Paranoid là gì?

    Tâm thần phân liệt thể Paranoid là một dạng rối loạn tâm thần thuộc nhóm loạn thần, trong đó các biểu hiện hoang tưởng và ảo giác thính giác là triệu chứng nổi bật nhất. Người bệnh thường tin rằng mình bị theo dõi, bị hãm hại hoặc kiểm soát bởi thế lực nào đó, dù không có bằng chứng xác thực. Bên cạnh đó, họ có thể nghe thấy những tiếng nói ra lệnh, chửi rủa hoặc xúi giục – dù không có người thật nào đang nói chuyện.

    Thể bệnh này thường xuất hiện ở lứa tuổi thanh thiếu niên và người trẻ, đặc biệt trong khoảng 15–25 tuổi – giai đoạn con người bước vào học tập và lao động tích cực.

    Dù có hoang tưởng, người bệnh vẫn có thể giữ được tư duy logic và sinh hoạt tương đối ổn định trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có xu hướng diễn tiến mạn tính, gây ảnh hưởng sâu sắc đến hành vi, mối quan hệ và chất lượng sống.

    Việc nhận diện và hiểu đúng bản chất của bệnh sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị và hạn chế biến chứng nguy hiểm.

    Nguyên nhân gây bệnh tâm thần phân liệt thể Paranoid

    Đến nay, nguyên nhân chính xác gây ra tâm thần phân liệt thể Paranoid vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy có nhiều yếu tố tương tác với nhau làm tăng nguy cơ mắc bệnh thường gặp này. Bao gồm:

    • Yếu tố di truyền: Người có người thân mắc tâm thần phân liệt (đặc biệt là bố mẹ, anh chị em ruột) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường. Tuy vậy, yếu tố di truyền không hoàn toàn quyết định mà chỉ làm tăng nguy cơ.
    • Rối loạn chất dẫn truyền thần kinh: Sự mất cân bằng hoạt động của dopamine – một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng – có liên quan mật thiết đến sự xuất hiện ảo giác và hoang tưởng. Ngoài ra, serotonin và glutamate cũng có thể góp phần vào cơ chế bệnh sinh.
    • Bất thường về cấu trúc não: Một số người bệnh có biểu hiện teo hồi hải mã, giảm thể tích não hoặc rối loạn hoạt động điện não – những biến đổi có thể làm rối loạn chức năng nhận thức và cảm xúc.
    • Yếu tố môi trường: Sang chấn tâm lý thời thơ ấu, áp lực tinh thần kéo dài, sử dụng chất kích thích (ma túy, rượu, cần sa), cũng như biến đổi nội tiết – miễn dịch có thể làm khởi phát hoặc làm nặng thêm tình trạng bệnh.

    Nhận diện được các yếu tố nguy cơ là bước đầu quan trọng trong công tác phòng ngừa, phát hiện sớm và hỗ trợ điều trị hiệu quả.

    Những biểu hiện điển hình không nên bỏ qua

    Tâm thần phân liệt thể Paranoid có những biểu hiện tương đối đặc trưng, giúp phân biệt với các thể bệnh khác. Dưới đây là những dấu hiệu phổ biến nhất:

    • Hoang tưởng dai dẳng: Người bệnh thường tin chắc vào những ý nghĩ sai lệch, ví dụ như bị theo dõi, bị hại, bị kiểm soát hay có năng lực siêu nhiên. Họ thường không thể bị thuyết phục dù có bằng chứng rõ ràng ngược lại.
    • Ảo giác thính giác: Nghe thấy giọng nói không có thật – thường là những lời chỉ trích, chửi rủa hoặc ra lệnh. Đây là một trong những triệu chứng dễ nhận biết và phổ biến nhất.
    • Hành vi nghi ngờ, phòng vệ: Người bệnh thường sống trong trạng thái cảnh giác cao độ, không tin tưởng bất kỳ ai, kể cả người thân. Họ dễ rơi vào trạng thái cô lập xã hội.
    • Thay đổi cảm xúc bất thường: Tâm trạng dễ thay đổi, lo âu, cáu gắt hoặc trầm lặng bất thường, đôi khi mất khả năng biểu lộ cảm xúc phù hợp.
    • Rối loạn tư duy và ngôn ngữ: Nói chuyện rời rạc, khó hiểu, không mạch lạc, khiến người đối thoại cảm thấy khó theo dõi hoặc mất kết nối nội dung.

    Việc phát hiện sớm các dấu hiệu này có ý nghĩa quan trọng, giúp can thiệp kịp thời và tăng cơ hội hồi phục cho người bệnh.

    Tâm thần phân liệt thể Paranoid có nguy hiểm không?

    Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh có thể dẫn đến nhiều hệ quả nghiêm trọng, ảnh hưởng toàn diện đến cuộc sống người bệnh cũng như gia đình họ. Cụ thể:

    • Suy giảm khả năng giao tiếp xã hội: Hoang tưởng và nghi ngờ khiến người bệnh dần xa lánh người khác, mất khả năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ.
    • Nguy cơ tự sát hoặc gây hại cho người khác: Ảo giác thính giác (ví dụ như nghe tiếng sai khiến tự làm đau hoặc tấn công người khác) có thể dẫn đến hành vi nguy hiểm, nhất là trong giai đoạn bệnh bùng phát.
    • Mất khả năng tự chăm sóc: Người bệnh có thể lơ là trong ăn uống, vệ sinh, nghỉ ngơi, làm giảm sút sức khỏe thể chất và kéo theo các vấn đề y tế khác.

    Tuy nhiên, điều quan trọng cần ghi nhớ là: tâm thần phân liệt thể Paranoid hoàn toàn có thể kiểm soát được nếu được chẩn đoán đúng và điều trị theo phác đồ phù hợp. Sự đồng hành, cảm thông từ gia đình và cộng đồng đóng vai trò then chốt trong quá trình phục hồi của người bệnh.

    Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

    Phương pháp điều trị hiệu quả

    Điều trị tâm thần phân liệt thể Paranoid cần tiếp cận toàn diện, phối hợp giữa dùng thuốc, trị liệu tâm lý và hỗ trợ xã hội. Dưới đây là các phương pháp điều trị hiện nay:

    Điều trị bằng thuốc: Thuốc chống loạn thần (antipsychotics) là nền tảng chính trong điều trị, giúp giảm ảo giác, hoang tưởng và cải thiện chức năng tư duy. Các thuốc thường được sử dụng gồm: Haloperidol, Fluphenazine, Risperidone, Olanzapine,… Người bệnh cần dùng thuốc đều đặn theo hướng dẫn của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý dừng hoặc thay đổi liều, bởi điều này có thể dẫn đến tái phát, kháng thuốc hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng.

    Trị liệu tâm lý: Liệu pháp tâm lý đóng vai trò hỗ trợ phục hồi chức năng nhận thức, kiểm soát cảm xúc và nâng cao kỹ năng xã hội. Một số phương pháp bao gồm:

    • Liệu pháp nhận thức – hành vi (CBT)
    • Tư vấn cá nhân
    • Hỗ trợ và giáo dục gia đình

    Phục hồi chức năng xã hội: Chương trình phục hồi giúp người bệnh tái hòa nhập cộng đồng, thông qua việc rèn luyện các kỹ năng thiết yếu như quản lý tài chính, tự chăm sóc, giao tiếp xã hội và làm việc.

    Theo dõi lâu dài: Bệnh nhân cần tái khám định kỳ để điều chỉnh phác đồ nếu cần thiết, theo dõi các tác dụng phụ của thuốc và phát hiện sớm nguy cơ tái phát. Việc duy trì theo dõi lâu dài giúp kiểm soát bệnh hiệu quả và phòng ngừa biến chứng.

    Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo tâm thần phân liệt thể Paranoid là một bệnh lý tâm thần nghiêm trọng nhưng không phải là không thể kiểm soát. Việc nhận biết sớm dấu hiệu, kết hợp điều trị đúng phương pháp và đồng hành cùng người bệnh với sự thấu hiểu, không kỳ thị là yếu tố quan trọng giúp họ dần ổn định tâm lý và tái hòa nhập xã hội.

    Nếu bạn hoặc người thân có những biểu hiện nghi ngờ, đừng ngần ngại tìm đến các chuyên gia tâm thần học để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Phát hiện sớm – điều trị đúng – đồng hành dài lâu chính là chìa khóa giúp người bệnh vượt qua căn bệnh này.

    Chuyên mục
    Bệnh Thận Tiết Niệu

    Hội chứng thận hư: Nguyên nhân và điều trị

    Hội chứng thận hư là một bệnh lý thận mạn tính đặc trưng bởi tình trạng mất protein qua nước tiểu, dẫn đến phù, giảm albumin huyết và tăng lipid máu. Đây là một tình trạng nghiêm trọng, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

    Hội chứng thận hư: Nguyên nhân và điều trị

    Nguyên Nhân Và Cơ Chế Bệnh Sinh

    Hội chứng thận hư thuộc nhóm bệnh lý thận tiết niệu, có thể xuất phát từ các nguyên nhân nguyên phát (bệnh lý tại thận) hoặc thứ phát (do bệnh hệ thống). Các nguyên nhân chính bao gồm:

    • Bệnh Thận Thay Đổi Tối Thiểu (Minimal Change Disease): Thường gặp ở trẻ em, chiếm tỷ lệ lớn trong các ca hội chứng thận hư nguyên phát. Bệnh thường đáp ứng tốt với điều trị bằng corticosteroid.
    • Xơ Hóa Cầu Thận Khu Trú Và Phân Đoạn (FSGS): Thường gặp ở người lớn, gây tổn thương khu trú và từng phần của cầu thận. Đây là bệnh lý tiến triển chậm nhưng nguy cơ dẫn đến suy thận mạn tính cao.
    • Viêm Cầu Thận Màng (Membranous Nephropathy): Thường do các bệnh lý tự miễn gây ra, làm dày màng đáy cầu thận và dẫn đến mất protein.
    • Bệnh Hệ Thống: Như lupus ban đỏ hệ thống, đái tháo đường hoặc nhiễm trùng mạn tính như viêm gan B, C.

    Cơ chế bệnh sinh chủ yếu là do tổn thương lớp màng lọc cầu thận, làm tăng tính thấm của màng này đối với protein, dẫn đến mất một lượng lớn protein qua nước tiểu. Màng lọc bị tổn thương do phản ứng miễn dịch hoặc các yếu tố độc hại, khiến chức năng thận suy giảm.

    Triệu Chứng Lâm Sàng

    Hội chứng thận hư biểu hiện qua các triệu chứng điển hình:

    • Phù: Là triệu chứng đặc trưng, thường xuất hiện ở mặt, chân, tay và bụng. Phù có thể lan rộng và nặng hơn vào buổi sáng.
    • Tiểu Đạm: Lượng protein niệu thường vượt quá 3,5g/24 giờ, gây mất lượng lớn protein trong cơ thể.
    • Giảm Albumin Huyết: Dưới 25g/L, làm giảm áp suất keo và tăng hiện tượng phù.
    • Tăng Lipid Máu: Cholesterol và triglyceride tăng cao do gan tăng sản xuất lipid bù lại lượng protein bị mất.
    • Các Biến Chứng: Nhiễm trùng do giảm miễn dịch, huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch, suy thận cấp hoặc mạn tính.

    Phương Pháp Chẩn Đoán

    Để chẩn đoán chính xác hội chứng thận hư, cần thực hiện các xét nghiệm:

    • Xét Nghiệm Nước Tiểu 24 Giờ: Định lượng protein niệu để xác định mức độ mất protein.
    • Xét Nghiệm Máu: Đo albumin, cholesterol, triglyceride và đánh giá chức năng thận.
    • Sinh Thiết Thận: Thực hiện khi bệnh không đáp ứng với điều trị hoặc cần xác định nguyên nhân chính xác.

    Phương Pháp Điều Trị Hiệu Quả

    Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Điều trị hội chứng thận hư cần kết hợp điều trị nguyên nhân và kiểm soát triệu chứng:

    • Điều Trị Nguyên Nhân: Nếu hội chứng thận hư thứ phát, cần điều trị bệnh lý nền như lupus, đái tháo đường hoặc nhiễm trùng.
    • Corticosteroid: Là lựa chọn hàng đầu trong hội chứng thận hư nguyên phát, đặc biệt hiệu quả với bệnh thận thay đổi tối thiểu.
    • Thuốc Ưc Chế Miễn Dịch: Cyclophosphamide, cyclosporine hoặc mycophenolate mofetil được sử dụng khi bệnh kháng steroid hoặc tái phát nhiều lần.
    • Điều Trị Triệu Chứng:
      • Lợi Tiểu: Như furosemide hoặc spironolactone để giảm phù hiệu quả.
      • Bổ Sung Protein: Thông qua chế độ ăn giàu đạm nhưng cần kiểm soát để tránh tăng gánh nặng cho thận.
      • Kiểm Soát Mỡ Máu: Sử dụng statin hoặc fibrate để giảm nguy cơ biến chứng tim mạch.
      • Phòng Ngừa Huyết Khối: Dùng thuốc chống đông như heparin hoặc warfarin khi có nguy cơ cao.


    Điều trị hội chứng thận hư cần kết hợp điều trị nguyên nhân và kiểm soát triệu chứng

    Chăm Sóc Và Theo Dõi

    Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Bệnh nhân hội chứng thận hư cần được chăm sóc và theo dõi chặt chẽ:

    • Theo Dõi Lượng Nước Tiểu Và Cân Nặng: Đánh giá mức độ phù và hiệu quả điều trị.
    • Kiểm Tra Định Kỳ Xét Nghiệm Máu Và Nước Tiểu: Giúp phát hiện sớm biến chứng và điều chỉnh phác đồ điều trị.
    • Duy Trì Chế Độ Dinh Dưỡng Hợp Lý: Giảm muối để kiểm soát phù, tăng protein chất lượng cao và bổ sung vitamin, khoáng chất.
    • Tư Vấn Tâm Lý Và Hỗ Trợ: Giúp bệnh nhân ổn định tinh thần và tuân thủ điều trị lâu dài.

    Biện Pháp Phòng Ngừa Và Nâng Cao Chất Lượng Cuộc Sống

    • Khám Sức Khỏe Định Kỳ: Phát hiện sớm các bất thường về thận.
    • Kiểm Soát Bệnh Lý Nền: Như đái tháo đường, tăng huyết áp để giảm nguy cơ biến chứng.
    • Tập Thể Dục Nhẹ Nhàng: Giúp duy trì sức khỏe tim mạch và cải thiện tuần hoàn.
    • Tránh Dùng Thuốc Độc Cho Thận: Như NSAIDs hoặc một số kháng sinh gây tổn thương thận.

    Hội chứng thận hư là một bệnh lý phức tạp, đòi hỏi sự theo dõi và điều trị chặt chẽ. Việc tuân thủ phác đồ điều trị, chăm sóc hợp lý và xây dựng lối sống lành mạnh sẽ giúp kiểm soát bệnh tốt hơn và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Đau đầu khu trú cảnh báo bệnh lý gì?

    Đau đầu khu trú là tình trạng đau đầu xuất hiện ở một vị trí cụ thể trên đầu, chẳng hạn như phía trước trán, sau gáy, một bên thái dương hoặc quanh mắt. Tình trạng này không chỉ gây khó chịu mà còn có thể là dấu hiệu cảnh báo của các bệnh lý tiềm ẩn.

    Đau đầu khu trú cảnh báo bệnh lý gì?

    Dưới đây là những nguyên nhân thường gặp và bệnh lý liên quan đến đau đầu khu trú mà Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ tới bạn đọc:

    1. Đau nửa đầu (migraine)

    Đau nửa đầu là nguyên nhân phổ biến nhất của đau đầu khu trú, thường xảy ra ở một bên đầu và đi kèm với các triệu chứng như:

    • Nhạy cảm với ánh sáng, âm thanh;
    • Buồn nôn hoặc nôn;
    • Thị lực mờ hoặc xuất hiện các điểm sáng.

    Cơn đau nửa đầu thường kéo dài từ vài giờ đến vài ngày. Nguyên nhân chưa được xác định rõ ràng, nhưng có liên quan đến sự thay đổi mạch máu và thần kinh não.

    2. Đau đầu do căng cơ (tension headache)

    Đau đầu căng cơ thuộc nhóm bệnh lý thần kinh cũng có thể khu trú ở một vị trí cụ thể, chẳng hạn như vùng trán hoặc sau gáy. Nguyên nhân thường do:

    • Căng thẳng tâm lý kéo dài;
    • Làm việc quá sức;
    • Giữ tư thế không đúng trong thời gian dài.

    Đây là loại đau đầu không nguy hiểm nhưng nếu không điều trị, tình trạng căng thẳng cơ kéo dài có thể làm giảm chất lượng cuộc sống.

    3. Đau đầu từng cơn (cluster headache)

    Đây là loại đau đầu hiếm gặp nhưng cực kỳ nghiêm trọng. Cơn đau thường xuất hiện ở một bên đầu, đặc biệt là quanh mắt, thái dương và có thể lan sang các vùng khác. Các triệu chứng điển hình bao gồm:

    • Đau nhói dữ dội, kéo dài từ 15 phút đến vài giờ;
    • Chảy nước mắt hoặc nước mũi cùng bên với cơn đau;
    • Đỏ mắt, sưng mí mắt.

    Cluster headache có xu hướng xảy ra thành từng đợt kéo dài vài tuần hoặc vài tháng.

    4. Đau đầu do viêm xoang

    Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Viêm xoang là nguyên nhân phổ biến gây đau đầu khu trú, đặc biệt ở vùng trán, quanh mắt hoặc gò má. Nguyên nhân do nhiễm trùng hoặc dị ứng khiến niêm mạc xoang bị sưng viêm. Các triệu chứng kèm theo bao gồm:

    • Nghẹt mũi;
    • Chảy mũi nhầy;
    • Đau tăng khi cúi xuống.

    Viêm xoang nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến các biến chứng như áp xe hoặc viêm nhiễm lan rộng.

    5. Đau đầu do bệnh lý thần kinh

    • Đau thần kinh tam thoa: Cơn đau xuất hiện dọc theo đường đi của dây thần kinh tam thoa, thường ở một bên mặt và vùng thái dương. Cơn đau có thể được kích hoạt bởi các hoạt động đơn giản như nhai, nói chuyện hoặc chạm nhẹ vào mặt.
    • Đau thần kinh chẩm: Gây đau khu trú ở vùng sau đầu hoặc cổ gáy, thường là kết quả của chấn thương, viêm hoặc tổn thương dây thần kinh chẩm.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Dược sĩ Cao đẳng Dược 

    6. Đau đầu do tăng áp lực nội sọ

    Tăng áp lực nội sọ, thường do u não, tụ máu nội sọ hoặc viêm màng não, có thể gây đau đầu khu trú. Triệu chứng thường gặp bao gồm:

    • Đau đầu dữ dội, tăng lên vào buổi sáng;
    • Buồn nôn, nôn;
    • Thay đổi thị lực hoặc tâm thần.

    Đây là tình trạng nghiêm trọng, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

    7. Đau đầu do bệnh lý mạch máu

    • Phình động mạch não: Cơn đau đầu đột ngột, dữ dội và khu trú ở một vùng có thể là dấu hiệu của phình động mạch não bị vỡ. Đây là tình trạng cấp cứu đe dọa tính mạng.
    • Đột quỵ: Đau đầu khu trú, đặc biệt nếu đi kèm yếu liệt một bên cơ thể, nói khó hoặc mất thị lực, có thể là dấu hiệu của đột quỵ.

    8. Đau đầu sau chấn thương

    Chấn thương đầu, dù nhẹ hay nặng, đều có thể gây đau đầu khu trú, thường kèm theo các triệu chứng như:

    • Chóng mặt;
    • Buồn nôn;
    • Mất trí nhớ tạm thời.

    Nếu đau đầu kéo dài sau chấn thương, cần khám bác sĩ để loại trừ các tổn thương nghiêm trọng như tụ máu não.

    9. Đau đầu do mắt hoặc hàm

    • Bệnh lý về mắt: Cận thị, viễn thị, hoặc tăng nhãn áp có thể gây đau đầu khu trú quanh mắt và thái dương.
    • Vấn đề về khớp hàm (tmd): Rối loạn khớp thái dương hàm có thể gây đau khu trú ở vùng thái dương và hàm, thường kèm theo tiếng kêu khi nhai hoặc há miệng.

    Cách xử lý đau đầu khu trú

    1. Đánh giá triệu chứng: Ghi nhận vị trí, tần suất, mức độ đau và các triệu chứng kèm theo.
    2. Khám chuyên khoa: Nếu cơn đau không thuyên giảm hoặc đi kèm các dấu hiệu nghiêm trọng, cần đến gặp bác sĩ để kiểm tra.
    3. Điều chỉnh lối sống: Giảm căng thẳng, ngủ đủ giấc, tránh các yếu tố kích hoạt như ánh sáng mạnh, tiếng ồn lớn.
    4. Sử dụng thuốc: Chỉ dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ.

    Đau đầu khu trú có thể là dấu hiệu cảnh báo của nhiều bệnh lý, từ nhẹ như đau do căng cơ đến nguy hiểm như phình động mạch não. Việc nhận biết sớm và xử lý đúng cách không chỉ giúp giảm đau mà còn ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Nếu bạn gặp tình trạng này thường xuyên hoặc cơn đau ngày càng nghiêm trọng, hãy tìm kiếm sự tư vấn y tế ngay lập tức.

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn tổng hợp

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Trẻ nhỏ ho ban đêm cần xử trí ra sao?

    Ho ban đêm ở trẻ nhỏ là tình trạng khá phổ biến, khiến các bậc phụ huynh lo lắng vì có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ và sức khỏe của bé. Tuy nhiên, không phải lúc nào ho cũng là dấu hiệu của bệnh lý nghiêm trọng.

    Trẻ nhỏ ho ban đêm cần xử trí ra sao?

    Hiểu rõ nguyên nhân và biết cách xử trí hợp lý sẽ giúp phụ huynh chăm sóc trẻ tốt hơn. Hãy cùng các dược sĩ tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội tìm hiểu thông tin này!

    Nguyên nhân gây ho ban đêm ở trẻ

    Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng bệnh nhi khoa ở trẻ và ho nhiều vào ban đêm, bao gồm:

    1. Nhiễm trùng đường hô hấp: Các bệnh như cảm lạnh, viêm họng, viêm phế quản thường gây ra triệu chứng ho. Vào ban đêm, khi trẻ nằm ngủ, đờm dễ tích tụ ở cổ họng khiến trẻ ho nhiều hơn.
    2. Dị ứng: Trẻ có thể bị dị ứng với bụi nhà, phấn hoa, lông thú nuôi hoặc các tác nhân môi trường khác. Ban đêm, khi trẻ nằm ngủ, đường hô hấp có thể bị kích ứng mạnh hơn, dẫn đến ho.
    3. Hen suyễn: Một trong những triệu chứng điển hình của hen suyễn là ho nhiều vào ban đêm. Trẻ bị hen suyễn thường có đường thở nhạy cảm, dễ bị kích thích bởi các yếu tố môi trường.
    4. Trào ngược dạ dày-thực quản: Axit từ dạ dày có thể trào ngược lên thực quản khi trẻ nằm ngủ, gây kích ứng cổ họng và dẫn đến ho.
    5. Không khí khô: Vào những ngày thời tiết lạnh, không khí khô có thể làm khô màng nhầy trong đường hô hấp của trẻ, khiến trẻ dễ ho hơn khi ngủ.

    Cách xử trí khi trẻ ho ban đêm

    Khi trẻ ho ban đêm, điều quan trọng là cần xác định nguyên nhân để có cách xử lý phù hợp. Dưới đây là một số biện pháp cha mẹ có thể áp dụng:

    1. Tạo môi trường thoáng mát, sạch sẽ
      Đảm bảo phòng ngủ của trẻ thoáng khí, không quá nóng hoặc quá lạnh. Tránh để bụi, phấn hoa hay lông thú nuôi trong phòng để hạn chế các tác nhân gây dị ứng. Nếu trẻ bị dị ứng với một số tác nhân cụ thể, cần loại bỏ chúng ra khỏi môi trường sinh hoạt của trẻ.
    2. Giữ độ ẩm không khí
      Trong những ngày lạnh, không khí trong nhà có thể khô, làm tăng tình trạng ho của trẻ. Cha mẹ có thể sử dụng máy tạo độ ẩm để duy trì độ ẩm hợp lý trong phòng ngủ. Độ ẩm không chỉ giúp làm dịu đường hô hấp mà còn làm giảm kích ứng cổ họng.
    3. Nâng cao đầu trẻ khi ngủ
      Việc nâng cao đầu giường hoặc kê cao gối có thể giúp trẻ thở dễ dàng hơn, hạn chế tình trạng đờm tích tụ và giảm nguy cơ trào ngược dạ dày. Điều này có thể làm giảm tần suất ho của trẻ vào ban đêm.
    4. Cho trẻ uống nước ấm
      Nước ấm giúp làm dịu cổ họng bị kích ứng và làm loãng đờm, giúp trẻ dễ ho ra đờm hơn. Nếu trẻ ho nhiều vào ban đêm, hãy cho trẻ uống một ít nước ấm trước khi đi ngủ hoặc khi trẻ thức dậy do ho.
    5. Xoa dầu ấm lên ngực và lưng
      Việc xoa dầu ấm lên ngực và lưng trẻ có thể giúp làm ấm cơ thể, làm dịu cơn ho. Lưu ý chọn loại dầu phù hợp với trẻ nhỏ, tránh các loại dầu có thành phần dễ gây kích ứng cho da và đường hô hấp của bé.
    6. Sử dụng thuốc ho nếu cần thiết
      Nếu trẻ ho kéo dài và không thuyên giảm sau các biện pháp trên, cha mẹ có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để sử dụng thuốc ho. Không nên tự ý cho trẻ dùng thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ, đặc biệt với trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.
    7. Theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ
      Trong trường hợp trẻ ho kèm theo các triệu chứng khác như sốt cao, khó thở, nôn mửa hoặc ho kéo dài hơn một tuần, cần đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay. Các triệu chứng này có thể là dấu hiệu của các bệnh lý nghiêm trọng hơn cần được điều trị kịp thời.

    Không khí khô có thể làm khô màng nhầy trong đường hô hấp của trẻ, khiến trẻ dễ ho hơn khi ngủ

    Phòng ngừa ho ban đêm cho trẻ

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Để hạn chế tình trạng ho ban đêm ở trẻ, cha mẹ có thể áp dụng một số biện pháp phòng ngừa sau:

    1. Đảm bảo vệ sinh môi trường sống
      Giữ nhà cửa sạch sẽ, hạn chế bụi và các tác nhân gây dị ứng. Thường xuyên thay chăn, ga, gối và làm sạch chúng bằng nước nóng để loại bỏ vi khuẩn và các chất gây kích ứng.
    2. Bổ sung nước cho trẻ đều đặn
      Việc cho trẻ uống đủ nước trong suốt cả ngày sẽ giúp duy trì độ ẩm cho màng nhầy đường hô hấp, giảm nguy cơ kích ứng và ho. Trong những ngày lạnh, cha mẹ có thể cho trẻ uống thêm nước ấm.
    3. Tăng cường sức đề kháng cho trẻ
      Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, giàu vitamin và khoáng chất để tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ, giúp trẻ chống lại các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp. Cho trẻ vận động ngoài trời để tăng cường sức khỏe tổng thể.

    Tóm lại, ho ban đêm ở trẻ nhỏ có thể là dấu hiệu của nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc hiểu rõ nguyên nhân và áp dụng các biện pháp xử trí hợp lý sẽ giúp trẻ giảm ho, ngủ ngon hơn và phục hồi sức khỏe nhanh chóng. Nếu ho kéo dài hoặc có dấu hiệu bất thường, phụ huynh nên đưa trẻ đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

    Nguồn: https://benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp

    Tìm hiểu hạ huyết áp tư thế đứng cùng chuyên gia Y Dược Hà Nội

    Khi bị hạ huyết áp tư thế đứng chúng ta thường cảm thấy chóng mặt, choáng váng thậm chí mở mắt và thường ở thể nhẹ, kéo dài vài giây đến vài phút sau khi đứng dậy đột ngột.

    Tìm hiểu hạ huyết áp tư thế đứng cùng chuyên gia Y Dược Hà Nội

    Tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng là như thế nào?

    Hạ huyết áp tư thế đứng hay còn gọi là hạ huyết áp tư thế là một dạng của huyết áp thấp xảy ra khi đứng lên từ tư thế ngồi hoặc nằm. Hạ huyết áp tư thế đứng có thể làm bạn cảm thấy chóng mặt hoặc choáng váng và thậm chí là bị ngất.

    Hạ huyết áp tư thế có thể nhẹ và chỉ kéo dài vài phút. Tuy nhiên, hạ huyết áp tứ thế kéo dài có thể báo hiệu nhiều vấn đề nghiêm trọng, do vậy hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn thường xuyên cảm thấy đầu óc quay cuồng khi đứng lên.

    Hạ huyết áp tư thế đứng không thường xuyên thường gây ra bởi một nguyên nhân rõ ràng như mất nước hoặc nghỉ ngơi tại giường lâu dài. Tình trạng này thường dễ  xử lý. Hạ huyết áp tư thế đứng mãn tính thường là một dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe, vì vậy cách điều trị sẽ khác nhau.

    Hạ huyết áp tư thế đứng có những triệu chứng như thế nào?

    Các triệu chứng phổ biến của hạ huyết áp tư thế bao gồm: cảm thấy đầu óc quay cuồng hoặc chóng mặt sau khi đứng lên, nhìn mờ, yếu, ngất xỉu, lẫn lộn, buồn nôn. Triệu chứng thường gặp nhất là chóng mặt hoặc choáng váng khi bạn đứng dậy khi đang ngồi hoặc nằm. Các triệu chứng thường kéo dài trong một vài phút.

    Thỉnh thoảng chóng mặt hoặc cảm giác quay cuồng có thể rất nhẹ – gây ra bởi mất nước nhẹ, đường máu thấp hoặc do quá nóng. Chóng mặt hoặc đầu lâng lâng cũng có thể xảy ra khi bạn đứng dậy sau khi đã ngồi quá lâu. Nếu các triệu chứng thỉnh thoảng mới có bạn không cần phải lo lắng.

    Bạn phải hẹn gặp bác sĩ nếu các  triệu chứng của hạ huyết áp tư thế đứng xảy ra thường xuyên, vì chúng có thể báo hiệu những vấn đề nghiêm trọng. Thậm chí bạn phải gặp bác sĩ ngay nếu bị mất ý thức, thậm chí chỉ trong một vài giây.

    Hãy theo dõi và ghi lại các triệu chứng của bạn, khi nào chúng xảy ra, trong thời gian bao lâu và bạn đang làm gì vào lúc đó. Nếu các triệu chứng xảy ra vào những thời điểm nguy hiểm như khi lái xe, hãy thảo luận điều này với bác sĩ.

    Lý do gì mà bạn lại bị hạ huyết áp tư thế đứng

    Tại sao lại bị hạ huyết áp tư thế đứng?

    Theo chuyên gia Y Dược giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Khi bạn đứng lên, lực hấp dẫn kéo máu về chân và bụng của bạn. Điều này làm giảm áp lực máu vì lưu lượng máu tuần hoàn về tim sẽ ít đi.

    Thông thường, các tế bào đặc biệt gần các động mạch tim và cổ cảm nhận huyết áp thấp. Các tế bào này gửi tín hiệu đến các trung tâm trong não để điều khiển tim đập nhanh hơn và bơm máu nhiều hơn để ổn định huyết áp. Những tế bào này cũng giúp các mạch máu co lại làm huyết áp tăng lên.

    Hạ huyết áp tư thế xảy ra khi một vấn đề gì đó làm gián đoạn quá trình tự nhiên của cơ thể khi đối phó với huyết áp thấp. Nhiều vấn đề khác nhau có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng bao gồm:

    • Mất nước do sốt, nôn, không uống đủ nước, tiêu chảy nặng và tập thể dục quá mức gây đổ mồ hôi quá nhiều đều có thể dẫn đến mất nước, làm giảm thể tích máu. Mất nước nhẹ có thể gây ra các triệu chứng của hạ huyết áp tư thế đứng như chóng mặt và mệt mỏi.
    • Các vấn đề tim mạch: một số bệnh tim có thể dẫn đến huyết áp thấp như nhịp tim đập rất chậm, các vấn đề van tim, nhồi máu cơ tim và suy tim. Những vấn đề này ngăn cơ thể không thể phản ứng nhanh, kịp thời bơm máu nhiều hơn khi đứng lên.
    • Bệnh nội tiết: các vấn đề về tuyến giáp, suy thượng thận và đường máu thấp (hạ đường huyết) có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng. Bệnh tiểu đường có thể gây biến chứng tổn thương các dây thần kinh giúp gửi tín hiệu cho não để điều chỉnh huyết áp.
    • Rối loạn hệ thần kinh: một số rối loạn hệ thần kinh, chẳng hạn như bệnh Parkinson, bệnh teo đa hệ thống, suy hệ thần kinh tự chủ đơn thuần và tích lũy đạm có thể phá vỡ hệ thống điều tiết huyết áp bình thường của cơ thể.
    • Sau khi ăn: một số người trải nghiệm huyết áp thấp sau các bữa ăn. Tình trạng này phổ biến ở người lớn tuổi.

    Có những biện pháp khắc phục nào khi bị hạ huyết áp tư thế đứng?

    Lối sống và các biện pháp khắc phục tại nhà sau có thể giúp bạn chống lại hạ huyết áp tư thế đứng:

    • Tăng muối trong chế độ ăn: điều này phải được thực hiện một cách cẩn thận và chỉ sau khi đã thảo luận với bác sĩ. Quá nhiều muối có thể làm huyết áp tăng quá mức cho phép và gây hại cho sức khỏe của bạn.
    • Ăn thành nhiều bữa nhỏ: nếu huyết áp của bạn giảm sau khi ăn, bác sĩ có thể khuyên chia nhỏ bữa ăn, giảm lượng tinh bột.
    • Hỏi bác sĩ về việc bổ sung vitamin: thiếu máu và thiếu vitamin B-12 đều ảnh hưởng đến lưu thông máu và làm trầm trọng thêm các triệu chứng hạ huyết áp tư thế đứng. Vì vậy nếu bạn đang bị thiếu sắt và vitamin, việc bổ sung là rất cần thiết.
    • Uống nhiều nước giúp ngăn ngừa các triệu chứng của huyết áp thấp. Uống nhiều nước trước khi phải đứng trong khoảng thời gian dài, hoặc bất kỳ các hoạt động mà có xu hướng kích hoạt các triệu chứng của bạn.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Da Liễu

    Mách nhỏ cách trị sẹo và mụn từ chanh an toàn hiệu quả

    Chanh có lẽ là nguyên liệu làm đẹp từ tự nhiên an toàn và hiệu quả nhất. Không những có tác dụng trị mụn, chanh còn giúp làm mờ vết thâm và liền sẹo rất nhanh.

                                                             Chanh có khả năng trị mụn và làm mờ sẹo hiệu quả

    Trị sẹo mụn bằng nước chanh.

    Có rất nhiều cách trị mụn và sẹo từ chanh trong đó có một số người thường có thói quen thoa nước ép chanh lên mặt và để qua đêm. Nếu bạn không muốn làm như vậy, hãy thử thoa sau khi bạn rửa mặt vào buổi sáng. Chú ý da phải thật khô và đã thoa kem dưỡng ẩm trước khi thực hiện.

    Nhúng tăm bông vào nước cốt chanh.

    Thấm tăm bông đó lên mụn, vết sẹo. Bạn sẽ có cảm giác hơi đau và xót khi thấm tăm bông lên da. Chú ý chỉ thấm vào vùng bị mụn và sẹo.

    Thoa nước chanh lên mụn và sẹo. Sau đó đắp miếng mặt nạ lên, để như vậy trong 20 phút hoặc qua đêm, sáng hôm sau rửa sạch. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và loại da, mà lựa chọn để qua đêm hay không.

    Rửa sạch mặt sạch bằng nước chanh. Áp dụng phương pháp này 3 ngày 1 lần, duy trì liên tục vài tuần để đạt hiệu quả cao. Nếu sau thời gian dài sử dụng mà không thấy hiệu quả, bạn nên đến khám bác sỹ chuyên khoa bệnh da liễu để được điều trị triệt để.

    Những lưu ý khi thực hiện

    Chỉ thoa những vùng có mụn hoặc sẹo thâm. Nước chanh có tính axit cao, sẽ lấy đi lớp dầu tự nhiên và làm mất cân bằng độ PH của da. Không chỉ vậy, những bạn có làn da nhạy cảm sẽ phải trải qua giai đoạn thích ứng với nước chanh tương đối lâu. Hãy nhớ chỉ thoa lượng vừa phải mới đem lại hiệu quả.

    Không thoa nước chanh lên mụn hở, mụn bị đau, vì nó sẽ làm cho tình trạng da mụn của bạn càng tồi tệ hơn. Nên thoa nước chanh lên mụn ẩn, mụn đang hình thành. Ngưng sử dụng nếu thấy da bị tấy đỏ, bong tróc hay mọc thêm mụn.

    Tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời sau khi thoa nước chanh. Các chất trong nước chanh sẽ làm da bạn nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Đây là lý do tại sao nhiều người lựa chọn sử dụng nước ép chanh vào ban đêm thay vì buổi sáng.

    Chú ý khi kết hợp nước chanh với các sản phẩm khác, tránh sử dụng nước chanh kết hợp với các sản phẩm khác có chứa benzoyl peroxide và salicylic acid.

                                                                        Có nhiều công thức trị mụn và mờ sẹo từ chanh

    Một số công thức trị mụn mờ sẹo từ chanh

    Theo Y học cổ truyền mật ong có tính kháng khuẩn nên có tác dụng hỗ trợ điều trị mụn rất tốt. Chế mặt nạ với nước chanh, mật ong và dầu oliu. Mặt nạ với những nguyên liệu đơn giản gồm nước chanh, mật ong và dầu ô liu sẽ khiến bạn bất ngờ về tác dụng trị mụn và làm mờ sẹo. Đắp mặt nạ này trong vòng 20- 30 phút, tùy thuộc vào độ nhạy cảm của da. Sau đó rửa sạch với nước ấm, rồi đến nước lạnh để làm se lỗ chân lông. Kết thúc liệu trình bằng việc thoa kem dưỡng da. Dưới đây là công thức cho bạn có thể áp dụng.

    • 1 thìa cà phê 20 ml mật ong
    • 1 thìa cà phê 20 ml nước chanh
    • 1 thìa cà phê 20 ml dầu olive

    Pha loãng nước chanh nếu da bạn nhạy cảm. Sau đó thấm tăm bông vào nước chanh pha loãng rồi thấm lên vùng mụn và sẹo.

    Bạn cũng có thể ngâm tăm bông vào nước chanh pha loãng, sau đó để lạnh từ 20 phút rồi mới thoa lên vùng mụn. Sẽ mang lại cảm giác dễ chịu hơn cho làn da.

    Tẩy da chết với hỗn hợp nước chanh, muối, đường. Đường và muối biển là hai nguyên liệu tự nhiên có tác dụng tẩy da chết tuyệt vời. Khi được kết hợp với nước cốt chanh, sẽ có tác dụng chống mụn và làm sáng da hiệu quả.

    Hòa vừa đủ nước cốt chanh với đường hoặc muối biển để được hỗn hợp. Sau đó thoa lên vùng mặt và cổ, dùng tay chà nhẹ theo chuyển động tròn. Chờ 10 phút sau đó rửa sạch với nước ấm hoặc nước lạnh.

    Mụn là một căn bệnh thường gặp nhất trong các bệnh về da liễu, để điều trị khỏi chúng hoàn toàn ngoài việc điều trị bằng nước cốt chanh bạn cần kết hợp với chế độ ăn uống không cay, tanh, nóng, uống nhiều nước và chế độ luyện tập thể dục thể thao hợp lý.

    Nguồn: http://benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Cách ngừa đau khớp vào thời điểm giao mùa hiệu quả

    Chế độ ăn uống hợp lý, duy trì chế độ tập luyện và sinh hoạt lành mạnh là cách ngừa đau khớp an toàn, hiệu quả trong giai đoạn chuyển mùa.

      Cách ngừa đau khớp vào thời điểm giao mùa hiệu quả

      Thời tiết thay đổi thất thường hoặc giao mùa sẽ tác động đến việc tuần hoàn máu, độ trơn nhớt của lượng dịch khớp hay nồng độ các chất trong cơ thể. Áp suất khí quyển, nhiệt độ tăng hoặc giảm sẽ làm thay đổi chất lượng dịch khớp, gia tăng tình trạng viêm, sưng, đau khớp. Hơn nữa, đây cũng là lý do khiến sức đề kháng của cơ thể suy giảm, làm bệnh nhân càng thêm khó chịu. Vì vậy, để phòng ngừa đau khớp khi thời tiết chuyển mùa, các bạn nên áp dụng một số cách dưới đây.

      Vận động nhẹ nhàng

      Các chuyên gia về bệnh học chuyên khoa cho biết, một trong những nguyên tắc quan trọng đối với người bị viêm khớp khi vận động là tập thể dục, vận động ít, nhẹ nhàng. Tập đúng động tác, kết hợp thở sâu, nhịp nhàng sẽ giúp tăng cường tính linh hoạt cho các khớp xương, ngăn chặn tình trạng cứng khớp và góp phần giảm đau nhức xương khớp.

      Các bài tập nhẹ nhàng như yoga, dưỡng sinh tâm thể, thái cực quyền… sẽ giúp các khớp xương được hoạt động, tăng sự dẻo dai. Cách ngừa đau khớp hiệu quả được nhiều bác sĩ đưa ra đó là trước khi tập luyện, người bệnh cần làm ấm các khớp bị viêm, khởi động với các bài tập nhẹ nhàng sau đó thực hiện các bài tập nặng hơn một cách từ từ với các trọng lượng nhỏ, tốc độ chậm.

      Áp dụng đúng phương pháp trị liệu

      Đau khớp được xem là bệnh thường gặp ở người cao tuổi và gây ra những phiền toái cho người bệnh. Đặc biệt, khi thời tiết thay đổi, người hay đau nhức cũng có thể sử dụng phương pháp xông hơi tại nhà bằng các loại lá cây có tinh dầu. Khi xông xong phải lau khô, kín gió để tránh bị đau nhức nhiều hơn. Lưu ý, sau khi xông hơi người bệnh không được tắm nước lạnh, mà phải uống một tách trà chanh nóng hoặc trà gừng có ít đường.

      Bên cạnh phương pháp xông hơi để ngăn ngừa đau xương khớp thì đứng thằng là cách tốt nhất cho các khớp xương. Khi đứng thẳng, diện tích tiếp xúc giữa 2 mặt khớp đạt mức cao nhất, hạn chế tối đa lực đè ép lên các khớp xương. Đứng thẳng còn tạo sự cân bằng lực giữa các dây chằng và cơ bắp quanh khớp, giúp giảm bớt nhiều nhất lực đè ép lên 2 mặt sụn khớp.

      Bổ sung dưỡng chất nuôi sụn khớp

      Bổ sung dưỡng chất nuôi sụn khớp

      Chuyên trang tin tức Y Dược mới nhất có chia sẻ thông tin, trong sụn chứa 75% là nước, có vai trò như lớp đệm bảo vệ, giúp giảm chấn động và tránh sự cọ xát giữa hai đầu xương khi khớp cử động.

      Để xương khớp hoạt động trơn tru và không gây đau khớp khi thay đổi thời tiết, người bệnh cần bổ sung dưỡng chất cần thiết để bảo vệ sụn. Trong đó, trà được xem là thức uống lý tưởng nhờ chứa chất kháng viêm. Đồng thời nước cũng có tác dụng trong việc tái tạo lớp sụn giữa các khớp xương.

      Ngoài ra, người bị đau khớp nên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi, Vitamin C, omega 3 như: trứng, hải sản, rau quả, trái cây, cá ngừ, cá thu… và hạn chế thực phẩm chứa nhiều muối, dầu mỡ, đồ ngọt, chất kích thích.

      Xu hướng phòng ngừa, hỗ trợ điều trị và giảm đau hiệu quả bệnh xương khớp hiện nay là sử dụng các hoạt chất sinh học thiên nhiên như chondroitin và glucosamine.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Nội Khoa

      Nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng Cushing là gì?

      Hội chứng Cushing là một tình trạng do mức độ cortisol trong cơ thể tăng cao, có thể xuất phát từ sử dụng thuốc glucocorticoid kéo dài hoặc các vấn đề bệnh lý dẫn đến tăng tiết cortisol từ tuyến thượng thận. Vậy nguyên nhân và triệu chứng là gì?

      Nguyên nhân và triệu chứng của hội chứng Cushing là gì?

      Hội chứng Cushing là gì?

      Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay:Hội chứng Cushing là một tình trạng phát sinh khi cortisol trong máu tăng cao và duy trì ở mức độ cao hoặc khi cơ thể tiếp xúc với các chất glucocorticoid có tác dụng tương tự cortisol trong thời gian dài.

      Hội chứng Cushing có thể chia thành hai loại chính là hội chứng Cushing ngoại sinh, xuất hiện khi có sử dụng thuốc glucocorticoid kéo dài, còn được gọi là hội chứng Cushing do thuốc; và hội chứng Cushing nội sinh, một tình trạng bệnh lý dẫn đến việc tăng tiết cortisol từ tuyến thượng thận.

      Cụ thể, tuyến thượng thận, một cặp tuyến nội tiết nhỏ nằm phía trên 2 quả thận, có trách nhiệm sản xuất và giải phóng cortisol. Cortisol, còn được biết đến là “hormone stress”, thường được sản xuất nhiều khi cơ thể phải đối mặt với tình trạng căng thẳng. Cortisol có những chức năng quan trọng như đáp ứng cơ thể với stress, kiểm soát chất béo, protein, và carbohydrate, ức chế phản ứng viêm, điều hòa huyết áp, điều hòa lượng đường trong máu, ảnh hưởng đến chu kỳ ngủ/thức, và cân bằng muối trong cơ thể.

      Sự không cân bằng trong sản xuất cortisol có thể gây hại cho sức khỏe, và nếu nồng độ cortisol tăng hoặc giảm quá mức, có thể dẫn đến hội chứng Cushing. Các tuyến thượng thận, yên và hạ đồi đều đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nồng độ cortisol để duy trì sự cân bằng trong cơ thể.

      Nguyên nhân và triệu chứng hội chứng Cushing

      Bệnh lý nội khoa với hội chứng Cushing có nhiều nguyên nhân, bao gồm:

      1. Hội chứng Cushing ngoại sinh (do thuốc):
        • Do sử dụng các thuốc glucocorticoid kéo dài, thường được dùng trong điều trị các bệnh tự miễn, viêm khớp dạng thấp, lupus, hen suyễn, và COPD.
        • Lạm dụng các thuốc giảm đau chứa glucocorticoid kéo dài trong các bệnh lý xương khớp.
        • Thuốc gia truyền không rõ nguồn gốc có thể gây hội chứng Cushing khi sử dụng lạm dụng, ví dụ như Medrol, Prednisone, Dexamethasone, và các loại khác.
      2. Hội chứng Cushing nội sinh phụ thuộc ACTH bao gồm:
        • U tuyến yên tiết ACTH (Bệnh Cushing): Khối u tuyến yên tăng tiết ACTH, hormone kích thích tuyến thượng thận sản xuất cortisol. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất của hội chứng Cushing nội sinh, thường xuất hiện ở nữ, đa số ở độ tuổi từ 20-40.
        • U tiết ACTH lạc chỗ: Chiếm khoảng 10% các trường hợp, xuất phát từ các u có nguồn gốc từ lồng ngực hoặc các bộ phận khác nhau của cơ thể, chẳng hạn như ung thư phổi tế bào nhỏ, carcinoid phế quản, u tuyến giáp dạng tủy, và nhiều loại u khác.
      3. Hội chứng Cushing nội sinh không phụ thuộc ACTH bao gồm:
        • U lành vỏ thượng thận: Adenoma thượng thận lành tính tăng tiết cortisol, thường diễn tiến chậm.
        • U ác vỏ thượng thận: Carcinoma thượng thận thường tiến triển nhanh, có thể lan toả và tạo ra các triệu chứng như rậm lông, mọc râu, phì đại âm vật, nam hóa và mất kinh ở nữ.

      Triệu chứng của hội chứng Cushing

      Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Hội chứng Cushing có nhiều triệu chứng đặc trưng, phụ thuộc vào mức độ dư thừa cortisol và thời gian tiến triển của bệnh. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:

      1. Béo phì: Đây là triệu chứng phổ biến nhất, bắt đầu bằng việc tăng cân nhanh chóng, chủ yếu mập ở mặt, tạo hình ảnh mặt tròn như mặt trăng, ở vùng trên đòn làm hố thượng đòn đầy, và ở sau gáy tạo hình ảnh bướu mỡ sau gáy (buffalo hump).
      2. Teo cơ và yếu cơ: Cơ chân tay trở nên teo gầy, hoạt động mệt mỏi, và yếu cơ có thể nặng thêm do giảm kali máu.
      3. Teo da và mô dưới da: Da có vết rạn màu đỏ tím, thường xuất hiện ở vùng bụng dưới, đùi, và thân người, cùng với da mỏng, dễ bầm, chậm lành sẹo sau tổn thương, và dễ bị nấm ngoài da.
      4. Rậm lông, mọc râu, mụn trứng cá ở nữ.
      5. Rối loạn sinh dục: Thiểu kinh hoặc vô kinh ở nữ, gây vô sinh; suy sinh dục ở cả nam và nữ, làm giảm ham muốn tình dục và gây rối loạn cương dương.
      6. Tăng huyết áp: Thường gặp, có thể là tăng huyết áp tâm trương hoặc cả hai số, với huyết áp tâm trương thường > 100mmHg trong nhiều trường hợp.
      7. Rối loạn đường huyết (đái tháo đường): Thường xuất hiện ở những người có tiền sử gia đình hoặc ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao.
      8. Loãng xương: Gây đau lưng, đau nhức xương, và trong trường hợp nặng, có thể dẫn đến xẹp đốt sống và gãy xương.
      9. Rối loạn tâm thần: Thay đổi cảm xúc, trạng thái kích thích hoặc trầm cảm, và rối loạn tâm thần, thường thấy giảm trí nhớ và tập trung.
      10. Các triệu chứng khác: Sạm da toàn thân trong trường hợp tăng ACTH máu lạc chỗ do u, sỏi thận do tăng thải canxi qua nước tiểu.
      11. Chậm phát triển ở trẻ em: Do nồng độ cortisol cao ức chế tác dụng hormone tăng trưởng, gây tăng cân và chậm phát triển chiều cao ở trẻ em.
      12. Uống nhiều nước, tiểu nhiều: Có thể do tăng đường huyết và cortisol ức chế bài tiết hormone chống bài niệu ADH, dẫn đến tăng thải nước qua thận.

      Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version