Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh thoát vị bẹn có nguy hiểm hay không?

Thoát vị bẹn thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới, bệnh thường không gây đau nhưng nếu không được xử lý đúng có thể gây nguy cơ tắc ruột rất nguy hiểm do thoát vị bẹn nghẹt.

Thoát vị bẹn là căn bệnh khá nguy hiểm và có thể để lại biến chứng

Thoát vị bẹn là căn bệnh như thế nào?

Thoát vị là tình trạng các cơ quan trong cơ thể di lệch nghiêm trọng ra khỏi vị trí vốn có. Thường gặp nhất tình trạng thoát vị ổ bụng với các cấu trúc như phúc mạc, mạc nối, ruột chui ra ngoài ổ bụng qua lỗ mở bất thường trên cơ thành bụng. Tùy theo vị trí mà phân thành thoát vị bẹn, thoát vị đùi, thoát vị rốn.

Thoát vị thường xảy ra trên các đối tượng có bất thường của cơ thành bụng: Cơ thành bụng yếu, khiếm khuyết trên cơ thành bụng. Thoát vị xảy ra khi ổ bụng tăng áp lực ( rặn đại tiện, ho, có thai), làm tăng áp suất lên vị trí xung yếu, làm dãn rộng đẩy cấu trúc thoát vị ra ngoài thành bụng, vì thế bệnh thoát vị bẹn là bệnh thường gặp ở nam giới hơn nữ giới.

Theo đó các bệnh nhân có thể phát hiện bệnh thoát vị bẹn dựa vào một số triệu chứng sau: Khối u vùng bẹn xuất hiện khi gắng sức, đi đứng, rặn, ho… khối u có thể tự mất đi khi nằm xuống hoặc dùng tay đẩy vào. Trên thực tế, bệnh thoát vị bẹn hình thành có thể do yếu tố bẩm sinh như do sự tồn tại của ống phúc mạc tinh khi tinh hoàn di chuyển từ ổ bụng xuống dưới bìu trong thời kỳ bào thai, đường ống có sẵn này tạo điều kiện cho thoát vị dễ dàng xảy ra. Hoặc do cơ thành bụng suy yếu do tuổi già, hay do thương tích vùng bẹn. Một số yếu tố nguy cơ khác kể đến như: Táo bón kinh niên, tiểu khó do niệu đạp hẹp, ho kéo dài, có thai, cổ trướng…

Phương pháp điều trị bệnh thoát vị bẹn như thế nào?

Điều trị thoát vị bẹn như thế nào?

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh thoát vị bẹn thường không đau, tuy nhiên nếu để lâu không điều trị sẽ có nguy cơ thoát vị bẹn nghẹt. Vì thế khi được chẩn đoán thoát vị bệnh nhân có thể được yêu cầu phẫu thuật. Phẫu thuật có thể gây tê tủy sống hoặc gây mê để gia cố lại vị trí xung yếu trên thành bụng, ngăn ngừa nguy cơ tái thoát vị. Đối với biến chứng thoát vị bẹn nghẹt – đoạn ruột chui vào vị trí thoát vị gây tắc ruột. Bệnh nhân sẽ có cảm giác đau bụng, đau từng cơn nơi khối thoát vị và dấu hiệu tắc ruột nói chung. Trong trường hợp này, người bệnh sẽ được mổ cấp cứu để giải phóng khối tắc, tái lập lưu thông đường ruột.

Sau mổ thoát vị bẹn bệnh nhân cần lưu ý những điều sau: Tránh làm việc nặng trong thời gian 2-3 tháng sau mổ đặc biệt những thao tác làm tăng áp lực ổ bụng vì nguy cơ thoát vị lại là có thể. Ngoài ra, chế độ ăn uống phòng táo bón để hạn chế động tác rặn. Khi có thoát vị lại người bệnh nên nằm và dùng tay ấn lại. Nếu như có các dấu hiệu của tắc ruột do thoát vị nghẹt kể trên, bệnh nhân cần nhịn ăn uống và đến bệnh viện ngay.

Sau khi mổ thoát vị bẹn bệnh nhân có thể quan hệ tình dục nhưng không nên gắng sức

Về vấn đề sinh sản tình dục, khi mổ thoát vị không ảnh hưởng đến hoạt động tình dục, tuy nhiên không nên quá gắng sức trong giai đoạn đầu sau mổ để đảm bảo sức khỏe.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia

Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do hai bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

    Những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia

    Theo đó, những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia sẽ giúp bạn phần nào có thêm kiến thức về bệnh học để có thể phát hiện, kết hợp ăn ý cùng bác sĩ điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

    Phân biệt theo góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

    U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

    Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây nhiễm trùng.

    Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử. Các tổn thương cũng có thể tạo thành khối u.

    Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 đến 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

    Trong khí đó, ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hoocmon – tránh thai, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do thức khuya dậy muộn, do yếu tố nội tiết…

    Triệu chứng ung thư vú và u vú lành tính khác nhau như thế nào?

    – Đối với khối u lành tính: Triệu chứng xuất hiện có thể là: ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường.

    – Đối với ung thư vú gồm:  Núm vú tiết dịch, hình dạng vú tha đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

    Hình ảnh u vú lành tính

    Phân biệt về sự phát triển bệnh và điều trị

    Trả lời trên chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, bác sĩ – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bà Linh Thị Công cho biết, điểm chung có thể dễ dàng nhận thấy chính là  cả hai u vú lành tính và ung thư vú đều có thể tăng quy mô và kích thước. Trong đó u lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Tuy nhiên ung thư vú thì lại khác, quá trình phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt. Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ra tác hại đối với các mô lân cận. Điều này đặc biệt có hại cho bộ não và tủy sống.

    Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính. Trong khi đó, ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau. Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây ra hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da… Các tế bào ung thư vú có hiện tượng liên kết lỏng lẻo, dễ di căn nên khó khăn hơn trong việc điều trị dứt điểm.

    Thắm khắm sức khỏe định kỳ nhằm phòng ngừa u vú lành tính và ung thu vú

    Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho hay, u vú lành tính có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc điều trị khác và ít để lại di chứng cho bệnh nhân. Đây cũng là phương pháp được áp dụng đối với ung thu vú. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân cần phải được theo dõi liên tục để phòng bệnh tái phát.

    Dù ung thư vú hay u vú lành tính thì đều gây tổn hại đến sức khỏe. Nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì mức tổn hại đối với sức khỏe vô cùng lớn. Do đó khám sức khỏe định kỳ cũng như tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị là điều cần thiết mỗi người nên thực hiện để có một sức khỏe tốt.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Món ăn bài thuốc tác dụng dưỡng gan, tăng cường thị lực

    Đông y diệu kỳ không chỉ với những bài thuốc trị bệnh hay mà còn bởi những món ăn thuốc mang tác dụng tuyệt vời trong việc dưỡng gan, tăng cường thị lực.

    Món ăn bài thuốc tác dụng dưỡng gan, tăng cường thị lực

    Theo y học cổ truyền, yếu tố bẩm sinh hoặc bệnh tật đều là nguyên nhân khiến can thận suy yếu, khí huyết hư suy. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể tham khảo một số món ăn bài thuốc dưới đây có tác dụng bổ dưỡng can thận, ích khí dưỡng huyết giúp tăng cường thị lực.

    Món ăn thuốc tác dụng dưỡng gan, tăng cường thị lực

    Canh gan lợn, rau chân vịt: gan lợn 100g, rau chân vịt 150g, gừng, hành, bột gia vị, dầu ăn vừa đủ.

    Thực hiện: Gan rửa sạch thái mỏng, rau rửa sạch cắt ngắn. Đổ nước vào nồi, cho gừng băm nhỏ, dầu ăn, bột gia vị, đun to lửa cho sôi rồi cho gan và rau vào, gan chín là được, ăn trong bữa.

    Tác dụng: Dưỡng huyết, bổ gan, bổ âm nhuận táo. Trị cận thị, hoa mắt, nhìn vật lờ mờ, váng đầu ù tai.

    Canh gan lợn trứng gà: gan lợn 200g, trứng gà 1 quả, hành lá.

    Thực hiện: Gan rửa sạch thái lát, cho nước luộc chín, đập trứng vào khuấy đều cho hành, nêm gia vị. Ăn tùy ý.

    Tác dụng: Bổ huyết, dưỡng gan, sáng mắt. Điều trị cận thị, quáng gà.

    Cháo quyết minh cúc hoa: quyết minh tử 15g, cúc hoa 8g, gạo lức 100g.

    Thực hiện: Quyết minh tử sao cho thơm, hoa cúc trắng sao qua, hai thứ cho vào nồi, đổ 200ml nước ninh còn 100ml, bỏ bã, cho thêm nước vừa đủ rồi cho gạo đã vo sạch và đường phèn vào nấu cháo. Ngày ăn 1-2 lần, ăn liền 5-7 ngày là một liệu trình.

    Tác dụng: Bổ can, tỳ. Trị hoa mắt, cận thị, đục thủy tinh thể.

    Canh gan lợn kỷ tử: gan lợn 200g, kỷ tử 100g.

    Thực hiện: Rửa sạch gan, thái mỏng cho vào nồi, đổ nước vừa đủ, nấu chín gan cho kỷ tử vào đun sôi, nêm gia vị. Ăn kèm trong bữa.

    Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, dưỡng huyết, sáng mắt. Công dụng trị mắt cay nhức, chảy nước mắt, thị lực giảm, quáng gà.

    Cháo gan dê dưỡng can sáng mắt

    Cháo gan dê: Gan dê 1 cái, gạo 60g, hành, bột gia vị vừa đủ.

    Thực hiện: Gan dê rửa sạch thái miếng, đổ nước vừa đủ đun chín, cho gạo đã vo sạch vào nấu cháo, cháo chín cho gia vị. Ngày ăn 1 lần, ăn liền 7 ngày.

    Tác dụng: Dưỡng can sáng mắt. Điều trị quáng gà, hoa mắt, cận thị, theo thầy thuốc YHCT, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

    Cháo củ từ dạ minh sa: dạ minh sa 10g, gạo lức 60g, củ từ 30g, dây tơ hồng 10g, đường đỏ vừa đủ.

    Thực hiện: Tất cả cho vào túi vải đổ 1.000ml nước, ninh còn 500ml, cho gạo đã vo sạch vào nấu cháo, cháo chín cho đường. Ăn trong ngày, liền 15-20 ngày.

    Tác dụng: Bổ tỳ, can. Trị cận thị hoa mắt, đục thủy tinh thể.

    Cháo kỷ tử: Câu kỷ tử 20g, gạo nếp 50g, đường trắng vừa đủ.

    Thực hiện: Tất cả cho vào nồi, đổ nước nấu cháo. Ăn vào sáng và tối, có thể ăn lâu dài.

    Tác dụng: Dưỡng âm, ích tinh, bổ huyết, minh mục. Trị hoa mắt chóng mặt, thị lực giảm, cận thị, váng đầu ù tai, lưng gối mỏi, viêm gan mạn tính, xơ cứng động mạch.

    Hi vọng những thông tin trên mang đến cho bạn những kiến thức cần thiết. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn. Vì vậy bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám để được tư vấn bài thuốc, món ăn thuốc phù hợp với cơ thể.

    Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Hỏi Đáp Bệnh Học – Bệnh Mày Đay Ở Trẻ Nhỏ

    Nguyên nhân gây ra bệnh mày đay ở trẻ nhỏ thường là do thức ăn hay điều kiện vệ sinh môi trường. Các chuyên gia bệnh học khuyên các bậc cha mẹ cần phải theo dõi tỉ mỉ để phát  hiện ra chính xác nguyên nhân gây dị ứng (bệnh mày đay) ở trẻ nhỏ.

    Hỏi:

    Từ vài tháng nay, cứ đến chiều tối là cháu gái của tôi (15 tuổi) lại bị nổi những cục to như ngón tay và ngứa (dạng như mề đay) ở tay, chân và bụng, lưng (không nổi ở mặt).

    Sáng ra thì các cục đó đều lặn hết, không để lại dấu hiệu gì. Nhưng đến chiều tối lại bị nổi ngứa như cũ. Tôi có nhiều lần mua thuốc dị ứng cho cháu uống nhưng tình hình vẫn vậy. Về điều kiện khí hậu thì cháu ở Nha Trang, gần biển. Có lẽ không phải do khí hậu, vì khi vào Sài Gòn cháu vẫn bị.

    Về ăn uống thì cháu chỉ ăn đồ ở nhà nấu, mua ở siêu thị rất sạch sẽ. Và những hôm không ăn tôm, cua, cá, mực, gà, vịt… vẫn bị nổi ngứa. Xin hỏi cháu tôi bị bệnh gì? Phải chữa trị như thế nào?(H.H)

    Trả lời:

    Theo như chị mô tả thì cháu bị bệnh mề đay. Đây là một bệnh dị ứng với biểu hiện là các mảng da đỏ phù nề, có hình dạng và kích thước thay đổi, có thể nổi ở bất kỳ vùng da nào trên cơ thể tập trung ở một vùng nhất định hoặc lan rộng toàn cơ thể.

    Mỗi tổn thương ở da tồn tại kéo dài từ 8-12g.

    Bệnh mày đay có 2 dạng:

    1. Mề đay cấp tính: Đợt bệnh kéo dài ít hơn sáu tuần. Nguyên nhân thường là do dị ứng với thuốc hoặc thức ăn (tôm cua, đậu, trứng, dâu, cà chua, chocolate, cá, trái cây họ chanh), nhiễm trùng (ký sinh trùng đường ruột, nhiễm nấm, viêm xoang, sâu răng.

    2. Mề đay mãn tính: Đợt bệnh kéo dài nhiều hơn sáu tuần. Nguyên nhân chưa rõ nhưng có liên quan đến nhiều yếu tố thúc đẩy bệnh như thuốc, thực phẩm, phụ gia, phấn hoa, mạt bụi nhà, lông vật nuôi, nhiễm ký sinh trùng (ghẻ, giun). Thời gian trung bình của một đợt mề đay mãn tính là sáu tháng. Trong đó 50% trường hợp sẽ hết bệnh sau 1 năm, 20% trường hợp hết bệnh sau nhiều năm.

    Trường hợp bé nhà chị là bệnh mề đay mãn tính. Việc chữa trị bệnh bao gồm hai yếu tố: phòng bệnh và điều trị các tổn thương da.

    Điều trị và ngăn ngừa bệnh mày đay mãn tính ở trẻ nhỏ:

    Không nên dùng aspirin khi trẻ bị bệnh mày đay.

    – Tránh dùng một số thuốc như aspirin, thuốc kháng viêm; tránh ăn các thức ăn có chứa phụ gia, phẩm màu, đậu, đồ lên men (tương, mắm…), đồ biển, trứng.

    – Vệ sinh môi trường sống, không nuôi vật nuôi hoặc trồng hoa, cây trong nhà.

    – Dùng nước ấm, không dùng nước lạnh hoặc nóng.

    – Chọn các sản phẩm tắm êm dịu da tức không chứa chất xà bông hay chất tẩy rửa.

    – Tránh để hơi quạt hoặc máy lạnh thổi trực tiếp vào người.

    – Sổ giun định kỳ.

    – Khi cháu bị nổi tổn thương da thì có thể dùng thuốc uống như nhóm thuốc kháng histamin gây buồn ngủ nhưng có hiệu quả cao (chlorpheniramin, hydroxyzine, cyproheptadine…) hoặc nhóm thuốc kháng histamin không gây buồn ngủ (cetirizine, fexofenadine, loratadine…).

    – Nếu bệnh mày đay không hết sau một tháng thì chị nên đưa cháu đến khám tại chuyên khoa Da liễu để có thể được điều trị bằng các thuốc tích cực hơn và thực hiện một số xét nghiệm tầm soát để tìm ra yếu tố thúc đẩy bệnh.

    Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

     

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Chuyên gia Điều dưỡng chỉ ra phương pháp trị đau mắt đỏ tại nhà

    Đau mắt đỏ tuy là một bệnh cấp tính, triệu chứng rầm rộ, dễ lây nhưng thường lành tính ít để lại di chứng, tuy nhiên bệnh thường gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, …


    Chuyên gia Điều dưỡng chỉ ra phương pháp trị đau mắt đỏ tại nhà

    Chuyên gia hướng dẫn trị bệnh đau mắt đỏ hiệu quả tại nhà

    Năm nào cũng vậy, khoảng thời gian chuyển mùa sau ngày tựu trường là lúc dịch đau mắt đỏ lại bắt đầu xuất hiện và lan rộng. Nếu không được chữa trị và phát hiện kịp thời, đúng cách, bệnh đau mắt đỏ sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như gây giảm thị lực, thậm chí mù lòa. Do đó, ngay khi phát hiện trẻ hoặc người thân trong gia đình xuất hiện các triệu chứng ban đầu của bệnh đau mắt đỏ (đỏ mắt, cộm mắt như có cát trong mắt, chói mắt, chảy nước mắt, nhiều rử mắt, sốt nhẹ 37 – 38 độ C), các bà mẹ có thể áp dụng những cách chữa bệnh đau mắt đỏ tại nhà một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả nhất.

    • Dùng nước muối sinh lý trị bệnh đau mắt đỏ an toàn tại nhà

    Nên rửa mắt bằng nước muối sinh lý 0,9% dạng nhỏ mắt nhiều lần trong ngày. Việc rửa mắt bằng nước muối sinh lý có tác dụng làm trôi đi mầm bệnh, đẩy rỉ ra ngoài, làm ẩm và an dịu cho bề mặt nhãn cầu. Người bị bệnh có thể rửa mắt mỗi khi thấy kèm nhèm hoặc trung bình 10 lần/ngày.

    • Chườm nước đá

    Bạn có thể dùng đá chườm trực tiếp hoặc sử dụng khăn nhúng vào nước đá để chườm vào vùng quanh mắt. Biện pháp khắc phục này không điều trị được nhiễm trùng nhưng có thể giúp co tĩnh mạch, làm giảm sưng, ngứa mắt rất hiệu quả.

    • Mật ong và sữa

    Cách sử dụng: trộn hỗn hợp mật ong và sữa với tỉ lệ 1:1, sau đó lấy hỗn hợp này để xoa quanh vùng mắt. Hoặc có thể dùng miếng vải sạch ngâm trong hỗ hợp này và đắp lên mắt từ 10-15p sau đó rửa sạch lại mặt.

    • Hạt cây thì là

    Cách dùng: đun sôi một ít hạt cây thì là với nước, sau đó để nguội và lọc lấy nước để rửa mặt. Bạn có thể làm vậy 2 lần/ngày để giảm đau, tấy đỏ và viêm ở mắt.

    • Khoai tây

    Cách dùng: cắt một lát khoai tây và đặt nó lên vùng mắt bị đau. Bạn hãy làm trong 3 đêm liên tiếp, sự khó chịu ở mắt sẽ giảm dần.

    Cần lưu ý khi điều trị bệnh đau mắt đỏ, nhanh chóng và an toàn

    • Giặt sạch, phơi nắng gối, chăn, vải trải giường của người bị bệnh đau mắt đỏ.
    • Chuẩn bị 3 loại khăn lau mắt, lau tay, lau người dùng riêng cho người bị đau mắt, tránh sử dụng chung
    • Khi bị đau mắt đỏ, thông thường sẽ bị một bên mắt trước, người nhà cần chăm sóc người bệnh thật cẩn thận, để tránh nhiễm bệnh cho mắt còn lại.
    • Nếu trẻ đang đi học có dấu hiệu đau mắt đỏ, bố mẹ cần chú ý ngay lập tức xin phép nghỉ học cho bé để tránh xảy ra tình trạng lây nhiễm chéo. Đồng thời tránh khói bụi ngoài đường khi di chuyển tiếp xúc với mắt bé.
    • Mua bông gòn và nước muối sinh lý để vệ sinh mắt. Chú ý rửa mắt nhiều lần trong ngày để tránh gỉ mắt mọc dầy, cộm gây ngứa ngáy cho bên mắt bị đau của người bệnh. Lau xong vứt bỏ bông gòn và không sử dụng lại lần sau.
    • Nên lấy rử mắt ngay lúc ướt, tránh để khô bởi khi lấy ghèn mắt đã khô sẽ gây đau đớn cho người bệnh và trẻ bị đau mắt đỏ.
    • Trước và sau khi vệ sinh mắt, nhỏ mắt cho người bị đau mắt đỏ, cần rửa tay thật sạch bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.
    • Tăng cường cho người bệnh đau mắt đỏ uống nước cam, ăn sữa chua để bổ sung vitamin, tăng sức đề kháng phòng chống bệnh.
    • Hạn chế không cho xem tivi, ipad, iphone, điện thoại, máy tính, sách truyện…

    Phòng bệnh đau mắt đỏ tại nhà khi xảy ra dịch bệnh

    Bệnh đau mắt đỏ rất dễ mắc, dễ lây cho cả nhà và cộng đồng vì vậy cần phải giữ vệ sinh thật tốt để kiểm soát tránh lây lan bệnh cho mình và những người xung quanh:

    • Không dụi mắt bằng tay.
    • Rửa mặt ít nhất 3 lần/ngày bằng nước sạch, khăn sạch, riêng. Giặt khăn bằng xà phòng, phơi khăn ngoài nắng. Rửa tay kỹ và thường xuyên với nước ấm, nhất là trước và sau khi tra thuốc nhỏ mắt.
    • Sử dụng nước muối sinh lý để rửa mắt hàng ngày, loại trừ vi khuẩn và bụi bẩn

    Đau mắt đỏ tuy là một bệnh cấp tính, triệu chứng rầm rộ, dễ lây nhưng thường lành tính, không quá nguy hiểm và ít để lại di chứng, tuy nhiên bệnh thường gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, học tập và lao động, có không ít trường hợp bệnh kéo dài và có biến chứng xấu ảnh hưởng thị lực sau này nên mọi người luôn có ý thức phòng bệnh tốt và cần được can thiệp kịp thời khi bị mắc bệnh.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu là gì?

    Ung thư máu là bệnh cực kỳ nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời thì bệnh nhân có tỷ lệ tử vong rất cao. Vậy nguyên nhân và cách phòng bệnh là gì?

      Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu là gì?

      Bệnh ung thư máu là gì?

      Ung thư máu là căn bệnh của mô tạo máu gồm tủy xương và mô tạo máu và căn nguyên bệnh này xuất phát từ tủy xương. Bình thường, tủy xương sản xuất ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu theo nhu cầu của cơ thể. Các tế bào bạch cầu thường phát triển, hoạt động một cách trình tự, có nhiệm vụ chống lại các yếu tố lạ như hóa chất, vi sinh vật lạ xâm nhập cơ thể và tạo ra kháng thể cho cơ thể.

      Khi quá trình sản xuất bị gián đoạn, các tế bào tủy chưa trưởng thành được sản sinh ra hay còn gọi là sự bộc phát bạch cầu. Theo tìm hiểu của trang tin tức Y Dược, bạch cầu trong cơ thể bình thường cũng khá “thèm ăn” do đảm nhận chức năng bảo vệ nên có phần hung dữ. Vì vậy, khi số lượng tế bào bạch cầu tăng lên đột biến, chúng sẽ đói mà “ăn” luôn tế bào hồng cầu của cơ thể khiến cho máu không hoàn thành được nhiệm vụ như thường lệ.

      Nguyên nhân của bệnh ung thư máu

      Hiện nay, các nhà khoa học chưa tìm được nguyên nhân chính xác của bệnh ung thư máu. Dự đoán từ sự phát triển các yếu tố di truyền và môi trường sống tác động. Các nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra được những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư máu là:

      • Bệnh nhân ung thư được điều trị từ dược phẩm từ trước có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư máu: Những người đã có sử dụng một số loại hóa trị và xạ trị cho bệnh ung thư khác có nguy cơ cao phát triển căn bệnh ung thư máu. Khi sử dụng phương pháp điều trị bệnh ung thư trước đó, lượng hóa chất vào cơ thể có thể tác động làm tăng lượng bạch cầu đột biến và làm biến chất một lượng bạch cầu nhất định.
      • Mắc một số rối loạn máu: Nguy cơ những người đã từng bị chuẩn đoán mắc chứng rối loạn máu như hội chứng myelodysplastic,… có nguy cơ bị ung thư máu cũng cao hơn so với bình thường.
      • Mắc ung thư máu do bệnh di truyền: Một số bệnh thường gặp có tính di truyền như hội chứng Down kết hợp cũng làm tăng nguy cơ mắc căn bệnh ung thư bạch cầu. Bất thường trong di truyền được chuẩn đoán là một trong những nguyên nhân chính và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ung thư máu.
      • Hút thuốc, thuốc lào – nguyên nhân của bệnh ung thư máu: Hút thuốc lá, thuốc lào làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư máu nguyên bào tủy cấp. Hút thuốc luôn có hại cho cơ thể, không chỉ tác động xấu đến phổi, vòm họng mà các cơ quan khác của cơ thể cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

      Nguyên nhân của bệnh ung thư máu

      • Lịch sử gia đình có người bị mắc bệnh: Nếu trong gia đình đã có người bị mắc bệnh ung thư máu thì nguy cơ những thành viên khác trong gia đình mắc bệnh này cũng cao hơn người bình thường do yếu tố di truyền.
      • Tiếp xúc với những loại hóa chất nhất định: Việc tiếp xúc với hóa chất độc hại nhất định như benzen – thành phần được tìm thấy trong xăng dầu, ngành công nghiệp hóa chất – cũng tác động không nhỏ đến sự phát triển của căn bệnh ung thư bạch cầu, tăng nguy cơ mắc một số bệnh bạch cầu ác tính. Người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại không chỉ có nguy cơ mắc bệnh ung thư máu mà còn có khả năng mắc các bệnh nguy hiểm khác.
      • Tiếp xúc với nguồn bức xạ cao: Trường hợp này đã xảy ra ở các nạn nhân của bom nguyên tử ở Nhật vào chiến tranh thế giới II, vụ tai nạn nổ lò nguyên tử nghiêm trọng ở Ukraine hoặc ngay cả các bệnh nhân ung thư tiếp nhận điều trị xạ trị.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Tham khảo trị viêm tắc tĩnh mạch theo y học cổ truyền

      Viêm tắc tĩnh mạch nếu không được điều trị đúng cách, kịp thời có thể gây ra những hệ lụy không mong muốn. Theo đó, những phương pháp trị viêm tắc tĩnh mạch bằng y học cổ truyền đang được nhiều người tìm đến và áp dụng.

      Biểu hiện viêm tắc tĩnh mạch

      Nguyên nhân gây bệnh viêm tắc tĩnh mạch do:

      • Mạch lạc bị nghẽn tắc khí huyết không được lưu thông.
      • Do người bệnh ăn nhiều chất béo mỡ hoặc hút thuốc, nghiện rượu là những yếu tố thuận lợi để phát sinh bệnh.
      • Thận khí hư tổn.
      • Người bệnh cảm thụ hàn thấp.
      • Tổ chức bì phu cơ nhục không được nuôi dưỡng gây nên bệnh.
      • Người bệnh bị ứ đọng, nhiễm độc.
      • Do hàn và thấp ứ đọng lâu ngày làm cản trở vận hành của kinh mạch, khí huyết.

      Để điều trị viêm tắc tĩnh mạch, y học cổ truyền áp dụng các phép trị sau:

      Phép điều trị ôn kinh, tán hàn, hoạt huyết, thông lạc

      Biểu hiện: Người mệt mỏi, thích ấm sợ lạnh, sắc mặt tái nhợt, chi mắc bệnh lạnh sắc da tái nhợt, tê dại đau, cẳng chân, tay hay giật, chườm nóng hoặc đắp ấm dễ chịu, đau mỏi tăng dần, nhiều khi đang đi phải đứng lại vì đau (đau cách hồi), đầy bụng hoặc sôi bụng, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong; lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng; Mạch trầm trì vô lực.

      Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm: xích thược 12g, đương quy 12g, đào nhân 10g, quế chi 8g, hồng  hoa 8g, đan sâm 12g, tang ký sinh 16g, ngưu tất 16g, bạch giới tử 8g, xuyên luyện tử 12g, sinh hoàng kỳ 12g, hắc phụ tử 10g, bào khương 8g.

      Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.  Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần.

      Phép điều trị thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc

      Biểu hiện: Người bứt rứt khó chịu, ù tai chóng mặt, sắc mặt sạm khô, chi mắc bệnh đen tím, sưng to mọng, tại chỗ bắt đầu lở loét hoại tử, đau liên tục, chảy nước hoặc chảy máu, mủ, chi phù da bóng; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày. Mạch tế sác.

      Bài thuốc: Tứ diệu thang gia giảm: đương quy 12g, hoàng kỳ 16g, kim ngân hoa 16g, đan sâm 12g, sinh cam thảo 6g, tử thảo nhung 12g, ngưu tất 12g, xích thược 12g, nhũ hương 10g, địa miết trùng 10g, một dược 10g, địa long 12g.

      Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần.

      Vị thuốc đương quy trong bài thuốc điều trị viêm tắc tĩnh mạch

      Phép điều trị bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông lạc

      Biểu hiện: Người gầy yếu, mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi, chi bị bệnh đau ít hoặc đỡ đau, máu hoặc nước vàng, vết loét lâu ngày chảy mủ, không liền miệng, da sắc vàng sạm; Chất lưỡi bệu, nhợt, mạch trầm tế vô lực.

      Bài thuốc: Cố bộ thang gia giảm: đương quy 12g, kim ngân hoa 16g, thạch hộc 12g, sâm cát lâm 10g, hoàng kỳ 16g, xuyên sơn giáp 10g, ngưu tất 12g, theo thầy thuốc YHCT Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

      Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần.

      Phép điều trị hoạt huyết khứ ứ, hành khí giải uất

      Biểu hiện: Sắc mặt tối sạm, tinh thần bứt rứt, dễ nóng nảy, ủ rũ, đêm đau tăng, chân hoặc tay lạnh, sắc da thâm tím, khô; chất lưỡi đỏ hoặc tím thâm. Mạch trầm tế.

      Bài thuốc: Thông mạch hoạt huyết thang: hoàng kỳ 16g, đương quy 12g, sinh địa 12g, kim ngân hoa 10g, huyền sâm 12g, bồ công anh 10g, đan sâm 12g, tử hoa địa đinh 12g, hồng hoa 8g, một dược 10g, nhũ hương 10g, cam thảo 6g, diên hồ sách 8g.

      Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần.

      Các bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, bạn không nên tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Vì vậy bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám đông y uy tín để được khám và điều trị đúng cách.

      Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Hỏi Đáp Bệnh Học – Bệnh Mày Đay Khi Mang Thai

      Phụ nữ khi mang thai  bị bệnh mày đay (mề đay) ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và tâm lý. Các chuyên gia bệnh học khuyến cáo khi điều trị bệnh mày đay, thai phụ cần lưu ý những vấn đề nhất định.


      Hỏi:

      Tôi có thai được 7 tháng. Hơn 1 tuần nay da bụng tôi ngứa, rát. Liệu đó có phải chứng mày đay hay không? Tôi có thể dùng loại thuốc nào để hết rát, ngứa? (Tô Thị Hương – Nghĩa Đàn – Nghệ An)

      Trả lời:

      Như bạn mô tả thì bạn đã bị ban sẩn dạng mày đay. Đây là bệnh lý hay gặp nhất ở phụ nữ có thai, thường xảy ra trong 3 tháng cuối của thai kỳ con so, ít khi tái phát trong những lần mang thai sau, dễ xảy ra ở những bà mẹ mang đa thai. Bệnh không gây ảnh hưởng trực tiếp đến thai.

      Trường hợp bệnh mày đay nhẹ nên dùng các biện pháp chăm sóc da không đặc hiệu như dùng kem làm trơn và ẩm da trước khi ngủ và ngay sau tắm, hạn chế số lần tắm, tắm bằng nước ấm. Sau khi tắm nhanh chóng lau khô da và dùng ngay các kem dưỡng da, nên sử dụng các loại xà phòng hoặc sữa tắm trung tính. Các bà mẹ nên mặc đồ rộng, thoáng mát.

      Tránh những loại xà bông kích ứng cao

      Thuốc chống ngứa tại chỗ: Crotamiton, menthol, camphor. Tránh sử dụng các yếu tố gây kích ứng da hoặc giãn mạch: xà phòng, bia rượu, nước nóng… Các thuốc kháng histamin có tác dụng an thần, giảm tốt các triệu chứng ngứa, ban đỏ và tương đối an toàn với thai.

      Các kháng histamin bôi ngoài thường ít hiệu quả và có nguy cơ gây kích ứng da. Trường hợp nặng có thể chiếu tia cực tím B. Nếu ngứa dai dẳng có thể dùng một đợt ngắn ngày corticosteroid đường uống.

      Tránh sử dụng kéo dài corticoid bôi tại chỗ vì có nguy cơ gây giãn mạch và teo da. Những trường hợp nặng không đáp ứng với điều trị bằng thuốc có thể cân nhắc việc đình chỉ thai nghén sớm.

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Cùng chuyên gia sức khỏe tìm hiểu về chứng nhược thị

      Nhược thị, tuy không phải là một bệnh phổ biến nhưng hiện nay tỷ lệ mắc phải đang có dấu hiệu gia tăng, néu không điều trị sớm sẽ nguy hiểm đến thị giác.


      Cùng chuyên gia sức khỏe tìm hiểu về chứng nhược thị

      Chứng nhược thị là gì ?

      Nhược thị hay còn được gọi là bệnh “mắt lười”, là hiện tượng suy giảm khả năng hoạt động của các cơ quan thị giác. Thị lực giảm sút ở một hay cả hai bên mắt xảy ra do một sự cản trở trong quá trình phát triển thị lực bình thường suốt thời thơ ấu có thể dẫn đến tình trạng kéo dài suốt đời được gọi là “nhược thị”.

      Triệu chứng bệnh nhược thị là gì ?

      Bệnh nhược thị thường hay xảy ra ở lứa tuổi từ sơ sinh cho đến 7 tuổi, các triệu chứng thường gặp ở trẻ bao gồm:

      • Nheo mắt, nghiêng đầu hoặc vẹo cổ khi nhìn, thi thoảng có nhức đầu nhức mắt.
      • Cũng có thể thấy được những bệnh ở mắt thường gây ra nhược thị như: lác, sụp mi hoặc đục thể thuỷ tinh…
      • Nhược thị được biểu hiện bằng thị lực kém ở một bên hoặc hai bên mắt. Mắt gọi là nhược thị khi thị lực ở mức dưới 7/10 sau khi đã chỉnh kính tối ưu hoặc khi chênh lệch thị lực giữa hai mắt trái và phải là trên 2/10 mà sự giảm thị lực này không có kèm theo bệnh lí thực thể nào hoặc nếu có thì mức độ giảm thị lực đó không tương xứng với mức độ của bệnh lí đi kèm.

      Nguyên nhân gây ra nhược thị là gì ?

      Theo chuyên gia sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Nhược thị do sự phát triển thị lực không hoàn thiện trong não. Não người đòi hỏi được kích thích thị giác để có thể phát triển đầy đủ. Bất cứ điều gì làm cản trở đến thị lực rõ ở một trong hai mắt từ lúc được sinh ra cho đến khi 8 tuổi đều có thể gây nên chứng giảm thị lực.

      Các nguyên nhân phổ biến gồm có loạn thị, viễn thị, cận thị, tật lác mắt, hay bất kì tắt nghẽn trục nhìn của một bên mắt.

      Chứng nhược thị thường chỉ ảnh hưởng một bên mắt, nhưng đôi khi chứng nhược thị có thể phát triển ở cả hai mắt.


      Năm 2019 Nhà trường tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chỉ cần tốt nghiệp THPT

      Vậy bệnh nhược thị có nguy hiểm không ?

      Những năm tháng đầu đời là quan trọng nhất cho sự phát triển của thị lực. Trong suốt những năm từ 7 đến 10 tuổi, sự kết nối giữa mắt và bộ não được thiết lập. sẽ hiệu quả hơn cho việc điều trị bệnh nhược thị trong khi kết nối này vẫn dang phát triển. Sau khi hệ thống thị lưc của trẻ em đã phát triển hoàn toàn, sẽ khó để có thể thay đổi. Nếu như nhược thị vẫn không được điều trị, trẻ hầu như sẽ bị thị lực kém trong suốt quãng đời còn lại, sẽ không thể điều trị được bằng kính, miếng dán hay các phương pháp trị liệu khác.

      Có thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng có thể có lợi ích cho việc điều trị trẻ lên đến 17 tuổi, cần nhiều nghiên cứu hơn về việc điều trị cho trẻ thành niên và người trưởng thành.

      Chữa nhược thị có khó không ?

      Nhược thị có thể chữa khỏi nếu được chẩn đoán kịp thời và điều trị đúng cách.

      Nếu nhược thị không kèm tổn thương nhìn thấy được ở mắt, hoặc không phát hiện được các nguyên nhân thực thể bằng phương pháp thăm khám thì bác sĩ thường sử dụng miếng dán che mắt lành để kích thích bắt mắt “lười” hoạt động. Đây là phương pháp cổ xưa nhất nhưng đến nay vẫn được ứng dụng nhiều nhất do có hiệu quả nhanh, cao và dễ thực hiện.

      Nếu nhược thị xuất phát từ các nguyên nhân thực thể như chứng lác, tật khúc xạ, đục thủy tinh thể hay có tổn thương võng mạc, cần can thiệp kịp thời và hợp lý để giúp cải thiện thị lực cho mắt.

      Ngoài ra, trẻ mắc bệnh nhược thị có thể được điều trị bằng phương pháp tập luyện phục hồi chức năng thị giác với các bài tập luyện mắt bằng thiết bị y tế chuyên dụng với sự hướng dẫn của các bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên khoa.

      Nguồn: Bệnh học

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Chế độ tập thể dụng thường xuyên có làm giảm huyết áp không?

      Gần đây một số nghiên cứu cho rằng, những người thường xuyên tập thể dục khả năng tăng huyết áp là thấp hơn, mang lại hiệu tương tự việc uống thuốc hạ huyết áp.

      Chế độ tập thể dụng thường xuyên có làm giảm huyết áp không?

      Tập thể dục đều đặn làm giảm huyết áp như thế nào?

      Huyết áp và tập luyện liên quan đến nhau như thế nào? Hoạt động thể chất thường xuyên giúp tim bạn khỏe mạnh hơn, bơm máu nhiều hơn và chịu ít kháng trở hơn. Khi đó, áp lực lên thành mạch giảm, từ đó dẫn đến việc giảm huyết áp.

      Tăng cường vận động có thể giúp hạ huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) trung bình từ 4 đến 9 mmHg. Hiệu quả này tương đương với một số thuốc điều trị tăng huyết áp. Đối với một số người, việc tập luyện có thể giúp họ giảm liều, hoặc thậm chí không cần sử dụng thuốc.

      Nếu huyết áp của bạn đã nằm trong giới hạn bình thường, việc tập thể dục có thể giúp ngăn ngừa tăng huyết áp ở quãng thời gian sau đó. Tập thể dục thường xuyên cũng giúp bạn duy trì cân nặng hợp lý, một tiêu chí quan trọng trong kiểm soát huyết áp.

      Nhưng để có thể hạ huyết áp hay giữ nó ở giới hạn bình thường, việc tập luyện cần được duy trì  thường xuyên. Phải mất từ một đến ba tháng thì quá trình này mới có tác động đến huyết áp. Và để duy trì hiệu quả này, bạn đương nhiên phải tiếp tục duy trì việc luyện tập.

      Khối lượng tập luyện thể thao bao nhiều là đủ ?

      Tập luyện aerobic là một cách hiệu quả để kiểm soát huyết áp. Tuy vậy, bạn không cần phải đến phòng gym mỗi ngày hàng giờ đồng hồ. Đơn giản chỉ cần tăng dần độ linh hoạt, cường độ và tần số vận động trong những bài tập hằng ngày của bạn là được.

      Bất kỳ hoạt động thể chất nào làm tăng nhịp tim và hô hấp của bạn đều được coi là hoạt động aerobic, bao gồm:

      • Làm việc nhà, như cắt cỏ, cào lá, làm vườn, lau nhà,…
      • Hoạt động thể thao, như bóng rổ, tennis
      • Leo cầu thang
      • Đi dạo
      • Chạy bộ
      • Đi xe đạp
      • Bơi lội
      • Khiêu vũ

      Theo các chuyên gia cho biết nếu có thể thì nên có ít nhất 150 phút/tuần đối với vận động cường độ vừa phải, hoặc 75 phút/tuần đối với các vận động cường độ cao. Hãy cố gắng dành ra ít nhất 30 phút cho các hoạt động aerobic từ 5 ngày trở lên trong tuần.

      Ngoài ra, nếu công việc yêu cầu phải ngồi một chỗ nhiều giờ mỗi ngày, hãy cố gắng giảm thời gian ngồi của bạn. Mỗi giờ hãy dành ra khoảng 5 đến 10 phút vận động cường độ thấp, như đi uống nước hoặc đi bộ ngắn. Có thể dùng đặt chuông báo điện thoại để duy trì thói quen này.

      Khi nào mọi người cần ý kiến của bác sĩ?

      Nên gặp bác sĩ để được tư vấn trước khi bắt đầu quá trình tập luyện, đặc biệt trong các trường hợp sau:

      • Nam giới trên 45 tuổi hoặc nữ giới trên 55 tuổi.
      • Hút thuốc hoặc bỏ hút thuốc trong vòng 6 tháng.
      • Thừa cân hoặc béo phì.
      • Mắc các bệnh mạn tính, như đái tháo đường, bệnh tim mạch hoặc bệnh lý hô hấp.
      • Rối loạn mỡ máu hoặc tăng huyết áp.
      • Có tiền sử gia đình về các bệnh lý tim mạch trước 55 tuổi ở nam giới và 65 tuổi ở nữ giới.
      • Đã từng có cảm giác đau hoặc khó chịu tại các vị trí: ngực, cổ, hàm hoặc cánh tay mỗi khi vận động gắng sức.
      • Cảm thấy chóng mặt mỗi khi gắng sức.
      • Bạn không rõ về tình trạng sức khỏe mình hoặc chưa từng tập luyện thường xuyên.

      Khi đang trong quá trình vẫn uống thuốc thường xuyên, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ xem quá trình tập luyện có thể làm thay đổi khả năng hấp thu hay các tác dụng không mong của thuốc hay không. Và ngược lại, thuốc của bạn có ảnh hưởng gì đến quá trình tập luyện hay không.

      Nguồn: Bệnh học

      Exit mobile version