Chuyên mục
Bệnh Ngoại Khoa

Cách sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm trùng sau mổ

Nhiễm trùng sau mổ có thể xảy ra sau bất kỳ ca phẫu thuật nào, từ các thủ thuật nhỏ đến các ca phẫu thuật lớn. Để giảm thiểu nguy cơ này, việc sử dụng kháng sinh dự phòng là một phần quan trọng của quá trình chăm sóc trước và sau phẫu thuật.

Cách sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm trùng sau mổ

1. Lý do sử dụng kháng sinh dự phòng

Kháng sinh dự phòng được sử dụng để ngăn ngừa sự phát triển của nhiễm trùng do vi khuẩn sau phẫu thuật bệnh lý ngoại khoa. Nguyên nhân phổ biến nhất của nhiễm trùng sau mổ là vi khuẩn từ da hoặc từ môi trường xung quanh xâm nhập vào cơ thể trong quá trình phẫu thuật. Những vi khuẩn này có thể gây viêm nhiễm ở vị trí phẫu thuật hoặc lan sang các vùng khác của cơ thể, dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết, làm chậm quá trình hồi phục hoặc thậm chí tử vong.

2. Nguyên tắc lựa chọn kháng sinh dự phòng

Việc lựa chọn loại kháng sinh dự phòng phù hợp là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả ngăn ngừa nhiễm trùng. Các nguyên tắc lựa chọn kháng sinh dự phòng bao gồm:

  • Phổ kháng khuẩn: Kháng sinh được chọn phải có phổ tác dụng bao phủ các loại vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng sau mổ. Các vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus aureus, đặc biệt là các chủng kháng methicillin (MRSA), thường là nguyên nhân chính của nhiễm trùng sau mổ. Ngoài ra, các vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn kỵ khí cũng cần được xem xét.
  • Thời gian bán hủy: Kháng sinh được chọn phải có thời gian bán hủy đủ dài để duy trì nồng độ hiệu quả trong máu và các mô trong suốt quá trình phẫu thuật và một khoảng thời gian sau đó.
  • An toàn và tương tác thuốc: Kháng sinh phải an toàn cho bệnh nhân và không gây tương tác đáng kể với các loại thuốc khác mà bệnh nhân đang sử dụng.

3. Thời điểm và cách sử dụng kháng sinh dự phòng

Bác sỹ tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Thời điểm sử dụng kháng sinh dự phòng là yếu tố quyết định đến hiệu quả ngăn ngừa nhiễm trùng. Dưới đây là các hướng dẫn chung về cách sử dụng:

  • Trước phẫu thuật: Kháng sinh thường được tiêm vào tĩnh mạch khoảng 30 đến 60 phút trước khi bắt đầu phẫu thuật. Điều này giúp đảm bảo rằng nồng độ kháng sinh trong máu đạt mức tối ưu khi vết mổ được thực hiện.
  • Trong quá trình phẫu thuật: Đối với những ca phẫu thuật kéo dài hơn 3 giờ hoặc những trường hợp mất máu nhiều, có thể cần phải tiêm thêm liều kháng sinh để duy trì nồng độ đủ cao trong máu.
  • Sau phẫu thuật: Trong hầu hết các trường hợp, không cần thiết tiếp tục sử dụng kháng sinh sau phẫu thuật, trừ khi có nguy cơ cao về nhiễm trùng hoặc có các biến chứng khác. Việc kéo dài thời gian sử dụng kháng sinh không cần thiết có thể dẫn đến kháng kháng sinh và các tác dụng phụ không mong muốn.

4. Lựa chọn kháng sinh dự phòng theo từng loại phẫu thuật

Mỗi loại phẫu thuật có thể yêu cầu các loại kháng sinh khác nhau dựa trên nguy cơ nhiễm trùng và loại vi khuẩn thường gặp. Dưới đây là một số ví dụ:

  • Phẫu thuật tim mạch và phẫu thuật lồng ngực: Kháng sinh nhóm cephalosporin (ví dụ: cefazolin) thường được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn Gram dương. Trong trường hợp dị ứng với penicillin, vancomycin hoặc clindamycin có thể được sử dụng.
  • Phẫu thuật tiêu hóa: Do có nguy cơ nhiễm trùng cao từ vi khuẩn Gram âm và kỵ khí, các phác đồ thường bao gồm cephalosporin kết hợp với metronidazole hoặc một kháng sinh có phổ tác dụng rộng như ertapenem.
  • Phẫu thuật chỉnh hình: Cefazolin là lựa chọn hàng đầu để ngăn ngừa nhiễm trùng vết mổ. Nếu bệnh nhân có nguy cơ nhiễm MRSA, có thể cân nhắc sử dụng vancomycin.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo dược sĩ Cao đẳng Dược 

5. Theo dõi và đánh giá hiệu quả của kháng sinh dự phòng

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Sau khi sử dụng kháng sinh dự phòng, việc theo dõi tình trạng của bệnh nhân là cần thiết để đảm bảo hiệu quả và phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm trùng. Các biện pháp theo dõi bao gồm:

  • Quan sát vết mổ: Kiểm tra dấu hiệu viêm nhiễm như sưng, đỏ, nóng, đau hoặc chảy mủ.
  • Xét nghiệm máu: Đo các chỉ số viêm nhiễm như bạch cầu, CRP để phát hiện nhiễm trùng sớm.
  • Đánh giá lâm sàng: Nếu bệnh nhân có biểu hiện sốt, đau bất thường hoặc các dấu hiệu khác của nhiễm trùng, cần phải xem xét lại việc sử dụng kháng sinh và điều chỉnh nếu cần thiết.

6. Tác dụng phụ và nguy cơ kháng kháng sinh

Sử dụng kháng sinh dự phòng cũng có thể gây ra các tác dụng phụ, như dị ứng, tiêu chảy, hoặc ảnh hưởng đến chức năng gan, thận. Hơn nữa, việc lạm dụng kháng sinh có thể dẫn đến sự phát triển của các chủng vi khuẩn kháng thuốc, gây khó khăn trong việc điều trị nhiễm trùng sau này. Do đó, việc sử dụng kháng sinh dự phòng cần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn và chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bác sĩ Dược Sài Gòn nói về biểu hiện thường gặp ở bệnh ung thư phổi

Ho là biểu hiện sẽ gặp trên hầu hết các bệnh nhân ung thư phổi. Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng xuất hiện ở rất nhiều bệnh khác.

Vậy để chẩn đoán phân biệt bệnh một cách chính xác, ngoài triệu chứng ho, bệnh nhân ung thư phổi còn có dấu hiệu cảnh báo nào khác. Cùng Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu những biểu hiện thường gặp của bệnh ung thư phổi.

Ho – triệu chứng phổ biến của ung thư phổi

Triệu chứng ho đơn thuần xảy ra trên 75% các trường hợp ung thư phổi. Tuy nhiên, ho ra máu mới là triệu chứng làm bệnh nhân phải đi khám bệnh. Triệu chứng ho ở người mắc ung thư phổi có các đặc điểm sau:

Giai đoạn đầu, người bệnh có cảm giác khó chịu, hồi hộp, khó thở.

Tiếp theo người bệnh có biểu hiện khò khè, ngứa cổ họng, khó chịu trong ngực, miệng, và họng thường có vị tanh của máu.

Sau đó, người bệnh bắt đầu ho, khạc, trào, ộc ra máu từ đường hô hấp dưới ra ngoài. Máu ho ra có màu đỏ tươi, ra trong hoặc sau cơn ho. Máu có bọt, các bóng khí, không lẫn thức ăn, có thể lẫn đờm.

Lượng máu khi ho có thể ít hoặc nhiều hơn (có thể trên 200 ml). Người bệnh càng ho càng ộc ra nhiều máu hoặc máu chảy ra không thoát ra ngoài được, đông lại trong đường hô hấp gây bít tắc các phế quản làm bệnh nhân giãy giụa và nghẹt thở.

Khoảng thời gian ho ra máu có thể ngắn chỉ trong một vài ngày, thậm chí trong 1 ngày hoặc kéo dài 5 – 7 ngày rồi giảm dần và ngừng hẳn. Cũng có những trường hợp nặng, ho ra máu kéo dài cả tháng, thành từng đợt, mỗi đợt cách nhau vài ngày.

Nguy hiểm nhất là tình trạng máu ra không kiểm soát, máu ộc ra không cầm được. Người bệnh có thể tử vong trong tình cảnh trụy tuần hoàn cấp do mất máu nhiều cấp tính. Trong trường hợp máu ra nhiều thì có tình trạng sốc do huyết áp tụt. Khám phổi cho thấy có tiếng ran ẩm, ran nổ, ran phế quản, …

Đau ngực

Phân nửa số bệnh nhân mắc bệnh học bị ung thư phổi đều cảm thấy bị đau ngực. Bệnh nhân thường mô tả có cảm giác đau nặng nề vùng ngực. Nếu đau ngực nhiều và liên tục là triệu chứng xấu báo hiệu tình trạng xâm lấn vào xương và dây thần kinh liên sườn của khối u. Dấu hiệu đau của vai có thể là triệu chứng của khối u phổi dạng Pancoast’s (khối u trên đỉnh phổi).

Khó thở

Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn nhịp thở, thường thở nhanh và ngắn. Một vài trường hợp có hiện tượng khò khè do khối u lớn làm tắc nghẽn khí quản.

Ngón tay hình dùi trống

Hay xảy ra ở những bệnh nhân bị u phổi loại Carcinoma (ung thư biểu mô) tế bào gai. Dấu hiệu ngón tay dùi trống sẽ mất đi nhanh chóng sau khi cắt bỏ khối u.

Phì đại xương khớp

Gặp ở 4 – 12% các bệnh nhân ung thư phổi. Những tổn thương này thường xảy ra ở đầu xa của các xương dài. Các triệu chứng này thường mất đi nhanh chóng khi khối u được cắt bỏ hoàn toàn. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt dây thần kinh số 10 ở đầu gần có thể làm giảm đau trong bệnh lý xương khớp dù không cắt bỏ khối u nguyên phát.

Tràn dịch màng phổi

Tràn dịch màng phổi tái phát nhanh sau khi chọc hút là dấu hiệu xấu biểu hiện cho tình trạng di căn đến màng phổi. Dịch màng phổi có màu là dấu hiệu nghi ngờ khối u đã di căn vào màng phổi.

Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên

Khoảng 5% các trường hợp bệnh xảy ra tình trạng này và là dấu hiệu của việc lan rộng khối u vào trung thất. Xạ trị có thể cho kết quả tốt với phân nửa số bệnh nhân.

Khàn tiếng

Chiếm từ 1 – 8% số bệnh nhân bị ung thư phổi. Khàn tiếng là kết quả của hiện tượng khối u xâm lấn trực tiếp vào dây thần kinh quặt ngược. Di căn vào các hạch bạch huyết vùng cổ xảy ra từ 15 – 20% số bệnh nhân và nếu sờ thấy khối u trên cơ scalene thì độ chắc chắn lên đến 85%.

Khó nuốt

Xảy ra từ 1 – 5% số bệnh nhân bị ung thư phổi và là dấu hiệu chỉ điểm khối u đã xâm lấn vào thực quản.

Gan to

Xảy ra khi có di căn của khối u đến gan, có khoảng 35% bệnh nhân chết vì di căn gan. Hiếm gặp hơn là tình trạng tràn khí màng phổi khi khối u lan ra ngoài màng phổi tạng.

Những triệu chứng gây ra do hormon

Các trường hợp ung thư biểu mô của phế quản – phổi thường gây ra những rối loạn về nội tiết bao gồm cường tuyến vỏ thượng thận, tăng canxi máu và hội chứng carcinoid. Rối loạn nội tiết thường gặp nhất trong ung thư phổi là hội chứng Cushing (gây ra bởi cường vỏ thượng thận) gặp trong ung thư dạng tế bào lúa mạch. Bệnh nhân có các dấu hiệu lâm sàng như rối loạn tâm thần hoặc hôn mê do hạ Natri máu. Lời khuyên của Bác sĩ cho những bệnh nhân này là cần hạn chế lượng nước sử dụng xuống dưới 1.000ml/ngày và điều chỉnh lượng muối natri. Trong trường hợp ung thư tế bào gai, bệnh nhân có thể bị tăng canxi máu và các rối loạn tâm thần.

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Điều dưỡng chia sẻ điều trị viêm nang lông bằng dầu dừa

Viêm nang lông chính là một trong những nỗi lo sợ của nhiều chị em phụ nữ. Có rất nhiều cách điều trị chứng này nhưng trong số đó, việc trị viêm nang lông bằng dầu dừa được nhiều chị em áp dụng nhiều.


Điều dưỡng chia sẻ điều trị viêm nang lông bằng dầu dừa

Điều dưỡng cho biết bệnh viêm nang lông là bệnh gì?

Theo các chuyên gia về Bệnh gia liễu cho biết: Viêm nang lông là bệnh về da do các nang lông bị viêm. Bệnh thường ảnh hưởng các bộ phận của cơ thể như râu, cánh tay, lưng, mông và chân. Viêm nang lông ban đầu có thể nhìn giống như những nốt đỏ hay mụn. Tuy nhiên, khi tình trạng bệnh tiến triển, chúng sẽ lan rộng ra các bộ phận khác của cơ thể.

Viêm nang lông không nguy hiểm, nhưng bệnh để lại cảm giác ngứa, đau và khó chịu. Trong những trường hợp nghiêm trọng, bệnh có thể gây rụng lông và để lại sẹo.

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm nang lông là gì?

  • Nốt đỏ hoặc mụn có lông ngay chính giữa
  • Mụn có thể vỡ ra và chảy máu hoặc có mủ
  • Ban đỏ và nhiễm trùng da
  • Cảm giác ngứa hoặc như bị bỏng
  • Đau hoặc rát

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Yếu tố nào khiến bạn bị viêm nang lông?

Viêm nang lông có thể do nhiễm trùng nang lông hoặc các tình trạng da khác. Một số nguyên nhân thông thường là:

  • Các bệnh về da như viêm da và mụn trứng cá
  • Virus, ký sinh trùng, viêm do lông mọc ngược
  • Bị thương do tai nạn hoặc phẫu thuật
  • Nang lông bị tổn hại hoặc bị tắc nghẽn lỗ chân lông do cọ xát với quần áo hoặc cạo lông
  • Nhiễm trùng lỗ chân lông do các vi khuẩn xuất hiện trên da thường là Staphylococcus aureus – đây là nguyên nhân phổ biến gây viêm nang lông

Công dụng trong điều trị viêm nang lông của dầu dừa

Viêm nang lông (hay còn gọi là viêm lỗ chân lông) chính là một trong những bệnh viêm da thường hay gặp ở nhiều người. Bệnh thường có những biểu hiện chính như: cơ thể nổi những nốt sần đỏ, lúc có mụn nổi trên da, lúc không tại những lỗ chân lông do bị nhiễm khuẩn. Khi viêm lỗ chân lông thường sẽ cảm thấy khó chịu, ngứa ngáy và mất thẩm mỹ.

Trong dầu dừa có chứa các acid lauric và các loại acid béo giúp điều trị chứng viêm nang lông hiệu quả. Đây được coi là nguyên liệu hoàn hảo để điều trị bệnh tại nhà. Các acid lauric và các loại acid béo chính là chất có khả năng kháng khuẩn và chống viêm mạnh mẽ, giúp loại bỏ đi các loại vi khuẩn, lớp sừng hóa ở trên da, làm cho vùng da bị viêm trở nên sạch thoáng hơn mà không hề gây ra sự ảnh hưởng nào cho da.

Ngoài ra, chính vitamin E có trong dầu dừa cũng đóng vai trò giống như chất oxy hóa giúp cho làn da được dưỡng ẩm, ngăn không bị bong tróc, kích thích tái tạo tế bào da mới và tăng cường được sức đề kháng, cung cấp được dưỡng chất cho làn da.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh viêm khớp vẩy nến có triệu chứng bệnh như thế nào?

Nắm được thông tin về triệu chứng biểu hiện của bệnh viêm khớp vẩy nến sẽ giúp người bệnh sớm có biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.

Bệnh viêm khớp vẩy nến có triệu chứng bệnh như thế nào?

Bệnh viêm khớp vảy nến là một bệnh cơ xương khớp được xếp vào nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính. Đó là bệnh lý kết hợp thương tổn vẩy nến ở da hoặc móng và tình trạng viêm khớp ngoại biên, có kèm theo tổn thương tại cột sống. Ở người lớn có từ 5-42% bệnh nhân vẩy nến có biểu hiện tổn thương viêm khớp, ở trẻ em tỷ lệ này thấp hơn nhiều. Tuổi thường gặp 9-12 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam với tỷ lệ 3:2. Biểu hiện ở khớp có thể xuất hiện trước khi có các biểu hiện ở da (19%) hoặc đồng thời (16%). 65% trường hợp có các biểu hiện ở da trước khi có viêm khớp với thời gian trung bình là 10 năm. Cơ chế bệnh sinh của bệnh cho đến nay vẫn chưa được biết tường tận, tuy nhiên 23,4% đến 71% trẻ bị vẩy nến có tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh. Bệnh có mối liên quan chặt chẽ với kháng nguyên bạch cầu HLA – Cw6. Dưới đây là triệu chứng và chẩn đoán viêm khớp vảy nến, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

Triệu chứng của viêm khớp vảy nến

Nhiều người vẫn lầm tưởng bệnh viêm khớp vẩy nến là một bệnh da liễu nhưng dựa trên những triệu chứng của bệnh thì các bác sĩ khẳng định đây là một căn bệnh xương khớp.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm khớp vảy nến

+ Biểu hiện ở khớp:

  • Viêm một hoặc vài khớp: Thường viêm những khớp nhỏ ở bàn tay như khớp ngón xa, khớp ngón gần, có thể viêm khớp gối. Các khớp viêm không đối xứng. Thể này thường gặp ở nữ, chiếm tỉ lệ 55-70%.
  • Ngón tay ngón chân sưng nề, đỏ như hình “khúc dồi”, có thể ở một hoặc nhiều ngón do tình trạng viêm lan tỏa phần mềm ngón tay.
  • Viêm nhiều khớp đối xứng ít gặp. Thể này có biểu hiện viêm khớp giống viêm khớp dạng thấp nên dễ chẩn đoán nhầm nếu không chú ý đến những tổn thương kèm theo ở ngoài da. Yếu tố dạng thấp (RF) âm tính.
  • Viêm khớp phá hủy khớp nhiều gây tàn phế: Thể này hiếm gặp (3-5%) để lại di chứng nặng nề.
  • Thể cột sống: Biểu hiện đau, hạn chế vận động cột sống thắt lưng, viêm các điểm bám tận, viêm khớp cùng chậu. Thể này thường gặp ở nam giới. Tỷ lệ mắc bệnh 5-33%. Có liên quan nhiều đến kháng nguyên bạch cầu HLA – B27.

+ Biểu hiện ở ngoài da:

  • Tổn thương da là những mảng viêm đỏ, phủ nhiều lớp vảy dễ bong, màu trắng đục như nến. Thương tổn có kích thước đa dạng, có thể nhỏ vài mm hoặc lan rộng thành mảng. Vị trí tổn thương có thể ở mặt trước của chân, tay, những vùng tì đè, da đầu, những khe kẽ như nách, kẽ mông, nếp lằn dưới vú, thậm chí trong rốn.
  • Tổn thương ở móng: Do tình trạng loạn dưỡng móng, biểu hiện mất màu móng, dày móng, lỗ rỗ như kim châm, có thể bong móng.
  • Tổn thương viêm mắt: Biểu hiện viêm màng mạch nhỏ, chiếm tỷ lệ 14 -17% trẻ viêm khớp vảy nến

Bệnh viêm khớp vảy nến có biểu hiện bệnh rất rõ ràng

Triệu chứng phát hiện cận lâm sàng

Các xét nghiệm đánh giá tình trạng viêm: Tốc độ lắng máu, CRP có thể tăng cao trong giai đoạn tiến triển của bệnh. Tế bào máu ngoại vi thường không thay đổi, khi bị bệnh nhiều năm số lượng hồng cầu có thể giảm.

  • Acid uric máu có thể tăng cao.
  • Yếu tố dạng thấp (RF) âm tính
  • Các kháng nguyên bạch cầu: HLA B27+ trong những trường hợp viêm khớp vảy nến thể cột sống. Kháng nguyên HLA Cw6+.
  • X quang: Hình ảnh bào mòn, khuyết xương ở các khớp ngón gần, ngón xa bàn tay, bàn chân. Với thể phá hủy khớp nhiều có thể thấy hình ảnh tiêu xương nhiều ở các xương ngón tay, ngón chân, hình ảnh X quang xương bị tổn thương giống như hình ảnh “bút chì cắm vào lọ mực”. Hình ảnh viêm dính khớp cùng chậu, xơ hóa các dây chằng cột sống giống như viêm cột sống dính khớp.
  • Cạo Brocq vùng da bị tổn thương thấy hiện tượng lớp vảy da xếp thành nhiều lớp, sau khi cạo hết lớp vảy lộ ra những điểm chảy máu.
  • Làm xét nghiệm giải phẫu bệnh thấy tình trạng tăng sinh tế bào thượng bì.

Phương pháp chẩn đoán viêm khớp vảy nến

Để chuẩn đoán chính xác căn bệnh viêm khớp vẩy nến thì có 2 phương pháp là chuẩn đoán xác định và chuẩn đoán phân biệt. Theo đó, các bác sĩ chuyên khoa bệnh học sẽ dựa vào các chuẩn đoán và đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp cho người bệnh.

Chẩn đoán xác định: Chủ yếu dựa vào lâm sàng tổn thương da phối hợp với tổn thương khớp.

– Chẩn đoán phân biệt dựa trên các yếu tố:

  • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể một hoặc vài khớp: Cũng thường viêm các khớp nhỏ và nhỡ không đối xứng nhưng không có viêm các khớp ngón xa. Thường tiến triển thành viêm nhiều khớp sau một năm. Thường có kháng thể kháng nhân dương tính.
  • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể nhiều khớp: Viêm nhiều khớp có tính chất đối xứng, không có viêm các khớp ngón xa. Thường có yếu tố dạng thấp (RF) dương tính.
  • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận: Viêm khớp vảy nến thể cột sống có biểu hiện lâm sàng về xương khớp giống với viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận. Dễ bị chẩn đoán nhầm khi các biểu hiện ngoài da chưa xuất hiện. Tỷ lệ HLA B27 dương tính trong bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận cao hơn trong viêm khớp vảy nến.

Phương pháp chẩn đoán viêm khớp vảy nến

Sau khi đã phát hiện được các triệu chứng và chuẩn đoán được nguyên nhân gây ra bệnh thì các bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị, tránh để các biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hồi Sức Cấp Cứu

Đột quỵ tim khác đột quỵ não như thế nào?

Đột quỵ tim và đột quỵ não là hai tình trạng y tế nghiêm trọng, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được xử lý kịp thời. Tuy nhiên, chúng có nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh, triệu chứng và cách điều trị khác nhau. Hiểu rõ sự khác biệt giữa hai loại đột quỵ này sẽ giúp nâng cao nhận thức và khả năng xử trí khi gặp phải.

Đột quỵ tim khác đột quỵ não như thế nào?

1. Định nghĩa

Các chuyên gia bệnh hồi sức cấp cứu chia sẻ:

  • Đột quỵ tim (hay nhồi máu cơ tim): Là tình trạng cơ tim bị tổn thương do thiếu máu cục bộ, thường xảy ra khi một nhánh động mạch vành bị tắc nghẽn đột ngột, ngăn cản máu cung cấp oxy đến cơ tim.
  • Đột quỵ não (tai biến mạch máu não): Là tình trạng não bộ bị tổn thương do thiếu máu hoặc xuất huyết. Nguyên nhân phổ biến là tắc nghẽn mạch máu não (nhồi máu não) hoặc vỡ mạch máu não (xuất huyết não).

2. Nguyên nhân

Nguyên nhân của đột quỵ tim:

  • Xơ vữa động mạch vành: Tích tụ mảng bám trong lòng động mạch vành dẫn đến hẹp hoặc tắc nghẽn.
  • Huyết khối: Mảng xơ vữa bị vỡ ra, kích thích sự hình thành cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch.
  • Co thắt động mạch vành: Co thắt mạnh làm hạn chế dòng máu chảy qua.

Nguyên nhân của đột quỵ não:

  • Thiếu máu não cục bộ: Do huyết khối hoặc thuyên tắc từ nơi khác trong cơ thể (ví dụ: tim, động mạch cảnh).
  • Xuất huyết não: Vỡ mạch máu não, thường do tăng huyết áp không kiểm soát, dị dạng mạch máu, hoặc chấn thương.

3. Triệu chứng

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ các triệu chứng của đột quỵ tim:

  • Đau thắt ngực: Cảm giác đau nhói, bóp nghẹt hoặc đè nặng ở ngực, thường lan ra cánh tay trái, hàm, hoặc lưng.
  • Khó thở: Cảm giác hụt hơi, khó chịu.
  • Buồn nôn hoặc nôn.
  • Đổ mồ hôi lạnh, chóng mặt.

Triệu chứng của đột quỵ não:

  • Yếu hoặc liệt một bên cơ thể: Khó cử động tay, chân, hoặc mặt, thường ở một bên.
  • Rối loạn ngôn ngữ: Khó nói hoặc hiểu lời nói.
  • Mất thăng bằng, chóng mặt, hoặc khó đi lại.
  • Đau đầu dữ dội và đột ngột.

4. Cơ chế bệnh sinh

  • Đột quỵ tim: Liên quan chủ yếu đến mạch vành nuôi dưỡng tim. Khi động mạch vành bị tắc nghẽn, phần cơ tim tương ứng sẽ thiếu oxy, dẫn đến hoại tử cơ tim nếu không được khắc phục kịp thời.
  • Đột quỵ não: Liên quan đến mạch máu cung cấp máu cho não. Tắc nghẽn hoặc vỡ mạch máu não gây tổn thương tế bào não, ảnh hưởng đến chức năng thần kinh.

5. Yếu tố nguy cơ

Yếu tố nguy cơ chung:

  • Tăng huyết áp.
  • Tiểu đường.
  • Rối loạn mỡ máu.
  • Hút thuốc lá.
  • Lối sống ít vận động.

Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây đột quỵ

Yếu tố nguy cơ đặc trưng của đột quỵ tim:

  • Bệnh mạch vành.
  • Tiền sử nhồi máu cơ tim.

Yếu tố nguy cơ đặc trưng của đột quỵ não:

  • Rung nhĩ.
  • Tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA).

6. Điều trị

Điều trị đột quỵ tim:

  • Thuốc tan cục máu đông: Giúp tái thông mạch máu vành bị tắc.
  • Can thiệp mạch vành qua da (PCI): Đặt stent để tái thông động mạch.
  • Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành: Được áp dụng khi nhiều mạch vành bị tổn thương.

Điều trị đột quỵ não:

  • Thiếu máu não cục bộ: Thuốc tan cục máu đông hoặc can thiệp lấy huyết khối cơ học.
  • Xuất huyết não: Phẫu thuật cầm máu hoặc giảm áp lực nội sọ.
  • Phục hồi chức năng thần kinh: Vật lý trị liệu, ngôn ngữ trị liệu.

7. Phòng ngừa

Phòng ngừa chung:

  • Kiểm soát huyết áp, đường huyết, mỡ máu.
  • Bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia.
  • Duy trì cân nặng hợp lý, tập thể dục đều đặn.
  • Chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế chất béo bão hòa và muối.

Phòng ngừa đột quỵ tim:

  • Sử dụng thuốc chống đông hoặc chống ngưng tập tiểu cầu nếu có chỉ định.
  • Kiểm soát các bệnh lý tim mạch từ sớm.

Phòng ngừa đột quỵ não:

  • Điều trị các rối loạn nhịp tim (ví dụ: rung nhĩ).
  • Sử dụng thuốc chống đông máu đối với những bệnh nhân nguy cơ cao.

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Đột quỵ tim và đột quỵ não đều là những tình trạng cấp cứu y tế nghiêm trọng. Sự khác biệt chính nằm ở cơ quan bị ảnh hưởng và cơ chế bệnh sinh. Để giảm thiểu rủi ro, việc phòng ngừa thông qua kiểm soát các yếu tố nguy cơ và duy trì lối sống lành mạnh là rất quan trọng. Đồng thời, khi phát hiện triệu chứng, cần nhanh chóng đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Vi khuẩn Mycoplasma nguy hiểm như thế nào?

Mycoplasma là một nhóm vi khuẩn đặc biệt vì chúng có kích thước nhỏ nhất trong thế giới vi khuẩn. Mặc dù nhỏ gọn, nhưng số loài trong nhóm này có thể gây bệnh cho cả con người và động vật, tạo ra một loạt các vấn đề sức khỏe.

Vi khuẩn Mycoplasma nguy hiểm như thế nào?

Vi khuẩn Mycoplasma là gì?

KTV Cao đẳng Xét nghiệm – Cao đẳng Y Dược TP.HCM thuộc Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Mycoplasma là một nhóm vi khuẩn có những đặc điểm sinh học độc đáo:

  1. Vị trí phổ biến:
    • Mycoplasma thường xuất hiện ở niêm mạc miệng, họng và đường sinh dục của cả nam và nữ. Chúng có thể gây nhiễm khuẩn khi số lượng tăng lên do các nguyên nhân khác nhau.
  2. Hình thể:
    • Mycoplasma không có vách tế bào, làm cho chúng trở nên linh hoạt hơn và có khả năng thay đổi hình thể. Kích thước của chúng rất nhỏ, chỉ khoảng 0.15 – 0.3 µm. Mycoplasma có nhiều hình thể khác nhau như hình thoi, hình nhẫn, hình cầu, hình xoắn, tùy thuộc vào loại.
  3. Khả năng quan sát:
    • Chúng chỉ có thể quan sát được dưới kính hiển vi nền đen hoặc kính hiển vi điện tử, không thể quan sát trên kính hiển vi thông thường như các loài vi khuẩn khác.
  4. Không có thành tế bào:
    • Đặc điểm quan trọng của Mycoplasma là thiếu vách tế bào, điều này làm cho chúng trở nên nhạy cảm hơn đối với môi trường xung quanh.
  5. Sự biến đổi hình thể:
    • Mycoplasma có khả năng thay đổi hình thể để thích ứng với môi trường, điều này giúp chúng tồn tại và gây nhiễm khuẩn trong nhiều điều kiện khác nhau.
  6. Kích thước nhỏ:
    • Với kích thước rất nhỏ, Mycoplasma có thể xâm nhập sâu vào các tế bào và mô của cơ thể người chủ nhân.
  1. Tính chất nuôi cấy của vi khuẩn:
    • Vi khuẩn thường phát triển tốt trong tế bào, môi trường hiếu khí hoặc kỵ khí tuyệt đối (có hoặc không có oxy để phát triển). Nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển của vi khuẩn thường nằm trong khoảng 35 – 37 độ C. Môi trường lỏng thường không phải là nơi lý tưởng để quan sát vi khuẩn vì chúng thường tạo ra canh khuẩn trong suốt, làm cho quá trình quan sát trở nên khó khăn.
  1. Cấu trúc của vi khuẩn:
    • Mặc dù không có vách tế bào như các loại vi khuẩn khác, vi khuẩn có một vỏ mỏng như màng nguyên tương. Chúng chứa cả ADN và ARN, với tỷ lệ ARN/AND thường nhỏ hơn 1.
  1. Sức đề kháng và sống bền vững:
    • Vi khuẩn thường có sức đề kháng tương đối tốt và có khả năng sống bền vững ở nhiệt độ thấp, thậm chí khi bị đông băng và tan băng. Tuy nhiên, chúng thường nhạy cảm với môi trường có độ axit hoặc kiềm cao, và sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sống sót của chúng. Việc duy trì môi trường lý tưởng là quan trọng để kiểm soát và nghiên cứu về vi khuẩn.

Mycoplasma gây ra những bệnh lý gì cho con người?

Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma gây ra bao gồm:

  1. Bệnh hô hấp: Viêm phổi do Mycoplasma:
  • Triệu chứng:
    • Đau đầu, sổ mũi, mệt mỏi, viêm họng, sốt nhẹ.
    • Sốt cao hơn, đau đầu và ho nhiều hơn, có thể kèm theo đờm hoặc ho khan.
  • Lây lan:
    • Qua đường hô hấp khi tiếp xúc với hạt khí chứa vi khuẩn.
    • Truyền nhanh chóng giữa những người tiếp xúc gần nhau.
  1. Gây bệnh ở đường sinh dục:
  • Mycoplasma urealyticum và Mycoplasma genitalium:
    • Gây viêm niệu đạo, áp xe tuyến Bartholin, và viêm vòi trứng.
    • Triệu chứng ở nam giới: tiểu rắt, tiểu buốt, đi tiểu có mủ, đau niệu đạo.
    • Triệu chứng ở nữ giới: khí hư nhiều, đau khi quan hệ tình dục, tiểu rắt, tiểu buốt.
  • Mycoplasma hominis:
    • Gây viêm khung chậu ở phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến sảy thai.
    • Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm trùng có thể mắc các vấn đề sức khỏe nặng như viêm phổi, nhiễm trùng máu, viêm màng não.

Những bệnh này thường xuất hiện do Mycoplasma cư trú ở nhiều vị trí trên cơ thể, và sự lây lan nhanh chóng giữa người tiếp xúc gần nhau là một đặc điểm quan trọng.

Mycoplasma gây ra những bệnh lý gì cho con người?

Một số phương pháp chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra

Chuyên gia y tế tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Các phương pháp chẩn đoán bệnh do vi khuẩn gây ra thường bao gồm:

  1. Xét nghiệm bệnh phẩm:
    • Dùng tăm bông để lấy các mẫu như dịch họng, đờm, mủ, dịch rửa phế quản, chất bài tiết của phổi hoặc dịch đường tiết niệu sinh dục.
  2. Nuôi cấy vi khuẩn:
    • Vi khuẩn được nuôi cấy trên môi trường giàu dinh dưỡng, với nhiệt độ nuôi cấy thích hợp là 35 – 37 độ C và sử dụng khí trường 10% CO2 trong khoảng 24 – 48 giờ. Một số vi khuẩn có thể có thời gian nuôi cấy lâu hơn do chúng phát triển chậm, khoảng 2 – 3 tuần.
  3. Chẩn đoán huyết thanh:
    • Phát hiện sự có mặt của kháng thể IgG và IgM trong huyết thanh bằng phương pháp ELISA có giá trị cao trong quá trình chẩn đoán bệnh. Phương pháp này hiện đang được áp dụng rộng rãi và được bác sĩ sử dụng hiệu quả.
  4. Phương pháp xác định chủng Mycoplasma bằng PCR:
    • Phương pháp này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, thường được sử dụng hàng đầu ở các cơ sở y tế chuyên sâu để chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến viêm nhiễm đường sinh dục.

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Điều dưỡng chỉ ra cách điều trị bệnh eczema và những yếu tố gây nên

Eczema là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh da liễu. Bệnh tuy không nguy hại đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống và thẩm mỹ của bệnh nhân.

Điều dưỡng chỉ ra cách điều trị bệnh eczema và những yếu tố gây nên

Tìm hiểu bệnh eczema là gì ?

Theo các chuyên gia về Bệnh da liễu được biết: Eczema là trạng thái viêm lớp nông của da, cấp tính hay mạn tính. Bệnh eczema không gây tử vong, nhưng gây ngứa ngáy, khô và căng da rất khó chịu. Bệnh còn thường xuyên tái phát. Như một số căn bệnh về da khác, eczema cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến thẩm mỹ. Biểu hiện về lâm sàng của eczema rất đa dạng nhưng nói chung bao giờ cũng có đặc tính ngứa, có mụn nước sắp xếp thành từng mảng giới hạn không rõ, tiến triển thành từng đợt, dai dẳng hay tái phát, có thương tổn thuộc loại xốp bào.

Yếu tố gây nên bệnh eczema là gì?

Hai yếu tố cơ bản làm phát sinh eczema là cơ địa dị ứng và tác nhân kích thích ở trong hay ngoài vào cơ địa ấy.

  • Do cơ địa dị ứng:Có tính chất gia đình, di truyền, tiền sử trong gia đình đã có người bị chàm, dị ứng, hen suyễn. Các tác nhân kích thích bên trong kèm theo có thể bị viêm mũi xoang, xơ gan, viêm đại tràng, viêm tai xương chũm, bệnh về thận…
  • Do các yếu tố dị nguyên:Việc dùng các thuốc như lưu huỳnh, thủy ngân, thuốc tê, sunfamid, chlorocid, penicillin, streptomycin… là lý do thúc đẩy bệnh eczema tiến triển. Mặt khác bệnh eczema cũng phát sinh khi tiếp xúc với các hóa chất như xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, dầu mỡ, than đá, phân hóa học, thuốc trừ sâu, axit,… Các sản phẩm vi sinh có cơ chế dị ứng như vi khuẩn, nấm, siêu vi. Các yếu tố môi trường sống như khói, bụi, lạnh, nóng, ẩm, mặc trang phục được làm từ những chất liệu như len, vải được dệt không được mịn màng… Yếu tố tâm thần kinh cũng ảnh hưởng lên bệnh này, vì thế với một số người eczema cũng có thể nặng lên sau những chấn thương tâm lý, stress hay lo âu căng thẳng.

Bệnh phát triển qua 4 giai đoạn gồm đỏ da, mụn nước, lên da non, liken hóa (hăm cổ trâu). Bệnh có thể trở thành mạn tính, da dày lên, ngứa nhiều. Nhiều trường hợp bội nhiễm gây viêm da mủ, hoặc nhiễm khuẩn nặng.

Có thể chia làm hai loại eczema là eczema khô và eczema ướt (khi thương tổn là những mụn nước, hoặc đang rỉ dịch, rất ngứa và dễ bội nhiễm). Những người có biểu hiện eczema khô thường nứt nẻ, xuất hiện ở bàn tay, bàn chân, nặng lên khi trời lạnh, hoặc khi tiếp xúc hóa chất, xà phòng, chất tẩy rửa


Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019

Bệnh eczema được điều trị như thế nào ạ?

Theo giảng viên Nguyễn thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao Điều dưỡng cho biết: Bệnh eczema không thể điều trị dứt hẳn được, đây còn là một vấn đề khá khó khăn. Việc điều trị nhằm kiểm soát các cơn ngứa, giảm các biểu hiện viêm da, ngăn ngừa, hay trị liệu tình trạng bội nhiễm nếu có, làm giảm thiểu sự xuất hiện của những thương tổn mới trên da. Phải tùy theo tuổi và tổn thương của bệnh mà có cách điều trị thích hợp. Giải pháp điều trị tốt nhất cho bệnh eczema là tích cực tìm ra nguyên nhân gây bệnh để tránh hoặc hạn chế tiếp xúc kết hợp với dùng thuốc uống với thuốc bôi ngoài da theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Các thuốc uống gồm:

  • Thuốc chống ngứa nên dùng một trong các thuốc chống dị ứng như sirô phenergan, sirô théralèn, chlorpheniramin…
  • Thuốc chống bội nhiễm (kháng sinh): Tùy theo tình trạng bội nhiễm, bác sĩ sẽ chọn lựa kháng sinh phù hợp. Trong trường hợp eczema có viêm da mủ, cần điều trị chống bội nhiễm bằng cách cho uống thuốc kháng sinh (amoxicilin, cephalosporin…).

Các thuốc bôi ngoài da gồm:

  • Hồ nước dùng trong giai đoạn đầu, da mới đỏ, chảy nước ít, có tác dụng làm dịu da, giúp đỡ ngứa.
  • Dung dịch, thường dùng jarish, natri clorid 0,9%, thuốc tím 0,001%, vioform 1%. Dùng trong giai đoạn bệnh eczema bán cấp. Dùng gạc nhúng vào dung dịch, đắp nhiều lần lên nơi tổn thương. Không dùng các dung dịch có axit boric cho trẻ em.
  • Thuốc mỡ chủ yếu dùng trong eczema mạn tính. Việc dùng thuốc mỡ trong giai đoạn cấp tính sẽ gây phản ứng mạnh. Các kháng sinh dạng thuốc mỡ như cream synalar-neomycin, cream celestoderm-neomycin dùng bôi khi có nhiễm khuẩn. Các thuốc mỡ chứa corticosteroid có thể sử dụng để bôi trên tổn thương eczema khô, không nên dùng trong các trường hợp eczema nhiễm khuẩn. Không nên bôi quá rộng vì có thể gây biến chứng do tác dụng phụ của thuốc.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nguyên nhân thường gặp nào dẫn đến tình trạng đau lưng

Đau lưng là căn bệnh thường gặp, phổ biến ở nhiều người. Lối sống thiếu vận động đang làm căn bệnh này có xu hướng trẻ hóa. Có rất nhiều nguyên nhân gây đau lưng, người bệnh cần tìm đúng nguyên nhân mới trị dứt căn bệnh này.

Nguyên nhân thường gặp nào dẫn đến tình trạng đau lưng

Tình trạng đau lương thường do những nguyên nhân nào?

Theo những chuyên gia về sức khỏe chia sẻ: Đau lưng có thể biến thành những cơn ác mộng ngoài tầm kiểm soát của người bệnh. Nó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn tàn phá sức khỏe của mỗi người. Nhiều người bệnh thường bỏ qua triệu chứng đau lưng rất nguy hiểm vì đây có thể là nguyên nhân của một căn bệnh khác ngoài xương khớp. Trước khi nghĩ đến việc có thể mắc một căn bệnh nào đó, người bệnh hãy loại bỏ các nguyên nhân hàng đầu gây đau lưng dưới đây.

Qua các nghiên cứu trên lâm sàng và thực tế điều trị, các chuyên gia y tế đã thống kê được 10 nguyên nhân hàng đầu được coi là “thủ phạm” gây ra chứng đau lưng phổ biến.

  • Do thương tích hoặc bong gân

Khi bị bong gân hay chấn thương tủy sống người bệnh có thể không cảm thấy đau ngay lập tức. Người bệnh có thể bị đau nhiều sau mang vác nặng, đó có thể do bong gân hoặc giãn dây chằng do chấn thương. Tuy nhiên trên lâm sàng, những vết thương cũ hoặc bị thương dẫn đến bong gân được cho là nguyên nhân phổ biến của chứng đau lưng này.

  • Bị thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm là hiện tượng đĩa đệm bị dịch chuyển ra khỏi vị trí bên trong đốt sống, thường xảy ra sau các sang chấn hoặc trên nền đĩa đệm bị thoái hóa, nứt rách, người bệnh thường xuất hiện chứng đau lưng.

Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất kỳ đoạn nào của cột sống, nhưng hay gặp nhất là thoát vị đĩa đệm ở vị trí thấp của lưng, trong trường hợp này sẽ gây ra chứng đau thắt lưng. Nhiều khi thoát vị đè vào dây thần kinh làm đau lan xuống chân.

Không giống như bong gân ở cột sống, người ta có thể cảm thấy loại đau do thoát vị đĩa đệm ngay lập tức. Đau lưng do đĩa đệm thoát vị thường được chẩn đoán thông qua chụp X-quang hoặc MRI.

Địa chỉ đào tạo Cao đẳng Y Dược uy tín – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

  • Gãy xương

Gãy xương ở cột sống có thể là một trong những nguyên nhân nổi bật của bệnh đau lưng. Tuy nhiên cơn đau do gãy xương thường khác hẳn với đau lưng mạn tính, nó thường có cảm giác đau buốt. Nếu chỉ bị rạn xương sẽ đau âm ỉ kéo dài, người bệnh trẻ tuổi thường bỏ qua triệu chứng này vì nghĩ nó là hậu quả do một tai nạn chẳng hạn. Nhưng đối với người lớn tuổi, việc liền xương rất khó và mất thời gian, cần phải bó cố định hoặc bó bột. Những bệnh nhân bị gãy xương ở cột sống thường trở thành bệnh nhân đau lưng mạn tính ngay cả sau khi phẫu thuật hoặc điều trị.

  • Viêm xương khớp

Viêm xương khớp là một vấn đề thường gặp ở tuổi trung niên, chủ yếu thường xuất hiện ở phụ nữ hơn nam giới. Bệnh có đến hàng chục loại, nhưng chủ yếu là viêm khớp do thoái hóa và viêm khớp do viêm. Tình trạng này xảy ra do thoái hóa khớp, dịch khớp đông lại nhất là vào mùa lạnh làm chứng đau khớp, viêm khớp tăng lên. Để điều trị các chứng viêm khớp tùy thuộc vào căn nguyên gây bệnh có thể được bác sĩ cho dùng thuốc, vật lý trị liệu hoặc phải phẫu thuật.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Thông tin đầy đủ về bệnh viêm phổi do tụ cầu

Viêm phổi do tụ cầu là một bệnh lý xuất phát từ vi khuẩn tụ cầu (Staphylococcus). Hãy cùng tìm hiểu thông tin đầy đủ về bệnh viêm phổi do tụ cầu qua bài viết sau đây!

Thông tin đầy đủ về bệnh viêm phổi do tụ cầu

Chuyên gia dịch tễ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Bệnh này thường phát sinh sau khi cơ thể trải qua các tình trạng như cúm, suy giảm hệ miễn dịch, hoặc vi khuẩn tụ cầu lọt vào phổi thông qua đường máu từ các vùng nhiễm trùng khác ngoài phổi. Các triệu chứng thường gặp bao gồm sốt cao, nhịp tim tăng, hô hấp nhanh, ho và đau ngực. Bệnh này đặc trưng bởi tính nặng và có tỷ lệ tử vong cao. Điều trị đòi hỏi phương pháp hồi sức tích cực và sử dụng kháng sinh phù hợp.

Thông tin chi tiết về bệnh viêm phổi do dụ cầu

Triệu chứng:

Dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi do tụ cầu thường bao gồm những điểm sau đây:

  • Bệnh bắt đầu đột ngột.
  • Sốt cao.
  • Ho khan.
  • Mệt mỏi.
  • Nét mặt tím tái.
  • Mạch nhanh.
  • Thở nhanh.
  • Đau ngực.
  • Đôi khi bụng chướng.

Khám phổi thường phát hiện các triệu chứng thực thể nghèo nàn.

Biến chứng của viêm phổi do tụ cầu:

Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng, bao gồm:

  • Tràn dịch màng phổi.
  • Mủ màng phổi.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào được mô tả trước đó, quý vị nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm có thể giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp quý vị hồi phục sức khỏe một cách nhanh chóng.

Nguyên nhân:

Viêm phổi do tụ cầu xuất phát từ vi khuẩn Staphylococcus và có nguyên nhân chủ yếu như sau:

  1. Hít vào đường hô hấp trên hoặc lây truyền qua đường máu: Thường xuyên xảy ra sau khi cơ thể trải qua bệnh cúm hoặc ở những người có hệ miễn dịch suy giảm. Tụ cầu có thể theo dịch tiết từ đường hô hấp trên và bị hít vào phổi.
  2. Tụ cầu theo đường máu đến gây viêm phổi: Bệnh thường xảy ra sau khi có ổ nhiễm trùng ở các vùng ngoài phổi, chẳng hạn như mụn nhọt ngoài da, viêm tắc tĩnh mạch, hay viêm màng trong tim. Viêm phổi do tụ cầu, mặc dù ít phổ biến, nhưng lại là một bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm năm 2024

Nguy cơ:

Những ai có nguy cơ viêm phổi do tụ cầu? Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, đặc biệt là trẻ càng nhỏ tuổi thì bệnh càng nặng.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi do tụ cầu Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm:

  • Điều kiện sống nghèo, vệ sinh kém, sử dụng kháng sinh một cách không kiểm soát và việc nằm viện lâu ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của tụ cầu và gây viêm phổi.
  • Thói quen tự mua kháng sinh để tự điều trị, không theo đúng liều lượng và không hiệu quả với tụ cầu, làm tăng khả năng tụ cầu phát triển kháng thuốc.

Phương pháp chẩn đoán & điều trị:

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ các phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán:

  • Bác sĩ dựa vào dấu hiệu lâm sàng như sốt cao, mạch nhanh, ho, khó thở và tức ngực.
  • Xét nghiệm máu để kiểm tra các chỉ số như tăng bạch cầu và tăng đa nhân trung tính.
  • X-quang phổi để xác định ổ nhiễm khuẩn và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
  • Lấy mẫu bệnh phẩm từ tổn thương phổi để thực hiện xét nghiệm.

Phương pháp điều trị:

  • Săn sóc tích cực với chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
  • Nằm đầu cao và sử dụng oxy qua ống thông.
  • Sử dụng kháng sinh phù hợp như Cephalosporin thế hệ thứ 3, imipenem, gentamicin trong trường hợp nặng.

Chế độ sinh hoạt & phòng ngừa bệnh hô hấp viêm phổi do tụ cầu:

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Duy trì lối sống tích cực và hạn chế căng thẳng.
  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Xây dựng chế độ ăn lành mạnh và cân bằng dưỡng chất.
  • Hạn chế rượu bia và tránh sử dụng các chất kích thích.

Phương pháp phòng ngừa:

  • Đeo khẩu trang khi chăm sóc bệnh nhân hoặc vào thăm người ốm để tránh hít phải vi khuẩn và tụ cầu.
  • Giữ vệ sinh da và chăm sóc những tổn thương, mụn nhọt.
  • Không tự y áp dụng kháng sinh mà không có đơn của bác sĩ.
  • Nâng cao sức đề kháng bằng cách duy trì chế độ ăn uống đầy đủ và tập thể dục đều đặn.

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bác sĩ Pasteur giải đáp: Có những loại mụn cóc nào?

Mụn cóc là loại mụn do vi khuẩn HPV gây ra thường mọc trên bàn tay, ngón tay, chân, một số bộ phận khác trên cơ thể. Hiện nay trên lâm sàng có bao nhiêu loại mụn cóc mời bạn đọc tham khảo trong bài viết sau.

Có những loại mụn cóc nào?

Mụn cóc bản chất chính là khối u sần sùi, trắng nhìn giống chùm súp lơ nhỏ. Nốt mụn có thể tái phát sau khi điều trị và nó có thể làm người bệnh phải điều trị dai dẳng mà không dứt bệnh.” Vậy trên y học có bao nhiêu loại mụn cóc?

Những loại mụn cóc thường gặp trên Y học lâm sàng

Mụn cóc là một loại bệnh da liễu thường là mụn phát triển trên da gây ra bởi một loại virus gọi là HPV. Bằng mắt thường chúng ta có thể thấy mụn cóc thường có màu trùng với màu da. Tuy nhiên, cũng có thể có nâu hoặc xám đen, phẳng và mịn trên bề mặt da. Một số nốt mụn này rất có thể sẽ bị lây từ người này sang người khác. Theo đó, có bao nhiêu loại mụn cóc mời những bạn đọc tiếp những nội dung sau đây được chia sẻ bởi những chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur:

Mụn cóc thông thường

Mụn cóc thông thường là loại mụn phổ biến nhất  phát triển nhiều nhất trên những ngón tay, xung quanh móng và trên mu bàn tay. Thông thường mụn sẽ mọc tại một số nơi da bị xước. Ví dụ như do cắn móng tay hoặc cắt tỉa móng không cẩn thận làm xước. Quan sát sẽ thấy mụn thường là chấm nhỏ màu đen, sờ vào cảm thấy sần sùi. Lưu ý khi phát hiện một số nốt mụn hãy cẩn thận vì có thể từ bàn tay virus gây ra mụn có thể lây lan sang những bộ phận khác thậm chí là lây lên mặt chỉ qua gãi ngứa hoặc cắn móng tay.

Mụn cóc chân

Mục cóc chân có thể gặp phải bất kỳ đâu trên chân của con người, nhưng phổ biến nhất là lòng bàn chân. Một số mụn này thường phẳng hoặc mọc ẩn bên trong bề mặt mụn là một số chấm màu đen, khi di chuyển người bị mụn sẽ có cảm giác đau như dẫm phải sỏi.

Hình ảnh mụn cóc

Mụn cóc phẳng

Mụn cóc phẳng có một số đặc điểm nhỏ hơn và ít sần sùi hơn những mụn cóc khác. Nhưng số chúng thường mọc với số lượng lớn khoảng 20 – 100 hạt và có thể mọc ở bất kỳ đâu. Tùy vào từng đối tượng mà mụn cóc phẳng xuất hiện ở một số vị trí khác nhau. Ở trẻ em thường bị nổi ngay trên mặt, nam giới thường bị trong khu vực mọc râu và phụ nữ thì trên chân.

Mụn cóc dạng sợi mảnh

Mụn cóc ở dạng dạng sợi mảnh, thường mọc quanh miệng, mũi và đôi khi xuất hiện ở cổ hoặc dưới cằm. Nhỏ và có hình dáng giống như một cái nắp nhỏ hoặc một lớp da mỏng. Mụn loại này thường phát triển rất nhanh.

Nguyên nhân và cách phòng chống mụn cóc

Mụn cóc có thể làm ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tình dục, vì thế bất kỳ ai cũng cần phải biết được nguyên nhân và cách phòng ngừa căn bệnh này để sớm có biện pháp điều trị, tránh để một số biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Theo chia sẻ từ những chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur thì virus HPV chính là thủ phạm gây ra mụn cóc. Một số tổn thương, trầy xước trên da sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho virus thâm nhập vào cơ thể. Là bệnh do virus nên chúng thường lây lan từ người này sang người khác. Chỉ bằng một số hành động chạm hoặc dùng chung đồ vật cũng rất dễ bị lây. Phải trải qua vài tháng mụn cóc sẽ phát triển kích thước và xuất hiện trên da nên hầu như không ai phát hiện ra mụn cóc đang mọc trên cơ thể mình.

Hình ảnh mụn cóc ở tay

Vì thế, dựa vào một số nguyên nhân gây bệnh trên chúng ta có một vài cách phòng tránh sau:

  • Không tỉa, cắt, nặn hoặc cạo khu vực có mụn để tránh lây lan virus;
  • Không sử dụng cùng dụng cụ móng tay cắt trên mụn cóc rồi sử dụng trên móng tay khỏe mạnh;
  • Không cắn móng tay nếu có mụn gần những móng để tránh lây lan thêm;
  • Giữ bàn tay khô ráo, sạch sẽ nhất có thể, vì da ẩm ướt sẽ tạo điều kiện cho mụn cóc phát triển, lây lan nhiều hơn;
  • Rửa tay cẩn thận sau khi chạm vào mụn cóc;
  • Sử dụng đồ dùng vệ sinh cá nhân như dép, khăn, bàn chải, bông cọ… riêng để không lây bệnh cho người xung quanh.

Qua một số chia sẻ của những giảng viên Cao đẳng Vật lý trị liệu tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chúng ta đã có thể biết có bao nhiêu loại mụn cóc. Hiện nay có nhiều phương pháp Y học cổ truyền điều trị mụn cóc cũng như các công nghệ hiện đại như Laser Co2,… Người mắc mụn cóc hoàn toàn yên tâm về mặt điều trị mụn cóc sau này!

Nguồn: Trang Tin Bệnh Học

Exit mobile version