Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Mách bạn bài thuốc đơn giản trị phong thấp ở người cao tuổi

Với kinh nghiệm ngàn năm cùng nguồn dược liệu đa dạng và phong phú, y học cổ truyền đã không ngừng hội tụ tinh hoa và tạo ra những bài thuốc điều trị chứng bệnh phong thấp rất có hiệu quả.

Mách bạn bài thuốc đơn giản trị phong thấp ở người cao tuổi

Phong thấp là căn bệnh thường gặp ở những đối tượng cao tuổi. Bệnh diễn biến phức tạp và dai dẳng. Do tiền sử bệnh tật, vị trí địa lý sinh sống, điều kiện hoàn cảnh sinh hoạt khác nhau, từ đó mà mức độ và thể bệnh cũng không giống nhau.

Tất cả những điều này cần được quan tâm và tiến hành điều trị một cách khoa học từ những người có chuyên môn.

Trị phong thấp từ bài thuốc y học cổ truyền

Khi thời tiết thay đổi, các khớp xuất hiện đau nhức âm ỉ, người bệnh đi lại khó khăn, ít ngủ, trằn trọc thì có thể dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1: Ngải diệp 16g, cẩu tích 12g, trinh nữ 16g, kinh giới 16g, ngũ gia bì 12g,  thổ phục linh 20g, thiên niên kiện 10g, quế chi 10g, nước 1.000ml, sắc lọc bỏ bã lấy 350ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Bài 2: Xương bồ 12g, tang chi 12g, rễ cỏ xước 12g, quế 10g, thổ phục linh 16g, nam tục đoạn 20g, rễ bưởi bung 16g, cam thảo 12g. Đổ 1.000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 350ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Trường hợp khớp đau nhưng lại chạy từ khớp này đến khớp kia, có thể xuất hiện sốt, toàn thân mệt mỏi (thể phong thấp), đau tức ngực, khó thở. Người bệnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1:  Hoài sơn 16g, hà thủ ô (chế) 12g, ngũ gia bì 16g, liên nhục 12g, cẩu tích 12g, nam tục đoạn 16g, hy thiêm 12g, phòng phong 10g, đơn hoa 12g, độc hoạt 16g, kinh giới 16g. Uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Bài 2: Xuyên khung 12g, kinh giới 16g, ngải diệp 16g, đan sâm 12g, phòng phong 12g, ngưu tất 12g, đương quy 12g, thổ phục linh 16g, thục địa 10g, bạch thược 12g, độc hoạt 16g, huyết đằng 16g. Ngày uống 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Trị khớp gối đau mỏi, chân tay lạnh bằng y học cổ truyền

Trường hợp khớp gối đau mỏi, chân tay lạnh, khớp cứng, cơ thể suy nhược, đi đứng chậm chạp (thể hàn thấp), thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý người bệnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1:  Hà thủ ô (chế) 12g, thổ phục linh 16g, xấu hổ 20g, rễ cúc tần 12g, tục đoạn 12g, cỏ xước 20g, thiên niên kiện 10g, đơn hoa 16g, độc hoạt 16g, quế chi 10g. Đổ 1.000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 400ml, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.

Bài 2: Phòng phong 10g, xuyên khung 12g, huyết đằng 16g, kinh giới 16g, tế tân 12g, nam tục đoạn 16g, cà gai leo 12g, thiên niên kiện 10g, cẩu tích 12g, bưởi bung 16g, quế chi 10g, chích thảo 12g. Đổ 1.000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 400ml, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.

Trường hợp đau vai cổ, đau lan xuống một bên cánh tay. Đầu khó cử động, có cảm giác tê bì. Người bệnh có thể dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1:  Thổ phục linh 20g, ngải diệp 16g, hà thủ ô (chế) 12g, tục đoạn 12g, lá lốt 12g, rễ cỏ xước 16g, rễ bưởi bung 16g, rễ cúc tần 12g, cà gai leo 12g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, chích thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, uống nóng.

Bài 2:  Ngưu tất 16g, thiên niên kiện 12g, quế chi 10g, trần bì 10g, cố chỉ 10g, ngải diệp 16g, tế tân 10g, kinh giới 16g, đương quy 12g, xương bồ 12g. Sắc uống ngày 1 thang, uống nóng.

Hi vọng những bài thuốc trên có thể giúp người cao tuổi loại trừ được căn bệnh phong thấp. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc có chuyên môn. Hãy tham khảo và đừng quên khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi Đáp Bệnh Học – Tư Vấn Chăm Sóc Khi Bị Blốc Nhĩ Thất

Thưa các bác sĩ, tôi được chẩn đoán bị rối loạn nhịp tim, blốc nhĩ thất cấp độ I. Tôi nghe nói bệnh này phải đặt máy tạo nhịp phải có không bác sĩ? Phiền bác sĩ tư vấn giúp.

Blốc tâm nhĩ độ I có phải đặt máy tạo nhịp.

Trả lời:

Blốc nhĩ thất là sự tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Xơ hoá hay hoại tử hệ thống dẫn truyền chính là nguyên nhân thường thấy nhất. Tùy vào mức độ tắc nghẽn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất mà người ta chia blốc nhĩ thất thành 3 độ khác nhau ( độ I, II và III).

Blốc nhĩ thất độ I là bệnh của hệ thống dẫn truyền xung động điện của tim làm cho khoảng PR kéo dài hơn bình thường. Nguyên nhân phổ biến nhất của blốc nhĩ thất độ I là bệnh lý nút nhĩ thất, cường thần kinh phó giao cảm (ví dụ như ở các vận động viên), viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp (đặc biệt là NMCT sau dưới), rối loạn điện giải máu và do dùng thuốc.

Việc điều trị bao gồm xác định và điều chỉnh lại sự rối loạn điện giải máu và giảm liều hoặc thay các thuốc có thể gây blốc nhĩ thất. Tình trạng bệnh không cần thiết phải nhập viện trừ khi bệnh nhân bị NMCT cấp. Bệnh thường không tiến triển thành blốc nhĩ thất mức độ cao ngoại trừ một số trường hợp blốc nhĩ thất độ I kèm blốc nhánh phải và blốc một trong 2 phân nhánh bên trái (phân nhánh trái trước và phân nhánh trái sau) có thể tăng nguy cơ tiến triển thành blốc nhĩ thất độ III nên cần phải theo dõi chặt hơn. Vì thế tình trạng bệnh của bác là blốc độ I thì chưa phải đặt máy tạo nhịp, bác nên tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ tim mạch và thay đổi lối sống phù hợp với bệnh.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Viêm bờ mi và cách khắc phục những rắc rối mà bệnh gây ra

Viêm bờ mi được biết đến là tình trạng viêm các tuyến nhỏ gần các nang lông của lông mi. Tình trạng này không quá nguy hiểm cho người bệnh nhưng nó khiến cho người bệnh gặp phải các triệu chứng khó chịu.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm bờ mi

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm bờ mi

Bệnh viêm bờ mi là căn bệnh thường gặp về mắt, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh như: những người có tiền sử mắc bệnh viêm da tiết bã nhờn, phần da dầu hay lông mày thường xuyên tiết dầu rất dễ dẫn tới viêm bờ mi. Một số người gặp phải các bất thường ở tuyến mi mắt sẽ dẫn tới tình trạng viêm. Ngoài ra bệnh còn do nhiễm trùng bởi vi khuẩn gây bệnh. Một số trường hợp khác có thể là do sự xuất hiện của trứng cá đỏ, hay bị rụng lông mi bất thường, hoặc cũng có thể là do dị ứng với thuốc nhỏ mắt…

Theo đó, người bệnh có thể nhận biết viêm bờ mi từ các triệu chứng như: ngứa và kích thích khó chịu cho mi mắt. Người bệnh thường bị chảy nước mắt, mắt cộm và đau do có rỉ. Mí mắt sưng đỏ, gây cộm, phần da bọng mắt có hiện tượng bong ra… Mặc dù không quá nghiêm trọng nhưng bệnh viêm bờ mi có thể để lại các biến chứng nguy hiểm như:

  • Khi mắc viêm bờ mi, phần lông mi tại mi mắt bị viêm có thể bị rụng, hoặc tạo ra các bất thường về vị trí, hướng mọc của lông mi.
  • Nếu bệnh kéo dài có thể để lại sẹo tại mí mắt và có thể tái phát lại nhiều lần, gây ra viêm kết mạc.
  • Bệnh nhân có thể bị nổi các nốt nhiễm trùng cages, khi đó vùng mí mắt sưng và đau.
  • Khi các tuyến dầu ở mí mắt bị tắc nghẽn, nhiễm khuẩn sẽ tạo các mụn nhỏ, nổi rõ bên trong mí mắt, gây khó chịu, sưng đỏ.
  • Khi viêm, dịch tiết và các vụn mô bong ra, tăng tiết cùng nước mắt gây ra tình trạng kích ứng cho mắt hoặc khô mắt.

Ngoài ra, trong một vài trường hợp, người bệnh có thể bị nhiễm trùng giác mạc do bị tổn thương.

Phương pháp điều trị và khắc phục bệnh viêm bờ mi

Phương pháp điều trị và khắc phục bệnh viêm bờ mi

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, để hạn chế tối đa các biến chứng do viêm bờ mi gây ra cần có phương pháp điều trị phù hợp như:

  • Vệ sinh sạch sẽ khu vực mắt, có thể chườm mắt bằng khăn ấm giúp giảm bớt sưng và đau, có thể kèm theo massage nhẹ nhàng vùng quanh mắt. Tuy nhiên trước khi vệ sinh mắt cần vệ sinh tay sạch sẽ dể tránh nhiễm vi khuẩn gây bệnh khác.
  • Nhỏ mắt bằng thuốc kháng sinh, hoặc cũng có thể dùng thuốc dạng gel hoặc uống thuốc viên. Thuốc sẽ giúp cải thiện tình trạng viêm nhanh chóng.
  • Do tình trạng viêm kéo dài dẫn tới khô mắt, có thể nhỏ mắt bằng nước mắt nhân tạo để tạo độ ẩm cho mắt, sau đó nhỏ mắt bằng thuốc mỡ steroid.
  • Nếu tình trạng viêm nặng, để tránh gây viêm cho giác mạc cần vệ sinh kĩ và sạch vùng khóe mắt, làm sạch các cặn mi. Nếu không thấy tình trạng được cải thiện cần gặp bác sĩ để được giúp đỡ.
  • Bệnh có thể tái phát nhiều lần nên cần điều trị lâu dài khi các triệu chứng mất hẳn.
  • Nên dùng riêng khăn rửa mặt, đảm bảo khăn luôn sạch để tránh lây sang người xung quanh, hoặc lây nhiễm bệnh từ người khác.
  • Viêm tiết bã cũng là một trong các nguyên nhân gây bệnh, nên dùng loại thuốc đặc trị gàu để giúp hạn chế tình trạng viêm xảy ra.

Tuy không nguy hiểm tới tính mạng nhưng để lâu dần thì bệnh có thể để lại những nguy hiểm cho mắt, vì thế khi mắc bệnh, bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Biện pháp phòng ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai là gì?

Bệnh trĩ là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ mang thai gây ra rất nhiều khó chịu, làm chị em ăn không ngon ngủ không yên. Vậy cần làm gì để phòng ngừa bệnh một cách hiệu quả?

Biện pháp phòng ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai là gì?

Vì sao phụ nữ mang thai lại dễ mắc bệnh trĩ

Trong 9 tháng 10 ngày mang thai, thai phát triển ngày một to, đè lên vùng bụng làm chèn ép các mạch máu, các tĩnh mạch ở tầng sinh môn và đáy chậu khó lưu thông dẫn đến cương lên, dễ gây ra bệnh trĩ.

Hơn nữa, để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi, lượng máu người mẹ cần phải gấp 1.5 lần so với bình thường. Chính vì sự gia tăng lưu lượng máu mà hệ thống vận chuyển động mạch, tĩnh mạch như cũ làm cho các tĩnh mạch trong thành ruột phình và căng lên hết cỡ và trở nên yếu dần đi. Theo tìm hiểu của trang tin tức Y Dược, nội tiết tố progesterone tiết ra khi mang thai cũng gây ra sự lỏng lẽo ở thành tĩnh mạch, nghĩa là các thành tĩnh mạch có xu hướng sưng lên và phồng lên.

Dấu hiệu bệnh trĩ nội khó phát hiện hơn dấu hiệu bệnh trĩ ngoại. Có thể phát hiện khi thấy máu dính vào giấy vệ sinh ra từ hậu môn. Ngoài ra, bệnh còn có những triệu chứng như:

  • Trĩ nội không có thần kinh cảm giác, bình thường không đau; thường gây ra diễn tiến và biến chứng như chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn.
  • Người mắc bệnh trĩ nội có dấu hiệu chảy máu khi đại tiện; xuất hiện búi trĩ cố rặn. Búi trĩ nội sa là một khối mềm, ấn xẹp, buông phồng. Màu sắc đỏ tươi, bề mặt ướt.
  • Khi bạn mắc bệnh trĩ ngoại, bạn sẽ thấy búi trĩ phình to lồi ra ngoài ống hậu môn với hình dạng như một quả nho và bạn sẽ thấy được.

Vì sao phụ nữ mang thai lại dễ mắc bệnh trĩ

Hiện tượng chảy máu nếu trĩ lớn và căng. Bạn sẽ có cảm giác khó chịu và đau phía trong và xung quanh hậu môn, cảm thấy ngứa và áp lực trong cơ thể. Ngay cả khi ngồi cũng khó chịu và gây đau đớn do búi trĩ lồi ra ngoài. Nhất là khi đi đại tiện thường gây chảy máu và đau đớn.

Biện pháp ngăn ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Theo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về bệnh học chuyên khoa cho biết, để ngăn chặn bệnh trĩ hiệu quả cần thực hiện theo biện pháp sau đây:

  • Tránh táo bón. Việc phân cứng và rặn trong thời gian lâu cũng là yếu tố góp phần gây ra bệnh trĩ.
  • Uống nhiều nước, ít nhất 2 lít/ngày. Nước sẽ giúp làm mềm phân và dễ đào thải ra ngoài.
  • Cải thiện chế độ ăn: ăn nhiều rau củ quả tươi, các loại hạt nhiều chất xơ, nên ăn các loại như khoai lang, các loại rau có màu đậm, các loại quả như quả bơ, cam, quýt,…
  • Tránh ăn nhiều thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn, thay thế bằng thịt gà, cá,… Tránh bánh mì trắng và thực phẩm lên men, đóng hộp sẵn.
  • Tránh việc ngồi xổm khi đi vệ sinh trong một thời gian dài, đừng áp lực, hãy thoải mái khi đi vệ sinh, cũng không nên ngồi trong nhà vệ sinh quá lâu gây áp lực lên đại tràng gây tình trạng trĩ nặng hơn.
  • Tập thể dục thường xuyên. Đơn giản là đi bộ mỗi ngày để tăng lưu thông máu và cải thiện tiêu hóa. Ngoài ra yoga cũng là một phương pháp tốt phòng ngừa và cải thiện bệnh trĩ cho người mắc phải.
  • Tránh tăng cân quá nhiều. Việc tăng cân lành mạnh nhất trong thai kỳ là ở trong khoảng 10-12 kg, nhiều hơn sẽ làm tăng nguy cơ dẫn đến hàng loạt các biến chứng khác, trong đó có bệnh trĩ.

Ngoài ra, cần tránh nâng vật nặng. Điều này sẽ làm tăng áp lực lên ổ bụng và vùng chậu. Nếu nâng thì nên đứng đúng tư thế và đưa lên từ từ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc từ hà thủ ô vang danh bất hư truyền

Hà thủ ô mang trong mình tác dụng kỳ diệu trong phòng và trị bệnh. Từ xa xưa, vị thuốc này đã được các bậc thầy y học sử dụng và lưu truyền đến tận ngày nay.

Hà thủ ô; Vị thuốc hay trong y học cổ truyền

Hà thủ ô còn có tên khác: Dạ giao đằng, dạ hợp, thủ ô…

Tên khoa học: Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson., thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).

Hà thủ ô ở Việt Nam có hai loại chính là hà thủ ô trắng và hà thủ ô đỏ. Tuy nhiên loại hay thường dùng làm thuốc chữa bệnh là hà thủ ô đỏ.

Củ hà thủ ô trong y học cổ truyền, có vị đắng ngọt chát, tính hơi ôn. Vị đắng liên quan đến lạnh, vị chát liên quan đến táo sáp mới dẫn đến đại tiện đi nhiều lần, phân vừa táo vừa nát. Đây là những tác dụng không mong muốn nên trong các bài thuốc trị bệnh thường dùng hà thủ ô chế.

Bài thuốc y học cổ truyền có hà thủ ô

Bài 1: hà thủ ô chế, long cốt, bạch thược, bắc sa sâm, quy bản, mỗi vị 12g. Sắc uống. Công dụng bổ huyết, an thần. Trị huyết hư, lo lắng, mất ngủ, âm hư, huyết khô, râu tóc bạc sớm.

Bài 2: dạ giao đằng 12g, trân châu mẫu 60g, đan sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị chứng buồn bực, mất ngủ, mộng mị.

Bài 3: Thủ ô hợp tễ: hà thủ ô chế, bạch thược, hạn liên thảo, sinh địa, huyền sâm, sa uyển tật lê, tang ký sinh, hy thiêm thảo, ngưu tất mỗi vị 12g. Sắc uống. Dùng khi thiếu máu, tăng huyết áp, đầu váng, mắt hoa, chân tay tê cứng.

Bài 4: Thất bảo mỹ nhiệm đơn: hà thủ ô chế 20g, đương quy 12g, thỏ ty tử 12g, bạch linh 12g, ngưu tất 12g, phá cố chỉ 12g. Tất cả tán thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu bằng nước muối nhạt. Công dụng ích thận, cố tinh. Trị gan thận yếu, lưng và đầu gối đau nhức, phụ nữ khí hư, nam giới di tinh.

Cây thuốc hà thủ ô

Bài 5: Trường hợp sốt rét lâu ngày hại đến chân âm, sốt li bì triền miên dùng 1 trong 2 bài: Hà nhân ẩm: hà thủ ô chế 16g, trần bì 12g, gừng lùi 12g, đảng sâm 12g, đương quy 12g. Sắc uống.

Hoặc Hà thủ ô sống 60g, đậu đen 20g, sài hồ 12g. Sắc với nước, đem phơi sương 1 đêm, sáng hôm sau hâm lại uống.

Bài 6: hà thủ ô tươi 30-60g. Sắc uống. Tác dụng nhuận trường, thông tiện. Trị các chứng huyết hư, tân dịch khô nên đại tiện bí.

Ngoài ra:

– Hà thủ ô uống hằng ngày có thể điều trị chứng tinh trùng yếu, tinh loãng.

– Phối hợp với nữ trinh tử, tang ký sinh có tác dụng điều trị tăng áp huyết do xơ vữa mạch ở người già.

Theo giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur – thầy thuốc YHCT Hữu Định, ở Việt Nam, thầy thuốc còn dùng rễ của cây hà thủ ô trắng (dây sữa bò, hà thủ ô nam) bên cạnh hà thủ ô đỏ.

Dùng thay hà thủ ô đỏ làm thuốc bổ máu, tuy nhiên hiện nay chưa có tài liệu nghiên cứu chi tiết. Theo kinh nghiệm dân gian, vị thuốc này có tác dụng chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét, phụ nữ sau đẻ không có sữa uống để ra sữa.

Lưu ý: Cần hết sức tránh nhầm với dây càng cua hoặc cây Mác chim khi thu hái hà thủ ô trắng, bởi các cây này đều là cây có độc.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp bệnh học – Đại tiện ra máu dấu hiệu bệnh gì?

Tôi có biểu hiện triệu chứng bị đau nhức sau lưng bên hông phải, đau bụng bên phải gần rốn, đại tiện ra máu.

Theo Bệnh học chuyên khoa, đi cầu ra máu là một triệu chứng nằm trong bệnh cảnh xuất huyết tiêu hóa dưới gây ra. Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới thường gặp là do trĩ xuất huyết, nứt hậu môn, viêm loét đại tràng, viêm đại trực tràng sau xạ trị, u đại trực tràng… Tùy vào tính chất phân mà bước đầu có thể xác định nguyên nhân.

Nếu thấy máu ra sau phân, nhỏ giọt, bao quanh phân, kèm theo có khỏi phồng lồi ra khỏi hậu môn khi rặn sẽ gợi ý nhiều đến trĩ xuất huyết.

Em có thể đến khám chuyên khoa Ngoại tiêu hóa em nhé.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Tuy rằng bệnh trĩ không gây ra tử vong nhưng chúng lại có thể để lại biến chứng gây khó chịu cho chị em phụ nữ đang mang bầu. Vậy làm cách nào để nhận biết và phòng ngừa được căn bệnh này?

Nguyên nhân khiến phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh trĩ

Nguyên nhân khiến phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh trĩ

Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi tuổi thai càng cao thì chị em phụ nữ càng dễ mắc bệnh trĩ, vì lúc thai phát triển to đè lên vùng bụng làm chèn ép các mạch máu, các tĩnh mạch ở tầng sinh môn và đáy chậu, làm hệ mạch ở đây khó lưu thông dẫn đến các tĩnh mạch cương lên, dễ gây bệnh trĩ. Mặt khác để cung cấp đầy đủ oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi, lượng máu người mẹ cần cung cấp tăng lên gấp 1,5 lần so với bình thường. Chính sự gia tăng lưu lượng máu như vậy, trong khi hệ thống động mạch và tĩnh mạch không thay đổi cà về số lượng lẫn kích thước, khiến cho các tĩnh mạch trong thành ruột bị phình lên và căng lên hết cỡ, lâu dần trở nên yếu dần đi.

Ngoài ra, hormone progesterone tiết ra trong quá trình mang thai cũng gây ra sự lỏng lẻo ở thành tĩnh mạch, nghĩa là các thành tĩnh mạch đã có xu hướng căng phồng lên trong quá trình mang thai. Vấn đề táo bón cũng là thủ phạm gây ra tình trạng bệnh trĩ, trong khi phụ nữ mang thai thường xuyên bị táo bón. Do đó có rất nhiều nguyên nhân khiến chị em phụ nữ mang thai mắc phải căn bệnh này.

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Thực tế, dấu hiệu trĩ nội khó phát hiện hơn trĩ ngoại, triệu chứng người bệnh dễ phát hiện nhất là khi đi ngoài có máu theo phân hoặc máu dính vào giấy vệ sinh ra từ hậu môn. Trong bệnh trĩ nội không bị ảnh hưởng bởi thần kinh cảm giác nên người bệnh không cảm thấy đau, bệnh có thể gây ra các biến chứng như chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn. Người mắc bệnh trĩ nội có dấu hiệu chảy máu khi đi đại tiện là rõ nhất, xuất hiện búi trĩ khi cố rặn, búi trĩ nội sa là một khối mềm, ấn xẹp, màu sắc đỏ tươi, bề mặt ướt.

Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Là một căn bệnh thường gặp nên bệnh trĩ ngoại ở phụ nữ mang thai sẽ dễ dàng phát hiện hơn, khi đó bệnh nhân sẽ thấy búi trĩ phình to lồi ra ngoài ống hậu môn với hình dạng như một quả nho, hiện tượng chảy máu xuất hiện khi búi trĩ lớn và căng, lúc này bạn mới cảm thấy khó chịu và đau phía trong, đau xung quanh hậu môn, cảm thấy ngứa và áp lực trong cơ thể.

Biện pháp ngăn ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

Để tránh các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai thì chị em phụ nữ cần tránh tình trạng táo bón, phân cứng và rặn trong thời gian lâu. Đồng thời cần tuân thủ chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt sau đây:

  • Đảm bảo cung cấp đủ nước 2 lít/ ngày. Nước sẽ giúp làm mềm phân và dễ đào thải ra ngoài
  • Ăn nhiều rau quả để cung cấp chất xơ cho cơ thể
  • Tránh ăn nhiều các loại thịt đỏ, bánh mì trắng và các loại thực phẩm chế biến sẵn
  • Tránh việc ngồi xổm khi đi vệ sinh trong lúc đang có thai, và không nên áp lực khi đi vệ sinh mà thay vào đó hãy thoải mái.
  • Tập thể dục thường xuyên, đơn giản nhất là đi bộ mỗi ngày để tăng lưu thông máu và cải thiện tiêu hóa.
  • Tránh tăng cân quá nhiều trong thời kỳ mang thai, việc tăng cân phù hợp nhất là khoảng 10-12 kg trong cả thai kỳ
  • Tránh nâng vật nặng, điều này sẽ tăng áp lực lên ổ bụng và vùng chậu.

Chị em phụ nữ trong thời gian mang thai cũng nên đi thăm khám thường xuyên để phòng ngừa các biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ em là gì?

Bệnh bại liệt ở trẻ em được Y học thế giới xếp vào một trong những căn bệnh gây nguy hiểm nhất đối với sức khỏe. Vậy triệu chứng thường gặp của bệnh là gì?

Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ em là gì?

Bệnh bại liệt ở trẻ là gì?

Bệnh bại liệt là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở con người. Tác nhân gây bệnh chính là virus Polio lây nhiễm  qua đường tiêu hóa. Loại virus này cư trú ở môi trường bên ngoài. Nó xâm nhập vào cơ thể bất cứ khi nào hệ miễn dịch kém. Nó có thể sống khoảng 2 tuần khi ở nhiệt độ thường.

Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ

Giai đoạn ủ bệnh: Ở giai đoạn 7 – 14 ngày hoặc 2 – 35 ngày khi virus xâm nhập vào cơ thể, chúng hoàn toàn yên lặng, chưa gây nên bất kỳ triệu chứng nào.

  • Thời gian khởi phát: Trẻ bị sốt khoảng 38 – 39 độ C, đau đầu, mỏi gáy, buồn nôn tiêu chảy nhẹ trong vài ngày.
  • Thời kỳ liệt: hầu hết bệnh bại liệt ở trẻ em là loại liệt mềm. Nó xảy ra không đồng đều, có thể liệt ở từng nhóm cơ không đối xứng. Đa phần trẻ bị liệt ở một chi hoặc nhiều chi. Thậm chí, ở một số trẻ còn bị liệt cả cơ quan hô hấp. Theo tìm hiểu từ trang tin tức Y Dược được biết, điều này khiến trẻ khó thở và có thể ngừng thở bất cứ lúc nào. Một số khác lại liệt tủy sống dẫn đến tử vong. Theo thống kê có khoảng 30% trẻ bị liệt giảm dần từ 5 – 6 tuần. Tuy nhiên, số còn lại ở những trẻ khác thì không phục hồi được một phần hoặc toàn phần.

Cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ hiệu quả nhất hiện nay

Tiêm vắc xin là cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ em hữu hiệu nhất. Hiện nay, có 2 loại vắc xin được dùng phổ biến là Sabin (vắc xin sống giảm độc lực) và vắc xin tiêm. Vắc xin Sabin thường được gọi lại là vắc xin bại liệt uống OPV, có thời gian bảo vệ khoảng 10 năm. Loại vắc xin này nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở trẻ đối với các bệnh học chuyên khoa. Nó được dùng 3 lần vào thời điểm 2 tháng tuổi, 3 tháng và 4 tháng tuổi. Tuy nhiên loại vắc xin này có thể gây ra tác dụng phụ nhưng chỉ dưới 1%. Lưu ý, tránh dùng vắc xin Sabin cho trẻ đang bị sốt, buồn nôn hoặc gặp các vấn đề về tiêu hóa.

Cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ hiệu quả nhất hiện nay

Đối với vắc xin bại liệt dạng tiêm thường được gọi là vắc xin bại liệt bất hoạt IPV. Loại vắc xin này chỉ được dùng khi trẻ không uống được vắc xin Sabin. Về chương trình tiêm chủng, nó cũng phải tuân theo lịch quy định 3 lần (khi trẻ đạt 2 – 3 – 4 tháng tuổi). Nó cũng theo lịch của các vắc xin bạch hầu, uốn ván hoặc ho gà.

Trẻ đang trong tình trạng mới khởi phát bệnh, hãy cách ly trẻ tối thiểu trong 1 tuần.

  • Nếu trẻ có đau nhức, mỏi cơ, trẻ có thể dùng Paracetamol hoặc Aspirin nhưng tuyệt đối phải có sự đồng ý của bác sĩ.
  • Tuyệt đối không bế nách, không cho trẻ cử động mạnh kẻo bị biến dạng.
  • Trẻ muốn ngồi, phụ huynh cần đỡ trẻ và phải ngồi trên ghế có lưng tựa, giá đỡ tay chân.
  • Khi nằm, tư thế đúng là khi hai bàn chân của trẻ áp sát vào thành chắn tạo vuông góc. Đặt gối nhỏ ở dưới lưng các các nếp gấp chi. Giường nằm của trẻ đảm bảo có thành chắn ở cuối.
  • Nếu trẻ khó đi tiểu, tiểu bí dắt, bạn nên chườm ấm nơi vùng bàng quang. Nếu nặng hơn, hãy nhờ đến nhân viên y tế đặt ống thông tiểu.

Bên cạnh đó cần giữ ấm các chi cho trẻ là điều cần thiết. Bạn nên đắp chăn hoặc xoa bóp nhẹ các chi và cơ của trẻ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tinh dầu tràm: Tác dụng khó ngờ từ thiên nhiên

Tinh dầu tràm phát huy tác dụng hiệu quả trong việc chống viêm, kháng histamin, chống viêm, làm thông thoáng đường hô hấp,… nếu bạn sử dụng đúng cách.

Tinh dầu tràm: Tác dụng khó ngờ từ thiên nhiên

Đôi nét về tinh dầu tràm

Tinh dầu tràm được lấy từ lá tươi của cây tràm. Chúng có tác dụng trong việc  giảm đau, chống viêm, làm thông thoáng đường hô hấp, chống co thắt phế quản, long đờm, giảm ho, chống phù nề, chống đầy bụng và khó tiêu, tăng cường quá trình tái tạo và làm liền vết thương…

Theo y học cổ truyền, tinh dầu tràm có vị cay chát, tính ấm, mùi thơm, vào hai đường kinh tỳ và phế, tác dụng hoạt huyết khu phong, tiêu đờm sát trùng, an thần giảm đau,…

Tác dụng và cách dùng phát huy hiệu quả của tinh dầu tràm

Giảm đau: Tinh dầu tràm thường được dùng xoa bóp nên ngoài làm nóng để điều trị đau đầu, đau bụng, đau khớp, nhức mỏi chân tay.

Để làm giảm cơn đau bụng, bạn có thể dùng tinh dầu tràm xo bóp trực tiếp hoặc dùng một giọt tinh dầu tràm vào ly nước ấm để uống .

Chống viêm nhiễm: Tinh dầu tràm pha với dầu thầu dầu với tỷ lệ 5-10% dùng  nhỏ mũi, điều này có tác dụng chống cúm, sát khuẩn, ngạt mũi.

Để rửa vết thương, bạn có thể dùng tinh dầu tràm pha với nước với nồng độ 0,2%.

Để làm sạch không khí và tạo ra cảm giác dễ chịu trong nhà, bạn có thể cho vài giọt tinh dầu tràm và chén nước nóng hoặc thấm vào miếng bông gòn đặt ở các góc nhà.

Chữa chứng đầy hơi, chậm tiêu, giảm ho, long đờm: Bạn có thể dùng dầu tràm để hít mũi, xông họng, nhằm mục đích long đờm, giảm ho và làm thông thoáng đường hô hấp, đặc biệt khi thời tiết lạnh lẽo.

Trong trường hợp đầy hơi, đau bụng, bạn có thể dùng tinh dầu tràm xoa bụng và uống một cốc nước nóng có nhỏ vài ba giọt dầu tràm.

Tinh dầu tràm hỗ trợ điều trị hôi miệng, viêm quanh răng, viêm lợi: Nhỏ 3 giọt tinh dầu tràm trà vào cốc nước ấm. Bạn dùng dung dịch này súc miệng từ 2-3 lần/ ngày. Ngoài ra, bạn cũng có thể thêm một giọt dầu tràm trà vào kem đánh răng cũng đem lại hiệu quả tương tự.

Tuy nhiên cần nhớ rằng tuyệt đối không được uống dung dịch này.

Tinh dầu tràm có tác dụng chữa chứng đầy hơi, chậm tiêu, giảm ho, long đờm

Ngừa viêm đường hô hấp: Dùng dầu tràm thoa trực tiếp vào lòng bàn chân, thái dương sau khi tắm hoặc dùng tinh dầu tràm hòa vào nước tắm… Điều này có thể dự phòng các bệnh lý như cảm lạnh, viêm nhiễm đường hô hấp khi thời tiết thay đổi, khi trời lạnh

Theo chuyên gia tư vấn page Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, cách làm này cũng có lợi đối với trẻ nhỏ, kể cả các bé sơ sinh. Trẻ được tắm nước có pha loãng tinh dầu tràm sẽ giúp cơ thể được ấm áp, chống cảm lạnh, ho và côn trùng đốt. Tuy nhiên cần lưu ý tránh để tinh dầu vào mắt bé.

Trị mụn nhọt, trứng cá (da dầu): Dùng bông gòn tẩm dầu tràm thoa trực tiếp lên da và các vùng tổn thương mỗi ngày 2 lần, trước lúc đi ngủ và sau khi thức dậy vào buổi sáng.

Đối với các vùng da dễ bị mụn như trán, mũi và cằm, nên thoa dầu tràm trà trực tiếp lên vùng chữ T. Nếu da mặt bị mụn trầm trọng, nhỏ 3 – 4 giọt dầu tràm trà vào sữa rửa mặt và sử dụng hàng ngày.

Trị gàu cho da đầu: Dầu gội có chứa 5% tinh dầu tràm trà có thể trị gàu và loại bỏ chấy, giúp phục hồi tóc khô và hư tổn. Dùng thường xuyên dầu gội có tinh dầu tràm, nang tóc và da đầu sẽ được “khơi thông”. Nhờ đó tóc sẽ giữ được độ ẩm và ngăn ngừa vi khuẩn, nấm tấn công da đầu. Ngoài ra, bạn dùng dầu tràm thoa vào vùng tổn thương khi bị nấm bàn chân.

Dưỡng thể, dưỡng da: Hàng ngày nhỏ 10-12 giọt tinh dầu tràm vào bồn nước và ngâm mình trong 30 phút, mỗi tuần 2 lần. Nhỏ khoảng 10 giọt tinh dầu tràm nguyên chất vào mỹ phẩm dưỡng da toàn thân hoặc kem giữ ẩm và sử dụng hàng ngày trước khi đi ngủ để giúp cho da mềm mại và mịn màng.

Ngoài việc làm sạch và dưỡng da loại tinh dầu này còn khiến cơ thể được thư giãn sau khi một làm việc căng thẳng.

Hi vọng những thông tin trên có thể giúp bạn trong việc sử dụng tinh dầu tràm hiệu quả cũng như hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp bệnh học – Đau bụng ợ chua sụt cân mắc bệnh gì?

Dạo gần đây em sụt cân em có biểu hiện bị đau bụng. Lúc ăn quá nhanh, ăn chua, ăn đồ cay, hoặc qua no, quá đói đều đau. Đôi khi đau nhói quằn quại nhưng hôm sau là hết.

Cho em hỏi bệnh của em như có nghiêm trọng không? Em đọc trên báo gần đây nói về ung thư trực tràng. Em cũng lo lắm.

Với những triệu chứng mà em mô tả tôi nghĩ nhiều đến viêm loét dạ dày. Sụt cân có thể do ăn uống kém gây ra. Em không nên quá lo lắng về vần đề ung thư trực tràng vì những dấu hiệu này không liên quan đến bệnh lý ung thư trực tràng. Em có thể đi khám Bệnh chuyên khoa Nội tiêu hóa em nhé.

Ngoài ra, các bệnh viện công đều có hệ thống quản lý, xử lý BHYT, thủ tục như nhau, vì vậy em có thể khám tại nơi đăng ký BHYT ban đầu em nhé.

Exit mobile version