Theo các chuyên gia cho biết: gan nhiễm mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ quá nhiều trong gan. Lượng mỡ bình thường chiếm 3-5% trọng lượng gan. Nếu lượng mỡ vượt quá con số này, nghĩa là hiện tượng gan nhiễm mỡ đã xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau:
– Mức độ nhẹ: lượng mỡ chiếm 5-10% trọng lượng gan.
– Mức độ trung bình: 10-25% trọng lượng gan.
– Mức độ nặng: lượng mỡ vượt quá 30%.
Tăng cường rau củ quả
Trong các loại thực phẩm thì rau, củ, quả chính là nhóm thực phẩm lý tưởng giải đáp cho thắc mắc người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì. Chúng có nhiều chất xơ giúp đào thải các cholesterol xấu trong máu cũng như tế bào gan.
– Rau cần: Theo Đông y, rau cần có tác dụng giải độc và thanh lọc gan, lợi tiểu. Theo y học, rau cần hoàn toàn có khả năng phân giải chất béo, hạ cholesterol. Ngoài ra rau cần còn có công hiệu thúc đẩy bài tiết các chất thải, làm sạch huyết dịch, thông huyết.
– Cam, chanh, bưởi, táo là nhóm trái cây luôn ưu tiên cho thắc mắc người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì. Chúng rất giàu vitamin C, chất xơ cũng như các chất chống oxy hóa. Chúng rất có ích cho việc điều trị gan nhiễm mỡ. Lưu ý, người bệnh cần hạn chế ăn các loại trái cây khó tiêu, nhiều năng lượng như mít, sầu riêng….
Dầu thực vật
Khi hỏi bác sĩ gan nhiễm mỡ nên ăn gì, chắc hẳn các bác sĩ sẽ khuyên bạn nên dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật. Một số dầu thực vật “thân thiện” cho người bệnh là dầu ô liu, dầu đậu nành, dầu đậu tương, dầu lạc…Tất cả chúng đều có hàm lượng các axit béo không no cao góp phần làm giảm cholesterol.
Nhộng tằm và nấm hương
Nhộng tằm và nấm hương đều có tác dụng hạ cholesterol trong máu cũng như tăng cường chức năng gan. Vì thế từ rất lâu, nhộng tằm cũng như nấm hương được xem là những món ăn tốt cho trường hợp gan nhiễm mỡ.
Lá trà, lá sen
– Lá trà có công hiệu rất tốt trong việc làm giảm cholesterol xấu tích tụ trong máu. Uống trà xanh là cách để chúng ta phòng chống sự tích trữ chất béo quá tải trong gan.
– Lá sen: Món cháo lá sen hoặc nước sôi pha với lá sen dùng để uống rất tốt cho người bệnh gan nhiễm mỡ.
Ngô
Ngô (bắp) chứa rất nhiều các axit béo không no có tác dụng chuyển hóa các cholesterol có hại.
Một chế độ ăn uống lành mạnh hạn chế thức ăn giàu tinh bột và chất béo, tăng cường rau xanh và hoa quả là những nguyên tắc dinh dưỡng người bệnh gan nhiễm mỡ cần ghi nhớ nếu muốn cải thiện sức khỏe. Bên cạnh đó, bệnh nhân cần có một chế độ nghĩ ngơi và luyện tập thể dục thể thao hợp lý để hỗ trợ điều trị đạt kết quả cao.
Một chế độ ăn uống đúng cách có thể giúp kiểm soát hiệu quả bệnh thận mạn tính. Bởi vậy đối với bệnh suy thận mạn, chế độ dinh dưỡng là rất quan trọng.
Theo bác sĩ cho biết natri là một phần của muối ăn. Để giúp kiểm soát huyết áp, trong chế độ ăn của bạn nên chứa ít hơn 2.300 miligam natri mỗi ngày.
Thường xuyên mua thực phẩm tươi sống. Bởi vì, sử dụng các loại thực phẩm đóng gói hoặc chế biến sẵn thường có chứa hàm lượng natri cao hơn.
Nấu thức ăn từ đầu thay vì ăn thức ăn chế biến sẵn, thức ăn nhanh, bữa tối đông lạnh và thức ăn đóng hộp bởi vì những loại thực phẩm này thường có hàm lượng natri cao hơn so bình thường. Khi bạn chuẩn bị thức ăn của từ thực phẩm tươi, bạn sẽ hạn chế được hàm lượng muối này.
Sử dụng gia vị, thảo mộc và gia vị không có natri thay cho muối.
Kiểm tra hàm lượng natri chứa trong thực phẩm bằng cách tìm hiểu các thông tin dinh dưỡng được in trên bao bì sản phẩm.
Rửa sạch rau, đậu, thịt và cá đóng hộp với nước trước khi ăn.
Ăn đủ số lượng và đúng loại protein
Khi cơ thể bạn sử dụng protein, thận sẽ tạo ra chất thải. Thận của bạn loại bỏ chất thải này. Ăn nhiều protein hơn nhu cầu khuyến nghị có thể khiến thận của bạn làm việc nhiều hơn.
Ăn những phần thức ăn nhỏ có chứa protein.
Protein có trong cả thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật và động vật. Cả hai loại protein này đều được mọi người sử dụng. Bạn có thể nói chuyện với chuyên gia dinh dưỡng về cách chọn kết hợp các loại thực phẩm protein phù hợp với bạn.
Một số thực phẩm chứa protein có nguồn gốc từ động vật như: Thịt gà, cá, thịt, trứng, sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa.
Một số thực phẩm chứa protein có nguồn gốc từ thực vật như: Đậu, quả hạch và hạt các loại.
Chọn thức ăn tốt cho sức khỏe tim mạch
Bác sĩ cho biết, mục đích của việc lựa chọn thực phẩm cho chế độ ăn hàng ngày để giúp ngăn chặn chất béo tích tụ trong mạch máu, tim và thận.
Một số phương pháp chế biến món ăn cho đối tượng bệnh nhân này bao gồm:
Nướng, quay hoặc xào thực phẩm thay vì chiên ngập dầu.
Nấu với một lượng nhỏ dầu ô liu thay vì bơ.
Cắt bỏ chất béo từ thịt và loại bỏ da của gia cầm trước khi ăn.
Cố gắng hạn chế sử dụng chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa trong khẩu phần ăn.
Một số thực phẩm tốt cho tim mạch: Thịt nạc, chẳng hạn như thăn hoặc thịt tròn; Gia cầm không có da; Cá; Đậu; Rau; Trái cây; Sữa ít béo hoặc không có chứa chất béo, hoặc các sản phẩm sữa chua và phô mai.
Chỉ uống rượu ở mức độ vừa phải: Không quá một ly mỗi ngày nếu bạn là phụ nữ và không quá hai ly nếu bạn là nam giới. Uống quá nhiều rượu có thể gây hại cho gan, tim, não và gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
Chọn thực phẩm và đồ uống ít phốt pho
Nhằm mục đích giúp bảo vệ xương và mạch máu của bạn. Khi bạn bị bệnh thận mãn tính, phốt pho có thể tích tụ trong máu của bạn. Quá nhiều phốt pho trong máu kéo canxi từ xương của bạn, làm cho xương của bạn mỏng, yếu và dễ gãy hơn. Hàm lượng phốt pho cao trong máu cũng có thể gây ngứa da, đau nhức xương khớp.
Nhiều loại thực phẩm đóng gói thường thêm phốt pho. Chẳng hạn như thịt nguội và một số loại thịt và gia cầm tươi có thể được thêm phốt pho.
Chọn thực phẩm có lượng kali phù hợp
Điều này nhằm mục đích giúp các dây thần kinh và cơ bắp của bạn hoạt động đúng cách. Nhiều vấn đề có thể xảy ra khi nồng độ kali trong máu quá cao hoặc quá thấp. Thận bị tổn thương cho phép kali tích tụ trong máu của bạn, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về tim. Lựa chọn thực phẩm và đồ uống hàng ngày có thể giúp bạn giảm mức kali, nếu cần.
Các chất thay thế muối có thể chứa rất nhiều kali. Bác sĩ trang tin tức Bệnh học chia sẻ, mọi người nên đọc nhãn thành phần và kiểm tra thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm của nhà cung cấp về việc sử dụng chất thay thế muối.
Bệnh mất trí nhớ tạm thời đang trở thành bệnh khá phổ biến trong xã hội với các triệu chứng bệnh ở mỗi người hoàn toàn khác nhau. Vậy nguyên nhân và triệu chứng của căn bệnh này là gì?
Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh mất trí nhớ tạm thời
Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh mất trí nhớ tạm thời
Hội chứng mất trí nhớ là một căn bệnh thường gặp trong xã hội hiện nay, theo đó khi mắc căn bệnh này, người bệnh không thể nhớ những thông tin về bất kỳ sự kiện gần đây. Tuy nhiên, những kỷ niệm cũ vẫn còn nhớ và có thể nhớ được họ là ai và nhận ra các thành viên gia đình. Có nhiều nguyên nhân gây nên mất trí nhớ như suy giảm trí tuệ, đột quỵ, cú sốc tâm lý hay chấn thương sọ não, sử dụng rượu bia thuốc lá và các chất kích thích thường xuyên…
Mất trí nhớ là một bệnh lý nặng hơn của mất ký ức, nó làm giảm khả năng ghi nhớ những vấn đề của cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Mất trí nhớ được chia thành: mất trí nhớ tạm thời và mất trí nhớ vĩnh viễn. Mất trí nhớ thường gặp ở những người trên 50 tuổi và ít gặp ở người trẻ. Bên cạnh đó, mất trí nhớ tạm thời cũng cũng được coi là biểu hiện của bệnh rối loạn trí nhớ. Rối loạn trí nhớ có thể đem đến rất nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh. Cụ thể như:
Bệnh xảy ra một phát, không có biểu hiện gì trước đó.
Không xuất hiện các triệu chứng co giật, tê liệt tay chân, hoặc không bị động kinh, chấn thương đầu thời gian gần.
Thường hỏi lặp đi lặp lại những câu hỏi giống nhau và không biết mình đang ở đâu, vị trí, thời gian nào.
Có nhận thức như người bình thường và tính cách không có sự thay đổi nhiều.
Khả năng phát bệnh trong vòng 24 h.
Bệnh mất trí nhớ tạm thời nguy hiểm như thế nào?
Bệnh mất trí nhớ tạm thời nguy hiểm như thế nào?
Theo các bác sĩ chuyên khoa chữabệnh thần kinhcho biết, mất trí nhớ tạm thời khiến tâm trạng người bệnh trở nên lo lắng, buồn bã, gây ra sự bất ổn về tâm lý. Thông thường, với các dấu hiệu như vậy người bệnh có thể hết trong thời gian ngắn nên ít có ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Chỉ một số trường hợp khi thấy các triệu chứng như lo lắng, mất ngủ mới đi khám và biết mình bị bệnh mất trí nhớ tạm thời.
Bệnh không được khám và chữa trị kịp thời sẽ biến chứng thành các căn bệnh khác như bệnh lý thần kinh, trầm cảm, và nguy hiểm hơn người bệnh có thể dễ dàng bị tử vong. Mất trí nhớ tạm thời không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng để tình trạng kéo dài sẽ làm suy giảm chất lượng cuộc sống và chất lượng công việc. Vì thế, hãy điều trị khi bệnh còn ở giai đoạn nhẹ, khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng việc điều trị sẽ cực kỳ khó khăn, tốn kém nhưng hiệu quả lại không có kết quả như mong đợi.
Để phòng ngừa bệnh mất trí nhớ tạm thời thì bệnh nhân nên thường xuyên luyện tập trí não bằng cách vận dụng trí nhớ. Mặt khác thường xuyên luyện tập thể dục giúp sản sinh tế bào thần kinh mới, tăng khả năng lưu thông máu lên não. Học hỏi là một trong các phương pháp duy trì sự vận động của não và đảm bảo ngủ đủ giấc 8 tiếng một ngày, ngủ sớm thức dậy sớm. Đồng thời duy trì chế độ ăn uống khoa học, tăng cường bổ sung những dưỡng chất tốt cho não bộ như omega-3, sắt,vitamin để gia tăng sức đề kháng cho não bộ.
Nhắc đến cách chữa bệnh men gan cao bằng các loại thảo dược tự nhiên mà không cần sử dụng thuốc nhiều người rất ngạc nhiên và tỏ ra hoài nghi về tính hiệu quả.
Cùng chuyên gia điều dưỡng tìm hiểu chứng men gan cao là gì?
Gan là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ thể làm nhiệm vụ lọc và chuyển hóa các chất độc hại ra khỏi cơ thể. Chính vì vậy mà gan luôn nằm trong nguy cơ mắc khá nhiều bệnh, trong đó có bệnh men gan cao. Vậy bệnh men gan cao là gì và cách chữa trị như thế nào cho hiệu quả? Bạn có thể hiểu cặn kẽ qua những thông tin mà chúng tôi chia sẻ dưới đây
Bệnh men gan cao là gì?
Theo chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Như ở trên đã đề cập đến, nhiệm vụ của gan là lọc thải và chuyển hóa các chất độc hại. Để làm nhiệm vụ này gan cần sự hỗ trợ của rất nhiều enzyme, những enzyme này được gọi là men gan, còn có tên gọi khác là alanine Aminotransferases (ALT). Khi lượng enzyme này vượt quá mức cho phép thì dẫn đến tình trạng men gan cao.
Lúc này hoạt động của gan sẽ bị hạn chế nên men gan sẽ hòa ra trong máu nhiều hơn. Chính vì vậy mà chúng ta có thể phát hiện tình trạng men gan cao thông qua xét nghiệm máu.
Nguyên nhân gây men gan cao là gì?
Trên thực tế có rất nhiều nguyên nhân làm cho men gan cao mà chúng ta thường rất hay mắc phải. Đó thường do những nguyên nhân sau:
Bệnh viêm gan:Hầu hết các bệnh viêm gan đều tác động và làm tổn thương, phá hủy tế bào gan. Lúc này men gan khó được giữ lại và càng giải phóng, tan nhiều hơn trong máu.
Thói quen ăn uống:Uống nhiều rượu bia và các chất kích thích làm hạn chế hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có gan. Lúc này lượng men gan có thể gia tăng từ 2 đến 10 lần.
Tác dụng phụ của thuốc:Việc sử dụng một số loại thuốc điều trị bệnh gan, bệnh lao, thuốc giảm đau… có thể làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của gan và làm cho men gan tăng cao.
Bệnh cơ hội:Bệnh nhân mắc bệnh sốt rét, bệnh về đường mật… cũng có thể làm gan bị tổn thương, lượng men gan tăng lên đột biến.
Dấu hiệu nhận biết bệnh men gan cao
Những dấu hiệu nhận biết các bệnh về gan thường không rõ ràng nên việc phát hiện bệnh gặp khá nhiều khó khăn, thậm chí bệnh chỉ phát hiện tình cờ khi kiểm tra sức khỏe. Nhưng bạn đừng chủ quan khi cơ thể có các dấu hiệu sau:
Vàng da:do hoạt động của gan bị hạn chế, quá trình lọc thải chất độc giảm đi. Lượng chất độc không được đào thải sẽ quay lại tấn công vào gan và làm cho tế bào gan bị tiêu diệt và chuyển sang màu vàng.
Ngứa da:cũng là do hoạt động của gan suy giảm, quá trình lọc thải gặp khó khăn nên chất thải độc hại tồn tại trong cơ thể gây ra phản ứng histamin làm người bệnh có cảm giác ngứa, khó chịu mà không thể nào trị dứt.
Mệt mỏi: gan hoạt động kém làm ảnh hưởng đến toàn bộ chức năng trong cơ thể. Lúc này người bệnh hay có cảm giác chán ăn, mệt mỏi. Ngoài ra phần tay chân cũng thường bị phù ra do chât thải không được đào thải ra bên ngoài.
Phân có màu nhạt: do ống dẫn mật bị tắc nên dịch tiêu hóa sẽ chảy vào máu, làm cho việc hình thành phân gặp nhiều khó khăn và phân thường có màu nhạt.
Cách phòng ngừa men gan tăng cao không lo tái phát
Ngoài các biện pháp điều trị men gan cao, chúng ta cũng nên tìm hiểu sơ qua về các biện pháp phòng tránh bệnh. Vì những biểu hiện của bệnh thường khá âm thầm nên đến lúc phát hiện có thể bệnh đã ở giai đoạn nặng. Bạn nên thường xuyên áp dụng các biện pháp phòng chống sau:
Thường xuyên bổ sung những thực phẩm có lợi cho men gan như thực phẩm nhiều protein, vitamin A, vitamin B…
Tăng cường uống nhiều nước giúp cho hoạt động của cơ thể cũng như của gan hiệu quả hơn. Bên cạnh đó nên hạn chế rượu bia và các chất kích thích không có lợi cho hoạt động của gan, kích thích men gan tăng cao hơn.
Sắp xếp công việc hợp lý, tránh căng thẳng mệt mỏi có thể ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có gan.
Thường xuyên kiểm tra sức khỏe, kiểm tra chỉ số men gan để biết được mình có bị mắc bệnh hay không.
Đã rất nhiều bệnh nhân thành công với cách chữa men gan cao được chúng tôi giới thiệu ở trên. Bạn nên kiên trì sử dụng kết hợp với chế độ sinh hoạt khoa học thì chắc chắn chỉ số men gan sẽ giảm xuống và duy trì ở mức độ hợp lý.
Thầy thuốc chia sẻ những biểu hiện của người bị đột quỵ
Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não, đây là bệnh lý nguy hiểm ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Vậy biểu hiện của người bị đột quỵ là gì?
Chia sẻ những biểu hiện của người bị đột quỵ
Một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần biết
Để nhận biết sớm bệnh đột quỵ, bạn đọc cũng như mỗi chúng ta cần chuẩn bị kiến thức về bệnh lý thần kinh này một cách đầy đủ nhất. Bệnh đột quỵ phát hiện sớm giúp gia tăng tỷ lệ phục hồi cho người mắc. Sau đây là một số biểu hiện của người bị đột quỵ:
Biểu hiện của người bị đột quỵ yếu tay hoặc chân: Khi xảy ra đột quỵ, một triệu chứng hay gặp là một bên cánh tay hoặc chân (hoặc cả hai) đột ngột yếu đi, tê bì. Tình trạng này thường ảnh hưởng đến các chi ở bên đối diện vùng não xảy ra đột quỵ. Cảm giác của người bị đột quỵ là tay bị tê mỏi, khó cử động, khó thao tác, không nhấc chân lên được. Chúng ta có thể kiểm tra bằng cách mở rộng cả hai cánh tay trong 10 giây. Trường hợp một cánh tay bị rơi xuống thì có thể là chỉ báo yếu cơ – một biểu hiện của bệnh.
Biểu hiện ở mặt: Mặt có biểu hiện thiếu cân xứng, miệng méo, nhân trung hơi lệch qua một bên so với bình thường, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt khi bệnh nhân nói hoặc cười thì sẽ thấy rõ biểu hiện méo miệng và thiếu cân xứng trên mặt.
Biểu hiện ở thị lực: Thị lực giảm, nhìn mờ dần cả hai mắt hoặc một mắt, tuy nhiên biểu hiện này không rõ ràng như các biểu hiện yếu cơ mặt, yếu tay và các vấn đề về ngôn ngữ. Chỉ có bệnh nhân khi nhận thấy mình có biểu hiện này thì nên yêu cầu được cấp cứu ngay.
Biểu hiện qua giọng nói: Người bị đột quỵ có thể gặp triệu chứng khó nói hoặc nói ngọng bất thường, môi lưỡi bị tê cứng, miệng mở khó, phải gắng sức thì mới nói được. Có thể tự kiểm tra bằng cách lặp đi lặp lại một cụm từ. Chúng ta có bị nói líu, dùng từ sai hoặc không thể nói? Trường hợp điều này xảy ra thì nhiều khả năng chúng ta bị đột quỵ.
Biểu hiện của người bị đột quỵ qua nhận thức: Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, mắt mờ, tai ù không nghe rõ.
Biểu hiện ở thần kinh: Bệnh nhân cảm thấy nhức đầu dữ dội. Đây là triệu chứng nặng và khá phổ biến của bệnh đột quỵ, nhất là bệnh nhân có tiền sử bị đau nửa đầu.
Biểu hiện của người bị đột quỵ ở mặt
Thầy thuốc chia sẻ một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần lưu ý
Ngoài các dấu hiệu cảnh bảo trên, cacs chuyên gia chia sẻ thêm đến bạn đọc một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần lưu ý như sau:
Người bệnh tự nhiên chóng mặt: Hệ thống tuần hoàn sẽ gặp nhiều khó khăn, trường hợp tim quá yếu. Bộ não không nhận đủ oxy cần thiết. Điều đó sẽ làm chúng ta luôn cảm thấy chóng mặt, thậm chí đau đầu. Do đó cần chú ý và đi chẩn đoán bệnh ngay khi có biểu hiện trên thường xuyên. Trường hợp bị chóng mặt, buồn nôn hoặc gặp khó khăn về đi lại thì chúng ta có thể nghĩ rằng mình bị say, song thực tế đó có thể là biểu hiện của đột quỵ.
Xuất hiện yếu một bên cơ mặt: Yếu một bên cơ mặt, đột ngột có thể là biểu hiện của đột quỵ. Để kiểm tra, các nhân viên cấp cứu có thể yêu cầu chúng ta cười hoặc nhe răng. Trường hợp một bên mặt của bạn chùng xuống hoặc không cử động thì có thể bạn bị tình trạng này.
Người bệnh cảm thấy đau đầu nặng: Cơn đau đầu nặng, đột ngột là một triệu chứng hay gặp ở người bị đột quỵ.
Khó thở hoặc tim đập nhanh: Một nghiên cứu về những khác biệt giới trong đột quỵ cho thấy phụ nữ dễ bị các triệu chứng khó thở hoặc tim đập nhanh khi đột quỵ.
Thông tin về biểu hiện của người bị đột quỵ chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên gặp bác sĩ hoặc gọi 115 để được hỗ trợ kịp thời!
Sỏi thận là các tinh thể oxalate calci cứng tích tụ trong thận, ảnh hưởng đến khoảng 12% đàn ông và 7% phụ nữ trên thế giới, vậy cần làm như nào để tan sỏi thận tự nhiên nhất.
Mách bạn một số mẹo từ tự nhiên đánh tan sỏi thận hiệu quả
Những triệu chứng và dấu hiệu của bệnh sỏi thận là gì?
Khoảng một phần ba dân số bị sỏi thận, nhưng chỉ một nửa trong số này có triệu chứng. Tuy nhiên, ngay cả khi không có triệu chứng, những viên sỏi có thể gây ra nhiều vấn đề, chẳng hạn như nhiễm trùng và nghẽn dòng chảy nước tiểu.
Theo những chuyên gia cho biết: Khi những viên sỏi bị mắc kẹt trong niệu quản, các triệu chứng sẽ bắt đầu xuất hiện. Các triệu chứng thường gặp nhất là đau đớn dữ dội (cơn đau quặn thận) xuất hiện sau đó biến mất và thường di chuyển từ hông lưng (sườn) đến bụng dưới (bụng) và đến bìu . Những triệu chứng khác bao gồm:
Đau lưng, đùi, bẹn, cơ quan sinh dục;
Tiểu máu;
Buồn nôn và nôn mửa;
Ớn lạnh;
Sốt;
Cơn đau quặn thận thường xuyên;
Đi tiểu gấp;
Đổ mồ hôi.
Mách bạn một số mẹo từ tự nhiên đánh tan sỏi thận hiệu quả
Những cách đơn giản giúp bạn đánh tan sỏi thận
Uống nhiều nước:
Nước giúp cải thiện khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng. Nó cũng giúp loại bỏ các độc tố trong cơ thể có thể gây hại cho thận. Những người bị sỏi thận nên uống nhiều nước để loại bỏ sỏi qua nước tiểu. Các chuyên gia khuyên người bệnh nên uống từ 7 – 8 ly nước mỗi ngày.
Lựu:
Trái cây này có hàm lượng dinh dưỡng cao và tốt cho sức khỏe. Vì có chứa nhiều kali nên lựu là một thực phẩm giúp điều trị sỏi thận hiệu quả. Kali ngăn chặn sự hình thành các tinh thể khoáng chất có thể phát triển thành sỏi thận. Nó cũng làm giảm nồng độ acid trong nước tiểu, làm giảm sự hình thành sỏi và loại bỏ độc tố trong thận.
Râu ngô:
Râu ngô là phần thường bị vứt bỏ, tuy nhiên, nó lại cực kỳ có lợi trong việc loại bỏ sỏi thận. Dùng râu ngô để nấu nước uống mang lại rất nhiều lợi ích. Nó là một chất lợi tiểu trong tự nhiên và ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận. Râu ngô cũng giúp giảm đau do sỏi thận gây ra.
Nước chanh và dầu olive:
Sự kết hợp của 2 thành phần này nghe có vẻ hơi lạ nhưng nó là một biện pháp hỗ trợ điều trị sỏi thận rất hiệu quả. Trong khi dầu olive giúp bôi trơn để loại bỏ sỏi thận mà không gây kích ứng thì nước chanh giúp làm tan sỏi thận một cách tự nhiên.
Giấm táo:
Giấm táo có chứa acid citric có thể giúp hòa tan sỏi thận thành các hạt nhỏ. Giấm táo cũng giúp loại bỏ độc tố trong cơ thể, từ đó ngăn ngừa sự hình thành của các viên sỏi mới. Bạn chỉ cần pha 2 thìa giấm táo với nước ấm và uống nó hàng ngày để đánh tan sỏi thận.
Đau nửa đầu là tình trạng đau một bên đầu có thể do thói quen, chế sinh lý hoặc là dấu hiệu của bệnh lý
Bệnh đau nửa đầu hay còn gọi là bệnh Migraine, đây là bệnh lý thường gặp hiện nay. Vậy triệu chứng và cách điều trị bệnh đau nửa đầu là gì?
Triệu chứng và cách điều trị bệnh đau nửa đầu là gì?
Triệu chứng bệnh đau nửa đầu migraine là gì?
Để giải đáp thắc mắc về triệu chứng bệnh đau nửa đầu migraine là gì, giảng viên Cao đẳng Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: trong quá trình thực tế lâm sàng thì một số trị liệu nắn chỉnh thần kinh cột sống giúp điều trị đau nửa đầu hiệu quả. Để hiểu rõ hơn, một số bạn cần biết triệu chứng đau nửa đầu migraine như sau:
Bệnh đau nửa đầu migraine có 2 dạng chính
Migraine tiền triệu
Migraine không có tiền triệu
Migraine tiền triệu tức là bệnh nhân có một vài triệu chứng kéo dài trong vòng vài phút hoặc cũng có thể lên đến 30 phút, trước khi cơn đau nửa đầu xuất hiện. Một số triệu chứng đó có thể là
Mờ mắt, hoa mắt.
Chóng mặt, ù tai.
Mất ngôn ngữ, nói khó.
Tê buốt da đầu.
Tê tay, tê một bên mặt (ít gặp).
Sau khi một số triệu chứng bệnh lý thần kinh được kể trên biến mất thì cơn đau đầu migraine xuất hiện, thông thường cơn đau sẽ khởi phát từ một bên đầu, rồi lan cả hai bên. Cơn đau nặng hơn khi bệnh nhân vận động, di chuyển. Hắt hơi, ho hoặc thay đổi tư thế đầu cũng khiến bệnh nhân thấy đau đầu hơn. Cường độ cơn đau cũng ít hơn so với migraine tiền triệu. Người bị bệnh đau nửa đầu migraine có thể gặp cùng lúc 2 dạng của bệnh.
Bệnh đau nửa đầu thường gặp do đâu?
Hiện nay nguyên nhân gây bệnh đau nửa đầu vẫn chưa được xác định rõ cho đến nay, nhưng một số nghiên cứu cho thấy cơn đau đầu dữ dội có thể xuất phát từ việc chức năng não bị rối loạn, do một số mạch máu não giãn nở và giải phóng những chất serotonin, dopamin.
Bên cạnh đó, chuyên gia Vật lý trị liệu tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cũng kể ra vài yếu tố có khả năng gây ra bệnh đau nửa đầu như là:
Thần kinh bị căng thẳng, mất ngủ.
Phụ nữ dùng thuốc tránh thai, đến chu kỳ kinh nguyệt, nồng độ nội tiết tố sinh dục nữ trong máu bị thay đổi.
Thời tiết thay đổi.
Môi trường sống nhiều tiếng ồn, có ánh sáng chói, khói thuốc lá, một số mùi hương nồng nặc như nước hoa đậm đặc.
Bệnh nhân đã từng bị chấn thương đầu.
Dùng thức ăn đóng hộp, nhiều gia vị như bột ngọt, đường hóa học, socola, phô mai, rượu,…
bệnh đau nửa đầu
Bệnh đau nửa đầu điều trị như thế nào?
Với một số đặc điểm và triệu chứng lâm sàng nêu trên, bệnh đau đầu migraine dễ chẩn đoán nhưng thường bị nhầm lẫn với bệnh đau đầu do căng thẳng, thiếu máu não, hoặc rối loạn tiền đình,… Vì vậy, khiến cho việc điều trị kém hiệu quả, bệnh dễ tái phát và nặng hơn, khó điều trị.
Bệnh đau nửa đầu migraine điều trị như thế nào?
Hiện nay cách điều trị đau nửa đầu migraine được thầy thuốc áp dụng với cách điều trị cắt cơn đau cấp tính và điều trị phòng ngừa cơn đau tái phát. Bệnh nhân có thể được điều trị đồng thời cả cắt cơn đau và ngừa cơn đau tái phát.
Điều trị cắt cơn đau cấp tính được áp dụng trong hầu hết một số trường hợp đau nửa đầu migraine và giúp làm giảm cơn đau ngay tức thì.
Điều trị ngừa cơn đau tái phát, mãn tính được chỉ định đối với những bệnh nhân bị đau nhiều (nhiều hơn 3 cơn trong một tháng) hoặc số cơn đau ít nhưng lại khó cắt cơn hơn. Điều trị bằng cách dùng thuốc trong thời gian dài (có thể hơn 3 tháng) để cơn đau không xuất hiện. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể kê thêm thuốc giảm đau và chống nôn cho bệnh nhân.
Bên cạnh đó, chuyên gia khuyên người mắc bệnh đau nửa đầu nên tới gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị theo phác đồ. Thông tin chia sẻ tại website chỉ mang tính tham khảo. Không áp dụng thực tế khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ!
Bệnh đau thắt ngực có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vì thế bệnh nhân cần nắm được nguyên nhân gây ra bệnh để có hướng điều trị bệnh kịp thời. Cơn đau thắt ngực ổn định hay đau thắt ngực mãn tính là loại phổ biến và thường xảy ra khi bệnh nhân hẹp từ trên 70% động mạch vành bị che lấp bởi màng xơ vữa. Lưu lượng máu qua chỗ hẹp có thể đủ cung cấp cho tim khi nghỉ nhưng trường hợp nhu cầu cơ thể cần nhiều máu và oxi hơn, như khi gắng sức hoặc stress tim phải làm việc nhiều, do đó cần nhiều máu và oxi hơn.
Tìm hiểu nguyên nhân chính gây ra bệnh đau thắt ngực
Nguyên nhân chính gây ra bệnh đau thắt ngực
Bệnh đau thắt ngực là căn bệnh thường gặptrong quá trình gắng sức hoặc stress, bệnh nhân sẽ xuất hiện đau ngực do lưu lượng máu không đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hóa của cơ tim nhưng cơn đau thường giảm khi nghỉ ngơi. Trong phần lớn trường hợp, nguyên nhân gây đau thắt ngực ổn định là do màng xơ vữa của một hay nhiều động mạch vành là những những nhánh động mạch cung cấp máu cho cơ tim, những điều kiện khác là những nguyên nhân gây dày thành cơ tim, làm tăng nhu cầu oxi của cơ tim. Như tăng kích thước cơ tim gặp trong bệnh cơ tim phì đại (có liên quan đến gene) hoặc các nguyên nhân làm tăng huyết áp. Cơ tim dày cần nhu cầu oxy cao hơn, và nếu cơ thể không đủ đáp ứng , bệnh nhân sẽ có cơn đau thắt ngực.
Dù bất kì nguyên nhân gì thì tim cũng cần máu, nếu ta nhìn vào thành của tim có 3 lớp, lớp ngoài cùng là ngoại tâm mạc, đến lớp cơ ở giữa, và trong cùng là nội tâm mạc. các động mạch vành xuất phát từ lớp ngoại tâm mạc sau đó đi vào trong cấp máu cho toàn bộ tim. Nếu lượng máu giảm hoặc cơ tim dày lên, máu sẽ khó đến các khu vực sâu hơn dưới nội tâm mạc, gọi là lớp dưới nội tâm mạc.
Do đó dấu hiệu điển hình của đau thắt ngực là thiếu máu dưới nội tâm mạc nghĩa là sự thiếu nhu cầu oxi xảy ra ở lớp dưới nội tâm mạc. Sự thiếu máu này gây ra sự giải phóng adenosine, bradykinin và các phân tử khác sẽ kích thích các thớ thần kinh của cơ tim gây cảm giác đau. Cơn đau thường được mô tả như đè ép hoặc bóp nghẹt và và có thể lan ra vai trái, lên hàm, vai và lưng thỉnh thoảng đi kèm với khó thở, và mồ hôi hoặc nôn mửa.
Triệu chứng của bệnh đau thắt ngực
Theo các bác sĩ chữa bệnh nội khoa, các triệu chứng của bệnh đau thắt ngực kéo dài dưới 20 phút và giảm sau khi hết gắng sức và stress do nhu cầu của cơ tim giảm không giống đau thắt ngực ổn định với đau thắt khi gắng sức hoặc stress, giảm khi nghỉ ngơi. Đau thắt ngực không ổn định, bệnh nhân đau kể cả khi gắng sức hoặc stress và cả khi nghỉ ngơi, cơn đau không biến mất. Đau thắt ngực không ổn định thường do sự nứt vỡ của màng xơ vữa kèm huyết khối nghĩa là hình thành cục máu động trên vị trí vỡ của màng xơ vữa. Mặc dù sự tắc nghẽn không làm bít hoàn toàn động mạch, nhưng đường kính động mạch trở nên nhỏ hơn. Cơ tim trở nên thiếu oxi khi tim bóp với tần số bình thường.
Đau thắt ngực không ổn định, cũng tương tự như đau thắt ngực ổn định liên quan tới sự thiếu máu dưới nội tâm mạc và phải được xử trí cấp cứu, vì bệnh nhân có nguy cơ tiến triển đến nhồi máu cơ tim. Loại đau thắt ngực thứ 3 là đau thắt ngực do co thắt vành còn gọi là đau thắt ngực Prinzmetal bệnh nhân có thể có hoặc không có xơ vữa thiếu máu dẫn đến đau ngực là do co thắt động mạch vành lớp cơ trơn động mạch co nhỏ lại rất nhiều và giảm dòng máu dẫn đến thiếu máu. Các cơn co thắt mạch vành liên quan đến gắng sức và có thể xảy ra bất kì lúc nào.
Cơ chế gây ra sự co thắt chưa được hiểu rõ có thể liên quan đến các tác nhân co mạch như thromboxane A2 tiểu cầu. Động mạch vành bị hẹp rất nhiều làm tất cả các lớp của tim đều bị ảnh hưởng dẫn đến sự thiếu máu xuyên thành. Nếu chúng ta đối chiếu 3 loại này với nhau sẽ có vài sự tương đồng và khác biệt.
Đầu tiên, điều cực kì quan trọng ở mỗi loại là sự tổn thương tế bào cơ tim không hoàn toàn nghĩa là có sự phục hồi và tế bào của tim không chết đây là sự khác biệt với nhồi máu cơ tim. Nghỉ ngơi sẽ làm giảm đau thắt ngực ổn định trong khi đau thắt ngực không ổn định và đau thắt ngực do co thắt xảy ra bất cứ lúc nào, kể cả khi nghỉ.
Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, khi mắc phải bệnh đau thắt ngực thì bệnh nhân có thể điều trị với Nitroglycerin là thuốc giãn mạch làm tăng đường kính mạch máu dẫn đến làm tăng lưu lượng mạch vành. Thêm vào đó, đau thắt ngực do co thắt cũng đáp ứng với thuốc trộn canxi. Vì thế bệnh nhân khi sử dụng thuốc nên có sự tư vấn của bác sĩ có chuyên môn.
Ở trẻ sơ sinh hiện tượng vàng da sẽ xuất hiện nếu lượng bilirubin tăng hơn 7mg %. Bệnh thường xuất hiện trong tuần đầu tiên sau khi sinh trong đó 80% trẻ sinh non bị vàng da.
Chứng vàng da ở trẻ sơ sinh nguyên nhân là do đâu mà có?
Biểu hiện nào để nhận biết chứng vàng da ở trẻ?
Theo bác sĩ cho biết: Vàng da sinh lý thường xuất hiện ở ngày thứ 2 hoặc ngày thứ 3 sau sinh. Nguyên nhân gây vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh là do sự tích tụ của bilirubin, một chất có màu vàng được sinh ra khi các tế bào hồng cầu bị phá vỡ. Hiện tượng này xảy ra phổ biến ở trẻ sơ sinh vì các bé có lượng tế bào hồng cầu cao, các tế bào này thường xuyên bị phá vỡ và thay mới. Trong khi đó, gan của bé lại chưa đủ trưởng thành để lọc bỏ hết bilirubin ra khỏi máu vì vậy gây nên vàng da. Khi bé được khoảng 2 tuần tuổi, gan đã phát triển đầy đủ hơn và đủ sức xử lý bilirubin nên vàng da sẽ tự khỏi mà không gây ra bất kỳ nguy hiểm nào.
Vàng da sinh lý chính chỉ xảy ra đơn thuần, tức màu da của trẻ đang hồng hào bỗng chuyển sang màu vàng hoặc màu vàng chanh. Thông thường với vàng da sinh lý, lượng bilirubin sẽ tăng chậm nhưng không vượt quá 5mg%. Hiện tượng vàng da sẽ hết trong một tuần đối với trẻ sinh đủ tháng và 2 tuần đối với trẻ sinh thiếu tháng. Trong thời gian bị vàng da sinh lý, trẻ vẫn ngoan, bú tốt, tăng cân tốt, diễn tiến lành tính.
Vàng da sữa mẹ là nguyên nhân thứ hai khiến màu da của bé bị thay đổi. Nguyên nhân là do một chất nội tiết tố của mẹ truyền qua sữa, thường gặp 10% bà mẹ cho con bú và 70% người mẹ sinh lần đầu và cho con bú mẹ. Vàng da sữa mẹ thường xuất hiện từ ngày thứ 5 sau sinh, kéo dài khoảng 4 – 6 tuần nhưng không ảnh hưởng đến phát triển tinh thần và vận động của trẻ. Trẻ vẫn bình thường, thể trạng tốt, đại tiện phân vàng, nước tiểu trong, gan lách không to. Sau 4 – 6 tuần, trẻ sẽ hết vàng da do sự cân bằng nội tiết của mẹ.
Vàng da do bệnh lý thật sự phải cẩn trọng. Vàng da bệnh lý thường xuất hiện sớm, trong ngày đầu sau sinh. Bệnh tiến triển nhanh, da vàng không chỉ ở mặt mà lan xuống tay chân. Bé mắc vàng da bệnh lý sẽ bú kém, bứt rứt khó chịu. Ở trẻ sinh thiếu tháng, nhiễm trùng hoặc sinh ngạt dễ gây vàng da nặng.
Nguyên nhân nào gây vàng da bệnh lý?
Vàng da bệnh lý do nhiễm khuẩn, hay gặp nhất ở trẻ mới sinh là nhiễm khuẩn rốn và nhiễm khuẩn da. Vàng da có thể biểu hiện sớm hoặc muộn.
Vàng da cũng có thể do mẹ bị giang mai. Với nguyên nhân này, trẻ bị vàng da nhẹ nhưng kéo dài. Kiểm tra sẽ thấy gan và lách to hơn bình thường.
Vàng da virút thông thường do lây từ mẹ sang con. Những người mẹ mắc viêm gan sẽ khiến trẻ bị lây bệnh từ khi còn thai nhi. Một số trường hợp vàng da sớm nhưng có cũng có trường hợp vàng da muộn.
Vàng da tan máu do bất đồng yếu tố Rhesus (Rh). Bệnh xảy ra khi người bố có yếu tố Rh+, người mẹ có yếu tố Rh- sinh con có yếu tố Rh+.
Cuối cùng, một số trẻ có thể bị vàng da do bị tắc mật bẩm sinh. Nguyên nhân do đường mật bị teo nhỏ ở các mức độ khác nhau. Với những bé này, hiện tượng vàng da thường kéo dài.
Làm sao có thể phát hiện được chứng vàng da ở trẻ?
Theo dõi vàng da là việc làm cần thiết, để quan sát được rõ sự thay đổi của màu da, không cho trẻ nằm trong tối, cần đưa trẻ ra ánh sát mặt trời để quan sát (không nên quan sát dưới ánh đèn, nhất là đèn màu vàng). Nên dùng tay ấn vào vùng da ở trán, mặt, ngực, bụng, dưới đùi, cẳng chân, bàn chân, bàn tay để xem bé có bị vàng da hay không. Một số trẻ mới sinh da thường có màu đỏ nên khó thấy được vàng da, những trẻ bị vàng da, khi ấn vào da sẽ để lại màu vàng.
Nhiều người khi thấy con bị vàng da, nghĩ bé bị vàng da thông thường nên chỉ mang ra phơi nắng, đến khi bé bú kém, bỏ bú, mới đưa đến bệnh viện thì đã quá nặng.
Nếu có những triệu chứng sau đây cần đưa trẻ đến ngay bệnh viện để được thăm khám: Da của bé vàng ngày càng nhiều, màu vàng ở mặt lan đến bụng và tay chân, bé kém linh hoạt, khó thức dậy, bé bú kém, bỏ bú, khóc thét, có dấu hiệu chướng bụng…
Suy nhược thần kinh là bệnh tâm căn đang ngày càng phổ biến ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. … Đây là rối loạn thần kinh chức năng khá phổ biến hiện nay, nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu rõ nhiều về căn bệnh này. Vậy triệu chứng nhận biết suy nhược thần kinh là gì?
Bệnh suy nhược thần kinh là gì?
Suy nhược thần kinh (hội chứng Da Costa) là hội chứng thuốc nhóm loạn thần kinh chức năng, do những rối loạn chức năng vỏ não và một số trung khu dưới vỏ não gây ra. Bệnh khá phổ biến ở cuộc sống hiện đại ngày nay, nguyên nhân được xác định do các vấn đề về tâm lý, stress, căng thẳng kéo dài trong cuộc sống hay môi trường làm việc có sự biến đổi,….
Suy nhược thần kinh là một trong những bệnh thần kinh thường gặp khá phổ biến ở lứa tuổi thanh niên và trung niên với các triệu chứng như mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, trí nhớ kém,…Bên cạnh đó, một số triệu chứng khác xảy ra như đánh trống ngực, thở nông, mặt đỏ bừng hoặt tái nhợt, chóng mặt, ù tai,…
Hiện nay, các bác sĩ xem xét suy nhược thần kinh như là một biểu hiện của chứng rối loạn lo âu và phương pháp điều trị chủ yếu là thực hiện những thay đổi về hành vi như thay đổi lối sống hay luyện tập thể dục. Thực trạng hiện nay, tỷ lệ người bệnh mắc suy nhược thần kinh ngày càng cao cùng với nhịp sống hối hả, nhộn nhịp trong thời kỳ công nghiệp hóa.
Triệu chứng của suy nhược thần kinh như thế nào?
Bác sĩ chia sẻ, có thể dựa vào những triệu chứng được liệt kê dưới đây để xác định xem liệu mình có bị suy nhược thần kinh hay không. Các dấu hiệu và triệu chứng thường thấy của suy nhược thần kinh, bao gồm:
Thay đổi tâm trạng
Người bị suy nhược thần kinh thường có những sự thay đổi không ổn định về tâm trạng, chẳng hạn như dễ nổi nóng, tức giận kèm theo cảm giác ăn năn, tội lỗi, dễ khóc, dễ xúc động và đôi khi trầm lặng tuyệt đối.
Tự cô lập bản thân
Những người bị suy nhược thần kinh thường có xu hướng tự xa lánh mọi người xung quanh và thích ở một mình. Khi sự căng thẳng lên đến mức đỉnh điểm, họ dễ tự cô lập bản thân và dành toàn bộ năng lượng để đối phó với căng thẳng.
Rối loạn cảm giác
Rối loạn cảm giác thường xuất hiện các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, người tê mỏi, chán nản, buồn bã. Những triệu chứng này thường xảy ra và thay đổi theo trạng thái tâm lý vì những người bị suy nhược thần kinh rất nhạy cảm và dễ bị ám thị.
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn giấc ngủ là một trong những triệu chứng thường gặp nhất của suy nhược thần kinh đó là khó ngủ. Khi mắc phải chứng bệnh này, bạn có thể bị mất ngủ hoặc tỉnh giấc nhiều lần trong đêm, ngủ quá ít hoặc quá nhiều so với bình thường.
Lo âu quá độ
Suy nhược thần kinh khiến cho người bệnh thường xuyên cảm thấy lo âu và dễ sinh ra những cảm xúc hay suy nghĩ tiêu cực, luôn thấy các vấn đề xảy ra là trầm trọng và bế tắc, không thể giải quyết.
Tăng nhịp tim
Suy nhược thần kinh xảy ra khi người bệnh cảm thấy căng thẳng quá độ, điều này khiến tim đập nhanh hơn, họng bị nghẹn lại và có cảm giác co thắt ở ngực.
Triệu chứng trên cơ thể và thần kinh
Người bị suy nhược thần kinh thường cảm thấy cổ bị đau mỏi, đau thắt lưng, cột sống, chóng mặt, hoa mắt, các cơ bị đau nhức và cảm giác khó chịu ở ngoài da như kim châm, kiến bò, nóng lạnh thất thường, run chân tay, lưỡi, bị rối loạn cảm xúc,..
Nguyên nhân gây suy nhược thần kinh là gì?
Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn tới suy nhược thần kinh bắt nguồn từ những yếu tố gây chấn thương tâm thần tác động tới người bệnh. Những yếu tố này có thể ít hay nhiều, tuy nhiên chúng thường xảy ra liền kề nhau hoặc kết hợp với nhau, về lâu dài có thể trở thành tâm bệnh khó chữa.
Sự căng thẳng quá mức dẫn tới rối loạn các hoạt động thần kinh và gây ra suy nhược thần kinh. Chứng bệnh này hầu hết được phát sinh do các yếu tố bên ngoài tác động vào, cũng có thể đến từ sự mệt mỏi quá mức của cơ thể hoặc quá căng thẳng về tâm thần. Bệnh sẽ xuất hiện dần sau một khoảng thời gian sang chấn tâm lý và ngày một biểu hiện rõ rệt khi có các nhân tố thúc đẩy.
Những nhân tố này bao gồm thần kinh yếu, cuộc sống quá mệt mỏi, lao động trí óc căng thẳng, môi trường sống và làm việc có nhiều nhân tố kích thích, tiếng ồn, mắc các bệnh viêm nhiễm mạn tính như viêm loét dạ dày, viêm xoang, viêm túi mật, người nghiện rượu nặng, thiếu dinh dưỡng, mất ngủ lâu ngày hoặc kiệt sức.
Suy nhược thần kinh có nguy hiểm không, có chữa khỏi được không?
Suy nhược thần kinh được xem là căn bệnh của thời đại mà bất kể ai cũng có thể gặp phải. Bệnh nếu kéo dài và không được điều trị dứt điểm sẽ gây nhiều hệ lụy, ảnh hưởng tới cả thể chất, tinh thần và chất lượng cuộc sống.
Khi hệ thống thần kinh gặp vấn đề, chúng sẽ tác động lên hệ tim mạch cũng như toàn bộ cơ thể, chức năng tim mạch bị giảm sút. Người bệnh có thể gặp phải hiện tượng co mạch, kích tiết mồ hôi, huyết áp cao.
Người bị suy nhược thần kinh kéo dài thường bị khó thở, loạn nhịp tim, tức ngực, cảm giác đau nhói ở vùng tim, người bệnh thường xuyên bị mất ngủ, tăng nguy cơ trầm cảm, tự sát, thường xuyên mệt mỏi, dễ bị té ngã,…
Theo bác sĩ suy nhược thần kinh có thể chữa khỏi hay không tùy thuộc vào một số yếu tố bao gồm:
Phát hiện bệnh sớm hay muộn
Thể bệnh như thế nào: nhẹ hay nặng
Có áp dụng đúng phương pháp, đúng bệnh không
Địa chỉ khám chữa có uy tín không
Người bệnh có kiên trì sử dụng thuốc, kiêng khem hợp lý
Việc chẩn đoán phát hiện bệnh sớm sẽ tăng khả năng điều trị bệnh, do đó ngay sau khi nhận thấy các triệu chứng điển hình, bạn nên chủ động tới cơ sở y tế để thăm khám để cá phương pháp can thiệp y tế phù hợp.