Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa Bệnh Thận Tiết Niệu Bệnh Tiêu Hóa

Hằng ngày ăn mặn có thể dẫn tới sỏi thận, cao huyết áp, đột quỵ

Tuy muối làm tăng gia vị của món ăn nhưng khi ăn quá nhiều thì đó lại là dấu hiệu của những bệnh liên quan đến sỏi thận, tăng huyết áp, đột quỵ…

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), một người trưởng thành nên sử dụng ít hơn 6 gam muối (khoảng một thìa cà phê) mỗi ngày. Nếu tiêu thụ nhiều hơn con số này, bạn sẽ được coi là ăn mặn.

Có 2 nguồn chính để đưa một lượng muối nhất định vào cơ thể là từ phần cho thêm vào thức ăn và phần có sẵn trong thực phẩm.

Phần cho thêm vào thức ăn bao gồm muối, nước mắm, mì chính… Phần có sẵn trong thực phẩm là lượng muối được cho thêm vào thực phẩm trong quá trình chế biến, bảo quản như các loại thực phẩm đóng hộp, hun khói, sấy khô, ướp muối… và nguồn sẵn có tự nhiên trong thực phẩm.

Chế độ ăn mặn (thừa muối) khiến chúng ta có nguy cơ cao huyết áp và các biến chứng nặng nề của tăng huyết áp như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận…

Những dấu hiệu cho biết bạn đã và đang ăn nhiều muối là gì ?

  1. Sương mù não

Theo các chuyên gia sức khỏe cho biết những người có chế độ ăn nhiều natri tăng nguy cơ mắc chứng sương mù não, gây suy giảm nhận thức cao hơn so với những người tiêu thụ ít muối.

Khi bạn càng nhiều tuổi, điều quan trọng là phải theo dõi lượng muối tiêu thụ hàng ngày và thay đổi nếu cần thiết.

  1. Luôn cảm thấy khát nước

Những thực phẩm chứa nhiều natri như khoai tây chiên, nước sốt mì spaghetti và bánh pizza luôn khiến bạn cảm thấy khát nước hơn bởi muối phá vỡ sự cân bằng chất lỏng trong cơ thể.

Nếu một ngày nào đó bạn đã lỡ ăn nhiều muối, hãy cố gắng uống nhiều nước. Khi đó, cơ thể sẽ được cung cấp đủ nước và tự khôi phục lại sự cân bằng trong các tế bào.

  1. Cơ thể sưng, phù nề

Chỉ cần sau một đêm tiêu thụ quá nhiều natri, cơ thể của bạn sẽ nặng nề hơn vào buổi sáng hôm sau. Đây được gọi là chứng phù nề, sưng của chất lỏng dư thừa trong các mô cơ thể.

Theo Mayo Clinic, tình trạng phù nề có thể là triệu chứng của một căn bệnh tiềm ẩn, nhưng cũng cảnh báo có quá nhiều muối trong chế độ ăn hàng ngày.

Giải pháp đơn giản nhất là cắt giảm lượng muối trong khẩu phần ăn. Bạn hãy cẩn thận đọc các thông tin trên bao bì sản phẩm, chọn những món ăn chứa ít muối hoặc chế biến các món ăn nhạt hơn.

  1. Sỏi thận

Một chế độ ăn chứa hàm lượng muối cao gây trở ngại cho chức năng thận. Theo Tổ chức Hành động vì Muối Thế giới, quá nhiều muối có thể làm tăng lượng protein tích trong nước tiểu. Càng nhiều protein trong nước tiểu càng gây ra nguy cơ mắc bệnh về thận.

Thêm vào đó, chế độ ăn mặn cũng khiến người dùng bị sỏi thận rất cao. Nếu bạn bị bệnh này, hãy hỏi ý kiến bác sĩ cũng như một chuyên gia dinh dưỡng để giúp điều chỉnh chế độ ăn ít muối.

  1. Loét dạ dày

Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Infection and Immunity, tiêu thụ quá nhiều natri có thể gây viêm loét và ung thư dạ dày.

Mặc dù cần thêm nhiều nghiên cứu khác để khẳng định điều này nhưng kết quả trên vẫn cho thấy mọi người nên thận trọng với các thực phẩm nhiều muối vì chúng có thể kích thích niêm mạc dạ dày. 

  1. Huyết áp cao

Người Mỹ tiêu thụ 3.400 mg natri mỗi ngày. Mỗi người chỉ nên tiêu tụ 1.500 mg natri mỗi ngày. Nhiều hơn con số này có thể làm tăng huyết áp bằng cách tích chất lỏng trong cơ thể, tăng khối lượng máu, khiến tim đập mạnh hơn, gây huyết áp cao.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp Bệnh Nhi Khoa

Chứng viêm tiểu phế quản ở trẻ có dấu hiệu bệnh như thế nào?

Viêm tiểu phế quản là một bệnh lý viêm cấp tính đường hô hấp dưới xảy ra ở trẻ nhỏ, nhất là ở trẻ dưới 6 tháng tuổi, nếu không được phát hiện sớm sẽ gây suy hô hấp nặng.

Dấu hiệu nhận biết viêm tiểu phế quản ở trẻ

Theo các bác sĩ chuyên khoa nhi cho biết: Thời tiết lạnh mùa đông là lúc trẻ dễ mắc các bệnh đường hô hấp trong đó có bệnh viêm tiểu phế quản.Với các bệnh nhi đến khoa hô hấp của chúng tôi thời điểm này có đến 70% là có yếu tố dị ứng. Và số lượng trẻ bị viêm tiểu phế quản, hen phế quản nổi bật lên trong số các bệnh về đường hô hấp khác.

Viêm tiểu phế quản chủ yếu do virus hợp bào đường hô hấp. Bệnh có liên quan đến phản ứng miễn dịch – dị ứng do cơ thể sinh kháng thể chống lại virus.

  • Bệnh thường được báo hiệu trước bởi nhiễm khuẩn hô hấp trên như ho, sốt, chảy mũi, sau vài ngày thì xuất hiện thở nhanh và suy hô hấp.
  • Co rút lồng ngực thường xảy ra sớm. Tím tái xảy ra khi bệnh nặng lên.
  • Sốt có thể có hoặc không, thở ra kéo dài, đôi khi có thể có ran ẩm nhỏ hạt.
  • Lồng ngực của trẻ trở nên căng phồng.
  • Khi trẻ có một trong các dấu hiệu sau được xếp vào thể nặng và cần phải nhập viện là: Trẻ bú kém, li bì, cơn ngừng thở, thở nhanh từ 70 lần/phút trở lên, thở rên, phập phồng cánh mũi, co rút lồng ngực nặng, tím tái.
  • Ho, khò khè là triệu chứng hay gặp nhất ở trẻ bị viêm tiểu phế quản, chiếm 100%.
  • Tiếp theo là kích thích và quấy khóc 90%. Triệu chứng này thường gặp khi có tắc nghẽn đường hô hấp dưới. Thở nhanh cũng gặp với tỷ lệ cao 89%.
  • Co rút lồng ngực cũng là triệu chứng hay gặp chiếm tới trên 2/3 số trường hợp. Nghe phổi chủ yếu là ran rít, ran ngáy chiếm 67%, trong khi đó ran ẩm chỉ chiếm 37,5%.

Điều trị viêm tiểu phế quản thế nào?

Theo các chuyên gia cho biết: Bệnh viêm tiểu phế quản thường tự khỏi từ 3 – 7 ngày, tử vong chỉ xảy ra trong những trường hợp nặng, và khoảng ¼ trường hợp sau này trở thành hen phế quản.

Việc điều trị viêm tiểu phế quản chủ yếu là điều trị triệu chứng. Cần phải làm thông thoáng đường hô hấp bằng cách thường xuyên hút dịch mũi họng và cho uống nước đầy đủ và bú mẹ thường xuyên hơn, nếu trẻ không bú được phải vắt sữa đổ từng thìa một.

Trẻ mắc viêm tiểu phế quản nhẹ hoàn toàn có thể điều trị tại nhà bằng cách:

  • Cho trẻ uống đủ nước để làm loãng đờm, dịu ho.
  • Sát khuẩn mũi, họng cho trẻ bằng dung dịch nước muối 0,9%.
  • Điều trị triệu chứng nếu có (uống thuốc hạ sốt khi trẻ sốt).
  • Có thể uống thuốc trị ho, long đờm theo chỉ định của bác sĩ. Chú ý tuyệt đối không tự mua thuốc kháng sinh để điều trị để phòng tránh nguy cơ kháng kháng sinh.

Các dấu hiệu nặng cần nhanh chóng đưa trẻ đi bệnh viện:

  • Trẻ sốt cao, dùng thuốc giảm sốt cũng không hạ.
  • Bỏ bú, nôn trớ.
  • Thở nhanh, khó thở, rút lõm lồng ngực, cánh mũi phập phồng.
  • Da tím tái

Cách phòng tránh viêm tiểu phế quản cho trẻ

Các mẹ cần chú ý ngay từ trong thời gian mang thai: Khám thai định kỳ, có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, lao động hợp lý để đảm bảo trẻ sinh ra đủ tháng, đủ cân nặng.

  • Cho trẻ tiêm phòng đầy đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
  • Đảm bảo đủ chất dinh dưỡng trong thành phần ăn cho trẻ: chất đạm, chất béo, gluxit, vitamin, muối khoáng…
  • Vào giai đoạn trời lạnh hoặc giao mùa, cha mẹ cần giữ ấm cho trẻ, không để trẻ quá lạnh nhưng cũng không nên để trẻ quá nóng, gây vã mồ hôi, chỉ nên mặc quần áo đủ ấm.
  • Bổ sung cốm vi sinh để nâng cao hệ miễn dịch cho trẻ ngay từ những năm tháng đầu đời
  • Bên cạnh những món ăn dặm thơm ngon, dồi dào giá trị dinh dưỡng cung cấp các vi chất dinh dưỡng thiết yếu, giúp bé phát triển trí tuệ và thể chất, mẹ đừng bỏ qua các giải pháp giúp tăng cường đề kháng cho trẻ, đặc biệt là mỗi khi thời tiết giao mùa.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Chuyên gia cảnh báo 4 chỉ số xét nghiệm rối loạn mỡ máu

Rối loạn mỡ máu là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm và số lượng mắc bệnh ngày ngày một tăng cao, vậy 4 chỉ số xét nghiệm rối loạn mỡ máu là gì?


Rối loạn mỡ máu là bệnh gì?

Theo các chuyên gia cho hay, mỡ máu còn được gọi là lipid máu là thành phần chất béo lưu thông trong máu con người.

Trong mỡ máu bao gồm: cholesterol, triglyceride và phospholipid cùng một số chất khác.

Bệnh rối loạn mỡ máu là sự mất cân bằng các thành phần mỡ máu.

Những nguyên nhân gây ra rối loạn mỡ máu: Có hai nguyên nhân cơ bản là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát.

  • Nguyên nhân nguyên phát: Đây là những rối loạn do yếu tố di truyền làm suy giảm hoạt tính LDL Receptor ( tức là thụ thể LDL) và làm suy giảm lipoprotein lipaste.
  • Nguyên nhân thứ phát: Nguyên nhân này xuất phát từ chế độ ăn uống, do chế độ sinh hoạt, do tính chất công việc căng thẳng, do hay sử dụng thuốc và do biến chứng của một số bệnh,… Đặc biệt với những người sau 30 thì chức năng của các tế bào nói chung bị suy giảm, bị chuyển hóa cơ bản và làm tăng nguy cơ mắc bệnh rối loạn mỡ máu.

Những đối tượng có nguy cơ cao bị rối loạn mỡ máu

  • Những người từ 30 tuổi trở lên
  • Những người mắc hội chứng chuyển hóa với các triệu chứng như: thừa cân, Béo phì hay hội chứng Thận hư,…
  • Những người ăn nhiều tinh bột và chất béo.
  • Những người ít vận động, hay hút thuốc lá và uống nhiều rượu bia
  • Phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh
Chỉ số liên quan tới mỡ máu

Cảnh báo 4 chỉ số xét nghiệm rối loạn mỡ máu

Theo các bác sĩ, có 4 chỉ số xét nghiệm mỡ máu quan trọng là:

  • Cholesterol toàn phần
  • LDL-cholesterol (LDL-c)
  • HDL- cholesterol (HDL-c)
  • Triglyceride.

Cholesterol và Triglyceride là hai chất được mang đi trong máu nhờ sự kết hợp với một chất có tên là lipoprotein HDL và LDL.

LDL – cholesterol là cholesterol khi dư thừa sẽ gây những tác hại cho cơ thể con người. Chất này vận chuyển cholesterol vào trong máu, sau đó lắng đọng ở thành mạch máu và hình thành nên mảng xơ vữa động mạch.

HDL – cholesterol lại ngược lại, đây là một cholesterol có lợi cho cơ thể, nó giúp chống lại quá trình xơ mỡ động mạch bằng cách mang cholesterol dư thừa trong thành mạch máu trở về với gan.

Như vậy, muốn phát hiện sớm bệnh rối loạn mỡ máu cần làm những xét nghiệm đầy đủ để đánh giá tình trạng mỡ trong máu với 4 chỉ số quan trọng trên.

Trong 4 chỉ số đó thì có 3 thành phần dư thừa sẽ gây hại là cholesterol toàn phần, LDL – cholesterol và Triglyceride. Duy chỉ có 1 thành phần giúp bảo vệ là HDL – cholesterol. Một khi có sự bất thường ở bất cứ thành phần mỡ máu nào thì đều là rối loạn mỡ máu.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh và những điều cần biết cho cha mẹ trẻ

Canxi là một dưỡng chất quan trọng cấu thành hệ xương và răng ở trẻ. Việc thiếu hụt dưỡng chất này sẽ khiến trẻ chậm lớn, còi xương và gù xương sống. 

Bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh và những điều cần biết cho cha mẹ trẻ

Vai trò của canxi đối với trẻ sơ sinh như thế nào?

Theo các chuyên gia cho biết: Canxi có vai trò rất quan trọng đối với hệ xương và răng. 99% canxi trong cơ thể tồn tại ở xương, răng, móng tay và móng chân. Vì thế, canxi góp phần đáng kể vào chiều cao cũng như cân nặng của trẻ sơ sinh. Nhu cầu canxi cần thiết của trẻ sơ sinh là 300mg/ngày. Nếu không được cung cấp đầy đủ lượng chất này, dấu hiệu dễ thấy nhất ở trẻ là chậm lớn, suy dinh dưỡng và còi xương.

Trẻ thiếu canxi điều gì sẽ xảy ra?

Nếu thiếu canxi ở mức độ nhẹ, trẻ nhà bạn sẽ hay khóc hoặc giật mình khi ngủ. Cơn khóc có thể kéo dài suốt đêm. Vào ban ngày, khi bú bé dễ bị ọc sữa hoặc nấc cụt. Nếu thiếu canxi ở mức độ nặng, tóc của trẻ sẽ rụng nhiều ở phía sau gáy, hơi thở gấp, tim thường đập nhanh, thậm chí một số trẻ còn khó thở do thanh quản bị co thắt. Các mẹ cần có biện pháp bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh kịp thời, nếu không trẻ rất dễ gặp những biến dạng đáng tiếc như gù lưng hoặc biến vẹo cột sống.

Nguyên nhân thiếu canxi ở trẻ là gì?

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu canxi ở trẻ sơ sinh. Trong đó phải kể đến đầu tiên là chế độ dinh dưỡng không hợp lý. Có thể nguồn sữa mẹ không đủ để trẻ dung nạp lượng canxi cần thiết hàng ngày. Nguyên nhân tiếp theo là do trẻ không được tắm nắng từ 7 – 10 ngày sau sinh. Bởi ánh nắng mặt trời giúp trẻ tự sản xuất vitamin D kích thích hấp thu canxi hiệu quả.

Mặt khác, các bác sĩ cũng đã tìm ra nguyên nhân phổ biến là do dị tật ở tuyến giáp khiến quá trình sản xuất canxi gặp nhiều khó khăn. Ngộ độc thai nghén hoặc di chứng bệnh tiểu đường từ người mẹ lúc mang thai cũng là “thủ phạm”. Ngoài ra yếu tố bên ngoài cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự thiếu hụt canxi ở trẻ như: trẻ bị ngột ngạt, thiếu oxy trong quá trình sinh.

Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh như thế nào?

  1. Cho trẻ bú sữa mẹ đầy đủ

Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh hiệu quả nhất là cho trẻ bú sữa mẹ đầy đủ. Bởi sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng cực kỳ quan trọng của trẻ. Ngoài chất đạm, chất béo, vitamin thì canxi cũng chiếm nhiều trong sữa mẹ. Nguồn canxi trong sữa mẹ rất dễ hấp thu cho trẻ. Do đó, ít nhất trong 6 tháng đầu, mẹ cần cho trẻ bú đều đặn. Đến khi trẻ bắt đầu ăn dặm rồi bạn không nên cai sữa mẹ ngay. Hãy duy trì sữa mẹ để bổ sung những dưỡng chất còn thiếu hụt ở trẻ.

  1. Cho trẻ tắm nắng

Trong tất cả các loại vitamin, vitamin D là duy nhất con người có thể tự sản xuất và tổng hợp dưới ánh nắng mặt trời. Mà vitamin D là lại rất cần thiết trong việc kích thích hấp thu canxi. Vì thế ngay từ 7 – 10 ngày sau khi sinh, mẹ hãy cho trẻ ra tắm nắng. Tuy nhiên không phải mẹ nào cũng cho trẻ tắm nắng đúng cách. Nhiều người vẫn nghĩ rằng trẻ sơ sinh còn nhỏ không nên ra ngoài mà chỉ để trẻ nằm cạnh cửa kính có ánh nắng chiếu qua. Thế nhưng đây là quan niệm vô cùng sai lầm vì khi ấy ánh nắng vẫn không thể chiếu qua da trẻ.

Tắm nắng giúp trẻ tổng hợp vitamin D, kích thích chuyển hóa canxi:

Cách tắm nắng đúng nhất cho trẻ là vào 6h – 7h30 mỗi buổi sáng. Vì lúc đó, tia hồng ngoại và tia cực tím còn hoạt động yếu. Hoặc bạn cũng có thể cho trẻ tắm nắng vào buổi chiều từ 17h30 – 18h30. Khi tắm nắng, bạn cần cho trẻ mặc quần áo mỏng để ánh nắng có thể tác động đến trực tiếp đến da. Từ đo mà việc hấp thu vitamin D đạt hiệu quả tối ưu nhất. Ngoài ra, bạn cũng có thể cho con bổ sung bằng cách uống thêm vitamin D. Nhưng hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện nhé.

  1. Bổ sung thực phẩm giàu canxi khi cho trẻ ăn dặm

Từ 5 – 6 tháng, trẻ bắt đầu tập ăn dặm. Tức là ngoài sữa mẹ, trẻ sẽ hấp thu nguồn dinh dưỡng từ nguồn thực phẩm khác. Nếu bạn không lựa chọn những thực phẩm cung cấp đầy đủ canxi thì sớm muộn gì trẻ cũng gặp phải tình trạng thiếu hụt dưỡng chất này. Cá, bông cải xanh, đậu hũ, cam, chuối, sữa chua…là những lựa chọn tuyệt vời bạn có thể bổ sung vào thực đơn ăn dặm của trẻ. Chúng dồi dào canxi và những vitamin, khoáng chất khác cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

Nguồn: SƯU TẦM

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Phương pháp điều trị và cách phòng ngừa bệnh nấm miệng

Nắm được các phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh nấm miệng sẽ giúp người bệnh hạn chế được các biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra.

Phương pháp điều trị bệnh nấm miệng

Nấm miệng là một căn bệnh nội khoa khi mà các loại nấm Candida albicans phát triển trên niêm mạc khoang miệng. Theo đó, bệnh gây ra các vết tổn thương màu trắng kem, thường là trên lưỡi hoặc mặt trong má. Các tổn thương do nấm thường gây khó chịu, đau đớn, đôi khi chảy máu khi bạn cố cạo chúng. Một số trường hợp, nấm có thể bội nhiễm lan sang nhiều vùng: vòm miệng, nướu răng, amiđan hoặc sau cổ họng. Nấm C.albicans gây nấm miệng có thể ký sinh ở bất cứ ai. Thường gặp nhiều hơn ở trẻ nhỏ và những người đeo răng giả, sử dụng corticosteroid dạng hít hoặc có tổn thương hệ thống miễn dịch.

Hiện nay, mục tiêu của điều trị chung đối với nấm miệng là ngăn chặn sự lây lan nhanh chóng của các loại nấm. Tùy vào cơ địa và tuổi tác có một số lưu ý khác biệt trong điều trị, cụ thể như sau:

Đối với trẻ sơ sinh và phụ nữ cho con bú

Trường hợp bà mẹ đang cho con bú và đứa trẻ mắc nấm miệng thì việc điều trị là cần thiết với cả hai. Sẽ hoàn toàn không có ý nghĩa khi chúng ta cố điều trị nấm khoang miệng nhưng nấm hoàn toàn có thể nhiễm trở lại từ vú bà mẹ hoặc ngược lại.

Thông thường, bác sĩ có thể kê đơn một loại thuốc kháng nấm nhẹ cho em bé song song với kem chống nấm cho vú sử dụng cho bà mẹ. Trường hợp em bé không còn bú mẹ hoàn toàn; các vật phẩm như núm vú giả, chai,thìa…thì cần rửa sạch, sát khuẩn núm vú và chai, thìa và phơi khô để ngăn chặn sự phát triển nấm.

Đối với người lớn khỏe mạnh và trẻ em

Nhiều nghiên cứu về các căn bệnh thường gặp cho thấy, việc ăn sữa chua không đường hoặc uống viên nang acidophilus hoặc chất lỏng có thể giúp giảm sự phát triển của nấm. Sữa chua và acidophilus chỉ có tác dụng khôi phục hệ sự cân bằng hệ vi sinh vật của cơ thể qua đó gián tiếp hạn chế các loại nấm, chứ không thể tiêu diệt nấm.

Thông thường tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ có thể cân nhắc kê đơn thêm một loại thuốc chống nấm cũng như tư vấn thay đổi chế độ ăn phù hợp.

Đối với người lớn bị yếu hệ thống miễn dịch

Thông thường, bác sĩ khuyến cáo bệnh nhân suy giảm miễn dịch cần sử dụng một thuốc kháng nấm. Thuốc có thể là một trong các hình thức; bao gồm: viên ngậm, viên nén hoặc chất lỏng. Do đặc điểm hệ miễn dịch suy yếu, nguy cơ Candida albicans có thể trở nên kháng thuốc rất cao, đặc biệt là ở những người bị nhiễm HIV giai đoạn cuối. Đối với những trường hợp đa số các loại thuốc trở nên không hiệu quả, người ta có thể dùng đến amphotericin B.

Một số thuốc kháng nấm có thể gây ra tác dụng phụ trên gan. Vì vậy, xét nghiệm máu để theo dõi chức năng gan là cần thiết, đặc biệt nếu cần điều trị kéo dài hoặc có tiền sử bệnh gan.

Phong cách sống và biện pháp khắc phục bệnh nấm miệng

Những thay đổi nhỏ trong lối sống có thể giúp chúng ta tránh khỏi nguy cơ mắc bệnh nấm miệng, đồng thời cũng hỗ trợ việc điều trị nấm miệng hiệu quả hơn. Một số biện pháp cụ thể như sau:

Vệ sinh răng miệng

Đánh răng ít nhất hai lần một ngày và dùng chỉ nha khoa. Thường xuyên thay thế bàn chải đánh răng cũng như không dùng chung bàn chải trong suốt quá trình điều trị và trong cuộc sống thường ngày. Không nên dùng nước súc miệng hoặc thuốc xịt, điều này có thể làm thay đổi hệ vi sinh vật trong khoang miệng.

Súc miệng với nước muối ấm

Hòa tan nửa muỗng cà phê (2,5 ml) muối trong 1 ly (237 ml) nước ấm. Sử dụng súc miệng và sau đó nhổ ra, không nuốt.

Phong cách sống và biện pháp khắc phục bệnh nấm miệng

Sử dụng miếng đệm khi cho con bú

Miếng đệm có tác dụng ngăn ngừa các loại nấm lây lan đến quần áo. Nhờ đó tránh được sự lây lan của nấm candida.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, để phòng ngừa bệnh nấm miệng thì bạn có thể sử dụng sữa chua tươi có chứa Lactobacillus acidophilus hoặc Bifidobacterium hoặc viên nang acidophilus khi dùng thuốc kháng sinh. Điều này có thể làm chậm sự phát triển của các loài nấm. Hoặc thăm khám khi có những dấu hiệu bệnh nguy hiểm xảy ra.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Tình trạng viêm cầu thận cấp ở trẻ em có triệu chứng là gì?

Tình trạng viêm cầu thận cấp thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, riêng bệnh nhi chiếm 3-5% nhập viện ở nước ta. Vậy bệnh viêm cầu thận đó là gì và triệu chứng bệnh ra sao?

Viêm cầu thận cấp là bệnh gì?

Viêm cầu thận cấp tính là tình trạng viêm lan tỏa không có mủ ở tất cả các cầu thận. Bệnh xảy ra đột ngột với các biểu hiện lâm sàng như: đái ra máu, đái ít, protein niệu, phù, tăng huyết áp, đôi khi có tăng urê huyết. Bệnh diễn biến nhanh và có khả năng tử vong nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời.

Theo trang tin tức Bệnh nhi khoa cho biết: Viêm cầu thận cấp thường gặp ở trẻ em từ 4 – 14 tuổi, tỷ lệ nam nhiều gấp đôi nữ, nguy cơ mắc bệnh giảm dần khi độ tuổi tăng dần. Bệnh hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi và những người trên 20 tuổi. Đặc biệt, khi bệnh xuất hiện ở người lớn, khả năng hồi phục kém hơn nhiều so với trẻ em.

Viêm cầu thận cấp hay gặp ở những nơi điều kiện vệ sinh kém, đông dân cư hay trường học và có thể bùng lên thành dịch lớn nếu không được kiểm soát.

Nguyên nhân gây nên viêm cầu thận cấp là gì?

Viêm cầu thận cấp do nhiễm liên cầu tan huyết bêta nhóm A thường được gọi là viêm cầu thận cấp cổ điển hay bệnh viêm cầu thận cấp. Trường hợp viêm cầu thận cấp do những căn nguyên khác được gọi là hội chứng viêm cầu thận cấp. Những căn nguyên khác có thể là bệnh tạo keo (luput ban đỏ hệ thống), quá mẫn cảm với thuốc (sulfamid, vaccine…), dị ứng hải sản…

Các triệu chứng viêm cầu thận cấp ở trẻ như thế nào?

Bệnh thường xuất hiện sau một đợt nhiễm khuẩn ngoài da (mụn mủ cả vùng da) hoặc nhiễm khuẩn cổ họng (sốt, đau họng, amidan mưng mủ, sưng to) từ 1 – 3 tuần. Đôi khi có một số dấu hiệu báo trước như sốt nhẹ từ 37,5oC – 38,5oC, đau vùng thắt lưng, đau bụng, buồn nôn. Tuy nhiên, đa số trường hợp sẽ bùng phát dữ dội với các biểu hiện sau:

  • Phù

Phù thường là dấu hiệu lâm sàng đầu tiên mà bệnh nhân hay người nhà có thể cảm thấy được. Trẻ sẽ có cảm giác nặng mặt, hai mí mắt sưng nhẹ và phù cả hai chân, phù mềm, ấn tạo thành lõm. Phù nhiều hơn vào buổi sáng, giảm dần vào buổi chiều khiến cho người bệnh cảm giác khỏi giả tạo.

  • Đái ít (thiểu niệu, vô niệu)

Đi kèm với phù là hiện tượng tiểu ít, phù càng nhiều thì nước tiểu càng ít dần. Lượng nước tiểu dưới 500 ml/ngày được gọi là thiểu niệu, khi chỉ còn dưới 100 ml/ngày thì được xem là vô niệu. Biểu hiện đái ít thường gặp trong tuần đầu của bệnh, kéo dài khoảng 3 – 4 ngày và có thể tái phát trở lại trong 2-3 tuần đầu.

  • Đái ra máu

Đái ra máu là một dấu hiệu có ý nghĩa chẩn đoán viêm cầu thận cấp. Màu nước tiểu như nước rửa thịt hoặc như màu nước trà đậm. Mỗi ngày đi đái ra máu từ 1-2 lần, xuất hiện liên tục trong tuần đầu, về sau tần suất đái ra máu giảm dần rồi hết hẳn. Các bậc phụ huynh cần hướng dẫn trẻ cách phân biệt màu nước tiểu khi khỏe mạnh và khi cơ thể không khỏe để trẻ có thể báo cho bố mẹ về các dấu hiệu mà chúng nhận thấy.

  • Tăng huyết áp

Tăng huyết áp là một triệu chứng lâm sàng thường gặp ở người bị viêm cầu thận cấp. Khi bị viêm cầu thận cấp, huyết áp ở trẻ em vào khoảng 140/90 mmHg và ở người lớn dao động quanh 160/90 mmHg. Đối với trường hợp tăng huyết áp kịch phát, hằng định kéo dài trong nhiều ngày với huyết áp vào khoảng 180/100 mmHg, bệnh nhân sẽ có cảm giác đau đầu dữ dội, lơ mơ, co giật, hôn mê và nguy cơ tử vong rất cao. Tăng huyết áp kịch phát có thể đi kèm với suy tim.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Khi một người bị nổi hạch ở cổ báo hiệu bệnh gì ?

Khi bị hạch ở cổ thì nó thường xuất hiện ở mọi lứa tuổi và có hai loại hạch đó là lành tính và ác tính. Đặc biệt khi bị nổi hạch chúng ta cũng không nên chủ quan vì cũng có thể là dấu hiệu của bệnh nào đó.

Điềm báo khi nổi hạch ở cổ là bệnh gì ?

Hạch ở cổ là phản ứng của cơ thể để chống lại các tác nhân gây bệnh. Hạch (hay còn gọi hạch bạch huyết) là một tổ chức lympho thường nằm rải rác ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể như vùng cổ, xương đòn, bẹn, nách và khuỷu tay…. Nó đóng vai trò khá quan trọng trong việc phòng chống bệnh tật, nhất là nhóm bệnh nhiễm khuẩn.

Khi cơ thể khỏe mạnh thì hạch thường lặn, chúng ta không thể cảm nhận được. Tuy nhiên, khi có tác nhân lạ, yếu tố gây bệnh xâm nhập thì hạch sẽ nổi to (gây biểu hiện sưng đau) để sinh ra dòng kháng thể giúp chống lại bệnh tật. Do đó, chúng ta thường thấy có hạch xuất hiện ở gần vùng bị đau ốm như viêm họng thì nổi hạch ở cổ dưới cằm, nhiễm khuẩn chi dưới, viêm nhiễm bộ phận sinh dục, tiết niệu thì nổi hạch ở bẹn.

Nhìn chung, nổi hạch ở cổ là phản ứng của cơ thể để chống lại các tác nhân gây bệnh. Hầu hết trường hợp nổi hạch là bệnh lành tính nhưng cũng có thể là dấu hiệu báo trước của những chứng bệnh đặc biệt nghiêm trọng.

Những triệu chứng nổi hạch ở cổ thường là gì?

Các triệu chứng nổi hạch ở cổ khá rõ ràng và ai cũng có thể nhận diện. Tuy nhiên, tùy vào chứng bệnh liên quan mà người bệnh có thể thấy một hoặc một vài dấu hiệu trong các dấu hiệu như:

  • Nổi hạch, thậm chí là nổi chùm hạch ở cổ
  • Kích thước của các nốt hạch sưng to bằng hạt đậu hoặc có thể lớn hơn tùy vào thời điểm và chứng bệnh liên quan
  • Ấn vào hạch thấy mềm, hơi đau hoặc có trường hợp hoàn toàn không đau
  • Khàn giọng, khó nuốt, nuốt nước bọt thấy vướng hoặc đau
  • Có trường hợp hạch cứng, cố định, to lên nhanh chóng và có thể trở thành một khối u
  • Sốt, chảy nước mũi, đau họng và các dấu hiệu của nhiễm trùng đường hô hấp trên….

Báo hiệu khi nổi hạch ở cổ là bệnh gì ?

Nổi hạch ở cổ hay sưng hạch bạch huyết là dấu hiệu báo trước của nhiều chứng bệnh. Có thể kể đến các chứng bệnh chính gây ra tình trạng này như:

  • Những nhiễm trùng thường gặp

Những nhiễm trùng thường gặp như viêm họng liên cầu khuẩn, viêm tai, viêm amidan, viêm nướu, nhiễm trùng răng… đều có thể là nguyên nhân gây xuất hiện hạch ở cổ. Những trường hợp này hạch thường không đáng ngại và chỉ cần dùng thuốc kháng sinh, chống viêm là có thể điều trị. Hạch sẽ tự trở về trạng thái bình thường khi bệnh của bạn thuyên giảm. Đặc điểm của loại hạch này là kích thước nhỏ, thường ở mức dưới 1cm, mềm, dễ di động. Số lượng hạch nổi ít, hạch cũng gần như không to lên hay phát triển theo thời gian.

  • Lao hạch (hạch do lao phổi)

Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính gây ra tình trạng nổi hạch ở cổ. Bệnh lây truyền do vi khuẩn Mycobacterium Tuberculosis. Hiện đã ghi nhận rất nhiều thể lao nhưng lao phổi là phổ biến hơn cả. Nếu hạch xuất hiện do lao phổi thì người bệnh có thể phần nào yên tâm vì loại hạch này vẫn được coi là lành tính. Tuy nhiên, khác với hạch nổi do nhiễm khuẩn thông thường, lao hạch có kích thước lớn hơn, có nhiều hạch nhỏ dính với nhau thành chùm và cũng lâu lặn hơn.

  • Ung thư

Ung thư tuyến giáp có thể gây nổi hạch ở cổ

Dù phần lớn các trường hợp nổi hạch ở cổ là lành tính nhưng đây cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh ung thư. Đặc biệt, là các chứng bệnh ung thư vùng đầu cổ. Nổi hạch ở vùng cổ có thể do ung thư nguyên phát và cũng có thể do ung thư di căn từ các bộ phận khác đến.

Khác với số đông hạch lành tính, nổi hạch ở cổ do ung thư thường có kích thước lớn dần theo thời gian. Khi còn kích thước nhỏ, các nốt hạch có ranh giới rõ ràng và dễ di động. Tuy nhiên, khi hạch đã lớn thì chúng không có bờ rõ ràng và thường dính chặt vào cổ, sờ lên thấy cứng, ấn vào có cảm giác đau. Bên cạnh vùng cổ thì hạch do ung thư cũng xuất hiện nhiều vị trí khác trên cơ thể như nách, bẹn, ổ bụng…

Có thể kể đến các bệnh ung thư chính có thể làm hạch xuất hiện ở vùng cổ đó là ung thư tuyến giáp, ung thư vòm họng, ung thư khoang miệng, ung thư tuyến nước bọt, ung thư phổi….

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Tình trạng viêm phế quản co thắt ở trẻ em là như thế nào?

Viêm phế quản co thắt là sự thu hẹp tạm thời lòng phế quản, do co thắt các cơ trơn phế quản bị viêm, khiến trẻ khó thở, ho có đờm, thở khò khè,…

Nguyên nhân gây viêm phế quản co thắt ở trẻ em là gì?

  • Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản có thắt ở trẻ em, phổ biến nhất là do nhiễm virut hợp bào đường hô hấp (RSV), sau đó thường có bội nhiễm vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp là phế cầu, tụ cầu, liên cầu, H.influenzae,… các vi khuẩn này thường xuyên kí sinh ở vùng mũi họng, khi sức đề kháng yếu thì chúng hoạt động mạnh lên, nhân lên, tăng độc tính.
  • Hệ miễn dịch ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ chưa phát triển đầy đủ cũng là nguyên nhân dễ bị viêm phế quản co thắt, nhất là thời điểm giao mùa.
  • Cơ địa dị ứng cũng là nguyên nhân gây viêm phế quản co thắt. Trường hợp này thường khởi phát khi tiếp xúc với tác nhân dị ứng như bụi, lông gia súc, khói thuốc, phấn hoa, thức ăn, thuốc,…

Biểu hiện của bệnh viêm phế quản co thắt ở trẻ em

Viêm phế quản co thắt ở trẻ em có triệu chứng khá giống với bệnh hen phế quản, nên rất hay bị nhầm lẫn, dẫn đến điều trị sai hướng. Các biểu hiện lâm sàng chủ yếu là:

  • Biểu hiện đầu tiên là sốt nhẹ, chảy nước mũi, ho, hắt hơi (rất giống với cảm cúm thông thường)
  • Sau đó có thể xuất hiện sốt cao, khó thở, thở khò khè, tiếng thở rít, thở nhanh nông
  • Co rút lồng ngực, co kéo cơ vùng cổ
  • Trẻ có thể bị nôn, nôn sau khi bú hoặc sau một kích thích như ho hoặc khóc

Viêm phế quản co thắt ở trẻ em được điều trị như thế nào?

Theo chuyên gia sức khỏe cho hay: Viêm phế quản có thắt ở trẻ em để lại nhiều biến chứng xấu, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của trẻ như viêm tai giữa, viêm phổi, suy hô hấp. Vì thế mà phải trị sớm, và điều trị đủ liều, đúng phác đồ.

Tùy theo mức đồ mà có biện pháp  khắc phục khác nhau, trường hợp nhẹ có thể chỉ cần dùng thuốc điều trị ngoại trú. Trường hợp nặng, nhất là có suy hô hấp thì phải nhập viện để điều trị.

– Điều trị triệu chứng:

Điều trị triệu chứng là quan trọng nhất, như:

+ Sốt thì dùng thuốc hạ sốt

+ Ho đờm uống thuốc long đờm

+ Bù nước điện giải nếu có nguy cơ mất nước

+ Khó thở uống thuốc giãn phế quản

– Điều trị nguyên nhân:

Viêm phế quản co thắt do vi rút thì nói chung chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng. Nếu có bằng chứng về nhiễm khuẩn, thì phải dùng thuốc kháng sinh.

– Điều trị suy hô hấp:

Nếu có khó thở nhiều, co rút lồng ngực, tím tái,… thì phải điều trị suy hô hấp như thở oxy, thở máy,…

– Điều trị hỗ trợ:

Biện pháp đơn giản là khí dung, vừa có tác dụng tốt giúp giãn phế quản, vừa tác dụng long đờm tốt. Có thể khí dung làm nhiều lần trong ngày.

Ngoài ra, điều trị tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, cũng rất quan trọng, vừa giúp phòng bệnh vừa giúp hỗ trợ điều trị.

Cha mẹ cần lưu ý những gì để phòng bệnh cho trẻ ?

Viêm phế quản co thắt ở trẻ em là bệnh khá phổ biến, có nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ. Chính vì thế, phòng bệnh có vai trò hết sức quan trọng cha mẹ trẻ cần chú ý như sau:

  • Vệ sinh mũi họng cho trẻ thường xuyên bằng nước muối sinh lí, rửa bằng cách xịt nước muối biển.
  • Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (nếu mẹ đủ sữa), trường hợp mẹ không đủ sữa thì cho uốn thêm sữa công thức nhưng phải phù hợp với độ tuổi tuổi.
  • Khi trẻ ăn dặm, cung cấp cho bé đầy đủ chất dinh dưỡng, chế biến thức ăn gồm 4 nhóm thực phẩm.
  • Vệ sinh môi trường sạch sẽ, không gian nghỉ ngơi sạch sẽ, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
  • Rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chăm sóc bé, sau khi đi vệ sinh.
  • Tránh để trẻ tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, khói bụi, đặc biệt khói thuốc lá.
  • Sử dụng các sản phẩm giúp tăng sức đề kháng, giúp tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng ở trẻ.

 Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những dấu hiệu nào cho thấy hội chứng tự kỉ ở một đứa trẻ ?

Tự kỷ là một hội chứng rối loạn ở thần kinh, bắt đầu có biểu hiện khi trẻ được 6 tháng tuổi và rõ rệt hơn khi trẻ được 2-3 tuổi và thường gặp những bất lợi trong cuộc sống hàng ngày.


Theo các chuyên gia sức khỏe cho hay: Người mắc chứng tự kỷ thường có xu hướng khép mình bởi họ cảm thấy khó khăn trong việc tương tác với xã hội. Không phải vì họ không muốn mà bởi họ không biết phải làm thế nào. Chính vì vậy mà người tự kỷ rất cần nhận được sự đồng cảm của xã hội. Một trong những cách để có thể hiểu được người tự kỷ là tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hội chứng này.

Hiện nay, người ta vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính gây nên hội chứng tự kỷ, tuy nhiên, có thể chỉ ra một số yếu tố liên quan như: do não bị tổn thương; do yếu tố di truyền; do các yếu tố môi trường chẳng hạn như trẻ bị nhiễm độc kim loại nặng; do một số yếu tố như trẻ ít vận động, ít giao tiếp,…

Những dấu hiệu nhận biết một đứa trẻ đang mắc hội chứng tự kỉ là gì ?

Muốn biết một đứa trẻ có đang mắc phải hội chứng tự kỷ hay không, chúng ta có thể dựa vào các dấu hiệu nhận biết sớm như:

– Hoạt động hàng ngày hạn chế, lờ đờ, chậm chạp.

– Các hoạt động thính giác, khứu giác, vị giác bị bất thường.

– Có những hoạt động bất thường, dường như không biết sợ do không quan tâm đến các hoạt động, ngoại cảnh xung quanh.

– Thích chơi một mình cùng với các đồ vật một cách say sữa, mê mẩn.

– Khả năng nói gặp khó khăn, thường lặp đi lặp lại lời người khác nói.

– Chỉ thích ở một mình, không thích giao tiếp với ai và không quan tâm cũng như không biểu lộ tình cảm với người khác.

– Trẻ ít nói, ít giao tiếp bằng lời nói mà chủ yếu dùng tay chỉ trỏ hoặc lắc đầu.

– Một số dấu hiệu khác có thể có như trẻ khóc nhiều hoặc bị ám ảnh bởi một vấn đề gì đó.

Cách phòng ngừa hội chứng tự kỷ như thế nào?

Chắc hẳn bậc làm cha làm mẹ nào cũng cảm thấy lo lắng khi mà số lượng trẻ mắc bệnh tự kỷ ngày càng có xu hướng gia tăng. Do đó, việc trang bị cho mình kiến thức về phòng ngừa hội chứng tự kỷ là điều vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa hội chứng tự kỷ mà bạn có thể áp dụng để giúp cho bản thân cũng như những đứa trẻ của mình được phát triển hòa nhập:

– Cho trẻ nghe những ca khúc nhạc trẻ thơ, vui nhộn, phù hợp với lứa tuổi.

– Cần có chế độ chăm sóc trẻ tốt, yêu thương quan tâm trẻ.

– Nên đặt tên cho trẻ và gọi tên trẻ khi trẻ được 6 tháng tuổi.

– Bà bầu nên giữ tâm trạng vui vẻ, thoải mái, tránh căng thẳng, stress,…

– Bà bầu có chế độ nghỉ ngơi, giải trí hợp lý, cân đối.

– Bà bầu chăm sóc sức khỏe thật tốt, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng.

– Trong suốt quá trình mang thai các mẹ bầu nên tiêm vắc xin đầy đủ để tránh mắc bệnh cúm, sởi,…

Cách điều trị hội chứng tự kỷ như thế nào ?

Thật sai lầm nếu ai đó cho rằng hội chứng tự kỷ là không chữa được. Thực tế hoàn toàn ngược lại, hội chứng tự kỷ có thể điều trị hữu hiệu bằng liệu pháp tâm lý. Ngoài ra, cách điều trị có thể khác nhau tùy thuộc vào biểu hiện của bệnh ở mỗi trẻ. Về cơ bản, điều trị hội chứng tự kỷ cần:

– Tập cho trẻ có ý thức về bản thân và tự khẳng định bản thân.

– Dạy trẻ cách nói chuyện, phát triển ngôn ngữ phù hợp với khả năng của trẻ.

– Giúp trẻ giao tiếp, tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ với những người xung quanh; thiết lập mối quan hệ, tình cảm với những người thân như cha mẹ, ông bà, thầy cô, bạn bè,…

– Thiết lập và giúp trẻ hướng tới sự phát triển tâm lý và nhân cách cá nhân theo đúng khung tâm lý của trẻ bình thường.

– Ngoài ra, để giảm được các chấn động ở hệ thống thần kinh, cần cung cấp cho trẻ đầy đủ dinh dưỡng, vitamin cần thiết. Bên cạnh đó, để trẻ ổn định hơn và tránh sự quá kích động tự làm tổn hại tới bản thân có thể sử dụng đến các thuốc chống suy nhược và thuốc bổ thần kinh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh chân tay chân miệng có tái phát lại không và bao nhiêu lần?

Bệnh tay chân miệng chủ yếu do virus Enteroviruses gây nên, virus tay chân miệng đang lan rộng khiến nhiều trẻ em trong tình trạng nguy hiểm. Vậy bệnh tay chân miệng liệu có tái phát lại không?

Bệnh tay chân miệng có lây nhiễm không?

Theo chuyên gia sức khỏe cho biết: Bệnh tay chân miệng thường rất dễ lây trực tiếp qua dịch tiết ở mũi và họng (ví dụ như dịch nhầy mũi, nước bọt do hắt hơi/ho/hôn). Một người có thể lây nhiễm trước khi các triệu chứng phát triển và dễ lây nhiễm nhất trong tuần đầu tiên bị bệnh. Tuy nhiên, một số cá nhân có thể lây nhiễm trong nhiều tuần sau khi có triệu chứng. Một số người, đặc biệt là người lớn, không phát triển triệu chứng nhưng vẫn có thể lây nhiễm.

Bệnh tay chân miệng thường xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu. Các triệu chứng ban đầu gồm sốt nhẹ, khó chịu, sau 1-2 ngày có thể có phát ban đặc trưng. Các đốm đỏ nhỏ (2 mm – 3 mm) phát triển nhanh chóng thành các mụn nhỏ (mụn nước) xuất hiện trên lòng bàn tay, lòng bàn chân và khoang miệng, nướu răng, lưỡi và má bên trong miệng. Tổn thương bàn chân cũng có thể lan đến vùng bắp chân ở gần và hiếm khi xuất hiện ở mông.

Bệnh chân tay miệng có thể tái phát bao nhiêu lần?

Theo các bác sĩ chuyên khoa về bệnh truyền nhiễm, trẻ em có thể bị mắc bệnh tay chân miệng lần 2, lần 3 thậm chí là nhiều lần hơn nữa.

  • Trẻ em và người lớn sau khi nhiễm virus gây bệnh, dù không hay có biểu hiện lâm sàng thì người bệnh ít nhiều vẫn có thể có kháng thể chống lại virus. Tuy nhiên, lượng kháng thể này không bền vững và không nhiều nên không đủ để bảo vệ trẻ khi bị lây nhiễm kế tiếp khi trẻ tiếp xúc với nguồn lây.
  • Ngoài 2 chủng virus gây bệnh tay chân miệng phổ biến ở trẻ em Việt Nam, hiện nay là chủng virus Coxsackie A16 và virus EV71 còn có hơn 10 chủng virus thuộc nhóm virus đường ruột có thể gây bệnh tay chân miệng. Đây chính là lý do trẻ có thể mắc bệnh tay chân miệng nhiều lần.
Bệnh chân tay chân miệng

Vậy những lần mắc bệnh tiếp theo nguy hiểm như thế nào?

Hiện nay vẫn có nhiều ý kiến trái chiều của các bậc phụ huynh về mức độ nghiêm trọng của những lần tái phát bệnh chân tay miệng tiếp theo.

Theo kinh nghiệm thực tế của các bác sĩ lâm sàng tham gia trực tiếp công tác điều trị bệnh tay chân miệng tại bệnh viện tuyến chuyên khoa, mức độ nghiêm trọng của bệnh thường phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:

  • Chủng virus gây bệnh tay chân miệng mà trẻ bị nhiễm: chủng virus EV71 đang được xem là chủng virus rất nguy hiểm đối với bệnh nhi. Khi nhiễm chủng virus này, người bệnh dễ xảy ra biến chứng nặng có thể dẫn đến tử vong. Thống kê của Cục Y tế dự phòng cho thấy trong năm 2013, 100% trường hợp tử vong của bệnh chân tay miệng ở VN đều do virus EV71.
  • Trẻ em càng nhỏ tuổi khi bị nhiễm bệnh càng dễ bị nặng, đặc biệt là nhóm trẻ dưới 3 tuổi, sức đề kháng yếu. Có khoảng 75-86% trẻ dưới 3 tuổi tử vong do bệnh tay chân miệng.
  • Những bệnh nhân có cơ địa miễn dịch yếu kém như trẻ bị suy dinh dưỡng nặng, trẻ đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch… những trẻ này không may bị nhiễm bệnh nhiều khả năng bệnh sẽ nặng và nhiều biến chứng hơn.

Đối với hầu hết trẻ em và người lớn, tay chân miệng là một bệnh tự giới hạn không thể điều trị và không cần điều trị bởi một người chăm sóc y tế . Tuy nhiên, nếu các triệu chứng và dấu hiệu trở nên nghiêm trọng và đặc biệt nếu bệnh nhân bị mất nước (màng nhầy khô và ít hoặc không đi tiểu) hoặc không hành động bình thường, nên liên hệ ngay với bác sĩ hay tới ngay trạm y tế gần nhất để được theo dõi kịp thời.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version