Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Chóng Mặt

Chóng mặt báo hiệu sự rối loạn chức năng của bộ phận ngoại vi hay bộ phận trung tâm của hệ tiền đình. Chóng mặt bộ phận trung tâm do các rối loạn ở thân não hoặc các đường tiền đình tiểu não. Chóng mặt ngoại vi do các rối loạn liên quan đến bộ phận tận tiền đình(các ống bán khuyên) hoặc các neuron ngoại vi của chúng (đoạn tiền đình dây thần kinh sọ số VIII).

Chóng mặt (vertigo) là cảm giác của vận động quay hay cảm giác di chuyển hay quay tròn của bản thân hoặc của đồ vật quay xung quanh, mà người bệnh nhân thấy khi ở trạng thái tĩnh hay trạng thái động mà bình thường không có. Rối loạn thăng bằng (dysequilibrium) là tình trạng bất thường về vận động khi đi lại hoặc thay đổi tư thế. Trong thực hành lâm sàng, chóng mặt và rối loạn thăng bằng thường phối hợp với nhau liên quan tổn thương tiền đình. Trong phần này chúng tôi chủ yếu nhắc đến một số dạng lâm sàng liên quan đến chóng mặt và rối loạn thăng bằng do 2 nhóm nguyên nhân thường gặp và có thể điều trị được:

Chóng mặt trung tâm ( central vertigo) là triệu chứng thường gặp của các rối loạn tuần hoàn sau như nhồi máu – chảy máu của tiểu não hoặc thân não, cơn thiếu máu thoáng qua. Trong bối cảnh bệnh mạch máu, chóng mặt hầu như bao giờ cũng kết hợp các triệu chứng của thân não, tiểu não. Chóng mặt trung tâm cũng có thể gây ra bởi các u hố sau, bệnh mất myelin, di dạng mạch máu, viêm thân não, do một vài loại thuốc giảm đau – an thần gây ra.

Chóng mặt ngoại vi, gây nên bởi các rối loạn chức năng mê đạo một bên hay hai bên, viêm neuron tiền đình, các tổn thương góc cầu tiểu não ảnh hưởng đến dây thần kinh số VIII, bệnh Meniere, hoặc chóng mặt tư thế lành tính.

Phân loại chóng mặt

  • Chóng mặt ngoại vi
  • Chóng mặt trung tâm
  • Chóng mặt do nguyên nhân tâm thần
  • Chóng mặt không rõ nguồn gốc

Chóng mặt do bệnh tai

Bảng 2 liệt kê các nguyên nhân của chóng mặt liên quan đến bệnh lý của tai (bệnh tai trong). Đó là những nguyên nhân thường gặp và điều trị.

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính

Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là một loại thường gặp của các loại chóng mặt, và chiếm khoảng gần 50% trường hợp chóng mặt do tai. Lâm sàng chủ yếu là khai thác bệnh sử chóng mặt khi thay đổi tư thế kết hợp rung giật nhãn cầu (Nystagmus) hướng ngang hay xoay để làm thử nghiệm tiền đình tư thế. Nguyên nhân của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là do chấn thương, nhiễm trùng và thoái hóa tiển đình,

Bảng 1: Các đặc trưng phân biệt chóng mặt ngoại vi và trung tâm

Đặc trưng Chóng mặt ngoại vi Chóng mặt trung tâm
Lâm sàng

Khởi phát

Kiểu

Tính dữ dội

Ù tai

Ngã trong test

Đột ngột

Kịch phát

Cực kỳ

Hay gặp

Về phía tổn thương, đối

Âm ỉ, ít khi đột ngột

Liên tục, đôi khi kịch phát

Ít , thường là nhẹ

Hiếm gặp

Về phía tổn thương, cùng phía

Romberg

Kích thích nhiệt

Nystagmus

Tự phát

Loại

Hướng nhanh

Bên pha nhanh của nystagmus.

Không đáp ứng

Tự phát

Giật ngang+ xoay,

Không biến đổi cho mọi hướng nhìn

hướng nhanh của nystagmus

Bình thường

Có thể có

Ngang, xoay hoặc dọc

Biến đổi với hướng nhìn

Thao tác Nylen

Thơì gian tiềm

Yếu đi do làm liên tiếp

Cố định thị giác

Hướng nystagmus

Cường độ

Thời gian : 3-45 giây

Ức chế chóng mặt

Cố định

Chóng mặt dữ dội, nôn

Không có

Không

Không thay đổi

Không phụ thuộc

Chóng mặt nhẹ hiếm khi nôn

Thao tác Nylen (Nylen maneuver) được thực hiện : cho bệnh nhân nằm xuống nhanh từ tư thế ngồi, đầu thấp xuống dưới mặt phẳng ngang 30(, lặp lại nghiệm pháp với đầu quay trái, quay phải và đầu thẳng, quan sát nhãn cầu và ghi lại các triệu chứng. ở đó người ta không tìm thấy những tổn thương thật sự và đúng hơn là khởi điểm không bình thường của sự kích thích vào hệ thống tiền đình còn nguyên vẹn. Những bệnh nhân thường nói họ có cảm giác tai đung đưa (ear rocks). Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính gia tăng theo tuổi, trong nhiều trường hợp chóng mặt kèm theo nôn. Khoảng 1% trường hợp có chỉ định phẫu thuật nếu chóng mặt kéo dài trên 1 năm, đa số các trường hợp điều trị chủ yếu là nội khoa, thuốc được ưa dùng là các loại thuốc kháng histamine, kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.

Viêm thần kinh tiền đình và bệnh lý tiền đình một bên

Viêm thần kinh tiền đình, nguyên nhân thuờng gặp và phần tiền đình của dây thần kinh VIII nhiễm virus. Lâm sàng biểu hiện chóng mặt, nôn, ataxie và nystagmus. Nghe không giảm, nếu nghe bị ảnh hưởng thì có thể là viêm mê đạo, thông thường diễn tiến tăng trong một số ngày đầu sau giảm dần vào tuần thứ hai, thuốc thường sử dung chữa triệu chứng là chống nôn và chống chóng mặt như bảng 2 và 3. Khoảng 10-20% trường hợp kéo dài trên hai tháng những trường hợp này nên chụp MRI, CT hoặc là electronystagmogam (ENG) để xác định do nguyên nhân trung ương hay dấu hiệu lâm sàng của bệnh Ménière.

Nguyên nhân thường gặp của chóng mặt do bệnh tai

  • Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
  • Liệt một bên tiền đình hay rối loạn
  • Labyrinthitis
  • Viêm thần kinh tiền đình
  • Khối choán chỗ (u Tk VIII)
  • Bệnh Ménière
  • Chèn ép mạch máu thần kinh
  • Liệt tiền đình hai bên
  • Suy giảm chức năng tai giữa
  • Tắc ráy tai
  • Vòi eustache không hoạt động
  • Viêm tai giữa
  • Dò ngoại dịch tai trong Xơ cứng tai

Bệnh Ménière, là bệnh liệt tiền đình một bên. Lâm sàng biểu hiện với 4 triệu chứng chính:

  • Chóng mặt từng đợt dữ dội
  • Tiếng ù trong tai (như xay lúa)
  • Cảm giác đặc một tai
  • Nghe lúc trầm lúc bổng

Bệnh Ménière thông thường chẩn đoán dựa vào bệnh sử và thăm khám lâm sàng, chú ý tình trạng giảm thính lực một bên. Điều trị cơ bản bệnh Ménière chủ yếu là phòng ngừa và điều trị chóng mặt cấp tính bao gồm:

  • Chế độ ăn ít muối và kết hợp lợi tiểu như Dyazide (buổi sáng), Hypothiazide
  • Kết hợp với verapamil từ 120-240 mg mỗi buổi sáng
  • Điều trị chóng mặt với antivert, lorazepam (0.5mg ngày hai lần)
  • Nếu triệu chứng kèo dài nhiều tháng nên xem xét chỉ định phẫu thuật và kiểm tra lại chẩn đoán với viêm thần kinh tiền đình, viêm mê đạo, và các nguyên nhân do choán chỗ trong thân não hay u thần kinh VIII.

Liệt tiền đình hai bên

Liệt tiền đình hai bên hầu hết do nhiễm độc thuốc, thông thường sau 3 tuần hay dài hơn khi dùng một số thuốc như gentamycine hay nhóm thuốc có “mycine”, kháng sinh. Lâm sàng biểu hiện chủ yếu là mất thăng bằng, cảm giác loạng choạng, giảm thính lực, nhìn dao động, ảo giác và chóng mặt, thử nghiệm tiền đình cho kết quả (+). Điều trị bệnh liệt tiền đình do nhiễm độc thuốc là phát hiện sớm ngưng thuốc khi có dấu hiệu nhiễm độc thuốc, kết hợp vật lý liệu pháp cho các triệu chứng như chóng mặt, mất thăng bằng, rối loạn nhìn và kết hợp với các thuốc chóng mặt như bảng 2, 3.

Bệnh tai giữa

Bệnh tai giữa cũng là nguyên nhân thường gặp của chóng mặt, bao gồm những tổn thương gây tắc nghẽn ống tai như do cục ráy tai hay một vật từ ngoài vào.

Vòi eustach, do tắc nghẽn hoặc mất chức năng không còn thông giữa mũi và tai gây ra chóng mặt. Điều trị chủ yếu là chống phù nề, antihistamine và thông vòi nhĩ bằng corticoide hoặc bằng đường toàn thân.

Viêm tai giữa là nguyên nhân gây chóng mặt và mất thăng bằng thường gặp, ngoài triệu chứng lâm sàng viêm tai giữa, những biểu hiện về thần kinh chủ yếu là chóng mặt vừa, đau đầu, nôn ói thì hiếm hơn chỉ khi có biến chứng tăng áp lực nội sọ. Điều trị cơ bản là nhiễm trùng tai giữa với kháng sinh, xem xét điều trị phẫu thuật và thuốc chống chóng mặt nhóm kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.

Xơ cứng tai (otosclerosis) là nguyên nhân không thường xuyên gây chóng mặt và giảm thính lực. Bệnh nhân cầm được các chuyên gia tai muĩ họng xem xét khả năng phẫu thuật.

Dò ngoại dịch tai trong hiếm gặp hơn so với các nguyên nhân trên, bệnh thường liên quan đến chấn thương, bệnh tai giữa. Điều trị triệu chứng chóng mặt, nôn và tránh gây chấn thương và những tổn thương lân cận. Bệnh diễn tiến đến lành bệnh chậm có khi kéo dài trên 6 tháng. Một vài trường hợp có chỉ định phẫu thuật khi điều trị nội khoa không kết quả.

Bảng 3. Thuốc điều trị chóng mặt

Tên thuốc Liều dùng Tác dụng
Meclizine (Antivert, Bonne) 25-50mg/4-6 / giờ (3-4 lần) Kháng histamine, Kháng cholinergic
Flunarizine (Sibelium) 5-10mg/24 giờ Chẹn kênh canxi
Amitriptyline (Elavil) 10–50mg/24giờ Kháng histamine ,Kháng cholinergic
Lorazepam (Ativan) 0,5 mg/ tối Benzodiazepine
Betahistine (Merislon) 12-36mg/24giờ Hoạt động giống như histamine

Bảng 4. Thuốc chống nôn và chống chóng mặt

Tên thuốc Liều dùng Tác dụng
Cinnarizin (Stugeron)

Meclizine(Antivert)

Metoclorperamide (Primperan)

Promethazine (Phenergan)

25-75mg/24 giờ

12,5-25mg/4-6gi

10-30mg/24 giờ

25 mg/6-8 giờ

Kháng histamine

Kháng histamine

Đồng vận- Dopamine

Phenothiazine

Chóng mặt do trung tâm

Bảng 5, là liệt kê các nguyên nhân của chóng mặt trung ương. Đột quị và thiếu máu thoáng qua chiếm 1/3 các trường hợp chóng mặt do thần kinh trung ương, vertebrobasilar migraine khoảng 15%. Một số lớn khác do nguyên nhân rối loạn thần kinh, co giật, xơ cứng rải rác, di tật Arnol-Chiari.

Bảng 5. Nguyên nhân thông thường của chóng mặt trung tâm

Đột quị và thiếu máu cục bộ thoáng qua

Tiểu não

Động mạch tiểu não dưới trước (AICA)

Động mạch tiểu não dưới sau (PICA)

Vertebrobasilar migraine

Thể người lớn

Thể trẻ em (chóng mặt kịch phát lành tính của trẻ )

Co giật (Thùy thái dương)

Xơ cứng rải rác

Di tật Arnol-Chiari

U dây thần kinh VIII và u thân não – Tiểu não

Thoái hóa tiểu não

Đau đầu và chóng mặt

Đau đầu và chóng mặt là hội chứng kết hợp thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30-40, bệnh được nhìn nhận như đau đầu migraine thông thường hay migraine sống nền. Điều trị kết hợp verapamil và amitriptyline, đôi khi kết hợp với beta-blockers hoặc thuốc chống chóng mặt (bảng 3) và chống nôn (bảng 4).

Xoay nhanh

Người bệnh có cảm giác chóng mặt xoay tròn một hay nhiều vòng xoay trong một giây, triệu chứng này thường thấy sau chấn thương đầu, ghi điện não có sóng bất thường, một số khác có thể do dãn động mạch cột sống – thân nền, mà nguyên nhân gây là triệu chứng do chèn ép vào thần kinh tiền đình hay rễ thần kinh số VIII trong hành – cầu não (neurovascular compression). Carbamazepine (tegretol) có thể điều trị cho một số trường hợp với liều 100-200 mg x 2-3 lần trong ngày, kết hợp với các thuốc chống chóng mặt kết quả điều trị tốt trong các trường hợp chóng mặt kéo dài.

Tổn thương cấu trúc thân não và tiểu não

Chóng mặt và mất thăng bằng cũng là triệu chứng thường thấy trong các hội chứng thần kinh của thân não và tiểu não, một triệu chứng phối hợp giữa chức năng thần kinh như cuống não, cần não, hành não, tiểu não đều giúp cho chẩn đoán phân biệt tổn thương thần kinh trung ương và những rối loạn tiền đình ngoại biên. Những chỉ địng chụp cắt lớp điện toán (CT), công hưởng từ (MRI) cho những trường hợp điều trị không kết quả và những dấu lâm sàng không đủ thuyết phục cho chẩn đoán chóng mặt do tai là cần thiết.

Chóng mặt không biết nguyên nhân

Trong thực hành lâm sàng nhiều trường hợp chóng mặt và mất thăng bằng không rõ nguyên nhân, có số ít trường hợp việc chẩn đoán phân biệt với viêm mê đạo, chóng mặt kịch phát lành tính, đột quị hay do chèn p … Những gợi ý chẩn đoán bệnh nhân chóng mặt không tìm thấy nguyên nhân:

  • Chóng mặt không rõ nguyên nhân hay chóng mặt không biểu hiện đặc biệt
  • Chóng mặt sau chấn thương hay mê đạo đụng giập
  • Hội Chứng tăng không khí
  • Mất thăng bằng người lớn tuổi

Điều trị chủ yếu là chữa triệu chứng, thuốc thường dùng như bảng 3 và 4, hiện nay có nhiều thuốc có tác dụng tương tự.

Chóng mặt do tâm thần

Chóng mặt là triệu chứng thường thấy trong bệnh tâm thần, bên cạnh những triệu chứng chủ yếu của loạn tâm thần bệnh nhân than chóng mặt, đi lảo đảo, trạng thái kích thích hoảng loạn, chứng sợ khỏang rộng.

Bảng 6. Các loại chóng mặt tâm thần

Nguyên nhân

Trạng thái lo lắng bồn chồn và hoảng loạn

Trầm cảm

Chứng sợ khoảng rộng (agoraphobia)

Malingering

Rối loạn cảm giác thân thể

Điều trị nguyên nhân tâm thần là chủ yếu, kết hợp điều trị triệu chứng chóng mặt, mất thăng bằng như bảng 3 và 4.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Điều trị bệnh mề đay bằng phương pháp đông y có hiệu quả không?

Ngày nay có rất nhiều cách để điều trị bệnh mề đay, tuy nhiên phương pháp đông y cũng được rất nhiều người lựa chọn, bởi tính an toàn và hiệu quả cao không gây tác dụng phụ. Để tìm hiểu về các bài thuốc trị bệnh mọi người cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé!

Chữa bệnh mề đay bằng Đông y cho hiệu quả cao và an toàn

Bệnh mề đay trong quan điểm của y học cổ truyền

Trong Đông y bệnh mề đay được chia thành 3 thể: Thể phong hàn, thể phong nhiệt và thể huyết hư phong táo. Trong đó thể huyết hư phong táo là bệnh mề đay mãn tính và bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng, lứa tuổi.

Triệu chứng nổi mề đay là tình trạng trên da xuất hiện các nốt sần phù, phát ban và rất ngứa khiến bệnh nhân cảm thấy khó chịu.

Những nguyên nhân gây nên bệnh mề đay mãn tính như sau:

Yếu tố nội nhân:

  • Do cơ thể bị suy nhược, khí huyết bị suy giảm hoặc do tắc nghẽn. Khí hư sinh phong tạo điều kiện cho ngoại tà xâm nhập vào cơ thể.
  • Khi chức năng của gan và thận suy yếu sẽ gây ảnh hưởng quá trình đào thải và khiến độc tố tích tụ dưới da gây mẩn ngứa mề đay.

Yếu tố ngoại nhân:

Khi cơ thể bị ngoại tà xâm nhập: Là do thể phong hàn và thể phong nhiệt.

Thầy thuốc đông y chia sẻ các bài thuốc dân gian điều trị bệnh mề đay

Chườm lạnh lên vùng da bị mẩn ngứa để trị bệnh mề đay

Để hạ nhiệt và làm mát da cho bệnh nhân bị mề đay nhiều người thường sử dụng phương pháp chườm lạnh để giảm bớt khó chịu. Bệnh nhân bị mề đay có thể dùng đá viên gói trong khăn vải rồi chườm lên da trong khoảng 15 – 30 phút.

Người bệnh cần lưu ý biện pháp này không nên áp dụng cho các trường hợp dị ứng thời tiết và da nhạy cảm do có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh.

Dùng lá khế chữa mề đay

Thầy thuốc Đông y chia sẻ, lá khế có tác dụng giả độc, chống viêm và thanh nhiệt cơ thể rất hiệu quả.

Cách thực hiện chữa bệnh mề đay bằng lá khế:

  • Chuẩn bị bài thuốc này lấy khoảng 100g lá khế tươi đem rửa sạch rồi cho vào nấu cùng khoảng 2 lít nước. Sau khi cho nước nguội bệnh nhân dùng để ngâm hoặc rửa vùng da nổi mề đay.
  • Áp dụng cách trên 2 ngày/ lần sẽ thấy hiệu quả bất ngờ.

Ngoài ra, bệnh nhân bị nổi mề đay có thể giã nhuyễn lá khế rồi đắp lên vùng da bị bệnh hoặc ép nước lá khế để uống cũng đem lại hậu quả bất ngờ.

Dùng cây nha đam để trị bệnh mề đay

Thầy thuốc y học cổ truyền cho biết, lô hội cũng là một thảo dược có tác dụng làm mát, thanh nhiệt giải độc, đồng thời chống viêm tốt được nhiều người sử dụng như một phương pháp để điều trị mề đay, dị ứng.

Khi thấy dấu hiệu của mẩn ngứa, bạn chỉ cần lấy một nhánh lô hội, tước sạch vỏ rồi thoa nhẹ nhàng lên vùng da bị tổn thương.

Chữa mề đay bằng phương pháp Đông y có hiệu quả không?

Các phương pháp điều trị bệnh mề đay trong Đông y thường chú trọng vào việc loại bỏ căn nguyên của bệnh và giải quyết các triệu chứng liên quan. Nếu phù hợp cơ địa thì sẽ cho hiệu quả tốt và lâu dài. Đặc biệt các bài thuốc đều sử dụng dược liệu 100% từ tự nhiên nên có độ an toàn cao, không gây kích ứng da.

Tuy nhiên thuốc Đông y không cho tác dụng ngay giống như thuốc tân dược. Bệnh nhân cần kiên trì áp dụng theo hướng dẫn của thầy thuốc trong một thời gian nhất định để cơ thể thích nghi và có tác động rõ ràng hơn đến bệnh mề đay.

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Bác sĩ chia sẻ về tác dụng giúp hạ huyết áp của vitamin C

Bên cạnh việc tăng cường sức đề kháng cho cơ thể thì vitamin C còn có vai trò rất tốt trong việc bảo vệ quả tim của bạn, ngăn cản bệnh huyết áp cao nguy hiểm.

Tác dụng hạ huyết áp của vitamin C

Theo nghiên cứu được tiến hành trong nhiều năm của các nhà khoa học tại Đại học Y (thuộc ĐH Johns Hopkins, Mỹ), dùng vitamin C liều cao có thể làm cho giảm huyết áp. Trong nghiên cứu này các nhà khoa học đã phân tích dữ liệu từ 29 nghiên cứu lâm sàng khác nhau với 1.400 người có độ tuổi từ 22 đến 74.

Hàm lượng vitamin C trung bình được sử dụng cho những người tham gia nghiên cứu là 500mg/ngày trong 8 tuần. Kết quả cho thấy, khi dùng liều bổ sung vitamin C này, những người có huyết áp cao có huyết áp tâm thu giảm khoảng 5mmHg, trong khi huyết áp tâm trương giảm khoảng 1,7mmHg. Nhưng để kê đơn vitamin C cho bệnh nhân thì các chuyên gia vẫn khuyến cáo là cần nghiên cứu thêm nữa mới đưa ra con số chính xác.

Theo bác sĩ vai trò của vitamin C trong cơ thể là duy trì tình trạng bình thường của tổ chức mao quản, ảnh hưởng quan trọng tới các phản ứng của cơ thể, đến việc bảo vệ các cơ quan…Đồng thời, vitamin C giữ gìn tính đàn hồi của mạch máu, làm bền mạch máu chống lại nguy cơ gây bệnh xơ vữa động mạch. Vitamin C giúp ngăn ngừa bệnh huyết áp cao, xuất huyết dưới da, xuất huyết do vỡ mao mạch.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bệnh nhân có thể giảm huyết áp cao bằng vitamin C cực kỳ hiệu quả. Đối với bệnh nhân huyết áp cao, lượng vitamin C tối thiểu nên dùng là 2.500mg vitamin C mỗi ngày. Ngoài ra, nếu thiếu vitamin C, người ta thấy rằng sự bài tiết dịch vị giảm xuống, thiếu vitamin C sẽ khiến khả năng hấp thu sắt kém đi, dẫn tới xuất huyết do phá hủy những cơ mao quản tăng lên, sức đề kháng giảm đi, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn…

Đặc biệt các bác sĩ cũng khuyến cáo bệnh nhân huyết áp cao nên bổ sung các thực phẩm chứa nhiều vitamin C để ngăn ngừa nguy cơ gây bệnh, giúp hạ huyết áp và duy trì huyết áp ổn định.

Một số thực phẩm giàu vitamin C tốt cho bệnh nhân huyết áp cao

Trong thiên nhiên, vitamin C có trong hầu hết các loại rau quả tươi. Thông thường, các loại rau quả trồng ở nơi gần ánh sáng có hàm lượng chất này cao hơn.

Quả kiwi: Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được hoa quả mà đặc biệt là kiwi chứa hàm lượng vitamin C rất cao, có tác dụng giúp chữa bệnh huyết áp. Mỗi ngày ăn 3 quả kiwi giúp chữa bệnh huyết áp cao vì kiwi giúp huyết áp của bạn luôn ổn định nhanh. Mặt khác, nếu bạn thường xuyên ăn kiwi sẽ giúp đẹp da, chống lão hóa và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Trong những loại trái cây thì quả kiwi giúp chữa bệnh huyết áp cao hữu hiệu nhất.

Dứa: Một cốc dứa cắt nhỏ sẽ thể cung cấp cho cơ thể 131mmg lượng vitamin C cần phải có, hỗ trợ tích cực trong việc điểu trị bệnh huyết áp cao. Bên cạnh việc giàu vitamin C, dứa cũng với khả năng thúc đẩy tăng trưởng xương, tăng cường sức khỏe tim mạch và làm giảm viêm khớp.

Cà chua: Một cốc cà chua phơi khô có thể cung cấp 112mg vitamin C. Cà chua đồng thời cũng là nguồn cung cấp vitamin K, kali và sắt. Các khoáng chất này đều có tác dụng giúp duy trì huyết áp ổn định, phòng ngừa nguy cơ tăng huyết áp hiệu quả.

Vitamin C có tác dụng hỗ trợ điều trị huyết áp cao hiệu quả và một số bệnh thường gặp. Song, để điều trị dứt điểm nguy cơ gây bệnh, bạn nên kết hợp sử dụng các thảo dược trị huyết áp cao và chế phẩm từ chúng.

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Xuất tinh chậm có gây vô sinh không?

Xuất tinh chậm là trình trạng bệnh lý mà người đàn ông phải tốn lượng thời gian dài để đạt đỉnh (xuất tinh). Đây là một tình trạng bệnh lý hiếm gặp trên lâm sàng.


Xuất tinh chậm có gây vô sinh không?

Bệnh học xuất tinh chậm là gì?

Xuất tinh ở đàn ông là sự kết thúc khi quan hệ tình dục với bạn tình. Thời gian từ lúc bắt đầu giao hợp đến lúc xuất tinh khoảng từ 5 đến 15 phút hoặc 30 phút. Người đàn ông cần trải qua những khoái cảm để đạt tới đỉnh. Trong giai đoạn xuất tinh, cơ thể người đàn ông có thể tiết ra tinh dịch, tạo áp lực trong túi tinh, sau đó xuất và phóng tinh ra ngoài.

Xuất tinh chậm ở đàn ông không phải là bệnh thường gặp, xuất tinh chậm là khi người đàn ông mất khả năng xuất tinh theo mong muốn của họ dù đã đủ những điều kiện như ham muốn tình dục, sự kích thích tình dục, dương vật đủ cương cứng. Vậy xuất tinh chậm có gây vô sinh không?

Nguyên nhân của việc xuất tinh chậm

Nguyên nhân tâm lý gây xuất tinh chậm

Những vấn đề tâm lý dẫn đến xuất tinh chậm ở nam giới có thể kể đến như:

  • Trầm cảm, lo âu, tự ti, mặc cảm;
  • Lo lắng về hiệu suất giao hợp;
  • Cảm giác sợ có thai;
  • Giảm hưng phấn tình dục do bạn tình không đủ kích thích; sợ hãi, hoặc có những mâu thuẫn trong mối quan hệ với bạn tình;
  • Những mối bận tâm về phong tục hay tôn giáo;
  • Sự khác nhau khi quan hệ tình dục trên thực tế và những hình ảnh quan hệ tình dục trong tưởng tượng.

Nguyên nhân thực thể gây xuất tinh chậm

Nguyên nhân thực thể gây ra xuất tinh chậm rất nhiều, bao gồm:

  • Dị tật bẩm sinh trong hệ thống sinh sản của người đàn ông gây ảnh hưởng trong quá trình quan hệ tình dục;
  • Bị tổn thương những dây thần kinh ở vùng đáy chậu nên không thể kiểm soát cảm giác cực khoái;
  • Những bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng đường tiết niệu;
  • Đã trải qua phẫu thuật tuyến tiền liệt như phẫu thuật cắt bỏ nhiếp hộ tuyến của tiền liệt tuyến hay cắt bỏ tiền liệt tuyến;
  • Những bệnh lý chuyên khoa tim mạch gây tổn thương thần kinh như tiểu đường, đột quỵ;
  • Những vấn đề về hormone như nội tiết tố tuyến giáp thấp, testosterone thấp;
  • Bệnh lý xuất tinh ngược, tinh dịch đi vào bàng quang mà không ra khỏi dương vật;
  • Chấn thương cột sống;
  • Phẫu thuật hạch bạch huyết lớn;
  • Dùng ma túy, nghiện rượu cũng góp phần dẫn đến xuất tinh chậm;
  • Do dùng thuốc kháng adrenergic.

Biểu hiện xuất tinh chậm là gì?

Những biểu hiện cũng như dấu hiệu xuất tinh chậm được chia sẻ tại mục sinh sản tình dục học như sau:

  • Người đàn ông cần khoảng 30 phút hoặc nhiều hơn những kích thích tình dục để đạt được cực khoái và xuất tinh;
  • Có thể không xuất tinh được;
  • Mệt mỏi, kích thích, mất cương cứng khi đang trong quá trình giao hợp;
  • Kích thước, mật độ 2 tinh hoàn teo lại;
  • Sờ không thấy ống dẫn tinh ở 2 bên.


Biểu hiện xuất tinh chậm là gì?

Điều trị xuất tinh chậm như thế nào?

Khi điều trị xuất tinh chậm cần phải tìm hiểu nguyên nhân của việc xuất tinh chậm là do tâm lý hay thực thể, từ đó sẽ có cách điều trị phù hợp. Theo những bác sĩ thì trong Y học thường điều trị bằng tâm lý hoặc dùng thuốc.

Đối với điều trị xuất tinh chậm bằng tâm lý, ban đầu bác sĩ phải tạo cho bệnh nhân một không khí thoải mái và cởi mở nhưng vẫn tế nhị để xây dựng niềm tin ở bệnh nhân nhằm việc điều trị đạt hiệu quả nhất. Điều trị tâm lý là tư vấn, giúp bệnh nhân giải quyết được những vấn đề sức khỏe, tâm lý tình dục, cảm giác căng thẳng, lo âu trong cuộc sống và trong đời sống tình dục.

Dùng thuốc để điều trị xuất tinh chậm cần tuân theo nguyên tắc là tăng quá trình hưng phấn adrenergic. Khi đang dùng một loại thuốc mà gây trì hoãn xuất tinh thì hãy giảm liều hoặc đổi loại thuốc đang dùng.  

Tóm lại, xuất tinh chậm có gây vô sinh không bạn đọc cần tới gặp trực tiếp bác sĩ Nam khoa để được thăm khám và làm xét nghiệm thực tế để bác sĩ đưa ra kết luận chính xác. Thông tin tại đây chỉ mang tính chất tham khảo, không có giá trị thay thế phác đồ cũng như chẩn đoán của bác sĩ!

nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hoại tử Fournier và những điều cần biết

Hoại tử chính là sự chết của các tế bào, mô khi bị thiếu oxy, tổn thương hoặc nhiễm khuẩn. Bệnh có thể đe dọa tính mạng nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân và dấu hiệu của hoại tử Fournier

Nguyên nhân và dấu hiệu của hoại tử Fournier

Hoại tử Fournier không phải là căn bệnh thường gặp nhưng có thể mắc phải ở mọi độ tuổi khác nhau, bệnh gặp ở cả nam và nữ, thường ở độ tuổi từ 50 – 60 là phổ biến. Hoại tử Fournier gây ra bởi sự nhiễm trùng nghiêm trọng ở bộ phận sinh dục hoặc các cơ quan xung quanh đó ở vùng đáy chậu. Khi các mô bị thiếu oxy nuôi dưỡng, nhiễm khuẩn hoặc chết sẽ dẫn tới tình trạng hoại tử, các nguyên nhân cụ thể gây ra điều này có thể là:

– Sự nhiễm trùng tinh hoàn, dương vật ở người nam hay nhiễm trùng tầng sinh môn ở người phụ nữ có thể dẫn tới hoại tử. Các mô chết hoặc bị tổn thương nặng gây ra viêm nhiễm, có thể lan ra xung quanh, kéo dài lên vùng bụng, ngực hoặc xuống đùi.

– Người bệnh bị nhiễm trùng bàng quang, các ống dẫn nước tiểu cũng có khả năng mắc bệnh này.

– Một số người phụ nữ có thể bị nhiễm trùng do tiến hành phẫu thuật cắt bỏ dạ con. Hoặc cũng có thể nguyên nhân gây ra do có áp xe.

– Ở trẻ em hoại tử sinh dục có thể do bỏng, côn trùng cắn, thậm chí có thể là do cắt bao quy đầu.

Ngoài ra người mắc các bệnh như: tiểu đường, xơ gan, chấn thương vùng chậu, HIV, hoặc bị bệnh béo phì cũng có nguy cơ cao mắc phải sự hoại tử này.

Hoại tử Fournier là sự hoại tử bộ phận sinh dục và các vùng xung quanh

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, thực tế hoại tử Fournier là sự hoại tử bộ phận sinh dục và các vùng xung quanh do mắc các bệnh liên quan tới đường sinh dục. Theo đó, khi cơ thể nhiễm trùng hoặc có tổn thương có thể dẫn tới hoại tử Fournier thì sẽ xuất hiện các dấu hiệu như: Người bệnh bị sốt cao liên tục, bộ phận sinh dục hoặc vùng quanh hậu môn có dấu hiệu sưng đỏ gây đau đớn, khó chịu. Sốt cao kéo dài làm cơ thể mệt mỏi do thiếu máu, mất nước, cơ thể suy nhược. Các mô tổn thương có dấu hiệu hoại tử có phát ra mùi hôi khó chịu. Đặc biệt lưu ý, khi bệnh nhân xuất hiện những cơn đau dữ dội, vùng đáy chậu gần như sưng đỏ, không thể vận động kèm sốt cao, người bệnh gần như mất ý thức… thì cần đưa ngay tới cơ sở y tế để tiến hành cấp cứu.

Điều trị Fournier và các biện pháp phòng ngừa

Khi phát hiện bị hoại tử Fournier, bệnh nhân sẽ được tiến hành cấp cứu, điều trị để tránh đe dọa tính mạng. Tùy trạng thái hoại tử của từng bệnh nhân mà bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau như:

Điều trị Fournier và các biện pháp phòng ngừa

– Tiến hành truyền kháng sinh cho bệnh nhân thông qua tĩnh mạch. Nếu có tổn thương có thể cần tiêm phòng uốn ván.

– Tiến hành phẫu thuật cắt bỏ các tế bào tổn thương nặng hoặc chết. Sau khi kiểm soát nhiễm trùng sẽ tiến hành phẫu thuật tái tạo mô thay thế.

– Nếu bệnh nhân bị viêm nhiễm hoặc hoại tử đường tiểu, vùng hậu môn có thể sẽ phải tiến hành đặt ống thông tiểu, tạo hậu môn nhân tạo để đưa nước tiểu và phân ra ngoài.

– Một vài trường hợp có thể phải sử dụng đến oxy tinh khiến ở áp lực cao.

Để phòng ngừa hoại tử Fournier thì cần thường xuyên tiến hành kiểm tra sức khỏe, đặc biệt một số người có nguy cơ mắc bệnh cao như: Bệnh nhân tiểu đường cần tránh nhiễm trùng và sinh mủ; nếu có vết thương cần được xử lý sạch bằng xà phòng hoặc các chất rửa y tế; bệnh nhân mắc bệnh béo phì cần tiến hành giảm cân đúng cách…

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chứng bệnh hạ đường huyết là gì, nó do nguyên nhân nào gây nên ?

Khi lượng đường trong máu của bạn quá thấp thì tình trạng hạ đường huyết sẽ xuất hiện. Vậy bệnh hạ đường huyết do những nguyên nhân nào gây nên ?


Chứng bệnh hạ đường huyết là gì, nó do nguyên nhân nào gây nên ?

Chứng hạ đường huyết là bệnh gì?

Theo chuyên gia sức khỏe: Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường (glucose) trong máu quá thấp. Cơ thể hấp thụ đường qua các thức ăn có nhiều carbohydrate như gạo, khoai tây, bánh mì, ngũ cốc, sữa, trái cây và đồ ngọt. Đường tích trữ trong gan và mô dưới dạng glucogen và sẽ được phân hóa thành glucose để tạo năng lượng cho cơ thể.

Tụy là cơ quan chủ chốt có vai trò kiểm soát đường huyết. Tụy tiết ra insulin, một hormone có chức năng điều tiết đường trong máu bằng cách tăng cường sự chuyển hóa glucose của tế bào, từ đó làm giảm lượng đường huyết.

Một hormone khác cũng có vai trò điều tiết đường trong máu là glucagon, có vai trò tăng đường huyết. Khi tụy không sản xuất đủ glucagon, lượng đường trong máu sẽ giảm và gây hạ đường huyết.

Ở người bị tiểu đường, trong cơ thế thiếu lượng glucagon do tác dụng ức chế của thuốc. Vì vậy, dù bị tiểu đường nghĩa là đường huyết cao, bạn vẫn có thể hạ đường huyết do glucose trong máu bị ức chế quá mức.

Theo một nghiên cứu, trong một số trường hợp, bạn vẫn có khả năng bị hạ đường huyết dù không bị tiểu đường.

Nguyên nhân gây ra bệnh hạ đường huyết?

Hạ đường huyết do tiểu đường xảy ra khi lượng hormone insulin và glucagon điều tiết trong máu bị mất cân bằng. Tác nhân gây ra sự mất cân bằng hormone có thể là:

  • Sử dụng quá nhiều insulin hoặc thuốc tiểu đường khác.
  • Không ăn đủ hoặc đợi quá lâu giữa các bữa ăn (như qua một đêm).
  • Tập thể dục mà chưa ăn đầy đủ.
  • Không ăn đủ lượng đường bột cần thiết.
  • Chế độ ăn kiêng không hợp lý.
  • Uống nhiều rượu bia gây mất cân bằng nội tiết.


Triệu chứng và dấu hiệu của chứng bệnh hạ đường huyết

Các triệu chứng của hạ đường huyết do tiểu đường bao gồm run rẩy, chóng mặt, đau đầu; thường đổ mồ hôi và cảm thấy đói; tim đập nhanh và da tái. Những tình trạng trên thường xảy ra vào ban đêm sẽ làm cho người bệnh gặp ác mộng và la hét trong lúc ngủ. Do đường cung cấp năng lượng cho cơ thể nên người bị hạ đường huyết thường cảm thấy mệt mỏi và khó chịu. Trong trường hợp đường huyết giảm đột ngột sẽ gây ngất xỉu hoặc động kinh.

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh hạ đường huyết?

Để lượng đường trong máu trở lại mức cân bằng như bình thường trong một đợt hạ đường huyết, bạn nên nhanh chóng bổ sung đường cho cơ thể bằng:

  • Uống thuốc viên nén glucose.
  • Uống nước trái cây.
  • Cách đơn giản và dễ dàng nhất là ăn kẹo.

Sau đó khoảng 15 đến 20 phút, nếu lượng đường vẫn chưa bình thường trở lại hoặc bạn vẫn không thấy đỡ hơn, bạn nên bổ sung đường thêm một lần nữa.

Nếu bạn bị ngất hoặc động kinh do hạ đường huyết, bạn cần được tiêm glucagon ngay lập tức.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Tìm hiểu những biến chứng khó lường của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu được biết đến là một  bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Herpes zoster gây nên, chúng lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc gần từ người sang người gây ra nhiều biến chứng khi điều trị không tích cực.

Biến chứng khó lường của bệnh thủy đậu

Biến chứng khó lường của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu được biết đến là một bệnh truyền nhiễm lành tính, có thể tự khỏi. Nhưng bệnh cũng có thể gây biến chứng nguy hiểm cho người bệnh như: viêm màng não, xuất huyết não, nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào, viêm gan,.. nếu như người bệnh không được chữa trị kịp thời và đúng cách. Một số trường hợp có thể tử vong nếu không được điều trị kịp thời, trong đó bệnh viêm phổi là biến chứng nặng và khó điều trị nhất cho dù biến chứng này ít xảy ra.

Phụ nữ mang thai nếu mắc bệnh thủy đậu sẽ rất nguy hiểm vì dễ bị biến chứng thủy đậu nặng, đặc biệt là viêm phổi. Ở 3 tháng đầu của thai kỳ, nếu bị bệnh thủy đậu, sẽ dễ gây sảy thai, hoặc khi sinh ra đứa trẻ sẽ bị thủy đậu bẩm sinh, gây ra các dị tật như đầu nhỏ, gồng tay chân, bại não, sẹo bẩm sinh…còn nếu thai phụ bị bệnh trong những ngày sắp sinh hay sau sinh đều khiến trẻ bị lây bệnh thì bệnh sẽ rất nặng, trẻ xuất hiện mụn nước nổi nhiều và gây viêm phổi. Theo đó, bệnh viêm nào cũng có thể xảy ra, dấu hiệu của viêm não có thể nhận biết khó rõ ràng. Sau khi bị thủy đậu, người bệnh xuất hiện triệu chứng vật vã, kích thích, nhiều khi kèm theo co giật, hôn mê. Trường hợp này sẽ để lại hậu quả là tổn thương về thần kinh não, dẫn đến di chứng thần kinh lâu dài dẫn tới điếc, chậm phát triển, động kinh.

Ngoài ra, một biến chứng muộn của thủy đậu là bệnh zona, khi virus gây bệnh thủy đậu xâm nhập vào cơ thể, chúng sẽ trú ngụ ở các hạch thần kinh và ẩn nấp ở đó, đợi khi cơ thể suy giảm sức đề kháng, chúng sẽ kích hoạt trở lại phát triển thành bệnh zona sau nhiều năm. Bệnh có các biến chứng riêng gọi là đau thần kinh zona.

Cách dự phòng biến chứng thủy đậu là tiêm vắc xin phòng bệnh

Cách dự phòng biến chứng thủy đậu

Tuy rằng là căn bệnh thường gặp trong thời điểm giao mùa nhưng để ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra khi mới mắc thủy đậu, người bệnh cần đi khám và theo dõi chặt diễn biến của bệnh, dùng thuốc theo đơn của bác sỹ. Ngay khi có dấu hiệu bất thường, cần tái khám ngay. Mọi người có thể chủ động phòng thủy đậu bằng cách tiêm vacxin phòng bệnh, đây là cách phòng được bệnh an toàn và hiệu quả nhất. Hiện nay đã có thuốc điều trị đặc hiệu chống virus thủy đậu là Acyclovir nhưng cần điều trị sớm mới đạt hiệu quả. Mặt khác có thể sử dụng thuốc tím để bôi lên các nốt mụn nước mục đích là kháng viêm, nhiễm trùng. Khi các nốt mụn nước vỡ không nên để phần dịch nước này lan ra các vùng da còn lại, tiếp tục sử dụng dung dịch xanh methylen. Trong trường hợp có biến chứng tổn thương viêm da mủ cần điều trị kháng sinh. Trường hợp bệnh nhân sốt cao thì hạ sốt bằng thuốc acetaminophen để hạ sốt, nhưng cần hỏi ý kiến bác sỹ. Tuyệt đối không sử dụng aspirin, các loại thuốc có chứa thành phần aspirin, đặc biệt là trẻ em để tránh biến chứng. Trường hợp có biến chứng viêm phổi hoặc cơ địa suy giảm miễn dịch nên dùng acyclovir đường tĩnh mạch mới hiệu quả. Bên cạnh đó nên chú ý điều trị triệu chứng gồm: hạ sốt, bôi dung dịch sát khuẩn làm se các nốt phỏng tránh bội nhiễm. Vệ sinh thân thể sạch sẽ, không cần phải kiêng cữ. Điều quan trọng là phải theo dõi và phát hiện kịp thời các biến chứng, giữ vệ sinh sạch sẽ.

Ngoài ra để phòng ngừa bệnh cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng phù hợp, bổ sung nhiều loại rau tươi, trái cây trong các bữa ăn hằng ngày. Tăng cường thực phẩm chứa Vitamin A, C, bioflavonoid…có nhiều trong các loại rau củ như: cải bắp, cà rốt, dưa chuột, bông cải, giá sống.. hỗ trợ làm nhanh các nốt mụn nước thủy đậu.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu tác hại của chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản có thể sinh lý, chức năng  hoặc bệnh lý có thể gây ra suy dinh dưỡng, viêm thực quản, và một số biến chứng hô hấp khác, thậm chí tử vong.


Tìm hiểu tác hại của chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Cùng tìm hiểu biểu hiện của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Ợ hơi, ợ nóng, ợ chua

  • Ợ hơi lúc đói thường xuyên là triệu chứng cần nghĩ đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
  • Ợ nóng là cảm giác nóng rát từ dạ dày hay vùng ngực dưới, lan hướng lên cổ.
  • Ợ chua xảy ra nhiều nhất vào buổi sáng khi đánh răng. Ợ chua, ợ nóng cũng hay đi kèm với nhau. Bệnh nhân có cảm giác ợ lên, kèm theo vị chua trong miệng.
  • Các triệu chứng ợ nói trên có thể sẽ tăng lên khi ăn no, khi uống nước, khi đang đầy bụng khó tiêu hoặc khi bạn cúi gập người về phía trước, nằm nghỉ hoặc ngủ vào ban đêm.

Buồn nôn, nôn

Theo các chuyên gia về bệnh tiêu hóa cho biết: Triệu chứng này thường xuất hiện khi ăn quá no hoặc nằm ngay sau khi ăn. Người bệnh dễ bị nôn, buồn nôn hoặc có cảm giác mắc nghẹn thức ăn. Người bệnh cũng dễ bị nôn hơn khi bị say tàu xe, ốm nghén, hay dùng một số loại thuốc…

Đau, tức ngực

Người bệnh có cảm giác bị đè ép, thắt ở ngực, xuyên ra lưng và cánh tay. Triệu chứng này là nguyên nhân khiến bệnh trào ngược dạ dày – thực quản dễ bị nhầm lẫn với các bệnh tim mạch. Cảm giác đau này là đau ở đoạn thực quản phần chạy qua ngực. Axit trào ngược lên kích thích vào đầu mút các sợi thần kinh trên bề mặt niêm mạc thực quản, gây ra cảm giác đau giống như đau ở ngực.

Khó nuốt

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản khi trở nặng khiến axit dạ dày trào ngược lên với tần suất lớn. Điều này sẽ gây phù nề, sưng tấy niêm mạc thực quản. Vì thế bệnh nhân có cảm giác khó nuốt, vướng ở cổ.

Khản giọng và ho

Người bị trào ngược dạ dày thực quản có thể bị khản giọng và ho liên tục. Hiện tượng này là do dây thanh quản khi tiếp xúc với axit dạ dày làm cho sưng tấy. Người bệnh sẽ bị khản giọng, khó nói và lâu ngày chuyển thành ho.

Miệng tiết ra nhiều nước bọt

Đây là phản xạ tự nhiên của miệng gặp acid chua trào lên sau khi ợ chua. Nước bọt sẽ tiết ra nhiều hơn bình thường để trung hòa axit.

Đắng miệng

Khi dịch vị trào lên có kèm theo dịch mật khiến người bệnh cảm thấy đắng miệng. Đây là biểu hiện của sự rối loạn thần kinh dạ dày, khiến cơ thể mở quá mức van môn vị và dịch mật trào ra.

Ngoài ra người bệnh có thể chán ăn, sụt cân, bị thiếu máu, hoặc chảy máu ở đường tiêu hóa.

Những nguyên nhân chính gây nên tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Nguyên nhân do thực quản

  • Suy cơ thắt dưới thực quản
  • Thoát vị hoành

Nguyên nhân tại dạ dày

  • Ứ đọng lại thức ăn tại dạ dày : Viêm dạ dày, ung thư dạ dày, hẹp môn vị… làm cho các chất trong dạ dày chậm lưu thông xuống ruột từ đó làm tăng áp lực trong dạ dày.
  • Áp lực ổ bụng tăng đột ngột: Khi ho, hắt hơi hoặc gắng sức cũng có thể là nguyên nhân trào ngược dạ dày thực quản.

Tác hại của trào ngược dạ dày thực quản đối với sức khỏe con người

Viêm, loét thực quản: Dịch dạ dày trào lên thực quản thường xuyên làm tổn thương niêm mạc thực quản, gây viêm. Có thể làm người bệnh gặp các triệu chứng như: khó nuốt, nuốt đau , đau ngực. Đặc biệt đau phía sau xương ức khi ăn uống, buồn nôn, ói mửa, mất cảm giác thèm ăn.

Hẹp thực quản : Xơ hóa thực quản do viêm sẽ làm co rút thực quản, hẹp thực quản

Barrett thực quản (tiền ung thư thực quản): Đây là tình trạng các tế bào lót ở vùng thấp thực quản bị biến đổi màu sắc, do sự tiếp xúc lặp đi lặp lại với axit dạ dày. Chỉ có một tỷ lệ phần trăm nhỏ những người bị trào ngược dạ dày thực quản sẽ phát triển thành Barrett thực quản.

Ung thư thực quản: Trào ngược dạ dày dẫn đến Barrett thực quản và gây ra ung thư thực quản là biến chứng hiếm gặp, nghiêm trọng. Kèm với các triệu chứng như nuốt nghẹn, trớ, đau sau xương ức, cảm giác đau dai dẳng, khàn tiếng, ho khạc liên miên, đau ngực, hội chứng nhiễm trùng nổi bật. Đôi khi sờ thấy hạch to ở hố thượng đòn bên trái hoặc cả 2 bên. Sau một thời gian mắc bệnh thì toàn thân bệnh nhân gầy sút, trong vòng 1 tháng có thể sút > 5kg do nuốt nghẹn, suy dinh dưỡng. Da sạm, khô, các nếp nhăn nổi rõ. Mặt và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ và dễ nhận thấy nhất.

Một lượng nhỏ dịch axit trào lên được tới đường hô hấp trên cũng có thể gây ra tình trạng viêm họng, viêm mũi xoang, viêm phế quản hay phổi. Người bệnh bị ho, khò khè kéo dài nhưng không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với các phương pháp điều trị thông thường. Một số bị khàn tiếng do dây thanh quản trong cổ họng bị dày lên. Ngoài ra, người bị bệnh trào ngược có thể bị mòn răng, viêm tai, viêm tuyến giáp…

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Hướng dẫn chữa viêm họng bằng những nguyên liệu quanh ta

Dưới đây là một số Hướng dẫn chữa viêm họng hiệu quả mà lại tự nhiên mà lại dễ kiếm xung quanh ta. Cùng tìm hiểu chi tiết ở bài viết nhé.

                         Hướng dẫn chữa viêm họng bằng những nguyên liệu quanh ta

Uống nhiều nước lạnh là một trong những nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến viêm họng vào mùa hè. Khi bị viêm họng, sử dụng thuốc kháng sinh có thể gây hại cho sức khỏe. Trường hợp dùng quá nhiều sẽ gây lờn thuốc. Dưới đây là một số bí quyết chữa căn bệnh thường gặp này.

Chữa viêm họng bằng trà chanh mật ong

Mật ong có công dụng sát khuẩn và làm lành vết thương hiệu quả. Khi bị viêm họng, cổ sẽ bị đau rát, ngứa ngáy thích hợp với công dụng của mật ong. Dùng mật ong pha với trà xanh, thêm một vài lát chanh sẽ giúp cải thiện tình trạng của người bệnh.

Nước gừng mật ong

Gừng giúp làm ấm cổ họng, chữa đau rát họng rất hiệu quả. Sử dụng gừng để chữa viêm họng như sau:

  • Lấy một nhánh gừng tươi, lột sách vỏ. Sau đó đập dập và ngâm với mật ong 15 phút.
  • Lấy nước cốt đã ngâm ngậm trong miệng hoặc nuốt từ từ.

Sử dụng đều đặn, thường xuyên sẽ làm cơn đau giảm đi rõ rệt.

Chữa viêm họng bằng cam thảo

Cam thảo có tác dụng giảm ho, chống viêm hiệu quả. Trong cam thảo có chất acid glycyhizic có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Người bị viêm họng súc miệng bằng rễ cam thảo sẽ giúp giảm đau, trị viêm loét họng.

Chữa viêm họng bằng giấm

Khi họng bị sưng, đau, pha giấm với nước theo tỉ lệ 1:1 để súc miệng.

Hướng dẫn chữa viêm họng bằng những nguyên liệu quanh ta

Chữa viêm họng bằng muối

Có hai cách sử dụng muối để chữa viêm họng:

  • Muối rang khô, giã nhỏ, thổi vào họng rồi nhổ nước bọt ra. Khi đó cảm giác đau sẽ thuyên giảm, tốt cho chữa trị bệnh viêm họng.
  • Ngửa đầu, há miệng rồi rắc vài hạt muối lên phía sau cuống họng (cuống lưỡi). Tránh rắc lên phần đầu và giữa lưỡi vì như vậy người bệnh sẽ phải chịu đựng vị mặn mà lại không có hiệu quả. Sau đó để muối tự hòa tan trong miệng, càng lâu càng tốt. Cố gắng đừng nuốt vội. Có thể sử dụng lọ muối để rắc. Mỗi ngày rắc từ 2-6 lần tùy theo mức độ bệnh tình. Đau ít thì rắc 2 lần/ngày, đau nhiều thì rắc thêm vài lần nữa.

Vỏ xoài và nước lọc

Pha 10ml vỏ xoài với 125ml nước đun sôi để nguội. Người viêm họng dùng hỗn hợp này để súc miệng hàng ngày.

Bột quế, hạt tiêu và mật ong

Pha một thìa bột quế với một cốc nước, cho thêm chút hạt tiêu và hai thìa mật ong. Hỗn hợp này sẽ giúp khắc phục tình trạng viêm họng nhanh chóng.

Mướp

Sử dụng quả mướp non, nghiền nát rồi lấy nước đó súc miệng thường xuyên.

Xì dầu

Người bị viêm họng có thể lấy một thìa canh xì dầu để súc miệng. Súc khoảng một phút thì nhổ ra. Làm liên tục như vậy 2-3 lần sẽ thấy tác dụng.

Lưu ý

Các Dược sĩ khuyên các bạn khi mắc viêm họng thì nên

  • Khi bị viêm họng nên tránh xa thuốc lá. Hút thuốc lá sẽ làm tình trạng bệnh trở nên xấu hơn.
  • Người bị viêm họng trong lúc tắm có thể hít nhiều hơi nước. Hoặc nghiêng đầu trên một chậu nước bốc hơi rồi há miệng hít hơi ẩm bay lên. Làm khoảng 5 phút hoặc mỗi giờ một lần sẽ làm giảm cảm giác đau.
  • Nên ăn nhiều lê để chống nhiệt vào những ngày hè.
  • Nếu đau họng kèm sốt, ho và các triệu chứng khác nên đến bác sĩ để biết nguyên nhân gây bệnh và được điều trị dứt điểm.
Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu Tin Tức Y Dược Y Học Cổ Truyền

Chữa bệnh viêm đường tiết niệu bằng bài thuốc y học cổ truyền

Bệnh viêm đường tiết niệu tuy không gây nguy hiểm những nếu không được điều trị kịp thời bệnh có thể nặng ra và biến chứng thành những căn bệnh khác gây nguy hiểm hơn.

                                                        Chữa viêm tiết niệu bằng y học cổ truyền hiệu quả

Hãy tham khảo bài viết dưới đây để lựa chọn bài thuốc y học cổ truyền chữa viêm đường tiết niệu phù hợp cho mình nhé .

 Nhiều bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu hiệu quả

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu buốt

  • Dùng râu ngô 20g, quả địa phủ 20g và rau diếp cá 20g. Các vị thuốc đông y này đem sắc uống làm 3 lần trong ngày. Để hạn chế đi tiểu buốt bạn nên sử dụng liên tục trong khoảng 3 ngày.
  • Lá đơn mặt trời 15g, rau má 20g, rễ cỏ tranh 20g, rau diếp cá 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3-4 lần trong 3 ngày liên tục.
  • Sử dụng quả địa phủ 6g, rễ cỏ tranh 15g, rau má 20g, củ cải 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống trong 3-4 ngày liền.
  • Tùy vào những triệu chứng khác nhau mà lựa chọn bài thuốc thuốc đông y chữa bệnh đường tiết niệu hiệu quả.

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu bí

  • Sử dụng rễ và thân cây hướng hướng dương, lá diếp cá, rễ cỏ tranh sắc uống hàng ngày trong 3-5 ngày liền sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.
  • Dùng đuôi chồn 5g, mã đề 10g, râu ngô 6g, rễ cỏ tranh 15g và uống ngày 1 thang và dùng liên tục khoảng 3 ngày để hạn chế tình trạng gây tiểu bí.

                                                           Râu ngô chữa viêm đường tiết niệu hiệu quả

Chữa viêm đường tiết niệu gây tiểu dắt

  • Hoa mào gà 20g, biển súc 15g, thài lài tía 10g, rễ cỏ tranh 10g, rau má 20g, râu ngô 15g. Sắc uống liền trong 7 ngày.
  • Dễ ngọc lan hoa trắng 20g, râu ngô 15g, rau diếp cá 15g sắc uống hàng ngày.
  • Rau diếp cá 5g, rễ cỏ tranh 15g, rau má 20g. Sắc uống liên tiếp khoảng 3-5 ngày cho đến khi thuyên giảm hẳn triệu chứng tiểu dắt.

Một số lưu ý khi sử dụng bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu

Tùy vào triệu chứng của bệnh viêm đường tiết niệu mà lựa chọn bài thuốc đông y cho phù hợp. Việc sử dụng thuốc cần được các bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi quá trình điều trị.

Hiện có nhiều cơ sở y học cổ truyền có khả năng điều trị bệnh viêm đường tiết niệu. Do đó các bạn nên lựa chọn địa chỉ uy tín, chuyên khoa thận tiết niệu để chữa bệnh. Điều này giúp bạn hạn chế những biến chứng do dùng sai thuốc, thuốc kém chất lượng. Bệnh nhân nên đi kiểm tra lại toàn bộ sức khỏe sau khi điều trị bệnh.

Những bài thuốc đông y chữa viêm đường tiết niệu này chỉ mang tính tham khảo. Để được điều trị viêm đường tiết niệu hiệu quả cần thăm khám chuyên khoa và được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Không nên tự ý điều trị khi không có hướng dẫn của các bác sĩ.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version