Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Tìm Hiểu Những Biến Chứng Của Bệnh Đái Tháo Đường

Theo các tài liệu bệnh học chuyên khoa, đái tháo đường có cách gọi khác như bệnh tiểu đường. Đây là một bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi hóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể.  

Triệu chứng lâm sàng bệnh đái tháo đường

Bệnh nhân đái tháo đường thường có những biểu hiện lâm sàng như:

  • Tiểu nhiều: Do đường máu tăng cao, lượng insuline do tụy tiết ra không đủ để làm nhiệm vụ đưa Glucose vào tế bào, đến một ngưỡng nào đó sẽ đào thải qua nước tiểu. Khi đó, áp lực thẩm thấu máu tăng cao, kéo nhiều nước vào lòng mạch. Bệnh nhân có thể đi tiểu 5 – 7 lít/24 giờ.
  • Uống nhiều: Do đái nhiều nên bệnh nhân mất nhiều nước nên rất khát, uống nhiều và thích uống nước ngọt.
  • Gầy nhiều:

+ Đây là triệu chứng thường biểu hiện trên bệnh nhân đái tháo đường type 1. Do không thể sản xuất insuline nên các tế bào không có đủ Glucose để tạo ra năng lượng. Vì vậy, cơ thể phải dị hóa Protein, Lipid để đảm bảo cung cấp năng lượng cho hoạt động sống dẫn đến giảm khối lượng cơ và mỡ dưới da. Ngoài ra, bệnh nhân còn sút cân do mất nước. Trong vài tháng, người bệnh có thể sút 5 – 10kg.

+ Đối với bệnh nhân đái tháo đường type 2: Do tụy vẫn sản xuất insuline nhưng không đáp ứng được sự dung nạp Glucose vào tế bào, nên vấn đề giảm cân xảy ra từ từ, khó nhận thấy.

  • Ăn nhiều: Trong một số trường hợp, do tế bào bị “đói” Glucose nên bệnh nhân luôn có cảm giác đói và ăn rất nhiều.
  • Mệt mỏi: Do Glucose không được vận chuyển vào trong tế bào, hoặc việc vận chuyển Glucose vào không đáp ứng được nhu cầu hoạt động dẫn đến tế bào thiếu năng lượng khiến cho cơ thể mệt mỏi, kiệt sức.

Một số triệu chứng khác: Ngứa, tê bì tay chân, giảm thị lực, khô da… đó là biểu hiện của những biến chứng bệnh đái tháo đường.

Triệu chứng cận lâm sàng bệnh đái tháo đường

Định lượng Glucose máu:

+ Glucose máu sau ăn hoặc bất kỳ: ≥11,1 mmol/l (≥200 mg/dL).

+ Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường máu: ≥ 11,1mmol/l (≥ 200mg/dL).

+ Glucose máu khi đói (ít nhất 8 giờ sau ăn): ≥ 7mmol/l (≥ 126 mg/dL).

+ Nếu Glucose máu khi đói từ 5,6 – 6,9 mmol/l (100 mg/dL – 125 mg/dL) được gọi là rối loạn dung nạp Glucose lúc đói.

Định lượng HbA1c trong máu: Để theo dõi lượng đường trung bình trong máu. Chỉ số này dùng để theo dõi quá trình diễn biến bệnh và đánh giá kết quả điều trị. Ở người bình thường chỉ số này là 5%. Đối với bệnh nhân đái tháo đường thì chỉ số này <6,5% là đường máu được cân bằng tốt. Nên kiểm tra lượng HbA1c định kỳ 3 tháng 1 lần.

Định lượng Glucose niệu.

Các chỉ số hóa sinh khác: Creatinine, Triglyceride, Cholesterol, Protein niệu… để phát hiện các biến chứng.

Điện tâm đồ: Phát hiện sớm các biểu hiện thiếu máu cơ tim, bệnh lý mạch vành.

Soi đáy mắt: Phát hiện tổn thương mạch máu võng mạc.

Tìm các kháng thể: ICA, anti GAP… hay gặp trong đái tháo đường type 1.

Biến chứng bệnh đái tháo đường

Biến chứng của bệnh đái tháo đường xảy ra sớm hay muộn phụ thuộc vào type bệnh và quá trình điều trị, kiểm soát bệnh. Biến chứng của đái tháo đường được chia ra thành cấp tính và mãn tính.

Biến chứng cấp tính bệnh đái tháo đường

  • Hạ Glucose máu

Là biến chứng hay gặp khi người bệnh do ăn kiêng quá mức hoặc do dùng thuốc hạ đường huyết quá liều. Đối với bệnh nhân cao tuổi, biến chứng này khó phát hiện vì các triệu chứng mờ nhạt và không điển hình.

Triệu chứng: Lời nói, cử chỉ chậm chạp. Cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. Ngoài ra còn có biểu hiện đói bụng, run, yếu cơ, cồn cào, vã mồ hôi…

Khi Glucose máu hạ xuống đến mức độ nào đó có thể xảy ra hôn mê.

Đa số bệnh nhân có hiện tượng hạ Glucose máu tiềm tàng không có triệu chứng, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi. Để chẩn đoán xác định cần định lượng Glucose máu: Nếu Glucose máu <3,1 mmol/l thì được coi là hạ Glucose máu tiềm tàng trên lâm sàng và cần xử trí ngay.

  • Nhiễm toan Ceton

Đây là tình trạng nhiễm độc do máu bị toan hóa vì tăng nồng độ Acid acetic, là sản phẩm chuyển hóa dở dang của Lipid để tạo năng lượng do tình trạng thiếu insuline gây ra. Thường xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường type 1.

Triệu chứng: Chán ăn. Khát nước, uống nhiều nước. Tiểu nhiều hơn ngày thường. Rát họng. Đau đầu, đau bụng. Đỏ da. Đại tiện phân lỏng nát, nhiều lần trong ngày. Hơi thở có mùi Ceton. Xét nghiệm có Ceton trong nước tiểu.

Nếu không xử trí kịp thời bệnh nhân có thể bị hôn mê do nhiễm toan Ceton và dẫn đến tử vong.

  • Nhiễm toan Acid Lactic

Nhiễm toan Acid Lactic do sản xuất quá nhiều Acid lactic khi mô bị thiếu Oxy hoặc do giảm khả năng đào thải Acid lactic do suy gan, suy thận thường gặp ở những trường hợp bệnh nhân dùng thuốc hạ đường huyết nhóm Biguanide thế hệ 1.

Triệu chứng: Co cứng cơ, đau ngực, đau bụng, tăng thông khí và tiến tới hôn mê. pH máu động mạch <7, Lactac máu tăng > 10 – 20 mmol/l, khoảng trống anion tăng >30 mmol/l.

  • Tăng Glucose máu

Tăng Glucose máu xảy ra khi lượng đường huyết >33,3 mmol/l. Chủ yếu hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 do không kiểm soát đường huyết tốt, đưa vào cơ thể quá nhiều đường bột. Tình trạng này cũng có thể xảy ra khi sử dụng Corticoid liều cao, uống nhiều rượu và có nhiễm trùng kèm theo.

Triệu chứng: Khát nước. Tiểu nhiều. Yếu cơ, chuột rút. Nhầm lẫn. Co giật. Thậm chí là hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu và tử vong.

Một số biến chứng khác do đái tháo đường gây ra

Khám bác sĩ để điều trị những biến chứng khác của bệnh đái tháo đường.

Ngoài da: Ngứa, mụn nhọt, lòng bàn tay bàn chân vàng, hoại tử mỡ da, viêm da, nấm da…

Mắt: Đục thủy tinh thể, trợt loét giác mạc, Glocom do mạch tân tạo, xuất huyết thể kính, hội chứng Wolfram (đái tháo đường, teo thị giác, điếc, tiểu nhạt).

Hô hấp: Viêm phổi, phế quản do bội nhiễm.

Tiêu hóa: Rụng răng, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng gan.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Những bài thuốc đông y giúp điều trị bệnh lý cao huyết áp

Bệnh cao huyết áp là một bệnh lý rất thường gặp hiện nay, gây ra những tổn hại không nhỏ đối với sức khỏe của người bệnh. Điều trị bệnh cao huyết áp bằng phương pháp Đông y vẫn được rất nhiều người bệnh tin tưởng áp dụng vì tính hiệu quả và ít nguy hại đối với sức khỏe.

Điều trị bệnh cao huyết áp bằng phương pháp Đông y

Thế nào là bệnh tăng huyết áp?

Huyết áp là một chỉ số biểu thị áp lực bơm máu lên từ tim tác động lên thành mạch. Chỉ số đo huyết áp được tính bằng đơn vị mm Hg.
Mức huyết áp trung bình của người bình thường khoảng 120/80 mm Hg nhưng nếu chỉ số huyết áp đo được là 140/90 mm Hg thì bạn có nguy cơ mắc phải bệnh tăng huyết áp.

Bệnh tăng huyết cao hay còn gọi là cao huyết áp được xem là căn bệnh của người già. Khi huyết áp tăng cao có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đau tim, đột quỵ…

Điều trị bệnh cao huyết áp bằng bài thuốc đông y

Hiện nay có rất nhiều cách để điều trị bệnh cao huyết áp, như sử dụng các loại thuốc tây y, đông y, thuốc nam, tuy nhiên việc điều trị cao huyết áp bằng các loại thuốc tây y thường phải sử dụng thuốc kéo dài và tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ không mong muốn, nhiều trường hợp bệnh nhân sau khi điều trị bằng thuốc hạ áp, tuy áp huyết có giảm nhưng triệu chứng cơ năng vẫn tồn tại, thậm chí còn nặng hơn.

Chính vì thế mà rất nhiều người lựa chọn các bài thuốc Đông y để điều trị bệnh cao huyết áp, vì sự hiệu quả và thương không gây ra những tác dụng phụ đối với sức khỏe. Dưới đây là một số bài thuốc y học cổ truyền trị hiệu quả bệnh cao huyết áp như:

Bài thuốc 1: kết hợp 5 loại quả

Với bài thuốc này, người bệnh cần chuẩn bị 1 củ cà rốt, 1 cây rau cần tây, hành hương 3 củ, cà chua gần chín 1 quả, tỏi 7 tép đem rửa sạch xong rồi thái nhỏ, cho vào máy xay hoặc dùng cối giã nát. Hòa hỗn hợp trên trên với 1 lít nước sôi để nguội, lọc lấy nước cốt để uống trong vòng 5 đến 10 ngày, mỗi ngày uống 2 lần sẽ huyết áp sẽ dần ổn định.

Bài thuốc 2: Chữa huyết áp cao bằng cây Hoa hòe

Đây là vị thuốc đặc biệt thông dụng trong y học cổ truyền với những bệnh nhân cao huyết áp.  Trong hoa hòe có chứa Rutin, rutin cũng chính là hoạt chất có tác dụng hạ áp và là hoạt chất chính trong nhiều thuốc hạ áp Tây Y.

Sử dụng hoa hòe để điều trị bệnh cao huyết áp rất đơn giản, chỉ cần lấy hoa hòe đã được xao vàng bỏ vào ấm chè là đã có thể sử dụng để điều trị bệnh cao huyết áp.

Bài thuốc 3: chữa bệnh cao huyết áp bằng râu ngô

Nhiều người không ngờ rằng râu ngô lại là một vị thuốc giúp hạ huyết áp hiệu quả, nó có tác dụng tăng lượng nước tiểu từ 3 đến 4 lần nên có tác dụng hạ áp rất tốt. Râu ngô còn làm tăng sự bài tiết của mật và làm giảm lượng bilirubin trong máu nên có tác dụng lợi mật.

Trên đây là một số những bài thuốc đông y trị bệnh cao huyết áp hiệu quả, được rất nhiều người bệnh áp dụng, tuy nhiên việc điều trị bệnh cao huyết áp bằng đông y cũng không phải lúc nào cũng mang lại kết quả tuyệt đối, phương pháp này còn phụ thuộc vào cơ địa và tình trạng bệnh của mỗi người.

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Chia sẻ chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu  

Trong tam cá nguyệt thứ nhất, mẹ bầu cần bổ sung dinh dưỡng một cách khoa học. Vậy chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu mang thai 3 tháng đầu  có gì đặc biệt?


Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu gồm những gì?

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ nhất  

Mẹ bầu mang thai tháng thứ nhất, cơ thể bắt đầu thay đổi, hormone nội tiết tố tăng lên, làm mẹ bầu thường xuyên cảm giác buồn nôn và khó chịu bụng. Đó chính là dấu hiệu của ốm nghén. Đa số các mẹ bầu thấy khó khăn trong việc kết hợp ăn uống đủ chất và giúp làm dịu cơn thai nghén.

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng 1 được chia sẻ tại mục sức khỏe làm đẹp, thì người mẹ nên ăn:

  • Ăn một bữa ăn nhẹ giàu carbohydrate khoảng 15-20 phút trước khi ra khỏi giường. Để sẵn ở đầu giường một lọ bánh quy mặn, những loại hạt, ngũ cốc hoặc trái cây sấy khô.
  • Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu nên chia 3 bữa ăn chính thành 6 bữa nhỏ mỗi ngày.
  • Chọn những thực phẩm dễ tiêu hóa, kết hợp ăn tinh bột cùng nguồn protein nạc từ thịt gà và cá. Mẹ bầu uống thêm sữa ít béo và bổ sung thêm những chế phẩm từ sữa vào buổi sáng và buổi tối.
  • Bên cạnh đó, Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng 1 không thể thiếu nước, nên uống nước giữa những bữa ăn, chứ không nên uống trong bữa ăn.
  • Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu nên tránh những món khó tiêu nhiều chất béo, chiên, rán, quá ngọt hoặc cay.

Trong chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng đầu tiên này mẹ bầu nên uống axit folic. Bổ sung axit folic rất quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Mẹ bầu cũng nên bổ sung thêm thực phẩm giàu folic như: Những loại rau xanh đậm, bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt, những loại đậu. Trong tháng đầu mang thai, tuyệt đối không ăn thức ăn chưa nấu chín như trứng sống, thịt tái, sashimi…

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ hai

Thực phẩm trong chế độ dinh dưỡng cho bà bầu tháng thứ 2 cần bổ sung các loại thực phẩm và nhóm thực phẩm như: Những loại ngũ cốc, bánh mì, rau, trái cây, sữa, chế phẩm từ sữa, thịt và những loại đậu. Ngoài ra, cố gắng hạn chế thức ăn nhiều calorie, chất béo và đường. Axit folic vẫn đóng vai trò quan trọng trong tháng này. Ngoài ra, mẹ bầu nhớ uống 2 ly sữa ít béo mỗi ngày, vì đây là nguồn bổ sung canxi tuyệt vời.

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu nên bổ sung rau xanh

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ ba

Trong giai đoạn mang thai tháng thứ 3 thì cảm giác khó chịu do chứng ốm nghén đang giảm đi.  

Vào cuối tháng thứ 3 của thai kì, mẹ bầu nên tăng khoảng 0,4- 1,7kg. Sau giai đoạn này, mỗi tuần mẹ bầu sẽ tăng khoảng 0,5kg. Lời khuyên từ các chuyên gia dành cho bà bầu tháng thứ 3 như sau:

  • Trong chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ 3 mẹ bầu nên tạo thói quen ăn nhiều rau và trái cây trong bữa ăn. Giảm đồ ăn vặt không thân thiện, nhiều calo, ít dinh dưỡng như đồ ngọt, thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến. Bên cạnh đó thì trong chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ 3 thì mẹ bầu nên chọn các món giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất như những loại hạt, trái cây sấy khô.
  • Uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày. Không chỉ vậy, mẹ bầu tháng thứ 3 nên bổ sung thêm chất lỏng từ nước trái cây tươi, súp, canh. Lượng sữa ít béo giàu canxi tăng lên 3-4 ly/ngày.
    Tiếp tục bổ sung vitamin, khoáng chất sau khi thăm khám bác sĩ đã chỉ định

Thông tin về chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu tại website chỉ mang tính chất tham khảo. Mẹ bầu nên thăm khám và làm theo chỉ định bác sĩ!

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Rối loạn phóng noãn ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản như thể nào?

Hiện nay nguyên nhân chính khiến cho nữ giới bị hiếm muộn chính là do bệnh rối loạn phóng noãn. Vậy rối loạn phóng noãn là gì? Nguyên nhân và triệu chứng của rối loạn phóng loãn sẽ có trong bài viết sau đây!

Rối loạn phóng noãn ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản như thể nào?

Rối loạn phóng noãn là gì?

Theo các bác sĩ chuyên khoa nhi “Rối loạn phóng noãn là gì?” như sau: Rối loạn phóng noãn là tình trạng gây ra bởi nhiều nguyên nhân kết quả dẫn đến hiện tượng noãn không được phóng ra theo chu kỳ nhất định, rụng không đều đặn từ đó gây ra rối loạn kinh nguyệt là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh nữ.

Nguyên nhân gây rối loạn phóng noãn

Hệ thống nội tiết tuyến yên bất thường

Việc phóng noãn liên quan chặt chẽ tới 2 hormon LH và FSH do tuyến yên tiết ra, việc tiết 2 hormon này lại do hormon GnRH của vùng dưới đồi chi phối, nên một nguyên nhân nào đó dẫn đến việc hormone GnRH bị ức chế ảnh hưởng trực tiếp đến sự phóng noãn

Điều hòa ngược gặp tình trạng bất thường

Nằm dười sự điều khiển của của hormon GnRH thì FSH và LH chịu sự tác động ngược của hormon estrogen. Estrogen liên quan tới điều hòa ngược âm tính và điều hòa ngược dương tính đối với 2 hormon này.

Buồng trứng có vấn đề

Phụ nữ mắc bệnh chuyên khoa sản phụ như buồng trứng đa nang, u buồng trứng, sau phẫu thuật bóc tách buồng trứng…

Rối loạn phóng noãn gây hậu quả gì cho người mắc?

Rối loạn phóng noãn là bệnh lý sản phụ khoa, không được điều trị có thể gây ảnh hưởng đến phụ nữ như:

  • Rối loạn phóng noãn là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng vô sinh hiếm muộn.
  • Gây hiện tượng béo phì ở nữ
  • Suy giảm ham muốn tình dục ảnh hưởng tới đời sống vợ chồng.
  • Biến chứng muộn có thể dẫn đến ung thư nội mạc tử cung hoặc ung thư vú.

Buồng trứng đa nang – nguyên nhân gây rối loạn phóng noãn

Chẩn đoán rối loạn phóng noãn như thế nào?

Ở một số chị em phụ nữ tình trạng rối loạn phóng noãn có thể có một số triệu chứng như: Kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt kéo dài, không có kinh nguyệt trong thời gian dài, độ nhầy tử cung có sự thay đổi bất thường. Theo các chuyên gia y tế  thì trên lâm sàng, Y bác sĩ thường dùng một số cận lâm sàng để chẩn đoán tình trạng rối loạn phóng noãn như:

Siêu âm tử cung phần phụ

Xét nghiệm nội tiết tố tại các thời điểm hành kinh

  1. Estrogen
  2. Progesterone
  3. LH
  4. FSH
  5. Prolactin

Rối loạn phóng noãn là bệnh lý rất thường gặp. Nguyên nhân do chu kỳ buồng trứng phức tạp đến mức một thay đổi nhỏ cũng có thể làm phá vỡ chu kỳ và cản trở quá trình phóng noãn. Trong hầu hết trường hợp chậm có con do rối loạn phóng noãn, nguyên nhân chủ yếu là mất cân bằng nội tiết tố, tức là cơ thể sản xuất nội tiết tố không đủ hoặc không đúng lúc.

Vì vậy, các chuyên gia y tế khuyên chị em phụ nữ nên định kì kiểm tra sức khỏe sinh sản 6 tháng/ 1 lần để được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh lý nếu có. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn:sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bệnh men gan cao và thực đơn dành cho người bệnh

Chế độ ăn uống giữ vai trò quan trọng đối với người bệnh men gan cao. Vậy thực đơn cho người bệnh men gan cao như thế nào?

Men gan cao là một dấu hiệu của viêm hoặc tổn thương tế bào gan

Men gan cao là một dấu hiệu của viêm hoặc tổn thương tế bào gan. Các tế bào gan bị viêm hoặc bị thương làm cho men gan ALT và AST bị rò rỉ vào máu.

Thực đơn dành cho người bệnh men gan cao

Bác sĩ tư vấn trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh học: Đối với người bệnh men gan cao thì chế độ ăn uống giữ vai trò rất quan trọng. Đặc biệt, người bệnh cần phải có chế độ ăn thanh đạm, dễ tiêu hóa và giàu dinh dưỡng. Vậy thực đơn cho người bệnh men gan cao như thế nào?

Đảm bảo đầy đủ Vitamin

  • Thực phẩm cung cấp Vitamin A phong phú có sữa bò, lòng đỏ trứng, gan động vật, cà rốt, hẹ, rau muống, rau chân vịt, tỏi tây, bắp cải….
  • Thực phẩm hàm chứa phong phú Vitamin B1 như: Mạch nha, giá, đậu, lạc, rau xanh, hoa quả… – Thực phẩm hàm chứa Vitamin B2 có hạt kê, đậu nành, trứng, sữa… – Hàm chứa Vitamin B6 có gan động vật, cật, thịt nạc… và hàm chứa Vitamin có ớt ngọt, tỏi, rau cải, rau dền, sơn tra…

Không nên ăn chất đường và thực phẩm nhiệt lượng cao: Điều này là do chất ngọt có thể gây mỡ gan, chất Triglyceride trong máu tăng lên khiến lưu thông máu giảm, độ kết dính tăng, tế bào hồng cầu trong vi huyết quản và tiểu cầu tập trung, tích tụ dẫn tới tắc nghẽn.

Chế độ dinh dưỡng dành cho người bệnh men gan cao

Nên ăn thực phẩm có protit cao Protein: là chất nền tảng của tất cả các lớp mô tế bào trong cơ thể. Khi mắc men gan cao, do tế bào gan bị tổn thương, chức năng miễn dịch cơ thể giảm nên cần nhiều protein để phục hồi và tăng cường chức năng miễn dịch. Vì vậy, liệu pháp bảo vệ gan là ăn nhiều thực phẩm giàu protein và các chất chống mỡ gan như: Methionine, Choline, Lecithin. Các thực phẩm giàu protit động vật và Methionine như rau xanh, mực, thịt nạc, trứng, cá, các loại đỗ và chế phẩm từ đậu.

Ngoài ra, người bị men gan cao cần nghỉ ngơi khá nhiều, hoạt động thể lực ít. Nếu ăn nhiều thực phẩm có nhiệt lượng cao và độ đường cao, điều đó sẽ làm cho dinh dưỡng dư thừa, làm cho chất béo trong cơ thể tăng lên từ đó dễ gây ra mỡ gan và mỡ máu cao, từ đó làm nặng thêm men gan, làm cho men gan không hạ và chữa mãi không khỏi.

Nên đi ngủ lúc 21h30, không quá 23h mới ngủ: Dinh dưỡng hợp lý có lợi cho tế bào gan phục hồi và tái sinh, tăng cường chức năng miễn dịch, thúc đẩy chức năng gan hồi phục. Ngoài ra bạn nên bổ sung Sivitex hàng ngày giúp hạ men gan cao hiệu quả, với thành phần từ thiên nhiên nên an toàn hiệu quả cho người sử dụng. Ngoài thực đơn dinh dưỡng dành cho người bệnh men gan cao mà chúng tôi chia sẻ trên thì vẫn còn có rất nhiều loại thực phẩm tốt cho gan khác.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chuyên gia mách bạn những cách giảm nhịp tim nhanh bạn cần biết

Khi trái tim thường xuyên đập quá nhanh sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như: suy tim, ngừng tim, đột quỵ. Vậy có những cách nào giảm nhịp tim nhanh ?


Chuyên gia mách bạn những cách giảm nhịp tim nhanh bạn cần biết

Những cách giảm nhịp tim nhanh chóng

Khi bạn bỗng dưng có những cơn nhịp nhanh ở tim đột ngột xuất hiện thì có thể áp dụng những biện pháp như sau để giảm được nhịp tim nhanh hơn:

Hít sâu thở chậm: Hãy tiến hành hít sâu khoảng 5 – 8 giây, nín thở trong vòng 3 – 5 giây, sau đó thở ra từ từ trong khoảng thời gian là 5 – 8 giây. Biện pháp này tuy đơn giản nhưng sẽ giúp làm giảm nhịp tim của bạn.

Sử dụng nghiệm pháp Valsalva: Biện pháp này nhằm tác động vào dây thần kinh phế vị – dây thần kinh tham gia điều khiển nhịp tim. Cách thực hiện như sau: Hãy hít một hơi thật sâu sao cho căng cơ vùng bụng, giữ nguyên trạng thái này trong vòng 5 giây và sau đó thở ra từ từ. Hãy thực hiện động tác này nhiều lần để đạt được hiệu quả cao nhất.

Ho mạnh: Khi ho mạnh sẽ tạo ra áp lực lên thành lồng ngực, khiến tim đập chậm lại.

Massage xoang động mạch cảnh: Động mạch cảnh là vùng động mạch trên cổ. Dùng các đầu ngón tay, massage nhẹ nhàng để kích thích các dây thần kinh phế vị (nằm cạnh động mạch cảnh) để giúp làm giảm nhịp tim.

Vỗ nước lạnh lên mặt: Việc này sẽ tạo ra kích thích bất ngờ, tạo phản xạ khiến nhịp tim chậm lại. Cứ lặp lại như thế nhiều lần cho đến khi bạn cảm thấy nhịp tim của mình đã giảm bớt.

Dùng thuốc: Dùng thuốc là một trong những cách giảm nhịp tim nhanh và hiệu quả khi bạn không thể làm giảm nhịp tim bằng các biện pháp trên. Bạn cần sử dụng một số thuốc để làm giảm nhịp tim nhanh chóng theo chỉ định của bác sĩ.

Chuyên gia chỉ ra những phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim

Ngoài các cách giảm nhịp tim nhanh như trên, các bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị như dưới đây:

  • Thuốc: Bác sĩ có thể sẽ cho người bệnh dùng một số loại thuốc chống loạn nhịp tim hàng ngày như: thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chẹn beta… để làm giảm tần suất, mức độ của các cơn nhịp tim nhanh và hạn chế được các triệu chứng hồi hộp, trống ngực đập mạnh do rối loạn nhịp tim nhanh gây ra.
  • Dùng thảo dược: Một số loại thảo dược đã được nghiên cứu và chứng minh là có hiệu quả cao trong điều trị rối loạn nhịp tim, trong đó có Khổ Sâm. Đây được ví như linh dược giúp hồi phục nhịp đập trái tim. Trong thảo dược này có các hoạt chất sinh học tự nhiên là matrin và oxymatrin, giúp làm ức chế trực tiếp cơ tim, thúc đẩy thư giãn mạch máu thông qua việc ức chế phóng thích chất gây co mạch, làm tăng nhịp tim là adrenalin tương tự như với các thuốc chẹn beta giao cảm. Hiện thảo dược này đã có mặt trong một số sản phẩm chuyên hỗ trợ điểu trị rối loạn nhịp tim.
  • Đốt điện tim: Đây là cách giảm nhịp tim nhanh, là phương pháp sử dụng sóng cao tần để triệt phá đường điện phụ và triệt phá các ổ phát nhịp bất thường gây loạn nhịp tim.
  • Cấy máy khử rung tim: Với những bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nhanh đe dọa đến tính mạng, bác sỹ sẽ yêu cầu cấy máy khử rung tim. Thiết bị này có kích thước như chiếc điện thoại di động, cấy ghép ở ngực. Máy sẽ liên tục theo dõi nhịp tim, phát hiện sự gia tăng nhịp tim và sẽ tạo ra những cú sốc điện chính xác để nhịp tim phục hồi bình thường khi cần thiết.
  • Phẫu thuật: Phương pháp này được sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả. Nó nhằm cắt bỏ đường dẫn truyền phụ gây nhịp tim nhanh. Bác sĩ sẽ rạch các đường trên tim để tạo thành các mô sẹo không dẫn điện, điều này sẽ giúp cản trở xung điện bất thường gây nhịp tim nhanh.

Bên cạnh những cách giảm nhịp tim nhanh như trên, người bệnh cũng nên lưu ý tới việc tập luyện khoa học, ăn uống đầy đủ và dinh dưỡng, lối sinh hoạt lành mạnh và đều được thông qua chỉ dẫn cảu bác sĩ. 

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Những thông tin cần biết về bệnh đau mắt hột

Đau mắt hột là một căn bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn truyền nhiễm, chúng gây ảnh hưởng trực tiếp đến phủ kết mạc của mắt, giác mạc và mí mắt, thậm chí có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.

Bệnh đau mắt hột là một căn bệnh nguy hiểm

Đau mắt hột được xác định là do vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây ra. Trên thế giới hàng năm có khoảng 80 triệu người trên thế giới mắc bệnh đau mắt hột. Phần lớn trong số này là trẻ em.

Bệnh đau mắt hột là một căn bệnh nguy hiểm

Đau mắt hột là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn gây ra, chúng ảnh hưởng đến mắt, thậm chí có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh rất dễ lây lan, qua tiếp xúc với mắt, mí mắt và mũi hoặc cổ họng của người bị nhiễm bệnh. Bệnh cũng có thể được truyền qua bằng cách dùng chung đồ vật với người bị nhiễm bệnh như khăn mặt.

Bệnh đau mắt hột là viêm giác kết mạc do nhiễm trùng mắt gây ra với Chlamydia trachomatis. Bệnh có xu hướng phát triển nặng hơn ở trẻ em so với người lớn. Lúc đầu, bệnh đau mắt hột có thể gây ngứa nhẹ và kích ứng mắt và mí mắt. Sau đó, mí mắt có thể bị sưng và mủ chảy ra từ mắt. Nhiễm trùng lặp lại dẫn đến các đợt viêm mạn tính tái phát có thể để lại sẹo kết mà sụn mi trên. Sẹo làm bóp méo mí mắt trên và có thể khiến lông mi trở ngược vào trong và làm trầy xước giác mạc. Bệnh đau mắt hột nếu không được điều trị có thể dẫn đến mù lòa.

Viêm kết mạc do chlamydia do lây truyền các chủng C trachomatis (kiểu huyết thanh D đến K) qua đường tình dục gây ra là nhiễm trùng riêng biệt, tự khỏi.

Nguyên nhân, triệu chứng bệnh đau mắt hột

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh đau mắt hột, theo đó nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn Chlamydia trachomatis. Bệnh lan truyền qua tiếp xúc với dịch tiết từ mắt hoặc mũi của người bị nhiễm bệnh. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau mắt hột như:

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh đau mắt hột

  • Điều kiện sống thấp: Điều kiện sống thấp cho phép các vi khuẩn lây nhiễm sinh sống và phát triển
  • Điều kiện sống đông đúc: Những người sống trong điều kiện không gian hẹp cũng có nguy cơ lây nhiễm cao hơn.
  • Vệ sinh kém: Tình trạng vệ sinh kém và thiếu vệ sinh, tay và đặc biệt ở mắt khiến bệnh dễ lây lan hơn
  • Tuổi tác: Trẻ em từ 4 đến 6 tuổi là độ tuổi dễ mắc đau mắt hột nhất.
  • Điều kiện vệ sinh kém: Không có nhà vệ sinh hay các côn trùng như ruồi, nhặng khiến bệnh dễ lây lan và bùng phát thành dịch.

Các giai đoạn phát triển của bệnh đau mắt hột

Khi bạn thấy hiện tượng tấy đỏ và chảy nước mắt, long mi quặp, cộm mắt. Nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến suy giảm thị lực và mù lòa. Theo đó, các giai đoạn phát triển của bệnh như sau:

  • Viêm – nang: Nhiễm trùng mới chỉ bắt đầu trong giai đoạn này. Năm hoặc nhiều nang – mụn nhỏ có chứa tế bào lympho, một loại bạch cầu – có thể xuất hiện trên bề mặt bên trong của mí mắt.
  • Viêm – cường độ cao: Trong giai đoạn này bệnh rất dễ lây nhiễm, mắt trở nên khó chịu, mí mắt trên có thể bị sưng.
  • Sẹo mí mắt: Nhiễm trùng trong thời gian dài dẫn đến sẹo mí mắt bên trong. Các vết sẹo thường xuất hiện dưới dạng các vạch trắng.
  • Lông mi mọc ngược: Sẹo mí mắt khiến cho lông mi mọc ngược vào trong và chà sát vào giác mạc.
  • Đục giác mạc: Giác mạc trở nên bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm, thường được nhìn thấy dưới mí trên. Viêm liên tục với gãi dẫn đến đục giác mạc. Nhiễm trùng thứ phát có thể dẫn đến sự phát triển loét trên giác mạc và cuối cùng là mù một phần hoặc hoàn toàn.

Cần có ý thức để phòng tránh lây nhiễm bệnh đau mắt hột

Ngoài ra, mô tuyến bôi trơn mắt – bao gồm các tuyến sản xuất nước mắt (tuyến lệ) cũng có thể bị ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng khô mắt, làm bệnh thêm nặng.

Bệnh đau mắt hột là căn bệnh thường gặp trong thời tiết giao mùa, chúng có khả năng tái nhiễm nếu không biết bảo vệ mắt đúng cách. Để bảo vệ bạn và vì sự an toàn của cộng đồng ai cũng cần nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh cộng đồng. Thực hành vệ sinh thích hợp, không dùng phương pháp day kẹp hột, cải thiện vệ sinh môi trường, Giáo dục ý thức giữ vệ sinh cá nhân và quản lý chất thải phù hợp. Xử lý đúng cách chất thải của động vật và con người. Nếu trong gia đình có người bị bệnh mắt hột thì cần phải điều trị tại các bệnh viện mắt uy tín để thăm khám và điều trị.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu về bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng dịch acid của dạ dày trào ngược lên thực quản gây ợ hơi, ợ chua, đôi khi có thể nhầm lẫn với viêm loét dạ dày, tá tràng.

Triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản là một căn bệnh tiêu hóa phổ biến, chúng bao gồm các triệu chứng ợ hơi lúc đói thường xuyên, ợ chua vào buổi sáng, nhất là khi đánh răng, cảm giác nóng rát từ dạ dày ngược lên vùng ngực hoặc lan lên cổ. Những triệu chứng ợ hơi, ợ chua làm bệnh nhân nhiều khi nhầm tưởng mình bị viêm loét dạ dày tá tràng nên không có phương pháp điều trị đúng. Đôi khi bệnh nhân có thể có cảm giác đau thắt ở ngực, xuyên ra lưng và cánh tay, triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Người bệnh cũng có thể xuất hiện triệu chứng nôn hoặc buồn nôn, đặc biệt sau khi ăn quá no hoặc nằm ngày sau khi ăn, hoặc cảm giác mắc nghẹn khi ăn. Triệu chứng này làm tình trạng nôn mửa do say tàu xe hoặc ốm nghén của bệnh nhân nặng hơn. Khi dịch vị dạ dày trào lên kèm theo dịch mật, bệnh nhân sẽ có cảm giác đắng miệng do van môn vị mở ra quá mức khiến dịch mật trào ra.

Theo thời gian, bệnh tiến triển nặng lên và gây các biến chứng loét thực quản, gây chảy máu thực quản làm bệnh nhân đau và nuốt khó. Dây thanh quản tiếp xúc với dịch acid dạ dày cũng bị sưng tấy khiến người bệnh bị khản tiếng, ho, thậm chí nói khó. Thực quản liên tục tiếp xúc với dịch dạ dày nên bị loét, các mô sẹo hình thành co kéo làm hẹp thực quản cũng làm ảnh hưởng đến chức năng nói và nuốt của bệnh nhân. Việc loét thực quản làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.

Cách khắc phục tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Cách khắc phục tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Ngoài việc điều trị bằng thuốc do bác sĩ kê thì theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh nhân nên thực hiện các biện pháp khác để hỗ trợ điều trị. Cụ thể:

  • Chế độ ăn: Không nên ăn quá nhiều một bữa mà chia nhỏ thành nhiều bữa trong ngày, không nên ăn chất lỏng mà nên dùng thức ăn đặc, khô. Bỏ hẳn các thực phẩm gây mở cơ thắt tâm vị gồm chocolate, thức ăn cay nóng, cà phê, nước uống có gas, bia, rượu, hạn chế dùng chất béo. Hạn chế dùng các thực phẩm tăng tiết acid dạ dày như cam, chanh…Khi ăn cần nhai kỹ, tránh vừa ăn vừa nói chuyện để giảm tình trạng khí theo thức ăn vào dạ dày. Sử dụng các thực phẩm có tính kiềm để trung hòa acid dịch vị như thực phẩm giàu tinh bột, hay thực phẩm chứa protein dễ tiêu.
  • Thói quen: tránh mặc quần áo chật hoặc đeo dây lưng để tránh làm tăng áp lực ổ bụng. Sau khi ăn không nên nằm nhiều mà nên ngồi cúi về phía trước, không nằm trước 2 giờ sau khi ăn, không uống nhiều nước khi ăn, không ăn tối quá muộn. Khi nằm nên để đầu giường cao khoảng 10-15 cm hoặc để nệm, nâng cao người từ thắt lưng trở lên. Không hút thuốc lá.

Bên cạnh duy trì thói quen kể trên thì bệnh nhân có thể bổ sung các loại thực phẩm hỗ trợ điều trị bệnh, bởi chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến việc điều trị căn bệnh này. Theo đó, người bệnh nên sử dụng các thực phẩm có tính kiềm để giảm nồng độ acid dạ dày như bánh mỳ, bột yến mạch hoặc các loại đỗ, đậu như đậu Hà lan, đậu cove, đậu xanh…có hàm lượng chất xơ và acid amin cao dùng được cho người bị trào ngược dạ dày thực quản. Bệnh nhân cũng có thể sử dụng các loại protein dễ tiêu hóa vừa giúp tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân, vừa trung hòa acid hạn chế triệu chứng của bệnh. Ngoài các phương pháp trên, bệnh nhân có thể dùng liệu pháp Y học cổ truyền thảo dược từ mật ong, nghệ hoặc dùng cam thảo hay hoa cúc. Bên cạnh đó liệu pháp tâm lý, làm dịu căng thẳng, lo lắng cũng có hiệu quả làm giảm triệu chứng của bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Một số bệnh thường gặp bạn cần đề phòng ở ruột non

Các bệnh thường gặp ở ruột non như sự xuất hiện của các khối u, viêm ruột non, ung thư ruột non,… ngày càng có xu hướng gia tăng.

Một số bệnh thường gặp bạn cần đề phòng ở ruột non

Biểu hiện các bệnh lý nói trên khá cụ thể và rõ ràng, thường là trạng thái đau bụng kéo dài, khó tiêu, đi ngoài ra máu,… nên rất dễ nhầm lẫn thành các vấn đề về tiêu hóa. Dưới đây là một số bệnh thường gặp ở ruột non

Viêm ruột non

Viêm ruột do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng,… là nguyên nhân hàng đầu gây nên tình trạng viêm đường tiêu hóa ở bệnh nhân. Dẫn đến các vấn đề về sức khỏe như tiêu chảy, tác động đến niêm mạc ruột của bệnh nhân.

Ăn, uống, chế biến không kỹ các thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm tác nhân gây bệnh, không đảm bảo an toàn, đặc biệt là các nguồn nước ao hồ, nước sông chưa được xử lý.

Vệ sinh thân thể chưa đúng cách:  góp phần tạo điều kiện cho virus có môi trường thuận lợi để phát triển và xâm nhập cơ thể, đặc biệt, virus dễ lây lan ở trẻ nhỏ do vệ sinh bàn tay không đảm bảo.

Bệnh Crohn: Là bệnh tổn thương có thể ở nhiều đoạn bất kỳ của ống tiêu hóa, tổn thương ở ruột non chiếm 30-40%. Khi mắc bệnh nhân thường đau bụng, tiêu lỏng, giảm cân (khi tổn thương rộng), sốt, biến chứng rò, áp-xe, chảy máu.

Lao ruột: Là vị trí thường gặp thứ hai sau lao phúc mạc trong lao ống tiêu hóa, chủ yếu là lao thứ phát sau lao ở các cơ quan khác. Trong thời kỳ khởi phát, các biểu hiện chủ yếu là gầy sút nhanh, xanh xao, mệt mỏi, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm; Đi ngoài phân lỏng ngày 2-3 lần, phân sền sệt, thối;  Đi lỏng kéo dài, dùng các thuốc cầm ỉa không có tác dụng… Trong thời kỳ toàn phát biểu hiện triệu chứng khác nhau tùy theo thể bệnh.

Viêm ruột do xuất huyết thành ruột non: Tiền sử dùng thuốc chống đông, lâm sàng có các cơn đau bụng quanh rốn, hoặc một vùng kèm theo bí trung đại tiện, bụng trướng…

Một số bệnh thường gặp bạn cần đề phòng ở ruột non

U ruột non

Theo các bác sĩ cho hay u ruột non chiếm 3-6% trong u ống tiêu hóa, 60-75% u lành tính, u ác tính ruột non dưới 2% so với ung thư ống tiêu hóa, là nguyên nhân thứ 2 gây xuất huyết ruột non.

U lympho ruột non: Thường gặp thứ 2 sau dạ dày, hay gặp phần cuối hỗng tràng và hồi tràng, chủ yếu nguồn gốc từ tế bào lympho B, lâm sàng: không đặc hiệu hoặc có khi biến chứng tắc, chảy máu, thủng, rò.

Polyp ruột non: Là polyp lành tính nhưng có tỷ lệ nhỏ trở thành ung thư, ít triệu chứng hoặc có đau bụng, biến chứng chảy máu, lồng ruột. Khi chụp CT cho thấy tổn thương lồi trong lòng đại tràng, nội soi: Xác định tổn thương, can thiệp cắt bỏ Polyp

Ung thư biểu mô tuyến: Ít gặp hơn đại tràng, có 70% ở tá tràng (50% quanh nhú Vater) và hỗng tràng, lâm sàng: ít triệu chứng có khi giai đoạn muộn biểu hiện đau bụng, biến chứng tắc ruột, chảy máu.

Bệnh lý tổn thương mạch máu ruột non

Dị sản mạch, thông động tĩnh mạch, chảy máu điểm mạch, dị sản mạch là nguyên nhân hàng đầu gây chảy máu ruột non, ở hỗng tràng gặp nhiều hơn ở hồi tràng.

CT bụng thấy hình ảnh thoát thuốc cản quang vào lòng, nội soi: hình ảnh tổn thương mạch gây chảy máu.

Túi thừa ruột non

Hiếm gặp chủ yếu ở tá tràng và túi thừa Meckel (2%), thường không có triệu chứng, có khi có biến chứng như chảy máu túi thừa, viêm túi thừa, thủng túi thừa, tắc ruột.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Thận của bạn đang “chết dần chết mòn” chỉ vì 10 lý do sau đây

Suy giảm chức năng thận là bệnh thường gặp ở nam giới. Những sai lầm tai hại sau đây đang ảnh hưởng một cách thầm lặng tới thận và các cơ quan khác trong cơ thể bạn.

Nước đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người


1.Không cung cấp đủ nước

Uống đủ nước được chứng minh là “liều thuốc” cho sức khỏe của thận, giúp  duy trì sức khỏe thận tốt. Uống đủ nước giúp thận duy trì cân bằng lượng dịch trọng cơ thể, đào thải các độc tố không mong muốn và muối ra ngoài cơ thể. Điều này giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi thận và sau đó có thể là suy thận.

2.Ăn quá nhiều thịt

Protein trong động vật tạo ra  từ một lượng axit cao rất có hại cho thận trong quá trình xử lý dẫn tới tình trạng nhiễm toan. Protein trong động vật nên được hấp thu cân bằng với hấp thu rau và hoa quả.

3.Hút thuốc lá thường xuyên

Thông thường, hút thuốc có liên quan trực tiếp đến việc gây tổn thương cho phổi hoặc tim, ngoài ra, hút thuốc cũng ảnh hưởng tới sức khỏe của thận. Do hút thuốc để lại nhiều protein trong nước tiểu, đó là dấu hiệu nguy hiểm báo động cho sức khỏe của thận.

Thuốc lá tác nhân gián tiếp gây suy chức năng thận

4.Uống rượu nhiều

Khoa học đã chứng minh rằng Chỉ cần uống 3 đến 4 cốc rượu/ngày dù là loại nào đều làm tăng nguy cơ bị bệnh thận mạn tính. Ngoài ra, kết hợp hút thuốc và uống rượu làm tăng gấp 5 lần nguy cơ tương tự.

5.Thực phẩm chế biến không an toàn

Thực phẩm chế biến chứa nhiều các loại khoáng chất như phốt pho và natri có thể trực tiếp gây hại cho thận. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng thận duy trì cân bằng dịch và điện giải.

6.Ngủ không đủ giấc

Có quá nhiều  lý do, chúng ta không ngủ đủ 6-8 tiếng mỗi ngày như được khuyến nghị để chuẩn bị cho ngày mới. Tình trạng này kéo dài có thể gây ảnh hưởng cho sức khỏe thận, tăng huyết áp và suy ảnh hưởng tới sức khỏe chung.

7.Hấp thu quá nhiều muối vào cơ thể

Muối chứa nhiều natri và hấp thu natri nhiều có thể trực tiếp dẫn tới tăng huyết áp. Chức năng lọc máu trở nên bị rối loạn và dần dần ảnh hưởng tới thận.

8.Thường xuyên ăn đường

Ăn nhiều đường có thể dẫn đến huyết áp tăng và bệnh tiểu đường, trực tiếp ảnh hưởng tới chức năng của thận.

Tập thể dục thường xuyên giúp giảm nguy cơ suy thận

9.Ít vận động

Tập thể dục luôn có tác động tích cực lên cơ thể con người và đối với thận, nó giúp loại bỏ các chất độc và điều chỉnh cân bằng dịch trong cơ quan này bằng cách thúc đẩy sự trao đổi chất.

10.Nhịn tiểu

Đôi khi vì công việc hoặc nhiều lý do khác, bạn cố gắng nhịn tiểu có khi hàng giờ. Điều này có thể làm tăng áp lực nước tiểu trong thận và dẫn đến suy thận

10 lý do trên vẫn chưa đẩy đủ, để gây ra bệnh suy thận thì còn rất nhiều yếu tố khác. Khi có các dấu hiệu bất thường các bạn nên đến khám bác sĩ chuyên khoa để có sự tư vấn tốt nhất và chính xác nhất.

Nguồn : sưu tầm

Exit mobile version