Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những loại thực phẩm gây táo bón bạn nên hạn chế sử dụng

Táo bón gây khó chịu và ảnh hưởng đến công việc của người mắc phải. Người bị táo bón cần kiêng ăn các thực phẩm dưới đây.

Những loại thực phẩm gây táo bón bạn nên hạn chế sử dụng

Những loại thực phẩm gây táo bón bạn nên hạn chế sử dụng

Chuối

Ăn chuối chưa chín hẳn có thể gây táo bón, vì chuối chưa chín chứa nhiều tinh bột khó tiêu hóa. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng có thể bị táo bón nếu ăn nhiều chuối.

Kẹo cao su

Nuốt kẹo cao su có thể làm tắc ống tiêu hóa và gây táo bón. Tốt nhất không nên để trẻ dưới 5 tuổi nhai kẹo cao su, vì các bé rất dễ nuốt luôn kẹo khi hết vị ngọt.

Thực phẩm chứa gluten

Gluten là một dạng protein có trong lúa mạch. Một số người đặc biệt mẫn cảm với chất này. Nếu bạn thấy tiêu hóa của mình chậm đi hay thường xuyên bị táo bón, hãy gặp bác sĩ để được tư vấn về dị ứng gluten.

Gạo trắng

Gạo trắng có thể gây táo bón, còn gạo nâu lại giúp làm dịu táo bón. Xét tổng thể, gạo nâu được cho là tốt cho sức khỏe hơn gạo trắng. Thay gạo trắng bằng gạo nâu giúp cải thiện tiêu hóa và chữa táo bón.

Hồng ngâm

Hồng ngâm có thể gây táo bón nếu ăn khi chưa chín hẳn. Quả hồng ngâm càng chín, càng ngọt thì càng dễ tiêu hóa.

Thịt đỏ

Thịt đỏ có thể gây táo bón do chứa rất nhiều sắt và còn có thể kích thích dạ dày theo nhiều cách khác. Thịt lợn và thịt bò chứa nhiều chất béo, do đó mất nhiều thời gian hơn để đi qua ống tiêu hóa.

Những loại thực phẩm gây táo bón bạn nên hạn chế sử dụng

Bánh mì trắng

Giống như gạo trắng, bánh mì trắng gây táo bón do chứa nhiều tinh bột. Thay vì bánh mì trắng, hãy chọn những thực phẩm lành mạnh như ngũ cốc nguyên hạt.

Rượu bia

Uống quá nhiều rượu bia có thể gây nhiều nguy cơ cho sức khỏe. Thậm chí dù uống với lượng vừa phải, rượu bia cũng có thể gây táo bón. Để tránh tình trạng này, hãy uống nước xen kẽ với rượu bia để tránh mất nước.

Sô-cô-la

Sô-cô-la chứa nhiều chất béo, do đó nó mất rất nhiều thời gian để đi qua ống tiêu hóa. Bạn nên ăn sô-cô-la với lượng vừa phải để bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa.

Các sản phẩm từ sữa

Sữa, phô mai và sữa chua là những nguồn canxi và vitamin tuyệt vời. Tuy nhiên, ăn quá nhiều các món này có thể làm chậm tiêu hóa. Lactose có trong các sản phẩm từ sữa còn có thể gây đầy hơi.

Thức ăn nhanh

Các món ăn nhanh chứa rất nhiều chất béo và rất ít chất xơ. Hãy tự làm bánh kẹp tại nhà, sử dụng thịt gà thay vì thịt bò làm nhân để giảm bớt các thành phần gây táo bón. Khoai tây chiên tự làm cũng ít gây táo bón hơn.

Thức uống chứa caffeine

Cà phê và các thức uống chứa caffeine khác có tính lợi tiểu, do đó nếu uống quá nhiều có thể gây mất nước, dẫn đến táo bón.

Đường

Bạn nên hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều đường. Bánh kẹo chứa ít chất xơ và nhiều chất béo gây táo bón nghiêm trọng.

Táo bón là căn bệnh thường gặp ở tất cả mọi độ tuổi. Vì vậy hãy ăn uống khoa học và hạn chế những loại thực phẩm gây táo bón đã nêu ở trên nhé.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Viêm Bàng Quang Cấp Tính – Phòng Ngừa Và Điều Trị

Viêm bàng quang cấp tính là một bệnh thường xảy ra một cách đột ngột, kèm theo tiểu nóng rát, đau ở vùng niệu đạo. Đôi khi kèm theo tiểu cấp, tiểu nhiều. Hãy nghe các chuyên gia bệnh học chia sẻ để có thể điều trị kịp thời.

Viêm bàng quang cấp tính do đâu?

Viêm bàng quang cấp chủ yếu là do vi sinh vật, trong đó vi khuẩn đóng vai trò đáng kể, nhất là họ vi khuẩn đường ruột, đứng hàng đầu là E.coli, sau đó là Proteus, Enterobacter, Citrobacter, Kebsiella. Tiếp đến là vi khuẩn họ cầu khuẩn, chủ yếu là tụ cầu da (S. epidermidis) hoặc tụ cầu hoại sinh (S. saprophyticus). Vi khuẩn mủ xanh (P. aeruginosa) có thể gây viêm bàng quang cấp, nếu do chúng sẽ rất khó khăn cho việc điều trị, bởi vì, vi khuẩn này có sức đề kháng rất tốt, đồng thời chúng có khả năng kháng lại nhiều loại kháng sinh (đa đề kháng kháng sinh). Ngoài ra, viêm bàng quang cấp có thể do vi khuẩn gây viêm niệu đạo cấp hoặc mạn tính đi ngược lên như Chlammydia, Mycolasma.

Bên cạnh đó, có một số yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh viêm bàng quang cấp, đó là bàng quang ứ nước do sỏi bàng quang hoặc sỏi niệu đạo hoặc do sự chèn ép bàng quang gây ứ đọng nước tiểu (tăng sinh tiền liệt tuyến ở nam giới, nhất là người cao tuổi). Ở phụ nữ do ít vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài hoặc vệ sinh không đúng cách, trong khi cấu tạo niệu đạo ngắn, lại ở sát gần hậu môn rất dễ vi khuẩn xâm nhập vào niệu đạo, đi ngược lên bàng quang gây viêm cấp tính. Ngoài ra, một số thống kê cho thấy ở nữ giới đang ở tuổi sinh hoạt tình dục mạnh (sau khi cưới chồng hoặc quan hệ tình dục nhiều lần do lạm dụng tình dục) rất dễ bị viêm bàng quang cấp.

Viêm bàng quang cấp tính có biểu hiện như thế nào?

Triệu chứng thường gặp nhất là đi tiểu có cảm giác bỏng rát, đau nhức vùng dưới rốn trên xương mu (nơi đối diện với bàng quang) và tiểu rát, dắt, buốt, thậm chí đau lan sang niệu đạo, âm hộ (nữ giới) nhưng sau khi đi tiểu xong, sẽ giảm đau hoặc hết đau rát. Luôn cảm thấy buồn đi tiểu và tiểu nhiều lần trong ngày, đặc biệt hay đi tiểu đêm, thậm chí tiểu không tự chủ hoặc són tiểu. Nước tiểu màu đục (có mủ), có mùi hôi, khắm, thậm chí đi tiểu ra máu (màu nước tiểu đỏ).

Ngãn ngừa viêm bàng quang cấp tính

Cần vệ sinh vùng kín sạch sẽ hàng ngày, ăn uống và sinh hoạt điều độ. Ở lứa tuổi sinh hoạt tình dục, cần vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài trước và sau khi quan hệ, nên quan hệ điều độ. Khi mắc các bệnh sỏi đường tiết niệu, tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến (nam giới) cần tích cực điều trị theo đơn của bác sĩ khám bệnh và nghe theo tư vấn của bác sĩ. Hằng ngày không nên nhịn tiểu và không nên ngồi một chỗ quá lâu.

Để chẩn đoán viêm bàng quang cấp, cần hỏi kỹ tiền sử của người bệnh, kết hợp với các triệu chứng lâm sàng. Bên cạnh đó, cần chụp Xquang, siêu âm hệ tiết niệu, tiền liệt tuyến (nam giới). Nếu điều kiện cho phép nên nuôi cấy nước tiểu để xác định vi khuẩn và độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh (áp dụng kỹ thuật kháng sinh đồ) nhằm giúp bác sĩ điều trị chọn kháng sinh thích hợp để điều trị có hiệu quả hơn.

Viêm bàng quang cấp tính gây ra những nguy hại gì?

Trước tiên, viêm bàng quang cấp làm cho người bệnh lo lắng, buồn phiền, thậm chí gây hoang mang, nhất là có đái máu hoặc đái đục làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe nói chung và ảnh hướng đến cuộc sống thường ngày, nhất là các đôi nam nữ mới lập gia đình hoặc người cao tuổi. Nếu không phát hiện hoặc ngại không đi khám bệnh, viêm bàng quang cấp sẽ chuyển sang viêm bàng quang mạn tính, các triệu chứng sẽ xuất hiện liên tục, dai dẳng, gây rất nhiều phiền toái cho người bệnh. Đặc biệt, viêm bàng quang cấp không chữa trị dứt điểm có thể gây viêm ngược dòng lên thận gây viêm thận (viêm bể thận) và hậu quả xấu nhất là gây suy thận. Viêm bàng quang cấp có thể gây nhiễm khuẩn huyết – một căn bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nếu không phát hiện hoặc phát hiện muộn.

Điều trị viêm bàng quang cấp tính

Khi nghi ngờ bị viêm bàng quang cần đi khám bệnh ngay để được xác định và điều trị kịp thời, tránh để xảy ra biến chứng. Không tự chẩn đoán bệnh và không tự mua thuốc điều trị khi không có chuyên môn về y học, bởi vì các loại vi khuẩn gây viêm bàng quang cấp đã và đang đề kháng nhiều kháng sinh, nếu làm như vậy, bệnh không những không khỏi mà có thể nặng thêm, phức tạp thêm. Khi đã có chỉ định điều trị của bác sĩ, cần tuân theo một cách nghiêm túc, tránh điều trị dở dang, tránh tự động thay thuốc và tránh tự động điều chỉnh liều lượng thuốc.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Huyệt Ngũ xứ: Vị trí và công dụng trị bệnh trong Y học cổ truyền

Huyệt Ngũ Xứ là một trong 5 nhóm huyệt ở đầu được các thầy thuốc dùng trong điều trị bệnh lý. Vậy huyệt ngũ xứ vị trí ở đâu và công dụng trị bệnh như thế nào, mời bạn đọc theo dõi bài sau đây!

Cách xác định huyệt ngũ xứ

Thông tin chi tiết về huyệt Ngũ xứ

Trong Y học cổ truyền ý nghĩa tên gọi Huyệt Ngũ Xứ đó là: Ngũ = 5; Xứ = nơi. Huyệt mang số thứ tự 05 của đường kinh, vì vậy gọi là Ngũ Xứ (Trung Y Cương Mục).

Sách Hội Nguyên viết: “Huyệt Ngũ xứ, đường kinh túc Thái dương Bàng quang, bắt đầu từ huyệt Tinh Minh, Toàn trúc, Mi xung, Khúc sai rồi đến Ngũ xứ. Đến Ngũ xứ là năm huyệt, ở năm vị trí (nơi), đều có khả năng trị được sốt đột ngột, vì vậy gọi là Ngũ xứ”.

Tên gọi khác của huyệt Ngũ xứ

Cự Xứ.

Xuất xứ

Giáp Ất Kinh.

Đặc tính

  • Huyệt thứ 5 của kinh Bàng Quang.
  • 1 trong nhóm huyệt Đầu Thượng Ngũ Hàng.

Vị trí huyệt ngũ xứ

Giữa đường chân tóc trán lên 1 thốn (huyệt Thượng Tinh – Đc.23) đo ngang ra 1,5 thốn hoặc sau huyệt Khúc Sai 0,5 thốn.

Giải phẫu

Dưới da là cân sọ, xương sọ. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Huyệt ngũ xứ có công dụng gì?

Tác dụng huyệt ngũ xứ

Tán phong, khư tà, bình can, tiềm dương, thanh tiết nội nhiệt.

Chủ trị

Trị đầu đau, chóng mặt, mũi viêm.

Châm cứu huyệt ngũ xứ

Hướng dẫn châm cứu huyệt ngũ xứ như sau: Châm xiên 0,2–0,3 thốn. Cứu 2–3 phút. Ôn cứu 5–10 phút.

Phối hợp huyệt

  1. Phối Côn Lôn (Bq 60) + Thân Trụ (Đc 12) + ủy Dương (Bq 39) + ủy Trung (Bq 40) trị lưng cứng cong như đòn gánh, đầu đau (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Hợp Cốc (Đtr 4) trị đầu đau do phong (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Tiền Đỉnh (Đc 21) trị đầu phong, chóng mặt, mắt trợn ngược (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Hòa Liêu (Đtr 19) + Nghênh Hương (Đtr 20) + Thượng Tinh (Đc 23) trị mũi nghẹt, không ngửi thấy mùi (Châm Cứu Đại Thành).

Thông tin về huyệt đạo cơ thể có tên Ngũ xứ tại website bệnh học chỉ mang tính chất tham khảo! Người bệnh không nên tự ý áp dụng.

Nguồn:sưu tập

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Bác sĩ chia sẻ một số thực phẩm chứa nhiều kẽm

Kẽm là nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng đối với sức khỏe. Nó tham gia và nhiều quá trình sinh học như chuyển hóa chất dinh dưỡng, tăng cường miễn dịch và phục hồi các mô trong cơ thể. Cơ thể con người không có khả năng dự trữ kẽm, do đó cần ăn đủ lượng kẽm quy định mỗi ngày. 

Bác sĩ chia sẻ một số thực phẩm chứa nhiều kẽm

Thịt

Bác sĩ chia sẻ thịt, nhất là các loại thịt đỏ, là một nguồn cung cấp kẽm quan trọng. Kẽm tồn tại trong hầu hết tất cả các loại thịt, đặc biệt nhiều trong thịt bò, cừu và lợn. Trên thực tế, khi tiêu thụ khoảng 100 gram thịt bò sẽ được cung cấp 4,8 mg kẽm, chiếm khoảng hơn 40% lượng kẽm mà cơ thể người cần hàng ngày. Đồng thời một lượng thịt như vậy cũng cung cấp khoảng 176 calo, 20 gram protein và 10 gam chất béo cho cơ thể.

Ngoài ra thịt cũng là một nguồn cung cấp khá nhiều nhóm chất dinh dưỡng quan trọng khác ví dụ như sắt, vitamin B hay creatine. Tuy nhiên cần lưu ý nếu ăn một lượng lớn thịt đỏ, đặc biệt loại thịt đã được chế biến sẵn sẽ có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch hay ung thư. Vì vậy tốt nhất nên ăn một lượng thịt chế biến ở mức tối thiểu cũng như tránh tiêu thụ thịt đỏ khi qua chế biến đồng thời có chế độ ăn kết hợp với nhiều loại trái cây, rau củ quả và chất xơ thì không cần phải lo lắng quá nhiều.

Động vật có vỏ

Một số loại động vật có vỏ như cua, sò, ốc, hến, … là những loại thực phẩm có chứa nhiều kẽm và ít calo, đặc biệt nhiều nhất là hàu. Với trung bình bữa ăn với 6 con có thể cung cấp 32 mg kẽm, tương đương gần 300% lượng kẽm yêu cầu trong ngày. Tương tự, trong 100 gram cua chứa khoảng 7,6 mg kẽm, chiếm gần 70% nhu cầu về kẽm của cơ thể người mỗi ngày.

Nhiều loài động vật có vỏ kích thước nhỏ khác cũng là nguồn cung cấp kẽm tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý đối với phụ nữ mang thai phải đảm bảo ăn các loài động vật có vỏ khi đã được nấu chín hoàn toàn để tránh nguy cơ ngộ độc thực phẩm hoặc nhiễm ký sinh trùng.

Cây họ đậu

Một số loại cây họ đậu đều chứa một lượng kẽm đáng kể. Trong thực tế, khi ăn 100 gram đậu lăng nấu chín được cung cấp khoảng 12% lượng kẽm yêu cầu của cơ thể hàng ngày. Tuy nhiên, đậu lăng có chứa phytate, là một chất chống độc có khả năng ức chế sự hấp thụ kẽm và nhiều loại khoáng chất khác, làm cho khó hấp thu kẽm trong cây họ đậu hơn so với kẽm từ các thực phẩm động vật.

Tuy nhiên, nói chung cây họ đậu vẫn là một nguồn cung cấp kẽm quan trọng, nhất là cho những người ăn chay hoặc kiêng thịt. Chúng cũng là một nguồn chứa nhiều protein và chất xơ và chúng cũng có thể được sử dụng trong các món súp, hầm hay salad.

Các loại hạt

Các loại hạt là một thành phần bổ sung lành mạnh cho cơ thể đồng thời có thể giúp tăng lượng kẽm cho người sử dụng. Tuy nhiên, mỗi loại hạt có hàm lượng kẽm không giống nhau. Nếu ăn 30 gram hạt gai dầu sẽ được cung cấp khoảng 31% (đối với nam) và 43% (đối với nữ) lượng kẽm khuyến cáo hàng ngày.

Ngoài ra hạt bí và hạt vừng cũng là loại chứa một lượng kẽm đáng kể. Chúng cũng có tác dụng giúp làm giảm cholesterol cũng như huyết áp. Vì vậy chúng được xem là một trong những nguồn thực phẩm bổ sung tuyệt vời cho chế độ ăn uống hàng ngày. Để bữa ăn thêm phong phú, có thể sử dụng thêm một số thực phẩm như cây gai dầu, hạt lanh, hạt bí cho vào món salad, súp, sữa chua hoặc các thực phẩm hàng ngày.

Hạt khô

Nhiều loại hạt khô như hạt thông, lạc, điều hay hạnh nhân có một lượng kẽm đáng kể. Đồng thời chúng cũng chứa một số chất dinh dưỡng lành mạnh như chất béo, chất xơ và một số loại vitamin, khoáng chất quan trọng. Hạt điều được xem là một trong những lựa chọn tốt nhất cung cấp chất kẽm cho cơ thể.

Theo nghiên cứu, trong 28 gram hạt điều chứa khoảng 15% lượng kẽm so với nhu cầu hàng ngày của mỗi người. Hạt còn là một món ăn nhẹ nhanh chóng, tiện lợi. Chúng cũng liên quan đến quá trình làm giảm yếu tố nguy cơ đối với một số bệnh như tim mạch, ung thư hay đái tháo đường. Người ăn nhiều loại hạt khô có thể kéo dài tuổi thọ hơn so với người ăn ít hạt. Vì vậy hạt khô là một ý tưởng tốt để bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày.

Sữa

Theo chuyên gia trang Bệnh học một số sản phẩm từ sữa như phô mai và sữa cung cấp rất nhiều loại chất dinh dưỡng trong đó có kẽm. Đặc biệt sữa và phô mai chứa một lượng kẽm đáng kể. Đồng thời kẽm trong sữa và phô mai cũng có sinh khả dụng khá cao, hầu hết kẽm trong nhóm thực phẩm này có thể được cơ thể hấp thu rất tốt. Bên cạnh đó, sữa và phô mai cũng có chứa một số loại chất dinh dưỡng khác được xem là rất quan trọng đối với sức khỏe của xương như protein, canxi hay vitamin D.

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Prolactin tăng cao ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản như thế nào?

Prolactin là một hormone có vai trò quan trọng đối chức năng sinh sản của người phụ nữ. Tăng prolactin máu là một bệnh lý nội tiết thường gặp và có thể gây vô sinh cho nữ giới.

Nên làm gì khi Prolactin tăng cao?

Prolactin bao nhiêu là tăng?

Mỗi giai đoạn của người phụ nữ thì nồng độ prolactin cũng sẽ có sự thay đổi nhất định.

Nồng độ prolactin tiêu chuẩn:

  • Phụ nữ trong độ tuổi trưởng thành: 127 – 637 µIU/mL
  • Phụ nữ khi mang thai: 200 – 4500 µIU/mL
  • Giai đoạn mãn kinh: 30 – 430 µIU/mL

Tình trạng tăng prolactin máu xảy ra do rối loạn trục dưới đồi – tuyến yên.  Tình trạng này được xác định bởi nhiều lý do khác nhau.

Lý do gây tăng prolactin trong máu là gì?

Để trả lời câu hỏi “Lý do gây tăng prolactin trong máu là gì?”. Theo những chuyên gia sức khỏe thì những lý do chính khiến lượng hormon prolactin tăng trong cơ thể là do những vấn đề về sinh lý, bệnh lý thường gặp hay do tác động của những loại thuốc Tây Y.

Yếu tố Sinh lý gây tăng Prolactin

  • Trong những hoạt động như: sau bữa ăn nhiều thịt, sau giao hợp, kích thích núm vú, sau tập thể dục hoặc khi bị căng thẳng (stress) cũng có thể kích thích lượng prolactin tăng lên cao.
  • Phụ nữ trong giai đoạn mang thai: lý do chính khiến prolactin tăng trong thời kỳ này là do nồng độ estradiol huyết thanh trong thai kỳ tăng. Chỉ sau khi sinh khoảng 6 tuần thì hàm lượng prolactin mới có thể trở lại bình thường.
  • Giai đoạn cho con bú: việc kích thích núm vú khi cho con bú cũng có thể làm tăng nồng độ prolactin trong máu.
  • Ngoài ra, prolactin có tính chất nhịp điệu rõ rệt, vậy nên có thể tăng trong lúc ngủ.

Prolactin cao do đâu?

Yếu tố bệnh lý gây tăng Prolactin

Những bệnh lý khi mắc phải cũng có khả năng làm gia tăng nồng độ prolactin trong máu như:

  • Tại hạ đồi: viêm não, bệnh u hạt, ung thư, hố yên rỗng
  • Tại tuyến yên: prolactinoma (u tuyến yên làm gia tăng việc bài tiết prolactin) gồm microprolactinoma (u < 10mm) và macroprolactinoma (u >= 10mm)
  • Suy thận: giảm thoái hoá, giảm thanh thải prolactin
  • Nhược giáp: gây tăng sinh tuyến yên
  • Xơ gan: bệnh lí não gan gây tổn thương những vùng sản xuất dopamine ở hạ đồi
  • Estradiol: Estradiol gây phì đại và tăng sản tế bào lactotrope (sản xuất PRL), phản hồi âm lên dopamine neuron vùng hạ đồi (làm giảm dopamine là chất ức chế sản xuất prolactin).

Một số loại thuốc có thể gây tăng Prolactin

Trong thành phần của những loại thuốc có tác dụng phụ cũng làm tăng hàm lượng prolactin trong máu như:

  • Ức chế tâm thần: phenothiazine, risperidone
  • Ức chế thụ thể H2: cimetidin
  • Chống nôn: metoclopramid
  • Thuốc có á phiện: codein, morphin
  • Thuốc ngừa thai có estrogen

Prolactin máu tăng cao có ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của phụ nữ?

Việc tăng nồng độ prolactin sẽ ngăn cản hoặc ức chế nhịp tiết GnRH bình thường, ngoài ra còn tăng hoạt tính dopaminergic tại vùng hạ đồi dẫn đến nồng độ FSH và LH ở mức thấp hoặc không đủ hiệu quả. Từ đó gây nên tình trạng bệnh lý sinh sản tình dục như rối loạn rụng trứng, không rụng trứng, rối loạn chu kì kinh nguyệt, vô kinh hay nguy hiểm hơn là suy sinh dục.

Prolactin gây vô sinh ở nữ giới

Chẩn đoán Prolactin tăng cao dựa vào đâu?

Để chẩn đoán người bệnh có dấu hiệu của tăng Prolactin hay không, bác sĩ cần thực hiện chỉ định xét nghiệm máu và một số cận lâm sàng khác như:

  • Xét nghiệm máu để xác định nồng độ prolactin. Do prolactin thường tăng lên vào ban đêm và giảm lại từ 6-8 giờ sáng nên mẫu máu thường được lấy trong khoảng 10 từ 12 giờ sáng. Người bệnh không cần nhịn ăn mà có thể ăn uống nhẹ nhàng và nghỉ ngơi một lát trước khi lấy máu.
  • Chẩn đoán hình ảnh (XQ, CT, MRI): sử dụng cho những bệnh nhân có biểu hiện tăng Prolactin trên lâm sàng (giảm thị lực, thị trường…) hoặc những dấu hiệu khối u choán chỗ.

Thông tin về Prolactin tại bệnh học chỉ mang tính chất tham khảo. Phụ nữ có dấu hiệu của tình trạng tăng prolactin nên đến gặp bác sĩ để tư vấn và thăm khám kịp thời!

Nguồn: sưu tập

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

 Tìm hiểu về hội chứng Ramsay Hunt

Hội chứng Ramsay Hunt thường khởi đầu sau bệnh thủy đậu nhiều năm. Nguyên nhân là do các virus tiềm tàng bị tái kích hoạt gây nhiễm các thần kinh vùng mặt.

Nguyên nhân và biểu hiện của hội chứng Ramsay Hunt

Nguyên nhân và biểu hiện của hội chứng Ramsay Hunt

Hội chứng Ramsay Hunt là tập hợp các triệu chứng gây ra do thần kinh vùng mặt nhiễm varicella-zoster virus. Bệnh gây ra các triệu chứng đau và yếu cơ mặt kèm theo phát ban trên da. Varicella-zoster virus (một trong 8 virus herpes đơn dạng) cũng gây ra bệnh gây bệnh thủy đậu và zona thần kinh.  Hội chứng Ramsay Hunt thường khởi đầu sau bệnh thủy đậu nhiều năm. Nguyên nhân là do các virus tiềm tàng bị tái kích hoạt gây nhiễm các thần kinh vùng mặt. Triệu chứng bệnh rất rầm rộ, đôi khi khiến bệnh nhân nhầm lẫn và lo sợ một cơn đột quỵ. Ramsay Hunt có thể dẫn tới các biến chứng như nhược cơ vùng mặt hoặc ảnh hưởng thính lực. Chẩn đoán và điều trị đúng phác đồ đạt hiệu quả đáng kể và giúp ngăn ngừa nguy cơ biến chứng của bệnh.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, các dấu hiệu và triệu chứng điển hình nhất của của hội chứng Ramsay Hunt đều xoay quanh việc dây thần kinh mặt bị viêm, chúng bao gồm:

– Tổn thương da dạng mụn nước hoặc mẩn đỏ, có mủ, đau, tập trung ở màng nhĩ, ống tai và ngoài tai, vòm miệng và lưỡi.

– Liệt mặt, thường cùng bên tổn thương da.

– Khó nhắm một bên mắt.

– Đau và ù tai. Thường kèm giảm thính lực và cảm giác chóng mặt.

– Ảnh hưởng cảm nhận vị giác, hoặc mất vị giác.

Ngay khi có triệu chứng liệt mặt kèm hoặc không kèm các triệu chứng khác, bệnh nhân cần đến bệnh viện để được bác sĩ đánh giá và chẩn đoán. Mặc dù hội chứng Ramsay Hunt không phải là một vấn đề cấp cứu khẩn cấp. Tuy nhiên, mốc thời gian vàng cho chẩn đoán và điều trị là bảy ngày kể từ ngày bắt đầu có dấu hiệu và triệu chứng. Tiên lượng của bệnh nhân tốt hơn cũng như giảm thiểu được các biến chứng nếu được tiếp nhận điều trị sớm trong vòng 7 ngày.

Cơ chế bệnh sinh của hội chứng Ramsay Hunt

Cơ chế bệnh sinh của hội chứng Ramsay Hunt

Varicella-zoster là một trong 8 chủng herpes đơn dạng. Các chủng virus herpes gây ra nhiều các bệnh thường gặp khác nhau, bao gồm các vi rút gây lở loét lạnh và herpes sinh dục. Đa phần các virus thuộc nhóm herpes đều có thể tồn tại tiềm ẩn nhiều năm trời trong hệ thống thần kinh sau đợt nhiễm đầu tiên.

Ramsay Hunt gây ra do hiện tượng hệ thống miễn dịch không có khả năng tiêu diệt hoàn toàn tất cả virus varicella-zoster trong nhiễm trùng ban đầu. Vì một số nguyên nhân đặc biệt, virus bị tái kích hoạt và gây viêm dây thần kinh mặt – gây ra hội chứng Ramsay Hunt. Cơ chế của hiện tượng tái kích hoạt này vẫn chưa rõ ràng. Hội chứng Ramsay Hunt vì nguyên nhân này cũng có tên gọi khác là herpes zoster oticus.

Biến chứng của Ramsay Hunt

Trong đa số trường hợp, nếu kịp thời điều trị trong vòng bảy ngày từ khi khởi phát bệnh, bệnh nhân hầu như không có biến chứng lâu dài nào. Tuy nhiên, trong trường hợp điều trị kịp thời và một số nhỏ trường hợp mặc dù đã điều trị kịp thời, Ramsay Hunt có thể gây ra mất thính lực vĩnh viễn và liệt mặt cũng như nhiều biến chứng khác, bao gồm:

  • Bất thường trên khuôn mặt: do dây thần kinh bị nhiễm trùng và thiệt hại nghiêm trọng, khiến chức năng của chúng không được hồi phục hoàn toàn. Điều này gây ra một số vấn đề bất thường với vùng mặt, điển hình như chớp mắt liên tục hay chảy nước mắt khi đang nói chuyện, cười hoặc nhai.
  • Tổn thương mắt bị: gây ra khó đóng mí mắt ở bên tổn thương. Mí mắt không thể đóng hoàn toàn có thể gây ra các vấn đề với giác mạc, lâu dần gây đau và mờ mắt.
  • Tổn thương các cơ quan khác: khi zoster virus lan tràn, có thể gây ra viêm các tế bào thần kinh não hoặc tủy sống, có thể gây ra đau đầu, đau lưng, thờ ơ và yếu chân tay.

Biến chứng của Ramsay Hunt

Ngoài các biến chứng trên thì hội chứng Ramsay Hunt còn gây ra các bệnh thần kinh, do sợi thần kinh bị hư hỏng không thể dẫn truyền xung thần kinh bình thường, mà các thông tin được dẫn truyền sẽ bị rối loạn và phóng đại. Vì thế, gây ra những cơn đau đớn kéo dài lâu và có thể trở thành mãn tính.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những nguy cơ tiềm ẩn ung thư mà mọi người thường bỏ qua

Vì ung thư có rất nhiều loại nên các triệu chứng có thể rất khác nhau giữa từng bệnh, từng người bệnh. Dưới đây là những triệu chứng tiềm ẩn cần được thăm khám gấp.


Những nguy cơ tiềm ẩn ung thư mà mọi người thường bỏ qua

Những nguyên do bất thường điềm báo của bệnh ung thư

 Sút cân không rõ lý do

Bạn không làm việc hay tập luyện vất vả hơn trước, bạn cũng không ăn kiêng và vẫn ăn nhiều như mọi khi, vậy mà vẫn bị sụt cân đáng kể, ví dụ 4 hay 5 kg trong vòng một tháng. Sụt cân không rõ nguyên nhân theo kiểu này nhất định không được coi thường. Nó có thể là dấu hiệu của ung thư, nhất là đại tràng hoặc có vấn đề ở các bộ phận của đường tiêu hóa.

Chướng bụng

Chướng bụng là tình trạng mà hầu như ai cũng từng mắc trong đời, do kinh nguyệt, do giữ nước hoặc do khó tiêu. Nếu bắt đầu bị chướng bụng bất thường và không liên quan với chu kỳ kinh nguyệt, thì cần chú ý sát sao tới các triệu chứng như: Chướng bụng đến mức không thể mặc vừa quần áo; xảy ra thường xuyên đã vài tuần; kèm đau hoặc sưng ở bụng hoặc vùng chậu không; đầy bụng và không ăn được, cho dù trước đây không ăn nhiều. Tất cả những dấu hiệu này đều được biết đến ở phụ nữ bị ung thư buồng trứng.

Chảy máu bất thường

Mọi hiện tượng ra máu bất thường ngoài chu kỳ “đèn đỏ” đều cần được quan tâm. Bạn cần hiểu rõ về cơ thể cũng như chu kỳ của mình để biết khi nào sẽ đến kỳ đèn đỏ, bạn sẽ mất bao nhiêu máu và sẽ cảm thấy thế nào.

Chảy máu cũng có thể bắt nguồn từ đường tiêu hóa hoặc các phần của hệ tiết niệu, như bàng quang hoặc thận. Nếu thấy có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, thì có thể do nhiều nguyên nhân, như bệnh trĩ, hoặc máu từ âm đạo, nhưng cũng có thể là dấu hiệu của ung thư bàng quang, thận hoặc đại trực tràng, vì thế nên đi khám bác sĩ để loại trừ.

Ung thư bàng quang, thận hoặc đại tràng cũng có thể gây ra những triệu chứng như thay đổi về đại tiểu tiện. Nên chú ý nếu thấy có dấu hiệu hoạt động bất thường của ruột và bàng quang, như táo bón, tiêu chảy hoặc đau bụng liên tục cũng là những dấu hiệu cần để ý.

Cuối cùng, nếu ho ra máu quá một lần cũng là dấu hiệu đáng để đi khám

Thay đổi ở ngực
Tất cả phụ nữ đều cần biết rõ về bộ ngực của mình và cần tự kiểm tra ít nhất một lần mỗi tháng để phát hiện những u cục hoặc những thay đổi khác trong mô vú, trên bề mặt da cũng như trên và xung quanh núm vú.

Cần đi khám ngay nếu thấy da trên vú đỏ và dày vì đây có thể là dấu hiệu của ung thư vú dạng viêm, là dạng ung thư vú rất hiếm gặp nhưng rất ác tính. Cũng cần quan sát đầu núm vú và tìm những thay đổi bất thường về hình thức. Nếu núm vú đột nhiên tiết dịch (khi không nuôi con bú), bị bẹt ra, nhô lên hoặc tụt xuống (ngược với bình thường), thì tốt nhất là đi khám bác sĩ chuyên khoa phụ sản ngay.

Nuốt khó và thường xuyên bị khó tiêu

Nếu thấy rất khó nuốt thức ăn và có cảm giác như thức ăn luôn mắc ở cổ họng mỗi khi ăn, thì cần cảnh giác, vì đây có thể là triệu chứng của ung thư thực quản hoặc ung thư họng.

Đau, sốt hoặc ho dai dẳng

Đây là 3 triệu chứng phổ biến và mơ hồ nhất gặp trong rất nhiều bệnh. Cực kỳ khó biết được chúng là do bệnh ung thư hay là do một bệnh nào khác, nhưng cũng không được coi thường. Đau không rõ nguyên nhân, dù ở chỗ nào của cơ thể, cũng có thể là dấu hiệu của ung thư. Nếu đau dai dẳng qua một thời gian, và không thể lý giải được bằng vết thương hay bệnh nào khác, thì cần đi khám bác sĩ và mô tả tình trạng đau càng cụ thể càng tốt. Hãy để ý thời gian đau xuất hiện, kiểu đau và điều gì làm cơn đau trầm trọng thêm.

Sốt thường là dấu hiệu của một nhiễm trùng, như cúm, nhiễm vi rút và nhiễm khuẩn, nhưng nó cũng có thể báo hiệu một số loại ung thư. Hội Ung thư Mỹ cho biết sốt là một trong những triệu chứng xảy ra với ung thư máu giai đoạn sớm như bệnh bạch cầu hoặc bệnh lympho. Tất nhiên là không cần chạy ngay đến chỗ bác sĩ mỗi khi bị sốt. Điểm quan trọng là nếu sốt kéo dài và không giải thích được thì cần đi khám, chứ không được bỏ qua.

Ho kéo dài (quá 3 hoặc 4 tuần) không liên quan tới cảm lạnh hay cúm, cũng cần được để ý. Nếu nghi ngờ ung thư phổi, nhất là ở người nghiện thuốc lá, bác sĩ sẽ khám họng, kiểm tra chức năng phổi và yêu cầu chụp X quang.

Sưng hạch

Hạch lym pho nằm ở cổ, nách và bẹn. Thông thường các hạch này có thể hơi to nếu bị nhiễm trùng và sẽ nhỏ đi khi nhiễm trùng được điều trị hoặc khỏi hẳn. Tuy nhiên, nếu hạch vẫn to dần lên trong hơn 1 tháng, hoặc tạo thành những khối không hết hẳn và không liên quan tới nhiễm trùng, thì nên cảnh giác với khả năng ung thư, như ung thư máu và ung thư hạch.

Thay đổi và loét ở miệng

Nếu có hút hoặc sử dụng thuốc lá, thì nên để ý các dấu hiệu của ung thư miệng. Triệu chứng bao gồm những mảng trắng ở niêm mạc miệng, những chấm trắng trên lưỡi, hoặc mụn loét trên môi hoặc trong miệng. những nốt loét ở da và vùng sinh dục không liền, hoặc gây bầm tím hay chảy nhiều máu, cần được bác sĩ kiểm tra.

Mệt mỏi và suy nhược

Cuối cùng, triệu chứng tiềm ẩn của bệnh ung thư nhưng lại dễ bị bỏ qua nhất chính là mệt mỏi. Mệt mỏi là triệu chứng quá thường gặp trong rất nhiều tình trạng đến mức không thể kết luận rằng đó là do ung thư gây ra. Tuy nhiên, mệt mỏi do ung thư có lẽ sẽ không giống với sự mệt mỏi sau một ngày làm việc. Nó khiến bạn cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi đầy đủ hoặc không hề gắng sức chút nào. Mệt mỏi kéo dài, không hết khi nghỉ ngơi và có thể đi kèm với tình trạng suy nhược không giải thích được.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh lao phổi: Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây tử vong cao

Việt Nam đứng thứ 11 trên 30 quốc gia có tỷ lệ kháng thuốc cao nhất ở bệnh lao phổi. Điều này càng báo động tình trạng nguy hiểm đang gia tăng do bệnh lao phổi gây ra.

Bệnh lao phổi là bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm sức khỏe

Định nghĩa về bệnh lao phổi

Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis  gây nên. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể (gọi là lao ngoài phổi), trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (gọi là lao trong phổi chiếm từ 80-85%) và là nguồn lây chính cho những người xung quanh.

Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của bệnh lao phổi

Ho khan, ho có đơm, ho ra máu dai dẳng kéo dài trên 2 tuần là triệu chứng quan trọng nhất liên quan đến lao phổi. Ngoài ra, bệnh nhân có thể gặp những triệu trứng khác như: sút cân, gầy, chán ăn, mệt mỏi, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm vào ban đêm, đau ngực, khó thở… khi gặp những triệu trứng này bạn cần liên hệ với bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị sớm có thể ngăn ngừa diễn tiến nặng hơn của bệnh.

Nguyên nhân gây ra bệnh lao phổi

Bệnh lao do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Bệnh có tính chất lây nhiễm do vi khuẩn lao phát tán ra ngoài khi người mắc lao phổi ho, nói, hắt hơi, khạc nhổ đờm vô tình người tiếp xúc gần khu vực đó có thể bị hít vào và gây bệnh tại phổi. Từ phổi, vi khuẩn lao có thể cư trú đến các tạng khác trong cơ thể và gây bệnh tại đó thông qua đường máu hoặc hệ bạch huyết.

Lao phổi là bệnh thường gặp, có thể xuất hiện ở mọi người trong mọi lứa tuổi. Tuy nhiên người có những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc lao phổi bao gồm: nhiễm HIV, người tiếp xúc với nguồn lây bệnh (người nhà bệnh nhân, cán bộ y tế…) đặc biệt là trẻ em, người mắc các bệnh mạn tính (loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, suy thận mãn…), người nghiện rượu, thuốc lá, ma túy, người sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài như corticoid (bệnh nhân phẫu thuật, dị ứng), hóa chất điều trị ung thư…).

Bệnh lao phổi: Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây tử vong cao

Điều trị hiệu quả bệnh lao phổi

Chẩn đoán lao phổi: thông qua thăm khám lâm sàng với các triệu chứng điển hình như sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân. Bên cạnh đó bệnh nhân cần miêu tả chi tiết đặc tính của ho và đờm, khạc đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở đồng thời khám phổi và khám toàn thân. Nếu cần thiết có thể tiến hành làm các xét nghiệm sau để khẳng định chắc chắn: nhuộm soi đờm trực tiếp tìm AFB, xét nghiệm Xpert MTB/RIF, X-quang phổi hoặc nuôi cấy tìm vi khuẩn lao…

Các phương pháp dùng để điều trị lao phổi

Phương pháp điều trị phổ biến hiện này là dùng thuốc trị  vi khuẩn lao. Các thuốc chống lao hay dùng là: isoniazid, rifampicin, ryrazinamid, streptomycin, ethambutol. Ngoài ra còn có thuốc chống lao khác như: kanamycin, amikacin, capreomycin,  nhóm kháng sinh fluoroquinolones.

Theo Chương trình phòng chống lao Quốc gia, người mắc lao lần đầu sẽ được điều trị theo phác đồ: giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, trong giai đoạn này bệnh nhân  dùng 4 loại thuốc ethambutol (hoặc streptomycine), rifampicine, isoniazide, pyrazinamide. Giai đoạn tiếp theo gọi là giai đoạn củng cố (hay duy trì) kéo dài 6 tháng sử dụng 2 loại thuốc isoniazide và ethambutol.

Phòng bệnh lao phổi luôn là giải pháp đúng

Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của lao phổi

Theo tư vấn của các bác sĩ bệnh học chuyên khoa tại fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, để giúp hạn chế diễn tiến của bệnh lao phổi, bạn nên xây dựng thói quen lành mạnh bằng những gợi ý sau:

  • Đối với trẻ sơ sinh biện pháp phòng chống hữu hiệu nhất là cho trẻ sơ sinh đến các cơ sở y tế để tiêm vắc xin phòng chống lao.
  • Thực hiện lối sống lành mạnh, ăn uống hợp lý, tập thể dục đều đặn và tránh xa các chất gây nghiện như ma túy, rượu bia, thuốc lá…
  • Đeo khẩu trang khi đi ra ngoài, hoặc tiếp xúc với người bệnh lao phổi.
  • Che miệng khi hắt hơi, rửa tay sạch sẽ thường xuyên, nhất là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Không sử dụng chung đồ dùng cá nhân, bát đũa với người bệnh.
  • Người bệnh lao phổi tránh lây nhiễm cho người khác bằng cách không ngủ cùng phòng với người khác, không đến nơi đông người…

Lao phổi là căn bệnh nguy hiểm với tốc độ lây lan cao. Do đó, những kiến thức về cách phòng – trị luôn là vấn đề đáng quan tâm buộc bạn tìm hiểu và áp dụng nếu muốn một cơ thể khỏe mạnh, đồng thời đây cũng là cách bạn đang bảo vệ cộng đồng khỏi những tác nhân gây bệnh.

Nguồn: SƯU TẦM

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Phối hợp điều trị bệnh trĩ bằng một chế độ ăn hợp lý nhất

Do chế độ ăn uống không khoa học là 1 trong những nguyên gây nên bệnh trĩ, vậy để có một chế độ ăn phù hợp hơn cần ăn những gì?

Phối hợp điều trị bệnh trĩ bằng một chế độ ăn hợp lý nhất

Bệnh trĩ là gì ?

Theo trang tin tức về Bệnh tiêu hóa cho biết: Bệnh trĩ là một loại mà trong đó các tĩnh mạch tại khu vực hậu môn bị giãn quá mức, đan rối vào nhau tạo thành các búi trĩ, gây đau rát, ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh.

Nguyên nhân: Chế độ ăn uống không hợp lý, thiếu nước, căng thẳng kéo dài, ít hoặc liên tục vận động với cường độ mạnh, khiến cơ thể luôn trong trạng thái nóng, sinh nhiệt, các tĩnh mạch giãn nở.

Biểu hiện: Người bệnh sẽ có cảm giác ngứa, đau rát hậu môn, táo bón, đi đại tiện ra máu.

Cần bổ sung những thực phẩm sau cho quá trình điều trị bệnh

Nước:

Nguyên nhân chính gây nên bệnh trĩ là do nóng trong người, do vậy khi đã mắc bệnh bạn nên chú ý giúp cơ thể trữ nước, giải nhiệt, hỗ trợ hệ tiêu hóa.

– Nên uống một ly nước lạnh vào mỗi sáng, kích thích bài tiết, đảm bảo uống ít nhất 1,5 lít nước 1 ngày, dùng thức ăn ở dạng lỏng.

– Uống các loại nước ép, nước cam, chanh… tăng cường Vitamin C và sức đề kháng.

Thực phẩm kích thích tiêu hóa:

  • Rau xanh: Mồng tơi, dền, diếp cá … Có hàm lượng chất xơ cao, giúp giải nhiệt, hỗ trợ hệ tiêu hóa.
  • Khoai lang: Hàm lượng chất xơ cao, giàu Vitamin hạn chế tình trạng táo bón dẫn đến bệnh trĩ.
  • Ngũ cốc nguyên hạt: Yến mạch, đậu nành, hạt điều, quả hạnh… chứa lượng lớn Magie, kích thích tiêu hóa, đồng thời là khoáng chất thiết yếu cho cơ thể.

Trái cây:

  • Chuối: Giàu chất xơ, Vitamin B6, Vitamin C cung cấp năng lượng thiết yếu cho cơ thể.
  • Trái cây vị chua: Cam, bưởi, chanh… Vitamin C tăng đề kháng, giải độc.
  • Dưa hấu: Với thành phần 90% là nước và chất xơ, bổ sung nước, thanh nhiệt, điều hòa cơ thể.

Bổ sung chất sắt:

Trong thời gian điều trị người bệnh thường mất máu do đại tiện dẫn đến tình trạng thiếu máu. Do đó bạn nên bổ sung chất sắt trong bữa ăn hằng ngày để tránh tình trạng trên.

  • Rau củ và nấm: Bó xôi, cần, khoai tây, nấm mèo… giàu chất sắt, Vitamin thiết yếu, điều hòa hệ tuần hoàn máu.
  • Cá và cua: Không những giàu Canxi và sắt, chúng còn hỗ trợ rất tốt quá trình điều tiết co thắt tĩnh mạch.

Gia vị:

  • Dầu ăn: Các loại dầu thực vậtnhư dầu olliu, dầu đậu nành… cung cấp dưỡng chất, loại bỏ các Cholesterol xấu.
  • Gia vị có tính ấm: Tỏi, gừng, hành củ giúp thông mạch máu tại khu vực hậu môn, đồng thời hạn chế tổn thương tế bào máu.

Những loại thực phẩm không nên sử dụng

  • Dầu – mỡ động vật: Chứa hàm lượng chất béo cao, dễ dẫn đến tình trạng mỡ bao bọc gây tụ máu khiến tình trạng bênh tệ hơn.
  • Gia vị cay: Ớt, tiêu, mù tạt… Gây nóng, hằng nhiệt ảnh hưởng xấu đến hệ tiêu hóa, gây đau bao tử, kích ứng nóng rát ở hậu môn sau khi đi vệ sinh.
  • Thực phẩm chế biến sẵn: Thức ăn nhanh, khoai tây chiên, thịt nguội… hàm lượng dinh dưỡng thấp, nhiều muối và chất béo, hình thành Cholesterol và chất béo, ảnh hưởng hệ tiêu hóa.
  • Trái cây: Còn xanh, có tính nhiệt như xoài xanh, ổi, sầu riêng… là một trong các nguyên nhân gây táo bón.
  • Ngũ cốc đã qua sơ chế: Hàm lượng dinh dưỡng và chất xơ thấp, gây đầy hơi, khó tiêu, đau dạ dày, táo bón.

Bên cạnh điều trị bệnh bằng thuốc thì một chế độ ăn uống hợp lý giúp bệnh nhân kiểm soát và hỗ trợ điều trị bệnh được cải thiện hơn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

Thời tiết nắng nóng khiến nhiều căn bệnh thường gặp xuất hiện và gia tăng nhiều. Vậy cần làm gì để đề phòng bệnh mùa mắng nóng hiệu quả.

Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

Có nhiều lý do làm cho bệnh tật gia tăng vào mùa nắng nóng, trước hết phải kể đến lý do thời tiết nắng nóng đầu mùa khiến cơ thể chưa kịp thích nghi ngay dễ dẫn đến mắc một số bệnh, đặc biệt là khi thay đổi đột ngột từ lạnh sang nóng hoặc ngược lại.

Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

Một trong những Bệnh thường gặp khá phổ biến là say nắng, say nóng. Say nắng là do chiếu xạ của tia cực tím ánh nắng mặt trời hoặc đang ở trong phòng máy lạnh có nhiệt độ thấp đi ra ngoài đường hoặc tắm sông, ao hồ hoặc tắm biển lúc nắng gắt, nhiệt độ tăng cao. Bởi vì khi nhiệt độ ngoài trời lên đến 38 – 390C, thậm chí cao hơn, hiện tượng thường hay gặp nhất là say nắng ở cả người lớn và trẻ em, do cơ thể mất nước nhiều vì tiết mồ hôi, rối loạn nghiêm trọng về điều hoà thân nhiệt khi bị ánh nắng mặt trời gay gắt chiếu vào người, nhất là vùng gáy.

Một số bệnh về đường tiêu hóa thường gặp trong mùa nắng nóng do nhiễm vi khuẩn tả hoặc vi khuẩn lỵ hay vi khuẩn thương hàn hoặc E.coli, đặc biệt là có thể lây lan cho nhiều người khác tạo nên dịch bệnh.

Khi thời tiết quá nóng, nếu mở quạt với tốc độ lớn hoặc ở trong phòng điều hòa máy lạnh nhiệt độ quá chệch lệch với môi trường bên ngoài, có nguy cơ làm khô vùng hầu họng, các chất nhày bảo vệ đường hô hấp bị khô, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, nhất là vi khuẩn và vi nấm xâm nhập gây viêm nhiễm đường hô hấp, đặc biệt là gây viêm VA, viêm amidan, viêm thanh quản, phế quản cấp tính, nặng hơn có thể gây viêm phổi. Ngoài ra, nếu ngồi trong phòng máy lạnh quá lâu, nhất là người làm công tác văn phòng, lái xe đường dài (xe có máy lạnh)… khi ra ngoài trời nắng nóng, sự thay đổi nhiệt độ đột ngột rất dễ gây viêm mũi, họng, viêm xoang, viêm phế quản. Uống nước đá lạnh cũng là nguyên nhân gây viêm họng, đặc biệt là trẻ em.

Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

Mùa nắng nóng, bệnh thủy đậu, bệnh tay chân miệng hoặc viêm não Nhật Bản, viêm màng não do não mô cầu rất dễ xuất hiện và lây lan thành dịch do các virus gây bệnh này thích hợp với thời tiết mùa hè. Mùa hè, bệnh rôm, sẩy luôn rình rập trẻ nhỏ, nếu vệ sinh cá nhân kém, sàn nhà không đảm bảo vệ sinh, bệnh tuy nhẹ nhưng có thể bị bội nhiễm thành bệnh nặng.

Mùa hè, nắng gay gắt không có lợi cho tim. Tim phải làm việc nhiều và nhanh hơn khiến mạch đập mạnh và huyết áp tăng, đặc biệt sẽ bất lợi cho những người bệnh đang mang trong mình bệnh về tim, tăng huyết áp, xơ vữa mạch có thể bị thiếu ôxy, bất tỉnh, nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.

Cách phòng bệnh mùa nắng nóng

Trời nắng nóng, khi ra khỏi nhà cần đội mũ, nón hoặc mặc áo chống nắng (phụ nữ). Tốt nhất không tắm sông, biển, ao hồ, sông suối lúc nắng gắt, nhất là buổi trưa, xế chiều. Không dùng quạt gió với tố độ lớn, xoáy vào người, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi. Nếu dùng máy lạnh, nên để ở nhiệt độ khoảng 25- 26 độ là vừa. Mỗi lần đi ngoài nắng về, không nên vào phòng máy lạnh ngay, đặc biệt trẻ em, người cao tuổi. Sàn nhà, dụng cụ ăn uống, đồ chơi trẻ em cần được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày. Cần vệ sinh tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh bằng hình thức rửa tay sạch bằng xà phòng thích hợp. Ngủ cần nằm màn để tránh muỗi đốt. Cần diệt muỗi, gián, chuột, bọ chét để tránh mắc các bệnh do chúng truyền từ người bệnh sang người lành.

Cần ăn uống hợp vệ sinh, ăn chín, uống chín, uống đủ lượng nước cần thiết hàng ngày. Với trẻ, nên được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin theo khuyến cáo của y tế. Với người lớn, trẻ em lớn, cần tập thể dục đều đặn hàng ngày bằng bài tập thể dục buổi sáng.

Exit mobile version