Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Nguyên nhân và triệu chứng thiếu máu do bệnh mạn tính

Thiếu máu do bệnh mạn tính xảy ra khi bệnh kéo dài hơn 3 tháng, với mức độ thiếu máu thay đổi tùy theo tình trạng bệnh. Vậy thiếu máu thường gặp ở những bệnh nào và triệu chứng ra sao?

    Triệu chứng thiếu máu có thể khác nhau tùy theo mức độ

    Thiếu máu do bệnh mạn tính là gì?

    Thiếu máu do bệnh mạn tính, hay Anemia of Chronic Disease (ACD), đôi khi còn được gọi là thiếu máu do viêm vì tình trạng này thường xảy ra ở người mắc bệnh mạn tính có liên quan đến viêm. Viêm mạn tính ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ sắt, làm giảm quá trình sản xuất hồng cầu. Khi số lượng hồng cầu giảm, cơ thể không nhận đủ oxy, ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan.

    Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết ACD là loại thiếu máu phổ biến thứ hai, sau thiếu máu do thiếu sắt. Tỷ lệ thiếu máu do bệnh mạn tính thay đổi tùy theo loại bệnh và mức độ viêm. Người lớn tuổi thường có nguy cơ cao mắc phải tình trạng này do dễ mắc các bệnh mạn tính.

    Những bệnh mạn tính gây thiếu máu

    Một số bệnh nội khoa mạn tính có thể dẫn đến thiếu máu, bao gồm:

    • Bệnh viêm: Viêm nhiễm trong cơ thể tạo ra cytokine, một protein giúp chống nhiễm trùng, nhưng cũng có thể làm gián đoạn quá trình hấp thụ sắt và sản xuất hồng cầu. Viêm ở đường tiêu hóa cũng cản trở việc hấp thụ sắt. Các bệnh viêm mạn tính có thể gây thiếu máu như viêm loét đại tràng, tiểu đường, bệnh Crohn, hội chứng ruột kích thích, và các loại nhiễm trùng.
    • Bệnh tự miễn: Các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm mạch máu, sarcoidosis có thể gây thiếu máu do hệ miễn dịch sản sinh kháng thể chống lại các thành phần cơ thể.
    • Ung thư: Các loại ung thư như ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin, ung thư phổi, ung thư vú có thể kích thích sản sinh cytokine, cản trở sản xuất hồng cầu. Ngoài ra, ung thư di căn đến tủy xương hoặc hóa trị, xạ trị cũng làm giảm sản xuất hồng cầu.
    • Suy thận mạn tính: Thận sản xuất hormone erythropoietin giúp kích thích tủy xương sản xuất hồng cầu. Khi thận suy giảm chức năng, lượng hormone này giảm, dẫn đến thiếu máu.

    Ngoài ra, các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, viêm gan, lao, hay bệnh lý như suy tim, viêm nội tâm mạc, viêm tủy xương, béo phì, thoái hóa khớp cũng có thể gây thiếu máu.

    Triệu chứng và cách kiểm soát thiếu máu do bệnh mạn tính

    Triệu chứng thiếu máu có thể khác nhau tùy theo mức độ thiếu máu và bệnh nền:

    • Da nhợt nhạt, xanh xao
    • Mệt mỏi, thiếu năng lượng
    • Chóng mặt, hoa mắt, ngất xỉu
    • Rối loạn nhịp tim, đau ngực, khó thở, đau đầu
    • Tay chân lạnh

    Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

    Điều trị thiếu máu hiệu quả nhất là điều trị nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu máu. Điều này có nghĩa là cần tích cực điều trị bệnh lý mạn tính để cải thiện tình trạng thiếu máu. Ngoài ra, để kích thích sản xuất hồng cầu, bác sĩ có thể chỉ định thuốc để tăng cường sản xuất hormone erythropoietin hoặc sử dụng erythropoietin nhân tạo.

    Bổ sung sắt, vitamin B12, axit folic qua đường uống hoặc tiêm có thể giúp thúc đẩy quá trình tạo hồng cầu. Trường hợp thiếu máu nghiêm trọng có thể cần truyền máu. Chế độ ăn uống lành mạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng thiếu máu và sức khỏe chung.

    Các thực phẩm giàu sắt, axit folic, vitamin B12 như thịt gà, thịt bò, rau xanh đậm như cải bó xôi, cải xoăn sẽ giúp cải thiện tình trạng thiếu máu. Ngoài ra, tập thể dục đều đặn và lối sống lành mạnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh mạn tính.

    Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo việc kiểm tra sức khỏe định kỳ cũng rất quan trọng để phát hiện sớm các vấn đề bất thường và can thiệp kịp thời, từ đó hạn chế nguy cơ chuyển biến xấu gây thiếu máu và các vấn đề sức khỏe khác.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh Nhiễm Trùng Huyết – Nguyên Nhân Và Cách Phòng Bệnh

    Bệnh học chuyên khoa cho biết nhiễm trùng huyết là một bệnh có tỉ lệ tử vong cao có thể chiếm từ 20 – 50%. Chính vì thế cần quan tâm đến nguyên nhân gây bệnh để phòng ngừa.

      Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết

      Có thể nói nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nặng do sự xâm nhập liên tiếp vào máu của vi khuẩn gây bệnh và độc tố của vi khuẩn. Bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng vì quá trình phát triển bệnh lý phụ thuộc không những vào mầm bệnh mà còn phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng cơ thể người bệnh. Nhiễm trùng huyết thường tiến triển nặng và không có chiều hướng tự khỏi nếu không được xử trí điều trị kịp thời.

      Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu

      Nói một cách khác, nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có nguyên nhân từ vi khuẩn lưu hành ở trong máu; chúng gây ra các triệu chứng lâm sàng đa dạng, làm suy đa phủ tạng, sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử vong rất cao có thể từ 20 – 50% các trường hợp; trong đó sốc nhiễm khuẩn là một tình trạng biểu hiện trầm trọng của nhiễm trùng huyết. Trên thực tế, có một số yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến bệnh lý nhiễm trùng huyết bao gồm: người cao tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ sinh non; người có sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, đang điều trị hóa chất và tia xạ; người có bệnh mãn tính như: đái tháo đường, nhiễm HIV/AIDS, xơ gan, bệnh van tim và tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, suy thận mạn tính; người bệnh đã cắt lách, nghiện rượu, có bệnh máu ác tính, giảm bạch cầu hạt; bệnh nhân có sử dụng các thiết bị hoặc dụng cụ xâm nhập cơ thể nhưng đóng đinh nội tủy, đặt ống dẫn truyền, đặt ống nội khí quản…

      Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu hoặc từ các ổ nhiễm khuẩn ở các mô tế bào, những cơ quan như: da, mô mềm, cơ, xương, khớp, hô hấp, tiêu hóa… Các loại vi khuẩn thường gây nhiễm trùng huyết gồm vi khuẩn gram âm, vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí. Vi khuẩn gram âm chủ yếu là vi khuẩn đường ruột họ Enterobacteriacae như: Salmonella, Escherichia coli, Klebsiella, Serratia và các vi khuẩn Enterobacter…; ngoài ra còn có Pseudomonas aeruginosa, Burkholderia pseudomallei. Vi khuẩn gram dương thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Streptococcus suis… Vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Clostridium perfringens và Bacteroides fragilis.

      Điều trị và phòng bệnh

      Việc điều trị nhiễm trùng huyết phải bảo đảm các nguyên tắc diệt mầm bệnh, điều chỉnh các rối loạn do nhiễm trùng huyết gây ra và nâng cao sức đề kháng của người bệnh. Điều trị nguyên nhân phải sử dụng kháng sinh đúng theo quy định, cần dùng kháng sinh theo mầm bệnh vi khuẩn bị nhiễm và theo kháng sinh đồ, liều thuốc kháng sinh dùng phải cao và theo đường tiêm truyền, tốt nhất là dùng đường tĩnh mạch trong những ngày đầu; nên phối hợp các kháng sinh với nhau để nâng cao hiệu lực điều trị đối với các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và chưa xác định rõ mầm bệnh vi khuẩn. Thời gian sử dụng kháng sinh phải bảo đảm yêu cầu không được dưới 2 tuần, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người bệnh có chỉ định phải dùng kháng sinh đến vài tháng.

      Thuốc kháng sinh được chỉ định dùng phối hợp để điều trị bao vây khi chưa phân lập được mầm bệnh, vi khuẩn đã kháng kháng sinh hoặc tình trạng nhiễm trùng do nhiều loại vi khuẩn gây nên, dự phòng và làm chậm lại sự xuất hiện của chủng loại vi khuẩn kháng thuốc, tăng khả năng ức chế và diệt khuẩn của kháng sinh… Cần lưu ý phải giải quyết triệt để các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát, thứ phát bằng những thủ thuật ngoại khoa như rạch dẫn lưu ổ áp-xe, lấy bỏ các nguyên nhân gây nhiễm trùng như những ống dẫn truyền, xông dẫn lưu…

      Hiện nay, các nhà khoa học khuyến cáo nên sử dụng một số loại thuốc kháng sinh phù hợp để giải quyết nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết có hiệu quả trên thực tế. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram dương thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I với nhóm quinolon hoặc nhóm aminoglycozid. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ III với nhóm quinolon hoặc nhóm amiloglycozid.

      Người lớn sốt cao trên 38oC, huyết áp tâm thu dưới 90mmHg, có thể là dấu hiệu nhiễm trùng máu

      Ngoài điều trị đặc hiệu với các thuốc kháng sinh phù hợp, người bệnh còn cần phải được điều trị theo cơ chế bệnh sinh như: điều chỉnh rối loạn nước và điện giải, giải độc bằng các loại dung dịch Dextro, Ringer lactat; chống toan hóa máu với độ pH dưới 7,2 bằng dung dịch bicarbonat; khi có hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa DIC (disseminated intravascular coagulation) phải điều trị bằng heparin; dùng thuốc và phương pháp trợ tim mạch, hồi sức hô hấp và tuần hoàn; điều trị tình trạng sốc nhiễm khuẩn; tăng cường sức đề kháng của cơ thể bằng truyền máu, chất đạm và vitamin; thực hiện chế độ ăn với tiêu chuẩn tăng chất đạm, nhiều hoa quả…

      Việc phòng bệnh nhiễm trùng huyết muốn đạt được hiệu quả tốt cần phải thực hiện công tác vô trùng trong bệnh viện một cách chặt chẽ; đặc biệt là khi làm các phẫu thuật, thủ thuật… Lưu ý điều trị triệt để các bệnh có ổ mủ và ổ áp-xe; không được tự nặn, chích sớm những mụn nhọt viêm nhiễm ở ngoài da như đinh râu là một loại mụn độc thường xuất hiện ở vùng quanh miệng, hậu bối là bệnh về da liên quan đến nhóm các nang lông tóc gồm nhiều nhọt cụm lại với nhau… Nên dùng kháng sinh sớm, đủ liều, có hiệu quả ngay từ đầu trong những bệnh tiên lượng có thể chuyển sang nhiễm trùng huyết do nhiễm tụ cầu khuẩn Staphylococcus, liên cầu khuẩn Streptococcus, phế cầu khuẩn Pneumococcus, các loại vi khuẩn đường ruột Enterococcus. Khi dùng các thuốc ức chế miễn dịch cần có chế độ giám sát chặt chẽ và sử dụng cùng với các thuốc để tăng sức đề kháng của bệnh nhân.

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Dấu hiệu nguy hiểm của tăng huyết áp cấp cứu cần đặc biệt lưu ý

      Tăng huyết áp cấp cứu là tình trạng nguy hiểm, có thể gây nhồi máu cơ tim, tổn thương não, suy thận hoặc tử vong nếu không được xử trí kịp thời. Nhận biết sớm và xử lý đúng cách giúp bảo vệ tính mạng và hạn chế tổn thương cơ quan.

        Tăng huyết áp cấp cứu là tình trạng nguy hiểm

        Tăng huyết áp cấp cứu là gì và vì sao cần xử trí nhanh chóng?

        Tăng huyết áp cấp cứu được định nghĩa là tình trạng huyết áp tăng đột ngột, với huyết áp tâm thu ≥180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥120 mmHg, kèm theo biểu hiện tổn thương tại các cơ quan quan trọng như não, tim, thận hoặc mắt.

        Không giống như các cơn tăng huyết áp thông thường, tình trạng này đòi hỏi sự can thiệp y tế khẩn cấp. Việc trì hoãn điều trị có thể khiến các cơ quan đích bị tổn thương không hồi phục. Càng chậm trễ, khả năng phục hồi càng thấp, tiên lượng bệnh càng xấu.

        Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, xử trí kịp thời cơn tăng huyết áp cấp cứu không chỉ giúp giảm áp lực lên mạch máu mà còn hạn chế đáng kể nguy cơ tổn thương vĩnh viễn cho tim, não, thận và võng mạc. Người bệnh được cấp cứu sớm sẽ có cơ hội phục hồi tốt hơn, giảm tỷ lệ tái phát và cải thiện chất lượng sống về lâu dài.

        Dấu hiệu nhận biết sớm cơn tăng huyết áp cấp cứu

        Việc phát hiện sớm các triệu chứng của tăng huyết áp cấp cứu có vai trò sống còn trong việc xử trí hiệu quả. Dấu hiệu đặc trưng nhất là chỉ số huyết áp tăng cao đột ngột, vượt ngưỡng 180/120 mmHg. Tuy nhiên, điều quan trọng là các biểu hiện tổn thương cơ quan đích đi kèm. Cụ thể:

        • Hệ thần kinh trung ương: Người bệnh có thể bị nhức đầu dữ dội, mất ý thức, co giật, yếu liệt nửa người hoặc dấu hiệu xuất huyết não.
        • Tim mạch: Xuất hiện đau thắt ngực, khó thở, loạn nhịp tim, hoặc trong các trường hợp nặng là phình bóc tách động mạch chủ, nhồi máu cơ tim.
        • Thận: Suy giảm chức năng lọc máu cấp tính, tiểu ít hoặc không tiểu, phù toàn thân.
        • Thị lực: Mờ mắt, đau mắt dữ dội, có thể dẫn đến mất thị lực do bệnh võng mạc ác tính.

        Những triệu chứng trên là cảnh báo khẩn cấp, đòi hỏi phải đưa người bệnh đến cơ sở y tế ngay lập tức.

        Cách xử trí ban đầu trước khi đến bệnh viện

        Xử trí ban đầu đúng cách có thể đóng vai trò then chốt trong việc cứu sống người bệnh. Khi nghi ngờ cơn tăng huyết áp cấp cứu, cần thực hiện các bước sau:

        • Đo huyết áp ngay lập tức nếu người bệnh có biểu hiện như đau đầu dữ dội, đau ngực, mờ mắt, khó thở, hoặc co giật.
        • Nếu huyết áp vượt ngưỡng nguy hiểm kèm triệu chứng tổn thương cơ quan, gọi cấp cứu hoặc nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất.
        • Trong lúc chờ xe cấp cứu, cho bệnh nhân nằm nghỉ ở tư thế đầu cao hơn tim, nới lỏng quần áo, giữ không gian yên tĩnh, tránh gây lo lắng.
        • Tuyệt đối không tự ý dùng thuốc hạ huyết áp tại nhà, vì việc hạ huyết áp quá nhanh có thể làm giảm tưới máu đến các cơ quan quan trọng và gây hậu quả nghiêm trọng hơn.

        Khi đến cơ sở y tế, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm cần thiết như đo điện tâm đồ, X-quang ngực, xét nghiệm máu, kiểm tra chức năng thận… để đánh giá mức độ tổn thương và lên kế hoạch điều trị phù hợp.

        Điều trị tăng huyết áp cấp cứu như thế nào?

        Mục tiêu điều trị là giảm huyết áp một cách từ từ nhưng hiệu quả để hạn chế tổn thương tiếp diễn. Trong giờ đầu tiên, bác sĩ sẽ cố gắng hạ huyết áp tâm thu không quá 25% so với mức ban đầu. Sau đó, tiếp tục giảm huyết áp đến mức 160/100–110 mmHg trong vòng 2–6 giờ tiếp theo. Huyết áp sẽ được điều chỉnh dần về ngưỡng bình thường trong vòng 24–48 giờ.

        Phương pháp điều trị bệnh thường gặp phổ biến nhất là sử dụng thuốc hạ áp truyền tĩnh mạch, giúp kiểm soát huyết áp nhanh và ổn định. Bác sĩ sẽ cân nhắc chọn loại thuốc phù hợp, có tác dụng nhanh, ít tác dụng phụ và có thể điều chỉnh liều linh hoạt.

        Bên cạnh đó, cần xử trí đồng thời các yếu tố thúc đẩy như lo âu, mất ngủ, sử dụng chất kích thích, hoặc các bệnh lý nền khác. Quan trọng không kém, bác sĩ sẽ tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ gây cơn tăng huyết áp cấp cứu để có hướng điều trị lâu dài và dự phòng tái phát.

        Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

        Phòng ngừa tăng huyết áp cấp cứu bằng cách nào?

        Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y lưu ý việc phòng ngừa luôn là chiến lược hiệu quả nhất để tránh rơi vào tình trạng cấp cứu. Người mắc bệnh cao huyết áp cần:

        • Tuân thủ đúng phác đồ điều trị và tái khám định kỳ để được điều chỉnh thuốc khi cần thiết.
        • Tự theo dõi huyết áp tại nhà mỗi ngày, ghi lại chỉ số để nhận biết sớm sự thay đổi bất thường.
        • Duy trì lối sống lành mạnh: ăn nhạt, giảm chất béo bão hòa, không hút thuốc, hạn chế rượu bia.
        • Tập luyện thể dục đều đặn, ít nhất 30 phút mỗi ngày để cải thiện chức năng tim mạch và điều hòa huyết áp.
        • Kiểm soát căng thẳng, nghỉ ngơi hợp lý và ngủ đủ giấc.

        Sự chủ động trong phòng ngừa không chỉ giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả mà còn giảm thiểu tối đa nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp cấp cứu – một biến chứng nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể ngăn chặn nếu được quan tâm đúng mức.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Chữa Đau Thắt Ngực Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

        Bệnh đau thắt ngực là bệnh của mạch vành. Theo Y học cổ truyền thì nguyên nhân chính thường gặp là do: Co thắt mạch vành, xơ vữa động mạch, hình thành cục máu đông…

          Khi bị đau thắt ngực ngoài việc dùng thuốc, món ăn cũng đã giúp bệnh nhân trong quá trình điều trị.

          Bài thuốc Y học cổ truyền trị đau thắt ngực

          Cháo đan sâm chim bồ câu: Đan sâm 40g, chim bồ câu 1 con, gạo tẻ 100g.

          Chim bồ câu làm thịt, bỏ nội tạng, băm nhỏ nêm gia vị, phi hành mỡ rồi cho thịt chim vào xào chín kỹ. Đan sâm sắc lấy nước, cho gạo vào nấu thành cháo. Khi cháo chín cho thịt chim bồ câu vào trộn đều, cho gia vị, ăn nóng.

          Đan sâm bổ khí hoạt huyết, thông mạch. Chim bồ câu bổ ngũ tạng, bổ tinh tủy. Bệnh nhân đau thắt ngực, thiếu máu, hồi hộp nên dùng.

          Cháo đinh lăng tim lợn: Lá đinh lăng (dùng lá non) 60g, tim lợn 1 quả, gạo tẻ 100g, gia vị vừa đủ.

          Tim lợn thái mỏng ướp gia vị, lá đinh lăng rửa  sạch thái ngắn, gạo tẻ đãi sạch. Bỏ chung gạo và lá đinh lăng nấu thành cháo. Khi cháo chín kỹ cho tim lợn vào nấu thêm ít phút cho chín đều. Cho gia vị, ăn nóng.

          Công dụng: hoạt huyết bổ tâm, bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực nên dùng.

          Cháo thịt thăn cát căn: Cát căn 100g, gạo tẻ 100g, thịt thăn lợn 200g, gia vị vừa đủ.

          Thịt thăn băm nhỏ, phi hành mỡ cho thơm, cho thịt vào xào chín, để riêng. Cát căn bỏ vào nồi, đổ vừa nước nấu sôi 15 – 20 phút, lấy nước cát căn này cùng với gạo nấu thành cháo. Khi cháo chín kỹ, cho thịt  thăn đã xào vào trộn đều, nêm gia vị, ăn nóng.

          Cát căn giãn cơ, chống co thắt; thịt thăn lợn bổ tâm thận, thông huyết mạch. Bệnh nhân bị co thắt mạch vành, có cơn đau thắt ngực nên dùng.

          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Nhận biết sớm các dấu hiệu tiểu đường trên da để điều trị kịp thời

          Dấu hiệu tiểu đường trên da thường không rõ ràng nhưng là chỉ báo sớm của rối loạn chuyển hóa. Nhận biết sớm những biểu hiện này giúp điều trị kịp thời và ngăn ngừa biến chứng.

            Tình trạng vết thương chậm lành là hậu quả của việc lưu thông máu kém và hệ miễn dịch suy yếu

            Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về các dấu hiệu tiểu đường trên da, giúp bạn đọc chủ động theo dõi và chăm sóc sức khỏe hiệu quả hơn.

            Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và các vấn đề về da

            Tiểu đường là bệnh lý mạn tính phổ biến, thường gặp ở những người có lối sống ít vận động, chế độ ăn uống không lành mạnh, thừa cân – béo phì hoặc có yếu tố di truyền. Khi đường huyết không được kiểm soát hiệu quả, bệnh có thể dẫn đến hàng loạt biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có làn da.

            Cụ thể, đường huyết cao kéo dài có thể gây tổn thương các mạch máu nhỏ, làm giảm lưu lượng máu đến da, khiến da trở nên khô ráp và dễ nứt nẻ. Đồng thời, hệ miễn dịch suy yếu do tiểu đường làm giảm khả năng chống lại các vi khuẩn và nấm, khiến da dễ bị viêm nhiễm hoặc mắc các bệnh lý da liễu tái đi tái lại nhiều lần. Ngoài ra, biến chứng thần kinh do tiểu đường cũng có thể làm rối loạn cảm giác trên da, dẫn đến tình trạng đau nhưng không nhận biết được.

            Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết những tác động này cho thấy làn da không chỉ bị ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ mà còn là biểu hiện cảnh báo những tổn thương sâu bên trong cơ thể do tiểu đường gây ra.

            Các dấu hiệu tiểu đường trên da phổ biến cần lưu ý

            Khi mắc tiểu đường, làn da có thể xuất hiện nhiều biểu hiện bất thường. Dưới đây là các dấu hiệu thường gặp nhất, bạn cần đặc biệt lưu tâm:

            • Da khô, bong tróc và ngứa kéo dài: Một trong những biểu hiện phổ biến nhất của tiểu đường trên da là tình trạng khô ráp, bong tróc và ngứa kéo dài. Do tuần hoàn máu bị rối loạn và độ ẩm tự nhiên của da suy giảm, làn da của người bệnh dễ trở nên mất nước, nứt nẻ. Việc gãi nhiều có thể làm trầy xước da, từ đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, gây viêm nhiễm.
            • Nhiễm trùng da thường xuyên: Hệ miễn dịch suy yếu do tiểu đường khiến da dễ bị vi khuẩn, virus và nấm tấn công, dẫn đến tình trạng nhiễm trùng tái phát nhiều lần. Người bệnh thường gặp phải các vấn đề như mụn nhọt, viêm nang lông, nấm da… Đây là dấu hiệu cảnh báo rõ rệt cần được xử lý sớm để tránh các biến chứng nặng hơn.
            • Bệnh gai đen (Acanthosis Nigricans): Gai đen là biểu hiện đặc trưng với những vùng da sẫm màu, dày, mượt hoặc nhăn nheo xuất hiện tại cổ, nách, bẹn. Đây là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang kháng insulin – yếu tố nguy cơ cao của bệnh tiểu đường type 2. Dấu hiệu này không gây đau nhưng có giá trị cảnh báo rất lớn trong việc phát hiện bệnh từ sớm.
            • Bọng nước tiểu đường (Diabetic Blisters): Một số người bệnh có thể xuất hiện các bọng nước lớn, không đau, thường nằm ở bàn tay, bàn chân hoặc cẳng chân. Tuy không phổ biến, nhưng đây là dấu hiệu đặc trưng của tiểu đường, xuất hiện đột ngột mà không có tác động vật lý rõ rệt. Bọng nước cần được chăm sóc y tế đúng cách để tránh nhiễm trùng.
            • Vết thương lâu lành: Tình trạng vết thương chậm lành là hậu quả của việc lưu thông máu kém và hệ miễn dịch suy yếu. Ở người mắc tiểu đường, vết xước nhỏ cũng có thể kéo dài thời gian hồi phục, dễ nhiễm trùng và thậm chí dẫn đến loét da nếu không được chăm sóc đúng cách.

            Ngoài những dấu hiệu trên, người bệnh còn có thể gặp phải các tình trạng bệnh thường gặp như loét chân, sẩn ngứa, hoặc bạch biến – đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường type 1. Những biểu hiện này không chỉ ảnh hưởng đến ngoại hình mà còn phản ánh tình trạng bệnh lý nghiêm trọng cần được thăm khám sớm.

            Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ?

            Mặc dù một số biểu hiện da liễu có thể bị nhầm lẫn với các tình trạng thông thường, nhưng trong bối cảnh có yếu tố nguy cơ hoặc kèm theo các dấu hiệu kéo dài không rõ nguyên nhân, việc đi khám bác sĩ là điều cần thiết.

            Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

            Bạn nên chủ động đến gặp bác sĩ nếu gặp các tình trạng sau:

            • Da ở vùng cổ, nách, bẹn sẫm màu bất thường, dày hoặc nhăn.
            • Tình trạng khô da và ngứa kéo dài dù đã dùng kem dưỡng ẩm.
            • Xuất hiện mụn nhọt, viêm nang lông, hoặc viêm da lặp đi lặp lại.
            • Có bọng nước không đau ở bàn tay, bàn chân hoặc cẳng chân.
            • Vết thương trên da chậm lành hơn bình thường.

            Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y lưu ý nếu bạn nằm trong nhóm có nguy cơ cao mắc tiểu đường như: thừa cân, béo phì, ít vận động, chế độ ăn không lành mạnh, hoặc có người thân trong gia đình mắc bệnh tiểu đường, thì càng cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị sớm.

            Làn da không chỉ là hàng rào bảo vệ cơ thể mà còn là “tấm gương” phản chiếu tình trạng sức khỏe bên trong. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu bất thường trên da có thể giúp chẩn đoán và kiểm soát tốt bệnh tiểu đường – căn bệnh mạn tính tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Nếu bạn nhận thấy da trở nên khô ngứa kéo dài, có vùng sẫm màu bất thường, nổi bọng nước hoặc vết thương lâu lành, hãy chủ động đến gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời. Sự chủ động trong theo dõi sức khỏe sẽ giúp bạn bảo vệ tốt hơn làn da cũng như toàn bộ cơ thể trước những rủi ro do tiểu đường gây ra.

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Chữa Đau Nhức Khớp Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

            Khi thời tiết lạnh rất dễ gây đau nhức khớp. Theo Y học cổ truyền nguyên nhân là do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, bị tà khí xâm nhập làm sự vận hành của khí huyết bị tắc gây sưng đau, tê mỏi cơ các khớp.

              Bài thuốc Y học cổ truyền giảm đau nhức khớp.

              Đau mỏi khớp, sợ gió, cảm giác đau tăng khi trời lạnh: Thổ phục linh 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, uy linh tiên 12g, cam thảo 12g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang. 7 ngày là một liệu trình.

              Người bệnh có biểu hiện đau mỏi, nhức xương khớp, hay tái phát khi trời lạnh: Lá lốt tươi 30g, sắc với 2 bát nước còn nửa bát, uống trong ngày khi nước thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. 10 ngày là một liệu trình. Hoặc lá lốt, rễ cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi, thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 1 tuần.

              Đau vai gáy, đau lan xuống cánh tay, cổ bị tê cứng, toàn thân mệt mỏi: Rễ cúc tần 16g, nam tục đoạn 16g, cẩu tích 12g, phòng phong 10g, kinh giới 12g, đỗ trọng 10g, tần giao 10g, đương quy 12g, rễ lá lốt 12g, quế 10g, cam thảo 12g, gừng tươi 3 lát. Cho các vị vào ấm, đổ nước 1 lít, sắc còn 350ml, chia 3 lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.

              Ké đầu ngựa

              Đau nhiều ở một khớp, đau tăng khi trời lạnh, sợ lạnh, chườm nóng thì đỡ: Quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, ké đầu ngựa 12g, thiên niên kiện 12g, ý dĩ 12g, ngưu tất 8g, xuyên khung 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 1 tuần

              Bên ngoài có thể dùng: Ngải diệp 1 nắm, củ thạch xương bồ 20g giã dập, trộn hai vị thuốc rồi sao nóng, dùng miếng vải gói thuốc lại chườm vào chỗ đau. Thuốc nguội thì sao lại để chườm tiếp. Ngày làm 2 – 3 lần có tác dụng giảm đau hiệu quả.

              Đau nhức khớp gối, đau nhiều về đêm, chân tay lạnh, da lạnh: Nam tục đoạn 16g, rễ cây xấu hổ 20g, thổ phục linh 20g, kinh giới 16g, thạch xương bồ 12g, đậu đen (sao thơm) 24g, hà thủ ô 16g, đương quy 12g, huyết đằng 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, chích thảo 12g. Cho các vị vào ấm, đổ 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia hai lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.

               

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Điều Trị Tăng Huyết Áp Bằng Y Học Cổ Truyền

              Theo Y học cổ truyền tăng huyết áp là một chứng bệnh thuộc phạm vi các chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương vượng … 

                 

                 

                Y học cổ truyền nói về nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp

                Có 3 nguyên nhân chính gây tăng huyết áp:

                – Do thất tình như: giận, lo sợ gây tổn thương các tạng tâm, can, thận, tỳ…

                – Do bệnh lâu ngày : thể chất suy yếu, thận âm, thận dương suy. Thận âm suy hư hoả bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.

                – Do đàm thấp ứ trệ gây nên tắc trở thanh khiếu : đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách ( ăn uống thất đều ) gây tổn thương tỳ, vị hoặc do thận dương suy không khí hoá được nước làm sinh đàm.

                Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp:

                – Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, nhức đầu như mạch đập, hoa mắt chóng mặt, nóng phừng mặt, chảy máu cam, đau ngực, khó thở, rối loạn thị giác, nói khó ….

                Y học cổ truyền hướng dẫn bài thuốc dân gian trị bệnh tăng huyết áp

                Y học cổ truyền chia làm 4 thể điều trị:

                Thể can dương xung (âm hư dương xung) : hay gặp tăng huyết áp ở người trẻ, rối loạn tiền mãn kinh …..

                – Triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, dễ cáo gắt, miệng đắng họng khô, ít ngủ hay quên, lòng bàn tay chân nóng, rêu lưỡi vàng ít rêu, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền sác.

                – Phép chữa:  Tư âm tiềm dương hoặc thanh can tả hoả.

                – Bài thuốc: Thiên Ma Câu Đằng ẩm, Long Đởm Tả Can Thang, Lục Vị Quy Thược, Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang …….

                Đau đầu mệt mỏi triệu chứng của tăng huyết áp

                Bài 1: Lục Vị Quy Thược: Thục địa 10g, Trạch tả 10g, Hoài sơn 10g, Bạch linh 10g, Sơn thù 10g, Đương quy 10g, Đơn bì 10g. Bạch thượt 10g.

                Bài 2: Long Đởm Tả Can Thang: Long đởm thảo 10g, Sanh địa 10g, Hoàng cầm 10g, Sa tiền 10g, Chi tử 10g, Trạch tả 10g, Sài hồ 10g, Cam thả 10g, Đương quy 10g, Mộc hương 10g.

                – Châm cứu: huyệt thái xung, thái khê, tam âm giao, dương lăng tuyền, phong trì, nội quan, thần môn, thái dương, bách hội …..

                Thể can thận hư: hay gặp tăng huyết áp ở người già, xơ cứng động mạch.

                – Triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, hoảng hốt dễ sợ, ngủ ít hay nằm mê, lưng gối yếu mỏi, tiểu đêm, miệng khô, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng dầy bệu, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền tế sác.

                – Phép chữa: Tư dưỡng can thận hoặc bổ can thận âm.

                – Bài thuốc:  Lục Vị Quy Thược, Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang ….

                Bài Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang: Đảng sâm 15g, Thỏ ty tử 10g, Huỳnh kỳ 20g, Thục địa 10g, Kỷ tử 10g, Hà thủ ô 10g, Cúc hoa 10g, Tiên mao 10g, Kê huyết đằng 15g, Tiểu kế 10g, Quy bản 10g, Đại táo 10g, Sơn dược 20g.

                – Châm cứu: Huyệt thái xung, thái khê, tam âm giao, thận du, can du, huyết hải, quan nguyên, khí hải, mệnh môn …

                Thể tâm tỳ hư:  Hay gặp bệnh tăng huyết áp ở người già, có kèm theo loét dạ dày và viêm đại tràng mãn…

                – Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, đầu choáng, sắc mặt trắng, da khô, mệt mỏi, ngủ ít ăn kém hay đi phân lỏng, rêu lưỡi nhạt, bệu, chất lưỡi trắng nhợt.

                – Phép chữa: Kiện tỳ bổ huyết an thần.

                Dược học cổ truyền bài thuốc dân gian trị tăng huyết áp

                – Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm, nhân sâm dưỡng vinh thang, khô thảo sinh địa thang, tiên quyết giáng áp thang….

                + Bài 1: Quy tỳ thang: Đảng sâm 10g. Đường táo nhân 10g. Đương quy 10g. Long nhãn 10g. Tang ký sinh 10g. Hoa hoè     10g. Bạch truật 10g. Ngưu tất 10g. Mộc hương   10g. Huỳnh cầm 10g. Viễn chí          10g.

                + Bài 2: Nhân sâm dưỡng vinh thang: Nhân sâm 8g. Đơn sâm 20g. Huỳnh kỳ 16g. Chích thảo 8g. Bạch truật 12g. Nhãn nhục 12g. Bạch thược 12g. Trần bì 8g. Ngũ vị tử 4g. Chi tử 4g. Táo nhân 12g. Sài hồ 8g. Viễn chí 4g. Phục linh 12g. Mộc hương 4g. Đại táo 12g. Thục địa 20g.

                – Châm cứu: Châm bổ huyệt Tam âm giao, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn , tâm du, tỳ du, vị du, …

                Thể đàm thấp: gặp ở người béo tăng huyết áp và cholesterol máu cao.

                – Triệu chứng: người béo bệu, ngực sườn đầy tức, nhức đầu hoa mắt, lợm giọng, buồn nôn, ăn ít ngủ kém, nhiều rêu lưỡi trắng dính dày, ướt, lưỡi bệu. Mạch huyền hoạt.

                – Phép chữa: Kiện tỳ, trừ thấp, hoá đờm.

                – Bài thuốc: Bài bán hạ bạch truật thang, nhị trần thang, ôn đởm thang gia giảm, bát vị giáng áp thang, hoàng tinh tứ thảo thang…

                Bài 1: Bán Hạ Bạch Truật Thang: Bán hạ hiệp 10g. Cam thảo 10g. Bạch truật 10g. Trần bì 10g. Bạch linh 10g. Thiên ma 10g. Câu đằng 10g. Ngưu tất 10g. Hoa hoè 10g. Ýdĩ 10g.

                Bài 2: Bát vị giáng áp thang: Đơn sâm 30g. Thích tật lê 16g. Mã đâu linh 30g. Đại giả thạch 30g. Câu đằng 16g. Đơn bì 16g. Ngưu tất 16g. Hạ khô thảo 30g.

                – Châm cứu: tỳ du, túc tam lý, can du, đởm du, thái xung, túc lâm khấp, phong long, dương lăng tuyền ….

                 

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Chế độ ăn uống thường ngày cho người bệnh viêm đau xương khớp

                Hiện nay bệnh đau xương khớp ngày càng phổ biến, việc đều trị ngày càng khó khăn bởi vậy các chuyên gia đã đưa ra chế độ dinh dưỡng hợp lý nhằm giúp những người mặc bệnh xương khớp được điều trị một cách hiệu quả, toàn diện.

                  Biểu hiện của bệnh viêm xương khớp do thoái hóa

                  Thoái hóa xương khớp là sụn hay các bờ khớp có sự thay đổi về X quang như: hẹp khe khớp, xơ thoái hóa, sụn sẹp hoặc dưới sụn kèm theo nang xương, gai xương..  Thoái hóa xương khớp còn phụ thuộc vào các độ tuổi nhất định để có những biểu hiện khác nhau và thường xảy ra ở khớp gối, khớp háng hay đốt sống.

                  Người bệnh thường có cảm giác đau khi vận động hoặc xương khớp có cảm giác bị lỏng lẻo. Xương khớp có thể sưng và đau tại các vị trí xung quanh khớp, khi hoạt động bạn có cảm giác như khớp kêu lạo xạo.

                                      Chế độ ăn uống cho người bệnh đau xương khớp

                  Biểu hiện của bệnh viêm xương khớp do viêm

                  Đau xương khớp do viêm thường xảy ra ở các khớp nhỏ như: bàn tay, cổ tay bàn chân và nó có thể ảnh hưởng đến các khớp như: khớp gối, khớp háng…

                  Biểu hiện của các bệnh đau xương khớp do viêm như xảy ra tình trạng phù nề, đau đớn thường xuất hiện ở buổi sáng, hoặc ngừng hoạt động lâu dài. Nếu người bệnh có các triệu chứng này nên thăm khám kịp thời để tránh tình trạng đau cố định và đau ngày càng trầm trọng. Khiến cơ thể có cảm giác mệt mỏi, khó chịu.

                  Đặc biệt nghiêm trọng hơn đối những những người viêm xương khớp ở các ngón tay ngón chân thì đây có thể là bệnh lý dẫn đến  Gout. Bệnh Gout là một loại bệnh về viêm xương khớp phổ biến còn được gọi là bệnh thống phong, bệnh do sự lắng đọng của các tinh thể Urate bên trong khớp.

                  Hiện nay các bệnh lý liên quan đến xương khớp khá phổ biến và quá trình điều trị khó khăn bởi vậy các chuyên gia đã lên một chế độ dinh dưỡng phù hợp nhằm hỗ trợ điều trị đối những bệnh nhân mắc bệnh về xương khớp.

                  Chế độ ăn uống cho người bệnh đau xương khớp

                  Đối với những người bị bệnh béo phì kèm bệnh xương khớp, theo chuyên khoa xương khớp, người béo phì nên giảm cân, và cần có một chế độ ăn kiêng từ từ để giảm tối đa những chấn động trên khớp.

                                               Chế độ ăn uống cho người bị bệnh đau xương khớp

                  Những người có tình trạng dinh dưỡng kém mắc bệnh xương khớp nên tăng cường chế độ dinh dưỡng bằng cách ăn nhiều bữa hơn và chia các bữa phụ trong ngày nhằm giúp cơ thể dung nạp tốt hơn.

                  Đối với những người bị bệnh Gout cần có một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt và đảm bảo dinh dưỡng, đặc biệt nên hạn chế tối đa các chất đạm nhằm giảm lượng acid trong máu như: gan, thận, tin, trúng cá, cá trích, cá mòi, thịt bò, thịt gà lôi, chim bồ câu, ngỗng, sò…. đặc biệt nên hạn chế các chất đạm, ngoài ra người bệnh nên kiêng tuyệt đối bia, rượu mạnh hoặc rượu vang đỏ…

                  Hạn chế các loại thực phẩm như: đậu hay các loại họ đậu.. măng tây, súp lơ, nấm.. và tránh dùng mỡ động vật.

                  Người bệnh nên bổ sung các loại thực phẩm

                  Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, và chia hành các bữa nhỏ trong ngày giúp cơ thể hấp thụ tốt.

                  Nên ưu tiên sử dụng dầu đậu nành, và dầu hạnh nhân….Đặc biệt có một chế độ tập thể dục đều đặn.

                  Đối với những bệnh nhân bị thoái hóa xương khớp cấp độ nhẹ cần có một chế độ dinh dưỡng phụ hợp nhằm bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng và ngăn chắn được bệnh lý.

                  Bổ sung các thực phẩm như: thịt heo, thịt gà, vịt, hoặc bò, cá biển, tôm cua, sò..Các thực phẩm như lúa mì, lúa mạch..Bổ sung thêm các chất vitamin như D, B, K hay sắc có chứa trong các loại rau.

                  Điều  chính chế độ dinh dưỡng hợp lý góp phần đạt được những kết quả trị liệu tốt, giúp người bệnh hạn chế tối đa quá trình phát bệnh  mang đến sức khỏe tốt nhất đến mỗi người

                   

                  Nguồn: Benhhoc.edu.vn

                  Chuyên mục
                  Bệnh Học Chuyên Khoa

                  Đau nhức xương khớp và cách điều trị

                  Đau nhức xương khớp là quá trình thoái hóa khớp khiến cho các sụn khớp bị ăn mòn, triệu chứng này khiến người bệnh cảm thấy đau nhức khó chịu nhất là khi vận động và thường xuất hiện ở tất cả các lứa tuổi.

                    Theo bệnh học chuyên khoa, đau nhức xương khớp thường gặp ở những người vận động nhiều, người già đau nhức trên tất cả các vị trí xương khớp của người bệnh như: khớp tay, khớp chân, khớp gối, cột sống, các khớp ngón tay, ngón chân… người bệnh luôn xuất hiện tình trạng mệt mỏi, đau khi vận động hoặc  đau nhức ở các khớp khi không vận động.

                    Nguyên nhân dẫn đến đau xương khớp

                    Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh đau nhức xương khớp chủ yếu sử dụng chất kích thích khiến lớp sụn bị thoái hóa hay bị ăn mòn, thiếu chất nhờn ở các khớp xương, loãng xương. Đặc biệt khi tuổi càng cao thì các tế bào bị thoái hóa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các đầu xương khớp. Còn đối với những người trẻ tuổi lao động nặng hay bị tai nạn, thiếu dinh dưỡng cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng đau xương khớp.

                                           Nguyên nhân dẫn đến đau nhức xương khớp

                    • Đau nhức xương khớp cũng có thể xảy ra ở người thừa cân, bởi những đối tượng này thường trọng lượng cơ thể nặng làm áp lực lên các khớp gối, khớp hông, khớp xương và khớp mắt cá chân.
                    • Đứng ngồi nằm sai tư thế cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh đau xương khớp, thời gian làm việc, vận động, sinh hoạt sai tư thế trong thời gian dài làm tăng nguy cơ đau xương khớp.
                    • Vận động quá mức như: tập thể dục, chơi thể thao quá sức, khuân vác nặng quá sức chịu đựng của bạn thân sẽ dẫn đến nguy cơ đau xương khớp.
                    • Di truyền cũng là một trong những yếu tố lớn gây nên bệnh đau xương khớp, trong gia đình có tiền sử bệnh đau xương khớp sẽ di truyền qua gen khiến các thế hệ sau có nguy cơ mắc bệnh xương khớp cao.

                    Cách điều trị bệnh đau xương khớp

                    • Thuốc giảm đau

                    Thuốc giảm đau hiện nay đang được bán trên thị trường như: aspirin, ibuprofen.. đây là những loại thuốc có tác dụng giảm đau nhanh chóng. Tuy nhiên nếu muốn sử dụng thuốc giảm đau, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sỹ bởi nếu lạm dụng quá mức thuộc giảm đau sẽ không hề có lợi cho cơ bạn cũng như căn bệnh của bạn.

                    • Sở dụng liệu pháp châm cứu

                    Châm cứu là một trong những phương pháp tốt đối với bệnh nhân mắc chứng đau xương khớp, bạn không cần phải dùng thuốc hay sử dụng những cuộc phẫu thuật, chỉ với những cách thức châm cứu đơn giản ít tốn kém nhưng đặc biệt là hiệu quả cao.

                    • Luyện tập

                    Luyện tập cũng là một trong những cách điều trị hiệu quả đối với những người mắc bệnh xương khớp, các bài tập hỗ trợ điều trị phù hợp với cơ địa, độ tuổi của người bệnh. Việc luyện tập tốt sẽ giúp cho hệ xương khớp và các cơ hoạt động thường xuyên và nhẹ nhàng.

                    Mặc dù điều trị bằng thuốc gì cũng cần có sự tư vấn và thăm khám của đội ngũ y bác sỹ, tránh việc tự ý mua hoặc triệu trị lung tung khiến bệnh trở nên trầm trọng và mang đến những tổn thương  không đáng có đối với xương khớp người bệnh.

                    Nguồn: Benhhoc.edu.vn

                     

                    Chuyên mục
                    Bệnh Học Chuyên Khoa

                    Điều dưỡng viên có phải nghề dễ xin việc?

                    Xã hội ngày càng phát triển thì nhận thức về nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng tăng cao, tầm quan trọng của Điều dưỡng viên càng được khẳng định rõ rệt vì vậy cơ hội việc làm càng được mở rộng hơn.

                    Điều dưỡng viên là những người luôn tỉ mẩn, cẩn trọng khi chăm sóc bệnh nhân.

                    Điều dưỡng viên cần đam mê công việc

                    Cao đẳng Điều dưỡng đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của các thí sinh tham gia tốt nghiệp THPT năm 2016. Phần vì quy chế xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng tương đối dễ dàng, chỉ cần tốt nghiệp THPT và đạt hạnh kiểm khá trở lên năm lớp 12 thì thí sinh hoàn toàn có thể trở thành tân sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội, phần khác vì Điều dưỡng viên là nghề dễ xin việc sau khi tốt nghiệp.

                    Tuy nhiên, khi đăng ký học ngành này, thí sinh cần xác định được rằng mình có thực sự đam mê ngành này không và phải định hướng được công việc mình sẽ làm sau này.

                    Điều dưỡng viên không phải việc nhàn hạ

                    Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã chú trọng trong việc đầu tư vào công tác đào tạo Cao đẳng điều dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đầu ra, đáp ứng nhu cầu xã hội. Học viên theo học tại Cao đẳng điều dưỡng Hà Nội sẽ được truyền dạy những kiến thức chuyên môn một cách bài bản, được rèn luyện kỹ năng tay nghề thành thạo để khi ra trường có thể tự tin vận dụng những kiến thức học được vào việc chăm sóc sức khỏe người bệnh.

                    Chắc chắn Điều dưỡng không phải là một nghề nhàn hạ, đầu ra cho công việc ngành này tương đối dễ nhưng công việc không phải vì thế mà cũng dễ dàng. Công việc này chỉ dành cho những người có tâm và có trí quyết tâm gắn bó với nghề. Bởi họ sẽ phải túc trực bên giường bệnh, đặc biệt là đối với các bệnh hồi sức cấp cứu, phải thật ân cần và chăm sóc người bệnh thật chu đáo như họ là một trong những người nhà của mình vậy.

                    Vì vậy, đăng ký học Cao đẳng Điều dưỡng đừng bao giờ đăng ký theo số đông và đăng ký học chỉ bởi ngành này dễ xin việc.

                    Học điều dưỡng viên khi ra trường khả năng tìm được công việc rất cao.

                    Cơ hội việc làm cho Điều dưỡng viên

                    Như đã nói ở trên, điều dưỡng là một ngành dễ xin việc, bằng chứng là số lượng bệnh nhân trong các bệnh viện, phòng khám đang tăng lên hàng ngày, trong khi chúng ta phải mất ít nhất 2 năm để đào tạo ra một Điều dưỡng viên hệ Trung cấp Y Dược. Nhưng, để đảm bảo chất lượng ngành Y tế, các bệnh viện, phòng khám vẫn muốn tuyển những Điều dưỡng viên hệ Cao đẳng trở lên, vì Điều dưỡng viên hệ Trung cấp đã chiếm một khối lượng không nhỏ trong bộ máy ngành Y.

                    Thời gian đào tạo Cao đẳng Điều dưỡng là 3 năm, chỉ hơn so với hệ Trung cấp một năm nhưng chất lượng bằng chắc chắn sẽ khác và những kỹ năng mà Điều dưỡng viên hệ Cao đẳng nắm được về Bệnh học chuyên khoa chắc chắn sẽ có phần nhỉnh hơn Trung cấp điều dưỡng.

                    Theo báo cáo tỉ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường, tỉ lệ sinh viên Cao đẳng Điều dưỡng có việc làm ổn định ngay sau khi rời mái trường luôn giữ ở tốp cao. Hầu hết các thí sinh sau khi tốt nghiệp đều làm Y tá trong các bệnh viện từ tuyến xã trở lên, phần khác làm trong các phòng khám nhỏ và lớn.

                    Họ góp một phần không nhỏ vào việc đảm bảo sức khỏe và quá trình điều trị bệnh cho bệnh nhân.

                    Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

                     

                    Exit mobile version