Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm không?

Trào ngược dạ dày là một bệnh lý phổ biến, có thể làm suy giảm sức khỏe nếu không được điều trị kịp thời. Nhiều người băn khoăn liệu bệnh này có nguy hiểm hay không.

    Bệnh trào ngược dạ dày là một vấn đề về đường tiêu hóa

    Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh trào ngược dạ dày, các triệu chứng thường gặp, và cách phòng ngừa hiệu quả.

    Tìm hiểu về bệnh trào ngược dạ dày

    Bệnh trào ngược dạ dày là một vấn đề về đường tiêu hóa, có thể gặp phải ở mọi đối tượng, không phân biệt tuổi tác hay giới tính. Thông thường, thức ăn sau khi được nuốt xuống sẽ di chuyển qua thực quản và vào dạ dày. Cơ thắt ở thực quản sẽ mở ra để thức ăn đi vào dạ dày, và khi quá trình hoàn tất, cơ này sẽ đóng lại. Tuy nhiên, ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày, cơ thắt thực quản không đóng kín, khiến cho dịch dạ dày có thể trào ngược lên thực quản, gây kích ứng niêm mạc và khiến người bệnh cảm thấy khó chịu.

    Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng mắc bệnh bao gồm:

    • Suy yếu cơ thắt thực quản
    • Thói quen ăn uống không lành mạnh (ăn quá no, bỏ bữa, ăn nhiều thực phẩm cay nóng, khó tiêu)
    • Thường xuyên uống đồ có ga, cà phê
    • Mắc các bệnh lý liên quan đến dạ dày
    • Tác dụng phụ của một số loại thuốc (như aspirin, glucagon)
    • Mang thai hoặc béo phì

    Bệnh trào ngược dạ dày là một vấn đề tiêu hóa phổ biến nhưng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nếu không được điều trị kịp thời. Việc hiểu rõ cơ chế bệnh lý và các yếu tố nguy cơ sẽ giúp bạn phòng ngừa và kiểm soát bệnh hiệu quả hơn.

    Biểu hiện của bệnh trào ngược dạ dày

    Những triệu chứng phổ biến của bệnh trào ngược dạ dày bao gồm:

    • Ợ hơi, ợ nóng, ợ chua: Thường xảy ra sau bữa ăn hoặc vào ban đêm, có thể khiến người bệnh khó ngủ.
    • Buồn nôn: Ăn quá no có thể khiến axit dạ dày kích thích cổ họng, gây buồn nôn hoặc nôn.
    • Khó nuốt: Axit dạ dày có thể làm thực quản bị sưng tấy, dẫn đến cảm giác nghẹn và khó nuốt.
    • Đắng miệng: Khi dịch dạ dày và dịch mật trào lên thực quản, người bệnh có thể cảm thấy đắng miệng.
    • Đau họng, khàn giọng: Do axit dạ dày trào ngược lên, gây tổn thương dây thanh quản.
    • Tiết nhiều nước bọt: Để trung hòa axit, cơ thể tiết ra nhiều nước bọt hơn bình thường.
    • Đau vùng thượng vị: Cảm giác đau tức ở vùng bụng trên có thể lan ra lưng hoặc cánh tay.
    • Các triệu chứng khác: Hen suyễn, khó thở, hơi thở có mùi, khó ngủ,…

    Các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày khá đa dạng và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Nếu bạn gặp phải những dấu hiệu trên, việc thăm khám và điều trị kịp thời là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

    Bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm không?

    Nhiều người lo lắng không biết bệnh trào ngược dạ dày có nguy hiểm hay không. Thực tế, mức độ nguy hiểm của bệnh phụ thuộc vào việc phát hiện và điều trị sớm. Nếu bệnh nội khoa này được phát hiện và điều trị kịp thời, nguy cơ biến chứng sẽ thấp. Tuy nhiên, nếu không được chăm sóc đúng cách, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, như:

    • Hẹp thực quản: Nếu bệnh kéo dài mà không được điều trị, thực quản có thể bị loét và hình thành sẹo, dẫn đến hẹp dần ống thực quản, gây khó nuốt và đau ngực.
    • Bệnh về đường hô hấp: Dịch dạ dày trào ngược vào đường hô hấp có thể gây ra viêm xoang, viêm họng, viêm phế quản, thậm chí viêm phổi. Người bệnh cũng có thể gặp các triệu chứng như thở khò khè, ho, khàn giọng, sổ mũi.
    • Biến chứng thực quản Barrett: Đây là một biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn đến ung thư thực quản. Tuy nhiên, biến chứng này thường không có triệu chứng rõ ràng, vì vậy cần thăm khám định kỳ để phát hiện và điều trị kịp thời.
    • Ung thư thực quản: Nếu không điều trị, bệnh có thể tiến triển thành ung thư thực quản, một tình trạng cực kỳ nghiêm trọng.

    Bệnh trào ngược dạ dày có thể trở nên nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Việc chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ và điều trị sớm sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng và bảo vệ sức khỏe lâu dài.

    Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2024

    Phòng ngừa bệnh trào ngược dạ dày

    Để ngăn ngừa bệnh trào ngược dạ dày, theo bác sĩ Cao đẳng Y Sài Gòn bạn có thể thực hiện các biện pháp sau:

    • Kiểm soát cân nặng: Thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ lớn gây trào ngược dạ dày, vì vậy việc duy trì cân nặng hợp lý sẽ giúp giảm áp lực lên dạ dày.
    • Ngừng sử dụng thuốc lá và các chất kích thích: Hạn chế uống đồ uống có gas, cà phê, và tránh sử dụng thuốc lá.
    • Hạn chế thức ăn chế biến sẵn và thực phẩm khó tiêu: Nên tránh các thực phẩm chứa nhiều đạm, dầu mỡ hoặc các món ăn chế biến sẵn khó tiêu hóa.
    • Ăn tối trước giờ đi ngủ ít nhất 3 giờ: Không nên ăn quá no ngay trước khi ngủ, và tránh nằm ngay sau bữa ăn.
    • Ăn chậm, nhai kỹ: Để giảm áp lực lên dạ dày và giảm tình trạng trào ngược, bạn nên nhai thức ăn từ từ, kỹ càng.

    Trào ngược dạ dày có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nếu không được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, việc chăm sóc sức khỏe đúng cách, duy trì lối sống lành mạnh và theo dõi tình trạng sức khỏe định kỳ có thể giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Đột Quỵ Não – Những Điều Cần Biết Về Căn Bệnh Nguy Hiểm Này

    Theo các chuyên gia bệnh học đột quỵ não là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật. Mỗi năm trên thế giới có 17 triệu ca đột quỵ và khoảng 6 triệu ca tử vong.

      Ở nước ta , cơ sở hạ tầng của đa số các bệnh viện còn thiếu thốn, nên việc chẩn đoán, xử trí và quản lý bệnh nhân đột quỵ còn gặp nhiều khó khăn. Kiến thức về đột quỵ của người dân cũng còn hạn chế, không nhận biết được các triệu chứng để kịp thời đưa người bệnh đi cấp cứu. Hậu quả là tỷ lệ bệnh nhân bị di chứng chiếm tới 90%.

      Những dấu hiệu nhận biết đột quỵ

      Khi một người đang khỏe mạnh bình thường mà đột ngột xuất hiện 1 trong 5 biểu hiện sau: đột ngột mất thị lực, đặc biệt xuất hiện ở một bên mắt hoặc nhìn 1 hóa 2; khó khăn khi đi đứng, chóng mặt hoặc khó phối hợp động tác; đau đầu dữ dội mà không biết nguyên nhân; suy giảm ý thức nhanh chóng; trong một số trường hợp, người bệnh vẫn còn tỉnh táo, nhưng đa số bị giảm sút tri giác (như  lơ mơ, yếu liệt nửa người, méo miệng, nói ngọng, sặc khi ăn),… Cần nhanh chóng đưa người bệnh đến bệnh viện gần nhất có chuyên môn sâu về điều trị đột qụỵ (trung tâm đột quỵ) để được cấp cứu kịp thời trong giờ vàng (3 giờ đầu kể từ khi có biểu hiện đầu tiên). Trường hợp tắc mạch sẽ được chỉ định dùng thuốc làm tan cục máu đông hoặc dùng phương pháp để gắp cục máu đông. Cùng đó người nhà bệnh nhân cũng cần biết một số thao tác sơ cứu ban đầu.

      Biện pháp sơ cứu bệnh nhân đột quỵ não tại chỗ

      Đặt người bệnh nằm nghiêng về bên không liệt. Nếu người bệnh còn tỉnh. Kiểm tra xem có dị vật  trong miệng để tránh tắc đường thở. Điều quan trọng nhất lúc này là đảm bảo chức năng thở cho bệnh nhân, sau đó kiểm tra tim, đo huyết áp. Không nên cho bệnh nhân dùng bất cứ một loại thuốc nào vì đôi khi bệnh nhân bị sặc và suy hô hấp. Nếu bệnh nhân ngừng thở cần hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực (cứ hà hơi thổi ngạt 5 lần thì ấn tim 1 lần). Những biện pháp dân gian để sơ cứu ban đầu cho bệnh nhân  như xoa dầu đánh gió hay trích máu đầu ngón tay là thừa.

      Chú ý:

      Việc dùng kim châm 10 đầu ngón tay nặn máu trong Đông y chỉ đúng với một vài trường hợp bất tỉnh do trúng phong chứ không phải tất cả các trường hợp đột quỵ, do đó không nên để mất thời gian vào những việc không hiệu quả này mà mất đi thời gian vàng cứu sống người bệnh. Cứ 1 phút trôi qua mà người đột quỵ không được điều trị sẽ có 2 triệu nơron thần kinh bị chết đi và tương ứng là sự tàn phế khó hồi phục. Điều này lý giải nếu để muộn không được cấp cứu kịp thời thì tổn thương não càng nặng và càng khó hồi phục.

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Trước khi tiêm HPV cần chuẩn bị gì và những lưu ý quan trọng

      Tiêm vắc xin HPV đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung và các bệnh ung thư khác. Để đảm bảo hiệu quả tối đa từ vắc xin, bạn cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng trước khi thực hiện tiêm.

        Tiêm vắc xin HPV được đánh giá cao về hiệu quả và tính an toàn

        Dưới đây là những điều cần lưu ý trước khi tiêm HPV được bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ!

        Trước khi tiêm HPV cần chuẩn bị gì?

        Để phòng ngừa ung thư cổ tử cung và một số loại ung thư khác, tiêm vắc xin HPV được đánh giá cao về hiệu quả và tính an toàn. Để đảm bảo vắc xin phát huy tác dụng tối đa, bạn cần thực hiện một số bước chuẩn bị:

        • Lựa chọn cơ sở y tế uy tín: Nên lựa chọn các cơ sở tiêm chủng có giấy phép hoạt động và đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp để đảm bảo an toàn khi tiêm vắc xin HPV.
        • Tìm hiểu thông tin về vắc xin: Có nhiều loại vắc xin HPV khác nhau, mỗi loại có đặc tính riêng. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để chọn loại vắc xin phù hợp, tìm hiểu về lợi ích và tác dụng phụ có thể xảy ra. Đồng thời, cần nắm rõ lịch tiêm và số liều cần thiết theo phác đồ điều trị.
        • Kiểm tra sức khỏe: Trước khi tiêm, bạn cần thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe hiện tại, các bệnh đang mắc, tiền sử dị ứng và các loại thuốc đang sử dụng. Qua thăm khám, bác sĩ sẽ đánh giá xem bạn có đủ điều kiện tiêm vắc xin hay không.
        • Một số lưu ý khác: Ăn uống đầy đủ và ngủ đủ giấc trước khi tiêm. Lựa chọn trang phục dễ mặc, tiện lợi cho việc tiêm. Mang theo sổ hoặc phiếu tiêm chủng cá nhân (nếu có).

        Sau khi tiêm HPV cần làm gì?

        Để vắc xin HPV phát huy hiệu quả tốt nhất và cơ thể phục hồi nhanh chóng, bạn nên chú ý một số điều sau:

        Ngay sau khi tiêm:

        • Theo dõi phản ứng: Bạn cần ở lại điểm tiêm chủng khoảng 15-30 phút để theo dõi các phản ứng dị ứng có thể xảy ra như khó thở, vã mồ hôi, ngứa, đỏ da, chóng mặt, tim đập nhanh, buồn nôn, v.v.
        • Nghỉ ngơi: Cần nghỉ ngơi hợp lý và hạn chế vận động mạnh ngay sau khi tiêm.

        Trong những ngày tiếp theo:

        • Theo dõi vị trí tiêm: Có thể chườm lạnh để giảm sưng và đau tại vị trí tiêm.
        • Dùng thuốc giảm đau: Nếu cảm thấy đau, có thể sử dụng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ.
        • Ăn uống đầy đủ: Duy trì chế độ ăn uống khoa học, ưu tiên rau xanh và trái cây để tăng cường sức đề kháng.
        • Hạn chế vận động mạnh: Hạn chế các hoạt động thể chất mạnh mẽ trong vài ngày đầu sau khi tiêm.

        Những lưu ý khác:

        • Tiêm đủ liều: Tuân thủ lịch tiêm theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả vắc xin.
        • Khám lại: Sau khi hoàn tất lịch tiêm, nên tái khám để bác sĩ theo dõi và đánh giá tình trạng sức khỏe của bạn.
        • Kết hợp các biện pháp phòng ngừa: Duy trì lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn, và đi khám phụ khoa định kỳ.

        Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2024

        Những thắc mắc thường gặp khi tiêm vắc xin HPV

        Tiêm vắc xin HPV là một quyết định quan trọng để bảo vệ sức khỏe sinh sản. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp trong quá trình tiêm vắc xin HPV:

        Ai nên tiêm vắc xin HPV? Vắc xin HPV thường được khuyến cáo cho trẻ em từ 9-45 tuổi, nhưng nên tiêm ở độ tuổi nhỏ hoặc trước khi bắt đầu quan hệ tình dục. Cả nam và nữ đều nên tiêm vắc xin HPV để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư dương vật và các bệnh lây qua đường tình dục khác.

        Tiêm vắc xin HPV có đau không? Tương tự như các loại vắc xin khác, khi tiêm HPV bạn có thể cảm thấy đau nhức nhẹ tại vị trí tiêm, nhưng cảm giác này sẽ hết sau vài ngày.

        Vắc xin HPV có tác dụng phụ không? Một số tác dụng phụ thường gặp sau khi tiêm vắc xin HPV bao gồm: Đau, sưng, đỏ tại vị trí tiêm; Mệt mỏi; Đau đầu; Sốt; Buồn nôn; Ớn lạnh

        Tiêm vắc xin HPV rồi có cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa khác không? Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn cho biết mặc dù tiêm vắc xin HPV giúp phòng ngừa hiệu quả các bệnh do virus HPV gây ra, nhưng bạn vẫn cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác. Các biện pháp này bao gồm khám phụ khoa định kỳ và xét nghiệm HPV (đặc biệt đối với nữ), giúp phát hiện sớm sự hiện diện của virus và điều trị kịp thời.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Đau Gót Chân – Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

        Theo bệnh học chuyên khoa, đau gót chân thường xuất hiện ngay khi ngủ dậy và bước chân đầu tiên đặt xuống thảm nhà. Nguyên nhân và cách điều trị gót chân như nào hiệu quả nhất? Bài viết sau sẽ giúp bạn xử lý khi bị đau gót chân.

        Thông tin cơ bản về bệnh đau gót chân

        Đau gót gan chân do viêm cân gan chân và ngón chân cái khép vào các ngón 2. Đau gót chân liên quan viêm cân gan chân, dây chằng lớn trải dài từ gót chân đến ngón chân. Khi chúng ta đứng hoặc bước đi, cân gan chân và vùng gót chân sẽ bị tác động và điểm khởi nguồn của đau gót chân. Đau gót chân xuất hiện sau nhiều vi chấn thương hàng ngày, hoặc ở những người thừa cân… làm căng cơ bắp chân và xuất hiện đau, vì vậy liệu pháp vật lý, hoặc vuốt dọc cơ cẳng chân ở bắp chân sẽ giảm đau gót chân. Đau gót chân gặp khá phổ biến tại các phòng khám chuyên khoa xương khớp. Đau gót chân có thể hấy một bên chân hoặc cả hai bên chân. Tùy thuộc vào nguyên nhân, đau gót chân có thể gặp ở người trẻ mắc bệnh viêm cột sống dính khớp và người lớn do bệnh thoái hóa khớp, bệnh gút, bệnh loãng xương… nam gặp nhiều hơn nữ…

        Gai gót chân là một gai xương hoặc chồi xương (tăng sinh xương bất thường ở xương gót) ở vị trí mặt dưới của gót chân, gai xương gót nhìn thấy khi chụp nghiêng bàn chân, đau gót chân là nguồn gốc do viêm hoặc không do viêm. Đau gót chân đặc biệt thường thấy sau khi ngủ dậy, bước chân đầu tiên xuống sàn nhà hoặc sau khi những bước đi quá dài, đau rất nhiều và lan về phía các ngón chân. Nguyên nhân do sự co kéo quá mức trên cân gan chân vì các vi chấn thương lên điểm bám vào xương gót, gây phản ứng viêm. Viêm mạn tính của cân gan chân làm phát triển các tế bào xương tạo ra gai nhỏ theo hướng co kéo cân gan chân, do nguời quá béo. Chơi các môn thể thao (chạy, nhảy, ) hoặc đi giày không phù hợp quá cứng, gót quá mỏng, đứng quá lâu, mang đồ nặng có thể gây đau gót chân.

        Nguyên nhân gây đau ra gót chân

        Điều trị để làm dịu đau và loại bỏ các lực ép lên gót chân. Trong nhiều trường hợp khỏi đau rất nhanh: Đi giày chỉnh hình, giày phù hợp môn thể thao, bàn chân. Sử dụng các thuốc chống viêm không steroid xoa lên chỗ đau. Tiêm thấm corticoid tại chỗ và không nên lạm dụng tiêm corticoid, điều trị vật lý bằng các sóng siêu âm, xoa bóp cơ vùng cẳng chân cũng cho kết quả rất tốt.

        Đau gót chân ở phía sau gân Achille: Do viêm túi thanh mạc của gân Achille (bursite) hoặc viêm gân Achille. Đau vùng này thường sưng và đỏ da vùng gân Achille.

        Đau gót chân hai bên: Trong các bệnh lý cột sống viêm do thấp, thường đau gót chân hai bên. Bệnh gặp ở nam giới trẻ tuổi, gia đình có thể có người mắc bệnh vẩy nến, vì vậy cần làm xét nghiệm kháng nguyên HLA-B27 là rất cần thiết.

        Ngoài ra đau gót chân có thể gặp trong các bệnh gút, loãng xương.

        Cách điều trị và phòng bệnh đau gót chân

        Điều trị: Đau gót chân có thể chữa khỏi và phụ thuộc nguyên nhân, mục đích điều trị làm giảm đau và dịu đau bằng luyện tập, hoặc mang lót đế giày, điều trị chống viêm tại chỗ và toàn thân, điều trị vật lý, trong một số trường hợp tiêm corticoid tại chỗ. Ở những bệnh nhân có mắc các bệnh toàn thân như đái tháo đường type 2 và tăng huyết áp khi chỉ định tiêm corticoid cần kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp. Điều trị kiên nhẫn luyện tập trong vài tháng sẽ mang lại kết quả mong đợi. Một số bài tập có thể góp phần làm giảm đau gót chân. Các bài tập như tay chống vào tường, chân đi trên thảm, một chân gối ở tư thế gấp và chân kia gối ở tư thế duỗi. Mỗi tư thế 10 giây và đổi bên hoặc ngồi bắt chéo chân lên gối đối diện và tập bàn chân, ngửa gan bàn chân và giữ ở tư thế đó 10 giây. Các động tác vuốt dọc cơ bắp chân đều giúp giảm đau gót chân. Điều trị đau gót chân yêu cầu người bệnh cần kiên trì luyện tập, chú ý chọn giày đế không quá cứng và kết hợp vật lý trị liệu.

        Dự phòng đau gót chân: Tránh đau gót chân, làm dịu đau gót chân hàng ngày luyện tập cơ bắp chân và luyện tập cơ bàn chân tăng các hoạt động thể thao.

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Các bài tập hiệu quả giúp giảm đau dây thần kinh liên sườn

        Đau dây thần kinh liên sườn gây đau dữ dội, ảnh hưởng đến vận động và chất lượng sống, đặc biệt ở người trung niên và cao tuổi. Điều trị kịp thời giúp giảm đau và cải thiện sức khỏe.

          Đau dây thần kinh liên sườn xảy ra khi rễ thần kinh liên sườn bị kích thích hoặc chèn ép

          Dưới đây là một số bài tập giúp giảm đau dây thần kinh liên sườn ngay tại nhà, được khuyến nghị bởi bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn.

          Nguyên nhân của đau dây thần kinh liên sườn

          Đau dây thần kinh liên sườn xảy ra khi rễ thần kinh liên sườn bị kích thích hoặc chèn ép. Các dây thần kinh này chạy giữa các xương sườn, nối từ cột sống đến vùng ngực và có nhiệm vụ truyền tải tín hiệu cảm giác từ ngực và bụng.

          Một số nguyên nhân phổ biến dẫn đến đau dây thần kinh liên sườn bao gồm:

          • Thoái hóa cột sống: Tình trạng này có thể gây chèn ép các rễ thần kinh gần cột sống, dẫn đến các triệu chứng đau.
          • Bệnh lý tủy sống: Đau dây thần kinh liên sườn có thể là dấu hiệu của u rễ thần kinh hoặc u ngoại tủy. Cảm giác đau thường xuất hiện ở một bên cơ thể, giống như cảm giác bị đai siết chặt.
          • Nhiễm trùng: Đau có thể là hậu quả của bệnh zona, do virus Herpes zoster gây ra.
          • Các nguyên nhân khác: chấn thương cột sống, lao cột sống, ung thư cột sống, nhiễm độc, đái tháo đường…

          Các bài tập giảm đau dây thần kinh liên sườn

          Dưới đây là một số bài tập giúp giảm đau dây thần kinh liên sườn và các bệnh thường gặp liên quan hiệu quả.

          Bài tập thở sâu: Bài tập này giúp giảm đau và điều hòa nhịp thở. Cách thực hiện:

          • Đứng thẳng hoặc ngồi thẳng, hai chân bắt chéo và thư giãn cơ thể.
          • Hít sâu, để không khí đầy phổi và mở rộng cơ bụng, giữ trong 3 giây.
          • Thở ra nhẹ nhàng, đồng thời xẹp bụng.
          • Lặp lại động tác 5-10 lần, thực hiện 2-3 lần mỗi ngày.

          Bài tập kéo giãn về phía trước: Bài tập này giúp tăng lưu thông máu, giảm đau lưng và cải thiện tính linh hoạt. Cách thực hiện:

          • Ngồi thẳng, chân duỗi thẳng về phía trước, thư giãn cơ thể.
          • Từ từ cúi người về phía trước, xoay nhẹ thân người sao cho lòng bàn tay chạm sàn.
          • Duy trì tư thế này trong 30 giây, sau đó trở lại tư thế ban đầu và thực hiện tương tự cho bên còn lại (mỗi bên 5 lần).

          Bài tập cuộn người Pilates: Bài tập này giúp cải thiện linh hoạt cột sống và giảm đau dây thần kinh liên sườn. Cách thực hiện:

          • Nằm ngửa trên thảm, chân và tay duỗi thẳng.
          • Khi hít vào, nâng chân lên và uốn cong thân trên, duỗi thẳng người và đưa chân vượt qua đầu, ngón chân chạm mặt sàn hoặc quả bóng.
          • Duy trì tư thế này trong 10 giây, sau đó trở lại tư thế ban đầu và lặp lại 10 lần.

          Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2024

          Lưu ý khi thực hiện các bài tập giảm đau dây thần kinh liên sườn

          Để đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn khi thực hiện các bài tập, bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn cho biết người bệnh cần lưu ý:

          • Lắng nghe tư vấn của bác sĩ: Trước khi bắt đầu, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để chọn bài tập phù hợp với mức độ đau và tình trạng sức khỏe của bạn.
          • Khởi động kỹ: Khởi động giúp làm ấm cơ thể, giảm nguy cơ chấn thương.
          • Không gắng sức: Tránh tạo áp lực lên vùng đau và dừng lại ngay nếu cảm thấy cơn đau tăng lên hoặc có cảm giác khó chịu.
          • Tập đúng kỹ thuật: Đảm bảo thực hiện đúng động tác và giữ hơi thở ổn định để đạt hiệu quả tốt nhất.
          • Bắt đầu từ bài tập nhẹ: Nếu mới bắt đầu, hãy chọn các bài tập đơn giản và dần dần tăng mức độ khó khi cơ thể quen với bài tập.
          • Tập luyện đều đặn nhưng không quá sức: Thực hiện các bài tập thường xuyên, nhưng cũng cần chú ý cân bằng giữa thời gian tập luyện và nghỉ ngơi để cơ thể phục hồi.
          • Chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh: Ăn uống đầy đủ dưỡng chất, tránh căng thẳng, và duy trì lối sống lành mạnh sẽ giúp cải thiện sức khỏe và giảm đau dây thần kinh liên sườn.

          Chúc bạn sớm cải thiện tình trạng đau dây thần kinh liên sườn và sống khỏe mạnh!

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Trị Huyết Áp Thấp Hiệu Quả Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

          Trong bệnh học, huyết áp thấp là một bệnh thường gặp ở cả 2 giới. Việc điều trị huyết áp thấp là việc hết sức cần thiết. Dược sĩ Đông dược sẽ tư vấn bài thuốc cổ truyền trị huyết áp thấp hiệu quả.

            Nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp dưới góc nhìn Y học cổ truyền.

            Huyết áp thấp thường thấy ở cả hai giới. Tuy nhiên ở nữ tỷ lệ bị bệnh nhiều hơn nam giới. Nguyên nhân gây bệnh: Do ốm yếu lâu ngày cơ thể suy nhược; Do thận dương hư suy giảm; Do khí huyết lưỡng hư. Sự điều tiết thích nghi của cơ thể không đáp ứng được kịp thời. Việc điều trị dựa theo chứng trạng và thể bệnh để có phương dược thích hợp.

            Một số bài thuốc Y học cổ truyền hữu hiệu cho từng thể bệnh trên lâm sàng.

            Thể khí huyết lưỡng hư:

            Thường bị choáng đầu buốt đầu, mệt mỏi như mất sức, chân tay yếu mềm, hoa mắt, tức ngực khó thở. Người bệnh muốn nằm. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.

            Bài 1: Xuyên khung 12g, đương quy 16g, thục địa 12g, bạch thược 12g, ngũ gia bì 12g, hà thủ ô 12g , tần giao 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, sinh khương 8g, ngũ vị 10g, cẩu tích 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

            Bài 2: Bạch truật 16g, thục địa 12g, đại táo 12g, đương quy 16g, chích thảo 12g, cẩu tích 12g, sơn thù 12g, phụ tử 8g, đẳng sâm 16g, gừng khô 8g, quế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

            Thể mệnh môn hỏa suy:

            Hỏa ở mệnh môn còn gọi là “tướng hỏa”. Nó giữ vai trò điều tiết cho cơ thể. Khi mệnh môn hỏa hư suy, khả năng cân bằng âm dương không còn tác dụng.

            Biểu hiện mệt mỏi đuối sức, đau ngực khó thở, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, thân nhiệt hạ thấp, mạch nhanh yếu, huyết áp tụt.

            Bài 1: Cố chỉ 10g, phụ tử 10g, can khương 10g, quế 8g, thiên niên kiện 10g, ngải diệp (khô) 16g, phòng sâm 16g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

            Bài 2: Nhân sâm 12g, can khương10g, đỗ trọng (sao muối) 12g, cố chỉ 10g, ngũ vị 10g, cao lương khương 12g, cẩu tích 12g, biển đậu 16g, chích thảo. Sắc uống ngày 1 thang.

            Bài 3: Nhân sâm 12g, đẳng sâm 12g, can khương 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, xuyên khung, đương quy 16g, cẩu tích 12g, phụ tử 8g, hoài sơn 16g, liên nhục (hạt sen đã bỏ vỏ cứng) 16g, đại táo 6 quả, trần bì (sao) 10g, chích thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

            Thể thận dương hư:

            Cơ thể mỏi mệt, đau đầu buốt đầu, chân tay yếu mềm, vã mồ hôi, thân nhiệt thấp, phân lỏng. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.

            Bài 1: Ngưu tất 16g, đỗ trọng 12g, thỏ ty tử 12g, cố chỉ 10g, cẩu tích 12g, bạch truật 16g, ngũ vị 10g, kinh giới 12g, ngũ gia bì 12g, quế 10g, sinh khương 8g, củ đinh lăng 16g, trần bì (sao) 12g, đẳng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

            Bài 2: Tần giao 10g, bạch truật 16g, thương truật 12g, hậu phác 12g, ngũ gia bì 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, sinh khương 8g, cao lương khương 12g, cố chỉ 10g, ngải diệp 16g, hà thủ ô (chế) 16g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, nhân sâm 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

            Chuyên mục
            Tin Tức Y Dược

            Mức độ nghiêm trọng của thận nhiễm mỡ và giải pháp điều trị

            Thận nhiễm mỡ là tình trạng mỡ tích tụ trong thận, đặc biệt là tại các ống thận, gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của thận. Vậy tình trạng này có nguy hiểm không và có thể điều trị như thế nào?

            • Lệch khớp vai cần được điều trị như thế nào?
            • Hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho sổ mũi hiệu quả

            Bệnh thận nhiễm mỡ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi

            Bài viết này bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về bệnh thận nhiễm mỡ, mức độ nguy hiểm và các phương pháp điều trị hiệu quả

            Thận nhiễm mỡ nghiêm trọng đến mức nào? Nguyên nhân do đâu?

            Bệnh thận nhiễm mỡ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, gây ra sự tích tụ mỡ trong ống thận và làm suy giảm chức năng của cơ quan này.  Có nhiều nguyên nhân gây thận nhiễm mỡ, trong đó những nguyên nhân phổ biến gồm:

            • Hội chứng thận hư: Cả nguyên phát và thứ phát đều có thể gây thận nhiễm mỡ.
            • Dư thừa protein trong nước tiểu: Gây suy giảm sức đề kháng và tăng nguy cơ nhiễm trùng, đồng thời làm tích tụ mỡ trong thận.
            • Lối sống không khoa học: Ăn mặn, thức khuya, uống rượu bia, ăn thức ăn nhiều dầu mỡ… là các yếu tố nguy cơ.
            • Tăng mỡ máu: Mỡ máu cao làm rối loạn quá trình tổng hợp protein và dẫn đến tích tụ mỡ trong thận.
            • Giảm albumin máu: Chỉ số albumin thấp có thể gây ra tình trạng thận nhiễm mỡ.

            Đây là căn bệnh rất nguy hiểm và có thể dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng như:

            • Tăng mỡ máu: Mỡ tích tụ trong thận làm giảm chức năng của thận, khiến gan phải làm việc nhiều hơn và dẫn đến tăng cholesterol và triglyceride trong máu.
            • Hình thành cục máu đông: Khi chức năng thận suy yếu, lượng albumin trong máu giảm, tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch, gây ảnh hưởng đến tuần hoàn máu và có thể gây nguy hiểm.
            • Tổn thương thận cấp tính: Sự tích tụ mỡ kéo dài có thể dẫn đến viêm và tổn thương mô thận, gây suy thận nghiêm trọng hoặc mất hoàn toàn chức năng thận.

            Thận nhiễm mỡ là bệnh nghiêm trọng, có thể dẫn đến các bệnh thận tiết niệu, suy thận, tăng mỡ máu, và các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

            Triệu chứng của thận nhiễm mỡ

            Khi bị thận nhiễm mỡ, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng bất thường như:

            • Phù toàn thân: Đặc biệt là ở tay và chân, do tổn thương màng lọc cầu thận khiến nước thoát ra ngoài cơ thể và gây phù nề toàn thân.
            • Chán ăn và sụt cân nhanh: Khi thận không hoạt động hiệu quả, độc tố tích tụ trong cơ thể gây cảm giác mệt mỏi, chán ăn và dẫn đến giảm cân.
            • Đi tiểu ít và nước tiểu đậm màu: Tình trạng ứ nước trong tế bào làm giảm số lần đi tiểu và khiến nước tiểu có màu vàng sậm.

            Những triệu chứng này cảnh báo sự suy giảm chức năng thận, đòi hỏi người bệnh phải chú ý và tìm kiếm sự can thiệp y tế sớm.

            Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

            Giải pháp điều trị thận nhiễm mỡ

            Để chẩn đoán chính xác, bác sĩ sẽ không chỉ dựa vào triệu chứng mà còn chỉ định thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm hoặc chụp CT/MRI để đánh giá tình trạng thận. Tùy vào từng trường hợp, các giải pháp điều trị có thể bao gồm:

            • Sử dụng thuốc lợi tiểu: Giúp loại bỏ nước và muối, giảm triệu chứng phù.
            • Truyền albumin máu: Bổ sung protein thiếu hụt, giúp duy trì áp lực keo trong mạch máu và ngăn ngừa hiện tượng rò rỉ nước.
            • Thuốc hạ huyết áp: Dùng cho bệnh nhân có huyết áp cao, bảo vệ thận khỏi tổn thương thêm.
            • Thuốc kháng sinh: Được sử dụng nếu có nhiễm trùng hoặc viêm thận.
            • Chế độ sinh hoạt khoa học: Tập thể dục thường xuyên với cường độ hợp lý. Ngủ đủ giấc, tránh thức khuya. Ăn uống lành mạnh, ưu tiên thực phẩm chứa đạm như thịt, rau xanh, trái cây và chất béo không bão hòa như dầu olive, cá hồi, quả bơ.

            Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo việc phát hiện và điều trị kịp thời thận nhiễm mỡ là yếu tố quan trọng giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng, bảo vệ chức năng thận và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Do đó, người bệnh cần chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ và tuân thủ nghiêm ngặt các phương pháp điều trị, kết hợp với lối sống lành mạnh để kiểm soát tình trạng bệnh một cách hiệu quả.

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Bệnh Đau Dạ Dày Cấp Nguyên Nhân Và Cách Xử Trí

            Bệnh học chuyên khoa đau dạ dày cấp là một bệnh dễ gặp trong cộng đồng, nếu không được chữa trị đúng sẽ dẫn đến mạn tính và có thể gây biến chứng rất nguy hiểm.

              Đau dạ dày cấp, nếu không phát hiện và chữa trị sớm có thể dẫn đễn viêm dạ dày mạn tính sẽ đau bụng liên tục, gầy sút rõ rệt do mất ngủ, do không hấp thu được, do lo lắng nhiều, nhất là những người đang đi học hoặc đang đảm đương nhiệm vụ quan trọng. Từ đây, có thể gây viêm loét dạ dày-tá tràng, hẹp môn vị, gây chảy máu, thủng dạ dày, thậm chí ung thư dạ dày.

              Những nguyên nhân gây đau dạ dày cấp

              Đa số người bị đau dạ dày cấp, mạn tính chính là do viêm bởi vi khuẩn Helicobacter pylori (viết tắt HP). Một số người khác, đau dạ dày cấp do uống quá nhiều rượu, bia, một số khác do tác dụng phụ của thuốc kháng viêm trong điều trị bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp. Đau dạ dày cấp có thể xuất hiện khi dùng nhiều và thường xuyên thuốc chống viêm không steroid (aspirin, diclofenac…), hoặc dùng corticoid (prednisoon, methylprednisolon, solumedrol…). Bởi vì, các loại thuốc này sẽ làm giảm một chất quan trọng giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày, thậm chí gây xuất huyết dạ dày (thuốc corticoid). Việc sử dụng quá nhiều rượu, bia có thể gây kích ứng và ăn mòn niêm mạc dạ dày và gây đau dạ dày cấp tính.

              Bên cạnh đó, có nhiều yếu tố thuận lợi tạo nên viêm đau dạ dày cấp như: ngộ độc thực phẩm, ăn uống không điều độ, chế độ ăn không phù hợp. Ngộ độc thực phẩm có thể do thực phẩm bị nhiễm hóa chất hoặc nhiễm các vi khuẩn gây bệnh. Ngộ độc thực phẩm gây nên viêm dạ dày cấp tính, vì vậy hầu hết phải cấp cứu. Ngoài ra, người nghiện thuốc lá hoặc căng thẳng thần kinh, gặp stress kéo dài là một trong những yếu tố thuận lợi gây nên viêm dạ dày cấp. Một số trường hợp viêm dạ dày cấp trên một người bệnh đang bị viêm dạ dày mạn nhưng do một nguyên nhân nào đó gây viêm dạ dày cấp như: uống rượu, ăn quá chua cay, hút thuốc lá, thời tiết thay đổi (gió mùa đông bắc, áp thấp nhiệt đới, lạnh…) hoặc bị hẹp môn vị do sưng nề môn vị cấp tính.

              Đau bụng thượng vị là triệu chứng đầu tiên; người bệnh có thể buồn nôn và nôn nhiều

              Biểu hiện của viêm dạ dày cấp

              Đau bụng thượng vị là triệu chứng đầu tiên, kèm theo nóng rát, cồn cào hoặc đau dữ dội vùng thượng vị. Đau thượng vị thường xuất hiện sau khi ăn do niêm mạc dạ dày đang bị viêm sung huyết, khi thức ăn vào sẽ tác động vào niêm mạc gây đau dữ dội. Một số người bệnh đau vùng thượng vị sau khi ăn khoảng 2 – 3 tiếng, hoặc khi đang đói mà ăn vào sẽ đau ngay, có khi cơn đau hành hạ vào lúc nửa đêm, gần sáng gây mất ngủ, ngày hôm sau sẽ mệt mỏi, buồn ngủ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu xuất công tác, học tập và cuộc sống thường ngày. Một số không đau dữ dội mà đau âm ỉ, cảm giác rát bỏng, thỉnh thoảng đau quặn từng cơn, có thể sẽ cảm thấy tức ngực, đau lan ra sau lưng… Người bệnh có thể buồn nôn và nôn nhiều, ăn xong nôn ngay, nôn hết thức ăn. Nếu nôn hết thức ăn, người bệnh giảm đau bụng, nhưng một lúc sau cơn đau lại xuất hiện trở lại. Nếu nôn nhiều sẽ làm cho người bệnh hốc hác, nhợt nhạt, mệt mỏi do mất nước và chất điện giải (mất nước và mất muối) và gây sút. Ngoài ra, có thể gây rối loạn tiêu hóa như: ợ hơi, ợ chua, đi lỏng, đầy bụng, trướng bụng, sôi bụng, sinh hơi nhiều (trung tiện nhiều) và chán ăn.

              Để chẩn đoán đau dạ dày cấp ngoài các triệu chứng lâm sàng, cần hỏi kỹ tiền sử và gia đình người bệnh (trước khi đau bụng cấp tính, người bệnh ăn, uống gì, tiền sử và gia đình có ai bị bệnh dạ dày không…). Khi đã cấp cứu qua khỏi cơn đau có thể tiến hành chụp X-quang dạ dày có thuốc cản quang (nếu chắc chắn không bị thủng dạ dày)  hoặc nội soi dạ dày, nếu người bệnh chưa, uống ăn gì. Nội soi dạ dày là phương pháp hữu hiệu bởi vì biết rõ vị trí viêm, qua nội soi có thể lấy mảnh sinh thiết để xét nghiệm, trong đó xét nghiệm tìm vi khuẩn HP là hết sức cần thiết bằng kỹ thuật nhuộm Gram và làm phản ứng sinh học phân tử PCR. Nếu thấy cần thiết có thể chụp X-quang ổ bụng không chuẩn bị, siêu âm ổ bụng để chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác gây đau bụng.

              Cách xử trí khi đau dạ dày cấp

              Khi có cơn đau thượng vị cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt để phát hiện bệnh và chữa trị kịp thời. Trước hết điều trị triệu chứng, nhất là giảm đau, chống viêm, chống xuất tiết dịch vị và chống nôn, bởi vì, dịch vị càng xuất tiết nhiều càng kích thích niêm mạc dạ dày càng gây đau, gây nôn. Nếu bị ngộ độc thực phẩm cần rửa dạ dày càng sớm càng tốt.

              Nếu ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn cần dùng kháng sinh theo phác đồ, nếu xét nghiệm mảnh sinh thiết dạ dày chứng  tỏ viêm dạ dày do vi khuẩn HP cần dùng kháng sinh đủ liều lượng. Ngày nay, có nhiều phác đồ điều trị tiêu diệt vi khuẩn HP, tốt nhất là điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế ban hành. Bên cạnh đó, cần nâng cao sức đề kháng cho cơ thể bằng cách ăn uống đủ chất, dùng thêm đa sinh tố, đặc biệt là vitamin B12.

              Chuyên mục
              Tin Tức Y Dược

              Triệu chứng và phương pháp điều trị phòng ngừa cúm B

              Cúm B lây lan nhanh, nguy hiểm với trẻ em, người cao tuổi và người có bệnh nền. Bên cạnh việc theo dõi triệu chứng và điều trị đúng cách, bạn cũng cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh nguy cơ lây nhiễm.

              • Lệch khớp vai cần được điều trị như thế nào?
              • Hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho sổ mũi hiệu quả

              Cúm B có thể gây ra các triệu chứng ở đường hô hấp, dạ dày và toàn cơ thể

              Tổng quan về cúm B

              Cúm B được gây ra bởi virus cúm B, thuộc nhóm Orthomyxoviridae, có khả năng lây lan dễ dàng giữa người với người. Phần lớn các ca nhiễm cúm B sẽ tự hồi phục sau một thời gian ngắn, do virus này ít thay đổi hơn so với cúm A. Tuy nhiên, những người có sức đề kháng yếu như người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ mang thai, hoặc những người chưa tiêm vắc xin có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh và gặp phải biến chứng nghiêm trọng.

              Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết Virus cúm B thường gây nhiễm trùng đường hô hấp và có thể dẫn đến những tình trạng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh.

              Triệu chứng của cúm B

              Cúm B có thể gây ra các triệu chứng ở đường hô hấp, dạ dày và toàn cơ thể. Cụ thể:

              • Triệu chứng hô hấp: Đau họng, viêm họng; ho khan hoặc ho có đờm; hắt hơi liên tục; mũi ngạt, sổ mũi. Những triệu chứng này dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp khác. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm.
              • Triệu chứng dạ dày: Virus cúm B cũng có thể ảnh hưởng đến dạ dày và đường ruột, gây ra các triệu chứng như: Mất cảm giác ngon miệng; buồn nôn, nôn; đau bụng; tiêu chảy.
              • Triệu chứng toàn cơ thể: Các triệu chứng toàn cơ thể bao gồm: mệt mỏi; sốt nhẹ hoặc cao; cảm giác ớn lạnh; đau đầu; đau nhức cơ; tứ chi yếu ớt.

              Nhận diện sớm các triệu chứng của cúm B là điều quan trọng để có phương pháp điều trị kịp thời, từ đó giảm thiểu nguy cơ biến chứng và bảo vệ sức khỏe người bệnh.

              Biến chứng nguy hiểm của cúm B

              Cúm B không thể xem nhẹ, vì nếu không được điều trị đúng cách, người bệnh có thể đối mặt với các biến chứng bệnh hô hấp như viêm phổi, viêm cơ tim, viêm tai giữa. Đặc biệt, người cao tuổi hoặc những người có bệnh nền có thể đối diện với nguy cơ đột quỵ hoặc các vấn đề tim mạch.

              Việc nhận biết thời điểm cần đến khám bác sĩ là rất quan trọng để đảm bảo điều trị đúng cách và kịp thời. Dưới đây là những dấu hiệu cần lưu ý để quyết định khi nào bạn nên tìm sự can thiệp y tế

              • Nếu cơ thể có triệu chứng sốt trên 39°C, khó đáp ứng với thuốc hạ sốt, hoặc triệu chứng kéo dài trên 2 ngày.
              • Với trẻ nhỏ, nếu trẻ có các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, bỏ ăn, tứ chi lạnh, khó thở hoặc li bì, cha mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám.

              Chẩn đoán và điều trị cúm B

              Để chẩn đoán cúm B, bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng, xem xét triệu chứng và tiền sử bệnh lý. Một số xét nghiệm có thể được thực hiện như:

              • RT-PCR.
              • Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang.
              • Kiểm tra kháng nguyên.
              • Nuôi cấy virus.

              Hầu hết các trường hợp cúm B sẽ tự khỏi với thời gian nghỉ ngơi và chế độ dinh dưỡng hợp lý. Nếu cần dùng thuốc, bác sĩ sẽ kê thuốc kháng virus, thuốc giảm đau và hạ sốt. Người bệnh cũng cần nghỉ ngơi, hạn chế di chuyển, uống nước đầy đủ và bổ sung điện giải. Hạn chế ăn thức ăn khó tiêu hóa hoặc các đồ uống có cồn.

              Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

              Phòng ngừa cúm B

              Cách phòng ngừa cúm B hiệu quả nhất là tiêm vắc xin phòng cúm hàng năm, theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Các vắc xin hiện nay có thể phòng ngừa nhiều chủng cúm A và B. Trẻ em trên 6 tháng tuổi có thể tiêm vắc xin cúm.

              Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo ngoài tiêm vắc xin, bạn cũng nên thực hiện những thói quen phòng ngừa như:

              • Rửa tay thường xuyên với xà phòng.
              • Vệ sinh cơ thể hàng ngày.
              • Rửa mũi, họng bằng nước muối sinh lý.
              • Tránh tiếp xúc với nơi đông người và đeo khẩu trang khi ra ngoài.
              • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh.
              • Mặc ấm khi trời lạnh và luyện tập thể dục thể thao để tăng cường sức đề kháng.

              Việc nhận biết sớm các triệu chứng cúm B, điều trị kịp thời và thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả sẽ giúp bảo vệ sức khỏe và giảm thiểu nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Hãy chủ động bảo vệ bản thân và cộng đồng để phòng ngừa cúm B và các bệnh truyền nhiễm khác.

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Bệnh Đau Vai Gáy – Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

              Bệnh đau vai gáy là bệnh thường gặp xảy ra chủ yếu ở người trưởng thành hoặc gặp ở những đối tượng làm công việc nặng và nhất là người cao tuổi.

                 

                Nguyên nhân và triệu chứng bệnh đau vai gáy

                Bệnh đau vai gáy xuất hiện một cách thất thường, nhiều trường hợp bỗng dưng sau khi ngồi dậy, sau một đêm ngủ dậy thấy đau nhức khắp mình, đặc biệt là đau vùng vai, gáy nhiều khi đau lan xuống bả vai, làm tê mỏi các cánh tay, cẳng tay và ngón tay rất khó chịu. Triệu chứng đau nhức vai, gáy kéo dài trong nhiều ngày thậm chí trong nhiều tháng, cá biệt có trường hợp đau lan xuống hông, sườn hoặc thiếu máu cơ tim do chèn ép các mạch máu rất nguy hiểm.

                Có rất nhiều nguyên nhân gây nên đau vai, gáy như thoái hoá, thoát vị đĩa đệm các đốt sống cổ với nhiều lý do khác nhau; do vẹo cổ bởi gối đầu cao, nằm sai tư thế hoặc vẹo cổ bẩm sinh; do dị tật; do viêm, chấn thương hoặc do các tác nhân cơ học như ngồi lâu, cúi lâu hoặc do mang vác nặng sai tư thế. Ngoài ra người ta cũng nhận thấy có một số yếu tố thuận lợi gây thiếu máu cục bộ vùng vai, gáy như thói quen ngồi lâu trước quạt, trước máy điều hoà nhiệt đô (máy lạnh), ra ngoài trời không đội mũ, nón để ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào vùng gáy…

                Phòng và điều trị bệnh đau vai gáy

                • Cần phát hiện bệnh sớm nhất có thể:

                Một số trường hợp có thể tự chẩn đoán cho mình bị đau vai gáy với nguyên nhân gì, ví dụ nằm ngủ gối đầu cao sáng dậy bị vẹo cổ, đau vai, mỏi tay  hoặc do nằm sai tư thế kéo dài nhiều giờ như nằm co quắp,  gối đầu cao  hoặc tư thế nằm  nghiêng sang một bên.

                Đa số các trường hợp không rõ nguyên nhân hoặc có nhiều nguyên nhân làm lẫn lộn không biết nguyên nhân nào là nguyên nhân chính gây nên đau vai, gáy thì cần đi khám bệnh. Tại cơ sở y tế có điều kiện, ngoài thăm khám  người ta có thể hỏi bệnh, chụp Xquang đốt sống cổ, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT) và cũng có thể đo điện não đồ, đo mật độ xương, xét nghiệm sinh hoá máu nếu có bệnh về bệnh liên quan đến tim mạch…

                • Cách “đối phó” với chứng đau vai gáy:

                Tập thể dục là cách ngăn ngừa đau vai gáy hiệu quả

                Cần khắc phục nguyên nhân gây ra đau vai gáy mà chính bản thân người bệnh biết được lý do gây ra đau vai gáy là điều quan trọng, ví dụ như không đọc sách, văn bản, soạn giáo án, giáo trình, đọc truyện kéo dài nhiều thời gian trong một buổi, trong một ngày; không nằm kê đầu bằng gối cao cả tư thế nằm ngửa, cả tư thế nằm nghiêng.

                Một số nghề nghiệp không thể không ngồi lâu trong một thời gian dài như đánh máy, lái xe đường dài, công tác văn phòng thì cố gắng nghỉ giải lao giữa giờ làm việc và tập cúi xuống, đứng lên hoặc quay đầu, xoay cổ nhẹ nhàng trong vòng 10-15 phút sau vài giờ đã làm việc liên tục.

                Tuy nhiên trong những trường hợp đã được bác sĩ khám và xác định thoái hoá đốt sống cổ gây xơ cứng đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ thì không nên xoay cổ, vặn cổ hoặc xoay lưng mạnh, nếu làm như vậy thì sẽ “lợi bất cập hại”. Xoa bóp, bấm huyệt đúng cách, đúng chuyên môn và thực hiện đều đặn hàng ngày cũng có thể đem lại hiệu quả nhất định kết hợp với điều trị thuốc.

                Điều trị thuốc gì cần có ý kiến của bác sĩ khám bệnh cho mình, không nên tự mua thuốc điều trị và cũng không nên điều trị ở những cơ sở không đáng tin cậy. Hiện nay khoa học ngày càng phát triển cho nên về Tây y có những loại thuốc dùng điều trị về bệnh khớp nói chung và bệnh thoái hoá khớp nói riêng khá hiệu nghiệm. Thuốc vừa điều trị giảm đau vừa điều trị phục hồi dần các tổn thương của khớp mà ít ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng xấu đến đường tiêu hoá của người bệnh.

                Exit mobile version