Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ chia sẻ công dụng của vị thuốc nhất kiến hỷ

Dược liệu nhất kiến hỷ là một trong một số loại dược liệu dùng trong một số bài thuốc Y học cổ truyền với nhiều công dụng khác nhau. Vậy sử dụng nhất kiến hỷ như thế nào?


Công dụng của vị thuốc nhất kiến hỷ

Công dụng của dược liệu nhất kiến hỷ

Dựa theo Đông Y, nhất kiến hỷ là loại thảo dược có tính hàn, vị đắng. Công dụng điển hình của cây có thể kể đến bao gồm:

  • Thanh nhiệt giải độc;
  • Giảm đau;
  • Hoạt huyết;
  • Giảm phù nề;
  • Điều trị cảm sốt, ho, cúm, viêm hô hấp;
  • Trị một số bệnh lý như viêm tiết niệu, viêm nhiễm phụ khoa, viêm đường ruột;
  • Giảm đau bụng kinh, đau nhức mình mẩy, phong tê thấp, mụn nhọt và tăng huyết áp…

Thuốc Đông y nhất kiến hỷ có nhiều công dụng khác nhau nhưng công dụng nổi bật nhất là khả năng kháng vi khuẩn, virus và nấm. Ngoài ra, loại cây này còn giúp kích thích hệ thống miễn dịch chống lại một số tác nhân gây viêm, oxy hóa, bệnh lý ung thư và hỗ trợ một số triệu chứng viêm khớp.

Nhờ vào một số công dụng trên mà nó được dùng rộng rãi trong điều trị bệnh lý tăng huyết áp sốt, viêm, tiêu chảy cấp, bệnh lý gan, ung thư, thủy đậu, sốt rét, tiểu đường… Hơn nữa nhất kiến hỷ đã được chiết xuất và có mặt trong nhiều loại thuốc trên thị trường.

Trong thời gian gần đây, đã có nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu công dụng của cây thuốc Nhất kiến hỷ trong điều trị Covid–19. Theo kết quả của Viện Nghiên cứu Y Học Cổ Truyền Thái Lan đã cho thấy tất cả bệnh lý nhân nhiễm SARS-CoV-2 ở triệu chứng nhẹ (đau đầu, đau họng, ho, sổ mũi) sẽ cải thiện tình trạng sau 3 ngày dùng dược liệu, với liều lượng 180mg nhất kiến hỷ, chia thành đều thành 2 lần uống trong ngày. Nghiên cứu này đã tạo thêm niềm tin cho những bệnh lý nhân covid-19 trong giai đoạn bệnh lý dịch đang diễn biến hết sức phức tạp.

Tại nhiều nước khác như Malaysia, Indonesia, Thái Lan… và trong đó có Việt Nam đã bắt đầu đưa cây thuốc đông y Nhất kiến hỷ vào quá trình điều trị Covid – 19. Tuy nhiên, quá trình điều trị đều phải có sự giám sát của bác sĩ.

Thuốc Đông y nhất kiến hỷ 

Cây nhất kiến hỷ có một số tác dụng phụ gì?

Sử dụng nhất kiến hỷ không đúng cách có thể gây ra một số công dụng phụ như:

  • Đau đầu;
  • Đau hoặc có dấu hiệu sưng hạch bạch huyết;
  • Buồn nôn;
  • Tiêu chảy khi sử dụng dài ngày;
  • Thay đổi vị giác;
  • Mệt mỏi, chóng mặt.

Dị ứng và sốc phản vệ cũng có thể xảy ra khi dùng loại loại cây này, tuy nhiên chúng hiếm khi xuất hiện. Đối với những bệnh lý nhân dùng liều quá cao có thể xuất hiện một số hạch hoặc chấn thương thận cấp tính (đau hạ sườn, giảm lượng nước tiểu, buồn nôn và nôn).

Tuy nhiên một số tác dụng phụ mà nhất kiến hỷ gây ra là khác nhau ở mỗi người. Trường hợp bạn có một số thắc mắc nào khác về loại cây này, hãy đến gặp thầy thuốc để có những lời khuyên bổ ích.

Một số bệnh lý nhân đang sử dụng thuốc làm giảm huyết áp, chống đông máu hay kháng tiểu cầu, trường hợp dùng nhất kiến hỷ có thể làm tăng công dụng của một số thuốc. Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ chia sẻ công dụng của dược liệu lưu ký lô

Lưu ký lô là một loại dược liệu có lợi ích vô cùng lớn đối với sức khỏe của người bệnh. Vậy liều dùng và cách sử dụng của lưu ký lô là gì?


Dược sĩ chia sẻ công dụng của dược liệu lưu ký lô

Công dụng dược lý của lưu ký lô

Công dụng cây lưu ký lô theo Y học cổ truyền thì dược liệu này chứa nhiều hoạt chất gồm naphthodianthron; một số loại flavonoid (quercetin và kaempferol, quercitin và amentoflavon, isoquercitrin, luteolin và rutin, hyperosid, myricetin); hợp chất phloroglucinol (adhyperforin và hyperforin); tinh dầu (secquiterpin, monoquiterpin) và một số hợp chất anthraquinon (pseudohypericin và hypericin)…

  • Công dụng kháng virus: Hoạt chất pseudohypericin và hypericin trong dược liệu có công dụng tiêu diệt và ức chế sự phát triển của virus cúmHIV gây suy giảm miễn dịch ở người, bại liệt, Herpes simplexviêm gan C, Cytomegalovius;
  • Công dụng trên proteinkinase C: Hoạt chất pseudohypericin và hypericin có công dụng ức chế proteinkinase C. Một số nghiên cứu cho thấy nồng độ ức chế 50% hoạt động của enzym proteinkinase C trong môi trường in vitro là 1,7 μg/ml đối cùng với hypericin và 15 μg/ml đối cùng với pseudohypericin;
  • Một số hoạt chất trong cây ban làm ức chế hấp thu seronin (chất vận chuyển thần kinh), làm làm dịu thần kinh, giãn nở mao mạch, từ đó có công dụng giải âu lo, trị suy nhược tâm thần.

Cây lưu ký lô  trong Đông y có tính mát, vị cay đắng và công dụng hoạt huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc nên được sử dụng trong một số bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh cùng với công dụng sau:

  • Trị kinh nguyệt không đều, thổ huyết, chảy máu cam, tiểu ra máu;
  • Phong thấp đau nhức;
  • Trị ho, ra mồ hôi trộm, lỵ;
  • Dạng sử dụng ngoài có công dụng điều trị đinh độc, nhọt sưng, đòn ngã tổn thương, chốc đầu, rắn cắn, bỏng nước sôi.

Cây lưu ký lô  trong một số bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh

Cây lưu ký lô  được sử dụng trong một số bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh như sau:

  • Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị đau lưng, nhức xương, phong thấp: Sử dụng 20 đến 50 gram thân cành hoặc 10 đến 20 gram rễ cây lưu ký lô , 20 gram thân rễ cốt toái bổ. Tất cả một số vị thuốc được thái nhỏ, đem sắc cùng với nước và chia làm 2 lần dùng trong ngày;
  • Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị kiết lỵ, tiêu chảy ra máu, kinh nguyệt không đều, chảy máu mũi: Sử dụng 50 gram cây lưu ký lô , 20 gram mỗi vị thuốc gồm lá trắc bá và huyết dụ. Hỗn hợp dược liệu đem sắc cùng với nước sử dụng dùng trong ngày;
  • Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị tiểu tiện ra máu: Sử dụng 8 đến 10 gram hạt lưu ký lô , đem sao vàng, tán nhỏ và sử dụng dùng cùng với nước ấm.


Công dụng của dược liệu lưu ký lô

Cần lưu ý không dùng vị thuốc trong chữa bệnh đối với người không chứng thực và ứ trệ.

Như vậy, cây lưu ký lô  là dược liệu có nhiều công dụng đối cùng với sức khỏe. Cũng như một số vị thuốc khác, dược liệu này có thể gây ra các công dụng ngoài mong muốn nhất định. Vì vậy, để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong chữa, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến  thầy thuốc trước khi dùng.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ giải đáp: Dược liệu sóng rận là gì?

Dược liệu sóng rận còn được biết đến cùng với tên khoa học là Albizia myriophylla Benth thuộc họ đậu. Vậy trong Y học cổ truyền dược liệu sóng rận có công dụng gì và cách dùng ra sao?


 Dược liệu sóng rận

Dược liệu sóng rận có thể phát triển đến độ cao trung bình từ 2 đến 4 m. Loại dược liệu này thường tựa vào những dược liệu to có thể sinh sóng và phát triển. Vỏ của thân dược liệu có màu nâu, những cành nhỏ có lông. Trường hợp dùng dao chặt thân dược liệu có thể thấy nước từ bên trong chảy ra.

Lá của dược liệu sóng rận có hình lông chim dạng kép hai lần. Hoa của loại dược liệu này thường mọc thành chùm, phân bố chủ yếu tại đầu cành dược liệu. Do dược liệu thuộc họ đậu, vì vậy quả của dược liệu có hình trái đậu, tuy nhiên độ dày của quả mỏng hơn. Quả chứa nhiều hạt trung bình từ 4 đến 9 hạt.

Dược liệu sóng rận phân bố chủ yếu tại miền Nam nước ta. Hiện nay loại dược liệu này đã được nhiều người dân trồng có thể dùng làm dược liệu, áp dụng vào những bài thuốc Đông y.

Phương pháp sử dụng dược liệu sóng rận trong Đông Y

Người ta thường lấy phần vỏ rễ và vỏ của dược liệu sóng rận có thể dùng làm thuốc. Dược liệu sóng rận sau khi được người dân thu hái về sẽ được tách vỏ, chỉ lấy vỏ phần thân và rễ. Sau đó mang chúng rửa sạch có thể loại bỏ đất, bụi bẩn cũng như những loại vi khuẩn bám trên dược liệu. Vỏ của dược liệu sau khi đã được làm sạch cần mang đi phơi nắng hoặc dùng máy sấy khô có thể dùng dần.

Phương pháp bảo quản loại dược liệu này cũng khá đơn giản chỉ cần có thể có thể phần vỏ của rễ và thân dược liệu đã chế biến tại nơi khô ráo thoáng mát. Trường hợp không rất dễ làm chúng mắc ẩm mốc, hư hỏng.

Những công dụng của dược liệu sóng rận

Loài dược liệu sóng rận được coi là một vị thuốc không gây độc cho cơ thể. Chúng có tính mát, khi dùng có vị ngọt, tuy nhiên sau đó sẽ có cảm giác lợm giọng.

Theo những bài thuốc đông y y học cổ truyền, dược liệu sóng rận có những số công dụng dược lý như: Giải độc, lương huyết, tiêu cam sát trùng, tả can nhiệt, nhuận tràng, thoái tâm hỏa,…Loại dược liệu này thường được dùng có thể chữa cho những trường hợp: Trẻ em mắc nứt môi, ho, nổi mề đay, giải nhiệt, u nhọt,…


Công dụng của dược liệu sóng rận

Những bài thuốc đông y từ dược liệu sóng rận

  • Cần có nguyên liệu: 10 đến 20 gram sóng rận đã được làm sạch và sơ chế
  • Quy trình tiến hành: Sau khi dược liệu đã được làm sạch, mang toàn bộ chúng sắc cùng với nước lọc theo tỷ lệ hợp lý. Hỗn hợp đun trên lửa nhỏ cho đến khi dung dịch trong nồi chuyển màu và sắc lại thì có thể tắt bếp. Dùng phần nước có thể dùng bỏ lại phần bã, dùng hết trong vòng một ngày. Cùng với bài thuốc đông ynày bạn cần dùng thường xuyên và đều đặn có thể có kết quả chữa rõ ràng.
Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cách bào chế dược liệu Địa hoàng than như thế nào?

Cách bào chế dược liệu Địa hoàng than như thế nào?

Công dụng trong Y học của địa hoàng than  

Đối với y học hiện đại, địa hoàng than có tác dụng gì? Một sống hiên cứu khoa học đã chỉ ra một số công dụng của địa hoàng than như sau:

  • Địa hoàng than có tác dụng ngăn ngừa loãng xương, đặc biệt với phụ nữ thời kỳ sau mãn kinh và người mắc bệnh loãng xương do tuổi già.
  • Tác dụng của địa hoàng than trong chống viêm rất tốt.
  • Công dụng của địa hoàng than trong việc tăng cường hệ miễn dịch cũng được đánh giá rất cao. Đặc biệt địa hoàng than có khả năng ức chế miễn dịch mà không gây tổn thương thận như dùng corticoid.
  • Địa hoàng than còn có tác dụng ổn định đường huyết, giúp đường huyết hạ từ từ.

Địa hoàng than được bào chế như thế nào?

Địa hoàng than không phải là tên một loại cây mà chúng là một loại thảo dược được chế biến từ rễ cây địa hoàng thuộc họ hoa mõm sói. Cây địa hoàng được trồng ở một số nơi có khí hậu mát mẻ, thời tiết ôn hòa. Phần rễ cây địa hoàng phát triển thành củ, mỗi cây có khoảng 5 tới 7 củ.

Dược liệu cần được bào chế trước khi sử dụng

Địa hoàng than thường được bào chế theo 2 phương pháp phổ biến như sau:

  • Phương pháp 1

Sau khi thu hoạch củ cây địa hoàng, rửa sạch và xếp vào thùng theo thứ tự to dưới, nhỏ trên. Đổ rượu vào thùng theo tỷ lệ 9:1 tức cứ 90kg củ thì đổ 10L rượu. Cho thùng lên bếp đun sôi, sau đó đun lửa nhỉ từ 6 tới 8h cho tới khi cạn. Trong giai đoạn đun cứ khoảng 1h thì múc nước từ đáy nồi tưới lên trên cho thấm đều.

Sau khi đun khoảng 8 tiếng, đem củ cây địa hoàng ra phơi khoảng 3 ngày. Sau đó lại đem đun với nước gừng ( dùng 2kg gừng tươi giã nhỏ hòa với nước, lọc bỏ gừng). Tiếp tục vớt ra phơi và lặp lại công đoạn nấu với nước gừng từ 5 tới 7 lần. Khi thấy củ cây địa hoàng đổi sang màu đen nhánh thì là thành công bào chế địa hoàng than.

  • Phương pháp 2

Đầu tiên chuẩn mắc 10kg gừng xay ướt và 1.5kg sa nhân xay nhỏ vào nồi nấu hai vỏ, thêm nước đun sôi âm ỉ khoảng 1h. Sau đó đem dịch chiết từ sa nhân và gừng khoảng 50L.

Tiếp đó cho 10kg củ địa hoàng vào nồi nấu hai vỏ, tẩm với 22.5L rượu và 50L nước gừng sa nhân trước đó, đem ủ khoảng 2h. Chú ý trường hợp củ địa hoàng chưa ngập thì có thể thêm nước sạch sao cho mực nước ngập khoảng 2 tới 3cm. Sau khi ngâm, nấu trong 3 ngày, mỗi ngày đun sôi âm ỉ khoảng 6h. Trường hợp thấy nước cạn thì bổ sung thêm nước sôi đảm bảo đủ ngập củ địa hoàng.

Tới ngày 4, rút bỏ dịch nấu rồi trộn củ địa hoàng với 22.5L rượu. Chú ý trộn cho đều, đảm bảo tất cả củ đều ngâm rượu. Tiếp tục đổ dịch nấu vừa rút vào và ngâm trong 2h. Sau lại thêm nước cho ngập và đun sôi âm ỉ trong 6h. Tới ngày thứ 5, tiếp tục nấu nhưng điều chỉnh lại lượng nước để hôm sau nước cạn còn khoảng 9 tới 10L nước. Sau đó đem đi sấy, trong giai đoạn sấy đem nước được rút ra để tẩm lại cho tới khi hết dịch.

Có thể thấy địa hoàng than được bào chế khá kì công. Thành phẩm có được là một khối dày không đều nhau màu đen bóng.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thầy thuốc chia sẻ một số bài thuốc trị đau bao tử trong Đông Y

Đau bao tử là bệnh lý thường gặp ở độ tuổi trưởng thành ở cả nam và nữ. Ngoài việc dùng thuốc Tây Y điều trị, bạn có thể tham khảo một số bài thuốc trị đau bao tử trong Đông Y.

Thầy thuốc chia sẻ một số bài thuốc trị đau bao tử trong Đông Y

Bài thuốc đông y trị đau bao tử từ uất kim và mật ong

Uất kim mật ong được xem là bài thuốc đông y trị bệnh đau bao tử tốt nhất và hiệu quả nhất, được nhiều người áp dụng để trị các bệnh lý về bao tử hay còn gọi là ạ dàynhất hiện nay. Chất curcumin trong uất kim có khả năng kháng khuẩn chống viêm cực kỳ cao, đồng thời trị lành vết loét và những tổn thương trong bao tử, hỗ trợ tiêu hóa và cân từ axit dịch vị, từ đó giảm các triệu chứng của bệnh đau bao tử.

* Bài thuốc đông y trị đau bao tử từ uất kim  và mật ong:

– Cho 120 gram bột uất kim tươi trộn đều với 60 gram mật ong nguyên chất (mật ong rừng thì càng tốt).

– Se uất kim mật ong thành các viên nhỏ chừng 5g rồi cho vào hủ thủy tinh đậy kín bảo quản.

* Cách sử dụng: 

– Đau bao tử nhẹ, mới phát: mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên. Sử dụng từ 7-10 ngày là khỏi.

– Đau bao tử nặng: mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên. Uống liên tục từ 30-40 ngày hoặc tới khi khỏi bệnh.

Bài thuốc Y học cổ truyền trị đau bao tử từ đậu vuông

Đậu vuông không chỉ là thực phẩm giàu dinh dưỡng rất tốt cho cơ thể mà còn cói khả năng trị bệnh rất hay, Trong hạt đậu vuông có chứa men tiêu hóa và các thành phần như protit, gluxit, lipid và hàm lượng chất xơ cao rất tốt cho sự hoạt động của bao tử.

* Cách trị đau bao tử từ đậu vuông:

– Mỗi ngày nhai khoảng 12 hạt đậu vuông già rồi nuốt vào trước khi ăn sáng hoặc đem hạt đậu vuông tán thành bột pha nước uống mỗi ngày.

– Trường hợp đau bao tử nhẹ, sử dụng đậu vuông khoảng 2 tuần sẽ cho hiệu quả nhanh. Trường hợp bệnh nặng, người bệnh cần kiên trì áp dụng mới có kết quả cao.

Bài thuốc đông y trị đau bao tử từ can khương

Củ can khương có nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe, đặc biệt là với người bị đau bao tử. Loại gia vị này có công dụng kích thích tiêu hóa, kháng viêm, giảm đầy bụng, khó tiêu, chống buồn nôn, ức chế hoạt động co thắt của cơ trơn trong ruột, qua đó làm dịu cơn đau bao tử.

Bài thuốc trị đau bao tử trong Đông Y hiệu quả

Bên cạnh đó, can khương còn có khả năng giảm lượng axit dư thừa trong bao tử và tăng cường tưới máu tới nuôi dưỡng, tái tạo tổn thương tại lớp niêm mạc ruột.

– Cần có:

  • 1 củ can khương tươi
  • 2 thìa mật ong

– Cách sử dụng:

  • Cạo sạch vỏ can khương rồi bằm nhuyễn
  • Bỏ can khương vào ấm nấu với 200ml nước trong 5 phút
  • Lọc nước can khương cho vào ly, để còn hơi âm ấm thì quấy thêm mật ong nguyên chất vào
  • Uống sau khi ăn sáng khoảng 30 phút.

Những bài thuốc đông y trong dân gian trị đau bao tử từ can khương tuy an toàn nhưng không phải ai cũng áp dụng được. Nguyên liệu này có thể làm tăng tình trạng chảy máu nên không thích hợp với những người có biểu hiện bị xuất huyết bao tử như nôn ra máu, đi ngoài ra máu hoặc phân đen. Ngoài ra, người đang bị sốt cao, cảm nắng cũng không nên sử dụng can khương.

Trên đây là một số cách trị đau bao tử theo phương pháp dân gian với các nguyên liệu thảo dược thiên nhiên rất lành tính và an toàn. Người bị đau bao tử có thể tham khảo và áp dụng một cách kiên trì và đều đặn sẽ đẩy lùi được bệnh đau bao tử hiệu quả./.

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Ứng dụng của Sơn khương tử trong Y học cổ truyền

Sơn khương tử còn khá lạ lẫm đối với rất nhiều người bệnh hiện nay. Trong bài viết sau đây, dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ một số ứng dụng của Sơn khương tử trong Y học cổ truyền.

Dược liệu Sơn khương tử là gì ?

Nói tới Sơn khương tử có thể nhiều người sẽ cảm thấy lạ lẫm bởi tên gọi của nó. Nhưng thực chất Sơn khương tử chính là quả của cây riềng nếp tới một loại cây nhiều người đã biết qua, giống cây riềng thông thường nhưng có thân và củ to hơn.

Dược sĩ cho biết: Sơn khương tử còn có một số tên gọi khác là Sơn khương tử hay Hồng khấu. Tên khoa học là Alpinia galanga Willd thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Theo Đông Y, Sơn khương tử có vị cay, tính ổn, có tác dụng trị táo thấp, tán hàn, tiêu thực, giải độc rượu. Sử dụng trị nôn mửa, tả, bụng lạnh, đau….

Cây Sơn khương tử được thu hoạch vào khoảng tháng 9 tới tháng 10 khi quả gần chín. Trong quả thường có 3 tới 5 hạt. Quả được hái về phơi hoặc sấy khô, khi sử dụng cần bóc vỏ. Khi sử dụng làm thuốc, với củ người ta sẽ nhổ lên, rửa sạch rồi cắt bớt một số rễ nhỏ và phơi khô. Với Sơn khương tử, người ta sẽ đợi lúc quả chuyển sang màu đỏ thì sẽ thu hái và phơi trong bóng râm cho khô dần hoặc sấy khô.

Trong Sơn khương tử có chứa nhiều chất như tinh dầu, tinh bột, protit và một số chất khác chưa rõ định danh. Sơn khương tử mới chỉ được áp dụng trong một số bài thuốc Y học cổ truyền và chưa xuất hiện trong y học hiện đại và cũng chưa có nhiều nghiên cứu về hoạt tính của loại quả này. Ở nước ta, Sơn khương tử cũng rất ít được dùng.

Trong Đông y tác dụng của Sơn khương tử được ứng dụng ra sao?

Dân tộc Choang ở Trung Quốc có một bài thuốc điều trị bệnh đau dạ dày rất hay và được đưa vào “Choang tộc dân gian dụng dược tuyển biên”. Đó là bài thuốc dùng Sơn khương tử, hương phụ và củ gừng tươi, mỗi loại 9 g, rồi mang sắc lấy nước và chia thành hai lần sử dụng trong ngày.

Vị thuốc Sơn khương tử được ghi chép trong nhiều công trình y học nổi tiếng như “Bản thảo cương mục”, “Bản thảo phùng nguyên”… và theo Đông Y thì Sơn khương tử có vị cay và tính ấm. Có thể kể tới một số tác dụng nổi trội của Sơn khương tử như:

  • Chống viêm.
  • Làm tản khí lạnh.
  • Kích thích tiêu hóa thức ăn.
  • Điều trị chướng bụng, nôn thổ.
  • Dùng cho người sử dụng rượu quá nhiều (giúp giải rượu).

Liều sử dụng: Mỗi ngày sử dụng từ 3 tới 6 g Sơn khương tử, sắc lấy nước để sử dụng.

Lưu ý: Với vị thuốc này, ta không nên sử dụng lâu ngày vì sẽ gây ra tổn hại tới mắt và khiến người sử dụng dễ nổi giận.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: tổng hợp từ BVĐKVINMEC

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Chia sẻ một số bài thuốc Đông Y từ cây Mắc vát

Cây Mắc vát là một loại dược liệu được dùng trong y học cổ truyền nhưng lại chứa hàm lượng độc tố rất cao. Trong bài viết sau, Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ một số bài thuốc Đông Y từ cây Mắc vát an toàn.

Giải đáp thắc mắc “Cây Mắc vát là cây gì?”

Cây Mắc vát là một loại cây gỗ nhỡ có chiều cao khoảng 3  tới 6m, cành nhẵn. Lá cây Mắc vát mọc so le nhau, có hình trứng với phần đầu lá nhọn. Lá dài khoảng 6  tới 8cm, rộng khoảng 4  tới 5cm, mép lá có răng cưa nhỏ, phần cuống lá nhỏ và chỉ dài 1  tới 2cm.

Hoa cây Mắc vát mọc thành từng chùm ở đầu cành dài khoảng 10  tới 20cm. hoa đực mọc ở đỉnh, hoa cái ở phía dưới. Quả Mắc vát có màu vàng nhạt, mặt ngoài nhẵn, khi chín tách ra sẽ có 3 mảnh vỏ. Hạt Mắc vát có hình trứng dài khoảng 10mm, rộng 4  tới 6mm, có vỏ cứng, màu nâu xám.

Một vài bài thuốc từ cây Mắc vát

+ Trị chứng bụng căng đầy, ngực đau, đại tiện không thông: Dùng 2 hạt Mắc vát, bỏ nhân và vỏ, rang vàng; 2 hạt hạnh nhân, bọc vải, đập dập. Trộn hai dược liệu trên với 1 chén nước nóng, lấy nước uống, trường hợp đi tiêu được thì thôi không uống nữa.

+ Trị chứng hàn tích, ăn không tiêu, đại tiện bí: Dùng 1 chén Mắc vát, 5 chén rượu, mang nấu nhỏ lửa 3 ngày 3 đêm cho tới khi khô, sau đó làm viên to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 1 viên cùng với nước, trường hợp cần có thể cho uống 2 viên.

+ Trị chứng tích trệ: Dùng hạt Mắc vát 40 gram, hoàng bá 120 gram, cáp phấn 80 gram, tán bột, trộn với nước làm thành viên hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 5 viên hoàn cùng với nước.

+ Trị lở ngứa, hắc lào: Sử dụng 3 hạt Mắc vát, để nguyên dầu, giã nát, lấy vải mềm bọc lại, xát vào vùng mắc bệnh, ngày làm từ 2 tới 3 lần.

+ Mắc vát chữa bệnh viêm niêm mạc dạ dày cấp tính, đau bụng: Dùng 1g Mắc vát sương, bối mẫu 3g, cát cánh 3g mang tán bột trộn đều. Mỗi lần sử dụng 0,2g, chiêu với nước ấm uống.

Một số lưu ý khi dùng cây Mắc vát để chữa bệnh trong Y học cổ truyền

Khi sử dụng mắc vát, người bệnh nên quan tâm đến những lưu ý khi dùng cây Mắc vát để chữa bệnh cụ thể như sau:

Không dùng dược liệu Mắc vát cho:

  • Người mắc bệnh thực nhiệt, táo bón.
  • Phụ nữ có thai

Tuyệt đối không dùng quá nhiều dược liệu Mắc vát vì nó có độc nên có thể gây ngộ độc. Khi có một số biểu hiện ngộ độc bạn cần nhanh chóng sử dụng đậu xanh, đậu đen, đậu đũa hay hoàng liên sắc lấy nước uống để giải độc.

Thông tin về cây mắc vát chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: tổng hợp từ internet

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Một số bài thuốc đông y trị bệnh thoát vị đĩa đệm

Tìm hiểu một số bài thuốc đông y trị bệnh thoát vị đĩa đệm, tuy đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rất cao. Để thực hiện những bài thuốc đó chúng ta cùng theo dõi qua bài viết dưới đây. Cùng bệnh học tìm hiểu các bài thuốc đông y giúp điều trị căn bệnh thoát vị đĩa điệm

Bài thuốc đông y từ lá lốt

Nguyên liệu chuẩn bị gồm 100g lá lốt tươi, 300ml sữa bò tươi

Cách thực hiện bài thuốc để điều trị bệnh từ thoát vị đĩa đệm từ lá lốt hãy rửa sạch lá lốt rồi thái mỏng, cho vào máy xay nhuyễn vắt lấy nước cốt. Cho nước lá lốt và sữa bò tươi vào nồi khuấy đều, bắc lên bếp đun đến khi sữa vừa sôi thì tắt bếp.

Người bị bệnh thoái vị đĩa đệm dùng hỗn hợp sữa bò lá lốt uống ngay khi còn ấm sẽ giúp mang lại hiệu quả chữa bệnh tốt nhất. Sau khoảng thời gian từ 3-4 tuần sử dụng, các triệu chứng của bệnh sẽ dần được cải thiện đáng kể.

Bài thuốc đông y từ cây ngải cứu

Nguyên liệu chuẩn bị gồm 200g lá và thân cây ngải cứu. Một thìa muối hạt.

Cách thực hiện bài thuốc hãy rửa sạch lá và thân cây ngải cứu, thái nhỏ, để ráo nước. Cho thảo dược vào chảo, thêm muối hạt, đảo đều, hãy rang nóng ngải cứu với muối hạt trong thời gian 3 phút. Sau đó cho hỗn hợp vào túi vải sạch, nhẹ nhàng đắp lên vùng cột sống bị đau. Khi nguyên liệu nguội, thì rang nóng lại và tiếp tục đắp thêm khoảng 20 phút.

Nếu người bệnh thực hiện đều đặn 2 lần/ngày sẽ đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.

Bài thuốc đông y từ cây xương rồng

Cây xương rồng là dược liệu có tính hàn, khi đi vào cơ thể sẽ có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, giảm đau nhức. Trong khi đó, y học hiện đại đã chỉ ra rằng, xương rồng có hàm lượng vitamin C và chất chất oxy hóa dồi dào. Đây là hai thành phần có tác động tích cực trong việc điều trị bệnh thường gặp như thoát vị đĩa đệm, giúp nhanh chóng làm lành tổn thương ở vị trí này.

Tuy nhiên, cây xương rồng là loại dược liệu có chứa độc tố, vì vậy khi sử dụng cần đúng cách và đúng liều lượng để tránh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe

Nguyên liệu chuẩn bị gồm Cần dùng 3 nhánh xương rồng, một thìa muối hạt.

Cách thực hiện bài thuốc đông y từ xương rồng chúng ta sử dụng xương rồng ba cạnh, loại bỏ hết gai và ngâm trong nước muối khoảng 20 phút. Sau đó thái nhỏ xương rồng và cho vào chảo rang nóng với muối hạt.

Tiếp tục cho hỗn hợp vào túi vải sạch, đắp lên vị trí bị đau nhức, khi nguyên liệu nguội thì rang nóng lại và tiếp tục đắp thêm khoảng 20 phút. Người bệnh nên thực hiện đều đặn 2 lần/ngày để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Điều Trị Xuất Tinh Sớm

Xuất tinh sớm là khi giao cấu phía nam dương vật chưa tiếp xúc với âm đạo của phía nữ hoặc tiến vào âm đạo không lâu dễ phát sinh ra phóng tinh, người bệnh xuất tinh sớm bởi không thể hoàn thành sinh hoạt tình dục bình thường hoặc làm cho lượng tinh dịch bắn vào âm đạo quá ít, quá lắm thì không thể bắn vào âm đạo, có thể đã dẫn đến không chửa đẻ.

Xuất tinh sớm là nguyên nhân thường gặp nhất ở nam giới, có đến 50% nam giới bị xuất tinh sớm ở một thời điểm nào đó trong đời nhưng chứng bệnh này thường có thể chữa khỏi.

Y học hiện đại cho rằng nguyên nhân của bệnh xuất tinh sớm có 2 mặt, một là nhân tố tinh thần, như căng thẳng tình cảm của giao cấu trước khi cưới tạo thành sợ hãi lo lắng quá mức mà làm cho mất khống chế phóng tinh. Hoặc hoàn cảnh giao cấu không đúng, làm cho hoạt động giới tính quá phần thôi thúc căng thẳng mà hình thành điều kiện phản xạ không tốt. Hai là nhân tố khí chất, như viêm nhiễm máy sinh dục hoặc đường tiểu tiện, dễ dẫn đến sung huyết bộ máy sinh dục tăng cường mẫn cảm nhằm vào tính kích thích mà dẫn đến phóng tinh quá sớm.

Y học cổ truyền cho rằng thận tàng tinh, chủ máy sinh dục, giữ đóng mở cửa tinh, thận hư cửa tinh mất khống chế là nguyên nhân bệnh chủ yếu và bệnh cơ bản dẫn đến bệnh này. Thận khí hư tổn, không có quyền cố nhiếp, hoặc thận tinh không đủ, âm hư hoả vượng hun đốt nhà, tinh đều có thể dẫn đến xuất tinh sớm. Ngoài ra thấp nhiệt hạ chú nhiễu động nhà tinh, hoặc tâm lý lưỡng hư không thể nhiếp tinh cũng có thể dẫn đến xuất tinh sớm.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán xuất tinh sớm, lâm sàng thường dựa vào hỏi vấn và phân tích bệnh sử, nếu như có một trong những tình huống dưới đây thì có thể chẩn đoán là bệnh này:

  • Chỉ cần khi có một ý nguyện giao cấu gặp ngay phóng tinh trên ngựa
  • Chuẩn bị khi giao cấu hoặc mới bắt đầu giao cấu phóng tinh xuất hiện theo ngay.
  • Giao cấu chưa đến nửa phút đồng hồ, tinh dịch đã bắn ra.

Nhưng hiện tượng kể trên ngẫu nhiên phát sinh thì không thể gọi là xuất tinh sớm, mà thường trải qua xuất tinh sớm căn bản không thể tiến hành giao cấu bình thường mới có thể xác nhận là trạng thái bệnh. Đến như lần giao cấu thứ nhất của tân hôn, tinh thần quá phần căng thẳng mà phái sinh xuất tinh sớm, đó thuộc hiện tượng bình thường. Trên lâm sàng có một số người tịt cho là xuất tinh sớm, nhưng lại không biết thế nào là bình thường, chỉ là tự cho rằng thời gian giao cấu không đủ dài mà thôi, có khi vì thế làm thành một loại chịu dựng áp lực rất nặng, từ đó mà dẫn tới cơ năng chướng ngại. Cho nên trên lâm sàng làm chẩn đoán này phải thận trọng. Xuất tinh sớm tuy thường do nhân tố tinh thần dẫn tới. nhưng trước khi chẩn đoán là do tinh thần, trước hết phải loại trừ nguyên nhân của khí chất như nhân tố của viêm nhiễm máy sinh dục ngoài cộng viêm nhiễm đường tiểu tiện phía dưới, gặp khi nghi ngờ có số bệnh đó, thì sau khi tất yếu phải tiến hành kiểm tra và xét nghiệm, mới làm chẩn đoán kết luận. Cây chùm ngây

YẾU ĐIỂM THÍ TRỊ

Bổ thận cố sáp là phép tắc trị liệu cơ bản của xuất tinh sớm. Bệnh này lấy thận hư làm gốc, thận hư khí tổn phải lấy ôn dương ích khí nhưng không dùng quá vị thấp nhiệt, để tránh hư hỏa vượng sinh nhiễu động nhà tinh. Thận âm hư thì phải tư âm thanh nhiệt, nhưng cũng chông thể dùng quá vị khổ hàn đề phòng giết hại thận khí, ảnh hưởng đến sự kín chắc cửa tinh. Trị xuất tinh sớm cần dùng nặng loại thuốc cố sáp đổ giữ chắc cửa tinh phép cố sáp tuy hợp ở các loại hình xuất tinh sớm, nhưng thấp nhiệt nội thịnh thì không nên phải dùng quá sớm để đề phòng đóng cửa giữ giặc.

PHƯƠNG DƯỢC CƠ BẢN

1. Dược vật cơ bản:

Kim anh tử, Khiếm thực, Liên tu, Liên tử nhục, Long cốt, Mẫu lệ, Ngũ vị tử, Thục địa, Câu kỷ tử, Thỏ ty tử, Sơn thù nhục, Ba kích thiên, Dâm dương hoắc, Xà sàng tử, Đảng sâm, Bạch truật, Đương quy.

2. Phương tễ thông dụng:

2.1. Địa long táo tiết hoàn 

  • Địa long 2gr, Phục linh 3,25gr, Tiểu hồi hương 0,75gr
  • Phương pháp chế dùng: Mọi thứ thuốc nghiền mịn, làm viên với mật, đó là lượng 1 lần uống, 1 ngày 3 lần uống, 10 ngày là 1 liệu trình.
  • Thống kê hiệu quả chữa: Phối hợp với điểm huyệt trị xuất tinh sớm nhiều ngàn ca, tỷ lệ có hiệu 95%.

2.2. Bí tinh thang

  • Sinh mẫu lệ 30g, Sinh long cốt 30gr, Sinh khiếm thực 30gr, Sinh liên tử 30gr, Tri mẫu 8gr, Mạch đông 18gr, Ngũ vị tử 9gr.
  • Nếu can thận hoả vượng có thể gia sao Hoàng bá 6-9gr, Sinh hàng thược (Thược dược ….. châu) l8gr.
  • Tinh quan bất cố nặng gia sinh Sơn dược 45gr, Thỏ ty tử 18gr.
  • Phương pháp chế dùng: sắc nước 2 lần mỗi lần chừng 50 phút, đem 2 nước thuốc trộn lẫn rồi phân làm 3 lần sớm, trưa, tối uống nóng.
  • Thống kê hiệu quả chữa: trị 5 ca xuất tinh sớm đều khỏi cả

2.3. Tàn hương đỉnh

  • Tế tân 20gr, Đinh hương 20gr, cồn 950. Lấy 100 cm3
  • Phương pháp chế dùng: Đem 2 thứ thuốc ngâm vào trong cồn nửa tháng thì được. Khi sử dụng lấy bông tẩm dịch ấy đắp sát vùng quy dầu, qua 1,5-3 phút sau thì có thể làm tình dục.
  • Thống kê hiệu quả chữa: Dùng phương này chữa khỏi 156 ca xuất tinh sớm.

2.4. Phương kinh nghiệm: Ngũ bội tử

  • Phương pháp chế dùng: Lấy 20gr Ngũ bội tử sắc ngào lửa nhỏ nửa giờ đồng hồ, lại thêm vào lượng nước đun sôi còn nóng ấm, thừa lúc ấy xông quy đầu và đương vậtt mấy phút tới khi nước nóng giảm xuống còn chừng trên dưới 400c có thể đem ngâm quy đầu vào trong nước thuốc chừng 5-10 phút, mỗi tối chừng 1 lần, 15-20 ngày là 1 liệu trình, đợi niêm mạc da quy đầu biến dầy, biến thô là được, ở thời gian trị liệu cần chấm dứt sinh hoạt tình dục.
  • Thống kê hiệu quả chữa: 5 ca bệnh nhân, 2 ca chỉ dùng riêng phương này, 3 ca còn lại kia ngoài xuất tinh sớm lại có kèm di tinh, liệt dương, dùng riêng phương này đồng thời phối hợp biện chứng dùng đông dược uống trong đều thu được hiệu quả như mong muốn

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ

Những bài thuốc Y học cổ truyền chữa xuất tinh sớm hiệu quả

1. Thận khí cố hình:

Biểu hiện lâm sàng: Xuất tinh sớm, di tinh, khả năng làm tình giảm, thắt lưng và đầu gối buốt và mềm, tinh thần ủ rũ, nước tiểu trong mà nhiều, lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng, mạch trầm nhược.

Nguyên tắc trị liệu: ích thận cố tinh.

Phương tễ gom được:

1.1. Phương kinh ngiệm 

  • Kim anh tử 500gr, Đảng sâm 50gr, Tục đoạn 50gr, Dâm hương hoắc 50gr, Xà sàng tử 50gr, Rượu trắng 2,5 lít
  • Phương pháp chế dùng: Đem dược vật kể trên cho vào một cái bình gốm, ngâm vào 2,5 lít nrợu trắng, bịt kín miệng bình, sau nửa tháng bắt đầu dùng. Số thuốc trên có thể ngâm 2 – 3 lần rượu trắng. Mỗi lần vào các buổi sớm, tối đều uống 25 cm3 .Uống liền 10 ngày là một liệu trình.
  • Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 8 ca xuất tinh sớm, khỏi cả.

1.2. Quế phụ đỗ kim tán dục đan

  • Nhục quế 60gr, Chế Phụ tử 60gr, đỗ trọng 120gr, Kim anh tử 120gr, Thục địa 250gr, Dâm hương hoắc 250gr, Bạch truật 250gr, Câu kỷ tử 180gr, Đương quy 180gr, Sơn thù nhục, Kiếm thực, Tiên mao, Xà sàng tử, Cửu thái tử, Nhục thung dung, Ba kích thiên, mỗi thứ đều 125gr.
  • Phương pháp chế dùng: Thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 6gr, mỗi lần uống l viên, ngày uống 3 lần.

1.3. Bổ dương cố tinh tễ

  • Thục địa hoàng 12gr, Câu kỷ tử 12gr, Thỏ ty tử 12gr. Nhục thung dung 10gr, Đương quy l0gr, Đỗ trọng l0gr, Hoài Ngưu tất l0gr, Ngũ vị tử, ích trí nhãn l0gr, Phúc bồn tử l0gr, Sao thích vị bì (da nhím gai) 3gr (bọc riêng nghiền nhỏ đổ vào lúc uống).
  • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.

1.4. Phương kinh nghiệm

  • Lộc hàm thảo 30gr, Thục địa 20gr, Sơn dược 30gr; Ba kích thiên 15gr, Câu kỷ tử 12gr, Phục linh l0gr, Xà sàng tử 15gr, Kim anh tử 15gr, Khấu nhân 10gr. Viễn chí l0gr, Cúc hoa 15gr.
  • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày một tễ, sắc nước phân ra hai lần uống sáng sớm và chiều tối.

1.5. Ích thận hoàn 

  • Dương hoắc diệp 50gr, Tiên mao 25gr, Câu kỷ tử, Ba kích thiên, Nhục thung, Kim anh tử, Khiếm thực, mỗi thứ đều 50gr, Kê nội kim 20gr.
  • Phương pháp chế dùng: Nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 9gr, mỗi lần uống một viên, một ngày uống từ 2-3 lần.

Tóm tắt nghiệm án: 

Uống bài Quế phụ đỗ kim tán dục đan gia Lộc giác giao, Thục địa, Sơn dược, Phục thần, lại đổi hoàn tễ thành thang tễ, ngày uống 2 lần, sau 5 tễ mọi chứng đều giảm nhẹ, hết 10 tễ tinh thần chuyển tốt rõ rệt, có giao cấu được. Ăn thêm Rùa đen đun với gà trống đen (ăn thịt uống nước), lại hạn chế phòng sự. Trải qua diều trị 1/2 năm, khôi phục lại như thường.

2. Âm hư hỏa vượng hình:

  • Biểu hiện lâm sàng: Khi muốn giao cấu nổi lên, dương vật dễ nâng lên, hoặc nâng lên mà không rắn, xuất tinh sớm, hoạt tinh, đầu choáng mắt hoa, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô họng khan, thần mệt không có sức, lưỡi hồng ít rêu, mạch tế sác.
  • Nguyên tắc trị liệu: Tư âm giáng hoả, sáp tinh chỉ tiết.

Phương tễ gom được:

2.1. Phương kinh nghiệm

  • Tri mẫu, Hoàng bá, Long cốt, Mẫu lệ, Trân châu mẫu, Khiếm thực, Liên tu, Toan táo nhàn, Kim tiền thảo, Thạch vi.
  • Can khí uất kết gia Sài hổ, Uất kim, Mộc hương.
  • Tinh thần căng thẳng uống thêm An dịnh 2,5 miligram, lại làm động tác nâng hậu môn. (An dịnh = Stable).
  • Tiểu tiện đỏ, rít, có trắng đục, gia Biển súc, Cù mạch, Tỳ giải.
  • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước chia làm 2 lần uống.

2.2.Tư âm bế tinh tễ 

  • Thục địa hoàng 15gr, Câu kỷ tử 12gr, Thỏ ty tử 12gr, Ngũ vị tử 10gr, Thiên môn đông 12gr, Tri mẫu l0gr, Nữ trinh tử 12gr, Khiếm thực 15gr, Kim anh tử l0gr, Xa tiền tử 12gr (bọc vải sắc).
  • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày một tễ, sắc nước chia 2 lần uống.

2.3.Phương kinh nghiệm 

  • Miết giáp l0gr, Quy bàn l0gr, Toan táo nhân 20gr, Dạ giao đằng 15gr, Viễn chí l0gr, Mẫu lệ 20gr, Khiếm thực 15gr, Sơn thù nhục 10gr, Tri mẫu l0gr, Sinh địa l0gr, Khấu nhân l0gr, Hoàng cầm l0gr.
  • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước chia 2 lần uống, hai buổi sáng và tối.

2.4.Tri bá địa hoàng thang gia giảm 

  • Sinh địa, Thục địa mỗi thứ 30gr, Phục thần, Bạch thược, Long cốt, Mẫu lệ mỗi thứ đều 15g, Tri mẫu, Hoàng bá, Táo bì, Hoài sơn dược, Đan bì, Quy bản, mỗi thứ đều l0gr.
  • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước chia làm 2 lần uống.

2.5.Gia vị kim tỏa cố tinh hoàn

  • Sao uyển tật lê 60gr, Sinh địa, Nữ trinh tử, mỗi thứ 20gr, Đoàn long cốt, Đoàn mẫu lệ, mỗi thứ đều 30gr, Tri mẫu, Hoàng bá, mỗi thứ 5gr, Khiếm thực, Kim anh tử, Ngũ vị tử, mỗi thứ đều 20gr, Liên tu 60gr, Hạn liên thảo 20gr.
  • Phương pháp chế dùng: Thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn, nấu bột Liên nhục, làm nước viên, mỗi lần uống 9gr, ngày uống 2 lần, uống đưa bằng nước muối nhạt.

2.6.Tam âm tiễn gia vị 

Đương quy 15gr, Thược dược sao rượu 20g, Thục địa 25gr, Toan táo nhân 15gr, Chích cam thảo l0gr, Đảng sâm 20gr, Liên tu 15gr, Đồng tật lê (Tật lê ở sông đồng vùng Tứ Xuyên) 20gr, Long cốt 25gr chia làm 2 lần uống.

2.7.Đại bổ âm hoàn gia vị 

Hoàng bá, Tri mẫu, Câu kỷ, Sơn thù nhục, Đan bì mỗi thứ dều 12gr, Sinh địa, Mẫu lộ, Quy bản, mỗi thứ đều 30gr, Kim amh tử, Khiếm thực, mỗi thứ đều 20gr, xương sống Lợn 100gr.

Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.

Nghiệm án:

Uống nghiệm phương (9) mỗi ngày 1 tễ phối An định (?) 2,5 miligam, mỗi ngày 3 lần, uống thuốc 2 tuần mà khỏi giao cấu thành công.

(Phụ: An định (?) = An thần định chí hoàn, thành phần gồm có: Thạch xương bồ 5đc, Viễn chí 1 lạng, Phục linh 1 lạng, Phục thần 1 lạng, Đảng sâm 2 lạng, Long xỉ 5đc, Chu sa làm áo, luyện mật làm viên)

3. Tâm tỳ lưỡng hư hình:

Biểu hiện lâm sàng: Xuất tinh sớm, sắc mặt không tươi, chi thể mệt mỏi. Hình thể gầy mòn, tim thổn thức hay quên, nhiều mộng tự ra mồ hôi, ăn ít phân lỏng, lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng, mạch tế.

Nguyên tắc trị liệu: Bổ tâm tỳ, ích khí cố tinh.

Phương tễ gom được:

3.1.Quy tỳ thang gia giảm 

  • Bạch truật l0gr, Hoàng kỳ 20gr, Phục thần 15gr, Đảng sâm 20gr, Viền chí 6gr, Toan táo nhân 20gr, Mộc hương 6gr, Long nhãn nhục 20gr, Đương quy l0gr, Tang phiêu tiêu 12gr, Long cốt 30gr, Mẫu lệ 30gr, Hoàng liên l,5gr, Nhục quế 3gr, Cam thảo 6gr.
  • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước chia 2 lần uống.

3.2. Phương kinh nghiệm 

  • Sơn dược 20gr, Tây dương sâm 2gr, Vân phục linh 15gr, Khấu nhân 10gr Bạch truật 15gr, Toan táo nhân 15gr, Viễn chí l0gr, Ngũ vị tử 15gr, Hợp hân bì 15gr, Liên tử nhục 15gr.
  • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước chia làm 2 lần uống vào buổi sáng và tối.

Nghiệm án:

Uống 4 thang (13) xong, xuất tinh và liệt dương hơi có giảm bớt, uống chồng lên 10 thang nữa, mọi chứng đều giảm, tôi đổi làm 1 liều hoàn tễ chữa từ từ, uống dùng đúng là thu được hiệu quả tốt. hơn 1 năm sau sinh 1 con trai.

4. Can kinh thấp nhiệt hình:

Biểu hiện lâm sàng: Xuất tinh sớm, tình dục căng thẳng, đầu choáng mắt hoa, bứt rứt miệng đắng, nước tiểu vàng đỏ, hoặc lậu dục, ngứa hạ hộ, lưỡi hồng rêu lưỡi vàng trơn, mạch huyền sác.

Nguyên tắc trị liệu: Thanh can tả nhiệt.

Phương tễ gom được:

4.1.Phương kinh nghiệm

  • Long đảm thảo 6gr, Hoàng cầm, sao Uyển tử, Thương truật, sao Tri mẫu, Xa tiền tử (bọc vải), mỗi thứ đều l0gr, Ý dĩ nhân 15gr, Hoàng liên 5gr, Trạch tả 9gr, Liên tâm 9gr, Đoàn mẫu lệ 25gr, Ngưu tất làm dẫn.
  • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.

4.2.Phương kinh nghiệm 

  • Long đảm thảo 10gr, Dĩ nhân 20gr, Hạnh nhân l0gr, Phục linh 12gr, Khấu nhân 20gr, Hoàng cầm 8gr, Sài hồ l0gr, Chỉ xác l0gr, Hậu phác l0gr, Trần bì l0gr, Trúc diệp 8gr.
  • Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước chia làm 2 lần uống.

Nghiệm án:

Uống kinh nghiệm phương tễ mà khỏi.

Liệu pháp châm cứu:

  • Thể châm
  • Huyệt vị: Khúc cốt (châm), Thứ liêu (châm), Âm liêm (châm), Đại đôn (cứu), thần khuyết (cứu) .
  • Thân thể suy nhược, ăn uống không hăng hái, phân không thông, gia Túc tam lý.
  • Mất ngủ gia Nội quan.
  • Thủ pháp: Huyệt Thứ liêu, Âm liêm, đâm đến cục bộ, xuất hiện thấy buốt, căng, nặng làm mức. Huyệt Khúc cốt mức sâu của kim lấy xuất hiện cảm giác tia điện lan đến gốc niệu đạo thì dừng. Ba huyệt ấy ở người cảm giác kim mạnh, khi ngón tay vê kim thấy nặng, chắc. Châm, dùng thủ pháp vê xoay nhanh nhẹ “bình bổ bình tả”, vê chừng 1 phút, lưu kim chừng 5 phút. Ở người người cảm giác kim yếu, khi ngón tay vê kim cảm thấy nhẹ, nhẽo, trơn, dùng thù pháp “phi” hoặc xát chậm vê kim chừng 2 phút, lưu kim 10 phút, khi rút kim hơi thêm vê kim. Huyệt Đại đôn dùng điếu ngải cứu, lấy phép chim sẻ mổ hơ 5 phút, sức lửa cần đủ.

Các liệu pháp khác:

Điều trị dứt điểm xuất tinh sớm mang lại hạnh phúc lứa đôi

1. Liệu pháp dán ngoài:

Địa long Tảo tiết cao

  • Địa long 2gr, Phục linh 3,25gr, Sinh địa lgr, Hoàng liên 0,5gr.
  • Phương pháp chế dùng: Mọi thứ thuốc đem tán mịn trộn gộp lại, dùng nước đảo thành dạng hồ dán ở trên huyệt (biện chứng lấy huyệt), dùng băng keo cố định lại, 3 ngày thay thuốc 1 lần. Lấy huyệt có Tam âm giao, Tâm du, Can du, Thận du, Dũng tuyền, Quan nguyên .
  • Thống kê hiệu quả chữa: Phối hợp với uống trong Địa long hoàn, chữa xuất tinh sớm với nhiều nghìn ca, tỷ lệ có hiệu chung 95%.

2. Liệu pháp ăn:

2.1.Rau hẹ xào nhân tôm

  • Rau hẹ 150gr, Nhân lôm tươi 50gr.
  • Phương pháp chế dùng: Sao chín xong ăn với cơm, nhắm rượu, 1 tuần ăn hai lần, ăn liền mấy tuần.
  • Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 11 ca, nói chung sau khi ăn từ 1-3 lần thì có thể thu hiệu quả.

2.2. Gạo tôm nấu với thịt Dê

  • Thịt Dê trắng 250gr, (bỏ màng mỡ, cắt thành từng cục), nhân Tôm 250gr, Gừng sống 5 lát.
  • Phương pháp chế dùng: Thêm nước nấu đến chín thịt, chia làm 3 lần ăn hết. Mỗi tuần chế 1 lần, dùng liều 1 tháng. Thời gian ăn cấm sinh hoạt tình dục.
  • Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 3 ca xuất tinh sớm, sau 3 lần ăn uống đều có cải thiện.
Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc đông y giúp điều trị bệnh thiếu máu cơ tim

Thiếu máu cơ tim là bệnh thường gặp ở người cao tuổi và những người cơ thể suy nhược. Để chữa trị tốt nhất nên tìm đến phòng khám có uy tín.

Bài thuốc trong Y học cổ truyền điều trị thiếu máu cơ tim

Triệu chứng điển hình của bệnh là bỗng nhiên đau thắt ở bên ngực trái, ở vùng trước tim và sau xương ức; đau thường lan lên cổ, hàm, vai, cánh tay trái; đau có thể xuyên ra sau lưng hoặc từ lưng xuyên ra vùng tim. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, nhất là những lúc phải gắng sức, khi bị nhiễm lạnh, tình cảm kích động mạnh, ăn uống quá no say.

Tuy nhiên, cơn đau cũng có thể xuất hiện bất chợt vào bất kỳ thời điểm trong ngày. Thông thường, cơn đau chỉ kéo dài vòng 1 đến 5 phút, nghỉ ngơi một lát hoặc uống thuốc là lại bình thường.

Trường hợp bệnh nặng, có thể đau kịch liệt, cơn đau kéo dài, mặt trắng bệch, chân tay tê dại, môi tím tái, vã mồ hôi lạnh, thậm chí đột tử.

Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới đau thắt ngực là do nhu cầu về máu của cơ tim vượt quá lượng máu được cung cấp từ động mạch vành và thường do động mạch vành bị xơ vữa. Thành mạch vành bị xơ vữa, lòng mạch bị hẹp lại, khiến lưu lượng máu trong mạch giảm, không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ tim…

Bài thuốc đông y giúp điều trị bệnh thiếu máu cơ tim

Thiếu máu cơ tim là một bệnh phức tạp, muốn dùng thuốc Nam để chữa trị, tốt nhất nên tìm đến phòng khám đông y có uy tín, để được các thầy thuốc chẩn bệnh và hướng dẫn dùng thuốc một cách cụ thể. Dưới đây là vài cách có thể sử dụng thử một số bài thuốc YHCT như sau:

Cháo sơn tra: Có thể sử dụng chữa thiếu máu cơ tim, kèm theo kém ăn, đại tiện lỏng nhão, đầy bụng, người uể oải. Dùng sơn tra 60g tươi hoặc 30g khô , gạo tẻ 60g, đường kính 10g; nấu cháo ăn.

Cháo củ kiệu: Củ kiệu 20g, củ riềng 15g, gừng tươi 9g, gạo tẻ 60g; sắc các vị thuốc lấy nước, sau cho gạo vào nấu thành cháo ăn.

Cháo hà thủ ô: Chữa thiếu máu cơ tim, kèm theo những biểu hiện như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, sốt nhẹ về chiều, đại tiện táo bón, lòng bàn chân bàn tay và giữa ngực hâm hấp nóng. Dùng hà thủ ô chế 30 – 60g, gạo tẻ 60g, hồng táo từ 3 đến 5 trái, đường đỏ lượng thích hợp; nấu cháo ăn.

Bài viết chỉ có giá trị tham khảo, tuyệt đối các bạn không được tự ý áp dụng nếu không có sự chỉ định của Bác sĩ.

Exit mobile version