Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Công dụng của vị thuốc tạo giác là gì?

Tạo giác là một trong các tên dược liệu quen thuộc trong dân gian. Vậy vị thuốc tạo giác là gì, có công dụng như thế nào và cách dùng ra sao sẽ được chia sẻ trong bài viết sau đây!


Công dụng của vị thuốc tạo giác là gì?

Công dụng dược lý của vị thuốc tạo giác

  • Sơ bộ nghiên cứu công dụng dược lý, Ngô Thị Bích Hải đã chỉ ra rằng hỗn hợp flavonozit và chất saponaretin riêng biệt có hoạt tính chống siêu vi trùng; hỗn hợp saponin bên trong vị thuốc tạo giác có công dụng đối với trùng roi âm đạo, hỗn hợp saponin và flavonoit có công dụng giảm đau.
  • Trong Trung Hoa y học tạp chí (1954, 5: 411), tác giả Trung Quốc đã báo cáo nước sắc tạo giác có công dụng trừ đờm.
  • Khi tiêm chất gleditsapogenin vào tĩnh mạch thỏ với liều 40 cho đến 47mg trên 1kg thể trọng thì thỏ chết (Nhật dược chí 1928, 48: 146)

Công dụng và liều sử dụng vị thuốc tạo giác

  • Nước tạo giác gội đầu, giặt quần áo lụa, len có màu không bị ố. Ngoài việc sử dụng tạo giác làm nguyên liệu để chế chất saponin, tạo giác còn được sử dụng trong đông y để trị nhiều bệnh khác nhau.
  • Tạo giác: Theo một số tài liệu cổ thì tạo giác (bỏ hạt, hoặc đốt ra than, hoặc tán nhỏ làm thành viên hay thuốc bột) có vị cay, mặn, tính ôn hơi có độc, vào 2 kinh phế và đại tràng. Có năng lực thông khiểu, tiêu đờm, sát trùng, làm cho hắt hơi sử dụng chủ yếu trị trung phong cấm khẩu phong tê, tiêu đồ ăn, đờm xuyễn thũng, sáng mắt, ích tinh. Liều sử dụng hằng ngày 0,5 đến 1g dưới dạng thuốc bột, hay đốt ra than mà sử dụng, hoặc thuốc sắc.
  • Hạt tạo giác: Trong sách cổ nhắc tới hạt tạo giác vị cay, tính ôn, không độc, có công dụng thông đại tiện, bí kết, trị mụn nhọt, sử dụng với liều 5 cho đến 10 gram dưới dạng thuốc sắc.
  • Gai tạo giác (tạo thích, tạo giác thích): Có vị cay, tính ôn, không độc. Trị ác sang tiêu ung độc, làm xuống sữa. Liều sử dụng 5 cho đến 10 gram dưới dạng thuốc sắc.
  • Hiện nay, một số bệnh viện sử dụng tạo giác để thông khoan trị bí đại tiện và không trung tiện được sau khi mổ, trị tắc ruột có kết quả, có thể sử dụng cho cả trẻ em lẫn người lớn, thường chỉ sau 5 phút là tháo phân ngay (y học thực hành số 58, 6 cho đến 1960 và 63, 111960). Cách làm đơn giản như sau: Lấy 1/4 quả tạo giác, nướng thật vàng, đừng nướng cháy quá hay còn sống, bỏ hột đi rồi tán thành bột nhỏ. Lấy canulơ, đầu có bôivadơlin hay dầu, chấm vào bột tạo giác, sau đó cho vào hậu môn sâu độ 3 cho đến 4cm, cứ thế làm 3 cho đến 4 lần cho bột vào trong hậu môn, sau 2 đến 5 phút bệnh nhân đi ngoài được, có trường hợp hậu phẫu không trung tiện được 2 đến 5 ngày, bệnh nhân chướng bụng, bệnh nhân bí đại, trung tiện, nôn mửa liên tục có khi nôn ra máu mà làm như trên chỉ sau 2 phút trung tiện và đi ngoài được ngay, có bệnh nhân ra tới 500 con giun.

Hình ảnh vị thuốc tạo giác

Đơn thuốc y học cổ truyền có tạo giác sử dụng trong cuộc sống thường ngày 

  • Thuốc trị ho: Tạo giác dùng 1g, quế chi 1g, đại táo (táo đen) 4g, cam thảo 2g, sinh khương 1g, nước 600ml; sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
  • Trị nhức răng, sâu răng: Quả tạo giác tán nhỏ, đắp vào chân răng, hễ chảy dãi ra thì nhổ đi.
  • Trị trẻ con chốc đầu, rụng tóc: Tạo giác đốt ra than, tán nhỏ rửa sạch vết chốc, rồi đắp than tạo giác lên.
  • Trị đi lỵ lâu ngày: Hạt tạo giác sao vàng, tán nhỏ, sử dụng hồ nếp viên bằng hạt ngô. Ngày sử dụng 10 đến 20 viên, sử dụng nước chè đặc mà chiêu thuốc (nên uống buổi sáng sớm khỏi mất ngủ).
  • Trị phụ nữ sưng vú: Gai tạo giác thiêu tồn tính 40 gram, bạng phấn 4g. Hai vị đều tán nhỏ, trộn đều, mỗì lần uống 4g bột này.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Đừng bỏ lỡ 4 bí quyết chăm sóc để có một làn da khỏe trắng sáng của Đông Y

Nhất dáng nhì da, câu nói này luôn đúng. Để có làn da đẹp như “mong muốn” hãy tận dụng 4 bí quyết nổi tiếng Đông y sau bạn sẽ có làn da khỏe và trắng sáng.

Bí quyết có làn da khỏe, trắng sáng từ sâu bên trong của Đông y

Hiệu quả chăm sóc da từ bên ngoài chỉ được kết quả trong thời gian ngắn hạn

Ngày nay, có rất nhiều phương tiện giúp phụ nữ trở nên đẹp hơn rất nhiều, nhưng vẻ đẹp bề ngoài thường lại chỉ duy trì trong thời gian ngắn hạn, nếu muốn trẻ đẹp bền vững, bạn phải chăm sóc từ bên trong.

Nhiều người độ tuổi sau 30, làn da sẽ bị lão hóa, sinh ra khô ráp, có nếp nhăn và xuất hiện tàn nhang. Vì thế, nếu muốn duy trì làn da tươi trẻ, bạn cần phải chăm sóc từ bên trong, thay vì chỉ “bôi phủ” bên ngoài.

Dùng mỹ phẩm cho việc loại bỏ nếp nhăn hay tàn nhang sẽ không thể giải quyết triệt để, lại càng không thể thực hiện trong một vài ngày hay một vài tuần, mà phải kéo dài hàng tháng bằng các giải pháp ăn uống khoa học, đúng cách.

Sức khỏe thực sự luôn nằm ở bên trong, xuất phát từ các cơ quan nội tạng, rồi đến các bộ phận khác, thông qua việc ăn uống và tập luyện. Sau đây là 4 lời khuyên về cách chăm sóc cơ thể thông qua ăn uống, có tác dụng thải độc, giảm nếp nhăn, loại bỏ tàn nhang, chăm sóc sắc đẹp hiệu quả, được bác sĩ Thanh Hậu chuyên về kiến thức Y học cổ truyền chia sẽ:

  • Luyện tập thể thao giúp tăng cường sự lưu thông máu dưới da, tăng độ đàn hồi trên da,…
  • Thường xuyên massage cho da, thư giãn tinh thần,  tránh căng thẳng và mệt mỏi,…
  • Ngủ đúng giờ, đủ 8 tiếng/ ngày.
  • Không sử dụng các chất kích thích.
  • Không nên tiếp xúc quá nhiều với các thiết bị điện tử

Chăm sóc da từ sau bên trong để có làn da đẹp trắng sáng

Chăm sóc da từ sâu bên trong nếu muốn có làn da đẹp bền vững

Món cháo: Cháo dưa chuột

Nguyên liệu và cách nấu món cháo dưa chuột: gạo 100gr, 300gr dưa chuột tươi, 2 gram muối, gừng 10 gram. Gạo vo sạch, dưa leo gọt bỏ vỏ, thái lát, gừng sắt nhỏ. Đầu tiên cho gạo với gừng cùng 1000ml nước cho vào nồi đun lửa to để đun sôi, sau đó chỉnh lửa nhỏ nấu cháo chín nhừ, rồi bỏ dưa chuột vào nấu chín nêm thêm ít muối là có thể ăn được.

Đây là món cháo tốt cho da, cải thiện bệnh tàn nhang, loại bỏ nếp nhăn. Phụ nữ nên ăn món này trong thời gian dài sẽ cảm nhận hiệu quả.

Món canh: Mộc nhĩ đen nấu với táo tàu

Tổng hợp một số kiến thức Đông y, mộc nhĩ đen có vị ngọt, tính bình, không có độc, có tác dụng lương huyết chỉ huyết, hoạt huyết nhuận táo, giải độc, ích khí dưỡng âm. táo tàu tính ôn vị ngọt của táo có tác dụng bổ ích tỳ vị, dưỡng huyết an thần, có hiệu quả điều trị với người tỳ vị suy nhược, ăn ít, phân loãng, mệt mỏi, khí huyết không đủ, tim đập nhanh…

Cách nấu: 30 gam mộc nhĩ đen rửa sạch, 20 quả táo tàu khô bỏ hạt, thêm đúng lượng nước vừa đủ, nấu nửa giờ hoặc lâu hơn cho đến khi cảm thấy chín vừa ăn.

Phụ nữ thường xuyên ăn món này có tác dụng làm cho da sáng trắng, hạn chế mọc thêm tàn nhang, loại bỏ nếp nhăn.

Nước ép cà chua tốt cho làn da 

Nước ép hoa quả: Nước ép cà chua

Cà chua là một trong những loại quả giải độc và làm đẹp da tốt nhất trong nhóm hoa quả và rau củ. Nếu uống một cốc nước cà chua mỗi ngày sẽ có tác dụng rất tốt trong điều trị tàn nhang. Vitamin C phong phú trong quả cà chua được xem là thượng phẩm làm đẹp hiệu quả nhất.

Chất dinh dưỡng trong cà chua có thể ức chế hoạt tính tyrosinase của da, từ đó ngăn ngừa sự hình thành các melanin, loại bỏ sắc tố đen trên da, giúp cho làn da trở nên trắng hồng dần lên theo thời gian.

Món đồ uống: Nước chanh đường

Dùng chanh tươi pha nước ấm đủ độ, thêm đường vừa khẩu vị và uống hàng ngày. Nước chanh không chỉ làm cho làn da duy trì độ ẩm tốt, đàn hồi cao mà còn có thể loại bỏ sắc tố đén, giảm tàn nganh và phòng ngừa lão hóa hiệu quả.

Hi vọng 4 bí quyết chăm sóc món ăn trên sẽ giúp bạn có một làn da khỏe, trắng sáng hiệu quả, đặc biệt dành cho những chị em phụ nữ nhanh tay bỏ túi những bí quyết trên phục vụ cho sức khỏe làm đẹp bản thân nhé!

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cây cỏ chanh có thể ứng dụng hỗ trợ điều trị bệnh gì?

Cây cỏ chanh có vị ấm với công dụng tiêu thực và lợi thủy cũng như chỉ khái. Cỏ chanh có mặt trong một số bài thuốc chữa bệnh cũng như món ăn bài thuốc thường ngày.Hình ảnh cây cỏ chanh

Bài thuốc Y học cổ truyền từ cỏ chanh

Dược liệu Cỏ chanh thể điều chữa ăn kém chậm tiêu, viêm đường tiết niệu, tiểu dắt tiểu buốt, viêm khí phế quản, viêm họng, ho có đờm. Hằng ngày dùng 8  tới  20 gram dạng tươi; có thể nấu, hãm, ướp.

Bài thuốc đông y chữa bệnh có sả:

Nồi nước xông cảm cúm, sốt, nhức đầu: lá sả, lá tre, cúc tần, lá bưởi, hương nhu một sốloại 50 gram… Nấu nước xông.

Nước gội đầu: lá cỏ chanh 50 gram, mần trầu 50 gram, bồ kết 5 quả. Nấu nước gội đầu, thực hiện trơn tóc sạch gàu, phòng tránh bệnh về tóc và da đầu.

Chữa tiêu chảy: rễ sả, củ gấu, vỏ rụt, vỏ quýt, hậu phác một sốvị 6 tới 12g. Sắc uống trong ngày.

Chữa chàm trẻ em: rễ cỏ chanh 30 tới 50 gram. Giã nát xát vào vết chàm.

Chữa đầy bụng, đau bụng: tinh dầu cỏ chanh 3  tới  6 giọt nhỏ vào cốc nước rồi uống.

Món ăn thuốc có xuất hiện vị thuốc Cỏ chanh

Ếch ướp cỏ chanh xào lăn: ếch 1kg, cỏ chanh 2  tới  3 củ. Ếch thực hiện sạch, chặt thực hiện 3 để ráo nước, ướp thịt ếch cùng cỏ chanh đã băm nhỏ, thêm bột càri, muối, tiêu, dầu vừng và gia vị, trộn đều, để khoảng 15  tới  30 phút. Chuẩn bị thêm mùi tàu, cà, ớt, sinh khương, tỏi tươi, lạc rang giã vụn, mắm và gia vị thích hợp. Để chảo nóng, đun sôi dầu rán, cho ếch vào xào nhanh tay to lửa cho chín, cho mùi tàu, cà, ớt, sinh khương, tỏi gia vị (có thể thêm cần tây, hành tây, cà rốt, cà chua, củ niễng…), cho ít nước, đun chín nhừ, nước sánh lại. Món ngon, thích hợp với người phù nề, suy nhược cơ thể, sốt nóng.

Chia sẻ món ăn bài thuốc từ vị thuốc Cỏ chanh

Ốc xào củ cỏ chanh ngó sen: ốc hương (hoặc ốc nhồi) 2kg, ngó sen 200 gram, củ cỏ chanh 2  tới  3 củ (khoảng 20  tới  30 gram, cả lá). Ốc ngâm, rửa sạch, luộc chín, đập khêu lấy thịt ốc; thêm ít sinh khương, ớt xanh và một sốgia vị khác đem ướp trộn đều cùng ốc, để trong 10  tới  15 phút. Ngó sen ngâm chua thái lát để sẵn; cỏ chanh đập thái vụn. Chuẩn bị thêm nước sốt có sinh khương tỏi chanh tiêu ớt và ngó sen ngâm chua. Đem ốc đã ướp gia vị cỏ chanh sinh khương ớt xào lại trên chảo, đổ ra bát, đổ nước sốt lên mặt bát đĩa ốc vừa xào là được. Món này tốt cho người viêm gan vàng da, viêm đường tiết niệu, ho viêm họng.

Bò nướng ướp sả: thịt bò 1kg, vị thuốc cỏ chanh 3  tới  5 củ (cả lá non), hành tây 1 củ, lá lốt và xương sông vừa đủ. Thịt bò lau khô thái mảnh dài 8cm, ngang 4cm để sẵn; cỏ chanh băm nát vụn, cùng bột tiêu, tỏi củ giã nát, dầu vừng, bột càri, xì dầu liều lượng thích hợp, trộn đều cùng thịt bò, ướp trong 30  tới  50 phút. Hành tây thái lát nhỏ, lá lốt, xương sông rửa sạch. Đặt từng miếng thịt bò đã ướp trên thớt hoặc khay, cho hành tây, lá lốt xương sông vào giữa và cuộn lại đem nướng trên lửa than. Ăn cùng cùng nước chấm sinh khương tỏi, dưa leo, khế chua và một sốloại rau xa lát. Món này rất tốt cho người ăn kém chậm tiêu, viêm gan vàng da, viêm khí phế quản.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ chia sẻ bài thuốc từ dược liệu hy kiểm thảo

Sử dụng dược liệu hy kiểm thảo vào một số bài thuốc cần được tham vấn bác sĩ y học cổ truyền về liều sử dụng và cách sử dụng dược liệu hy kiểm thảo. Vậy sử dụng dược liệu hy kiểm thảo như thế nào?

Dược sĩ chia sẻ bài thuốc từ dược liệu hy kiểm thảo

Một số bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu hy kiểm thảo tốt cho sức khỏe

Tùy vào từng chứng bệnh, đối tượng cụ thể, vị thuốc hy kiểm thảo được kết hợp cùng nhiều thảo dược khác làm tăng hiệu quả điều trị. Để tìm hiểu rõ hơn, hãy cùng chúng tôi khám phá một số bài thuốc từ dược liệu hy kiểm thảo phổ biến trong Đông y.

Bài thuốc chữa phong thấp

  • Chuẩn bị: Hy kiểm thảo thảo 100gr, thiên niên kiện 50 cùng với đường, 1 lít rượu trắng.
  • Sử dụng một số nguyên liệu trên nấu thành cao, mỗi lần uống 1 ly nhỏ trước khi ăn, 2 lần/ngày.

Kiên trì thực hiện hàng ngày sẽ mang đến kết quả điều trị tích cực.

Bài thuốc chữa phong thấp đi kèm tê mỏi, đau nhức xương

  • Chuẩn bị: Cao mềm hy kiểm thảo 9 lượng, bột hy kiểm thảo 10 lượng, bột thiên niên kiện 3 lượng và bột xuyên khung 2 lượng.
  • Trộn đều tất cả một số dược liệu thành hỗn hợp đặc sệt, vo thành từng viên nhỏ.
  • Mỗi lần sử dụng 4 – 5 viên, uống 2 lần/ngày và cách xa bữa ăn, sử dụng đều đặn hàng ngày.

Bài thuốc phong thấp đau nhức, miệng méo mắt xiên

  • Lấy 4 lượng bột hy kiểm thảo, chưng rồi lại phơi khô liên tục 9 lần.
  • Sau khi thu được dược liệu thì tẩm mật, vo thành từng viên nhỏ. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần sử dụng 3 viên nhỏ cùng với rượu nóng.

Bài thuốc chữa phong thấp viêm đa khớp dạng thấp

  • Chuẩn bị: 4 lượng hy kiểm thảo khô, đường đen vừa đủ
  • Sắc dược liệu với nước thật kỹ, chắt lần nước cốt rồi nấu cùng với đường đen thành dạng cao sệt.
  • Mỗi sử dụng 2 chén trà nhỏ dược liệu, chia thành 2 bữa uống trong ngày.

Bài thuốc từ dược liệu hy kiểm thảo

Bài thuốc Y học cổ truyền trị đinh nhọt phát bối

  • Chuẩn bị: Hy kiểm thảo, ngũ diệp thảo, dã hồng hoa, đại toán theo tỷ lệ bằng nhau.
  • Giã nhuyễn một số dược liệu rồi chắt lấy nước uống. Khi uống, trường hợp bệnh nhân thấy đổ mồ hôi chứng tỏ bài thuốc đã có hiệu quả.

Bài thuốc trị ung nhọt sưng độc, một số chứng lở dữ

  • Chuẩn bị: Hy kiểm thảo thảo 1 lượng (nên hái vào Tết Đoan ngọ), nhũ hương 1 lượng, bạch phàn nửa lượng.
  • Tán mịn một số dược liệu thành bột, mỗi lần sử dụng 2 chỉ uống với rượu nóng cho tới khi vết thương lành hẳn.

Bài thuốc chữa nôn mửa khi ăn

  • Sử dụng hy kiểm thảo thảo sấy khô rồi tán thành bột mịn, cho vào một ít nước nóng rồi vo thành từng viên nhỏ.
  • Uống dược liệu hàng ngày cho đến khi triệu chứng chấm dứt.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn:  Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Công dụng chữa bệnh của vị thuốc Hoàng chi tử trong Đông Y

Hoàng chi tử được biết đến là một trong các vị thuốc có nhiều tác dụng điều trị bệnh trong y học cổ truyền. Vậy cụ thể vị thuốc Hoàng chi tử có thể điều trị những bệnh gì?

Công dụng chữa bệnh của vị thuốc Hoàng chi tử trong Đông Y

Bào chế vị thuốc Hoàng chi tử

Chữa bệnh ở trung tiêu, thượng tiêu: Sử dụng cả vỏ xác, chữa bệnh thuộc huyết thì sao đen sử dụng (Đan Khê Tâm Pháp); chữa hạ tiêu thì bỏ vỏ xác rửa sạch nước màu vàng rồi sao rồi sử dụng.

Sau khi lượm về đem phơi hoặc sấy khô ngay. Tình huống sấy thì cần lưu ý lúc đầu để lửa to sau nhỏ dần, đảo trộn nhẹ nhàng để làm vỏ quả không bị trầy sát, cũng như đề phòng tình trạng ngoài khô trong ướt, dẫn đến thối mốc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Hoặc lượm trái về, chỉ lấy hạt, bỏ tai và vỏ, ngâm với nước sắc Cam thảo một đêm, sau đó vớt ra phơi khô tán bột sử dụng (Lôi Công Bào Chích Luận).

Theo Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược, quả chín kẹp lẫn với ít phèn chua, cho vào cùng với nước sôi độ 20 phút, vớt ra phơi khô vỏ, lại sấy khô cho giòn. Khi muốn sử dụng sống, sao hoặc đốt cháy tùy từng tình huống.

Thu lượm hoàng chi tử chín về ngắt bỏ cuống, phơi hoặc sấy khô. Khi sử dụng, đem đồ khoảng 20 phút hoặc ngâm quả vào nước sôi rồi bóc vỏ lấy nhân.

Theo y học cổ truyền, hoàng chi tử có vị đắng, công dụng giải độc, chỉ huyết, lợi tiểu. Nhân sao qua sử dụng chín để tả hỏa hoặc sao đen để cầm máu; để sống có công dụng thanh nhiệt.

Công dụng chữa bệnh của hoàng chi tử trong Y học cổ truyền

Điều trị và chữa tinh hoàn sưng đau: hoàng chi tử (đem sao đen) 30 gram, hạt quýt (sao với giấm) 30 gram, tiểu hồi (sao với muối) 30 gram, hạt vải 30 gram, hạt cau rừng 15g, ích trí nhân 20 gram,  thanh bì (sao với dầu vừng) 18g. Tất cả đem tán nhỏ, rây bột mịn, những lần sử dụng với 6g với rượu vào lúc đói. Tình huống bạn không sử dụng được ruợu, lấy 10 sợi cỏ tím sắc với nước, thêm ít muối rang làm thang mà sử dụng.

Điều trị và chữa đái ít, đái rắt, đái buốt: hoàng chi tử, hạt mã đề, mộc thông, cù mạch, hoạt thạch, biển súc, những vị 12g; cam thảo nướng 6g, đại hoàng 8g. Sắc sử dụng ngày 1 thang.

Chữa trị  và làm mờ sẹo: hoàng chi tử và hạt bạch tật lê, liều lượng bằng nhau đem tán nhỏ hòa với giấm. Sử dụng bông sạch thấm thuốc, bôi vào ban đêm, sáng hôm sau rửa mặt. Sử dụng liên tục trong vài ngày.

Chữa ho ra máu, thổ huyết: hoàng chi tử (sao), sắn dây, hoa hoè (sao), những vị 20 gram. Sắc nước hòa thêm ít muối rồi sử dụng

Hình ảnh vị thuốc Hoàng chi tử trong Đông Y

Chữa cảm lạnh, buồn nôn: hoàng chi tử (sao) 10 gram, tinh tre 10 gram, trần bì 10 gram, gừng sống 5g sắc với 400ml nước còn 100ml, sử dụng nóng làm 2 lần trong ngày.

Chữa trị và giảm nhiệt miệng: hoàng chi tử 12g, đại hoàng 8g, nhân trần 16g. Tất cả tlượm nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, sử dụng làm 2 lần trong ngày.

Lưu ý: Những thông tin trên không thể thay thế cho lời khuyên của Dược sĩ, thầy thuốc. Vì vậy khi cơ thể xuất hiện những vấn đề bất thường, người bệnh cần cũng như nên tìm đến những thầy thuốc uy tín để điều chữa đúng cách.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược liệu hoa trang leo có thể điều trị bệnh lý gì?

Trong Y học cổ truyền thì dược liệu hoa trang leo còn có tên gọi khác như quả giun, quả nấc hay sử quân tử. Vậy vị thuốc hoa trang leo có thể điều trị bệnh lý gì?

Dược liệu hoa trang leo có thể điều trị bệnh lý gì?

Thông tin cơ bản về dược liệu hoa trang leo

Màu, lá ít rụng nên được trồng ở hàng rào làm dược liệu cảnh. Bộ phận sử dụng làm thuốc là nhân hạt (Fructus Quisqualis).

Hoa trang leo chứa dầu béo (21 cho đến 22%), có công dụng tẩy giun. Ngoài ra còn có chất gôm, chất hữu cơ, chất đường, acid hữu cơ…  Theo Y học cổ truyền, hoa trang leo vị ngọt, tính ôn; vào kinh tỳ và vị. Có công dụng trị giun sán, kiện tỳ. Trị chứng cam trẻ nhỏ, khỏe tỳ vị, khỏi chứng tả lỵ, lở ngứa…, trị đau nhức răng. Ngày sử dụng 4 cho đến 16g. Khi sử dụng, bóc bỏ lớp vỏ già, vỏ lụa, lấy nhân hạt. Kinh nghiệm dân gian sử dụng trị giun đũa cùng với liều 3 cho đến 5 nhân hạt cùng với trẻ nhỏ; 10 nhân hạt cùng với người lớn, tối đa không quá 20 gram.

Hoa trang leo được sử dụng trị một số chứng bệnh lý

Trị giun, tiêu tích: Sử dụng trị giun đũa gây đau bụng, giun kim ngứa hậu môn.

Bài 1: hoa trang leo nhục sao vàng. Người lớn mỗi lần 10 cho đến 20 hạt; trẻ nhỏ mỗi tuổi 1,5 hạt nhưng không quá 20 hạt. Ăn trước khi đi ngủ, mỗi ngày 1 lần, ăn liền trong 3 ngày. Sau khi ăn 2 cho đến 3 giờ, nên sử dụng 1 liều thuốc tẩy. Trị giun đũa ở ruột.

Bài 2: hoa trang leo 12 gram, hạt cau 12 gram, chỉ xác 12 gram, vỏ xoan 12 gram, ô mai 4 gram, quảng mộc hương 8 gram. Sắc sử dụng. Trị giun chui ống mật gây bụng trên đau thắt.

Bài 3: hoa trang leo nhục 8 gram, đại hoàng 8 gram, hoàng cầm 8 gram, vỏ lựu 16g, hạt cau 16g, cam thảo 4 gram. Một số vị nghiền chung thành bột mịn, mỗi lần sử dụng 12 gram, trẻ nhỏ sử dụng giảm liều. Trị giun kim, ngứa hậu môn, đại tiện táo.

Dược liệu hoa trang leo  

Kiện tỳ, trị cam: Sử dụng cho trẻ tỳ hư, cam tích.

Bài thuốc Y học cổ truyền 1 –  Bột hoa trang leo: hoa trang leo 12 gram, kha tử 12 gram, trần bì 6g, hậu phác 8 gram, cam thảo 4 gram. Sắc sử dụng. Trị trẻ nhỏ cam tích, đau bụng, tiêu chảy, không chịu ăn sữa.

Bài 2 –  Hoàn phì nhi: hoa trang leo 20 gram, mầm mạch 10 gram, nhục đậu khấu 10 gram,  hồ hoàng liên 20 gram, thần khúc 20 gram, mộc hương 4 gram, binh lang 10 gram. Một số vị nghiền chung thành bột mịn, làm hoàn, mỗi lần sử dụng 4 gram, ngày sử dụng 2 lần. Trẻ dưới 1 tuổi giảm bớt liều, chiêu cùng với nước đun sôi còn ấm. Trị trẻ nhỏ tỳ hư cam tích.

Bài 3  – Bột cam tích: hoa trang leo (dem sao vàng) 2 phần, cốc nha (mầm lúa) 1 phần. Một số vị sấy khô, tán bột (có thể thêm đường đóng thành bánh). Ngày sử dụng 1 cho đến 2 thìa cà phê bột thuốc (nên hòa cùng với nước cháo hay mật ong). Sử dụng cho trẻ nhỏ nhiễm giun, gầy còm, kém ăn, ăn không tiêu, vàng da, miệng hay chảy nước dãi. Nếu có hiện tượng nấc thì giảm bớt liều lượng.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Công dụng của dược liệu na xiêm là gì?

Na xiêm là loại dược liệu ăn quả và một số bộ phận của nó còn được dùng làm thuốc. Nam xiêm có công dụng chống viêm, trừ lỵ, tẩy giun.  Vậy dùng na xiêm như thế nào?Công dụng của dược liệu na xiêm là gì?

  1. Dược liệu na xiêm có tác dụng gì?

Dược liệu na xiêm một loại dược liệu rất phổ biến ở các vùng nhiệt đới. Dược liệu na xiêm thường ra hoa vào tháng 5 – 6, mùa quả vào tháng 7 – 8. Các bộ phận được dùng làm dược liệu của dược liệu na xiêm gồm có thân, lá, quả, hạt và rễ dược liệu.

Công dụng của na xiêm theo y học hiện đại gồm có:

  • Dược liệu na xiêm có tác dụng kháng khuẩn, nấm và ức chế sự phát triển của Trichophyton Mentagrophytes, Candida Albicans, trực khuẩn lỵ và vi khuẩn gây nhiễm trùng hệ thống hô hấp;
  • Tác dụng gây độc với tế bào: Chiết xuất từ hạt, vỏ thân và rễ của dược liệu na xiêm được cho là có thể tiêu diệt các tế bào ung thư phổi, đại tràng, hầu mũi và bạch cầu dòng Lympho;
  • Dược liệu na xiêm có tác dụng tiêu diệt côn trùng, ấu trùng, chấy rận, con ghẻ.

Theo Y Học Cổ Truyền, toàn thân dược liệu na xiêm có vị đắng chát, có chứa độc tố, đặc biệt là ở phần vỏ thân và hạt. Tác dụng của dược liệu na xiêm theo y học cổ truyền gồm có:

  • Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, sát trùng;
  • Nhuận tràng, lợi tiểu;
  • An thần, chống trầm cảm;
  • Thanh nhiệt, giải độc, làm mát cơ thể.

Dược liệu na xiêm được dùng trong điều trị:

  • Điều trị mề đay mẩn ngứa;
  • Trị bệnh lao phổi;
  • Hỗ trợ cải thiện các bệnh xương khớp;
  • Điều trị bệnh tiểu đường.

Quả xanh của dược liệu na xiêm có tác dụng kháng khuẩn, sát trùng, trừ giun, điều trị kiết lỵ. Quả xanh có thể thái mỏng, phơi khô, rồi sắc thành thuốc dùng chữa sốt, tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp.

Hạt dược liệu na xiêm có thể điều trị kiết lỵ, tiêu chảy nhưng nó có chứa độc, nên thường chỉ dùng bên ngoài. Hạt na xiêm đem phơi khô, giã nhuyễn, nấu nước đặc, dùng để gội đầu trừ chấy rận hoặc ngâm quần áo diệt côn trùng nhỏ. Ngoài ra, hạt na xiêm có thể đem đốt thành tro rồi trộn với dầu dừa để bôi vào vết ghẻ lở giúp chóng lành.

Lá na xiêm có thể giã nát, ép lấy nước để để trừ chấy rận trên người và gia súc.

Dược liệu na xiêm  

  1. Một số bài thuốc từ dược liệu na xiêm

2.1. Dược liệu na xiêm điều trị mề đay mẩn ngứa

Dùng một vài nhánh dược liệu na xiêm tươi, rửa sạch, để ráo nước và một bó lá dừa khô. Đầu tiên đốt lá dừa khô để tạo lửa, sau đó cho lá na xiêm lên trên để tạo khói. Hơ các vị trí bị mề đay qua khói cho đến khi đổ hết mồ hôi thì lau khô người, mặc quần áo mới.

2.2. Dược liệu na xiêm điều trị lao phổi

Dùng 20g vỏ thân dược liệu na xiêm thái thành lát mỏng, phơi khô, đun với 1.2 lít nước, để dùng trong ngày.

2.3. Dược liệu na xiêm chữa đau nhức xương khớp, tay chân nhức mỏi

Dùng quả na xiêm đập dập, hơ qua lửa nóng, sau đó chườm vào vị trí đau nhức. Nếu khu vực đau ở lưng, bạn có thể đặt quả na xiêm đã hơ nóng lên lưng rồi nằm nghỉ ngơi. Phương pháp này có thể giúp cải thiện các cơn đau ở vùng cơ và khớp hiệu quả.

2.4. Dược liệu na xiêm điều trị bệnh tiểu đường

Dùng quả na xiêm xanh, thái mỏng, bỏ hạt, phơi khô. Mỗi lần dùng 5g quả khô để đun nước dùng dùng trong ngày. Phương pháp này có thể hỗ trợ giúp ổn định đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường.

2.5. Dược liệu na xiêm chữa bướu cổ

Dùng quả na xiêm tươi đem nướng cháy xém vỏ. Để cho nguội vừa phải, rồi lăn lên bướu cổ. Mỗi ngày như vậy 3 lần, mỗi lần khoảng 30 phút, mỗi lần lăn khoảng 2 – 3 quả, làm liên tục cho đến khi bướu tan hẳn.

 Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược liệu Găng cơm có công dụng gì?

Cây Găng cơm có công dược lý như chất chống oxy hóa, chữa lành vết thương hay chống ung thư. Vậy cây xà lạc dùng như thế nào?

Dược liệu Găng cơm có công dụng gì?

Các công dụng cây găng cơm

Hoạt động chống oxy hóa

Các mục tiêu chính của phương pháp điều trị chống oxy hóa là giảm stress oxy hóa bằng cách ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự tiến triển hoặc đảo ngược các biến chứng của bệnh. Các loại thảo dược có khả năng chống oxy hóa thường chứa một lượng đáng kể chất chống oxy hóa như polyphenol, flavonoid, anthocyanin và tannin.

Hoạt động chống oxy hóa và lợi tiểu được thể hiện qua các chất chiết xuất từ ​​lá cây găng cơm. Theo đó, hoạt tính chống oxy hóa này có thể là do sự hiện diện của các chất như flavonoid và bioflavonoid giúp thu dọn gốc tự do. Đồng thời, các chất này còn có khả năng hoạt động chống viêm khớp.

Chống ung thư

Các sản phẩm tự nhiên đã cung cấp một kho các phương thuốc phong phú với các cấu trúc hóa học đa dạng và hoạt tính sinh học chống lại một số bệnh rối loạn sức khỏe bao gồm cả ung thư. Các nghiên cứu về dòng tế bào đã báo cáo hoạt tính chống ung thư In vitro của chiết xuất methanol từ cây Găng cơm trên các dòng tế bào DLA và Hela.

Công dụng chống đái tháo đường

WHO ước tính rằng hiện có hơn 180 triệu người trên thế giới mắc bệnh tiểu đường và có khả năng tăng gấp đôi vào năm 2030. Trong bối cảnh này, các loại thực vật đã đem lại nguồn cảm hứng cho các hợp chất thuốc mới vì các loại thuốc có nguồn gốc từ thực vật đã đóng góp đáng kể vào sức khỏe con người. Trong đó, cây Găng cơm cũng đã trở thành là một loại thuốc thảo dược được dùng để điều trị bệnh tiểu đường từ lâu đời.

Khả năng chống viêm

Do sự quan tâm ngày càng tăng nhanh chóng đối với hoạt động chống viêm của cây thuốc tự nhiên bởi các công ty dược phẩm và nghiên cứu khoa học về việc phát hiện ra các hợp chất chống viêm mới, thảo dược đang dần có vai trò dẫn đầu trong việc tổng hợp và sản xuất ra các loại thuốc mới để điều trị các bệnh liên quan đến giảm viêm, giảm đau và không có công dụng phụ.

Lá cây Găng cơmcho thấy hoạt tính chống viêm đáng kể trong các phương pháp in vitro được thử nghiệm bằng phương pháp biến tính protein. Sự biến tính của protein là nguyên nhân được ghi nhận rõ ràng của chứng viêm và viêm khớp dạng thấp và các terpenoit và flavonoit trong cây cho thấy hoạt tính chống viêm đáng chú ý.

Dược liệu Găng cơm 

Kiểm soát nồng độ cholesterol

Lá cây Găng cơmvới chiết xuất ethanol đem lại công dụng hạ đường huyết đáng kể ở người mắc bệnh đái tháo đường.

Hơn nữa, công dụng đồng thời của cây Găng cơm trên chuyển hóa lipid cũng có ý nghĩa ở các đối tượng bệnh nhân này, đã được chứng minh bằng kết quả xét nghiệm giảm cholesterol huyết thanh, chất béo trung tính và peroxit lipid.

Tóm lại, nguồn dược liệu phong phú vẫn được dùng để chữa một số bệnh trong y học ngày nay. Để tìm ra các nguồn thuốc thực vật mới, đa dạng loài đã được sàng lọc về các hoạt động sinh học khác nhau trong các nghiên cứu phân tích sinh hóa hiện đại. Và cây Găng cơm cũng là một cây thuốc quan trọng được dùng trong hệ thống y học cổ truyền lẫn y học chứng cứ. Dựa trên các thuộc tính dược liệu, các công dụng cây Găng cơm đã được kết luận và trở thành loài thực vật có giá trị kinh tế và dược lý cao.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tác dụng của thuốc Y học cổ truyền với bệnh tăng huyết áp

Có nhiều cách chữa trị cao huyết áp, trong đó y học Phương Tây giúp huyết áp trở về mức bình thường, còn Y Học Cổ Truyền giúp làm giảm bớt triệu chứng.  Tác dụng của thuốc Y học cổ truyền với bệnh tăng huyết áp là gì?


Tác dụng của thuốc Y học cổ truyền với bệnh tăng huyết áp

Triệu chứng tăng huyết áp là gì?

Cao huyết áp là tình trạng chỉ số huyết áp tăng hơn 20-30 mmHg so với huyết áp bình thường. Bên cạnh đó, người bệnh còn kèm theo một số triệu chứng lâm sàng như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, mặt đỏ, có cơn bốc hỏa, tim hồi hộp đánh chống ngực.

Nguyên nhân gây bệnh thường do stress kéo dài hoặc tức giận làm cho tinh thần hao tổn, can khí uất kết và hóa hỏa hư tổn can âm. Can âm bị suy yếu khiến cho can dương nhiễu loạn. Ngoài ra, lối sống sinh hoạt không điều độ như ăn mặn, uống nhiều rượu bia, chế độ ăn giàu chất béo hoặc dùng chất kích thích làm tổn thương tỳ vị. Kéo dài nhiều ngày sẽ hóa nhiệt làm miệng đắng, ăn không ngon, táo bón, khó tiêu và cơ thể bị suy nhược.

Ngoài ra, ở người cao tuổi, một số cơ quan trong cơ thể bị lão hóa, suy giảm chức năng khiến cho thận yếu, tạng can không được nuôi dưỡng. Trong khi đó, thận và can lại có mối quan hệ mật thiết với nhau do vậy nên hỏa nung đốt phần âm của can thận dẫn tới thận can âm hư, can dương bốc lên gây ra tình trạng chóng mặt, hoa mắt, ù tai, ngủ không sâu giấc. Thận âm hư tổn còn ảnh hưởng tới khả năng nuôi dưỡng tâm gây ra chứng hồi hộp, loạn nhịp tim, đánh trống ngực, căng thẳng, stress, suy giảm trí nhớ,… Nếu không được khám và chữa trị kịp thời sẽ làm tổn thương đến thận dương khiến người bệnh dễ dàng gặp phải tình trạng chân tay lạnh, tiểu đêm nhiều, đau mỏi lưng gối, liệt dương,…

Người bệnh có nên dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp

Trong y học hiện đại, cách chữa trị thường làm cho huyết áp hạ xuống mức bình thường là dùng các loại thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Đối với Y Học Cổ Truyền thì thường quan tâm chữa trị triệu chứng, bởi vì trước đây chưa có máy đo huyết áp và đã dùng các thuốc thanh nhiệt có hiệu quả chữa trị triệu chứng.


Người bệnh có nên dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp

Do vậy, có thể dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp nếu thuốc tây y không đem lại hiệu quả chữa trị. Bên cạnh đó, có thể kết hợp cùng với thuốc tây và y học cổ truyền gia truyền. Bởi vì thuốc y học cổ truyền hạ huyết áp có thể giúp giải quyết các triệu chứng mà thuốc tây y không chữa trị được. Tuy nhiên, nếu dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Tóm lại, có nhiều cách chữa trị cao huyết áp, trong đó y học hiện đại giúp huyết áp trở về mức bình thường, còn trong y học cổ truyền giúp làm giảm bớt triệu chứng. Do vậy, có thể dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp nếu dùng thuốc tây y không đem lại hiệu quả chữa trị. Bên cạnh đó, có thể kết hợp cùng với thuốc tây và y học cổ truyền gia truyền. Tuy nhiên, nếu dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược liệu tam bạch thảo có thể điều trị bệnh gì?

Dược liệu tam bạch thảo có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và chữa nhiều bệnh lý về xương khớp, tiết niệu,… Bài viết sau sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về dược liệu tam bạch thảo.

Dược liệu tam bạch thảo có thể điều trị bệnh gì?

Dược liệu tam bạch thảo chữa bệnh gì?

Dược liệu tam bạch thảo là một loại thảo dược trong Y học cổ truyền có vai trò quan trọng, tác dụng chữa nhiều bệnh lý khác nhau.

Dưới đây là những tác dụng của dược liệu tam bạch thảo trong chữa bệnh lý:

  • Theo y học hiện đại: Dung dịch chiết xuất dược liệu tam bạch thảo 50% có khả năng ức chế vi khuẩn thương hàn và nhóm Staphylococcus.
  • Theo Y Học Cổ Truyền: Dược liệu tam bạch thảo là vị thuốc có vị ngọt, cay, tính hàn. Do đó, loài dược liệu này có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, giải độc, tiêu thũng. Bên cạnh đó, nó còn được dùng để chữa những bệnh lý ngoài da, đau xương khớp, sỏi bàng quang, những chứng viêm như amidan hay đường tiết niệu….

Phương pháp dùng và những bài thuốc chữa bệnh dược liệu tam bạch thảo

Dược liệu tam bạch thảo dùng để làm dược liệu. Liều dùng cho mỗi người là 15-30g/ ngày. Tuy nhiên liều lượng có thể thay đổi tùy vào thể trạng, bệnh lý và bài thuốc khác nhau. Để thu được kết quả chữa cao, thầy thuốc thường kết hợp dược liệu tam bạch thảo với nhiều vị thuốc khác nhau. Mỗi sự kết hợp sẽ mang lại một công dụng, giúp chữa bệnh lý khác nhau.

Dược liệu tam bạch thảo

Sau đây là một số bài thuốc từ dược liệu tam bạch thảo thường dùng:

  • Chữa mụn nhọt (chưa vỡ mủ): Lấy một nắm lá tam bạch thảo, rửa sạch, giã nhuyễn rồi đắp lên vùng tổn thương và băng lại. Thực hiện trong 3 ngày liên tục, mỗi ngày làm 3 lần và mỗi lần kéo dài 2 giờ.
  • Chữa sỏi bàng quang: Chuẩn bị những nguyên liệu gồm dây tơ hồng xanh, bòng bong, kim tiền thảo, cỏ tháp bút, mỗi loại 15g; dược liệu tam bạch thảo khô 20g. Cho tất cả những thảo dược trên vào ấm, thêm 750ml nước và sắc đến khi lượng nước còn lại trong ấm khoảng 500ml. Lấy nước dùng hằng ngày, mỗi liệu trình kéo dài 15 ngày.
  • Chữa khí hư bạch đới: Dược liệu tam bạch thảo khô 60g, 70g thịt lợn nạc. Với bài thuốc này, có thể nấu canh dược liệu tam bạch thảo với thịt lợn băm. Dùng 10 lần tiên tiếp, cách ngày lại làm canh ăn 1 lần.
  • Chữa chảy máu cam do nhiệt: 15g dược liệu tam bạch thảo, rễ đỗ quyên 15g. Cho những thảo dược này vào ấm, thêm 700ml nước và sắc đến khi còn lại 250ml. Mỗi lần sắc chia 2 lần dùng trong ngày, mỗi liệu trình kéo dài 10 ngày.
  • Chữa đau nhức xương khớp do thay đổi thời tiết: Lấy 30g dược liệu tam bạch thảo khô đun với 500ml nước. dùng hằng ngày thay cho trà, mỗi liệu trình kéo dài 1 tuần.

Dược liệu tam bạch thảo là một vị thuốc có vai trò quan trọng. Nó có tác dụng thanh nhiệt, chữa những bệnh lý về xương khớp, bàng quang,… Hy vọng sau bài viết này, bạn đọc đã có thêm cho mình nhiều thông tin hữu ích về dược liệu tam bạch thảo và có thể dùng loại thảo dược này một cách hiệu quả.

Nguồn: Sưu tầm

Exit mobile version