Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Những nguy hiểm của trào lưu sinh con thuận tự nhiên

Phương pháp sinh con thuận tự nhiên hẳn không còn xa lạ với nhiều bà mẹ bỉm sữa, tuy nhiên chưa thấy những lợi ích của phương pháp này nhưng đã có rất nhiều nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé đã xảy ra.

Không phải ở đâu cũng có thể áp dụng phương pháp sinh con tự nhiên

Không phải ở đâu cũng có thể áp dụng phương pháp sinh con tự nhiên

Hiện nay, theo nguồn tin tức Y tế cập nhật, có rất nhiều bà mẹ truyền tai nhau về phương pháp sinh con thuận tự nhiên không có sự giám sát và hỗ trợ của nhân viên y tế, chưa thấy lợi ích đâu nhưng nếu tiến hành không đúng cách việc này có thể làm gia tăng nguy cơ 5 tai biến sản khoa: băng huyết, vỡ tử cung, sản giật, uốn ván rốn, nhiễm trùng ở mẹ và bé…Đối với các nước tiên tiến, phương pháp này không mới và được áp dụng một cách rất khoa học mới có thể tiến hành. Nhưng ở Việt Nam, còn rất nhiều hiểu biết sai lệch về sinh con “thuận tự nhiên” dẫn đến nhiều trường hợp đáng tiếc xảy ra. Cùng nhìn lại những nguy hiểm luôn rình rập mẹ và thai nhi nếu áp dụng phương pháp này một cách tùy tiện.

Sinh con tại nhà ở các nước tiên tiến

Hiện nay ở nhiều nước tiến bộ, việc sinh con tại nhà vẫn được tiến hành một cách khoa học và nghiêm ngặt, thường diễn ra trong môi trường nước. Có một nguyên tắc là khi người mẹ sinh con tại nhà sẽ luôn có đội ngũ y bác sĩ sản khoa túc trực cùng với hệ thống các thiết bị y tế hiện đại để hỗ trợ kịp thời nếu có bất trắc xảy trong quá trình này. Và phương pháp này chỉ được áp dụng khi có sự kiểm tra kỹ lưỡng từ bác sĩ, theo đó, sản phụ và thai kỳ phải đáp ứng được các điều kiện bắt buộc đủ để đảm bảo sự an toàn cho cuộc vượt cạn thành công.

Điều kiện có thể tiến hành sinh tại nhà

Để có thể tiến hành sinh con tại nhà, phải hội đủ các điều kiện sau:

Mẹ bầu không mắc bệnh huyết áp hay tiểu đường, nhau tiền đạo, đông máu, đảm bảo sản phụ chưa từng sinh mổ hay phẫu thuật tử cung… không tồn tại nguy cơ biến chứng như tiền sản giật, sinh non, ngôi thai ngược, dây rốn thắt vòng cổ em bé… Đồng thời, để quyết định cho bà bầu sinh con tại nhà hay không, bác sĩ sẽ phải tiến hành làm rất nhiều xét nghiệm sàng lọc trước sinh qua đó đánh giá sức khỏe của thai phụ và thai nhi nhằm đảm bả sự an toàn giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra cho cả mẹ và bé. Nếu thai phụ và thai nhi không có bất kỳ nguy cơ nào và điều kiện nơi ở sạch sẽ, bác sĩ vẫn sẽ tư vấn về những tai biến sản khoa có thể xảy ra để gia đình cân nhắc và lựa chọn có sinh con tại nhà hay không.

Những nguy hiểm của trào lưu sinh con thuận tự nhiên

Sinh con tại nhà ở nước ta

Theo các bác sĩ chuyên tư vấn sinh sản tình dục cho biết, việc sinh con tại nhà ở nước ta thường chỉ xảy ra trước đây, ở vùng xa xôi hẻo lánh, trình độ hiểu biết kém và không có điều kiện, đỡ đẻ theo kinh nghiệm là chủ yếu. Khác với nước ngoài, sinh nở tại nhà ở nước ta không có sự hỗ trợ của bác sĩ hay nhân viên y tế, người mẹ không được làm các xét nghiệm sàng lọc nguy cơ trước sinh, không có thiết bị hiện đại, dụng cụ đỡ đẻ hầu như không được vô trùng, trẻ sinh ra không cắt dây rốn cho trẻ cũng không tiêm phòng…Cũng vì những lý do đó, nguy hiểm luôn rình rập khi các sản phụ chọn phương pháp sinh tại nhà ở nước ta.

Nguy cơ mẹ và bé gặp phải khi sinh con tại nhà

Có rất nhiều nguy cơ mẹ vfa bé có thể gặp phải khi sinh con tại nhà như:

Nguy hiểm với mẹ

Ông bà ta thường nói “người chửa cửa mả” là ngụ ý những nguy hiểm mà một bà bầu phải đối mặt trong suốt thai kỳ và kể cả khi sinh nở. Sản phụ phải đối mặt với 5 tai biến, các bệnh thường gặp cho cả mẹ và em bé, thậm chí có thể tử vong như băng huyết sau sinh, vỡ tử cung, tiền sản giật, uốn ván dây rốn, nhiễm trùng… Ngay cả khi sinh con tại một bệnh viện, những tai biến này vẫn có thể xảy ra. Song khả năng cao mẹ và em bé có thể vượt qua nguy hiểm do được bác sĩ sàng lọc trước nguy cơ hoặc can thiệp, hỗ trợ từ các bác sĩ, nhân viên y tế cùng thuốc men, máy móc hiện đại.

Trong khi đó ở Việt Nam, chọn sinh tại nhà không có sự hỗ trợ kịp thời của bác sĩ hay nhân viên y tế sẽ khiến cả mẹ và bé phải đối mặt với nguy hiểm khi mẹ sinh khó, nhau tiền đạo, ngôi thai ngược, dây rốn cuốn cổ thai nhi hay.  Khi sinh tại nhà các mẹ không được sát khuẩn hay khâu vết rách tầng sinh môn có nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng cơ quan sinh dục hoặc biến chứng sa tử cung sau sinh.

Nguy hiểm với bé

Việc sinh con tại nhà khiến trẻ sơ sinh phải đối mặt với rất nhiều nguy hiểm: Bé sinh tại nhà nếu mẹ sinh khó, bé bị nguy cơ cao bị ngạt thở vì dụng cụ hút đàm nhớt, không có bình oxy…

Mẹ nên đến các trung tâm Y tế để thực hiện việc sinh nở

Một trào lưu nguy hiểm nữa khi áp dụng sinh tự nhiên nhiều mẹ truyền tai nhau về việc không cắt dây rốn, dẫn tới bánh nhau bị hoại tử trở thành ổ vi khuẩn khiến em bé cũng bị nhiễm trùng. Nguy cơ nhiễm trùng cúng có thể từ các dụng cụ đỡ đẻ không được vô trùng, từ người đỡ đẻ, người nhà không đảm bảo sạch sẽ khi tiếp xúc với mẹ và bé. Nguy cơ tử vong cao ở những trẻ bị mắc các dị tật bẩm sinh mà khi khám thai chưa phát hiện ra. Ví dụ: Trẻ bị tim bẩm sinh không được xử lý kịp thời có thể bị suy tim ngay sau khi sinh. Một số trường hợp khi thấy mẹ khó sinh nên người đỡ tự ý dùng dao rạch tầng sinh môn của mẹ có thể rạch trúng đầu bé làm bé bị chấn thương…

Vì những nguy hiểm khủng khiếp trên, để đảm bảo an toàn tốt nhất cho cả mẹ và con, bạn hãy đến các cơ sở y tế sinh con. Đừng mù quáng nghe theo những lời tuyên truyền về việc sinh con thuận tự nhiên không đúng cách để rồi dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Trang điểm khi mang thai có gây hại cho em bé không?

Trang điểm là giải pháp giúp chị em phụ nữ tự tin, tươi trẻ hơn khi đi làm, đi chơi, việc này có lẽ trở thành thói quen với nhiều người. Tuy nhiên, đến giai đoạn mang thai thì việc làm này có gây nguy hại cho em bé hay không?

Việc trang điểm khi mang thai có thể gây hại gì cho em bé?

Theo bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa tư vấn nếu như bà bầu sử dụng các sản phẩm trang điểm kém chất lượng, nhiều hóa chất sẽ gây hại cho em bé. Nhưng nếu khôn khéo trong vấn đề này, lựa chọn những mỹ phẩm thiên nhiên, làm đẹp bằng phương pháp tự nhiên vừa giúp mẹ bầu giữ được nét xinh tươi lại không gây hại cho thai nhi trong bụng.

Việc trang điểm khi mang thai có thể gây hại gì cho em bé?

Có rất nhiều sản phẩm trang điểm được bày bán tràn lan trên thị trường với nhiều mẫu mã và giá thành khác nhau. Bạn có nguy cơ mua phải các sản phẩm có chứa các thành phần độc hại nếu như không chọn lựa kỹ càng. Không những gây hại cho mẹ như ung thư da, nhiễm chì nó còn có thể ảnh hưởng đến thai nhi như: Tăng nguy cơ thai nhi bị sẩy thai, dị tật bẩm sinh, sinh non: Trên 60% sản phẩm son môi, kể cả những thương hiệu nổi tiếng đều chứa chì – chất gây hại đến sự phát triển trí não của thai nhi và làm tăng nguy cơ sẩy thai, sinh non. Các sản phẩm mỹ phẩm khác như dầu gội, nước hoa, sơn móng tay, kem trị mụn có thể chứa các thành phần gây hại cho sự phát triển của bé như axit salicylic và các chất nhóm Retinoids có thể khiến bé phát triển bất thường, dị tật bẩm sinh hoặc chất isotretinoin có thể làm tăng nguy cơ sinh non, sẩy thai..

Ngoài ra, việc mẹ bầu trang điểm còn có thể ảnh hưởng đến trí thông minh của trẻ: Trường Đại học Y tế công cộng Mailman (Columbia), đã công bố kết quả nghiên cứu việc sử dụng những sản phẩm làm đẹp có chứa phthalates thường xuyên ở mẹ bầu có thể làm ảnh hưởng đến trí thông minh của trẻ. Minh chứng cụ thể là những bà bầu có nồng độ phthalates cao trong nước tiểu thì chỉ số IQ của bé sẽ thấp hơn so với mức IQ trung bình từ 6 – 8 điểm.

Bí quyết giúp bà bầu vẫn rạng rỡ, xinh tươi dù không trang điểm

Theo nguồn kiến thức sinh sản tình dục, trang điểm không phải cách duy nhất khiến mẹ bầu xinh tươi, tự tin. Mẹ bầu có thể áp dụng nhiều phương pháp khiến mình rạng rỡ, xinh tươi mà không ảnh hưởng tới  em bé  thông qua các liệu pháp tự nhiên như ăn uống, massage…Ngoài ra bạn có thể thực hiện một số bí quyết sau đây:

Bí quyết giúp bà bầu vẫn rạng rỡ, xinh tươi dù không trang điểm

  • Duy trì chế độ ăn giàu dinh dưỡng, tăng cường ăn nhiều rau xanh và nước ép hoa quả với nhiều chất xơ, vitamin giúp làn da, vóc dáng, gương mặt bạn luôn tươi trẻ, hồng hào, tràn sức sống.
  • Bạn nên uống trên 2lit nước mỗi ngày, uống nhiều nước vừa tốt cho sức khỏe thải độc, làm mát cho cơ thể, vừa giúp giữ ẩm cho làn da căng tràn.
  • Bạn nên ngủ đủ giấc và không thức khuya khi mang thai, việc này quan vì thiếu ngủ khiến bạn mệt mỏi, thiếu sức sống, lại ảnh hưởng tới sự phát triển của em bé. Giấc ngủ ngon vừa mang lại sức khỏe cho mẹ và tốt cho sự phát triển của em bé, vừa giúp duy trì vẻ tươi tắn, rạng ngời.
  • Đối với làn da: bạn nên bổ sung dưỡng chất tốt cho sức khỏe của da như vitamin, biotin hay collagen thông qua các sản phẩm tự nhiên như: dầu gấc, sữa ong chúa, mật ong, đắp mặt nạ bằng dưa chuột, cà chua, sữa chua không đường, tẩy tế bào chết bằng bã cafe…
  • Đối với mái tóc bạn bạn nên sử dụng các loại dầu làm từ các loại thảo mộc như, bồ kết, hương nhu, bạc hà, sả, chanh … Những sản phẩm này không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn tác dụng dưỡng tóc, giúp tóc chắc khỏe và bóng mượt.

Ngoài ra, bạn vẫn có thể làm đẹp cho bản thân bằng những bộ cánh quyến rũ, thời trang cho bà bầu hiện rất phổ biến và nhiều mẫu mã đẹp xinh.  Tuy nhiên, theo các bác sĩ điều trị bệnh da liễu, nếu bạn làm đủ mọi cách mà vẫn không cảm thấy không tự tin khi ra ngoài mà không trang điểm, bạn có thể tiếp tục duy trì việc làm đẹp cho bản thân miễn là bạn chọn mua các sản phẩm an toàn. Nguyên tắc đầu tiên là bạn phải lựa chọn các sản phẩm có các thông tin như không chứa BPA, không phthalate, không paraben, không mùi thơm… Bạn nên tìm mua các mỹ phẩm chiết xuất nguồn gốc tự nhiên, phẩm màu tự nhiên, không chất bảo quản là điều tốt nhất với bạn và thai nhi trong bụng.

Chị em phụ nữ mang bầu nên chọn những sản phẩm uy tín và an toàn

Phụ nữ được gọi là phái đẹp, vì vậy chị em luôn muốn mình tỏa sáng, tự tin mọi lúc, mọi nơi, kể cả khi mang bầu quyền làm đẹp là nhu cầu tất yếu của chị em, nhưng bạn nên lưu ý lựa chọn mỹ phẩm và các phương pháp làm đẹp tốt để bảo vệ bé yêu của mình.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Sử dụng vacxin cho phụ nữ mang thai như thế nào?

Trước và trong quá trình mang thai chị em phụ nữ có thể sử dụng một số các loại vacxin để phòng ngừa các căn bệnh khác nhau.

Các vacxin an toàn cho phụ nữ mang thai

Các vacxin  an toàn cho phụ nữ mang thai

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, chị em trước khi mang thai nên chủ động tìm hiểu kiến thức và tiêm ngừa một số các loại vacxin để phòng ngừa bệnh hiệu quả. Cụ thể các mũi tiêm có thể tiêm trước khi mang thai như:

  • Vacxin phòng uốn ván là vacxin hấp phụ tinh khiết, nó hoàn toàn không gây nguy hiểm cho phụ nữ mang thai mà còn có ích trong việc phòng uốn ván cho trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc uốn ván rốn. Vacxin được tiêm bắp mỗi lần 0.5ml. Đối với thai phụ chưa tiêm phòng uốn ván thì tiêm 2 mũi các nhau 1 tháng, mũi 2 tiêm trước khi sinh ít nhất 1 tháng, nên tiêm vào quý 2 của thời kỳ thai nghén.
  • Vacxin phòng bại liệt là vacxin bất hoạt có thể dùng cuối thời kỳ thai nghén cho phép bảo vệ trẻ sơ sinh trong những tháng đầu
  • Vacxin phòng viêm gan B không gây nguy hiểm cho mẹ và thai. Có thể tiêm cho thai phụ có nguy cơ bị viêm gan B cao. Trước khi đi tiêm phòng viêm gan B , thai phụ được làm xét nghiệm HbsAg. Nếu dương tính nghĩa là hiện tại đang mắc HBV, khi đó không cần tiêm phòng nữa
  • Vacxin phòng cúm không gây nguy hiểm, thậm chí dùng được cho cả người bị suy hô hấp. Cúm có thể gây ra xảy thai hay suy dinh dưỡng. Tiêm phòng cúm trước khi mang thai ít nhất 1 tháng để bảo vệ cho mẹ và tránh được nguy cơ cho con.

Tiêm phòng vắc xin để tránh các căn bệnh thường gặp, đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và thai nhi phát triển tốt nhất.

Những văc xin không được sử dụng cho phụ nữ mang thai

Những vắc xin không được sử dụng cho phụ nữ mang thai

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, những vắc xin không an toàn cho phụ nữ mang thai thường là những vacxin virus sống như:

  • Vacxin phòng bại liệt đường uống (Sabin)
  • Vacxin phòng Rubella
  • Vacxin phòng sởi, quai bị, thủy đậu
  • Vacxin phòng bạch hầu, ho gà, thương hàn vì gây sốt cho thai phụ

Ngoài các loại vắc xin trên thì có thể  sử dụng trong một số hoàn cảnh đặc biệt, ví dụ như vacxin phòng dại bất hoạt là loại vacxin thu được nhờ nuôi cấy tế bào, chỉ dùng vacxin này khi bị chó dại cắn hay khi bị cắn mà nghi ngờ là chó dại. Hoặc có thể sử dụng vắc xin phòng bệnh tả: tuy rằng hiệu quả không ổn định nhưng có thể cân nhắc sử dụng khi thai phụ đi vào vùng dịch. Ngoài ra, vắc xin BCG không được chỉ định cho phụ nữ mang thai cũng không gây ra biến chứng. Nếu cần điều bác sĩ có thể chỉ định dùng kháng sinh và hóa chất để điều trị.

Thời điểm mang thai không phải thời điểm tốt để tiêm chủng tuy nhiên đôi khi phải tiêm chủng vì bệnh xuất hiện nhiều, hay thai phụ đi đến vùng có dịch. Có những loại vacxin không gây nguy hiểm tuy nhiên cũng có những loại vacxin gây nguy hiểm cho thai phụ và thai nhi. Bà mẹ trước và trong thời kỳ mang thai cần đến gặp bác sĩ để được khám và tư vấn trước khi tiêm vacxin.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Chăm sóc phụ nữ sau sảy thai như thế nào?

Phụ nữ sau sảy thai cơ thể rất yếu tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe và cần được quan tâm chăm sóc một cách đặc biệt.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sảy thai

Nguyên nhân dẫn tới sảy thai

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sảy thai, nguyên nhân dẫn tới sảy thai tự nhiên thường là: do sang chấn, nhiễm trùng cấp tính do virus, vi khuẩn, ký sinh trùng, do nhiễm độc hay gặp ở phụ nữ làm nghề độc hại, do trứng làm tổ bất thường hoặc sinh đôi sinh ba… Ngoài ra những nguyên nhân dẫn tới sảy thai liên tiếp còn do:

  • Do tử cung phụ nữ mang thai như: tử cung kém phát triển, tư thế tử cung bất thường có thể gập đôi và đổ ra sau, tử cung có khối u xơ một hoặc nhiều nhân, dị dạng tử cung, hở eo tử cung.
  • Do bệnh lý toàn thân: bệnh tim mạch, bệnh thận, bệnh máu; nhiễm khuẩn đặc hiệu như giang mai; bệnh nội tiết như đái tháo đường; bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con.
  • Do giảm nồng độ estrogen và progesterone đây là hai hormone quan trọng trong thời kỳ thai nghén. Ngoài ra còn do thiếu hormone tuyến giáp cũng dẫn tới sảy thai.

Ngoài ra có thể kể đến các nguyên nhân: rối loạn nhiễm sắc thể, bất thường số lượng nhiễm sắc thể, bất thường về cấu trúc như chuyển đoạn, NST vòng. Theo đó, dấu hiệu đầu tiên để biết bệnh nhân sảy thai là ra máu và đau bụng. Ra máu nhiều, máu đỏ tươi lẫn huyết cục có khi băng huyết. Đau bụng từng cơn vùng hạ vị tăng dần do cơn co tử cung. Khi thăm khám thấy bệnh nhân có cơn co tử cung, cổ tử cung xóa mỏng, hé mở, đoạn dưới tử cung phình to do bọc thai đẩy xuống. Đôi khi qua lỗ cổ tử cung có thể sờ thấy đầu ối, thai và rau.

Cách chăm sóc phụ nữ sau sảy thai như thế nào?

Cách chăm sóc phụ nữ sau sảy thai như thế nào?

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, phụ nữ sau sảy thai thường tâm lý bị ảnh hưởng rất lớn do vậy cần quan tâm đặc biệt tới cảm xúc của bệnh nhân. Bệnh nhân có thể mất ngủ, dễ bị xúc động hoặc không nói gì thích ở một mình nên cần phải hỏi thăm tình hình bệnh nhân, giải thích chuyên môn để bệnh nhân yên tâm tin tưởng. Nếu bệnh nhân không ngủ được hoặc tinh thần không ổn định có thể sử dụng thuốc an thần theo chỉ định.

Ngoài ra, cần thường xuyên theo dõi chỉ số sinh tồn của bệnh nhân để đánh giá mức độ mất máu và kịp thời báo cáo với bác sỹ. Để bệnh nhân nằm đầu bằng, theo dõi lượng máu chảy ra, màu sắc máu. Vệ sinh thân thể cho bệnh nhân sạch sẽ, để người bệnh nằm nghỉ ngơi tại giường, đi lại nhẹ nhàng. Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sỹ. Mặt khác, nên thường xuyên quan sát đánh giá tình trạng bệnh nhân, nếu bệnh nhân sốt phải tìm được nguyên nhân sốt tránh nguy cơ nhiễm khuẩn. Đối với thai phụ từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6 hay xảy ra biến chứng như băng huyết khi đang sảy, băng huyết do sót rau, nhiễm khuẩn do sót rau, do thủ thuật cần phải theo dõi liên tục. Thai càng lớn biến chứng càng dễ xảy ra.

Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh cần đảm bảo hợp lý và đầy đủ vì cơ thể lúc này đang cần bổ sung để hồi phục lại cơ thể. Do quan niệm kiêng cữ của nhiều nơi dẫn đến bệnh nhân không được ăn uống đầy đủ dẫn đến cơ thể suy nhược kém hồi phục. Cần tuyên truyền và hướng dẫn đầy đủ cho người bệnh và gia đình người bênh biết và hiểu rõ.

Các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa hướng dẫn bệnh nhân cách chăm sóc và theo dõi tại nhà. Tuyên truyền các biện pháp tránh thai hợp lý tùy từng đối tượng cho bệnh nhân. Khuyên bệnh nhân thời gian ít nhất để có thai trở lại nên là từ 3 đến 6 tháng, có thể hơn càng tốt. Do tử cung cần có thời gian hồi phục chức năng sau sảy thai. Phụ nữ cần được quan tâm chăm sóc đặc biệt sau sảy thai để họ có thể tự tin làm mẹ ở những lần sau.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Chăm sóc bệnh nhân rau tiền đạo như thế nào?

Quá trình thai nghén thai phụ gặp nhiều bệnh lý nguy hiểm và rau tiền đạo có thể khiến thai phụ bị buộc dừng thai kỳ bất cứ lúc nào.

Chăm sóc bệnh nhân rau tiền đạo như thế nào?

Rau tiền đạo là một căn bệnh thường gặp trong quá trình thai nghén, đây là hiện tượng rau không bám hoàn toàn vào thân tử cung mà bám một phần hay toàn bộ bánh rau vào đoạn dưới tử cung hoặc cổ tử cung. Do vậy rau tiền đạo gây chảy máu và làm ngôi bình chỉnh không tốt gây nên khó đẻ.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh lý rau tiền đạo

Nguyên nhân gây ra triệu chứng này hiện nay chưa rõ nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ như: do nạo phá thai nhiều lần, đẻ nhiều dẫn tới mỏng niêm mạc tử cung khiến cho rau không có chỗ bám buộc phải bám xuống dưới; do tử cung có vết sẹo mổ cũ; do viêm niêm mạc tử cung nhất là vùng rau bám; trường hợp sinh đôi, sinh ba.

Triệu chứng đầu tiên của rau tiền đạo là ra máu đỏ trong 3 tháng cuối thai kỳ, máu ra đột ngột không có nguyên nhân, không có cơn co tử cung, máu đỏ loãng lẫn máu cục, lượng nhiều hoặc ít. Sau mỗi lần chảy máu thì máu tự cầm và tái phát tăng dần khi thai càng gần ngày chuyển dạ, lượng máu lần sau ra nhiều hơn lần trước. Toàn thân có dấu hiệu mất máu tùy theo lượng máu mất.

Khi thăm khám thấy ngôi thai bất thường có thể ngôi ngang, ngôi ngược, nghe tim thai khi ra máu ít thì vẫn còn tốt còn khi mất máu nhiều thì tim thai suy. Khám âm đạo thấy đoạn dưới dầy như một cái đệm.

Chăm sóc thai phụ mắc rau tiền đạo như thế nào?

Chăm sóc thai phụ mắc rau tiền đạo như thế nào?

Theo các bác sĩ khám và tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi có nghi ngờ mắc rau tiền đạo ngay lập tức phải đi khám để kịp thời có hướng xử trí điều trị. Nếu đã được chẩn đoán mắc rau tiền đạo đặc biệt là rau tiền đạo trung tâm thì phải xử lý ngay. Tại nơi không có điều kiện xử trí thì phải chuyển viện và có nhân viên y tế đi kèm. Tại tuyến có khả năng phẫu thuật thì phải đưa ra hướng xử trí để bệnh nhân lựa chọn. Thông thường bệnh nhân có tuổi thai đủ điều kiện để phẫu thuật sẽ tiến hành mổ lấy thai, còn bệnh nhân chưa muốn mổ lấy thai thì sẽ chăm sóc theo dõi.

Chăm sóc thai phụ rau tiền đạo cần lưu ý theo dõi số lượng máu, số lượng, màu sắc, tính chất. Vệ sinh thân thể, bộ phận sinh dục và hướng dẫn chế độ dinh dưỡng nâng cao thể trạng, thực hiện y lệnh thuốc. Chế độ nghỉ ngơi, vận động: cho sản phụ nằm nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, không đi lại nhằm giảm co bóp tử cung, tránh các kích thích tác nhân từ bên ngoài. Sản phụ có nhu cầu đi lại cần có người dìu đi không để sản phụ một mình. Tạo không gian yên tĩnh giúp cho sản phụ ngủ đủ giấc giảm lo lắng, mệt mỏi. Nhân viên y tế động viên tinh thần, thông báo tình trạng bệnh cho bệnh nhân hiểu mức độ quan trọng.

Chế độ dinh dưỡng: lựa chọn các loại thực phẩm dễ tiêu hóa, giàu vitamin và tránh các chất kích thích bia rượu, gia vị. Không nên ăn các thực phẩm gây co bóp tử cung như dứa, rau dăm, rau ngót….Ở những tháng cuối thai kỳ chế độ dinh dưỡng cần được cân đối hợp lý tránh người mẹ tăng cân quá nhanh gây bất lợi cho cuộc chuyển dạ sắp tới.

Khi bị rau tiền đạo, thai phụ cần có chế độ chăm sóc và thăm khám đặc biệt

Ngoài ra, cần theo dõi tình trạng ra máu âm đạo, màu sắc máu chảy ra, lấy dấu hiệu sinh tồn ghi vào bảng theo dõi để kịp thời so sánh phân biệt. Hàng ngày giúp bệnh nhân vệ sinh thân thể, bộ phận sinh dục 3 lần/ngày tránh viêm nhiễm thứ phát gây khó chịu cho thai phụ. Cần theo dõi sát tình trạng của thai phụ để có thể đảm bảo rằng mẹ và bé đều an toàn.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Tìm hiểu các yếu tố gây vô sinh ở phụ nữ và biện pháp phòng tránh

Tỷ lệ vô sinh, hiếm muộn ngày càng tăng cao trong những năm gần đây, vì thế để làm tròn thiên chức của người phụ nữ thì các chị em cần có ý thức chăm sóc sức khỏe ngay từ đầu.

Tìm hiểu các yếu tố gây vô sinh ở phụ nữ

Vô sinh hay hiếm muốn là một trong các căn bệnh thường gặp ở xã hội hiện đai, thực tế đây là là hiện tượng vợ chồng sinh hoạt tình dục thường xuyên trong khoảng một năm, không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào mà không thụ thai. Vô sinh gồm có hai loại là: vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát. Một cặp vợ chồng bị coi là vô sinh nguyên phát nếu trong tiền sử họ chưa có lần mang thai nào. Còn nếu như đã có thai nhưng bị sảy hoặc tiến hành các biện pháp đình chỉ thai kỳ như nạo hút thì gọi là vô sinh thứ phát.

Các yếu tố nào gây vô sinh ở nữ giới?

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, có rất nhiều yếu tố có thể gây ra hiện tượng vô sinh ở nữ giới có thể kể đến như:

Yếu tố từ cơ quan sinh dục nữ

  • Tắc vòi trứng: Nguyên nhân gây tắc vòi trứng thường là do viêm nhiễm phụ khoa nặng không điều trị dứt điểm hoặc nạo hút thai nhiều lần. Theo nghiên cứu có đến 40% trường hợp vô sinh do tắc vòi trứng.
  • Các tổn thương ở tử cung như dính cổ tử cung, u xơ tử cung… Biểu hiện là kinh ít và thưa, đau bụng dữ dội khi đến kỳ kinh hoặc mất kinh hoàn toàn. Tổn thương ở tử cung khiến trứng và tinh trùng sau khi kết hợp không thể làm tổ được, từ đó rất khó mang thai.
  • Hiện tượng không rụng trứng: thông thường trong mỗi tháng cơ thể sẽ rụng trứng một lần. Tuy nhiên có một số trường hợp không rụng trứng do nội tiết thay đổi, mắc bệnh đa nang buồng trứng hoặc bị suy yếu vùng dưới đồi.
  • Bệnh lạc nội mạc tử cung là sự di chuyển của nội mạc tử cung đến một vùng khác không phải ở tử cung nữa. Gây ảnh hưởng đến chức năng của tử cung, buồng trứng và ống dẫn chứng, dẫn tới vô sinh ở nữ giới.

Ngoài các yếu tố tác động từ bên trong bộ phận sinh dục thì yếu tố từ bên ngoài cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chức năng sinh sản của nữ giới.

Biện pháp phòng tránh vô sinh ở nữ giới

Yếu tố bên ngoài gây vô sinh ở phụ nữ

  • Sử dụng các biện pháp tránh thai lâu dài như tiêm thuốc, sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp bừa bãi là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở nữ hiện nay.
  • Tình trạng béo phì hoặc thiếu cân ở nữ gây mất cân bằng nội tiết cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình rụng trứng và thụ thai.
  • Cơ thể thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất độc hại như thuốc hóa học, mỹ phẩm, nước hoa,…có khả năng làm giảm 29% cơ hội thụ thai của nữ giới.
  • Sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, caffeine, ma túy…gây rối loạn các chức năng của cơ thể, rối loạn hormone và quá trình nội tiết, cản trở sự rụng trứng.
  • Mắc các bệnh tình dục do quan hệ bừa bãi, các bệnh lậu, giang mai, sùi mào gà…phải được điều trị kịp thời và nếu không sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như khả năng làm mẹ.
  • Áp lực và stress kéo dài cũng gây nên tình trạng khó mang thai ở nữ

Biện pháp phòng tránh vô sinh ở nữ giới

Để đảm bảo sức khỏe sinh sản, các chuyên gia giải đáp bệnh học chuyên khoa khuyến cáo, chị em phụ nữ nên: Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng và có chế độ tập luyện thể thao hợp lý. Không sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, caffeine…đồng thời hạn chế sử dụng mỹ phẩm, nước hoa không rõ nguồn gốc. Mặt khác khi quan hệ tình dục nên sử dụng bao cao su, tránh nạo hút thai và duy trì chế độ làm việc và nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý.

Phụ nữ đến tuổi sinh sản nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe tổng thể để kịp thời phát hiện ra những bất thường và có phương pháp điều trị sớm.

Nguồn:sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang như thế nào?

Hội chứng buồng trứng đa nang là một rối loạn đặc trưng bởi tình trạng cường hormon androgen rối loạn rụng trứng và buồng trứng có nhiều nang. Vậy căn bệnh này có biểu hiện như thế nào?

Cơ chế dẫn đến buồng trứng đa nang

Nguyên nhân gây ra tình trạng trên hiện vẫn chưa rõ và điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng theo kinh nghiệm. Nếu không phát hiện sớm và tham gia hỗ trợ điều trị sẽ gây các biến chứng như rối loạn chuyển hóa đái tháo đường, bệnh tim mạch và các bệnh thường gặp khác.

Cơ chế dẫn đến buồng trứng đa nang

Hội chứng buồng trứng đa nang là bệnh lý nội tiết hay gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và là nguyên nhân chính gây vô sinh. Đến hiện nay sinh lý bệnh của hội chứng đa nang vẫn còn chưa rõ ràng và định nghĩa về bệnh lý này vẫn tiếp tục được tranh cãi.  Các đặc điểm nổi bật của hội chứng là các bệnh lý sinh sản như tăng androgen máu, không rụng trứng và có các rối loạn chuyển hóa như kháng insulin, béo phì đến mức không thể biết rõ đâu là bệnh có trước. Không có một yếu tố bệnh nguyên đơn lẻ nào có thể giải thích cho tất cả các bất thường gặp trong hội chứng buồng trứng đa nang.

Tăng tần suất giải phóng GnRH (gonadotropin-releasing hormone) từ vùng dưới đồi đã được tìm thấy ở phụ nữ có HCBTĐN. Tuy nhiên, còn chưa rõ là sai sót trong phát sinh nhịp GnRH này là bất thường tiên phát hay thứ phát. Tăng tần suất GnRH có lợi cho tiết LH (luteinizing hormone) hơn FSH (follicle-stimulating hormone) từ thùy trước tuyến yên nên nhịp tiết LH cũng tăng cả về tần suất và biên độ. Tăng tỉ số LH / FSH có thể thấy ở hầu hết các phụ nữ có HCBTĐN.

Biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang

Buồng trứng trong HCBTĐN đáp ứng với kích thích LH với tăng ưu thế trong sản xuất androgen so với estrogen. Nồng độ progestin tuần hoàn thấp (kết quả của ít rụng trứng) và nồng độ androgen tăng tạo nên feedback, sau đó có thể gây tiết không hợp lý hormon sinh dục vùng dưới đồi – tuyến yên và dẫn tới một chu kỳ sai. Nồng độ estrogen điển hình bình thường hoặc thấp, nhưng nồng độ estrogen tăng lên đáng kể. Điều này do chuyển hóa từ androstenedione thành estrogen ở mô mỡ – làm kích thích LH và ức chế FSH.

Một quan sát khác cho thấy tăng insulin máu là một đặc điểm của hội chứng buồng trứng đa nang được đưa ra đầu tiên năm 1980, trước đó người ta cũng cho rằng phụ nữ có các hội chứng của kháng insulin cực độ thì cũng có tăng androgen máu và không rụng trứng.

Một số bằng chứng khác thì chỉ ra rằng hội chứng buồng trứng đa nang có tính chất di truyền với rối loạn nhiều gen nhưng sinh bệnh học của hội chứng này còn nhiều phức tạp. Các gen có khả năng gây ra các biến đổi ở buồng trứng, vùng dưới đồi và chức năng của receptor insulin là trọng tâm các nghiên cứu bệnh- chứng và nghiên cứu liên kết gen.

Biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang

Theo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe sinh sản tình dục cho biết, bệnh lý được đặc trưng bởi các triệu chứng cường androgen trên lâm sàng hoặc trên các xét nghiệm sinh hóa và bởi triệu chứng không rụng trứng mạn tính. Hầu hết các đặc điểm của hội chứng phát triển khi bắt đầu thời kỳ dậy thì và mức độ nặng khác biệt từ rậm lông nhẹ tới vô kinh và vô sinh. Vô sinh có thể là lý do khiến bệnh nhân đi khám và phát hiện bệnh.

Các triệu chứng điển hình của việc thừa androgen bắt gặp như rậm lông, mụn trứng cá, tăng tiết bã nhờn và rụng tóc kiểu hói trán. Rậm lông được đặc trưng bởi thừa các lông vĩnh viễn ở các vùng phân bố giống như của nam và thường thấy ở cằm, môi trên, quanh quầng vú và bụng dưới. Đánh giá rậm lông phụ thuộc và một loạt yếu tố bao gồm người quan sát chủng tộc của bệnh nhân và có sử dụng các thuốc tẩy lông thẩm mỹ hay không.

Triệu chứng tiếp theo là rối loạn kinh nguyệt: bất thường chu kỳ kinh thường liên quan tới ít hoặc không rụng trứng mạn tính. Phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang thường có đủ estrogen nhưng thiếu progesterone, điều này gây tăng sản nội mạc tử cung và ra máu tử cung bất thường bởi kích thích của estrogen mạn tính, điều này còn làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học giải đáp, vô sinh được xem như biến chứng cuối cùng sau thời gian dài không có hiện tượng rụng trứng. Phát hiện sớm bệnh lý thông qua các dấu hiệu trên cơ thể để có hướng xử trí tránh các biến chứng nặng nề có thể xảy ra.

Nguồn: sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Dấu hiệu nhận biết sùi mào gà sinh dục và các phòng tránh

Sùi mào gà nếu không được phát hiện và chẩn đoán kịp thời có thể gây nên loạn sản tế bào, ung thư biểu mô tại chỗ, ung thư cổ tử cung, hậu môn trực tràng.

Một số dấu hiệu của bệnh sùi mào gà

Sùi mào gà sinh dục là một căn bệnh thường gặp liên quan đến quan hệ đường tình dục do Human papilloma virus ( HPV) gây nên. Hầu hết người nhiễm HPV đều không có biểu hiện trên lâm sàng, tỉ lệ có triệu chứng khoảng 1-2%.  Hiện nay đã phát hiện ít nhất 35 tuýp HPV gây bệnh ở sinh dục, chúng xâm nhập vào niêm mạc sinh dục qua các tổn thương nhỏ ở thượng bì và nằm ở lớp đáy. HPV có thể lây truyền cho trẻ sơ sinh qua đường sinh dục của mẹ.

Một số dấu hiệu của bệnh sùi mào gà

Tuy rằng không có các biểu hiện bệnh lâm sàng những người bệnh có thể nhận biết bệnh sùi mào gà qua các dấu hiệu sau đây:

  • Cảm giác ngứa ngáy, bỏng rát, đau hay chảy máu sinh dục, nhiều người chủ quan không nhận biết được mình đang mắc bệnh
  • Đối với nữ giới khí hư xuất hiện do viêm nhiễm âm đạo vi khuẩn kèm theo. Có thể có tổn thương hăm môi âm hộ, môi bé, môi lớn, âm vật, lỗ niệu, vùng đáy chậu, hậu môn, tiền đình âm đạo, âm môn, âm đạo, mặt ngoài tử cung
  • Đối với nam giới thường gặp các tổn thương ở dương vật, đầu bao quy đầu, mặt trong bao quy đầu, bìu. Thậm chí có thể xuất hiện sùi mào gà ở bẹn, đáy chậu và hậu môn.
  • Các thương tổn không sừng hóa có màu hồng tươi, đỏ, khi bị sừng hóa có màu xám trắng và các thương tổn nhiễm sắc có màu tro xám, nâu đen. Khi có sùi ở miệng sáo, niệu đạo đi tiểu ra máu tươi cuối bãi và có bất thường dòng nước tiểu.
  • Sùi mào gà thậm chí còn gặp ở cả môi, vòm họng ở những người có tiền sử quan hệ tình dục đường miệng
  • Thể sùi mào gà nhọn gặp ở niêm mạch biểu mô, bao quy đầu, lỗ miệng sáo, môi nhỏ, âm đạo tử cung thường có hình dạng chẽ ngón tay, nhiều mạch máu nhỏ dễ gây chảy máu
  • Thể dạng sẩn ở vùng biểu mô sừng hóa như mặt ngoài bao quy đầu, thân dương vật, bìu, hai bên âm hộ có dấu hiệu sẩn đỏ nâu nhạt, nhiễm sắc.

Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi thấy những dấu hiệu trên thì bệnh nhân nên đi thăm khám để có hướng điều trị bệnh kịp thời, tránh để các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sùi mào gà

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sùi mào gà

Sùi mào gà nếu phát hiện sớm có thể có chỉ  định dùng thuốc bôi tại chỗ, nếu có thương tổn thì có thể nạo hay cắt bỏ thương tổn, phẫu thuật điện, laser hay điều trị lạnh làm phá hủy thương tổn gây bệnh. Tất cả các phương pháp điều trị sùi mào gà đều có thể gây đau, kích thích hoặc ảnh hưởng toàn thân. Việc điều trị cần phải kiên trì, theo đúng phác đồ, tránh việc đang điều trị mà bỏ dở giữa chừng. Theo đó, nếu bệnh không được phát hiện và chẩn đoán kịp thời có thể gây nên loạn sản tế bào, ung thư biểu mô tại chỗ, ung thư cổ tử cung, hậu môn trực tràng. Gây giảm ham muốn tình dục do đau rát, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, đời sống hôn nhân gia đình.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, để phòng bệnh sùi mào gà sinh dục thì biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay là sủ dụng bao cao su khi quan hệ tình tình dục. Không mặc chung quần áo lót với người khác. Tiêm phòng vắc-xin phòng nhiễm HPV. Không quan hệ tình dục bằng miệng để tránh sùi mào gà đường miệng. Không quan hệ tình dục bừa bãi, đặc biệt là với đối tượng có nguy cơ cao.Đối với những người đã phát hiện sùi mào gà sinh dục cần được điều trị sớm, quan hệ tình dục có sử dụng bao cao su để bảo vệ bạn tình tránh lây nhiễm cho người khác. Thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ, sức khỏe sinh sản để phát hiện sớm và điều trị, tránh để lại các biến chứng không mong muốn. Khi mắc các bệnh lý sinh dục người bệnh thường có tâm lý ngại ngùng, tuy nhiên không nên vì thế mà tìm đến các cơ sở khám chữa bệnh chui, không có uy tín gây tổn hại sức khỏe, tiền mất tật mang.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hỏi đáp Y Dược về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại

Hiện nay tình trạng vô sinh hiếm muộn xảy ra ở khá nhiều các cặp vợ chồng, vậy có những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nào giúp các cặp đôi này có thể làm tròn thiên chức của người làm cha mẹ?

Hỏi đáp về các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện đại

Trong số đầu tiên chúng ta đã tìm hiểu về biện pháp được dùng và biết đến nhiều nhất hiện nay đó là kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, vậy nếu thất bại với thụ tinh ống nghiệm bình thường thì các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp hỗ trợ sinh sản tình dục nào cho các cặp vợ chồng hiếm muộn? Trong số này chúng ta cùng nhau tìm hiểu thêm về một số phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại khác.

Hỏi: Thưa Bác sĩ với những trường hợp thất bại với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm thì phương pháp nào sẽ được lựa chọn cho các cặp vợ chồng hiếm muộn ạ?

Trả lời: Trong một số trường  hợp tinh trùng không thể tự thụ tinh do bất thường về thụ tinh, dẫn đến không có phôi để chuyển vào buồng tử cung thì người ta sẽ lựa chọn phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng – ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection). ICSI có nghĩa là tiêm tinh trùng trực tiếp vào trứng để tạo phôi, với kỹ thuật ICSI, có thể tránh gần như hoàn toàn các trường hợp trên. Với kỹ thuật này, các nhà khoa học có thể tạo ra phôi mà chỉ cần duy nhất 1 trứng và 1 tinh trùng. Kỹ thuật được thực hiện thành công đầu tiên vào những năm đầu thập niên 90. Chỉ vài năm sau đó, ICSI đã được triển khai khắp các nơi trên thế giới và cho đến nay đã trở thành một trong những kỹ thuật điều trị phổ biến nhất trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Phương pháp kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng hiếm muộn

Hỏi: Cụ thể phương pháp này được áp dụng với các cặp vợ chồng hiếm muộn như thế nào thưa Bác sĩ ?

Trả lời: ICSI được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho các trường hợp vô sinh nam do các nguyên nhân khác nhau ví dụ :

  • Các dạng của bất thường về số lượng và chức năng tinh trùng: tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng dị dạng nhiều
  • Nam giới vô sinh do không có tinh trùng: không có tinh trùng trong tinh dịch, phải lấy tinh trùng bằng phẫu thuật
  • Ngoài ra ICSI hiện nay là chỉ định thường qui cho các trường hợp : Bất thường thụ tinh: tinh trùng của chồng và trứng của người vợ bình thường, nhưng không thụ tinh được hoặc tỉ lệ thụ tinh thấp; hoặc nghi ngờ có bất thường về thụ tinh giữa trứng và tinh trùng, vô sinh không rõ nguyên nhân, thất bại nhiều lần với IVF bình thường

Hỏi: Kỹ thuật này được tiến hành như thế nào thưa Bác sĩ?

Trả lời: Quy trình tiến hành phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng – ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection) được các tóm tắt như sau:

Kích thích buồng trứng: người phụ nữ sẽ được tiêm gonadotrophin nhằm kích thích buồng trứng sản sinh ra nhiều trứng trưởng thành để thụ tinh.
Chọc hút trứng: bác sỹ sẽ tiến hành gây mê bệnh nhân sau đó sử dụng đầu dò siêu âm đưa vào âm đạo để quan sát buồng trứng và tìm nang trứng – nang trứng là nơi để trứng phát triển và trưởng thành. Một cây kim mảnh sẽ được được qua thành âm đạo để lấy trứng trong các nang, mỗi lần sẽ lấy được từ 8 đến 15 trứng
Chuẩn bị tinh trùng: Người đàn ông sẽ cung cấp mẫu tinh dịch cho bác sỹ sau đó bác sỹ sẽ tiến hành thu thập tinh trùng từ mẫu tinh dịch được cung cấp. Mẫu tinh trùng có thể được canh lấy và sàng lọc gần với ngày lấy trứng hoặc được thực hiện trước đó và tiến hành trữ đông đến khi trứng của người phụ nữ sẵn sàng để thụ tinh.
– Dùng hệ thống vi thao tác, tiêm trực tiếp 1 tinh trùng vào trứng.
Chuyển phôi vào buồng tử cung: tùy thuộc vào độ tuổi, sức khỏe cũng như một vài yếu tố khác của người phụ nữ mà bác sỹ sẽ đưa phôi thai vào tử cung thông qua một catheter mảnh

Nuôi dưỡng phôi thai: Nếu thành công, phôi thai sẽ làm tổ ở thành tử cung và được nuôi dưỡng, phát triển dần dần thành thai nhi. Các phôi thai còn dư có thể sẽ được trữ đông và tiếp tục dùng trong quá trình thụ tinh ống nghiệm trong tương lai.

Có thể chuyển hơn 1 phôi thai vào tử cung, như vậy khả năng đậu thai sẽ cao hơn tuy nhiên nguy cơ mang đa thai cũng rất lớn. Có đến 20% các em bé sinh ra nhờ thụ tinh ống nghiệm là sinh đôi, sinh ba hoặc nhiều hơn.

– Thử thai: Sau 2 tuần tiến hành đưa phôi thai vào tử cung, có thể thử thai để kiểm tra kết quả.

Kỹ thuật tiến hành tiêm tinh trùng vào bào tương trứng

Hỏi: Theo tôi được biết, ICSI là phương pháp mang lại hiệu quả thụ tinh cao với tỷ lệ trứng thụ tinh luôn đạt  từ 65 – 80% , vậy với tỷ lệ thành công cao như vậy không biết kỹ thuật ICSI có những nguy cơ tiềm ẩn gì với em bé sinh ra không ạ?

Trả lời: Từ khi kỹ thuật ICSI ra đời đến nay, đã có nhiều quan ngại về một số nguy cơ có thể có với kỹ thuật ICSI như:

  • Trứng có thể bị tổn thương khi tiêm tinh trùng và ảnh hưởng đến chất lượng phôi.
  • Các trường hợp vô sinh nam có thể có nhiễm sắc thể và bệnh lý di truyền cao hơn bình thường và các bất thường này, có thể truyền sang con.
  • Tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể ở trẻ sinh ra do kỹ thuật ICSI có thể tăng nhẹ, đặc biệt ở các trường hợp tinh trùng yếu nặng, dị dạng. Nói chung, ở người bình thường tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể thường vào khoảng 1 – 2%.

Các trẻ sinh ra đầu tiên từ kỹ thuật ICSI trên thế giới đến nay đã trên 15 tuổi (từ năm 1992). Nhiều khảo sát về sự an toàn của kỹ thuật ICSI đã được thực hiện, có những khảo sát lớn thực hiện trên hàng ngàn trẻ, hầu hết đều cho thấy đây là một kỹ thuật tương đối an toàn, không làm tăng tỉ lệ dị tật bẩm sinh.

Vâng vậy là nếu thất bại với phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm chúng ta có sự lựa chọn khác đó là kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương trứng, với tỷ lệ thành công cao tương đương IVF và an toàn thì ICSI là một sự lựa chọn ưu việt cho các cặp vợ chồng hiếm muộn hiện nay. Nội dung trao đổi trong chuyên mục Hỏi đáp Y Dược của chúng ta đến đây tạm kết thúc, kính chúc Bác sĩ và quý độc giả sức khỏe và hạnh phúc!

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Những điều mẹ bầu cần biết khi bị bệnh sốt rét

Bệnh sốt rét là căn bệnh nguy hiểm có thể để lại nhiều biến chứng, đặc biệt với chị em phụ nữ đang mang thai, vậy mẹ bầu cần trang bị kiến thức gì về căn bệnh này?

Dấu hiệu nhận biết bệnh sốt rét

Khi mang bầu thì người phụ nữ rất cẩn thận bảo vệ sức khỏe bản thân. Tuy nhiên, có một số trường hợp không thể tránh được mà mẹ bầu bị sốt rét gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và con. Vậy khi đó, họ nên xử lý như thế nào trong khi đa số mọi người thường rất hạn chế uống thuốc khi mang bầu, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài viết này.

Dấu hiệu nhận biết bệnh sốt rét

Theo các bác sĩ cho biết, ban đầu các triệu chứng sẽ giống như nhiễm cúm hoặc nhiễm virus, chỉ khi xét nghiệm máu, bác sĩ mới nhận định chính xác tình trạng nhiễm trùng. Những dấu hiệu phát hiện bệnh sốt rét ở mẹ bầu như: Đau cơ, vàng da, khó chịu, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chóng mặt, da nhợt nhạt, lá lách phình to, nhiễm trùng đường hô hấp trên, sốt cao và đổ mồ hôi hoặc cảm thấy ớn lạnh. Khi có những dấu hiệu bất thường nghi ngờ của bệnh sốt rét thì bạn nên đi kiểm tra ngay để điều trị sớm nhất vì nếu để lâu thì rất nguy hiểm cho mẹ và bé. Theo đó nếu để lâu thì chúng có thể để lại những biến chứng nguy hiểm như:

  • Thiếu máu: Khi bị sốt rét, nếu bị ký sinh trùng plasmodium falciparum xâm nhập vào máu, nó sẽ gây ra hiện tượng tan máu, khiến nhu cầu được tiếp máu tăng lên. Hệ quả đi kèm là tình trạng thiếu máu hoặc nặng hơn là tình trạng xuất huyết sau sinh gây tử vong ở mẹ và trẻ.
  • Phù phổi cấp: Nếu để tình trạng thiếu máu kéo dài nghiêm trọng ở giai đoạn mang bầu thứ 2 hoặc thứ 3, dẫn đến nhiễm trùng và hệ quả đi kèm có thể là tràn dịch màng phổi.
  • Ức chế miễn dịch: Sự thay đổi nội tiết tố sẽ làm suy giảm hệ thống miễn dịch khiến cho cơ thể dễ dàng bị vi khuẩn xâm nhập, nguyên nhân là do cơ thể sẽ tiết ra hoc-mon ức chế miễn dịch tên là cortisol.
  • Hạ đường huyết: Phụ nữ mang thai mà bị sốt rét phải được theo dõi thường xuyên do họ có thể bị hạ đường huyết bất cứ lúc nào mà không có triệu chứng kèm theo.
  • Suy thận: Khi bị sốt rét, tình trạng mất nước và ký sinh trùng không được phát hiện thì thận sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Điều trị cho bà bầu bị sốt rét như thế nào?

Điều trị cho bà bầu bị sốt rét như thế nào?

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi mẹ bầu bị sốt rét, cần phải điều trị bằng những phương pháp an toàn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và sử dụng những thuốc an toàn dành cho mẹ bầu. Ngoài ra, mẹ bầu cũng cần ăn uống bổ sung đầy đủ chất cho cơ thể để tăng cường sức đề kháng giúp cơ thể nhanh chóng hồi phục.

Thực tế, bệnh sốt rét lây lan nhau khi bị muỗi đốt, vậy cách duy nhất để phòng ngừa sốt rét đó là hạn chế để không bị muỗi đốt.  Để phòng ngừa bệnh sốt rét ở mà bầu và những người xung quanh, bạn nên lắp lưới chống muỗi ở các cửa sổ, bôi thuốc đuổi muỗi an toàn dành cho mẹ bầu, mặc những đồ sáng màu để không thu hút muỗi. Bạn cũng nên dọn dẹp phòng thoáng mát, sạch sẽ, không để các thùng nước hay những vật dụng chứa nước mưa để lâu ngày tạo điều kiện cho muỗi phát triển.

Ngoài ra, mẹ bầu nên bổ sung những thực phẩm giàu dinh dưỡng như các loại nước ép trái cây, nước lọc, nước khoáng… các thực phẩm giàu protein như thịt nạc, cá, sữa chua, sữa bò và các loại trái cây giàu vitamin như cam, quýt, táo, nho… Đồng thời kiêng kị một số thực phẩm như: Ngũ cốc nguyên hạt hoặc những thực phẩm giàu chất xơ, không nên ăn những loại rau có màu xanh đậm, những thực phẩm đóng hộp, cay, nóng, hoặc những thức uống kích thích như cà phê, ca cao…

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version