Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Chị em cần tiêm những loại văcxin gì trước khi mang thai?

Để có thể đảm bảo cho quá trình mang bầu và sinh sản thật thuận lợi các chị em cần tiềm những loại văcxin gì? Và tiêm trong thời gian bao lâu là có thể mang bầu bình thường?

  • Bác sĩ cảnh báo nguy cơ vô sinh từ những vật dụng quen thuộc
  • Những tác dụng phụ của thuốc tránh thai không phải ai cũng biết
  • Bỏ túi chế độ ăn uống khoa học cho mẹ bầu

Trước khi mang thai các mẹ cần tiêm những loại văcxin gì?

Trước sự thay đổi thất thường của thời tiết cũng như nhiều loại dịch bệnh phát triển một cách khó kiểm soát, các bác sĩ sinh sản luôn khuyến cáo và đưa ra lời khuyên cho các bà mẹ nên tiêm văcxin trước khi mang bầu để đảm bảo an toàn cho sức khỏe của cả mẹ và bé? Vậy những loại văcxin này là gì? Chúng có tác dụng như thế nào?

Văcxin Rubella

Đã có những thống kê từ các con số chỉ ra rằng có hơn 90% trường hợp người mẹ nhiễm rubella trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây dị tật thai nhi hoặc sảy thai. Virus này ảnh hưởng đến não, tim, tai và mắt của em bé trong bụng, thậm chí có thể để lại di chứng khi trẻ chào đời.

Vì thế trước khi có kế hoach mang bầu các mẹ nên tới cơ sở y tế để tiêm mũi tiêm phòng chống Rubella.

Sởi

Sởi là một bệnh khá thường gặp ở mọi người và mọi đối tượng, tuy nhiên phụ nữ trong quá trình mang thai luôn có sức đề kháng yếu hơn vì thế mà nguy cơ mắc sởi cũng cao hơn so với người bình thường. Vì thế đây cũng là một mũi tiêm mà các mẹ nên cân nhắc trước khi mang bầu.

Quai bị

Virus quai bị có thể làm viêm nhiễm buồng trứng, đồng thời phá hủy tế bào trứng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Ngoài ra, quai bị có thể gây dị tật bẩm sinh, sinh non và thai chết lưu. Đặc biệt, nguy cơ càng cao hơn nếu mẹ bầu bị nhiễm quai bị trong tam cá nguyệt thứ nhất và thứ ba của thai kỳ.

Hiện nay, phụ nữ có thể chủ động phòng ngừa sởi, quai bị và rubella chỉ với một mũi văcxin 3 trong 1 (sởi – quai bị – rubella).

Việc tiêm đây đủ các loại văcxin giúp mẹ phòng ngừa được nguy cơ dị tật thai nhi

Thủy đậu

Thủy đậu cũng là một bệnh thường gặp đặc biệt ở những người trẻ, nếu trong quá trình mang bầu  mẹ bị mắc thì sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng cũng như sự phát triển của thai nhi. Vì thế để đảm bảo an toàn mẹ nên tiêm trước khi mang thai ít nhất một tháng.

Cúm

Đây là căn bệnh dễ gặp nhất ở Việt Nam. Cảm cúm thông thường sẽ không gây ra những biến chứng gì đặc biệt. Song khi mang thai, những cơn cảm cúm kéo dài có thể gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi, nhất là mẹ mắc bệnh trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nếu lỡ mang thai mà chưa kịp tiêm phòng cúm, bạn vẫn có thể tiêm ngừa trong thai kỳ của mình. Văcxin phòng ngừa cúm được chế tạo từ những virus đã chết nên rất an toàn với bà bầu.

Uốn ván

Bệnh có thể gây tử vong cho trẻ sơ sinh. Phụ nữ trong tuổi có khả năng sinh sản nên được tiêm văcxin ngừa uốn ván trước khi có thai hoặc vào tuần 27-36 của thai kỳ.

Ngoài những loại văcxin này nếu có thời gian và kinh tế các chị em có thể tiêm thêm mũi viêm gan A, B và chống ung thư cổ tử cung. Một lưu ý đối với các chị em là nên tiềm văcxin trước khi mang thai 3 tháng, và cần đến những cơ sở uy tín đảm bảo để tiềm phòng.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Có nên quan hệ tình dục trong thời kỳ mang thai?

Trong đời sống vợ chồng vấn đề quan hệ tình dục là điều không thể thiếu, tuy nhiên trong thời kỳ mang thai có nên quan hệ và việc quan hệ lúc này có ảnh hưởng tới sự phát triển của con?

    Có nên quan hệ tình dục lúc chị em mang bầu?

    Có an toàn không khi quan hệ lúc vợ mang bầu?

    Việc có nên quan hệ tình dục trong lúc mang thai luôn là câu hỏi và thắc mắc của nhiều chị em phụ nữ. Theo lời khuyên của các  chuyên gia sinh sản và tình dục học thì trong thời gian mang bầu 2 vợ chồng hoàn toàn có thể quan hệ tình dục. Tuy nhiên lúc này người chồng cần sử dụng tới bao cao su vì trong tinh dịch có chất gây co bóp tử cung, đồng thời cũng để phòng nhiễm khuẩn. Tuy quan hệ tình dục không gây ra vỡ màng ối sớm nhưng nếu ra nước vào những tháng cuối thì cũng cần kiêng quan hệ tình dục để phòng nhiễm khuẩn cho thai. Theo đó các cặp vợ chồng nên tránh quan hệ tình dục trong các trường hợp sau: Khi có ra máu không rõ nguyên nhân và có tiền sử sảy thai, có dấu hiệu song thai, rau tiền đạo, có bệnh sử hoặc tật hở eo tử cung, đã có tiền sử đẻ non, tiền sử vỡ ối sớm, bị nhiễm độc thai nghén trong 3 tháng đầu hoặc ba tháng cuối của thai kỳ.

    Về cơ bản trong lúc có bầu phụ nữ thường bị giảm ham muốn tình dục do cơ thể cảm thấy mệt mỏi, nặng nề. Qua giai đoạn 3 tháng đầu nhiều phụ nữ mới tăng dần ham muốn tình dục do đã thích nghi với những thay đổi về hormon và tăng thể tích máu, vú nhạy cảm hơn và tăng khoái cảm. Để tốt nhất cho sự phát triển của con, trong giai đoạn mang bầu các cặp vợ chồng chỉ nên quan hệ từ 1- 2 lần cũng như trong những lần quan hệ cần dùng biện pháp để đảm bảo cũng như tránh các bệnh truyền nhiễm.

    Việc quan hệ tình dục đều đặn trong lúc mang bầu rất tốt cho sức khỏe thai nhi

    Quan hệ tình dục an toàn không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai

    Có một sự thật mà ít các cặp vợ chồng biết cũng như chưa có nhiều người chia sẻ là việc quan hệ tình dục tốt cho sức khỏe và thai nghén. Các mẹ không nên lo lắng bởi em bé nằm trong bụng được bảo vệ rất kỹ. Thai nhi được nằm trong một túi ối, túi ối này lại nằm trong tử cung, tử cung có tính đàn hồi lớn, mọi lực tác động vào đây đều được chuyển hóa đi, không tác động trực tiếp tới thai và có nút nhầy che kín tử cung rất dày.

    Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là vợ chồng có thể yêu một cách thoải mái như trước kia. Em bé chỉ an toàn khi cả hai cần đảm bảo các yếu tố sau:

    • Mẹ bầu có sức khỏe tốt trước và trong suốt thai kỳ
    • 3 tháng đầu việc quan hệ là phải nhẹ nhàng để tránh kích thích tử cung và số lần quan hệ không quá nhiều.
    • Sau tháng thứ 7 em bé phát triển lớn, tử cung giãn nở nhiều nên cũng sẽ rất nhạy cảm với các kích thích, mẹ cũng cần hạn chế quan hệ vào thời kỳ này.

    Khi đã hiểu rõ cũng như có kiến thức về việc có nên quan hệ trong thời kỳ mang thai các mẹ cần lên kế hoạch cho chuyện chăn gối vợ chồng để đối phương không bị thèm khát cũng như vẫn đảm bảo tốt cho sự phát triển của con.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Phát hoảng với các vấn đề sức khỏe sinh sản chị em thường gặp

    Sức khỏe sinh sản luôn là mối quan tâm của nhiều chị em khi chúng nó thể ảnh hưởng tới thiên chức làm mẹ. Vì thế việc trang bị cho mình những kiến thức trong vấn đề này là điều hết sức cần thiết.

    • Chị em cần tiêm những loại văcxin gì trước khi mang thai?
    • Có nên quan hệ tình dục trong thời kỳ mang thai?
    • Bác sĩ cảnh báo nguy cơ vô sinh từ những vật dụng quen thuộc

     

    Những vấn đề chị em thường gặp trong sức khỏe sinh sản

    Rối loạn kinh nguyệt

    Tưởng chừng như chỉ là một vấn đề cực kỳ đơn giản nhưng đằng sau việc rối loạn kinh nguyệt của chị em lại tiềm ẩn vô vàn những mối lo lắng khác. Việc rối loạn kinh nguyệt kéo dài mà không được điều trị sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe sinh sản như: gây thiếu máu, đau đầu chóng mặt, thở gấp, mệt mỏi, dẫn tới các bệnh phụ khoa, thậm chí gây vô sinh do khó khăn trong việc thụ tinh.

    Bệnh phụ khoa

    Theo những báo cáo gần đây cho thấy hiện nay tỷ lệ chị em mắc bệnh phụ khoa đang có dấu hiệu gia tăng và trẻ hóa. Bệnh không chỉ gặp ở những người đã có gia đình mà ngay cả chị em chưa từng quan hệ cũng có khả năng mắc phải. Bởi do cấu trúc của vùng kín mở hẳn ra ngoài, nằm giữa lỗ đi đại tiện và tiểu tiện chứa rất nhiều vi khuẩn. Vì thế, nếu không giữ vệ sinh vùng kín thì nấm và vi khuẩn sẽ phát triển, gây viêm nhiễm.

    Vì thế khi nhận thấy vùng kín cả mình có những dấu hiệu bất thường như ngứa, khi hư ra nhiều, có mùi hôi thì bạn cần tới ngay các trung tâm y tế để kiểm tra.

    Một vài vấn đề về sức khỏe sinh sản có thể gây ảnh hưởng trực tiếp tới thiên chức làm mẹ của chị em

    Vô sinh hoặc hiếm muộn

    Một số dấu hiệu của chứng vô sinh là: rối loạn kinh nguyệt, tuyến vú không phát triển khi bước vào tuổi trưởng thành, bị đau khi hành kinh hoặc khi giao hợp, vô kinh.  Ngoài ra nguyên nhân dẫn đến vô sinh có thể là do quan hệ tình dục bừa bãi, nạo phá thai, sử dụng nhiều thuốc tránh thai…

    Đau buốt khi đi tiểu

    Tình trạng đau buốt khi tiểu tiện thường xuất hiện nhiều ở những người mắc bệnh vùng âm đạo. Khi bạn đi tiểu, có lúc thấy tiểu ra ít, có lúc lại ra nhiều, đôi khi còn ra máu trong nước tiểu kèm theo tình trạng đau buốt thì bạn nên chủ động đi khám ngay để được chẩn đoán đúng về tình trạng sức khỏe của mình.

    Nổi ban đỏ hoặc lở loét ở vùng kín

    Những vết loét hay các nốt mụn nước nhỏ xung quanh vùng kín có thể là do một số loại bệnh như herpes, HPV… Kể cả bạn đã sử dụng tới các biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục, nhưng cách tốt nhất vẫn nên hạn chế vì bệnh hoàn toàn có thể lây nhiễm từ người này sang người khác rất cao. Khi bạn chú trọng hơn tới việc bảo vệ an toàn khi quan hệ tình dục thì tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm sẽ giảm xuống rõ rệt.

    Vùng kín và vùng rất dễ bị tổn thương vì thế để hạn chế những bệnh phụ khoa chị em cần vệ sinh sạch sẽ, quan hệ lành mạnh bên cạnh đó cần đi khám sức khỏe sinh sản định kỳ. Việc khám sức khỏe sinh sản định kỳ giúp chị em giúp phát hiện sớm cũng như tiết kiệm thời gian và kinh phí điều trị.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    • Chị em cần tiêm những loại văcxin gì trước khi mang thai?
    • Có nên quan hệ tình dục trong thời kỳ mang thai?
    • Bác sĩ cảnh báo nguy cơ vô sinh từ những vật dụng quen thuộc
    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Chuyên gia bệnh chuyên khoa tư vấn về chứng bệnh hẹp bao quy đầu

    Được biết hẹp bao quy đầu là chứng bệnh tuy không đe dọa đến tính mạng nhưung sẽ ảnh không nhỏ đến cuộc sống, sinh hoạt của nam giới ở độ tuổi trưởng thành.

    • Phát hoảng với các vấn đề sức khỏe sinh sản chị em thường gặp
    • Có nên quan hệ tình dục trong thời kỳ mang thai?
    • Chị em cần tiêm những loại văcxin gì trước khi mang thai?

    Chuyên gia bệnh chuyên khoa tư vấn về chứng bệnh hẹp bao quy đầu

    Bao quy đầu như thế nào được gọi là hẹp ?

    Bao quy đầu là một lớp da bao quanh quy đầu của dương vật. Các bé trai khi sinh ra đều có bao quy đầu và thường bị hẹp bao quy đầu bẩm sinh. Khi đến độ tuổi dậy thì, lớp da này sẽ tự tuột khỏi đầu dương vật. Tại bao quy đầu sẽ tập trung hệ thống các tuyến bã nhờn với lượng dịch tiết lớn. Nếu các dịch tiết, bã nhờn này không được đào thải ra ngoài vì bị bao quy đầu bít kín thì sẽ tạo điều kiện cho các vi khuẩn hoạt động, xâm lấn vào niệu đạo, gây ra các viêm nhiễm…

    Với nam giới ở độ tuổi trưởng thành, việc nhận biết bao quy đầu bị hẹp khá dễ dàng. Còn với trẻ nhỏ, phụ huynh cần quan sát kĩ khi tắm cho trẻ cũng như khi trẻ đi tiểu.

    Trẻ bị hẹp bao quy đầu có những biểu hiện gì ?

    Theo chuyên gia tư vấn sức khỏe giảng dạy Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Phần da ở đầu dương vật ôm sát với quy đầu của trẻ. Triệu chứng này ở trẻ sẽ được cải thiện dần theo từng độ tuổi và khi đến độ tuổi trưởng thành thì lớp da này có thể lộn ra phía sau để lộ hẳn quy đầu ra bên ngoài.

    Một số nam giới không thể tự lộn bao quy đầu ra được và cần có những phương pháp điều trị mới có được một dương vật bình thường. Cần theo dõi ngay từ khi còn nhỏ để có biện pháp điều trị phù hợp theo từng lứa tuổi.

    Triệu chứng có thể dễ dàng quan sát là trẻ đau đớn, không chịu đi tiểu, khi tiểu sẽ phồng lên ở đầu dương vật do lớp da này không mở ra khiến nước tiểu không thể thoát ra bên ngoài được. Nước tiểu đục hoặc có mùi khai khi trẻ đi tiểu, hiện tượng này không chỉ xuất hiện một vài lần mà xuất hiện với tần suất cao khi trẻ nhỏ có dấu hiệu hẹp bao quy đầu.

    Hẹp bao quy đầu tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng đến sinh hoạt

    Những ảnh hưởng không ít khi bị hẹp bao quy đầu

    Không cần chữa hẹp bao quy đầu khi trẻ còn quá nhỏ, tuy nhiên cần theo dõi dấu hiệu của bệnh để có cách vệ sinh phù hợp cho trẻ. Việc kém vệ sinh bộ phận sinh dục có thể gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như viêm nhiễm bao quy đầu, viêm niệu đạo, ảnh hưởng tới quá trình phát triển của dương vật…

    Viêm bao quy đầu là một bệnh lý thường gặp ở trẻ mắc chứng hẹp bao quy đầu. Nước tiểu sẽ luôn tồn đọng lại một lượng nhỏ cộng với những bã sinh dục nếu không được vệ sinh sạch sẽ dẫn đến viêm nhiễm bao quy đầu ở trẻ. Dấu hiệu dễ nhận ra là trẻ hay dùng tay vọc bộ phận sinh dục của mình do cảm giác ngứa ngáy khó chịu do viêm nhiễm bao quy đầu gây ra.

    Việc kém vệ sinh bộ phận sinh dục của trẻ tạo điều kiện cho vi khuẩn tấn công gây nên các bệnh lý khác như viêm nhiễm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt, ngây ra những biến chứng nguy hiểm.

    Có đến 85% bệnh nhân bị ung thư dương vật là do không chữa trị tình trạng hẹp bao quy đầu. Bên cạnh đó, phần lớn những bà vợ có chồng bị hẹp bao quy đầu thường dễ bị viêm nhiễm phụ khoa, thậm chí là ung thư cổ tử cung.

    Hẹp bao quy đầu nếu không được điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng tới quá trình phát triển của cơ quan sinh dục nam và gây ra những hậu quả đáng tiếc cho trẻ khi trưởng thành.

    Khi con bị hẹp bao quy đầu thì cha mẹ nên làm gì ?

    Đối với trẻ dưới 4 tuổi, không nên cố gắng nong bao quy đầu của trẻ bằng tay bởi rất có thể con sẽ mắc hẹp bao quy đầu thứ phát.

    Trẻ lớn hơn 4 tuổi vẫn hẹp bao quy đầu nhưng có hiện tượng khác thường như tiểu khó, tia nước tiểu yếu, da quy đầu mắc viêm nhiễm, tấy đỏ thì cần đưa trẻ đến các bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cách làm nong bao quy đầu cho con. Có thể áp dụng các biện pháp điều trị như kéo căng da quy đầu bằng tay hàng ngày và kéo da quy đầu bằng tay kết hợp với bôi thuốc mỡ chứa steroid.

    Đó là hai biện pháp điều trị khi bé có biểu hiện hẹp bao quy đầu hiệu quả không hề kém phương pháp tiểu phẫu mà không hề dẫn đến đau đớn, rất dễ làm, không tốn kém, tránh biến chứng do tiểu phẫu mang lại. Theo số liệu tại Bệnh viện Nhi đồng 1 thì có tới  90% trường hợp bé khỏi khi chữa bằng biện pháp trên mà phí chỉ bằng 1/10 cách thức tiểu phẫu.

    Khi tiến hành điều trị theo hai biện pháp trên không có hiệu quả bạn có thể cho bé đi làm tiểu phẫu nong bao quy đầu hoặc cắt bao quy đầu để loại trừ vòng hẹp.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Điểm mặt những kẻ thù làm gia tăng nguy cơ sẩy thai ở mẹ bầu

    Để có thể bảo vệ tốt cho con yêu của mình, ngay từ khi mang thai các bà mẹ nên dành thời gian tìm hiểu những nguyên nhân gây sẩy thai để từ đó có những biện pháp phòng tránh tốt nhất.

    Những yếu tố làm gia tăng nguy cơ sảy thai

    Tuổi tác của mẹ

    Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, tuổi tác có vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của mẹ và thai nhi. Do đó không sai khi nói tuổi tác cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng nguy cơ sảy thai. Vì thế các bác sĩ, chuyên gia sinh sản luôn khuyến cáo phụ nữ nên mang bầu từ độ tuổi 25 – 30 vì đây là giai đoạn có lượng trứng khỏe nhất. Hơn nữa sức khỏe của phụ nữ giai đoạn này cũng là tốt nhất có thể bảo vệ được thai nhi tốt hơn. Những phụ nữa trên 35 tuổi có thai thường có nguy cơ sẩy thai cao hơ hoặc sinh non vì nhiều yếu tố.

    Bệnh tật

    Trong quá trình mang thai cơ thể người mẹ trở lên rất nhạy cảm và sức đề kháng yếu đi rất nhiều, lúc này nếu mẹ không bảo vệ tốt bản thân để cơ thể mắc phải một vài căn bệnh thường gặp như cảm cúm, thủy đậu, sốt, viêm tai… thì khả năng thai nhi bị dị tật là rất cao. Trong một vài trường hợp nghiêm trọng buộc phải bỏ thai nhi. Vì thế tốt nhất trước khi mang bầu mẹ nên dành thời gian đi khám sức khỏe sinh sản tổng thể cũng như tiêm phòng một vài mũi cần thiết để bảo vệ sức khỏe mẹ và bé.

    Tiền sử sẩy thai

    Trong thực tế có phụ nữ sảy thai theo thói quen, sảy liên tiếp nhiều lần sẽ dẫn tới vô sinh, khó có con. Nguyên nhân của tình trạng này là do tử cung của mẹ kém phát triển tử cung nhỏ, cổ tử cung nhỏ và dài, tử cung gấp và đổ ra sau hay u xơ tử cung, dị dạng tử cung, hở eo tử cung, bệnh lạc nội mạc tử cung… Ngoài ra còn do cơ thể mẹ giảm nội tiết Estrogen, Progesteron, cường hoặc thiểu năng tuyến giáp…

    Vì vậy khi bị sẩy thai một lần cần tránh thụ thai và kết hợp điều trị cho tử cung bị thương tổn do sẩy thai được phục hồi bình thường rồi hãy quyết định có thai lại.

    Trong quá trình mang thai mẹ bầu cần chuẩn bị thật cho tinh thần và sức khỏe

    Những yếu tố tác động bên ngoài

    Những yếu tố bên ngoài có tác động vô cùng lớn tới tình trạng sức khỏe của thai nhi và mẹ. Hầu hết các trường hợp mẹ bị các sang chấn, va chạm mạnh vào vùng bụng hoặc tập luyện thể dục thể thao mạnh trong thời kỳ mang thai đều có khả năng sẩy thai cao. Ngoài ra những phụ nữ có thói quen không tốt như thường xuyên sử dụng rượu bia, đồ uống có cồn, chất kích thích,làm việc với tần suất cao cũng đều gây nên tác động xấu với thai nhi.

    Các sản phẩm làm đẹp

    Các loại thuốc nhuộm tóc, hóa chất sơn móng tay, chân, son, nước hoa đều không tốt cho sức khỏe thai nhi vì thế trong quá trình mang bầu mẹ nên hạn tối đa việc sử dụng những sản phẩm làm đẹp này. Tốt nhất là không sử dụng.

    Ngoài ra các mẹ cũng cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng vì dinh dưỡng đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển khỏe mạnh của trẻ. Những thực phẩm chứa nhiều thuốc trừ sâu, chất bảo quản và các hóa chất khác có thể gây khuyết tật bẩm sinh vì vậy nên lựa chọn thực phẩm một cách khôn ngoan.

    Vì thế trong quá trình mang thai mẹ nến tránh những yếu tố gây hại để có thể bảo vệ con yêu khỏe mạnh trong thời gian 9 tháng 10 ngày.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Truy tìm thủ phạm gây băng huyết sau sinh

    Băng huyết sau sinh là tai biến sản khoa nguy cơ cao nhất trong 24 giờ sau khi sinh. Đây cũng chính là một nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho sản phụ.

      Băng huyết sau sinh nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho sản phụ

      Vì sao lại có băng huyết sau sinh?

      Một trong những vấn đề mà sinh sản thường gặp đó là băng huyết sau sinh. Nguyên nhân bệnh được các bác sĩ xác định là do cơ tử cung yếu do đẻ nhiều lần, tử cung có sẹo mổ, u xơ tử cung, tử cung dị dạng, tử cung bị căng giãn quá mức vì đa thai, đa ối, thai to. Chuyển dạ kéo dài, nhiễm khuẩn ối. Sót rau trong buồng tử cung. Sản phụ suy nhược, thiếu máu, tăng huyết áp, nhiễm độc thai nghén. Tiền sử sẩy thai, nạo hút thai nhiều lần. Từng bị sót rau viêm niêm mạc tử cung. Sau đẻ non, xử lý thai lưu, đẻ nhanh, đặc biệt ở tư thế đứng. Dây rau ngắn, cuốn cổ nhiều vòng; lấy rau không đúng quy cách. Đỡ đẻ không đúng cách, cổ tử cung chưa mở hết mà sản phụ đã rặn… chúng đều được xác định là những nguyên nhân gây nên bằng huyết sau sinh.

      Khi bị băng huyết sau sinh cơ thể người mẹ thường bị chảy máu từ đường sinh dục ngay sau khi đẻ và sổ rau. Lượng máu chảy ra ngoài có thể nhiều hoặc ít, máu đỏ tươi hoặc đỏ bầm, máu cục hoặc máu loãng. Sản phụ có biểu hiện da xanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, khát nước, chân tay lạnh, vã mồ hôi, choáng. Tùy thuộc vào mức độ mất máu và việc hồi sức, cầm máu có tích cực hay không, băng huyết sau sinh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nhẹ khác nhau. Choáng do giảm thể tích tuần hoàn, đưa đến suy thận, suy đa cơ quan và tử vong. Là yếu tố thuận lợi của nhiễm trùng hậu sản. Băng huyết sau sinh có thể biến chứng lâu dài gây thiếu máu, viêm tắc tĩnh mạch, gầy ốm, rụng lông tóc, mất sữa, vô kinh, không thể có thêm con trong trường hợp phải cắt tử cung.

      Bị băng huyết sau sinh ăn gì để bảo vệ sức khỏe?

      Chế độ dinh dưỡng phù hợp cho người băng huyết sau sinh

      Để không bị băng huyết sau sinh cũng như không mắc một vài căn bệnh thường gặp ngay từ lúc mang bầu chúng ta cần chú ý nhiều đến chế độ ăn uống, bổ sung sắt để hạn chế khả năng phải truyền máu khi mắc tình trạng băng huyết sau sinh. Phụ nữ nên bổ sung chất sắt nếu họ có nguy cơ bị thiếu máu. Nên ăn những thực phẩm tươi, nhiều chất và những vitamin cần thiết cho thai nhi. Bên cạnh đó cần đi thăm khám sức khỏe định kỳ để kiểm tra cũng như nghe tư vấn của các bác sĩ về tình trạng sức khỏe.

      Sau sinh, sản phụ phải được nghỉ ngơi hoàn toàn, không làm việc nặng nhọc, không lo lắng quá mức, vì sản phụ vẫn có thể băng huyết muộn sau sinh, băng huyết sau sinh 1 tháng. Trong thời kỳ hậu sản, phụ nữ nên giữ gìn vùng kín thật sạch sẽ, không đặt bất kỳ vật gì vào âm đạo để tránh nhiễm trùng. Tuyệt đối không gần gũi vợ chồng nếu thấy còn ra sản dịch sau sinh để tránh nhiễm trùng.

      Việc tuân thủ đúng quy tắc cũng như chế độ ăn uống ngủ nghỉ hợp lý sẽ giúp các mẹ phòng tránh được băng huyết sau sinh và giúp đảm bảo tốt cuộc cống cho mẹ và bé về sau.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thận Tiết Niệu

      Ung Thư Cổ Tử Cung – Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm

      Theo bệnh học chuyên khoa, ung thư tử cung là sự tăng trưởng và gia tăng bất thường, không kiểm soát được của các tế bào nội mạc tử cung hoặc mô cơ. Ngoài các yếu tố hormone và bên ngoài góp phần gây ung thư tử cung, di truyền cũng đóng vai trò rất lớn.

        Bệnh nhân ung thư cổ tử cung không nên quá lo lắng nếu phát hiện sớm

        Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư tử cung cao, nhưng bệnh nhân ung thư cổ tử cung không nên quá lo lắng, nếu phát hiện sớm và điều trị sớm là được.

        Các yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung

        Một số phụ nữ có nguy cơ cao hơn so với những người khác. Giai đoạn sau mãn kinh, tăng sản nội mạc tử cung, vô sinh, có kinh sớm, huyết áp cao, béo phì, di truyền, hội chứng buồng trứng đa nang, thực hiện liệu pháp thay thế hormon estrogen là những yếu tố nguy cơ phổ biến của ung thư tử cung. Phụ nữ bị những tình trạng này là những người dễ bị ung thư cổ tử cung.

        Những dấu hiệu ung thư cổ tử cung

        Đau vùng chậu

        Nhiều phụ nữ phải chịu chứng chuột rút trong chu kì kinh nguyệt hàng tháng của mình. Tuy nhiên, chị em cần hết sức chú ý nếu thấy đau nhức ở quanh vùng chậu hoặc bị chuột rút ở những ngày không có kinh nguyệt. Bởi vì đó có thể là những triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung.

        Chảy máu bất thường

        Một trong những dấu hiệu cảnh báo phổ biến nhất của ung thư cổ tử cung là chảy máu âm đạo bất thường (chảy máu âm đạo ở những ngày không phải chu kì kinh nguyệt). Tuy nhiên, mức độ chảy máu có thể khác nhau với mỗi người phụ nữ, có người chảy máu nhiều nhưng cũng có người chảy máu ít. Điểm chung là tất cả đều không rõ nguyên nhân tại sao chảy máu. Nếu bạn cũng bị chảy máu âm đạo bất thường như vậy thì hãy cảnh giác và đi khám để biết có phải do ung thư cổ tử cung gây ra hay không.

        Bất thường trong tiểu tiện

        Bất thường trong tiểu tiện có thể là nguyên nhân của ung thư cổ tử cung

        Bất kỳ sự thay đổi trong thói quen tiểu tiện, chẳng hạn như rò rỉ nước tiểu khi hắt hơi hoặc vận động mạnh, có máu trong nước tiểu, đau khi đi tiểu… đều có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung. Trong trường hợp này, nếu đúng do ung thư cổ tử cung gây ra thì chứng tỏ các tế bào ung thư đã lan đến các bộ phận khác trong cơ thể.

        Dịch âm đạo bất thường

        Dịch âm đạo nếu có màu trong hoặc hơi trắng, không có mùi hôi và thường xuất hiện trong những ngày rụng trứng giữa chu kì kinh nguyệt. Trong trường hợp dịch âm đạo tăng bất thường, màu sắc lạ (có màu vàng, xanh như mủ hoặc lẫn máu), có mùi khó chịu… thì có thể đó là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung.

        Tuy nhiên, những bệnh ung thư khác ở “vùng kín” như ung thư buồng trứng, viêm vòi trứng… cũng có thể gây ra những dấu hiệu bất thường ở dịch âm đạo. Vì vậy, chị em phải đi khám phụ khoa mới có thể xác định được nguyên nhân chính xác nhất.

        Chu kì kinh nguyệt bất thường

        Nếu bị rối loạn kinh nguyệt bạn nên chú ý

        Khi cổ tử cung bị kích thích do ung thư cổ tử cung, nó sẽ tác động đến quá trình phát triển và rụng trứng. Sự cân bằng hormone cũng bị thay đổi. Kết quả là chu kì kinh nguyệt của bạn không được bình thường như trước đây. Bạn có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt kéo dài hoặc máu kinh nguyệt có màu đen sẫm… Vì vậy, chị em không được bỏ qua dấu hiệu khác thường này.

        Đau hoặc chảy máu sau khi sex

        Ngay cả những chị em không gặp vấn đề ở tử cung cũng có thể thấy có máu xuất hiện sau khi quan hệ tình dục. Tuy nhiên, nếu cảm giác đau và chảy máu sau quan hệ tình dục xảy ra thường xuyên hơn thì đó có thể là một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn ở cơ quan sinh sản như ung thư cổ tử cung. Bạn nên đi kiểm tra sớm khi thấy dấu hiệu này.

        Thiếu máu

        Thiếu máu có thể xảy ra với bệnh ung thư cổ tử cung vì số lượng tế bào hồng cầu khỏe mạnh bị giảm và được thay thế bằng các bạch cầu để đẩy lùi bệnh. Thiếu máu thường khiến cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi và cạn kiệt năng lượng, giảm cân không rõ nguyên nhân và mất cảm giác ngon miệng.

        Đau lưng

        Bị đau lưng hoặc vùng chậu bạn cũng nên lưu ý

        Vùng chậu hoặc đau lưng, đặc biệt là ở khu vực lưng dưới cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung. Bạn càng phải cảnh giác hơn nếu thấy cơn đau lan xuống chân và thậm chí gây ra sưng (phù) ở chân..

        Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

        Chuyên mục
        Sinh Sản - Tình Dục Học

        Vai trò của Acid folic trong dự phòng dị tật thai nhi

        Acid folic rất cần thiết cho sự phân chia tế bào ở động vật, thực vật và sự hình thành của máu. Mặt khác chúng cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho sự hình thành và phát triển của thai nhi.

        Acid folic có vai trò quan trọng với sự hình thành và phát triển của thai nhi

        Acid folic có vai trò quan trọng với sự hình thành và phát triển của thai nhi

        Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cho biết, bình thường nhu cầu acid folic của mỗi cơ thể là 200mcg/ngày nhưng khi mang thai nhu cầu acid folic có thể tăng gấp đôi tức là 400mcg/ngày. Nhu cầu tăng như vậy chủ yếu để đáp ưng được sự gia tăng kích thước tử cung đồng thời với sự gia tăng quá trình phân chia tế bào, tổng hợp ADN, ARN, protein, hình thành máu, nhau thai, tăng trưởng kích thước bào thai và tăng thải folat qua nước tiểu của phụ nữ mang thai. Theo đó, nếu thiếu hụt acid folic với phụ nữ mang thai sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm như: nguy cơ sảy thai, sinh non, con nhẹ cân, thiếu máu hồng cầu khổng lồ, thai nhi khi sinh ra có khuyết tật ở ống thần kinh, não úng thủy, nứt đốt sống,…

        Trong y học nứt đốt sống là khuyết tật mà một hay nhiều đốt sống không phát triển trọn vẹn làm tủy sống bị lộ ra. Nứt đốt sống xảy ra chủ yếu ở đốt sống thắt lưng và mức độ nghiêm trọng túy vào số lượng mô thần kinh ở đó. Triệu chứng nguy hiểm của nứt đốt sống như là liệt hai chân, não úng thủy, tiểu tiện không kiểm soát. Vì thế, các bác sĩ chuyên khoa bệnh học chuyên khoa cũng khuyến cáo, trước khi có ý định mang thai nên bổ sung acid folic vì sự không đóng kín của ống thần kinh xảy ra và ngày thứ 28 sau khi thụ thai. Bổ sung trước khi mang thai giúp dự phòng hầu hết các khuyết tật ống thần kinh cho thai nhi. Nhiều nghiên cứu ở các nước phát triển ngày càng chứng minh nồng độ cao acid folic trong máu người mẹ cần thiết cho việc sự hình thành ống thần kinh bình thường ở thai nhi. Những bà mẹ có nồng độ acid folic trong máu thấp có nhiều nguy cơ sinh non và em bé bị nứt đốt sống.

        Thực phẩm giàu acid folic mẹ nên bổ sung trước và trong thai kỳ

        Làm thế nào để đảm bảo đủ lượng acid folic?

        Vì những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra nên khi có ý định sinh con mẹ nên bổ sung đủ acid folic để nồng độ acid folic đủ cao vào thời điểm mang thai, không phải khi phát hiện có thai mới bổ sung. Nhiều chuyên gia khuyến cáo rằng phụ nữ nên bổ sung acid folic 3 tháng trước thời điểm có thai và khẩu phần hằng ngày phải đảm bảo đủ 400mcg acid folic.

        Mọi trường hợp phụ nữ đều có nguy cơ sinh ra em bé bị nứt đốt sống ngay cả chính sức khỏe của bà mẹ rất tốt. Tuy nhiên chế độ bổ sung acid folic chặt chẽ hơn ở những bà mẹ sau:

        • Tình trạng dinh dưỡng kém, khẩu phần ăn không cân đối, nghèo vi chất dinh dưỡng, ăn ít, sụt cân.
        • Mới sảy thai hoặc thai bị chết lưu
        • Phụ nữ làm việc vất vả, stress, căng thẳng thần kinh
        • Phụ nữ không ăn được do mệt mỏi, chán ăn.
        • Có tiền sử sinh con bị khiếm khuyết ống thần kinh
        • Phụ nữ đẻ dày và nhiều con
        • Phụ nữ có tiền sử nghiện rượu và thuốc lá

        Vì thế, chị em phụ nữ có thể bổ sung acid folic bằng các chế độ ăn hàng ngày chứa nhiều thực phẩm giàu folat như rau có màu xanh đậm: rau muống, rau mùng tơi, súp lơ xanh, gan lợn, gan bò,…Đặc biệt để phòng ngừa những căn bệnh thường gặp ở khi mang thai thì chị em phụ nữ nên bổ sung acid folic bằng đường uống ít nhất 3 tháng trước khi mang thai với liều khoảng 400mcg/ngày. Phụ nữ có thai nên sử dụng sắt và acid folic từ trước khi có thai 3 tháng đến sau khi sinh con 1 tháng.

        Nguồn: sưu tầm

        Chuyên mục
        Sinh Sản - Tình Dục Học

        Tìm hiểu về hội chứng loét sinh dục

        Loét sinh dục là một trong các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục thường gặp, người bệnh loét sinh dục thường kèm theo những nguy cơ lây nhiễm HIV.

        Những đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh loét sinh dục?

        Những đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh loét sinh dục?

        Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục học cho biết, những bệnh nhân mắc các bệnh lý như giang mai, mụn sinh dục hay các bệnh lây qua đường tình dục khác có nguy cơ loét sinh dục cao hơn các nhóm đối tượng khác. Ở Việt Nam những bệnh nhân ghẻ cũng thuộc nhóm đối tượng dễ mắc loét sinh dục. Bệnh mắc ở nam với tỷ lệ cao hơn nữ, lứa tuổi giảm dần từ 20-50 tuổi. Các nghiên cứu ở Mỹ chỉ ra rằng phụ nữ có thai dễ bị nhiễm Herpecs hơn những người khác do đó cũng dễ mắc loét sinh dục hơn. Loét sinh dục phải được ưu tiên hàng đầu trong xếp hạng những bệnh nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục.

        Các triệu chứng trên người bệnh thường không điển hình, thường kèm theo các triệu chứng nhiễm khuẩn. Vị trí thường loét ở nam là rãnh bao quy đầu, hãm dương vật, thân dương vật. Ở nữ giới triệu chứng loét sinh dục khu trí tại các vị trí như cổ tử cung, vách âm đạo, tầng sinh môn, … Ngoài ra các vị trí tổn thương khác có thể xảy ra ở cả hai giới như quanh hậu môn trực tràng (gặp nhiều ở các đối tượng quan hệ đồng tính, loét tại các vị trí ngoài cơ quan sinh dục như miệng, môi, họng, ngón tay, vú và đùi. Người thầy thuốc cần chú ý đáy vết thương: đỏ nhẵn và hay đóng vảy, tiết dịch khi ép gặp trong giang mai, nếu đáy vết loét đỏ, sáng và nhẵn là do herpes, nếu đá bẩn, có nhiều chồi thịt, nhỏ, mủ vàng, dễ chảy máu khi chạm vào là các vết loét hạ cam. Vết loét giang mai và herpes thường sưng và không thay đổi hình dạng khi ép, còn loét do hạ cam mềm và thay đổi hình dạng khi ép. Bệnh lý bạch huyết sinh dục thường đi kèm loét sinh dục, người bệnh đi kèm các triệu chứng sưng hạch bẹn một bên hoặc 2 bên, sờ nóng và có cảm giác bùng nhùng, đau,…. Hạch bẹn thường xảy ra cả 2 bên, chắc và đau, gặp nhiều ở giai đoạn sơ phát nếu nhiễm Herpes. Tuy nhiên loét do hạ cam thì hạch bẹn thường chỉ xuất hiện một bên và rất hiếm khi xuất hiện cả hai bên, hạch có thể nung mủ nên rất đau.

        Khi mắc hội chứng loét sinh dục cần điều trị như thế nào?

        Khi mắc hội chứng loét sinh dục cần điều trị như thế nào?

        Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, đối với những tình trạng loét sinh dục như trên cần điều trị cả người bệnh và bạn tình. Về nguyên nhân, nếu không xác định được là giang mai hay hạ cam thì đồng thời điều trị cả giang mai và hạ cam. Trên thực tế, nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng nguyên nhân, các vết loét sẽ lành và không để lại biến chứng gì, khả năng có con sẽ không bị ảnh hưởng. Nếu không điều trị, vết loét có thể bội nhiễm thêm vi khuẩn khác, hiếm khi để lại biến chứng, riêng giang mai sẽ chuyển sang thời kì tiềm ẩn hoặc giang mai 3. Tuy nhiên những bệnh nhân loét sinh dục những đối tượng nguy cơ cao bị mắc HIV nếu có quan hệ với người mắc bệnh.

        Người bệnh cần tuân thủ các phác đồ điều trị, đặc biệt với các trường hợp mắc giang mai và hạ cam để đề phòng các biến chứng của bệnh. Loét sinh dục đặc biệt là herpes có nguy cơ mắc HIV rất cao và nguy cơ lây nhiễm cho thai nhi đặc biệt trong quá trình chuyển dạ. Người bệnh cần được giáo dục tình dục an toàn và hướng dẫn sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên, bạn tình cần được thông báo và điều trị cả bạn tình. Với các đối  tượng có nguy cơ lây nhiễm HIV cần tư vấn và các xét nghiệm HIV cần làm cho người bệnh để phát hiện sớm và có chế độ chăm sóc và điều trị phù hợp.

        Nguồn: sưu tầm

        Chuyên mục
        Sinh Sản - Tình Dục Học

        Những thắc mắc của mẹ về lần vượt cạn đầu tiên

        Đối với phụ nữ mang thai lần đầu tiên, vấn đề vượt cạn khiến họ khá lo lắng vì không biết cơn đau đẻ có kinh khủng không nên làm gì để vượt cạn dễ dàng để chào đón em bé.

        Những thắc mắc của mẹ về lần vượt cạn đầu tiên

        Với những phụ nữ mang thai và chuẩn bị sinh con lần đầu sẽ không có ít những thắc mắc và bỡ ngỡ. Vì thế các giảng viên đào tạo chuyên ngành Hộ sinh đã giải đáp một số thắc mắc về lần vượt cạn để các sản phụ có thể đẩy lùi những nỗi băn khoăn và giữ tâm lý thật thoải mái.

        Việc chuyển dạ thường hay diễn ra vào đêm đến sáng sớm

        Theo các nghiên cứu, cơn co tử cung và đau chuyển dạ thường bắt đầu trong khoảng từ khoảng giữa đêm cho tới 4 giờ sáng. Điều này được lý giải là do trong số các hormone trong đó có có estriol và oxytocin có số lượng lên đỉnh điểm vào khoảng thời gian này. Hai loại hoóc môn này ở thai phụ khiến tử cung co thắt và cổ tử cung giãn nở, vì vậy đến ngày dự sinh, lượng hormone này tăng cao và gây ra cơn chuyển dạ thường vào lúc sáng sớm.

        Cảm giác đau đẻ thường kéo dài trong bao lâu?

        Theo các bác sĩ chuyên khoa chia sẻ về kiến thức sinh sản tình dục cho biết, thời gian đau đẻ ở sản phụ không giống nhau tùy cơ địa của họ, nhưng thông thường cơn đau bắt đầu khi tử cung co bóp để chuyển dạ, sau đó tốc độ co bóp tăng dần, thời gian giữa các cơn đau dồn dập, việc co thắt xuất hiện liên tục, gây đau đớn và làm cổ tử cung thì giãn nở. Theo nghiên cứu, tốc độ giãn nở tử cung bình thường tối thiểu là 1 cm mỗi giờ (của một người làm mẹ lần đầu sinh) và có thể kéo dài trong vòng 6-12 giờ đồng hồ.

        Vấn đề vỡ ối khi cổ tử cung chưa mở?

        Cuộc chuyển dạ thuận lợi nhất là việc bọc ối sẽ vỡ “đúng lúc” nghĩa là lúc cổ tử cung đã mở gần hết hoặc ít nhất cũng đã mở 5 – 6cm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi bà mẹ chưa chuyển dạ mà ối đã vỡ, người ta gọi đó là “ối vỡ non”, hoặc cũng có khi đã có cơn chuyển dạ nhưng cổ tử cung chưa mở hoặc mới mở dưới 4cm mà ối đã vỡ thì gọi là “ối vỡ sớm”. Trường hợp vỡ ối non hoặc sớm như vậy mà tử cung chưa mở nên chưa thể vượt cạn ngay được, đợi tử cung mở càng lâu thì nguy cơ nhiễm khuẩn càng nhiều (do thai nhi không được bọc ối bảo vệ khiến vi khuẩn từ âm đạo lan lên tử cung gây nhiễm trùng).

        Cảm giác đau đẻ thường kéo dài trong bao lâu?

        Trong vòng 6 tiếng đồng hồ kể từ khi vỡ ối thai nhi được sinh ra thành công thì hầu như không có nguy cơ nhiễm. Tuy nhiên, nếu ối vỡ đã hơn 6 giờ mà chưa sinh được con thì nguy cơ nhiễm khuẩn tăng lên và gây nguy hiểm. Lúc này, sản phụ được theo dõi và chăm sóc, điều trị đúng quy chuẩn của cán bộ y tế thì vẫn có thể đẻ thường. Nếu không thấy dấu hiệu đẻ thường, vẫn còn nguy cơ nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định đẻ mổ để nhanh chóng đưa em bé ra ngoài.

        Có nên “thụt” sạch hậu môn trước khi đi đẻ?

        Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, chị em nên chủ động đi vệ sinh để hậu môn sạch trước khi đẻ. Trong trường hợp bạn không đi vệ sinh được, bạn có thể trao đổi với y tá giúp bạn thông thụt cho sạch sẽ.

        Tuy nhiên, chị em tuyệt đối không tự ý thụt hậu môn mà cần trao đổi trực tiếp với bác sĩ đó trong một số trường hợp thai phụ bị vỡ ối sớm, có tiền sử mổ đẻ, cơn co tử cung dồn dập mạnh, có tiền sử sinh quá nhanh, ngôi thai không thuận, mắc bệnh tim mạch, có vết rách tầng sinh môn hoặc bị lậu âm đạo và trực tràng.

        Có nên tắm gội khi chuyển dạ không?

        Thông thường, khi có dấu hiệu chuyển dạ, nếu cơn co chưa dồn dập, bạn có thể tắm gội sạch sẽ sau đó đến bệnh viện chờ sinh. Việc này được các mẹ nhắc nhở nhau, bởi vì kinh nghiệm sau khi sinh cơ thể còn mệt mỏi và cần phục hồi, cùng với một số kiêng kỵ nên sản phụ thường không thể vệ sinh cơ thể ngay được. Thường phải chờ từ 3-5 ngày sau mới tắm gội. Nếu cơ thể quá lâu không được làm sạch có thể sẽ gây ra nhiều bệnh về da, sinh ra vi khuẩn ảnh hưởng đến cả mẹ và bé sơ sinh.

        Có nên tắm gội khi chuyển dạ không?

        Trong lúc chờ đẻ có thể đi dạo quanh viện hay không?

        Hầu hết các bệnh viện sẽ khuyến khích và cho phép mẹ đi bộ thư giãn, tạo tâm lý để lâm bồn, nhưng mẹ lưu ý chỉ đi dạo ngay cạnh khu chờ đẻ từ 5-10 phút bởi vì mẹ sẽ cần phải kiểm tra nhịp tim của thai nhi mỗi 15 phút một lần. Với những mẹ gây tê ngoài màng cứng hoặc đẻ mổ sẽ hạn chế việc đi lại này.

        Trên đây là một số những thắc mắc của mẹ bầu về lần vượt cạn đầu tiên, đây là một hành trình quan trọng hy vọng các mẹ có thể đọc thêm nhiều thông tin hữu ích nữa để giải tỏa sự lo lắng ở lần vượt cạn đầu tiên này.

        Nguồn: sưu tầm

        Exit mobile version