Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hướng dẫn sử dụng thuốc Idarac để tốt cho sức khỏe

Thuốc Idarac là loại thuốc kháng sinh có tác dụng giảm đau nhanh chóng. Tuy nhiên để sử dụng thuốc như thế nào là hiệu quả thì hãy theo dõi bài viết sau đây để biết thêm thông tin nhé.

    Hướng dẫn sử dụng thuốc Idarac để tốt cho sức khỏe

    Công dụng của thuốc Idarac như thế nào?

    Theo các Dược sĩ trường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết thuốc Idarac là thuốc dưới dạng viên nén bên trong có bao hàm các hoạt chất floctafenine, nằm trong số thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID). Thuốc Idarac 200mg có tác dụng để giảm đau mức nhẹ hoặc vừa đủ trong thời gian ngắn do các vấn đề sức khỏe khác nhau.

    Hướng dẫn cách dùng thuốc Idarac

    Thuốc Idarac tuy không nằm trong số kháng sinh mạnh nhưng cách dùng sai vẫn có thể gây nguy hiểm cho người dùng và không phát huy hết công hiệu của thuốc.Cách sử dụng thuốc Idarac sao cho đúng?

    Trước khi bắt đầu sử dụng thuốc Idarac, bạn cần ghi nhớ những điều sau đây:

    • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về liều lượng thuốc cho mỗi lần dùng.
    • Xem hướng dẫn trên bao bì thuốc cẩn thận trước khi dùng;
    • Đến gặp ngay bác sĩ để xin ý kiến nếu bạn có những thắc mắc trong khi dùng thuốc. Trong trường hợp dùng quá liều phải làm thế nào?
    • Nếu rơi vào trường hợp khẩn cấp khi dùng thuốc idarac phải gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc tới cơ sở y tế gần nhất để được sơ cứu kịp thời.

    Hướng dẫn sử dụng thuốc Idarac

    Liều lượng sử dụng thuốc Idarac dành cho trẻ em và người lớn

    Bác sĩ công tác tại Cao đẳng Dược TPHCM cho biết có nhiều đối tượng sử dụng thuốc khác nhau do vậy cần chú ý liều lượng dùng thuốc đúng với quy định ghi trên bao bì hoặc chỉ định của bác sĩ với đối tượng phù hợp.

    + Đối với người lớn

    Người lớn được khuyến cáo với liều lượng dùng là 1,2 g mỗi ngày, chia đều thuốc idarac ra làm nhiều lần. Cần giảm liều thuốc Idarac ở người cao tuổi.

    +Đối với trẻ em

    Theo Dược sĩ Thùy Linh liều dùng Thuốc Idarac 200mg cho bé hiện vẫn chưa có nhiều thử nghiệm và nghiên cứu cụ thể. Do vậy trước khi dùng phải tham khảo ý kiến bác sĩ.

    Một số tác dụng phụ của khi dùng thuốc Idarac?

    Thuốc Idarac có thể gây ra những tác dụng phụ điển hình như:

    • Các tác động lên thần kinh trung ương
    • Hệ tiêu hóa bị rối loạn
    • Phản ứng quá mẫn
    • Nhiễm độc thận
    • Tiểu ra máu
    • Viêm phù nề
    • Viêm tụy
    • Hoại tử biểu mô nhiễm độc
    • Viêm phế nang
    • Nhạy cảm với ánh sáng
    • Bạch cầu eosin tăng lên.

    Trên thực tế còn có nhiều các tác dụng phụ khác không được kể đến ở trên có thể xảy. Nếu bạn có những vấn đề hay thắc mắc nào về tác dụng phụ, cần phải hỏi ngay ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Những lưu ý trước khi sử dụng thuốc Idarac

    Trước khi dùng thuốc Idarac, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

    • Khi đang trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc tuân theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này
    • Xem có dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc Idarac hoặc bất kỳ thuốc nào khác hay không
    • Bạn định dùng thuốc ở trẻ em hoặc người cao tuổi
    • Bạn gặp phải bất cứ tình trạng sức khỏe nào.

    Chúc các bạn có thật nhiều sức khỏe!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Tăng cân vùn vụt với danh sách những “siêu thực phẩm” dưới đây

    Bạn quan ngại về cân nặng của mình? Sự gầy gò khiến bạn trông tiều tụy và thiếu sức sống? Đừng lo, Hỏi đáp bệnh học sẽ thổi bay tất cả các lo lắng trên bằng bài viết dưới đây.

    Những “siêu thực phẩm” đánh bay nỗi lo cân nặng

    Người gầy cũng khổ?

    Đa số chị em phụ nữ đều quan ngại về cân nặng của mình, loay hoay tìm cách giảm cân, ăn kiêng đến mức “kham khổ” nhất có thể. Nghịch lí rằng cũng có một bộ phận nhỏ phụ nữ lao đao về cân nặng, tuy nhiên không phải là làm cách nào để thổi bay mỡ thừa mà ngược lại, đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi hóc búa: Làm thế nào để tăng cân?

    Tưởng chừng đùa nhưng thật, dù bạn đã cố gắng “ăn cả thế giới” nhưng khi đứng trước gương, trông bản thân gầy gò đến đáng thương! Thật ra, người gầy cũng khổ, phải không nào? Biết bao nhiêu phấn đấu dường như vô nghĩa, cân nặng vẫn tiếp tục tỉ lệ nghịch với số lượng thực phẩm bạn ăn uống hằng ngày.

    Trong hoàn cảnh đó, thực phẩm chức năng hay các loại thuốc, trà tăng cân… không phải là lựa chọn tối ưu. Rất nhiều người ngần ngại khi phải sử dụng đến những thực phẩm phụ như vậy. Một phần do thị trường chất lượng các sản phẩm này khó kiểm định, các loại thuốc và trà tăng cân buôn bán tràn lan. Riêng những sản phẩm có thương hiệu thì giá cả khá “chua chát” đối với nhiều người. Vì thế, câu chuyện tăng cân, tưởng dễ nhưng không dễ tí nào!

    Những thực phẩm tuyệt đối phải ghi nhớ

    Đứng trước khó khăn đó, chỉ còn một cách duy nhất là tăng cân tự nhiên. Đây cũng là cách mà các bác sĩ khuyên chúng ta nên áp dụng. Nên cố gắng điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt hằng ngày thay vì tốn tiền vào những sản phẩm xa xôi, hãy cố gắng tận dụng, phát huy những bữa ăn hằng ngày.

    Quả bơ

    Carbohydrate và chất béo lành mạnh trong bơ có thể giúp bạn tăng cân nhanh chóng. Với 100 g bơ chứa khoảng 200 calo. Những người gầy ốm, muốn tăng cân có thể ăn bơ kèm với sữa đặc để giúp tăng cân mà không tích mỡ.

    Pho mát

    Món ăn này có nhiều sữa, protein, canxi, chất béo, cholesterol tốt… nên chắc chắn giúp bạn tăng cân. Tuy nhiên, bạn không nên ăn nhiều pho mát vì nó có thể làm tăng mức độ cholesterol trong cơ thể. Một lượng pho mát vừa phải sẽ giúp tăng cân và xây dựng cơ bắp, vóc dáng thon gọn.

    Những chuyên gia khuyên hãy tăng cân tự nhiên để đảm bảo an toàn sức khỏe

    Sữa

    Sữa cũng rất giàu protein, canxi và carbohydrate, có lợi trong việc tăng cân. Ngoài việc uống nhiều nước, bạn nên tăng cường uống sữa để cung cấp cho cơ thể nhiều calo hơn. Hai ly sữa mỗi ngày là lý tưởng cho bạn.

    Dầu cá

    Dầu cá chứa axit béo omega-3 và cũng là nguồn cung cấp chất đạm và chất béo lành mạnh. Các axit béo omega-3 rất quan trọng trong việc chống lại các bệnh có hại. Ăn cá hồi sẽ mang lại lợi ích cho sức khoẻ và giúp tăng cân, 170gr cá hồi chứa 350 calo và 4gr chất béo omega-3.

    Cơm

    Thật bất ngờ phải không nào? Cơm là một nguồn năng lượng dồi dào không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày của người Việt đồng thời ăn cơm là một trong những cách nhanh nhất để tăng cân. Một chén gạo nấu chín cung cấp 190 calo, một ít chất béo và 43 g carbohydrate. Nếu bạn có một sự thèm ăn, bạn cũng có thể ăn cơm vì đó là thực phẩm giàu calo với lượng carbs tốt.

    Lời khuyên từ Tin tức Y Dược

    – Tập thói quen sinh hoạt điều độ: ăn đúng lúc, ngủ đúng giờ, làm việc một cách khoa học.

    – Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao. Nếu có điều kiện, nên đến các phòng tập chuyên nghiệp để được các chuyên gia tư vấn về các bài tập tăng cân.

    – Không được nóng vội. Nên nhớ, tăng cân không có nghĩa là bạn nhồi nhét tất cả các thực phẩm dầu mỡ.

    – Nên nhờ các chuyên gia dinh dưỡng thiết kế các bữa ăn cho phù hợp với tình trạng sức khỏe. Bên cạnh bữa ăn chính, người muốn tăng cân nhất định phải bổ sung thêm những bữa ăn phụ một cách hợp lí.

    Nguồn: http://caodangytetphcm.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Tình trạng giun chui ống mật ở trẻ em là bệnh gì ?

    Giun chui ống mật là một bệnh cấp cứu gặp ở mọi lứa tuổi nhưng trẻ em chiếm tỷ lệ cao hơn, ở vị trí thứ hai sau viêm ruột thừa. Khi nghi ngờ giun chui ống mật cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.

    Tình trạng giun chui ống mật ở trẻ em là bệnh gì ?

    Giun chui ống mật ở trẻ em là gì?

    Trả lời:

    Chuyên gia sức khỏe – Giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Ống dẫn mật gồm có: Các ống dẫn mật trong gan, ống mật chủ, cuống của túi mật, ngã ba ống mật chủ – cuống túi mật và túi mật. Nơi ống mật chủ đổ vào hành tá tràng có một lỗ có cơ xương xung quanh (cơ vòng Oddi) co bóp nhịp nhàng để đưa mật xuống hành tá tràng. Giun chui ống mật là hiện tượng giun từ ruột non đi ngược lên hành tá tràng rồi chui vào ống mật chủ, túi mật. Thông thường loại giun hay chui lên ống mật là giun đũa.

    Nguyên nhân gây nên tình trạng giun chui ống mật ở trẻ là do đâu? 

    Trả lời:

    Có nhiều nguyên nhân làm cho giun từ ruột non đi ngược lên hành tá tràng rồi chui vào ống dẫn mật hoặc túi mật.

    • Nguyên nhân hay gặp nhất là dùng thuốc tẩy giun không đủ liều làm cho giun đũa không bị liệt hẳn mà lại kích thích làm rối loạn vận động của chúng, giun sẽ chuyển động không định hướng từ ruột non đi lên hành tá tràng rồi chui vào ống dẫn mật, túi mật.
    • Trường hợp giun chui ống mật là do dịch vị dạ dày bài tiết kém (nhất là các trường hợp sau mổ cắt dạ dày) , tạo điều kiện cho giun chui ngược dòng đi lên. Lý do là dịch vị có độ pH rất thấp cho nên không thích hợp với nhiều loài vi sinh vật nói chung và cả các loài giun nói riêng.
    • Do môi trường của ruột thay đổi như trong bệnh tiêu chảy hoặc táo bón dài ngày cho nên giun phải đi tìm một môi trường thích hợp hơn để sống và tồn tại.

    Đối với trẻ em, kết quả xét nghiệm và siêu âm cho thấy trẻ bị giun chui ống mật là do số lượng giun trong ruột quá nhiều làm chúng bị thiếu chất dinh dưỡng nên đi tìm môi trường mới.

    Triệu chứng thường gặp của giun chui ống mật ở trẻ là gì? 

    Trả lời:

    • Biểu hiện của bệnh giun chui ống mật hết sức rầm rộ, cơn đau bụng dữ dội ở vùng thượng vị, lệch sang phải đau đột ngột, sau đó đau từng cơn. Đau bụng dữ dội làm cho trẻ vã mồ hôi, mặt tái xanh, tái nhợt, quằn quại, vật vã. Khi lên cơn đau, trẻ nằm tư thế chổng mông (tư thế phủ thục) để đỡ đau hơn, tay ôm bụng hoặc cào cấu quần áo, cào cấu vào vùng thượng vị. Với trẻ nhỏ, khi bị giun chui ống mật, trẻ thích bế vác lên vai và áp bụng vào vai người bế khi đó trẻ đỡ đau nên ít kêu khóc hơn.
    • Khi đau bụng thường kèm theo buồn nôn hoặc nôn.
    • Giun mang vi khuẩn từ phân đi lên làm viêm nhiễm đường dẫn mật có thể khiến trẻ bị sốt cao. Loại vi khuẩn hay gặp là E. coli, Proteus, Enterobacter, Citrobacter.
    • Khi cơn đau đột nhiên dịu hẳn thì người bệnh mệt lả, khát nước nhưng uống vào lại nôn ra và lại xuất hiện cơn đau khác, cứ như vậy lặp đi lặp lại nhiều lần.
    • Khám bụng thấy có phản ứng vùng thượng vị, nhất là vùng dưới sườn bên phải, ấn vào mũi ức rất đau. Trong một số trường hợp điển hình, với bác sỹ nhiều kinh nghiệm sẽ sờ thấy búi giun.

    Triệu chứng của tình trạng giun chui ống mật gần giống với một số bệnh lý khác

    Nếu có điều kiện chụp X quang hành tá tràng có thuốc cản quang có thể thấy hình ảnh của giun trong tác tràng hoặc phần II của tá tràng. Và nếu có hiện tượng cản quang có thể nhìn thấy hình ảnh của giun trong túi mật hoặc trong đường dẫn mật. Nếu xét nghiệm dịch mật hút từ tá tràng có thể thấy trứng giun đũa và xét nghiệm phân có thể thấy nhiều trứng giun đũa. Xét nghiệm công thức máu, nhất là trường hợp có sốt thấy bạch cầu đa nhân trung tính và bạch cầu ái toan. Chỉ hết triệu chứng đau bụng dữ dội chừng nào giun ra khỏi ống mật hoặc túi mật.

    Mặt khác, khi giun chui lên ống mật, có thể để lại trứng giun, xác giun hay các ổ viêm, tạo thành nhân sỏi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sỏi mật.

    Chính vì vậy, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ để tránh những trường hợp nhầm lẫn tới các bệnh lý khác, và có thể điều trị phù hợp cho trẻ có sức khỏe tốt trở lại.

    Nên làm gì khi bị giun chui ống mật?

    Trả lời:

    Khi nghi bị giun chui ống mật cần nhanh chóng cho người bệnh đi bệnh viện hay cơ sở y tế gần nhà nhất để được bác sỹ thăm khám và có hướng xử trí kịp thời. Không nên cho người bệnh uống hay tiêm bất kỳ một loại thuốc gì làm lu mờ triệu chứng khi bác sỹ chưa thăm khám. Không phải mọi trường hợp giun chui ống mật đều phẫu thuật lấy giun, trừ trường hợp bệnh diễn biến lâu ngày, giun không ra khỏi ống dẫn mật làm tắc mật hoặc có nguy cơ gây áp xe gan, bởi vì sau phẫu thuật giun chui ống mật rất có thể giun từ ruột lại chui lên theo hướng “có mùi hương” để lại của giun lên lần trước. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giun đũa khi đi đến đâu là tiết ra một chất hương (pheromone) có tác dụng lôi kéo các con giun khác đi theo. Vì vậy sau khi đã khỏi bệnh giun chui ống mật việc tẩy giun triệt để (đúng thuốc và đủ liều) là hết sức cần thiết.

    Nguồn: Bệnh học

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Điều trị giun đũa như thế nào để phòng tránh tác hại do bệnh gây ra?

    Sống trong điều kiện thuận lợi cho các ký sinh trùng như giun đũa phát triển, bạn nên tìm hiệu cách điều điều trị cũng như phòng tránh để cơ thể phát triển tốt nhất.

    Hình ảnh giun đũa

    Việt Nam là nước có điều kiện khí hậu nóng ẩm. Đó là môi trường thuận lợi cho rất nhiều bệnh phát triển trong đó các bệnh liên quan đến ký sinh trùng đặc biệt là giun đũa. Vậy triệu chứng và cách điều trị giun đũa như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, chuyên mục Hỏi đáp bệnh học có cuộc trao đổi với các chuyên gia sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời cũng đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn.

    Hỏi: Thưa chuyên gia, chuyên gia có thể cho độc giả được biết về tình hình mắc giun đũa ở nước ta hiện nay?

    Trả lời:

    Việt Nam chúng ta là một quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ấm nên mô hình bệnh tật rất phong phú và đa dạng trong đó có các bệnh lý do giun đũa gây ra.Tỷ lệ nhiễm giun đũa phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt, vệ sinh cá nhân và sử dụng phân bón trồng hoa màu của người dân. Nghề nghiệp của ảnh hưởng đến tỉ lệ giun đũa, nghề nông nghiệp có tỉ lệ nhiễm cao hơn các nghề khác, nông thôn có tỉ lệ nhiễm cao hơn Thành Phố, tình trạng tái nhiễm rất nghiêm trọng, sau điều trị 4 tháng, tỷ lệ nhiễm giun đũa trên 90%.

    Đường lây nhiễm: trứng lây nhiễm vào người qua đường tiêu hóa qua rau sống, quả tươi nước lã, thức ăn bị ô nhiễm… Thường chơi đùa đất chung quanh nhà hay bị nhiễm.

    Trong những năm gần đây, tỉ lệ nhiễm giun có xu hướng tăng ở các tỉnh miền núi và miền Nam. Ở miển Núi trước đây tỉ lệ nhiễm giun thấp, nay có nhiều nới tăng lên xấp xỉ vùng đồng bằng.

    Tỉ lệ cao trên 60% trong toàn bộ dân số trên 2 tuổi, với cường độ nhiễm thấp hơn người lớn, sự phơi nhiễm phổ biến và thường xuyên với giun đũa qua tay bẩn và thức ăn bị nhiễm bẩn.

    Tỉ lệ trung bình dưới 50% với đỉnh cao nhất với trẻ em trước tuổi đi học hoặc ở lứa tuổi học sinh tiểu học và tỉ lệ nhiễm ở người lớn thấp hơn, đường lây nhiễm chủ yếu là ở trong nhà, trong gia đình.

    Tỷ lệ nhiễm chung thấp (dưới 10%) và bệnh có khu hướng khu trú thành điểm, liên quan tới các vật dụng trong gia đình hoặc điều kiện vệ sinh hoạt thói quen trong sinh hoạt và làm nghề nông.

    Hỏi: Được biết giun đũa là bệnh có khả năng lây truyền. Vậy chuyên gia có thể cho biết con đường lây truyền giun đũa là gì?

    Trả lời:

    Đường lây nhiễm: trứng lây nhiễm vào người qua đường tiêu hóa qua rau sống, quả tươi nước lã, thức ăn bị ô nhiễm… trẻ em thường chơi đùa đất xung quanh nhà.

    Giun đũa gây ra những cơn đau thắt bụng

    Hỏi: Xin chuyên gia cho biết những tác hại khi bị nhiễm giun đũa?

    Trả lời:

    Nếu tìm hiểu trên các trang Tin tức Y Dược chắc bạn cũng biết, tác hại có thể gây ra bởi ấu trùng hay giun truởng thành.

     Khi bị nhiễm ấu trùng giun đũa có thể gây ra :

    Viêm phổi do giun đũa:

    Khi ấu trùng di chuyển tử ruột lên phổi có thể gây ra hội chứng Loeffler gồm các triệu chứng: sốt ho, khạc đàm, suyễn tăng bạch cầu toan tính và thâm nhiễm ở phổi khi chụp hình X quang. Ấu trùng giai đoạn 4 của giun được tìm thấy trong các tiểu phế quản cùng với tế bào đa nhân bạch cầu toan tính và các tinh thể Charcot-Leyden.

    Ngoài ra còn gây tổn thương não, gan …

    Khi bị nhiễm giun trưởng thành:

    – Tại nơi cư trú bình thường (ruột non): giun trưởng thành ít gây tai hại cho ký chủ của nó. Nhiễm nặng có thể gây ra viêm ruột, xoắn ruột tắc ruột hoặc lòng ruột.

    – Ngoài ruột: Khi giun đi lang thang có thể lạc đến những nơi cư trú bất thường và gây ra triệu chứng cấp tính: tắc ruột, thủng ruột ở những vùng hồi manh tràng, viêm ruột thừa cấp do giun, làm nghẽn ruột viêm túi thừa, chấn thương dạ dày hoặc ruột, làm nghẽn bóng Varer làm hoại tử, tắc ống dẫn mật dẫn đến vàng da. Giun xâm nhập vào mô gan gây áp xe gan, vào cơ quan sinh dục làm thủng thực quản.

    – Áp xe do giun đũa: Do giun đũa cái trên đường di chuyển từ đường dẫn mật chung vào gan thì chết tại đây, trứng được phóng thích ra ngoài. Về mô học có thể thấy phản ứng tạo u hạt chung quanh xác giun với trứng nằm chung quanh trong nhu mô gan, trứng nhẫn có hình thoi, vỏ ngoài đã bị tiêu đi. Ở 1 số vùng trên thới giới, áp xe gan do giun đũa thường gặp ở trẻ nhỏ hơn là áp gan do amíp.

    – Tổn thương ở màng bụng: trong trường hợp giun thoát ra khỏi ruột, đi vào phúc mạc, giun cái đẻ trứng và trứng bị phản ứng viêm bao quanh tạo ra u hạt, có thể có những sang thương phúc mạc giống như lao.

    – Giun đũa ở đường mật: giun đũa ở đường mật không hiếm ở Philippine, nơi có 20% bệnh nhân được giải phẩu bệnh lý đường mật tìm thấy giun đũa còn sống hay đã chết trong đường mật và ở Nam Phi chứng này phổ biến ở trẻ em.

    Bệnh cấp tính với khởi đầu đau ở hạ sườn phải, đôi khi có sốt và vàng da do viêm túi mật tái đi tái lại. Giun trưởng thành có thể thấy trên phim chụp X quang có chất cản quang. Tử thiết có thể viên đường mật hay áp xe gan. Điều trị với thuốc tẩy giun cho kết quả tốt, các triệu chứng cấp tính giảm và khỏi bệnh. Giun trưởng thành, ấu trùng và trứng có thể tìm thấy ở phần lõi của các sạn mật.

    Thuốc điều trị giun đũa

    Hỏi: Hỏi vậy hiện nay y học đã có biện pháp gì để điều trị giun đũa thưa chuyên gia?

    Trả lời:

    Giun đũa có thể gây là các bệnh học chuyên khoa khác nếu không được điều trị kịp thời. Hiện nay y học đã phân ra thành 2 cách trong công tác điều trị giun đũa như sau:

    Điều trị đặc hiệu:

    Sử dụng các loại thuốc diệt trứng giun, ấu trùng giun, và giun trưởng thành như:

    – Albendazole: trẻ em từ 2 đến 5 tuổi, liều duy nhất chọn là 200mg, trẻ em lớn hơn và người lớn, 1 liều 400mg

    – Mebendazole: 100mg x 2 lần/ngày, chỉ uống 1 ngày duy nhất.

    – Levamisole: liều duy nhất 5 ngày/kg cân nặng.

    – Pyrantel palmoate (Combantrin): liều duy nhất 10mg/kg cân nặng.
    Uống thuốc tốt nhất vào giữa bữa ăn, không có chế độ kiêng cử gì, có thể dùng thuốc xổ giun trước hoặc sau khi tẩy giun.

    Điều trị biến chứng:

    -Viêm phổi do Ascaris lumbricoides: Đáp ứng rất tốt với prednisolone. Nên tẩy giun 2 tuần sau khi có triệu chứng ở phổi.

    Viêm đường ruột: Áp dụng phương pháp điều trị bảo tồn: Chống co thắt, chống đau, giảm căng dạ dày, truyền dịch, cách này thường cho kết quả tốt. Nên tẩy giun sau khi con đau cấp đã qua và chức năng của ruột được hồi phục. Nên dùng loại thuốc tẩy dạng lỏng và có tác dụng nhanh (levamisole, pyrantel). Nếu cách điều trị này thất bại thì phải dùng phẫu thuật.

    – Tắc ruột: Nên điều trị bảo tồn bằng cách dùng thuốc giảm co thắt, giảm căng dạ dày, truyền dịch, dùng paraffin và thuốc tẩy giun, thường cho kết quả tốt. Nếu bệnh nhân bị sốt, nhịp tim nhanh, nhu động ruột nỗi rõ, đau nhiều hoặc không thuyên giảm sau 48 giờ điều trị bảo tồn, thì phải mổ, cố gắng không cắt ruột mà nên làm cho nút lỏng ra, cho giun đi xuống ruột già. Hiếm khi phải cắt bỏ đoạn ruột.

    Hỏi:Chuyên gia có thể cho độc giả lời khuyên để có thể phòng được bệnh giun đũa ?

    Trả lời:

    Để phòng tránh được bệnh giun đũa cần vệ sinh cá nhân, môi trường sạch sẽ, thực hiện ăn chín uống sôi, có lối sống sinh hoạt ăn uống lành mạnh. Tẩy giun theo định kỳ 6 tháng một lần.

    Cám ơn những chia sẻ từ chuyên gia!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Hiến máu có ảnh hưởng gì tới sức khỏe không?

    Hiến máu là nghĩa cử cao đẹp cho cộng đồng. Tuy vậy, nhiều người vẫn còn ngại ngần về việc hiến máu có thể gây tổn hại sức khỏe. Vậy hiến máu tốt hay xấu?

      Bài viết sau đây bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM sẽ cung cấp những thông tin cần thiết để mọi người hiểu rõ về ý nghĩa của hiến máu cũng như giải đáp các lo ngại xoay quanh việc hiến máu tốt hay xấu.

      Hiến máu là gì?

      Cho đến nay, máu là loại chế phẩm sinh học duy nhất chưa thể tổng hợp nhân tạo được. Nói cách khác, khi bệnh nhân thiếu máu quá nặng, nguồn máu được bồi hoàn vào là hoàn toàn từ người hiến máu. Chính vì thế, hiến máu được xem là một nghĩa cử cao đẹp cho cộng đồng, là việc ý nghĩa thiết thực mà một người có thể làm để giúp ích cho người khác.

      Hiến máu chủ yếu là hiến hồng cầu. Máu gồm có huyết tương chiếm 55% thể tích máu và các tế bào máu chiếm 45% còn lại. Các tế bào máu gồm có hồng cầu chiếm số lượng nhiều nhất, kế tiếp là bạch cầu và tiểu cầu.

      Đời sống của hồng cầu là khoảng 90 ngày, dài nhất trong các tế bào máu. Đây là khoảng thời gian cần thiết để một hồng cầu sinh ra, thực hiện chức năng và bị tiêu hủy trong gan, lá lách. Nói một cách khác, mọi hồng cầu lưu hành trong máu đều lần lượt được tủy xương sinh ra và được thay thế sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Vậy nên, khi cho đi một phần lượng máu rất nhỏ trong cơ thể, đối với bản thân người cho sẽ không bị ảnh hưởng gì, nhưng với người nhận lại là một “nguồn sống” mới.

      Ngoài ra, các thành phần khác của máu cũng được sử dụng sau khi hiến như tiểu cầu, huyết tương… Tuy nhiên, số lượng các trường hợp hiến hồng cầu vẫn chiếm chủ yếu.

      Hiến máu tốt hay xấu?

      Chính nhờ chu kỳ sinh lý của máu, hiến máu hoàn toàn không có ảnh hưởng gì tới sức khỏe nếu thể tích máu hiến phù hợp với thể trạng cũng như tần suất hiến hợp lý. Thậm chí, hiến máu còn được xem là một cơ hội giúp sức khỏe được tăng cường tốt hơn. Đây chính là những lý do ít người biết về ý nghĩa đem lại cho người đi hiến máu. Bác sĩ bệnh chuyên khoa cho biết các lợi ích này gồm:

      Giúp kích thích khả năng tạo máu: Thể tích máu được ước tính là chiếm 1/10 khối lượng cơ thể. Như vậy, một người trưởng thành nặng trung bình 50kg sẽ có lượng máu khoảng 5000 ml. Tuy nhiên, quy định hiến máu mỗi lần là không quá 9 ml/kg (tức khoảng 450 ml) và cũng không quá 500 ml trong một lần hiến. Vậy nên, lượng máu cho đi là không quá nhiều. Hơn thế nữa, khi một lượng máu trong cơ thể bị mất đi, hệ thống tủy xương sẽ có phản ứng tạo ra nguồn máu mới. Chính điều này giúp máu trong cơ thể có cơ hội được thay đổi, chất lượng hồng cầu được trẻ hóa nên sẽ làm việc hiệu quả hơn. Đi hiến máu định kỳ là một dịp để nguồn máu trong huyết quản trở nên tươi mới hơn cũng như hệ tạo máu thường xuyên được trau dồi.

      Thải sắt: Khi đủ ngày, hồng cầu trở nên già hóa và bị tiêu hủy. Tuy nhiên, thành phần sắt trong nhân hồng cầu lại được tái sử dụng để tổng hợp ra hồng cầu mới. Như vậy, lượng sắt trong cơ thể nhìn chung là không bị hao hụt, trong khi cơ thể chúng ta lại được bổ sung chất sắt mỗi ngày thông qua nguồn thực phẩm. Hệ quả là nếu chu trình chuyển hóa sắt không thuận lợi, sự ứ trệ chất sắt tại các nội tạng như tim, phổi, gan, thận… sẽ gây ra bệnh lý. Chính vì vậy, khi đi hiến máu, bạn sẽ hiến cả chất sắt. Đây gián tiếp là một hành động thải sắt, giảm nhẹ gánh nặng sắt tồn dư tại các cơ quan.

      Được khám sức khỏe: Khám sức khỏe trước khi đi hiến máu là một điều bắt buộc ở mỗi cá nhân. Bạn phải đủ tiêu chuẩn về tuổi tác và cả các điều kiện về thể lực theo giới mới được phép hiến máu. Theo đó, bạn sẽ được lấy số đo cân nặng, chiều cao, chỉ số mạch và huyết áp. Tiếp theo, bạn sẽ được một bác sĩ thăm khám trực tiếp nhằm đảm bảo bạn không mắc các bệnh lý nội khoa nặng khác như suy tim, suy gan, suy thận, thiếu máu mãn tính, bệnh ác tính… Cuối cùng, nếu bạn được chấp nhận hiến máu chứng tỏ bạn có sức khỏe về mặt cơ bản là bình thường. Như vậy, mỗi lần đi hiến máu xem như là một cơ hội được khám sức khỏe miễn phí, bên cạnh đó bác sĩ cũng sẽ giúp bạn phát hiện sớm một số bệnh lý tiềm ẩn nếu có như tăng huyết áp, bệnh tim mạch…

      Được xét nghiệm nhóm máu và các bệnh lý truyền nhiễm thông thường: Mọi đơn vị máu trước khi được sử dụng phải được xét nghiệm xác định nhóm máu và các bệnh lý truyền nhiễm thông thường. Nếu phát hiện thấy bất thường, túi máu đó sẽ bị loại ra. Các kết quả của những xét nghiệm này sẽ được thông báo với người hiến máu. Nói một cách khác, đi hiến máu cũng là một cách để biết mình thuộc nhóm máu gì, mình có mắc các bệnh truyền nhiễm nào hay không. Không ít một số trường hợp đã được phát hiện ra bệnh, điều trị sớm nhờ từng đi hiến máu.

      Tạo ra niềm vui trong cuộc sống: Một giọt máu trao đi không chỉ giúp ích cho người bệnh mà còn là một liều thuốc tinh thần cho chính bản thân người được hiến. Dù sau khi hiến máu, sự thiếu máu tạm thời có thể khiến bạn cảm giác mệt mỏi nhẹ. Tuy nhiên, cảm giác này chỉ tồn tại trong ngày hôm đó. Chỉ cần bạn nằm nghỉ một chút sau khi hiến xong, làm việc nhẹ nhàng, ăn uống đầy đủ và ngủ đủ giấc, lượng máu sẽ nhanh chóng hồi phục. Hơn nữa niềm vui khi thực hiện một hành động đẹp sẽ khiến bạn cảm thấy phấn chấn, trở nên hạnh phúc hơn, yêu đời hơn.

      Chuyên gia ngành Điều Dưỡng cho biết hiến máu thật ra là cho đi một lượng rất nhỏ máu trong cơ thể mà mình không thực sự cần. Nó hoàn toàn không gây tổn hại gì cho cơ thể, thậm chí còn mang lại rất nhiều tác dụng tốt mà không có một phương thuốc nào thay thế được.

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Tê bì chân tay là dấu hiệu điển hình của bệnh gì?

      Tê tay, chân là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến báo hiệu nhiều các căn bệnh nguy hiểm. Vì thế nếu chúng xuất hiện một cách thường xuyên và liên tục thì người bệnh cần sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị.

      Cảm giác tê tay chân không những khiến bạn khó chịu mà còn gây áp lực lên các dây thần kinh quan trọng bên trong. Nếu tay, chân bạn bị chèn ép hoặc giữ lâu trong một tư thế gây ra cơn tê qua rất nhanh thì đây là một hiện tượng bình thường. Tuy nhiên đôi khi cảm giác tê tay, chân diễn ra thường xuyên bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn khuyên bạn cần chú ý vì đây là dấu hiệu của một số bệnh nghiêm trọng.

      Nguyên nhân khiến bạn có cảm giác tê tay chân?

      Tê chân tay là một căn bệnh thường gặp, chúng có thể là những báo hiệu về tình trạng sức khỏe hoặc các thói quen sinh hoạt hàng ngày. Cụ thể như sau:

      Do thiếu hoặc dư một số loại vitamin: Bạn có thể đang thiếu vitamin E hoặc vitamin B, B1, B6, B12 nếu bạn bị tê tay chân. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tê tay chân.. Ngoài ra việc thiếu vitamin thì tình trạng dư vitamin B6 hoặc vitamin D cũng có thể gây cảm giác này.

      Do nhiễm trùng: Nhiệt độ da có thể bị thay đổi bất thường nếu bạn đang bị các nhiễm trùng như zona, herpes hoặc HIV/AIDS, nhiễm trùng khiến da bị lạnh hay nóng quá cũng có thể gây cảm giác tê tay chân.

      Do chấn thương hoặc các bệnh về xương khớp: Khi bạn bị chấn thương do ngã, va chạm hay tập luyện sai tư thế …dây thần kinh của bạn có thể bị chèn và khiến tay chân bị tê. Ngoài ra, trường hợp bạn mắc phải các bệnh cơ xương khớp như thoát vị đĩa đệm và trật xương có thể gây cảm giác tê tay chân.

      Do uống nhiều rượu bia: Chúng ta đều biết rằng rượu bia gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe con người. Một trong số đó là gây tổn thương đến dây thần kinh, từ đó khiến bạn có cảm giác tê tay chân.

      Do nhiễm độc tố: Các độc tố như asen, thủy ngân hay chỉ có trong môi trường, nơi ở hay nơi làm việc có thể ảnh hưởng đến chức năng của dây thần kinh, khiến tay chân bị tê. Ngoài ra, một số người đang điều trị thuốc kháng sinh bằng hoặc thuốc hóa trị có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong cơ thể và dẫn đến cảm giác tê tay chân.

      Ngoài ra, nếu người bệnh mắc các bệnh về máu, bệnh tuyến giáp, mất cân bằng nội tiết tố, tổn thương gan, đột quỵ và tiểu đường ảnh hưởng tới toàn cơ thể thì cũng có thể là nguyên nhân xuất hiện tình trạng này. Mặt khác nếu bạn có thói quen lười vận động, thường xuyên ngồi, nằm hay đứng một chỗ quá nhiều mà không tập luyện cơ bắp cũng có thể làm tăng nguy cơ bị tê chân tay.

      Cách khắc phục và phòng ngừa cảm giác tê tay chân

      Khi bị tê tay, chân bạn có thể tự tập luyện nâng cao sức khỏe, nếu không thuyên giảm bạn hãy đi khám và nhờ bác sĩ can thiệp để hết cảm giác tê tay chân vì biết đâu đó là dấu hiệu của các bệnh khác. Theo đó bạn cũng nên thường xuyên thay đổi các thói quen sinh hoạt như:

      Nghỉ ngơi, thư giãn: Phương pháp điều trị hiệu quả nhất là nghỉ ngơi, thư giãn để các mô đang bị chèn được giãn ra.

      Tác động bằng vật lý trị liệu: Thường xuyên bị tê tay, chân bạn nên có biện pháp tăng cường sức mạnh các cơ bắp quanh dây thần kinh bị chèn bằng một số bài tập vật lý trị liệu giúp tăng sự linh hoạt và khả năng vận động.

      Nếu trong trường hợp bạn đã áp dụng các phương pháp nghỉ ngơi và trị liệu rồi nhưng tình trạng tê tay chân vẫn đeo bám kéo dài, bạn hãy nhờ bác sĩ tư vấn một số loại thuốc để làm giảm cảm giác tê tay chân hoặc sử dụng phương pháp Y học cổ truyền để đem lại những tín hiệu khả quan hơn.

      Để phòng ngừa cảm giác tê chân tay, cách hiệu quả nhất là bạn cần xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh, vận động thường xuyên bằng cách tập thể dục hàng ngày, không ngồi làm việc quá lâu, nên thỉnh thoảng nghỉ ngơi và đi lại để thư giãn gân cốt.

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Những loại thuốc có thể dẫn tới tình trạng lú lẫn ở người cao tuổi

      Người cao tuổi thường sẽ nhạy cảm hơn với tác dụng phụ của thuốc. Lú lẫn, huyết áp thấp và té ngã… xảy ra khi dùng thuốc, có thể đặc biệt nguy hiểm ở người cao tuổi.

      • Sai lầm khi tự điều trị viêm phế quản tại nhà
      • Biến chứng và chẩn đoán đau nửa đầu là gì?

      Ngày nay, với sự gia tăng tuổi tác và người cao tuổi trở nên ngày càng phổ biến, việc sử dụng thuốc để điều trị và quản lý các vấn đề sức khỏe cũng trở nên phức tạp hơn. Theo bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn trong tình huống này, người cao tuổi thường trở nên nhạy cảm hơn đối với tác dụng phụ của các loại thuốc, và điều này có thể tạo ra những thách thức đáng kể cho quá trình điều trị. Một số tác động không mong muốn, chẳng hạn như lú lẫn, huyết áp thấp và nguy cơ té ngã, thường xuất hiện phổ biến hơn ở người lớn tuổi khi họ sử dụng thuốc.

      Dưới đây, chúng ta sẽ khám phá một số loại thuốc cần cẩn trọng khi dùng ở người lớn tuổi và các phương án thay thế an toàn hơn cần được xem xét.

      Thuốc kháng Histamine thế hệ cũ

      Những loại thuốc này thường được sử dụng để giảm triệu chứng dị ứng và vấn đề về giấc ngủ. Tuy nhiên, khi lão hóa, khả năng cơ thể tiếp thu thuốc có thể giảm đi. Do đó, liều lượng cần thiết để đạt được tác dụng mong muốn có thể cao hơn. Điều này lại tạo ra nguy cơ tăng về tác dụng phụ, trong đó có cả lú lẫn. Một số ví dụ về những thuốc này là diphenhydramine, doxylamine, clorpheniramin…

      Lựa chọn tốt hơn: Hãy xem xét việc sử dụng các loại thuốc kháng histamine thế hệ mới hơn như cetirizine, fexofenadine, loratadine. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc ngủ, hãy thảo luận với bác sĩ để tìm thuốc thích hợp và an toàn.

      Thuốc ngủ

      Các thuốc ngủ như eszopiclone, zaaleplon, zolpidem thường được dùng để giúp ngủ. Tuy nhiên, ở người lớn tuổi, những loại thuốc này có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng như lú lẫn, mê sảng và nguy cơ té ngã.

      Lựa chọn tốt hơn: Hãy tập trung vào các phương pháp điều trị không dùng thuốc để khắc phục vấn đề mất ngủ. Thiết lập thời gian ngủ cố định, thực hành thiền, yoga và các kỹ thuật thư giãn có thể giúp cải thiện giấc ngủ.

      Thuốc giãn cơ

      Những loại thuốc giãn cơ như carisoprodol, cyclobenzaprine, methocarbamol thường được sử dụng để giảm đau cơ. Tuy nhiên, ở người lớn tuổi, những thuốc này có thể gây buồn ngủ, tăng nguy cơ té ngã, táo bón và vấn đề về tiểu tiện.

      Lựa chọn tốt hơn: Theo bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM thay vì sử dụng thuốc giãn cơ, hãy tìm kiếm các biện pháp tập thể dục và điều trị không dùng thuốc. Luôn thảo luận với bác sĩ để tìm ra lựa chọn an toàn và thích hợp nhất.

      Thuốc chống co thắt

      Các thuốc chống co thắt như dicyclomine, hyoscymine thường được sử dụng để giảm đau bụng. Tuy nhiên, ở người lớn tuổi, những thuốc này có thể gây ra những tác dụng phụ như lú lẫn, khô miệng và táo bón.

      Lựa chọn tốt hơn: Đối với những người gặp vấn đề do co thắt, hãy tìm kiếm các phương pháp điều trị không dùng thuốc để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

      Thuốc chống loạn thần

      Các loại thuốc chống loạn thần như aripiprazole, quetiapine, risperidone thường được sử dụng trong điều trị các vấn đề về tâm thần. Tuy nhiên, ở người lớn tuổi, những thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ như lú lẫn, chóng mặt, huyết áp thấp và vấn đề về tiểu tiện. FDA cũng đã cảnh báo về nguy cơ tử vong và đột quỵ khi sử dụng chúng trong những trường hợp này.

      Lựa chọn tốt hơn: không dùng thuốc với bệnh lý thường gặp, chỉ nên sử dụng thuốc chống loạn thần khi cần thiết thực sự và dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Lựa chọn các phương pháp điều trị không dùng thuốc trước khi xem xét sử dụng thuốc chống loạn thần.

      Trong bối cảnh này, việc tương tác với bác sĩ và chuyên gia y tế là quan trọng. Thảo luận và tìm hiểu kỹ về các loại thuốc, tác dụng và tác dụng phụ, sẽ giúp đảm bảo rằng mọi quyết định về điều trị và quản lý sức khỏe dành cho người cao tuổi được đưa ra một cách cân nhắc, an toàn và hiệu quả nhất.

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Điều trị rối loạn Stress ở người nhiễm HIV

      Nhận biết mình bị nhiễm HIV thường là một sự sự kiện gây ra chấn thương tinh thần mạnh mẽ đối với nhiều người. Điều này có thể dẫn đến việc phát triển rối loạn stress cấp hoặc rối loạn stress sau sang chấn

        Các triệu chứng chính của rối loạn Stress

        Rối loạn Stress cấp: Theo bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn ngay sau khi biết mình bị nhiễm HIV, một số người có thể trải qua một loạt cảm xúc và phản ứng mạnh mẽ. Một số có thể cảm thấy sụp đổ, tồn thương, hoặc trải qua những phản ứng sinh lý và tâm lý đối diện với chấn thương. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

        • Hồi Tưởng Chấn Thương: Bệnh nhân có thể trải qua lại các sự kiện khó chịu liên quan đến việc bị nhiễm HIV, như những tình huống liên quan đến việc lây nhiễm HIV (chẳng hạn như quan hệ tình dục không an toàn hoặc tiêm chích ma túy). Các hồi tưởng này có thể là cảm xúc, tình cảm hoặc trải nghiệm về mặt sinh lý.
        • Giấc Mơ Đau Buồn: Bệnh nhân có thể trải qua giấc mơ đau buồn liên quan đến chấn thương tâm lý, thường có nội dung liên quan đến sự kiện chấn thương.
        • Căng Thẳng Tăng Cao: Cảm xúc căng thẳng, tăng cảnh giác, và phản ứng quá mức khi tiếp xúc với kích thích liên quan đến chấn thương.
        • Rối Loạn Giấc Ngủ: Khó ngủ, khó duy trì giấc ngủ, ác mộng, và giật mình.

        Theo lời khuyên từ bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM những triệu chứng này tồn tại ít nhất 3 ngày sau sự kiện chấn thương, nhưng không kéo dài quá 1 tháng.

        Rối loạn Stress sau sang chấn (PTSD): Khoảng một nửa số bệnh nhân với rối loạn stress cấp chuyển thành rối loạn stress sau sang chấn. PTSD đặc trưng bởi các triệu chứng kéo dài và chia thành ba nhóm chính:

        • Triệu chứng xâm nhập: Bệnh nhân có thể trải qua hồi tưởng và cảm thấy như sự kiện chấn thương đang tái diễn. Triệu chứng này bao gồm hồi tưởng, những ký ức đau buồn hoặc giấc mơ đau buồn khi tiếp xúc với các kích thích liên quan đến chấn thương.
        • Tránh các kích thích liên quan đến chấn thương: Bệnh nhân cố gắng tránh suy nghĩ hoặc hoạt động liên quan đến chấn thương. Họ có thể giảm khả năng ghi nhớ các sự kiện liên quan đến chấn thương và cảm thấy bị bỏ rơi hoặc giải thể.
        • Tăng các triệu chứng kích thích: Các triệu chứng này bao gồm mất ngủ, khó chịu, tăng cảnh giác, và giật mình.

        Điều trị rối loạn Stress

        Điều trị rối loạn Stress cấp: Thuốc chống trầm cảm không thường có hiệu quả trong việc điều trị phản ứng stress cấp. Thuốc ức chế adrenergic như propranolol thường không được sử dụng trong điều trị phản ứng stress cấp. Thuốc an thần benzodiazepine có thể được sử dụng để giảm tình trạng lo âu và căng thẳng quá mức, nhưng cần sử dụng cẩn thận và không kéo dài.

        Điều trị rối loạn Stress sau sang chấn: Rối loạn stress sau sang chấn cần được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm như sertraline, paroxetine hoặc clomipramine. Hiệu quả tối đa của thuốc thường xuất hiện sau 12 tuần điều trị, nhưng bệnh nhân nhiễm HIV cần điều trị lâu dài, từ 6-18 tháng hoặc thậm chí nhiều năm trong trường hợp mạn tính. Cũng có khả năng sử dụng thuốc ức chế beta như propranolol trong 6 tháng để giảm các triệu chứng kích thích.

        Việc điều trị bệnh chuyên khoa như rối loạn stress sau sang chấn ở người nhiễm HIV cần sự quan tâm và hỗ trợ tâm lý toàn diện từ các chuyên gia y tế tâm lý và y tế cộng đồng để đảm bảo hiệu quả tối ưu và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

        Chuyên mục
        Hỏi Đáp Bệnh Học

        Một số câu hỏi thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường

        Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, tác động của insulin hoặc cả hai.

        • Tất tần tận các vấn đề liên quan đến bệnh viêm mũi xoang dị ứng
        • Tất tần tật những điều bạn cần biết về bệnh viêm phổi ở người già

        Bệnh đái tháo đường rất phổ biến và có rất nhiều người bệnh thắc mắc là căn bệnh nguy hiểm và để lại nhiều biến chứng, vì thế việc chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm có thể kiểm soát bệnh ở mức tối ưu. Sau đây là một số câu hỏi Bệnh Học về đái tháo đường thường gặp nhất.

        Giải đáp những thắc mắc về đái tháo đường

        Câu hỏi: Bệnh nhân 55 tuổi, uống nhiều rượu bia và có vòng bụng lớn. Theo bác sĩ bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường không?

        Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Bệnh nhân có nguy cơ rất cao bị đái tháo đường. Hiện tại có bệnh nhân đang có ít nhất 3 yếu tố nguy cơ của đái tháo đường:

        Tuổi > 30.

        Uống nhiều rượu bia. Bệnh nhân uống rượu bia thường đi kèm với chế độ ăn nhiều glucid, dầu mỡ và ít vận động.

        Có vòng bụng lớn (> 90 cm). Đây là nguy cơ rất cao của đái tháo đường vì lượng mỡ ở vùng bụng nhiều sẽ gây ra tình trạng đề kháng insulin.

        Bệnh nhân nên đi tầm soát đái tháo đường sớm để có phương pháp điều trị phù hợp.

        Câu hỏi: Bị sụt cân, gia đình có tiền sử đái tháo đường (mẹ bị đái tháo đường) thì có nguy cơ bị đái tháo đường không?

        Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Sụt cân là biểu hiện của rất nhiều bệnh lý không chỉ mỗi đái tháo đường. Tuy nhiên nếu sụt cân mà còn kèm với tiểu nhiều, ăn nhiều, khát nước thì nguy cơ rất cao bạn cũng bị đái tháo đường. Nếu đái tháo đường đã có triệu chứng thì thường là đã diễn tiến nặng với nhiều biến chứng kèm theo. Đặc biệt là bạn có mẹ (người thân trực hệ) cũng bị đái tháo đường, đây cũng là nguy cơ rất cao bạn cũng bị đái tháo đường.

        Câu hỏi: Bệnh nhân bị tiểu đường, vẫn dùng thuốc và kiểm tra đường huyết tại nhà bình thường 1 tháng/ lần nhưng gần đây bị giảm cân (59 kg sụt xuống còn 52 kg). Nhờ bác sĩ cho lời khuyên.

        Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Vấn đề sụt cân có thể do nhiều nguyên nhân:

        Có thể do các bệnh lý không liên quan đến đái tháo đường (ung thư, bệnh lý liên quan đến hệ tiêu hóa,…).

        Thuốc đái tháo đường hiện nay có nhiều thuốc gây sụt cân. (Trường hợp này chỉ giảm 2-4 kg, nếu sụt tới 7 kg thì cần phải tìm thêm nguyên nhân khác).

        Kiểm soát đường huyết không tốt (Đái tháo đường lâu mà chỉ khám định kỳ 1 lần/ tháng thì không đủ).

        Bạn nên kiểm tra tại các trung tâm y tế và theo dõi các yếu tố kể trên.

        Câu hỏi: Bệnh nhân hơn 60 tuổi, bị đái tháo đường và gần đây khớp tay thường tê, đây có phải triệu chứng của đái tháo đường?

        Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Đây có thể là biến chứng thần kinh ngoại vi của đái tháo đường do khi đường máu cao sẽ gây ra các rối loạn chuyển hóa dẫn đến gây tổn thương các mạch máu nhỏ ở ngoại vi. Đối với trường hợp này bác sĩ khuyên cần kiểm soát đường huyết thật tốt và có thể sử dụng thêm các nhóm vitamin B liều cao.

        Câu hỏi: Có thể sử dụng chung máy đo đường huyết thì có được không?

        Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường trả lời: Có thể nhưng lưu ý là mỗi lần sử dụng thì cần sử dụng kim riêng/bút riêng. Hiện tại có rất nhiều thiết bị lấy máu một lần không cần dùng bút, sử dụng xong thì bỏ đi. Như vậy sẽ đảm bảo an toàn cho người dùng.

        Giải đáp những thắc mắc về đái tháo đường

        Ngoài ra, các bác sĩ Cao Đẳng Dược Sài Gòn cũng chia sẻ rất nhiều thông tin liên quan đến đái tháo đường, tầm soát và kiểm soát như thế nào cho hiệu quả bạn kích vào link để tham khảo thêm. Cảm ơn quý bạn đọc.

        Chuyên mục
        Hỏi Đáp Bệnh Học

        Phân tích cơ chế gây nôn trong Y khoa

        Cơ chế gây nôn là quá trình phức tạp và có nhiều nguyên nhân khác nhau. Hãy cùng phân tích vấn đề này trong nội dung bài chia sẻ sau đây bởi các chuyên gia tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

        Phân tích cơ chế gây nôn trong Y khoa

        Cơ chế gây nôn là gì?

        Chia sẻ tại mục hỏi đáp bệnh học, các chuyên gia cho biết: Cơ chế gây nôn là quá trình phức tạp và có nhiều nguyên nhân khác nhau. Nôn là một triệu chứng không đặc hiệu có thể do nhiều yếu tố như say tàu xe, chóng mặt, đau nửa đầu, choáng, viêm loét dạ dày và ruột, hoặc ngộ độc thức ăn. Thậm chí, một số tác dụng phụ của thuốc cũng có thể gây nôn. Lo lắng, trầm cảm, hình ảnh kinh dị, và tiếp xúc với mùi khó chịu cũng có thể làm bạn buồn nôn.

        Cơ thể chúng ta có hai trung tâm chính gây nôn: Trung tâm gây nôn (vomiting center) và vùng kích hoạt hóa thụ thể (chemoreceptor trigger zone – CTZ). Trung tâm gây nôn nằm ở hành não và có các thụ thể muscarinic-receptor đặc hiệu. Khi những thụ thể này bị kích thích, trung tâm gây nôn được kích hoạt và dẫn đến tình trạng nôn.

        Khi bạn nôn, màu của nôn có thể cung cấp thông tin về nguồn gốc của vấn đề. Ví dụ, màu vàng có thể chỉ ra dịch mật chảy vào dạ dày, màu đỏ tươi là dấu hiệu xuất huyết từ thực quản, và màu đỏ sẫm thường đi kèm với cục máu đông do xuất huyết ở một nơi nào đó trong đường tiêu hóa.

        Vùng kích hoạt thụ thể CTZ, nằm ở hành não và nằm ngoài hàng máu não, nhận thông tin nhạy cảm và nhanh chóng. Các thụ thể đặc hiệu tại vùng CTZ bao gồm Dopamin 2-Receptor và 5 HT-Receptor. Khi máu chứa các chất độc hại như chất độc trong thức ăn, chất độc do vi khuẩn tiết ra, hoặc một số loại thuốc, những tác nhân này kích thích CTZ thông qua các thụ thể Dopamin 2 và 5 HT. Mỗi khi CTZ bị kích thích, nó gửi thông tin đến trung tâm gây nôn và dẫn đến trạng thái nôn.

        Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Chóng mặt, say tàu xe, hay mất cân bằng đều có thể gây ra cảm giác nôn, và hiện tượng này đã được nhiều người trải qua. Cơ chế gây nôn chủ yếu tập trung ở vùng tai trong của cơ thể. Tai trong bao gồm một hệ thống xương được gọi là mê nhĩ xương, bao gồm xương tiền đình, ống bán khuyên (chịu trách nhiệm giữ thăng bằng cơ thể), và ốc tai (đảm nhận nhiệm vụ tiếp nhận âm thanh và mã hóa để chuyển đến não). Các ống bán khuyên cung cấp thông tin về chiều hướng và vị trí trong không gian, do đó, khi một trong số chúng bị kích thích, cơ thể thường sẽ ngả về phía đó. Khi cả ba ống bán khuyên đều bị kích thích, chóng mặt và mất thăng bằng sẽ xảy ra. Thông tin này được truyền từ hệ thống xương tai thông qua dây thần kinh số 8, còn được biết đến là dây tiền đình ốc tai, nằm ở thân não. Nhân tiền đình ốc tai chứa các thụ thể đặc hiệu như Histamin và Muscarinic receptor. Khi những thụ thể này được kích thích, chúng truyền thông tin tới vùng CTZ (chemoreceptor trigger zone), và CTZ chuyển thông tin tới trung tâm nôn, gây ra tình trạng nôn.

        Một cơ chế gây nôn khác xuất phát từ vùng đại não. Mỗi khi ta ngửi mùi khó chịu, chứng kiến điều kinh tởm, hoặc trải qua đau đớn về mặt thể xác và tinh thần, thông tin này sẽ được truyền trực tiếp từ đại não đến trung tâm nôn. Khi trung tâm nôn bị kích thích, các thông tin kích thích từ trung tâm nôn sẽ được truyền gián tiếp qua đường dây thần kinh hoành tới cơ hoành, thông qua đường dây thân kinh từ tủy sống đến cơ liên sườn, và qua đường dây thân kinh phế vị (dây thần kinh X), tức là đường dây thứ 10, tới cơ vận động của thanh quản họng và các cơ của dạ dày như môn vị và tâm vị. Khi những cơ này bị kích thích, cơ hoành và cơ bụng sẽ co lại, tạo ra áp lực ở ổ bụng, cơ hô hấp co lại, môn vị đóng lại và tâm vị mở ra, còn cơ thực quản sẽ mở ra và đẩy thức ăn từ dạ dày ra ngoài, gây nôn.

        Hình ảnh mô tả hai trung tâm gây nôn chính của cơ thê

        Các nhóm thuốc chống nôn thường dùng

        Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Các nhóm thuốc chống nôn thường được sử dụng bao gồm:

        1. Anti-Cholinergic (Anticholinergic):
          • Hyoscine Butyl Bromide (Scopolamine): Thường được sử dụng trong biệt dược Buscopan. Thuốc này ức chế thụ thể Muscarinic receptor tại trung tâm nôn hoặc nhân tiền đình, giảm co thắt ở đường tiêu hóa và làm giảm buồn nôn. Tác dụng phụ có thể bao gồm khô miệng, bì tiểu, táo bón giãn đồng tử và sợ ánh sáng. Chỉ định hạn chế cho trẻ em dưới 2 tuổi và người có nhược cơ.
        2. Dopamin:
          • Metoclopramid hay Domperidon: Thuốc kháng Dopamin tác động lên vùng CTZ ở não, ức chế thụ thể dopamine, kích thích nhu động tiêu hóa và làm rỗng nhanh dạ dày, giảm nôn. Cũng được sử dụng để trị khó tiêu và đầy bụng. Tác dụng phụ có thể bao gồm mệt mỏi, chóng mặt, và tiêu chảy.
        3. Kháng 5 HT-Receptor:
          • Ondansetron: Thuốc ức chế thụ thể serotonin ở CTZ và ruột, giảm nôn bằng cách ức chế cung thần kinh phản xạ từ đường tiêu hóa tới thần kinh trung ương. Thường được sử dụng trong điều trị ung thư để giảm nôn cho bệnh nhân hóa trị và xạ trị.
        4. Kháng Histamin:
          • Cetirizine, Diphenhydramine, Promethazine: Nhóm thuốc kháng histamin có tác dụng ức chế thụ thể histamin trên đường tiêu hóa, giảm nhu động dạ dày và ruột, từ đó chống nôn. Tác dụng phụ có thể là buồn ngủ.

        Khi di chuyển bằng xe, mùi tàu xe có thể gây khó chịu. Gừng và vỏ quýt được sử dụng để ngửi vì chúng chứa tinh dầu có thể giúp giảm cảm giác buồn nôn.

        Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

        Exit mobile version