Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Biện pháp xử lý bệnh viêm phế quản ở trẻ nhỏ

“Bé nhà tôi thường ho, ban đêm thường thở khò khè, bỏ bú, nôn trớ và người mệt mỏi. Có phải bé nhà tôi bị bệnh viêm phế quản và nên xử lý như thế nào nếu đúng?”

    Biện pháp xử lý bệnh viêm phế quản ở trẻ nhỏ

    Viêm phế quản là tình trạng lớp niêm mạc các ống phế quản bị viêm, sưng và phù nề. Đồng thời khi niêm mạc phế quản bị kích thích sẽ làm tăng tiết dịch nhầy gây bít tắc phế quản cũng như tổn thương lông mao. Bệnh viêm phế quản là một trong những căn bệnh thường gặp do viêm nhiễm đường hô hấp xuất phát từ cảm lạnh, viêm họng, cúm, ho gà, viêm xoang,… Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, người thường xuyên hút và hít phải khói thuốc lá, môi trường ô nhiễm là các đối tượng có nguy cơ mắc viêm phế quản cao nhất.

    Do đối tượng nguy hiểm và nhạy cảm là trẻ nhỏ nên rất được nhiều các bậc phụ huynh quan tâm trên các chương trình Hỏi đáp bệnh học. Trong khi đó trẻ nhỏ không kiểm soát cũng như tự mình phòng tránh được các tác nhân gây hại sức khỏe từ môi trường nên các bậc cha mẹ càng phải chú ý để nhận biết trẻ có bị viêm phế quản hay không.

    Triệu chứng mắc bệnh viêm phế quản ở trẻ em

    Đối với trẻ em, đối tượng khi chưa biểu đạt được suy nghĩ bằng lời nói, các bậc cha mẹ cần chú ý tới biểu hiện của trẻ để đưa ra phấn đoán. Khi trẻ bị bệnh viêm phế quản triệu chứng ho và sốt kéo dài trong vòng từ 2 -3 tuần, trẻ ban đêm khó thở, thở khò khè có thể nghe tiếng thở ran rít, bỏ bú, nôn trớ,… Ho thường có đờm: màu trắng trong, hoặc xám, xanh, vàng,…Trong trường hợp thấy trẻ có dấu hiệu sùi bọt mép, sắc mặt tím tái, thở khó,…cần đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để khám tránh gây ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ

    Biện pháp xử lý khi trẻ bị viêm phế quản

    Đối với trẻ em, bệnh viêm phế quản gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ, chính vì vậy không chỉ tại các bệnh viện mà ngay tại các Trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội mà các trường Y trên cả nước, các sinh viên đều được hướng dẫn điều trị và phòng tránh viêm phế quản ở trẻ em. Theo các bác sĩ phải giữ ấm cho trẻ, giúp trẻ làm sạch các đường phế quản nghĩa bằng cách loại bỏ đờm giúp trẻ dễ thở hơn.

    Khi trẻ bị sốt, bạn cần cho trẻ uống nhiều nước, rút mồ hôi, mặc đồ thoáng mát, không nên ủ kín bé hoặc mặc đồ có nhiều chất liệu tổng hợp. Trong trường hợp trẻ sốt cao trên 38 độ thì có thể cho bé uống acetaminophen hay ibuprofen để giúp bé hạ sốt và giảm đau. Đặc biệt khi trẻ có biểu hiện sốt, bạn nên điều trị dứt điểm để phòng tránh biến chứng về sau. Nếu bé có biểu hiện thở mệt, thở nhanh, da tái hoặc không ăn uống, nôn tất cả thì bạn nên đưa bé tới bệnh viện để khám. Các bậc phụ huynh không nên tự ý cho trẻ uống thuốc, đồng thời nên vệ sinh phòng sạch sẽ  không bụi bẩn và không khói thuốc sẽ tránh cho bé cảm giác khó chịu, đề phòng viêm nhiễm đường hô hấp.

    Khi trẻ bị bệnh học chuyên khoa viêm phế quản, các bậc cha mẹ không nên ép trẻ ăn mà giúp trẻ uống nhiều nước, nên cho trẻ ăn những món ăn dễ tiêu như nước cháo, nước súp,…tránh để trẻ bị nhiễm lạnh, nhất là khi thời tiết thay đổi đột ngột. Sau khi khỏi bệnh, trẻ vẫn cần được theo dõi sát và chăm sóc chu đáo để tránh tái phát bệnh.

    Bệnh viêm phế quản có thể bắt gặp ở nhiều đối tượng khác nhau, tuy nhiên đối với trẻ nhỏ bạn nên lưu ý những biểu hiện của trẻ, đặc biệt khi thấy trẻ có biểu hiện bất thường, bạn nên đưa trẻ đến bệnh viện để bác sĩ khám để phát hiện và điều trị kịp thời.

    Nguồn: Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Phòng ngừa và điều trị bệnh viêm mũi dị ứng hiệu quả

    “Gần đây, tôi thường bị ngứa mũi, hắt hơi liên tục kèm theo chảy nhiều nước mũi trong, cay mắt, chảy nước mắt. Có phải tôi bị bệnh viêm mũi dị ứng? Nên điều trị như thế nào?”

      Phòng ngừa và điều trị bệnh viêm mũi dị ứng hiệu quả

      Bệnh viêm mũi dị ứng là gì?

      Bệnh học viêm mũi dị ứng là hiện tượng mũi bị viêm và sưng tấy do dị ứng với các tác nhân như khói, bụi, lông, nhiệt độ, thời tiết, độ ẩm, áp suất không khí….Bệnh thường kết hợp với viêm tai giữa, viêm mũi xoang, suyễn… Mặc dù bệnh học chuyên khoa viêm mũi dị ứng không đe doạ tính mạng, nhưng viêm mũi dị ứng lại gây những khó chịu cho người bệnh trong thời gian kéo dài, ảnh hưởng đến hiểu quả làm việc của người bệnh tại nơi làm việc. Theo kinh nghiệm của bác sĩ làm nhiều năm trong nghề, bác sĩ Dương Trường Giang đang giảng dạy tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những người bị viêm mũi dị ứng thường dưới 45 tuổi và nhiều nhất ở độ tuổi 21-30.

      Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng.

      Khi bệnh học chuyên khoa viêm mũi dị ứng được biểu hiện bằng các triệu chứng như: hắt hơi liên tục, bị ngứa mũi kèm theo chảy nhiều nước mũi trong, cay mắt, chảy nước mắt.

      Khi đã thành bệnh mãn tính thì có thể bị nghẹt mũi gần như thường xuyên, nhức đầu kèm theo và có thể bị ù tai, thậm chí loạn khứu giác (mất mùi) hoặc ngủ ngáy do nghẹt mũi. Bệnh viêm mũi dị ứng tuy không nguy hiểm đến tính mạng và không thuộc bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh cấp cứu nhưng gây nhiều phiền toái và ảnh hưởng xấu không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh. Do nghẹt mũi cho nên người bệnh phải thở bằng miệng dẫn đến viêm phế quản, viêm họng, dị ứng phế quản và rất có thể dẫn đến bệnh hen suyễn. Người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, lo lắng nhiều đôi khi dẫn đến trầm cảm và giảm trí nhớ.

      Nguyên nhân gây bệnh viêm mũi dị ứng

      Theo bác sĩ Giang, nguyên nhân gây bệnh viêm mũi dị ứng có nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc biệt những người có cơ địa dị ứng có nhiều khả năng bị bệnh hơn. Bác sĩ Giang giải thích, dị ứng là phản ứng của cơ thể chống lại những kháng nguyên lạ gây dị ứng, khi kháng nguyên lạ tấn công lần đầu tiên, cơ thể sẽ tạo ra kháng thể để trung hòa kháng nguyên. Những lần sau, khi kháng nguyên lạ này xâm nhập cơ thể, sẽ xảy ra phản ứng kịch liệt giữa kháng nguyên và kháng thể của cơ thể, kết quả sản sinh ra các chất là nguồn gốc gây nên những rối loạn dị ứng. Nói một cách dễ hiểu, nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng chủ yếu do phản ứng của cơ thể khi gặp vật lạ, đó có thể là: bụi, hóa chất, phấn hoa, bông, sợi, vải, lông (mèo, chó, gia cầm), ký sinh trùng (bào tử nấm mốc, bọ chét, mò, mạt…), khói (khói bếp, khói thuốc, khói nhà máy), một số thực phẩm (tôm, cua, ốc…), một số dược phẩm (aspirin, kháng sinh) hoặc do thời tiết (lạnh, nóng đột ngột, ẩm ướt). Nhiều trường hợp niêm mạc họng bị kích thích gây viêm còn có kèm theo hiện tượng viêm nhiễm bởi vi khuẩn. Các loại vi khuẩn như vậy gọi là vi khuẩn gây bệnh cơ hội mà hay gặp nhất là H. influenzae, S. pneumoniae, cầu khuẩn (tụ cầu, liên cầu).

      Trong bài tiểu luận của một sinh viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đưa ra hiện tượng biểu hiện  ngứa, hắt hơi  là phản ứng dị ứng xảy ra ngay ở lớp nhầy niêm mạc của hệ thống đường hô hấp trên như: mũi, họng, xoang… do viêm và kích thích niêm mạc. Mặt khác, cơ địa dị ứng có liên quan mật thiết với bệnh viêm mũi dị ứng, bởi vì, người bị viêm mũi dị ứng mà có cơ địa dị ứng (viêm da dị ứng, mề đay mạn tính, exsema, tổ đĩa, hen suyễn…) thì  tỉ lệ cao hơn người bị viêm mũi dị ứng mà không có cơ địa dị ứng. Chính vì lẽ đó mà cùng một tác nhân gây kích thích nhưng có người bị bệnh viêm mũi dị ứng nhưng có người không bị. Các tác nhân gây kích thích gây viêm mũi dị ứng cũng có thể theo đường hô hấp nhưng cũng có thể vào cơ thể theo đường khác như: theo đường ăn uống hoặc qua da.

      Phòng ngừa và điều trị bệnh viêm mũi dị ứng

      Để hạn chế bị viêm mũi dị ứng, các Bác sĩ, giảng dạy Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo không nên nuôi chó, mèo trong nhà. Trong trường hợp nuôi thì bạn nên hạn chế đến mức tối đa tiếp xúc với chúng. Cần vệ sinh nhà cửa chăn, ga, gối, đệm,… sạch sẽ, thoáng mát, tránh ẩm ướt để hạn chế nấm mốc phát triển. Cần hình thành những những thói quen khoa học: đánh răng sau khi ăn, trước và sau khi ngủ dậy; không hút thuốc lá, thuốc lào, các thực phẩm ảnh hưởng đến bệnh gây viêm mũi dị ứng.

      Những người có cơ địa dị ứng cần tránh hoặc hạn chế tiếp xúc với với bụi; trong trường hợp giao mùa hoặc thời tiết thay đổi, bạn cần giữ ấm cơ thể như: mặc đủ ấm, cổ nên được quàng khăn ấm. Khi nghi ngờ bị bệnh viêm mũi dị ứng nên đi khám bác sĩ chuyên khoa tai, mũi, họng để được điều trị sớm, tránh để bệnh thành mãn tính đưa đến viêm họng, phế quản dị ứng, hen suyễn.

      Bệnh viêm mũi dị ứng tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng sẽ đem đến nhưng phiền toái đến bạn trong thời gian dài. Giảng viên Cao đẳng Xét nghiệmTrường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên bạn nên đến cơ sở y tế để thăm khám và điều trị kịp thời.

      Nguồn: Benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Lời khuyên bệnh hen suyễn kiêng ăn gì từ chuyên gia

      Con trai tôi mới 3 tuổi nhưng bị bệnh hen suyễn, tôi muốn hỏi bệnh hen suyễn kiêng ăn gì để bệnh không bị tái phát?

      Bệnh hen suyễn gây ra nhiều cơn ho

      Hen suyễn là bệnh học thường thấy ở những người bị kích thích bởi nhân tố dị ứng khiến niêm mạc sưng tấy, khí quản co giật, lượng chất thải bài tiết tăng lên làm ống khí quản hẹp lại, tắc nghẽn khiến hô hấp gặp khó khăn và khi thở phát ra tiếng kêu. Bệnh hen suyễn biểu hiện bằng  những trận ho từng cơn, miệng đắng khát thích uống nước, lưỡi đỏ nhiều chất nhầy, đờm đặc khó có thể đẩy ra, mồ hôi nhiều, thân nhiệt tăng, mạch đập nhanh. Nói về nguyên nhân gây bệnh, theo một bác sĩ từng học Văn bằng 2 Cao đẳng Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết chủ yếu do khí độc lạnh chui vào phổi, ăn uống thiên lệch, thận, lá lách dương suy.

      Bệnh hen suyễn rất dễ bị tái phát khi bị tác động bởi yếu tố môi trường hoặc bản thân người bệnh dị ứng với các thành thành có trong thức ăn. Chính vì vậy việc trang bị cho mình những kiến thức về bệnh chuyên khoa hen suyễn trong việc kiêng ăn gì khi bị bệnh hen suyễn sẽ giúp bạn phòng ngừa bệnh tái phát.

      Bệnh hen suyễn kiêng ăn gì?

      Để phòng ngừa bệnh hen suyễn tái phát, người bị bệnh chuyên khoa hen suyễn khi ăn uống phải kiêng thứ nhất là tôm cá tanh, thứ 2 là kiêng muối, thứ 3 là kiêng rượu thuốc lá…

      Kiêng ăn tôm cá chất tanh: Do cơ thể một số người quá mẫn cảm nên khi ăn tôm, cua, cá, sữa bò, trứng sẽ gây hen suyễn. Vì vậy bệnh nhân bị hen không nên ăn hoặc hạn chế ăn tôm cá tanh, đồng thời không nên ăn thức ăn mặn chua ngọt, các loại rau có tính lạnh, chất cay như hoa hiên, cải dầu, tôm nõn, tép moi, cá đuối, cua,…thay vào đó bạn nên ăn các chất thanh nhiệt, chứa nhiều vitamin để dễ tiêu hoá.

      Kiêng muối: Chia sẻ thông tin ngành Y Dược, một bạn sinh viên đang liên thông Cao đẳng Y Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sau khi tốt nghiệp Trung cấp Y Dược Hà Nội đã học lên liên thông cho biết theo báo cáo của y học hiện đại, việc ăn uống lượng natri cao sẽ gia tăng phản ứng với khí quản. Những yếu tố này có thể được giải thích do dùng lượng NaCl quá cao có trong muối ăn. Tại nước Mỹ lượng tiêu thụ muối ăn tại các khu vực địa phương luôn tỷ lệ thuận với lượng người mắc bệnh hen suyễn. Đây là một minh chứng rõ nhất bệnh nhân mắc bệnh hen suyễn gia tăng từ việc ăn nhiều muối. Vì vậy đối với bệnh nhân mắc bệnh hen suyễn nên kiêng ăn quá mặn, hạn chế ăn những chất chua như chanh, giấm,…

      Kiêng rượu bia thuốc lá khi bị Hen suyễn

      Kiêng rượu, thuốc lá: Người bệnh hen suyễn không nên uống rượu, hút thuốc vì hút thuốc sẽ  làm lượng chất bài tiết tăng lên, khiến thành khí quản co giật, lượng chất nhờn tăng lên thượng bì niêm mạc bị tổn hại gây đột biến ở lớp vảy làm rụng trốc lông mao. Trong khói thuốc lá có nhiều độc tố như Ôxít nitơ, Anđêhít, v.v. chúng kích thích niêm mạc đường hô hấp, tạo ra viêm nhiễm, dẫn đến ho khạc, nhiều đờm gây ra hen suyễn v.v… vậy phải tuyệt đối cai rượu thuốc lá.

      Ngoài ra, người bị bệnh hen không nên ăn thức ăn có thịt cá do là thịt động vật có thể khiến lượng axít trong máu tăng lên, trong khi đó cơ thể lại chưa đủ khả năng để chuyển hoá hoàn toàn chất Anbumin dị biệt thành Amin, điều đó sẽ tạo ra chứng dị ứng gây hen. Thay vào đó, người bị bệnh hen suyễn nên ăn những loại thực phẩm giàu omega 3, các loại hạt giàu viatmin E, viatmin C, thức ăn giàu beta-caroten,….

      Bệnh hen suyễn rất dễ mắc và bị tái phát ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như sinh hoạt của người bệnh. Vì vậy ngoài việc cung cấp đầy đủ dưỡng chất với chế độ dinh dưỡng hợp lý, bạn nên kiêng những đồ ăn, thực phẩm, tránh những yếu tố có thể kích ứng bệnh hen suyễn tái phát. Đồng thời, để tránh những rủi ro xảy ra, những sinh viên Cao đẳng Y học cổ truyền khuyên bạn nên tới Bệnh viện để các bác sĩ chẩn đoán chính xác từ đó có hướng điều chỉnh dinh dưỡng phù hợp.

      Nguồn :Cao Đẳng Y Dược Pasteur

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Bệnh trào ngược dạ dày thực quản nên ăn gì?

      Trào ngược dạ dày ảnh hưởng trực tiếp từ chế độ ăn uống gây khó chịu đến người bệnh nên bệnh trào ngược dạ dày thực quản nên ăn gì tốt nhất được nhiều người bệnh quan tâm.

      Mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản nên ăn gì?

      Bệnh học trào ngược dạ dày thực quản là biểu hiện của tình trạng viêm tấy đường dẫn thức ăn từ họng vào dạ dày. Khi bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề như loét, hẹp, chảy máu thực quản thậm chí ung thư dạ dày. Bệnh học chuyên khoa trào ngược dạ dày thực quản ảnh hưởng từ các triệu chứng bệnh và chế độ ăn uống hàng ngày, do đó khi bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản ngoài việc sử dụng thuốc thì những kiến thức về lựa chọn thực phẩm đúng là một trong những điều không thể bỏ qua.

      Nên ăn gì khi bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản?

      Nói về nên ăn gì khi bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản người bệnh cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trong ăn uống để cải thiện tình trạng của bệnh. Do yếu tố tấn công thực quản điển hình là tính axit của dịch vị dạ dày nên bạn cần lựa chọn những thực phẩm có thể trung hòa bớt axit như: bột yến mạch, bánh mỳ, …; đạm dễ tiêu; tránh những thực phẩm kích thích tới cơ thắt thực quản dưới hoặc tăng tiết axit như: cà phê, bạc hà, dầu mỡ, đồ uống có ga,…. đồ chua, cay, muối.

      Thực phẩm nên ăn khi bị bệnh trào ngược dạ dày

      Bánh mỳ, bột yến mạch

      Bánh mỳ, bột yến mạch là những hàng đầu cho người bị trào ngược do có khả năng “hút” bớt lượng acid dư thừa trong dạ dày nên giúp giảm nhanh hiện tượng ợ nóng, đau rát. Theo các chuyên gia cho biết bột yến mạch có thể chế biến thành các món súp, cháo hoặc trộn với sữa làm bánh rất tốt cho tiêu hóa của người mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Cung theo lời khuyên của các chuyên gia này, người bệnh nên dùng các món ăn từ yến mạch vào buổi sáng sau khi thức dậy.

      Lựa chọn sữa đúng loại

      Mặc dù sữa bò là thực phẩm tốt nhưng đối với những người bệnh trào ngược dạ dày thực quản thì sữa bò có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trào ngược do trong sữa có tính axit nhẹ. Vì vậy các chuyên gia khuyên người bệnh không nên uống khi đói mà thay vào đó bạn có thể sử dụng sữa dê hoặc sữa bò đã tách kem để thay thế. Thời điểm tốt nhất để uống sữa là sau ăn khoảng 2 giờ và nên uống sữa ấm, không nên uống sữa quá lạnh hay quá nóng.

      Gừng

      Nói về những thực phẩm tốt cho bệnh trào ngược dạ dày, chuyên gia đánh giá cao tác dụng của gừng trong việc ngăn ngừa và điều trị bệnh  trào ngược dạ dày thực quản do gừng có tác dụng chống viêm tự nhiên, giúp nhanh liền vết thương nên được coi là một trong những thực phẩm tốt cho bệnh trào ngược acid dạ dày.

      Các loại đỗ

      Trong đậu đỗ chứa nhiều các amino acid, chất xơ nên rất tốt cho bệnh nhân bị trào ngược dạ dày thực quản nhưng những loại đậu như: đậu Hà Lan, đậu tương, đậu đen, đậu xanh,… chứa carbohydrat phức hợp có thể gây hiện tượng đầy hơi nên khi sử dụng các loại đậu này bạn nên ngâm các hạt đậu khô qua đêm để làm mềm hạt và ăn từng lượng nhỏ để cơ thể thích nghi dần.

      Kẹo cao su

      Do kẹo cao su khích thích việc sản xuất nước bọt có tính kiềm nên có thể giúp đẩy axit xuống dạ dày và làm dịu cơn đau trên niêm mạc thực quản nhưng bạn tránh các kẹo cao su bạc hà, vì bạc hà có thể làm ảnh hưởng không tốt tới cơ thắt thực quản dưới.

      Các loại đạm dễ tiêu

      Những thực phẩm từ thịt lưỡi lợn, thịt thăn lợn, thịt ngan, tim lợn là các loại đạm dễ tiêu tốt cho người trào ngược. Đặc biệt thịt vịt tính nóng và thịt gà có tính hàn lạnh nên không tốt cho người bị bệnh trào ngược.

      Bên cạnh những thực phẩm tốt cho sức khỏe người bị trào ngược dạ dày thực quản cúng có những thực phẩm mà người bệnh nên kiêng như: Thực phẩm có vị chua, thực gia vị cay nóng: ớt, tiêu, tỏi,…đồ uống có ga hay thực phẩm cứng, lạnh,…Việc tìm hiểu cho mình những nguồn nguyên liệu, món ăn phù hợp không chỉ nâng cao sức khỏe mà còn giúp cho bệnh tình nhanh chóng thuyên giảm trở về với cuộc sống đời thường.

      Bệnh trào ngược dạ dày thực quản rất khiến người bệnh phiền lòng khi không biết nên ăn gì và không nên ăn gì, vì vậy với những chia sẻ của chuyên trang Bệnh học cùng những đóng góp ý kiến từ những bác sĩ đến từ Cao đẳng Y học Cổ truyền sẽ giúp bạn cập nhật những kiến thức tốt nhất cho mình. Chúc bạn thành công và nhanh chóng khỏi bệnh!

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày sử dụng hiện nay

      Để điều trị đau dạ dày do vi khuẩn Hp (Helicobacter pylori) gây ra, người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày của bác sĩ.

       

      Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày sử dụng hiện nay

      Việc sử dụng không đúng thuốc điều trị vi khuẩn Hp, sử dụng sai phác đồ có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng, trong đó có sự kháng thuốc của vi khuẩn Hp. Vì vậy việc tuân thủ phác đồ điều trị là một trong những điều cần thiết để có thể điều trị khỏi bệnh học chuyên khoa đau dạ dày do vi khuẩn Hp. Vì vậy, người học cần phải nắm vững các phác đồ điều trị, thuốc điều trị để tuân thủ việc điều trị Hp tốt nhất. Đây không phải là nhiệm vụ của riêng bác sĩ mà trên thực tế nó nó còn do ý thức và hiểu biết của người bệnh. Quan trọng nhất là người bệnh có thể phân biệt được các loại thuốc điều trị, cách sử dụng cách loại thuốc đúng quy định.

      Điều quan trọng là bệnh nhân cần phân biệt được các thuốc khác nhau, từ đó khi sử dụng đơn thuốc có nhiều thuốc bác sỹ kê, bệnh nhân sẽ biết cách thời điểm nào nên sử dụng thuốc, liều dùng như thế nào và cách dùng chính xác. Các phác đồ điều trị được Hội tiêu hóa thế giới ban hành cũng được áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, tùy theo đặc tính kháng thuốc của chủng Hp tại địa phương, một số vùng miền mà sẽ có những điều chỉnh nhất định. Sau đây là một số điều chỉnh như vậy tại Việt Nam.

      Các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur lưu ý đến bạn: Tình trạng Hp kháng thuốc gia tăng nhanh chóng, tỷ lệ nhiễm HP ở trẻ em mỗi ngày một tăng nên một số nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã kết hợp loại kháng thể GastimunHP của Nhật Bản trong phác đồ điều trị Hp để chống vi khuẩn Hp kháng thuốc, tăng khả năng tiệt trừ hoàn toàn vi khuẩn Hp, đồng thời chống lây nhiễm vi khuẩn Hp mà không gây tác dụng bất lợi với người sử dụng, đặc biệt là trẻ nhỏ.

      Phác đồ và lưu ý trong điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày sử dụng hiện nay

      Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày lần đầu

      Theo các giáo viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM ở miền Nam – Khu vực có tỷ lệ vi khuẩn Hp kháng thuốc kháng sinh Clarithromycin, Metronidazol ở mức cao: phác đồ PPI + Amoxicillin + Clarithromycin tỏ ra kém hiệu quả. Nên sử dụng phác đồ 4 thuốc sử dụng đồng thời hoặc phác đồ nối tiếp hoặc.

      Ở miền Trung và miền Bắc (Khu vực có tỷ lệ vi khuẩn Hp đề kháng Clarithromycin còn ở mức trung bình): Có thể sử dụng phác đồ lần đầu Amoxicillin + PPI  + Clarithromycin trong 14 ngày.

      Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày lần 2 (sau khi thất bại với lần 1)

      Nếu trong phác đồ lần 1 thất bại thì lần điều trị lần 2 sẽ sử dụng phác đồ 4 thuốc có Bismuth. Các giảng viên đào tạo chương trình Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội –  Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo đến các sinh viên lưu ý không  dùng lại kháng sinh đã được sử dụng trong phác đồ điều trị bị thất bại, nhất là Clarithromycin (ngoại trừ Amoxicillin) do tỷ lệ kháng thuốc này rất cao. Vì vậy, người bệnh cần lưu trữ lại các đơn thuốc đã sử dụng và nói với bác sỹ khi đi khám bệnh trong các lần tiếp theo.

      Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp sau 2 lần thất bại và sự kết hợp mới nhất

      Nếu sau 2 lần điều trị mà thất bại các bác sĩ cần nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ rồi mới đưa ra phác đồ điều trị. Tuy nhiên, việc nuôi cấy vi khuẩn Hp không phải lúc nào cũng thành công, đặc biệt là tại các trung tâm y tế tuyến tỉnh, thậm chí các thành phố lớn. Cách kết hợp mới tại Nhật Bản: Theo Tin tức Y dược, một trong những giải pháp được các chuyên gia khuyến cáo lựa chọn kết hợp cùng các thuốc diệt vi khuẩn Hp là kháng thể chống vi khuẩn Hp (GastimunHP). Loại kháng thể này được Nhật Bản chọn lựa là vũ khí chống lại vi khuẩn Hp trong thời đại mới. Ngoài việc giữ gìn thành công của phác đồ điều trị Hp truyền thống, loại kháng thể này còn giúp chống lây nhiễm vi khuẩn Hp trong cộng đồng, phòng chống tái bệnh sau khi điều trị.

      Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày trên hiện nay được sử sụng phổ biến ở một số nước có tỷ lệ ung thư dạ dày cao, tỷ lệ nhiễm khuẩn Hp cao như Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, …

      Nguồn: Cao đẳng Y dược Pasteur

      Chuyên mục
      Hỏi Đáp Bệnh Học

      Cách điều trị máy mắt hiệu quả, phòng tránh hệ lụy

      Tình trạng máy mắt là sự kích thích quá mức các cơ mắt, dẫn đến co cơ không tự chủ khiến người bệnh cảm thấy khó chịu, bạn nên tìm cách điều trị để tránh hệ lụy.

        Cách điều trị máy mắt hiệu quả, phòng tránh hệ lụy

        Máy mắt hay còn gọi là giật mi mắt có thể gây khó chịu và mất tập trung, biểu hiện bằng tình trạng giật nhỏ ở mắt. Dưới đây là những điều cần biết về máy mắt và cách khắc phục.

        Nguyên nhân gây máy mắt là gì?

        Những bác sĩ Bệnh học chuyên khoa cho rằng có hai nguyên nhân chính gây máy mắt đó là thiếu ngủ và stress, ngoài ra những yếu tố khác như sử dụng quá nhiều rượi, cafein hoặc nicotin cũng có thể dẫn đến máy mắt. Các bác sĩ này cũng cho rằng, việc gây máy mắt cũng có thể là do mắt chính bạn khô, trong khi đó khô mắt lại có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng khi đó là tác nhân gây ra các bệnh như bệnh tự miễn. Tuy nhiên nguyên nhân không thể bỏ qua và thường gặp hơn cả đó chính là do thuốc hoặc tuổi tác.

        Dược trình viên từng học Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, thuốc thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin cảm và thuốc chống ngạt mũi là những thủ phạm phổ biến. Đây cũng là nguyên nhân khiến người bệnh mắc một số bệnh về mắt bao gồm viêm màng bồ đào, viêm bờ mi, tăng nhãn áp hoặc xước giác mạc.

        Cách điều trị bệnh máy mắt hiệu quả

        Máy mắt gây những khó chịu và bất tiện không nhỏ trong cuộc sống của nhiều người. Do đó để khắc phục và tránh những phiền toái mà bệnh gây ra, nhiều người đã tìm đến nhiều cách điều trị khác nhau như áp dụng phương pháp Y học Cổ truyền hay những phương pháp điều trị hiện đại. Tuy nhiên bạn có thể tham khảo những kiệu pháp ngay sau đây để khắc phục dứt điểm máy mắt.

        Việc thay đổi lối sống lành mạnh, tích cực là một trong những phương pháp khắc phục tình trạng máy mắt hiệu quả và đơn giản đang được nhiều người áp dụng. Đặc biệt khi bạn xác định được nguyên nhân gây ra máy mắt sẽ vô cùng hiệu quả trong việc điều trị.

        Thiền là cách giúp bạn điều trị máy mắt hiệu quả

        Chuyên gia đào tạo hệ liên thông Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhiều nghiên cứu cho rằng, việc giảm thiểu thời gian nhìn màn hình điện tử là một trong những cách quan trọng giúp bạn hạn chế về máy mắt. Sau mỗi lần nhìn vào màn hình điện tử, bạn nên nghỉ ngơi mỗi 10 phút một lần hoặc nhắm nhắm mắt một lát, sau đó nhìn vào một vật ở xa để có thể thư giãn cơ mắt. Những việc làm này chỉ mất từ ​​10 đến 15 giây nên bạn đừng e ngại khi bảo rằng mình không có thời gian trong việc này.

        Trong trường hợp bạn nghi ngờ thủ phạm gây máy mắt do stress hoặc mệt mỏi, bạn nên chắc chắn rằng bạn đã ngủ đủ giấc và giấc ngủ đó có thật sự chất lượng hay không. Để giấc ngủ được trọn vẹn, bạn có thể sử dụng các liệu pháp từ những  kỹ thuật thư giãn như yoga hoặc thiền, hạn chế tiêu thụ cafein và rượu cũng có thể tạo ra sự khác biệt. Nếu mãy mắt liên quan đến khô mắt thì chuyên gia Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM khuyên bạn nước mắt nhân tạo có thể giúp làm giảm các triệu chứng.

        Khi nào nên đi gặp bác sĩ?

        Những bác sĩ bệnh chuyên khoa cho rằng, máy mắt thường là lành tính và chỉ kéo dài không quá một vài tuần nhưng nếu máy mắt diễn ra trong một thời gian dài, hoặc nếu bạn bị song thị, đồng tử không đều hoặc có các cơn co cơ mặt ngoài mí mắt thì nên đi khám ngay. Đặc biệt bạn không nên chủ qua trong vấn đề nháy mắt bởi máy mắt có thể là dấu hiệu sớm của một tình trạng nào đó nghiêm trọng hơn, bao gồm xơ cứng rải rác (MS), liệt Bell (liệt dây VII ngoại biên) hoặc hội chứng Tourette.

        Nguồn : Cao đẳng Y Dược Pasteur

        Chuyên mục
        Hỏi Đáp Bệnh Học

        Bạn biết gì về bệnh viêm tuyến nước bọt ở mang tai?

        Viêm tuyến nước bọt mang tai thường là do vi khuẩn gây ra nhiều trường hợp viêm tuyến nước bọt tự khỏi nhưng cũng có trường hợp nặng hơn và phải nhập viện điểu trị

           

          Viêm tuyến nước bọt mang tai bắt nguồn từ viêm tuyến nước bọt

          Nước bọt là thứ giữ miệng luôn ở trạng thái ẩm và sạch sẽ bổ trợ trong quá trình tiêu hóa thức ăn và cũng tham gia vào kiểm soát lượng vi khuẩn tốt và xấu ở trong miệng.

          Nếu tuyến nước bọt không hoạt động tốt, lượng vi khuẩn và thức ăn thừa trôi đi sẽ ít hơn và dẫn đến tình trạng viêm. Sau đó sẽ lan ra và gây viêm tuyến nước bọt mang tai hoăc viêm ở một số chỗ khác quanh vùng mặt

          Viêm tuyến nước bọt mang tai làm sưng to cả một vùng

          Bạn có 3 đôi tuyến nước bọt chính và nằm ở hai bên má.

          • Tuyến dưới hàm nằm ở hai bên hàm, phía xướng xương hàm.
          • Tuyến dưới lưỡi nằm ở phía dưới của miệng, dưới lưỡi.
          • Tuyến mang tai là tuyến lớn nhất, nằm ở hai bên má, phía trên hàm và phía trước của tai. Khi một trong hai tuyến này bị viêm thì được goi là viêm tuyến nước bọt mang tai
          • Ngoài ra, còn có hàng trăm tuyến nước bọt nhỏ có tác dụng làm lắng nước bọt từ các ống nước bọt xung quanh miệng của bạn.

          Nguyên nhân gây lên viêm tuyến nước bọt mang tai

          Viêm tuyến nước bọt thường là do nhiễm vi khuẩn. Staphylococcus aureus là loại vi khuẩn gây viêm ở mang tai phổ biến nhất. Các nguyên nhân khác gây viêm tuyến nước bọt mang tai bao gồm:

          • Streptococcus viridans (một loại liên cầu khuẩn)
          • Haemophilus influenzae (vi khuẩn gây viêm màng não)
          • Streptococcus pyogenes
          • Escherichia coli (E.coli)

          Hậu quả khi nhiễm trùng sẽ gây giảm tiết nước bọt. Nguyên nhân là do sự tắc nghẽn hoặc viêm ống tuyến nước bọt. Virus và các tình trạng bệnh lý khác cũng có thể làm giảm tiết nước bọt, bao gồm:

          • Quai bị – một tình trạng nhiễm virus dễ lây lan, khi hỏi đáp bệnh học về tình trạng này thường gặp ở trẻ em chưa được tiêm chủng
          • HIV
          • Virus cúm A và virus á cúm typ I và II
          • Herpes
          • Sỏi tuyến nước bọt
          • Ống tuyến nước bọt bị tắc nghẽn do đờm nhầy
          • Khối u

          Phân biệt triệu chứng của viêm tuyến nước bọt mang tai

          Dưới đây là một sô triệu trứng có thể xuất hiện khi bị viêm tuyến nước bọt mang tai và nó rất giống với triệu trứng của nhiều bệnh khác cần phân biệt kỹ lưỡng. Nếu chứa chắc chắn hãy liên hệ với các bac sỹ hoặc tới bệnh viện để được chuẩn đoán chính xác nhất. Các triệu trứng gồm có:

          • Thường xuyên bị mất vị giác hoặc cảm thấy miệng bị hôi
          • Không thể mở to miệng được
          • Khó chịu hoặc đau khi mở miệng hoặc khi ăn
          • Có mủ trong miệng
          • Khô miệng
          • Đau ở trong miệng
          • Đau vùng mặt
          • Đỏ hoặc sưng phía trên hàm, trước hàm hoặc phía dưới miệng

          Chữa trị viêm tuyến nước bọt mang tai kịp thời

          Điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai không phải đơn giản vài ngày này xong mà quá trình điều trị còn phụ thuộc rất lớn vào mức độ nghiêm trọng của tình hình nhiễm trùng nơi phát bệnh.Việc điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng nhiễm trùng, nguyên nhân tiềm ẩn và các triệu chứng mà bạn xuất hiện thêm, ví dụ như sưng hoặc đau. Có thể sẽ được sử dụng để điều trị nhiễm vi khuẩn, mủ hoặc sốt. Ổ áp xe có thể sẽ được chọc hút.

          Cách điều trị viêm tuyến nước bọt mang tai hiệu quả

          Đa số các trường hợp viêm tuyến nước bọt mang tai không cần phải phẫu thuật. Tuy nhiên, phẫu thuật sẽ cần tiết trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính hoặc nhiễm trùng tái phát. Mặc dù không phổ biến nhưng phẫu thuật có thể sẽ bao gồm việc loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến mang tai hoặc loại bỏ tuyến dưới hàm.

          Chú ý nếu bạn bị viêm tuyến nước bọt mang tai đi kèm với sốt cao, khó thở hoặc khó nuốt, hay nếu các triệu chứng diễn biến xấu đi cần liên lạc với bác sĩ để được điều trị. Độc giả có thể tham khảo thêm tại y tế Việt Nam để biết thêm cách chữa trị các loại bệnh khác.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

           

          Chuyên mục
          Hỏi Đáp Bệnh Học

          Sự nguy hiểm của bệnh viêm tuyến nước bọt bạn nên biết

          Hiện nay viêm tuyến nước bọt là một bệnh khá phổ biến ở nước ta. Bệnh viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm và chúng ta cần phải phòng tránh căn bệnh này.

            Hiểu rõ về bệnh và mức độ nguy hiểm của viêm tuyến nước bọt

            Nhiều câu hỏi được đặt ra cho y tế Việt Namviêm tuyến nước bọt có nguy hiểm không? Chúng ta cần tìm hiểu kĩ nguyên nhân gây ra bệnh. Bệnh viêm tuyến nước bọt thường do vi khuẩn hoặc ra nhiễm trùng gây ra. Có trường hợp tắc ống dẫn tuyến nước bọt do sỏi cũng gây ra viêm. Bệnh này thường có diễn biến không quá phức tạp nhưng lại làm tổn thương vùng tuyến nước bọt. Người bị mắc bệnh thường có biểu hiện sưng tấy, trong lúc ăn và lúc nói đều có cảm giác bị đau đặc biệt là bị sốt cao trên 38 độ.

            Viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm không?

            Bệnh viêm tuyến nước bọt hay còn gọi là quai bị không còn qua xa lạ với mọi người. Bệnh thường xuất hiện ở trẻ em và những người đang trưởng thành. Viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm, đối với nam hay gặp một số triệu chứng như viêm cả 2 bên tinh hoàn, viêm não, nặng hơn là bị câm, điếc. Biến chứng của viêm tuyến nước bọt thường không phổ biến. Nếu bệnh không được chữa trị, mủ có thể tích dần lại và hình thành các ổ sưng to ở tuyến nước bọt.

            Sự nguy hiểm của bệnh viêm tuyến nước bọt

            Viêm tuyến nước bọt gây ra do khối u lành tính có thể gây phì đại tuyến nước bọt. Khối u ác tính có thể sẽ phát triển rất nhanh và gây ra mất cử động ở khắp vùng mặt bị tổn thương. Biến chứng này rất nguy hiểm, vì vậy bệnh cần được chữa nhanh chóng. Khi mắc bệnh, vùng cổ sẽ bị sưng to có thể sẽ phá hủy tuyến mang tai khiến vùng đó bị tổn thương.

            Triệu chứng dễ dàng nhận biết với bệnh viêm tuyến nước bọt

             

            Nhiều người cho rằng viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm nhưng cũng có ý kiến khác lại bảo nó không nguy hiểm. Nhưng dù có nguy hiểm hay không nguy hiểm chúng ta cũng không nên chủ quan mà hãy nhận biết sớm để điều trị dứt điểm bệnh này. Các triệu chứng như sau:

             

            • Thường xuyên bị mất vị giác hoặc cảm thấy hôi miệng
            • Đau họng, khó mở miệng to hoặc ăn
            • Có mủ trong miệng, khô miệng
            • Đau ở trong miệng, đau vùng mặt
            • Đỏ hoặc sưng phía trên hàm, trước hàm hoặc phía dưới miệng
            • Sưng mặt, sưng cổ, kèm theo dấu hiệu sốt, ớn lạnh cơ thể.

            Bị viêm tuyến nước bọt mang điều trị thế nào cho phù hợp?

            Khi đã biết viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm cần điều trị càng sớm càng tốt. Không nên dùng các loại thuốc nam để điều trị mà thường điều trị bằng thuốc kháng sinh, chống viêm, giảm đau, giảm sưng. Việc điều trị bệnh còn phụ thuộc vào mức độ của bệnh và nguyên nhân gây bệnh.

            Điều trị viêm tuyến nước bọt hiệu quả nhất

            Ngoài việc điều trị bệnh bằng thuốc, để hỗ trợ chữa bệnh nhanh hơn. Trong quá trình sử dụng thuốc bạn có thể mát xa, chườm ấm vùng tuyến nước bọt bị tổn thương. Súc miệng với nước muối ấm, ngậm, hoặc mút chanh chua để giúp giảm sưng.

            Một số dặn dò trước khi điều trị viêm tuyến nước bọt

            Trước khi bước vào quá trình điều trị mọi người nên đi khám lại ít nhất là 2 lần nữa nghe lời tư vấn của bác sĩ để có thể chữa theo đúng quy trình và mau chóng khỏi bệnh. Khi nghe mọi người nói viên tuyến nước bọt có nguy hiểm cần phẫu thuật ngay thì chớ nên vội vàng cần hỏi đáp bệnh học và nghe ý kiến của những bác sĩ có kinh nghiệm chuyên môn lâu năm. Phẫu thuật sẽ được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính hoặc nhiễm trùng tái phát. Tuy không phải là phương pháp phổ biến. Nhưng phẫu thuật có thể bao gồm việc loại bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến nước bọt hoặc loại bỏ tuyến dưới hàm.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

             

            Chuyên mục
            Hỏi Đáp Bệnh Học

            Đốm trắng trên móng tay là biểu hiện của bệnh gì?

            Đốm trắng trên móng tay có phải bệnh hay không là câu hỏi của nhiều người. Tuy nhiên, thực tế nó chỉ phản ảnh một số vấn đề về sức khỏe mà thôi.

            Theo chia sẻ của các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì móng tay chúng ta có xu hướng phát triển nhanh và dài trung bình khoảng 3,5mm mỗi tháng. Cấu tạo móng tay được kết cấu từ nhiều thành phần nhưng chủ yếu là từ keratin (một thành phần của protein). Nên vì thế việc xuất hiện các đốm trắng lạ trên móng tay là do các vấn đề về sức khỏe.

            Đốm trắng trên móng tay là biểu hiện của bệnh gì?

            Đốm trắng trên móng tay phản ánh tình trạng dinh dưỡng của cơ thể

            Móng tay móng chân chúng ta sẽ chắc khỏe nếu có được một chế độ ăn uống đầy đủ dĩnh dương. Nhưng, nếu xuất hiện các đốm trắng trên tay thì tức là do chế độ ăn uống của ta chưa đúng và thiếu một số vitamin như: kẽm, calci, vitamin c trầm trọng. Nhiều người không biết được rằng việc xuất hiện đốm trắng trên móng tay là do thiếu chất và chỉ nghĩ là điều bình thường. Tuy nhiên, Theo các giảng viên đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì là do nó đang phản ánh tình trạng thiếu một số loại dinh dưỡng, chẳng hạn như: chất sắt, biotin và protein.

            Các nghiên cứu cho thấy, khi tình hình sức khoẻ yếu, thiếu vitamin  biểu hiện dễ nhận thấy trên phần móng đó là sự xuất hiện của các nốt nhỏ màu trắng (leukonychia) trên lớp sừng của móng. Các dấu hiệu móng tay có các vết, nốt màu trắng trên phần móng có thể là dấu hiệu của bệnh gan; màu nửa trắng, nửa hồng là dấu hiệu của bệnh thận và màu tím là dấu hiệu của nguy cơ mắc bệnh tim.

            Ngoài ra còn có các dấu hiệu như: móng có màu vàng, dày, phát triển chậm có thể là dấu hiệu của chứng bệnh hô hấp. Do chức năng phổi bị suy kém, nên khiến cho nồng độ ôxy trong máu xuống thấp, dẫn tới sự phát triển bất thường của móng. Ban đầu chúng vô hại, song móng càng mọc dài ra, thì các nốt trắng này cũng lớn dần lên và khiến móng trở nên yếu, dễ gãy.

            Tuy nhiên, các đốm trắng trên móng tay có thể chỉ đơn thuần là do những chấn thương nhẹ, do thói quen hay cắt khóe làm tổn thương móng… và cũng có thể các bệnh da liễu như nhiễm nấm.

            Đốm trắng trên móng tay phản ánh tình trạng dinh dưỡng của cơ thể

            Biện pháp khắc phục sự xuất hiện của các đốm trắng

            Nếu đốm trắng do nguyên nhân cắt khóe thì chỉ cần loại bỏ tình trạng này cần tránh cắt khóe sâu, nếu do nguyên nhân này chỉ cần để móng tay dài tự nhiên, sau đó cắt bỏ dần để loại bỏ những đốm trắng là được.

            Đối với đốm trắng do sang chấn lên móng và tránh bị nhiễm các loại nấm men do quá trình làm đồng và việc tay chân  thì trong quá trình làm việc ngoài trời lao động chân tay tiếp xúc với môi trường, hoa chất thì cần sử dụng găng tay để bảo vệ da vừa tránh các sang chấn lên móng và tránh bị nhiễm các loại nấm.

            Theo các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì chúng ta có thể cung cấp đủ vitamin và khoáng chất bằng thói quen uống sữa vì sữa chứa nhiều calci, protein giúp cho móng cứng và khỏe. Các chất khoáng gồm can-xi, magiê, natri, kali… được coi là các yếu tố kiềm. Nguồn gốc các chất khoáng này chứa nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc thực vật như rau quả, sữa. Các chất khoáng có nguồn gốc từ các thực phẩm nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng và nguồn thực vật như ngũ cốc, các loại bột cũng rất quan trọng để cho  cơ thể đầy đủ dinh dưỡng.

            Các yếu tố vi lượng như đồng, mangan, kẽm, iốt, nhôm… có nhiều trong thịt, trứng, sữa, thủy sản. Nên tǎng cường ăn các loại cua, tôm, tép giã nhỏ nấu canh để có nhiều chất đạm và canxi, hoặc chế biến các loại cá nhỏ bằng cách nấu nhừ như các rô kho tương, kho nước nắm… để ǎn được cả thịt cá và xương cá, như vậy sẽ tận dụng được cả nguồn chất đạm và chất khoáng (canxi) của cá.

            Đây là loại bệnh thường gặp nên việc tăng cường vitaminC có trong rau quả vào chế độ ăn hằng ngày là điều rất cần thiết. Rau quả tươi là thức ǎn chủ yếu cung cấp vitamin C như rau cải, rau muống, rau ngót, rau mồng tơi, các loại rau thơm… Vitamin C dễ hòa tan trong nước, dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao vì vậy cần chú ý khi rửa và nấu nướng. Nên rửa rau cả lá to rồi mới thái, cho vào nấu khi nước đã sôi và ǎn ngay sau khi chín sẽ giảm được tỷ lệ mất vitamin C. Chú ý vệ sinh khi sử dụng rau: Rau cần được ngâm, rửa nhiều lần bằng nước sạch trước khi chế biến để tránh thuốc trừ sâu, các hóa chất và các nguồn gây bệnh khác.

            Biện pháp khắc phục sự xuất hiện của các đốm trắng trên móng tay

            Lưu ý: Tuyệt đối không nên dùng các biện pháp che lấp các đốm trắng bằng các loại màu vì sẽ gây tổn thương thêm móng.Nếu các biện pháp trên không cải thiện các đốm trắng thì nên đến khám trực tiếp bác sĩ chuyên khoa bệnh nội khoa hoặc da liễu.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Hỏi Đáp Bệnh Học

            Tổng hợp một số thuốc giúp giảm tác hại của thuốc kháng sinh

            Thông thường uống thuốc kháng sinh vô tình tiêu diệt các vi khuẩn có lợi trong cơ thể vậy trên thị trường có loại thuốc nào để giảm tác hại của thuốc kháng sinh.

            Tổng hợp một số thuốc giúp giảm tác hại của kháng sinh

            Thuốc kháng sinh khi được đưa vào cơ thể sẽ có tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn có hại nhưng đồng thời các vi khuẩn có lợi cũng bị tiêu diệt theo. Nên sau khi uống thuốc kháng sinh, cơ thể sẽ gặp phải tình trạng tiêu chảy cấp, sống phân đặc biệt là trẻ nhỏ hay gặp nhất.

            Tổng hợp một số thuốc giúp giảm tác hại của kháng sinh

            • Men vi sinh

            Men vi sinh thuốc được rất nhiều người sử dụng hoạt động theo cơ chế gây rối loạn do kháng sinh gây ra nên chúng có tác dụng nhất. Men vi sinh bổ sung nhiều vi khuẩn có lợi nhằm lấy lại sự cân bằng của hệ vi khuẩn ruột.

            Một số thuốc có thể sử dụng là men chứa Lactobacillus acidophillus, Bifidobacterium longum lactomin…tuy nhiên các chuyên gia khuyến cáo cần uống men vi sinh cách thời điểm uống kháng sinh khoảng 2h.

            Theo đó, liều lượng dùng đối với người lớn là 1 gói và ngày uống 2 lần riêng đối với trẻ dưới 1 tuổi tiến hành uống 2 nửa gói trong 1 ngày.

            • Thuốc băng xe niêm mạc

            Hiện tượng tiêu chảy cấp triệu chứng hay gặp khi uống thuốc kháng sinh vì vậy sử dụng thuốc băng xe niêm mạc có tác dụng cầm tiêu chảy ngay lập tức, thuốc tác dụng nhanh và hiệu quả. Thuốc được sử dụng cho trẻ em bị tiêu chảy cấp, một số thuốc hay dùng như: diosmectite (smecta), racecadotril (hidrasec).

            • Men tiêu hóa

            Tổng hợp một số thuốc giúp giảm tác hại của kháng sinh

            Uống thuốc kháng sinh khiến cơ thể chán ăn, dẫn đến mệt mỏi tuy nhiên khi uống một số acid amin phân tử nhỏ hoặc men tiêu hóa đơn giản giúp kích thích ăn uống và mang đến cảm giác ăn ngon hơn. Thuốc này, có tác dụng khắc phục chứng biếng ăn ở trẻ em và giúp hệ tiêu hóa của trẻ tốt hơn. Một số thuốc có thể dùng như: vitamin B1, B62, B6, tinh chất men bia…

            Nguyên tắc sử dụng kháng sinh

            Để tránh các tác dụng phụ khi uống thuốc kháng sinh thì người dùng nên tuân thủ một số nguyên tắc dùng thuốc như sau:

            • Thời điểm uống thuốc

            Nên uống thuốc vào lúc đói và xa bữa ăn và uống 2 lần trong ngày, cách nhau khoảng 12 giờ.

            • Liều lượng và thời gian dùng thuốc

            Liều lượng thuốc phải được sử dụng theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ và tuyệt đối không được tự ý tăng liều lượng thuốc khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Nên uống thuốc kháng sinh từ 7 đến 10 ngày. Một số loại kháng sinh có thể được chỉ định dùng trong 5 ngày tuy nhiên vẫn có loại thuốc dùng trong 3 ngày chính là thuốc azithromycin.

            • Theo dõi các phản ứng dị ứng của thuốc

            Khi sử dụng thuốc cần thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe tránh gặp phải phản ứng nghiêm trọng như: sốc phản vệ thường xảy ra với nhóm thuốc betalactam với các biểu hiện như tím tái, khó thở và đau bụng dữ dội. Do đó, trước khi dùng thuốc kháng sinh người dùng cần khai báo tiền sử bệnh tình cho bác sĩ kê đơn.

            Exit mobile version