Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Chuyên gia Điều dưỡng Hà Nội khuyên bạn những thực phẩm cần tránh vì hại gan

Bên cạnh những thực phẩm tốt cho gan thì chúng ta cũng phải lưu ý đến nhiều loại thực phẩm không tốt cho gan để có thể chủ động phòng tránh trong khẩu phần ăn uống của gia đình.

Chuyên gia sức khỏe khuyên bạn những thực phẩm cần tránh vì hại gan

Những thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe gan của bạn?

  • Muối

Muối có vai trò rất quan trọng cho sức khỏe con người (cung cấp i-ốt ngừa nhiều bệnh) và trở thành loại gia vị không thể nào thiếu trong nhiều món ăn. Nhưng chúng ta phải biết kiểm soát lượng muối cung cấp cho cơ thể, tránh dùng quá liều lượng sẽ có nguy cơ gây hại cho lá gan. Bên cạnh việc muối gây tác động xấu đến chức năng gan thì muối còn gây tăng huyết áp, tình trạng gan nhiễm mỡ. Những món ăn chúng ta cần hạn chế sử dụng như thịt xông khói, xúc xích…

  • Thức ăn nhanh

Thức ăn nhanh là loại thực phẩm mà chúng ta cần phải hạn chế sử dụng trong đời sống hàng ngày vì chúng chứa rất nhiều chất béo và đường. Các chất này dễ gây áp lực khi chúng ta cùng cấp vào cơ thể và trực tiếp làm hại cho gan. Đồng thời, những món thức ăn nhanh được bày bán bên ngoài có thể sẽ không đảm bảo vệ sinh, nhất là các loại rau sống (xà lách, cà chua, dưa leo…), thịt được chiên đi chiên lại trong các loại dầu mỡ không rõ nguồn gốc… Tất cả những tác nhân này không chỉ làm ảnh hưởng xấu đến gan mà chúng còn gây nguy cơ mắc nhiều bệnh khác và nhất là khả năng gây ung ung thư nếu trong thực phẩm có sử dụng chất bảo quản thực phẩm hay chiên nướng cháy khét…

  • Chất béo động vật

Nếu bạn đang muốn tránh xa các loại thực phẩm hại gan thì nên hạn chế dùng chất béo động vật như mỡ heo, gà… Chất béo cung cấp rất nhiều năng lượng cho cơ thể, giúp cơ thể hoạt động một cách hiệu quả, nhưng chúng ta chỉ dùng ở mức độ vừa phải, tránh lạm dụng quá nhiều. Nguyên nhân là do nếu dùng chất béo động vật mà không kiểm soát thì có thể gây nguy cơ béo phì cũng như làm tác động đến chức năng gan. Chúng ta chỉ nên ưu tiên dùng chất béo có trong cá, dầu thực vật để giảm thiểu mọi ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mình.

  • Rượu, bia

Đây chính là tác nhân chính làm hại trực tiếp đến lá gan và làm trầm trọng mọi bệnh tật trong cơ thể con người. Những người lạm dụng quá nhiều rượu, bia trong đời sống hàng ngày sẽ có nguy cơ mắc các bệnh về gan có tỉ lệ cao hơn rất nhiều so với những nhóm đối tượng khác. Khi thức uống này thâm nhập vào người, chúng sẽ tạo áp lực cho mọi cơ quan trong cơ thể, nhất là gan phải làm việc cực lực hơn trong quá trình giải độc cho cơ thể và dần dần sẽ gây suy yếu chức năng gan. Chính vì vậy, chúng ta phải tránh dùng rượu, bia để tự mình phòng ngừa mọi bệnh tật liên quan đến gan như viêm gan, xơ gan, ung thư gan…

Rượu bia là tác nhân chính gây ảnh hưởng đến sức khỏe của gan nếu uống quá nhiều

  • Măng tươi

Măng chính là thực phẩm được dùng rất rộng rãi trong các bữa ăn, nhất là các món măng xào, canh măng… Nhưng chúng ta cần lưu ý đây là loại thực phẩm rất có nguy cơ gây độc cho cơ thể con người, nhất là làm hại đến lá gan nếu như đó là măng không rõ nguồn gốc, thường gặp ở các loại măng tươi. Nguyên nhân gây hại từ măng tươi chính là chất cyanide, loại chất này nếu thâm nhập vào cơ thể với số lượng lớn có thể dẫn đến tử vong cho người ăn. Chính vì sự nguy hiểm này, chúng ta cần phải thật cẩn thận khi dùng loại thực phẩm này trong thực đơn của gia đình mình.

  • Chất ngọt nhân tạo

Chúng ta cần tránh những những loại chất ngọt nhân tạo có trong đường Aspartame, Splenda NutraSweet, Equal… Nếu sử dụng nhiều có thể gây hại cho gan và để lại nhiều tác động xấu cho sức khỏe.

  • Thực phẩm bị mốc

Những loại thực phẩm như gạo, ngô, đậu, lạc, hạt hướng dương, tôm khô, mực khô, trái cây khô… có nguy cơ gây suy yếu chức năng gan nếu chúng không được chế biến hợp vệ sinh. Khi những loại thực phẩm này bị mốc, chúng có thể sinh ra nhiều chất độc như aflatoxin, đây được xem là nguyên nhân chính gây ung thư gan.

  • Thực phẩm đóng hộp

Những loại thực phẩm đóng hộp có nguy cơ chứa nhiều hóa chất bảo quản, nhiễm độc kim loại, nhiễm độc BPA gây rối loạn thần kinh, tiểu đường tuýp 2, vô sinh, béo phì, ung thư…

Trên đây là những chia sẻ của những chuyên gia dinh dưỡng giúp mọi người có thể phòng tránh bệnh được tốt hơn, sống khỏe với những lựa chọn thông minh.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những thông tin cần biết về dịch bệnh sán lá phổi

Bệnh sán lá phổi là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vì thế ai cũng cần nắm được thông tin về căn bệnh này để sớm có phương pháp phòng ngừa điều trị kịp thời.

Đặc điểm chung của dịch sán lá phổi

Sán lá phổi màu nâu đỏ và giống như hạt cà phê, vỏ có những gai nhọn, có hai hấp khẩu bụng và miệng, các ống ruột là những ống ngoằn ngoèo, lỗ sinh dục ở gần hấp khẩu bụng; trứng sán có nắp màu sẫm dài 80-100 m. Người nhiễm sán lá phổi sẽ có biểu hiện ho kéo dài, ho ra máu lẫn đờm tương tự nhiễm lao gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh.

Đặc điểm chung của dịch sán lá phổi

Trứng sán lá phổi có vỏ mỏng nên tồn tại ở môi trường bên ngoài rất kém, nếu dưới ánh sáng mặt trời rất có thể sẽ làm hỏng trứng. Theo các nghiên cứu bệnh học chuyên khoa, trứng sán muốn phát triển thành ấu trùng phải ở trong bởi vì khả năng tồn tại của sán lá phổi trưởng thành ở ngoại cảnh cũng rất kém.

Bệnh sán lá phổi đặc biệt được tìm ra đầu tiên ở động vật là hổ chứ không phải là người. Đến năm 1995, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã công bố sự lưu hành bệnh sán lá phổi ở 39 nước trên thế giới. Năm 1968, John Cross cho rằng có khoảng 194 triệu người trên thế giới có nguy cơ mắc bệnh sán lá phổi, đặc biệt là Trung Quốc, Lào và Triều Tiên. Ở Việt Nam, bệnh sán lá phổi được xác định lưu hành ít nhất ở các tỉnh thành phía Bắc. Tuy nhiên, người là nơi trú ngụ chính của sán nhưng các động vật và gia súc khác cũng có thể chứa mầm bệnh sán lá phổi như chó, mèo, hổ, báo, chó sói, chồn, chuột…

Từ khi sán xâm nhập vào người đến khi có biểu hiện bệnh kéo dài khoảng 3-4 tuần. Người hoặc động vật chỉ cần tình cờ ăn phải tôm, cua có ấu trùng sán chưa được nấu chín như cua nướng, mắm cua, uống nước cua sống thì ấu trùng đó sẽ vào dạ dày và ruột, xuyên qua thành ống tiêu hóa vào ổ bụng, rồi từng đôi một xuyên qua cơ hoành và màng phổi vào phế quản để làm tổ ở đó. Sau khi nhiễm sán lá phổi khoảng 2 tuần mà bệnh nhân được tiến hành làm xét nghiệm trong mẫu máu bệnh nhân sẽ xuất hiện kháng thể kháng sán lá phổi. Đây là cơ sở xác định một người nhiễm sán. Ngoài ra các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán nhiễm sán khác ít hiệu quả hơn.

Các biện pháp phòng chống dịch sán lá phổi cần thiết

Các biện pháp phòng chống dịch sán lá phổi cần thiết

Là một căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm nên để phòng ngừa căn bệnh này thì đầu tiên phải lưu ý tuyên truyền giáo dục sức khỏe về nguyên nhân gây bệnh, tác hại của bệnh và cách phòng chống; không ăn sống cua, tôm dưới bất kỳ hình thức nào. Đảm bảo điều kiện vệ sinh tối thiểu như không khạc nhổ và phóng uế bừa bãi, xử lý đờm người mắc bệnh, ăn chín, uống chín, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.

Trường hợp nếu có dịch xảy ra phải thành lập ngay Ban chỉ đạo các cấp, khoanh vùng dập dịch. Tập trung bệnh nhân tới cơ sở y tế để điều trị mầm bệnh, kiểm soát các động vật và vật nuôi ở vùng có dịch; tuyên truyền người dân không ăn sống tôm, cua dưới bất kỳ hình thức nào. Người nghi ngờ nhiễm bệnh phải đến cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, chủ động phát hiện và điều trị sớm bệnh sán lá phổi tại vùng lưu hành bệnh. Điều trị sớm, đủ liều và dùng thuốc đặc hiệu. Điều trị hỗ trợ khi cần thiết để nâng cao thể trạng bệnh nhân. Lưu ý những trường hợp chống chỉ định điều trị cho phụ nữ có thai, những người đang bị bệnh cấp tính hoặc suy tim, suy gan, suy thận, bệnh tâm thần…, cơ địa dị ứng với thuốc cần dùng.

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu triệu chứng trào ngược dịch mật

Một trong những nguyên nhân gây trào ngược dạ dày đó chính là trào ngược dịch mật. Vậy liệu căn bệnh này có để lại biến chứng nguy hiểm hay không?

Triệu chứng của trào ngược dịch mật có biểu hiện như thế nào?

Triệu chứng của trào ngược dịch mật có biểu hiện như thế nào?

Trào ngược dịch mật là một trong những căn bệnh thường gặp, nguyên nhân là do trào ngược dạ dày. Thực tế, dạ dày có một môi trường acid để tiêu hóa thức ăn. Khi dịch mật bị trào ngược lên dạ dày sẽ làm thay đổi PH của dạ dày. Ban đầu khi bị trào ngược dịch mật gây khó tiêu, đầy bụng, đầy hơi. Nếu để tình trạng bệnh kéo dài có thể gây các biến chứng nặng như viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày, thực quản,…

Dịch mật cũng có thể trào ngược lên thực quản, trào ngược dịch mật khó phân biệt với trào ngược dạ dày thực quản và triệu chứng của 2 bệnh rất dễ xảy ra đồng thời. Triệu chứng của trào ngược dịch mật hay gặp như:

  • Ợ chua, ợ hơi, ợ nóng và đôi khi đắng miệng.
  • Nóng rát ở vùng ngực
  • Đau tức ngực, đau vùng thượng vị lan tới cổ
  • Đau họng, rát họng do vùng họng bị tổn thương do dịch mật trào ngược lên vùng họng và thanh quản còn gây ho hen.
  • Ăn lâu tiêu, đầy bụng, ậm ạch khó chịu.
  • Cảm giác khó nuốt
  • Sụt cân do ăn uống lâu tiêu, khó tiêu

Ngoài ra, triệu chứng điển hình như đau tức ngực dễ làm người bệnh lầm tưởng với các bệnh về tim mạch hay bệnh hô hấp. Nếu như bệnh nhân gặp tình trạng đau rát họng, ho, ợ chua lên thấy dịch nếu để lâu còn ảnh hưởng tới các vùng khác như vùng thanh quản, hầu họng nếu để lâu dẫn tới ho hen, người bệnh có thể nhầm với các bệnh đường hô hấp.

Nếu tình trạng bạn gặp ở trên rất có thể bạn đã mắc phải bệnh trào ngược dạ dày thực quản hoặc trào ngược dịch mật, vì thế  bạn nên đi khám và điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa để có hướng khắc phục kịp thời tùy từng bệnh để không xảy ra tình trạng bệnh diễn biến phức tạp để lại biến chứng nặng nề. Nếu dùng thuốc bệnh không thuyên giảm các bác sĩ có thể can thiệp bằng phương pháp phẫu thuật.

Phương pháp cải thiện triệu chứng trào ngược dịch mật

Phương pháp cải thiện triệu chứng trào ngược dịch mật

Theo các bác sĩ chuyên khoa chữa trị bệnh tiêu hóa cho biết, để cải thiện triệu chứng này thì bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn uống như sau:

  • Ăn uống với chế độ ăn lành mạnh, ăn chín uống sôi, ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa, chia nhỏ bữa ăn không nên ăn một bữa quá no. Nên ăn các loại rau, củ, quả tươi cung cấp nhiều vitamin và chất khoáng, dễ tiêu và giảm áp lực lên hệ tiêu hóa. Không nên ăn các loại mỡ động vật, nội tạng động vật, thức ăn đóng hộp như xúc xích, thịt nguội,… gây khó tiêu, hạn chế các loại gia vị có thể gây ợ nóng và tình trạng trào ngược thêm tối tệ. Cách nấu món ăn nên ưu tiên các món hấp, luộc. Tránh các loại đồ uống có cồn như bia rượu, đồ uống có ga, chất kích thích như cafe, thuốc lá.
  • Vận động: Tập thể dục nhẹ nhàng: chạy chậm, đi bộ nhanh, tập các bài yoga, gym vừa sức với cơ thể giúp cơ thể khỏe mạnh. Sau mỗi bữa ăn khoảng 30p-1h nên vận động nhẹ giúp tiêu hóa thức ăn.
  • Ngủ đủ giấc, đúng giờ và trước khi đi ngủ không được ăn no tránh trào ngược gây khó chịu. Nếu trong giấc ngủ cảm giác đau ngực bạn có thể nằm đầu cao, nằm nghiêng trái để hạn chế tình trạng trào ngược.
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý tránh tình trạng béo phì.

Chứng trào ngược dịch mật có thể để lại những biến chứng nguy hiểm, vì thế khi thấy cuất hiện những triệu chứng trên thì bệnh nhân nên đi thăm khám để có hướng điều trị kịp thời.

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Các kiến thức chung về ung thư dạ dày cần phải biết

Bệnh ung thư dạ dày là căn bệnh nguy hiểm nếu không điều trị sớm sẽ phải tiến hành cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Vậy chúng ta cần phải nắm bắt được thông tin gì về căn bệnh này?

Nguyên nhân hình thành và triệu chứng của các khối u trong dạ dày

Nguyên nhân hình thành và triệu chứng của các khối u trong dạ dày

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, đến nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây bệnh, tuy nhiên có rất nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ ung thư dạ dày như:

  • Ăn nhiều thực phẩm có chứa nitrat
  • Nếu trong dạ dày có vi khuẩn Helicobacter pylori thì tỉ lệ gây loét dạ dày cũng sẽ tăng lên.
  • Người có polyp trong dạ dày, bị viêm dạ dày mãn tính, hay thiếu máu ác tính cũng có khả năng bị ung thư cao.
  • Nếu thành viên trong gia đình từng có tiền sử ung thư dạ dày thì tỉ lệ mắc bệnh cao hơn

Ngoài ra nếu chế độ ăn uống không hợp lí cũng có thể dẫn tới ung thư dạ dày như: ăn quá mặn, thường xuyên ăn đồ nướng, hun khói, ăn thực phẩm hỏng, mốc, hút thuốc lá… Theo đó, bệnh ung thư dạ dày có những biến chứng nguy hiểm như đau bụng sau ăn, buồn nôn, bụng luôn có cảm giác đầy và khó chịu. Cơ thể khó tiêu, mệt mỏi, hay bị ợ nóng, ợ chua, đôi khi buồn nôn, nôn. Dạ dày đau dữ dội, chức năng tiêu hóa kém làm cơ thể sụt cân nghiêm trọng.

Phương pháp điều trị bệnh ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm có nhiều giai đoạn khác nhau, tùy vào diễn biến bệnh, tình trạng sứ khỏe người bệnh mà có các phương pháp điều trị phù hợp như:

Phương pháp điều trị bệnh ung thư dạ dày

  • Nếu ung thư ở giai đoạn mới, các tế bào mới chỉ phát triển ở lớp niêm mạc thì có thể loại bỏ khối u này bằng phương pháp phẫu thuật nội soi
  • Nếu khối u đã lan ra phá hủy một phần dạ dày thì phải tiến hành cắt bỏ một phần dạ dày. Phẫu thuật này chỉ cắt bỏ những phần tổn thương do tế bào ung thư làm hỏng.
  • Nếu người bệnh buộc phải cắt bỏ toàn bộ dạ dày thì trong trường hợp này thực quản sẽ được nối trực tiếp vào tá tràng. Do đã cắt bỏ dạ dày, người bệnh sẽ phải ăn, uống theo một chế độ được bác sĩ cho phép.

Một số trường hợp cắt bỏ một phần dạ dày chỉ có tác dụng giúp người bệnh thoải mái hơn, hạn chế sự xâm lấn của khối u sang các mô khác chứ không thể chữa khỏi hoàn toàn. Người bệnh có thể được chỉ định xạ trị kết hợp hóa trị trước phẫu thuật để thu gọn vị trí ung thư. Phương pháp này có thể có biến chứng như khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy…

Dù chưa rõ ràng nguyên nhân gây bệnh nhưng chúng ta có thể phòng tránh ung thư dạ dày nhờ có một chế độ sinh hoạt lành mạnh như: Thường xuyên kiểm tra sự khỏe để có phát hiện bệnh sớm, bổ sung chất xơ, ăn nhiều trái cây để hỗ trợ tiêu hóa. Đồng thời nên hạn chế ăn thức ăn quá mặn, các đồ uống có cồn, có gas.  Không nên ăn đồ ăn chiên nướng quá cháy, không hút thuốc lá.Người đang mắc các bệnh về tiêu hóa nên cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, ăn các đồ ăn dễ tiêu hóa.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu về bệnh co thắt thực quản

Bệnh co thắt thực quản là bệnh lý có thể để lại các cơn đau kinh niên, ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt cũng như sức khỏe của người bệnh.

Co thắt thực quản là bệnh gì và có triệu chứng báo hiệu như thế nào?

Co thắt thực quản là bệnh gì và có triệu chứng báo hiệu như thế nào?

Co thắt thực quản là một rối loạn hoạt động co giãn cơ trơn ở thực quản (ống rỗng nối giữa miệng và dạ dày); các cơn co thắt cơ gây khó khăn trong sự vận chuyển chất lỏng và thức ăn xuống dạ dày. Co thắt thực quản thường hiếm khi xảy ra thường xuyên. Khi cơn co thắt xảy ra, bệnh nhân có thể cảm thấy cơn đau vùng ngực đột ngột, đau nhói nặng nề kéo dài trong một vài phút. Tuy nhiên trong một số trường hợp, bệnh nhân xảy ra những cơn co thắt thực quản thường xuyên và có xu hướng nghiêm trọng hơn thông thường. Hiện tượng này dẫn đến các vấn đề về nuốt cũng như đau đớn kinh niên ảnh hưởng đến chất lượng sống của người bệnh. Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, không phải tất cả các trường hợp co thắt thực quản thường xuyên đều cần điều trị. Tuy nhiên trong những trường hợp co thắt thực quản cản trở khả năng ăn hoặc uống, việc áp dụng các phương pháp điều trị là cần thiết.

Thực tế, bệnh co thắt thực quản gây ra những dấu hiệu và triệu chứng điển hình, cụ thể như xuất hiện các cơn đau thắt ngực, dễ nhầm lẫn với đau thắt ngực không ổn định. Khó nuốt và bệnh nhân có cảm giác kẹt dị vật trong cổ họng. Vì thế, bạn nên đi khám các bác sĩ chuyên khoa để được chuẩn đoán và điều trị kịp thời.

Phương pháp điều trị co thắt thực quản

Các hình thức co thắt thực quản

Bình thường, các cơ trơn thành thực quản co bóp nhịp nhàng theo chiều từ trên xuống dưới, đẩy thức ăn đi theo một chiều từ miệng xuống dạ dày. Hiện tượng này gọi là nhu động và xảy ra ở nhiều vị trí khác trên đường tiêu hóa. Co thắt thực quản phá hủy sự phối hợp nhịp nhàng này, khiến cho một vùng cơ co bóp lệch khỏi nhịp điệu vốn có,  gây khó khăn cho việc di chuyển thức ăn vào dạ dày. Hiện tượng nguyên nhân cũng như cơ chế bệnh sinh cụ thể gây ra co thắt thực quản còn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Về cơ bản, bệnh co thắt thực quản có thể xảy ra theo hai hình thức:

  • Co thắt thực quản lan tỏa: cơn co thắt xảy ra liên tục dọc theo chiều dài các cơ trơn thành thực quản; hình thức này thường được đi kèm với nôn thức ăn hoặc chất lỏng.
  • Co thắt thực quản cục bộ (Nutcracker): xảy ra những cơn đau mạnh trong một vùng cơ trơn thực quản. Hình thức co thắt này ít có khả năng gây nôn.

Tuy là một bệnh tiêu hóa khá nguy hiểm nhưng không phải tất cả các trường hợp co thắt thực quản nào cũng điều trị. Tuy nhiên trong những trường hợp co thắt thực quản cản trở khả năng ăn hoặc uống, việc áp dụng các phương pháp điều trị là cần thiết. Các phương pháp điều trị hiện đang áp dụng bao gồm:

  • Quản lý yếu tố nguy cơ: ợ nóng, bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản là yếu tố nguy cơ có thể gây ra co thắt. Các nguyên nhân tâm lý như lo âu và trầm cảm cũng làm tình trạng trở nên xấu đi. Bởi vậy điều trị những điều kiện này có thể làm chấm dứt hoặc ít nhất giảm bớt các cơn co thắt thực quản.
  • Các loại thuốc giãn cơ trơn: Chỉ định thuốc giãn cơ trơn nhằm giảm tần suất xuất hiện cũng như mức độ nghiêm trọng của cơn co thắt. Các thuốc thường dùng bao gồm: nhóm nitrate, như isosorbide (Isordil), nifedipine (Procardia), diltiazem (Cardizem, Tiazac…) hoặc dicyclomin (Bentyl).
  • Thuốc chống trầm cảm: thuốc chống trầm cảm ba vòng, như amitripxylin, imipramine (Tofranil) và trazodone có thể được bác sĩ cân nhắc sử dụng với mục đích giảm đau.

Khi những phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả như mong muốn, chỉ định phẫu thuật có thể được cân nhắc, đây là một chỉ định hiếm khi được đưa ra. Các bác sĩ có thể sẽ cắt bớt một số cơ trơn thành thực quản thường xuyên co thắt, qua đó đẩy lùi và hạn chế các triệu chứng cho bệnh nhân.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Nguyên nhân và cách phòng bệnh xơ gan

Nắm được các nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh xơ gan sẽ đem lại sức khỏe ổn định cho người bệnh cũng như có thể kéo dài được tuổi thọ.

Nguyên nhân và cách phòng bệnh xơ gan

Bệnh xơ gan xưa nay được xem là một trong “ tứ chứng nan y”, trong cộng đồng tỷ lệ mắc bệnh xơ gan chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 10%. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân và cách phòng bệnh xơ gan trong bài viết dưới đây.

Các nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

Bệnh xơ gan là một bệnh tiêu hóa nguy hiểm, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh, cụ thể như:

Nguyên nhân do virus

Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến xơ gan, đặc biệt là virus viêm gan B, từ nhiễm virus viêm gan B gây viêm gan sẽ tiến triển thành xơ gan. Virus viêm gan xâm nhập vào gan sẽ phá hủy và gây tổn thương các tế bào gan, dần dần hình thành các mô xơ, sẹo. Sự xâm nhập của các virus này gây suy tế bào gan, ảnh hưởng đến các hoạt động thải độc của gan. Kết quả là khiến chức năng gan suy yếu, trong khi đó, các tế bào gan chưa bị phá hủy sẽ phải hoạt động quá mức để bù lại phần bị tổn thương và như vậy toàn bộ hệ gan sẽ suy yếu, điều này càng làm quá trình xơ gan diễn ra nhanh chóng.

Xơ gan do bia rượu

Đây là nguyên nhân thứ hai gây bệnh xơ gan sau nhiễm virus. Nguyên nhân đặc biệt phổ biến trong giới nan giới với tỷ lệ mắc bệnh do bia rượu cao tại Việt Nam chiếm tới 70% số trường hợp xơ gan. Một nghiên cứu cho thấy nếu một ngày uống 250ml rượu hoặc bia và uống trong vòng 10 năm có thể dẫn đến xơ gan. Rượu bia không chỉ chứa lượng cồn nhất định trong đó, mà còn chứa nhiều loại chất độc khác. Sau khi được hấp thụ vào cơ thể, rượu bia sẽ nhanh chóng được hấp thụ đến gan và gây độc cho gan.

Với thói quen sử dụng bia rượu không kiểm soát hay việc lạm dụng bia rượu đều là những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng gan thường xuyên bị đầu độc và làm việc quá tải. Điều này khiến các tế bào gan bị tổn thương, xơ hóa, hình thành ra các mô sẹo, mô xơ, đây chính là những dấu hiệu đầu tiên của bệnh xơ gan. Đặc biệt trên người có sẵn nhiễm virus viêm gan B hoặc C thì bia rượu chính là chất xúc tác làm cho bệnh xơ gan tiến triển một cách nhanh chóng và nghiêm trọng hơn.

Ngoài các nguyên nhân trên thì các bác sĩ chữa trị bệnh học chuyên khoa cho biết, một số thuốc và hóa chất có nguy cơ gây hại cho gan, hoặc việc sử dụng không đúng cách thuốc điều trị cũng dẫn đến làm tổn thương gan. Thiếu dinh dưỡng do ăn quá nhiều chất đạm gây thiếu vitamin gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ cũng dẫn đến nguy cơ gây xơ gan. Còn gặp trường hợp xơ gan do ký sinh trùng, do xung huyết, do lách to.

Cách phòng bệnh ngừa bệnh xơ gan hiệu quả

Cách phòng bệnh ngừa bệnh xơ gan hiệu quả

Xơ Gan một căn bệnh thường gặp và có nguy cơ để lại biến chứng nên việc phòng ngừa căn bệnh là việc làm cấp thiết hiện nay. Theo đó, bệnh nhân có thể phòng ngừa căn bệnh từ các nguyên nhân gây bệnh như:

  • Phòng viêm gan virus: phòng chống nhiễm virus qua vệ sinh ăn uống, quan hệ tình dục an toàn, bảo hộ tốt nếu phải tiếp xúc với máu người bệnh, tiêm phòng viêm gan virus đầy đủ, đây là cách phòng bệnh chủ động an toàn mà hiệu quả cao.
  • Chế độ ăn uống: Để phòng tránh xơ gan do bia rượu thì bạn nên hạn chế sử dụng bia rượu, đặc biệt với những người trước đó đang có sẵn virus viêm gan. Ăn uống đủ chất, hạn chế ăn nhiều dầu mỡ, đồ chiên xào, đồ nướng. Nên lựa chọn thực phẩm tươi, trồng sinh học, không nên ăn các thực phẩm đã qua sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng. Còn đối với trường hợp đang trong giai đoạn xơ gan tiến triển, bạn nên nghỉ ngơi tuyệt đối, chế độ ăn hợp khẩu vị, đủ chất.

Ngoài ra, người bệnh nên luyện tập lối sống lành mạnh, thói quen sinh hoạt điều độ, đúng giờ, hợp lý và khoa học. Cần rèn luyện thân thể thông qua luyện tập thể thao thường xuyên giúp làm tăng sức đề kháng của cơ thể, giúp phòng ngừa bệnh viêm gan và xơ gan.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Có những biện pháp phòng chống ngộ độc hải sản hiệu quả nào?

Hải sản là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời tuy nhiên một số trường hợp ngộ độc hải sản vẫn xảy ra. Vậy có những biện pháp phòng chống ngộ độc hải sản nào?

Những điều cần biết về ngộ độc hải sản

Ngộ độc thủy hải sản rất phổ biến, đối với những trường hợp ngộ độc hải sản nặng có thể dẫn đến tử vong nếu không được khám và điều trị kịp thời.

Các loại độc từ hải sản

Thủy sản bao gồm tất cả các sinh vật sống ở dưới nước có thể làm thực phẩm như tôm, cá, ốc, mực…3 loại ngộ độc chính của thủy hải sản bao gồm: ngộ độc ciguatera, ngộ độc scombroid, động vật có vỏ ngộ độc.

  • Ngộ độc scombroid

Ngộ độc scombroid hay còn gọi là ngộ độc histamin do ăn phải những loài cá có họ scrombridae như cá ngừ, cá thu, cá trích,…những loại cá này khi không còn tươi ngon sẽ gây biến chất tạo ra hàm lượng histamin rất cao gây ngộ độc. Thường xảy ra với số lượng lớn người cùng ăn một loại thủy hải sản đó.

Ngộ độc scombroid có biểu hiện nổi mề đay, ngứa nên dễ nhầm với dị ứng thực phẩm, cụ thể là thủy hải sản. Theo chia sẻ của các Bác sĩ chuyên khoa, bệnh nhân Ngộ độc scombroid thường có biểu hiện tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng… Chất độc scombroid có thể không bị tiêu diệt dưới nhiệt độ khi nấu chín thức ăn. Nếu nghi ngờ cá nhiễm độc nên bỏ đi.

  • Động vật có vỏ gây ngộ độc

Nguyên nhân là do các loài động vật có vỏ dưới biển ăn các loại tảo có độc từ đó gây ngộ độc cho người, nặng nhất có thể dẫn tới nhiễm độc thần kinh. Các loài động vật thân mềm có mai, vỏ như ngao, sò, trai, cua, ghẹ … cũng có khả năng gây độc nếu bản thân hải sản đó nhiễm ký sinh trùng, nang trùng mà không được nấu chín kỹ dễ gây nhiễm độc.

  • Ngộ độc ciguatera

Ciguatera là dạng ngộ độc thực phẩm do ăn phải loài cá sống ở những rạn san hô chứa độc tố tự nhiên, thường ở các vùng biển nhiệt đới, ấm nóng, ngộ độc ciguatera là dạng ngộ độc hải sản phổ biến nhất. Chất độc được tích tụ trong gan, ruột, đầu hay trứng cá,… Độc tố ciguatera đặc biệt nguy hiểm vì nó không bị phân hủy dưới nhiệt độ cao, trong quá trình nấu nướng.

Nên ăn hải sản được nấu chín

Triệu chứng của ngộ độc hải sản

Một số triệu chứng khi bị ngộ độc hải sản được tổng hợp, cụ thể như sau:

Ngộ độc hải sản thường bắt đầu từ 1 đến 24 giờ sau khi ăn một con cá nhiễm độc như:

  • Ngứa ran, tê ở ngón tay, ngón chân, xung quanh môi, lưỡi, miệng và cổ họng.
  • Có cảm giác rát hoặc đau khi tiếp xúc với nước lạnh
  • Đau khớp và cơ bắp, cảm thấy yếu.
  • Buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng.
  • Nhức đầu, mệt mỏi, ngất xỉu
  • Ngứa nhiều, thường tình trạng xấu hơn do uống rượu
  • Khó thở trong trường hợp nặng.
  • Nói không mạch lạc
  • Mất trí nhớ là một vấn đề nghiêm trọng, dấu hiệu này có thể làm người bệnh dẫn đến tử vong hoặc hôn mê. Vì khi có biểu hiện lẫn lộn là chất độc đã ảnh hưởng đến hệ thần kinh.

Biện pháp phòng chống ngộ độc hải sản

Ngộ độc hải sản là bệnh thường gặp thường ít được loại bỏ bằng cách nấu ăn hoặc làm đông lạnh chính vì vậy việc chủ động áp dụng một số biện pháp dưới đây là điều vô cùng quan trọng và cần thiết:

  • Không nên ăn các loại hải sản sống ở vùng nước bị nghi ô nhiễm.
  • Không ăn đầu, trứng, gan cá sống ở vùng biển nước ấm vì chất độc ciguatera thường tập trung ở những bộ phận này.
  • Cách tốt nhất để duy trì hàm lượng histamin trong cá thấp nhất là để nó trong tủ lạnh (dưới 5 ° C); khi cá bị ươn, hoặc để ngoài trời nóng quá lâu sau khi đánh bắt sẽ làm tăng hàm lượng histamin trong cá rất có hại cho sức khỏe.
  • Ăn các đồ hải sản có nguồn gốc, nấu chín.
  • Khi có những dấu hiệu nghi ngờ bị ngộ độc cần đến ngay cơ sở y tế để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp bạn đọc đã hiểu hơn về dị ứng hải sản cũng như những biện pháp phòng chống dị ứng hải sản.

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Phối hợp điều trị bệnh trĩ bằng một chế độ ăn hợp lý nhất

Do chế độ ăn uống không khoa học là 1 trong những nguyên gây nên bệnh trĩ, vậy để có một chế độ ăn phù hợp hơn cần ăn những gì?

Phối hợp điều trị bệnh trĩ bằng một chế độ ăn hợp lý nhất

Bệnh trĩ là gì ?

Theo trang tin tức về Bệnh tiêu hóa cho biết: Bệnh trĩ là một loại mà trong đó các tĩnh mạch tại khu vực hậu môn bị giãn quá mức, đan rối vào nhau tạo thành các búi trĩ, gây đau rát, ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh.

Nguyên nhân: Chế độ ăn uống không hợp lý, thiếu nước, căng thẳng kéo dài, ít hoặc liên tục vận động với cường độ mạnh, khiến cơ thể luôn trong trạng thái nóng, sinh nhiệt, các tĩnh mạch giãn nở.

Biểu hiện: Người bệnh sẽ có cảm giác ngứa, đau rát hậu môn, táo bón, đi đại tiện ra máu.

Cần bổ sung những thực phẩm sau cho quá trình điều trị bệnh

Nước:

Nguyên nhân chính gây nên bệnh trĩ là do nóng trong người, do vậy khi đã mắc bệnh bạn nên chú ý giúp cơ thể trữ nước, giải nhiệt, hỗ trợ hệ tiêu hóa.

– Nên uống một ly nước lạnh vào mỗi sáng, kích thích bài tiết, đảm bảo uống ít nhất 1,5 lít nước 1 ngày, dùng thức ăn ở dạng lỏng.

– Uống các loại nước ép, nước cam, chanh… tăng cường Vitamin C và sức đề kháng.

Thực phẩm kích thích tiêu hóa:

  • Rau xanh: Mồng tơi, dền, diếp cá … Có hàm lượng chất xơ cao, giúp giải nhiệt, hỗ trợ hệ tiêu hóa.
  • Khoai lang: Hàm lượng chất xơ cao, giàu Vitamin hạn chế tình trạng táo bón dẫn đến bệnh trĩ.
  • Ngũ cốc nguyên hạt: Yến mạch, đậu nành, hạt điều, quả hạnh… chứa lượng lớn Magie, kích thích tiêu hóa, đồng thời là khoáng chất thiết yếu cho cơ thể.

Trái cây:

  • Chuối: Giàu chất xơ, Vitamin B6, Vitamin C cung cấp năng lượng thiết yếu cho cơ thể.
  • Trái cây vị chua: Cam, bưởi, chanh… Vitamin C tăng đề kháng, giải độc.
  • Dưa hấu: Với thành phần 90% là nước và chất xơ, bổ sung nước, thanh nhiệt, điều hòa cơ thể.

Bổ sung chất sắt:

Trong thời gian điều trị người bệnh thường mất máu do đại tiện dẫn đến tình trạng thiếu máu. Do đó bạn nên bổ sung chất sắt trong bữa ăn hằng ngày để tránh tình trạng trên.

  • Rau củ và nấm: Bó xôi, cần, khoai tây, nấm mèo… giàu chất sắt, Vitamin thiết yếu, điều hòa hệ tuần hoàn máu.
  • Cá và cua: Không những giàu Canxi và sắt, chúng còn hỗ trợ rất tốt quá trình điều tiết co thắt tĩnh mạch.

Gia vị:

  • Dầu ăn: Các loại dầu thực vậtnhư dầu olliu, dầu đậu nành… cung cấp dưỡng chất, loại bỏ các Cholesterol xấu.
  • Gia vị có tính ấm: Tỏi, gừng, hành củ giúp thông mạch máu tại khu vực hậu môn, đồng thời hạn chế tổn thương tế bào máu.

Những loại thực phẩm không nên sử dụng

  • Dầu – mỡ động vật: Chứa hàm lượng chất béo cao, dễ dẫn đến tình trạng mỡ bao bọc gây tụ máu khiến tình trạng bênh tệ hơn.
  • Gia vị cay: Ớt, tiêu, mù tạt… Gây nóng, hằng nhiệt ảnh hưởng xấu đến hệ tiêu hóa, gây đau bao tử, kích ứng nóng rát ở hậu môn sau khi đi vệ sinh.
  • Thực phẩm chế biến sẵn: Thức ăn nhanh, khoai tây chiên, thịt nguội… hàm lượng dinh dưỡng thấp, nhiều muối và chất béo, hình thành Cholesterol và chất béo, ảnh hưởng hệ tiêu hóa.
  • Trái cây: Còn xanh, có tính nhiệt như xoài xanh, ổi, sầu riêng… là một trong các nguyên nhân gây táo bón.
  • Ngũ cốc đã qua sơ chế: Hàm lượng dinh dưỡng và chất xơ thấp, gây đầy hơi, khó tiêu, đau dạ dày, táo bón.

Bên cạnh điều trị bệnh bằng thuốc thì một chế độ ăn uống hợp lý giúp bệnh nhân kiểm soát và hỗ trợ điều trị bệnh được cải thiện hơn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu về bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng dịch acid của dạ dày trào ngược lên thực quản gây ợ hơi, ợ chua, đôi khi có thể nhầm lẫn với viêm loét dạ dày, tá tràng.

Triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản là một căn bệnh tiêu hóa phổ biến, chúng bao gồm các triệu chứng ợ hơi lúc đói thường xuyên, ợ chua vào buổi sáng, nhất là khi đánh răng, cảm giác nóng rát từ dạ dày ngược lên vùng ngực hoặc lan lên cổ. Những triệu chứng ợ hơi, ợ chua làm bệnh nhân nhiều khi nhầm tưởng mình bị viêm loét dạ dày tá tràng nên không có phương pháp điều trị đúng. Đôi khi bệnh nhân có thể có cảm giác đau thắt ở ngực, xuyên ra lưng và cánh tay, triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Người bệnh cũng có thể xuất hiện triệu chứng nôn hoặc buồn nôn, đặc biệt sau khi ăn quá no hoặc nằm ngày sau khi ăn, hoặc cảm giác mắc nghẹn khi ăn. Triệu chứng này làm tình trạng nôn mửa do say tàu xe hoặc ốm nghén của bệnh nhân nặng hơn. Khi dịch vị dạ dày trào lên kèm theo dịch mật, bệnh nhân sẽ có cảm giác đắng miệng do van môn vị mở ra quá mức khiến dịch mật trào ra.

Theo thời gian, bệnh tiến triển nặng lên và gây các biến chứng loét thực quản, gây chảy máu thực quản làm bệnh nhân đau và nuốt khó. Dây thanh quản tiếp xúc với dịch acid dạ dày cũng bị sưng tấy khiến người bệnh bị khản tiếng, ho, thậm chí nói khó. Thực quản liên tục tiếp xúc với dịch dạ dày nên bị loét, các mô sẹo hình thành co kéo làm hẹp thực quản cũng làm ảnh hưởng đến chức năng nói và nuốt của bệnh nhân. Việc loét thực quản làm tăng nguy cơ ung thư thực quản.

Cách khắc phục tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Cách khắc phục tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Ngoài việc điều trị bằng thuốc do bác sĩ kê thì theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh nhân nên thực hiện các biện pháp khác để hỗ trợ điều trị. Cụ thể:

  • Chế độ ăn: Không nên ăn quá nhiều một bữa mà chia nhỏ thành nhiều bữa trong ngày, không nên ăn chất lỏng mà nên dùng thức ăn đặc, khô. Bỏ hẳn các thực phẩm gây mở cơ thắt tâm vị gồm chocolate, thức ăn cay nóng, cà phê, nước uống có gas, bia, rượu, hạn chế dùng chất béo. Hạn chế dùng các thực phẩm tăng tiết acid dạ dày như cam, chanh…Khi ăn cần nhai kỹ, tránh vừa ăn vừa nói chuyện để giảm tình trạng khí theo thức ăn vào dạ dày. Sử dụng các thực phẩm có tính kiềm để trung hòa acid dịch vị như thực phẩm giàu tinh bột, hay thực phẩm chứa protein dễ tiêu.
  • Thói quen: tránh mặc quần áo chật hoặc đeo dây lưng để tránh làm tăng áp lực ổ bụng. Sau khi ăn không nên nằm nhiều mà nên ngồi cúi về phía trước, không nằm trước 2 giờ sau khi ăn, không uống nhiều nước khi ăn, không ăn tối quá muộn. Khi nằm nên để đầu giường cao khoảng 10-15 cm hoặc để nệm, nâng cao người từ thắt lưng trở lên. Không hút thuốc lá.

Bên cạnh duy trì thói quen kể trên thì bệnh nhân có thể bổ sung các loại thực phẩm hỗ trợ điều trị bệnh, bởi chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến việc điều trị căn bệnh này. Theo đó, người bệnh nên sử dụng các thực phẩm có tính kiềm để giảm nồng độ acid dạ dày như bánh mỳ, bột yến mạch hoặc các loại đỗ, đậu như đậu Hà lan, đậu cove, đậu xanh…có hàm lượng chất xơ và acid amin cao dùng được cho người bị trào ngược dạ dày thực quản. Bệnh nhân cũng có thể sử dụng các loại protein dễ tiêu hóa vừa giúp tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân, vừa trung hòa acid hạn chế triệu chứng của bệnh. Ngoài các phương pháp trên, bệnh nhân có thể dùng liệu pháp Y học cổ truyền thảo dược từ mật ong, nghệ hoặc dùng cam thảo hay hoa cúc. Bên cạnh đó liệu pháp tâm lý, làm dịu căng thẳng, lo lắng cũng có hiệu quả làm giảm triệu chứng của bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Tìm hiểu tác hại của chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản có thể sinh lý, chức năng  hoặc bệnh lý có thể gây ra suy dinh dưỡng, viêm thực quản, và một số biến chứng hô hấp khác, thậm chí tử vong.


Tìm hiểu tác hại của chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Cùng tìm hiểu biểu hiện của bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Ợ hơi, ợ nóng, ợ chua

  • Ợ hơi lúc đói thường xuyên là triệu chứng cần nghĩ đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
  • Ợ nóng là cảm giác nóng rát từ dạ dày hay vùng ngực dưới, lan hướng lên cổ.
  • Ợ chua xảy ra nhiều nhất vào buổi sáng khi đánh răng. Ợ chua, ợ nóng cũng hay đi kèm với nhau. Bệnh nhân có cảm giác ợ lên, kèm theo vị chua trong miệng.
  • Các triệu chứng ợ nói trên có thể sẽ tăng lên khi ăn no, khi uống nước, khi đang đầy bụng khó tiêu hoặc khi bạn cúi gập người về phía trước, nằm nghỉ hoặc ngủ vào ban đêm.

Buồn nôn, nôn

Theo các chuyên gia về bệnh tiêu hóa cho biết: Triệu chứng này thường xuất hiện khi ăn quá no hoặc nằm ngay sau khi ăn. Người bệnh dễ bị nôn, buồn nôn hoặc có cảm giác mắc nghẹn thức ăn. Người bệnh cũng dễ bị nôn hơn khi bị say tàu xe, ốm nghén, hay dùng một số loại thuốc…

Đau, tức ngực

Người bệnh có cảm giác bị đè ép, thắt ở ngực, xuyên ra lưng và cánh tay. Triệu chứng này là nguyên nhân khiến bệnh trào ngược dạ dày – thực quản dễ bị nhầm lẫn với các bệnh tim mạch. Cảm giác đau này là đau ở đoạn thực quản phần chạy qua ngực. Axit trào ngược lên kích thích vào đầu mút các sợi thần kinh trên bề mặt niêm mạc thực quản, gây ra cảm giác đau giống như đau ở ngực.

Khó nuốt

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản khi trở nặng khiến axit dạ dày trào ngược lên với tần suất lớn. Điều này sẽ gây phù nề, sưng tấy niêm mạc thực quản. Vì thế bệnh nhân có cảm giác khó nuốt, vướng ở cổ.

Khản giọng và ho

Người bị trào ngược dạ dày thực quản có thể bị khản giọng và ho liên tục. Hiện tượng này là do dây thanh quản khi tiếp xúc với axit dạ dày làm cho sưng tấy. Người bệnh sẽ bị khản giọng, khó nói và lâu ngày chuyển thành ho.

Miệng tiết ra nhiều nước bọt

Đây là phản xạ tự nhiên của miệng gặp acid chua trào lên sau khi ợ chua. Nước bọt sẽ tiết ra nhiều hơn bình thường để trung hòa axit.

Đắng miệng

Khi dịch vị trào lên có kèm theo dịch mật khiến người bệnh cảm thấy đắng miệng. Đây là biểu hiện của sự rối loạn thần kinh dạ dày, khiến cơ thể mở quá mức van môn vị và dịch mật trào ra.

Ngoài ra người bệnh có thể chán ăn, sụt cân, bị thiếu máu, hoặc chảy máu ở đường tiêu hóa.

Những nguyên nhân chính gây nên tình trạng trào ngược dạ dày thực quản

Nguyên nhân do thực quản

  • Suy cơ thắt dưới thực quản
  • Thoát vị hoành

Nguyên nhân tại dạ dày

  • Ứ đọng lại thức ăn tại dạ dày : Viêm dạ dày, ung thư dạ dày, hẹp môn vị… làm cho các chất trong dạ dày chậm lưu thông xuống ruột từ đó làm tăng áp lực trong dạ dày.
  • Áp lực ổ bụng tăng đột ngột: Khi ho, hắt hơi hoặc gắng sức cũng có thể là nguyên nhân trào ngược dạ dày thực quản.

Tác hại của trào ngược dạ dày thực quản đối với sức khỏe con người

Viêm, loét thực quản: Dịch dạ dày trào lên thực quản thường xuyên làm tổn thương niêm mạc thực quản, gây viêm. Có thể làm người bệnh gặp các triệu chứng như: khó nuốt, nuốt đau , đau ngực. Đặc biệt đau phía sau xương ức khi ăn uống, buồn nôn, ói mửa, mất cảm giác thèm ăn.

Hẹp thực quản : Xơ hóa thực quản do viêm sẽ làm co rút thực quản, hẹp thực quản

Barrett thực quản (tiền ung thư thực quản): Đây là tình trạng các tế bào lót ở vùng thấp thực quản bị biến đổi màu sắc, do sự tiếp xúc lặp đi lặp lại với axit dạ dày. Chỉ có một tỷ lệ phần trăm nhỏ những người bị trào ngược dạ dày thực quản sẽ phát triển thành Barrett thực quản.

Ung thư thực quản: Trào ngược dạ dày dẫn đến Barrett thực quản và gây ra ung thư thực quản là biến chứng hiếm gặp, nghiêm trọng. Kèm với các triệu chứng như nuốt nghẹn, trớ, đau sau xương ức, cảm giác đau dai dẳng, khàn tiếng, ho khạc liên miên, đau ngực, hội chứng nhiễm trùng nổi bật. Đôi khi sờ thấy hạch to ở hố thượng đòn bên trái hoặc cả 2 bên. Sau một thời gian mắc bệnh thì toàn thân bệnh nhân gầy sút, trong vòng 1 tháng có thể sút > 5kg do nuốt nghẹn, suy dinh dưỡng. Da sạm, khô, các nếp nhăn nổi rõ. Mặt và hai bàn tay có nhiều nếp nhăn nổi rõ và dễ nhận thấy nhất.

Một lượng nhỏ dịch axit trào lên được tới đường hô hấp trên cũng có thể gây ra tình trạng viêm họng, viêm mũi xoang, viêm phế quản hay phổi. Người bệnh bị ho, khò khè kéo dài nhưng không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với các phương pháp điều trị thông thường. Một số bị khàn tiếng do dây thanh quản trong cổ họng bị dày lên. Ngoài ra, người bị bệnh trào ngược có thể bị mòn răng, viêm tai, viêm tuyến giáp…

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version