Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Thiếu Vitamin D – Triệu Chứng Lâm Sàng Theo Bệnh Học Chuyên Khoa

Vitamin D rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ, khả năng hấp thụ dinh dưỡng kém có nguyên nhân do thiếu Vitamin D. Dấu hiệu thiếu Vitamin D là gì? Cách bổ sung như thế nào và Vitamin D bằng thực phẩm như thế nào? Hãy nghe các chuyên gia bệnh học trả lời qua bài viết sau.

Thiếu vitamin D có nhiều triệu chứng

Triệu chứng lâm sàng của còi xương thiếu vitamin D phụ thuộc vào tuổi, giai đoạn mắc bệnh, với nhiều triệu chứng đa dạng. Thiếu vitamin D gây tổn thương toàn thân nhưng nặng nề nhất là ở hệ xương, biểu hiện sớm nhất là rối loạn thần kinh thực vật.

1. Triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật

+ Rối lạn giấc ngủ: Trẻ ngủ ít, hay giật mình, khóc nhiều về đêm, ngủ không ngon giấc, tỉnh giấc giữa chừng..
+ Ra mồ hôi trộm ngay cả khi trẻ ngủ, khi trời lạnh, ra nhiều mồ hôi vùng gáy và trán
+ Trẻ hay bị co giật khi sốt cao
+ Dấu hiệu chiếu liếm, vành khăn: vùng tóc rụng ở gáy hoặc hai bên thái dương do tóc khô, giòn, mồ hôi ra nhiều trẻ nằm sẽ ngọ ngoạy đầu

2. Triệu chứng ở hệ xương

+ Xuất hiện sau rồi loạn thần kinh thực vật từ 2-3 tuần, xương nào đang phát triển mạnh thì tổn thương sớm và nặng nhất
+ Tổn thương ở xương hay gặp 2 hiện tượng chính.
– Mềm xương: hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng trong còi xương cấp
– Quá sản tổ chức tiền cốt hay gặp ở trẻ trên 9 tháng ở bệnh còi xương bán cấp.

2.1 Gây tổn thương hệ xương trong Còi xương cấp

Hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng với dấu hiệu mềm xương bao gồm:

+ Thóp rộng, bờ thóp mềm
+ Bẹp xương sọ tùy theo tư thế nằm của trẻ. Nếu nằm ngửa bẹp vùng chẩm, nếu nằm nghiêng bẹp vùng đỉnh.
+ Dấu hiệu Pingpong: Ấn nhẹ ngón tay vào giữa bản các xương sọ thấy lõm xuống như ấn vào quả bóng bàn.

Ngoài ra các chuyên gia xương khớp còn cho biết cơ thể thiếu vitamin D cũng chính là một yếu tố tạo thành Bệnh loãng xương sau này.

2.2 Tổn thương hệ xương ở còi xương bán cấp

Thường gặp ở trẻ trên 9 tháng biểu hiện chủ yếu bằng quá sản tổ chức tiền cốt gồm

+ Biến dạng xương sọ : đầu to, thóp rộng, chậm kín thóp. Bướu trán (trán dô), bướu đỉnh, bướu chẩm
+ Biến dạng lồng ngực
– Lồng ngực hình chuông: do xương sườn mềm, bụng thường xuyên chướng to ép lên trên.
– Lồng ngực hình ngực gà: Lồng ngực biến dạng nhô lên trước
– Chuỗi hạt sườn: do phần sụn tiếp nối với xương sườn quá sản nổi lên.
– Rãnh Philatop harrison: rãnh nằm ngay dưới vú hình lòng máng chạy hướng từ trước ra sau, từ trong ra ngoài, song song với hạ sườn
+ Biến dạng xương chi: chân hình chữ X, O. Vòng cổ tay, vòng cổ chân tương ứng với chỗ đầu xương to bè
+ Biến dạng cột sống: Gù vẹo cột sống
+ Xương chậu méo mó, hẹp khung chậu

3. Giảm trương lực cơ

Trẻ bị còi xương nặng do thiếu vitamin D.

Hay gặp trong ở trẻ còi xương nặng có những biểu hiện sau:
+ Chậm phát triển vận động
+ Bụng to do giảm TLC thành bụng
+ Hay bị viêm phổi do cơ hô hấp hoạt động kém

4. Thiếu máu.

Hay gặp thiếu máu nhẹ nhược sắc cũng có thể gặp nặng kèm theo gan lách to (Thiếu máu thể Vonjack Hayemluzet)

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Thiếu Vitamin D Ở Trẻ – Phòng Ngừa Và Điều Trị

Theo các chuyên gia bệnh học để cơ thể bé hấp thu được vitamin D thì cần phải có chất béo, vậy nên mẹ không nên “cắt bỏ” chất này trong khẩu phần ăn của bé. Bài viết sau sẽ hướng dẫn mẹ cách phòng ngừa và bổ sung trong trường hợp bé thiếu vitamin D.

Các mẹ đã biết cách ngăn ngừa thiếu vitamin D cho bé?

Phòng ngừa thiếu vitamin D cho bé

Thiếu vitamin D gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho trẻ như còi xương, chậm lớn, suy dinh dưỡng,… Thiếu vitamin D sẽ kéo theo việc bé bị thiếu canxi bởi vì canxi là chất dẫn truyền giúp cho canxi đi vào cơ thể bé tốt hơn. Vì vậy để đảm bảo trẻ không bị thiếu vitamin D, mẹ nên chú ý những điểm sau:

– Vào những tháng cuối của thời kỳ mang thai các mẹ nên ăn thêm những thức ăn có chứa vitamin D hoặc uống bổ sung dầu cá.

– Đối với bé dưới 6 tháng tuổi thì nên tắm nắng và tốt nhất là nên bú sữa mẹ vì trong sữa mẹ rất dồi dào vitamin D nếu mẹ thường xuyên được tắm nắng. Theo nghiên cứu 80% vitamin D được tổng hợp ở da dưới tác dụng của tia cực tím tiếp xúc trực tiếp lên da. 20% vitamin D còn lại có từ sữa mẹ và thức ăn giàu vitamin D (thịt, dầu cá thu, cá mòi, trứng, bơ, nấm, đậu, vv…).

– Đối với bé từ 6 tuần đến 18 tháng tuổi nên dùng liên tục mỗi ngày 800-1.000 IU (nếu bé khỏe mạnh); 1.500 IU (nếu bé ít được ra nắng) và 2.000 IU (nếu thấy bé có màu da thẫm). Bé từ 18 tháng tới 5 tuổi chỉ sử dụng liều trên trong mùa sương mù, ít ánh nắng.

– Đối với những bé còi xương, uống 1.200-5.000 IU/ngày trong 4 tuần, sau đó tiếp tục dùng liều dự phòng.

Tuy nhiên, tất cả đều phải được chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Nhi sau khi thăm khám, các mẹ không nên bổ sung vitamin tùy tiện cho con vì có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.

– Bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm trong chế độ ăn của trẻ để đảm bảo cho trẻ được cung cấp đủ chất dinh dưỡng.

Vitamin D có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, vì vậy các mẹ cần chú ý để bổ sung đầy đủ cho bé nhé.

Hướng dẫn bổ sung đầy đủ vitamin D cho bé

Hãy gặp bác sĩ chuyên khoa Nhi để đảm bảo bé không thiếu vitamin D

Nếu bạn lo lắng về sự thiếu hụt vitamin D ở trẻ. Bạn hãy hỏi bác sĩ chuyên khoa Nhi để làm xét nghiệm máu nếu cho bé. Hoặc nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng bạn có ít vitamin D. Với những bé bú sữa mẹ hoàn toàn, sinh trong mùa đông, vì điều kiện nào đó mà không được tắm nắng… thì bạn cũng cần hỏi bác sĩ để bổ sung vitamin D cho con.

Hướng dẫn bổ sung dinh dưỡng cho bé nếu thiếu vitamin D ở thể nhẹ

Hãy chắc chắn rằng con bạn nhận được đủ ánh nắng mặt trời. Khi ánh nắng, đặc biệt là tia UVB tiếp xúc với làn da thì sẽ giúp cơ thể bé nhận được vitamin D. Khoảng 80% lượng vitamin D mà bé nhận được là theo cách này. Bởi thế, tắm nắng chính là cách để bé không bị thiếu vitamin D.

Cung cấp các loại thực phẩm nhiều vitamin D cho bé ăn dặm. Nếu bạn đang nuôi con bằng sữa mẹ và thiếu vitamin D, xem xét bổ sung vitamin D cho cả mẹ và con.

Những thực phẩm giàu vitamin D tự nhiên cần thiết cho bé ăn dặm, gồm:

– Lòng đỏ trứng.
– Gan.
– Cá chứa dầu (cá thu, cá mòi, cá trích, cá hồi).
Một số thực phẩm không chứa vitamin D tự nhiên nhưng được bổ sung vào, như bánh, đồ uống, sữa…

Nếu bé bị thiếu vitamin D nặng thì bác sĩ có thể phải bổ sung liều cao vitamin D cho bé.

Lưu ý :

Thời gian tắm nắng cho bé tùy theo mùa

Bé có thể nhận được đầy đủ vitamin D bằng việc tắm nắng. Thế nhưng, thời gian tắm nắng vào mỗi mùa là khác nhau:

Vào mùa hè, bé có thể nhận đủ vitamin D nếu được tắm nắng (tốt nhất vào buổi sáng, trước 8h) khoảng 5-10 phút. Hãy để bàn tay, cánh tay, chân, bụng… của bé được tiếp xúc với ánh nắng.

Vào mùa đông , thời gian tắm nắng của bé có thể lâu hơn một chút.

Lạm dụng tắm nắng có thể khiến bé bị cháy da, thậm chí là ung thư da. Vào mùa hè, nên tránh cho bé ra ngoài nắng từ 10h sáng tới 15h chiều. Với bé đã ăn dặm

 Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trào Ngược Dạ Dày Thực Quản Ở Trẻ Sơ Sinh Cần Cảnh Giác

Khi trẻ ăn hay bú quá no thì thường xảy ra hiện tượng trẻ nôn trớ. Đây là một sinh lý thường gặp không đáng ngại ở lứa tuổi này. Nhưng khi hiện tượng này diễn ra thường xuyên ngay cả lúc không quá no hay khi thay đổi tư thế đột ngột… các bố mẹ đến gặp bác sĩ Nhi khoa kiểm tra xem có phải trào ngược thực dạ dày thực quản.

Các bậc phụ huynh cần đặc biệt chú ý tình trạng trẻ nôn trớ thường xuyên.

Phân biệt nôn trớ thông thường và nôn trớ do trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ nhỏ

Nôn trớ sinh lý và nôn trớ do trào ngược dạ dày có rất nhiều điểm khác nhau, các bạn có thể phân biệt nôn trớ sinh lý và nôn trớ do trào ngược theo bảng dưới đây.

Nôn trớ sinh lý Nôn trớ do trào ngược

Nguyên nhân

– Trẻ bú hoặc ăn quá no, trong lúc bú trẻ nuốt nhiều hơi

– Trẻ không dung nạp sữa bò, hoặc lần đầu ăn thức ăn mới.

Vì vậy hiện tượng nôn trớ xuất hiện sớm, trẻ thường nôn ngay sau bữa ăn hay trong khi bú.

– Do co thắt thực quản dưới của trẻ yếu, không đủ sức cản sữa, thức ăn trào ngược lên.

Vì vậy hiện tượng nôn trớ muộn, trẻ thường nôn khi thay đổi tư thế đột ngột.

Tần xuất – Số lần ít, thoáng qua hay mỗi ngày 1 lần – Thường xuyên hơn nôn trớ sinh lý.
Biểu hiện – Ngoài lúc nôn trớ trẻ vẫn vui chơi bình thường. – Trẻ có biểu hiện sợ bú hoặc ăn, khóc nhiều, từ chối bú, uốn éo vặn người,…

Nguyên nhân trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ sơ sinh.

Nguyên nhân trẻ trào ngược dạ dày thực quản.

Trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ sơ sinh xảy ra khi thức ăn của trẻ đi ngược từ dạ dày lên thực quản, thay vì đi theo chiều tự nhiên từ thực quản xuống dạ dày. Mức độ nghiệm trọng của bệnh tùy thuộc nhiều vào thể trạng của từng bé. Một số nguyên nhân dưới đây cho thấy trẻ sơ sinh mắc trào ngược dạ dày thực quản như thế nào:

Dạ dày của trẻ chưa phát triển hoàn thiện : giai đoạn này dày của trẻ nằm ngang và cao hơn so với dạ dày của người lớn. Bên cạnh đó, các cơ thắt ở hai đầu dạ dày vốn chỉ mở ra khi có thức ăn đi qua và đóng kín lại khi dạ dày co bóp nhào trộn thức ăn lại hoạt động chưa ổn định. Nên đôi lúc lẽ ra phải đóng kín thì nó lại hở ra khiến thức ăn trào ra và đi ngược lên trên.

Hệ tiêu hóa của trẻ chưa ổn định : dạ dày của trẻ cũng chưa phát triển hoàn thiện, trong giai đoạn này dạ dày trẻ nằm ngang và cao hơn so với người trưởng thành. Lúc này, cơ thắt 2 đầu dạ dày cũng đóng mở chưa đều nên thức ăn dễ bị trào ngược và lên phần thực quản.

Tư thế cho trẻ bú chưa đúng : thường thì các mẹ hay nằm cho con bú đặc biệt là vào ban đêm. Ở tư thế như vậy trẻ dễ nôn trớ hơn do lúc này dạ dày như một cốc sữa nằm ngang khiến sữa dễ trào ra ngoài. Lúc này thức ăn của trẻ thường lỏng nên dễ dàng lọt ra ngoài khi có khe hở của cơ thắt thực quản.

Trào ngược dạ dày ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dễ dẫn đến nhiều nguy hiểm như sặc sữa, thức ăn qua mũi, nôn ra máu. Trẻ có hiện tượng sợ bú, uốn éo vặn người, lười ăn… do vậy cân nặng của trẻ bị sụt hoặc khó có thể tăng cân mà không rõ lý do. Trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ sơ sinh cũng khiến các bé mắc một số vấn đề về hô hấp như nghẹt thở, thờ khò khè, tím tái thậm chí nguy hiểm hơn là ngưng thở. Do vậy, cần hết sức chú ý trong chăm sóc trẻ bị trào ngược dạ dày thực quản.

Hướng dẫn chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh bị trào ngược dạ dày thực quản.

Cách chăm sóc trẻ trào ngược dạ dày thực quản.

Việc chăm sóc trẻ trào ngược sinh lý cần chú ý một vài điểm sau:

  • Cho trẻ bú, ăn đúng tư thế, đảm bảo núm ti có lỗ thoát sữa phù hợp với nhu cầu của bé tránh sặc.
    Nên chia làm nhiều bữa nhỏ
  • Sau khi cho trẻ ăn, giữ trẻ ở tư thế thẳng đứng, tránh rung lắc nhiều khiến trẻ bị nôn trớ ra ngoài.
  • Thời kỳ trẻ ăn dặm, nên nấu đồ ăn đặc hơn và dễ tiêu hóa.
  • Trường hợp trẻ bị nôn, không nên cho ăn lại ngay, nên dùng nước ấm đánh sặc lưỡi hoặc cho trẻ súc miệng.
  • Nên hút mũi cho trẻ khi bị sặc thức ăn, sữa lên mũi.

Chú ý: Khi bé ngủ, nên để bé nằm nghiêng tránh trường hợp bé nôn trớ khi nằm ngửa dễ sặc lên mũi gây tắc đường thở.

Trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ sơ sinh cần đặc biệt chú ý. Trong quá trình chăm sóc trẻ, nếu thấy trẻ có những dấu hiệu của trào ngược dạ dày thực quản bệnh lý như nôn trớ nhiều lần, nôn trớ ngay cả khi không ăn no, biếng ăn, gầy gò, viêm đường hô hấp… cần áp dụng những kỹ thuật chăm trẻ như trên và nên đưa trẻ đến các cơ sở ý tế để chẩn đoán và điều trị kịp thời tránh biến chứng nặng nề.

Xem thêm : Alphachymotrypsin ; Smecta ; Enterogermina

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Các Bệnh Thường Gặp Ở Trẻ Nhỏ Và Cách Xử Trí

Cơ thể trẻ em có sức đề kháng kém, nên vào những khi trở mùa rất dễ bị mắc bệnh. Chính vì thế người lớn chúng ta cần đặc biệt chú ý quan tâm và chăm sóc sức khỏe của trẻ nhỏ. Dưới đây là những cách xử trí với các bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ vào mùa thu mà các bậc cha mẹ cần biết.

Bệnh cảm cúm ở trẻ nhỏ.

Những cách xử trí các bệnh thường gặp ở trẻ em

  • Bệnh cảm cúm

Cảm cúm: Đây là bệnh trẻ em thường gặp nhất vào những tháng mùa lạnh. Triệu chứng của bệnh thường là sốt, nghẹt mũi, đau họng, ho,hắt hơi, nhức mỏi toàn thân. Bệnh có thể kéo dài, giảm nhẹ hay nghiêm trọng hơn tùy thuộc vào điều kiện sống và thời tiết. Mặc dù bệnh rất ít khi gây tử vong tuy nhiên vẫn phải điều trị ngay khi phát hiện bệnh. Để phòng tránh cần giữ ấm cơ thể cho trẻ ở những vị trí thường hay tiếp xúc với môi trường như bàn chân, bàn tay, ngực, cổ, đầu.

  • Sốt xuất huyết

Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em.

Sốt xuất huyết: bệnh thường phát triển mạnh vào mùa thu. Khi không khí bắt đầu ẩm thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho tác nhân gây bệnh là muỗi sinh sản nhiều. Bệnh thường gặp nhất ở trẻ dưới 10 tuổi. Biểu hiện bệnh là sốt cao đột ngột trong 2-4 ngày liên tục, xuất hiện các đốm đỏ xuất huyết dưới da mọc thành từng đốm rải rác. Khi có những biểu hiện trên cần đưa trẻ đến bệnh viện kịp thời, tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc hạ sốt loại Aspirin. Để phòng tránh hiệu quả bệnh sốt xuất huyết cần cho trẻ mặc áo dài tay, ngủ mùng, thường xuyên dọn dẹp ao tù nước đọng quanh nhà, tránh để trẻ ở nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng.

  • Viêm phế quản ở trẻ

Bệnh viêm phế quản là bệnh hô hấp thường gặp nhất ở trẻ em

Viêm phế quản: đây là bệnh hô hấp rất thường gặp ở các trẻ nhỏ từ 3-6 tuổi. Sự thay đổi thời tiết lúc giao mùa càng khiến trẻ dễ mắc bệnh hơn bình thường. Bệnh gây cho trẻ rất nhiều mệt mỏi, biểu hiện bệnh thường là khó thở, chảy nước mũi, ho. Nếu bạn chủ quan thì sau 3-5 ngày trẻ sẽ ho ngày một nhiều hơn, thở rít, và khi đờm bắt đầu có màu vàng trắng tức là trẻ đã bị nhiễm trùng thứ cấp lúc này cần đưa trẻ đi khám bệnh ngay và không nên làm cho trẻ khóc to vì khi đó sẽ khiến trẻ khó thở hơn.

Việc chăm sóc sức khỏe trẻ nhỏ là là một việc không hề đơn giản, yêu cầu người lớn phải tìm hiểu và có những phương pháp phòng tránh và chữa trị thích hợp để cho trẻ phát triển khỏe mạnh. Với những cách xử trí với những bệnh thường gặp ở trẻ vào mùa thu phía trên, hi vọng sẽ giúp ích được cho việc chăm sóc sức khỏe bé yêu.

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Ho Gà – Cách Phòng Ngừa Và Điều Trị

Bệnh ho gà là một bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ. Hàng năm có từ 30-50 triệu người mắc bệnh ho gà trên toàn thế giới, trong đó có hơn 300.000 người phải chết vì bệnh ho gà mà phần lớn là trẻ em dưới 1 tuổi và ở những khu vực kém phát triển. Chúng ta hãy cùng các chuyên gia bệnh học tìm hiểu rõ hơn nhé.

    Bệnh ho gà có thể dẫn đến tử vong.

    Hậu quả của bệnh ho gà gây ra

    • Bệnh ho gà khiến trẻ phải ho gắng sức , dần dần dẫn tới việc cơ thể bị kiệt sức, nhất là ở trẻ sơ sinh bệnh ho gà thường rất nặng nề , do sức đề kháng và sức khỏe còn yếu, chưa đủ sức để chống lại bệnh.
    • Bệnh gây ra tình trạng thiết oxy cho cơ thể dẫn tới nhiều biến chứng như viêm phổi, xuất huyết kết mạc, thiếu oxy não, viêm não …

    Hướng dẫn phòng bệnh ho gà

    Tiêm phòng là cách ngăn ngừa bệnh ho gà cần thiết.

    • Tiêm vắc xin phòng bệnh ho gà cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ, tiêm đủ 3 mũi theo quy định và lịch tiêm chủng quốc gia để đạt hiệu quả phòng bệnh cao nhất lên tới 90%.
    • Tránh xa những người có dấu hiệu bị ho gà, nếu trong gia đình có người bị ho gà thì cần phải điều trị dứt điểm, các thành viên khác cần đeo khẩu trang khi tiếp xúc gần người bệnh và có hướng điều trị, kiểm tra cho cả gia đình xem có bị lây truyền bệnh không vì bệnh rất dễ lây lan qua đường không khí.

    Điều trị bệnh ho gà ở trẻ

    • Đối với trẻ lớn bị ho gà và chưa có biến chứng sẽ được điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu trong vòng 10-14 ngày theo chỉ định, tránh sử dụng các loại thuốc an thần, long đàm, kháng histamine vì những thuốc này không những không có hiệu quả mà còn gây nguy hiểm cho người bệnh ho gà.

    Khi trẻ mắc bệnh ho gà cần cung cấp đầy đủ dưỡng chất là điều cần thiết.

    • Đối với trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi cần phải nằm điều trị nội trú trong bệnh viện, các bà mẹ cần cung cấp dưỡng chất cho trẻ để trẻ tăng sức đề kháng , nên cho trẻ ăn các loại thức ăn lỏng, và bú nhiều lần trong ngày, từng ít một, bú cả ngày lẫn đêm, bất cứ khi nào trẻ muốn.
    • Trong quá trình điều trị cần cho trẻ uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi, có thể ép nước hoa quả tươi cho trẻ uống, ăn các thức ăn dễ tiêu như cháo, sữa …
    • Trên đây là cách điều trị bệnh ho gà ở trẻ nhỏ mà mọi người nên biết, việc phát hiện bệnh ho gà qua triệu chứng bệnh ho gà và điều trị sớm bệnh ho gà sẽ tránh được những hậu quả nguy hiểm mà bệnh ho gà gây ra cho sức khỏe, tính mạng người bệnh, đồng thời tránh được nguy cơ lây lan bệnh ho gà ra cộng đồng.

    Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Cách chăm sóc trẻ bị bệnh quai bị hiệu quả

    Đau đầu, sốt cao, sưng phồng tuyến nước bọt,…là những dấy hiệu cho biết trẻ đang bị quai bị. Vậy nên cha mẹ cần chú ý những cách chăm sóc trẻ bị bệnh quai bị.

    Bệnh quai bị là gì?

    Bệnh quai bị là bệnh thường gặp ở trẻ từ 5-15 tuổi, do siêu vi hoặc virus Paramyxovirus gây ra. Là loại bệnh truyền nhiễm xuất hiện quanh năm hoặc phát thành các đợt dịch.

    Nếu trường hợp trẻ mắc quai bị do siêu vì thì cha mẹ có thể không cần đưa trẻ đến bệnh viện mà có thể cho trẻ uống thuốc hạ sốt ở nhà, bệnh sẽ tự khỏi trong vòng từ 5-7 ngày.

    Bệnh quai bị là bệnh thường gặp ở trẻ từ 5-15 tuổi

    Còn nếu trẻ bị quai bị do virus gây ra với các dấu hiệu như sốt cao, nhức đầu, bị ói mửa hay bộ phân sinh dục bị sưng, to lên thì cha mẹ cần cho trẻ đến ngay cơ sở Y tế, phòng khám chữa bệnh nhi khoa để bác sĩ kiểm tra và đưa ra phương pháp điều trị kịp thời.

    Các bác sĩ cho biết bệnh quai bị nếu không được sớm phát hiện và điều trị thì có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho trẻ như: gây viêm kết mạc, hỗn loạn thần kinh, đặc biệt là viêm tinh hoàn ở nam giới, ảnh hưởng đến buồng trứng ở nữ giới và gây ra vô sinh.

    Dấu hiệu trẻ bị mắc quai bị

    Khi trẻ bị mắc quai bị sẽ thấy xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng sau:

    Sốt nhẹ, đau đầu, đau tuyến họng là dấu hiệu trẻ bị quai bị

    • 50% trẻ sẽ có cảm giác mệt mỏi, kèm theo là hiện tượng sốt nhẹ, đau đầu, và trẻ lười ăn khó bị đau.
    • Sau 1-2 ngày bị quai bị, tuyến nước bọt ở trẻ cũng sẽ bị tổn thương, bị sưng phòng và các cơn đau đầu sẽ xuất hiện nhiều hơn và đau dữ dội hơn.
    • Thời điểm này trẻ cũng có thể sợ tiếp xúc với ánh nắng, ăn xong luôn bị ói mửa.

    Cách chăm sóc bệnh trẻ bị quai bị

    Ngay sau khi phát hiện trẻ bị mắc quai bị thì cha mẹ cần cho trẻ nằm nghỉ ngơi, nằm trong phòng tối, ít ánh sáng. Có thể cho trẻ sử dụng một số loại thuốc giảm đau như: paracetamol,  ibuprofen,…để giúp giảm đau, giảm sưng cho trẻ.

    Cha mẹ nên bổ sung cho trẻ những thực phẩm dinh dưỡng mềm, dễ ăn và dễ tiêu hóa.

    • Để có thể lựa chọn được loại thuốc phù hợp thì cha mẹ có thể hỏi ý kiến bác sĩ để có thể tránh những ảnh hưởng và tác dụng phụ cho trẻ.
    • Cha mẹ nên cho trẻ uống nhiều nước, ngoài ra có thể sử dụng thêm các loại nước ngọt để cho trẻ dễ ăn hơn, cha mẹ cũng nên bổ sung cho trẻ những thực phẩm dinh dưỡng mềm, dễ ăn và dễ tiêu hóa.
    • Cha mẹ không nên cho trẻ ra ngoài để tránh gió vì có thể làm cho bệnh nặng hơn.
    • Để giảm đau cho trẻ, cha mẹ cũng có thể chườm nóng ở góc hàm cho trẻ hoặc cho trẻ xúc miệng bằng nước muối thường xuyên hoặc các chất sát trùng.
    • Tránh tự ý bôi , đắp hoặc cho trẻ uống những loại thuốc dân gian mà không được hướng dẫn từ thầy thuốc.
    • Vệ sinh cá nhân sạch sẽ cho trẻ và tẩy uế cũng như là sát trùng cho trẻ khi các chất dịch tiết ra.

    Cách phòng tránh trẻ bị bệnh quai bị

    • Khi trẻ mắc bệnh quai bị thì cha mẹ nên cách lý trẻ khoảng 15 ngày.
    • Tránh không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh mắc quai bị.
    • Chủ động tiêm vắc xin phòng bệnh cho trẻ, để tránh cho trẻ bị tiêm nhiều mũi thì cha mẹ có thể cho trẻ tiêm loại vắc xin kết hợp chống 3 bệnh: sởi, quai bị, rubella.
    • Nên cho trẻ khi khám bác sĩ thấy dấu hiệu bệnh không thuyển giảm và không được tự ý dùng thuốc điều trị cho trẻ.

    Các bác sĩ cũng lưu ý với cha mẹ là việc tiêm vắc xin chỉ có thể giúp phòng bệnh khoảng 80%, nên cha mẹ vẫn cần có ý thức phòng bệnh quai bị cho trẻ hàng ngày và thường xuyên.

    Hiền- Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Viêm Amidan ở trẻ em: Triệu chứng, điều trị và cách phòng ngừa

    Viêm Amidan ở trẻ em là một vấn đề sức khỏe phổ biến, có thể gây ra nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Hãy cùng tìm hiểu bệnh viêm Amidan trong bài viết sau đây! Viêm Amidan ở trẻ em có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu bạn nghi ngờ rằng trẻ em của bạn có triệu chứng viêm Amidan hoặc lo lắng về tình trạng sức khỏe của họ, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được khám và điều trị phù hợp.

    Triệu chứng viêm Amidan ở trẻ em là gì?

    Triệu chứng của viêm Amidan ở trẻ em có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng, và chúng có thể bao gồm các dấu hiệu và triệu chứng sau đây:

    • Đau họng: Trẻ em có thể trải qua đau họng, đặc biệt khi nuốt thức ăn hoặc nước uống. Đau họng thường là một trong những triệu chứng đầu tiên của viêm Amidan.
    • Sưng Amidan: Amidan trở nên sưng to và đỏ hơn thông thường. Điều này có thể làm cho trẻ cảm thấy khó chịu và có thể gây khó khăn trong việc nuốt.
    • Nhiễm mủ trắng hoặc vàng trên Amidan: Trong trường hợp viêm Amidan nhiễm trùng, bạn có thể thấy nhiễm mủ trắng hoặc vàng trên bề mặt Amidan.
    • Đau tai: Trẻ có thể phàn nàn về đau tai, vì Amidan sưng có thể tạo áp lực lên vùng tai trong.
    • Hơi thở có mùi kháng khuẩn: Trong một số trường hợp, mảng bám trên Amidan có thể gây mùi kháng khuẩn và hôi miệng.
    • Khóa miệng buột: Trẻ có thể khó miệng buộc do sưng Amidan, đặc biệt là khi ngủ.
    • Sổ mũi hoặc chảy nước mắt: Các triệu chứng như sổ mũi, ho hoặc chảy nước mắt có thể xuất hiện, đặc biệt khi viêm Amidan liên quan đến nhiễm trùng ví dụ như cảm lạnh hoặc cúm.
    • Sưng cổ và nói khó khăn: Trẻ có thể có cổ sưng to và nói khó khăn do sưng Amidan gây áp lực lên hệ thống thanh quản.
    • Sốt: Nếu viêm Amidan là do nhiễm trùng, trẻ có thể bị sốt.

    Theo các chuyên gia nếu bạn nghi ngờ rằng trẻ của bạn có triệu chứng viêm Amidan, bạn nên đưa họ đến bác sĩ để được kiểm tra và điều trị. Viêm Amidan cấp tính và mãn tính có thể cần sự can thiệp y tế, và việc chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn.

    Cách điều trị viêm Amidan ở trẻ em

    Cách điều trị bệnh nhi khoa như viêm Amidan ở trẻ em có thể khác nhau tùy theo nguyên nhân gây ra viêm Amidan và mức độ nặng nhẹ của bệnh. Dưới đây là một số phương pháp điều trị thông thường:

    viêm Amidan ở trẻ em

    Điều trị nhiễm trùng nếu cần thiết: Nếu viêm Amidan là do nhiễm trùng vi khuẩn, bác sĩ có thể kê đơn kháng sinh để điều trị nhiễm trùng. Thường thấy sử dụng kháng sinh như amoxicillin cho trẻ em. Trong trường hợp viêm Amidan do nhiễm trùng virus (như cúm hoặc cảm lạnh), không có kháng sinh cần thiết, và điều trị tập trung vào giảm các triệu chứng như đau họng và sốt.

    Thư giãn và chăm sóc: Trong giai đoạn viêm Amidan cấp tính, trẻ cần được nghỉ ngơi và uống đủ nước để giữ cơ thể được thư giãn và giảm tiết dịch Amidan. Đảm bảo trẻ ăn nhẹ và dễ tiêu hóa, tránh thức ăn có vị chua, cay, hay cứng. Cung cấp thức ăn mát, kem đá hoặc bánh kem có thể giúp giảm đau họng và làm dịu Amidan.

    Sử dụng thuốc giảm đau và kháng viêm: Thuốc giảm đau như paracetamol hoặc ibuprofen có thể được sử dụng để giảm đau họng và sốt. Hãy tuân thủ liều lượng được hướng dẫn cho trẻ em theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.

    Không sử dụng các loại thuốc ho có chứa codeine: Codeine không được khuyến nghị cho trẻ em dưới 12 tuổi vì có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

    Phẫu thuật loại bỏ Amidan (Amidanctomy): Trong một số trường hợp, đặc biệt là khi viêm Amidan tái phát thường xuyên hoặc gây ra các vấn đề nghiêm trọng khác nhau, bác sĩ có thể đề xuất phẫu thuật loại bỏ Amidan (Amidanctomy). Phẫu thuật này thường được thực hiện dưới tình trạng tê toàn thân và thường là một quá trình không quá phức tạp.

    Trước khi quyết định về phương pháp điều trị, luôn nên thảo luận cụ thể với bác sĩ của bạn. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng sức khỏe của trẻ và xác định phương pháp điều trị phù hợp nhất dựa trên tình trạng cụ thể của trẻ.

    Thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, hãy đưa trẻ tới bệnh viện để được thăm khám kịp thời!

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Tìm hiểu cơ chế và nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

    Để điều trị tốt triệu chứng sốt ở trẻ, chúng ta cần tìm ra nguyên nhân gây sốt cũng như hiểu rõ bản chất của cơ chế sốt ở trẻ nhỏ là gì. Hãy cùng phân tích triệu chứng sốt ở trẻ nhỏ trong bài sau!

    Tìm hiểu cơ chế và nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

    Sinh lý của sốt ở trẻ sơ sinh và trẻ em

    Sốt là kết quả của một phản ứng tự nhiên của cơ thể để chống lại nhiễm trùng. Đây là một quá trình được điều khiển bởi các chất trung gian gây sốt nội sinh, gọi là cytokine, đặc biệt là interleukin-1 (IL-1). Cytokine kích thích sản xuất prostaglandin ở vùng dưới đồi; prostaglandin sau đó điều hòa và làm tăng nhiệt độ cơ thể, gây ra hiện tượng sốt.

    Sốt có một vai trò thiết yếu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại nhiễm trùng. Mặc dù có thể gây không thoải mái, nhưng sốt không nhất thiết phải được điều trị ở trẻ em khỏe mạnh. Thậm chí, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc giảm sốt có thể làm kéo dài thời gian bệnh. Tuy nhiên, sốt có thể tác động tiêu cực đối với trẻ em có các bệnh lý nhi khoa như: suy hô hấp, tuần hoàn hoặc thần kinh. Nó có thể tăng tốc quá trình chuyển hóa và hoạt động của hệ thống hô hấp và tuần hoàn. Do đó, sốt có thể gây bất lợi cho trẻ em có các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Ngoài ra, nó có thể là nguyên nhân gây ra các cơn co giật do sốt, mặc dù thường không nguy hiểm, nhưng vẫn đáng lo ngại cho phụ huynh và phải được phân biệt với các rối loạn nghiêm trọng khác, như viêm màng não.

    Các nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

    Sự xuất hiện của sốt ở trẻ em có thể được giải thích bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, tùy thuộc vào loại sốt và thời gian kéo dài. Các nguyên nhân gây sốt có thể được phân thành cấp tính (≤ 14 ngày), cấp tái đi tái lại hoặc cấp tính theo từng giai đoạn (bao gồm giai đoạn sốt và giai đoạn không sốt), hoặc mãn tính (> 14 ngày), thường được gọi là sốt không rõ nguyên nhân (FUO). Việc đáp ứng của cơ thể với thuốc hạ sốt và mức độ cao của nhiệt độ không phải lúc nào cũng có mối liên quan trực tiếp với nguyên nhân gây sốt.

    Trong trường hợp sốt cấp tính, hầu hết mọi lần sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ đều có nguyên nhân là do nhiễm trùng. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:

    • Nhiễm trùng đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa do các loại virus (đây là các nguyên nhân thường gặp nhất).
    • Các bệnh nhiễm khuẩn thông thường (ví dụ: viêm tai giữa, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu).

    Tuy nhiên, nguyên nhân nhiễm trùng gây ra sốt cấp tính có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ. Trẻ sơ sinh (dưới 28 ngày tuổi) thường được xem xét có sự suy giảm về miễn dịch bởi vì họ thường không có khả năng chống lại nhiễm khuẩn tại chỗ, và vì vậy, có nguy cơ nhiễm khuẩn nghiêm trọng cao do các vi khuẩn thường lây nhiễm trong giai đoạn chu sinh. Các nguyên nhân thường gặp của nhiễm khuẩn trong thời kỳ chu sinh ở trẻ sơ sinh bao gồm Streptococci nhóm B, Escherichia coli (và các vi khuẩn gram âm đường tiêu hóa khác), Listeria monocytogenes và herpes simplex. Một số vi sinh vật có thể gây ra nhiều biến chứng như vãng khuẩn huyết, viêm phổi, viêm đại bể thận, viêm màng não và/hoặc nhiễm trùng máu.

    Trẻ bị sốt nên đến cơ sở y tế để được thăm khám

    Hầu hết trẻ em từ 1 tháng đến 2 tuổi khi bị sốt và không có nguyên nhân rõ ràng khi kiểm tra (sốt mà không có nguyên nhân [FWS]) thường là do viêm nhiễm từ các loại virus, thường tự giới hạn. Tuy nhiên, có một số trường hợp (ít hơn 1% trong kỷ nguyên sau khi tiêm vắc xin kết hợp) trẻ em có thể bị nhiễm khuẩn sớm với các biến chứng nghiêm trọng, ví dụ như viêm màng não do vi khuẩn. Do đó, quan tâm chính ở những trẻ em sốt không rõ nguyên nhân là xem liệu họ có mắc phải tình trạng nhiễm trùng máu tiềm ẩn (vi khuẩn có trong máu mà không có triệu chứng hoặc dấu hiệu khi kiểm tra). Các loại vi khuẩn phổ biến nhất gây ra nhiễm trùng máu tiềm ẩn là Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae type b. Sự sử dụng rộng rãi của các loại vắc xin chống lại cả hai loại vi khuẩn này đã giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng máu tiềm ẩn.

    Có một số nguyên nhân khác nhau cho sốt cấp tính không phải do nhiễm trùng. Các nguyên nhân này bao gồm bệnh Kawasaki, say nắng và tiếp xúc với các chất độc (như thuốc có tác dụng kháng cholinergic). Đôi khi, một số loại tiêm chủng cũng có thể gây ra sốt trong vòng 24 đến 48 giờ đầu sau khi tiêm (ví dụ: tiêm phòng ho gà) hoặc 1-2 tuần sau khi tiêm (ví dụ: tiêm chủng vắc xin sởi). Sốt này thường kéo dài từ vài giờ đến một ngày. Nếu trẻ vẫn khỏe mạnh sau cơn sốt, không cần đưa trẻ đến bác sĩ kiểm tra lại. Mọc răng không thường gây ra sốt nặng hoặc kéo dài.

    Sốt cấp tính có thể tái phát và xuất hiện theo chu kỳ, trong đó các đợt sốt xen kẽ với thời kỳ nhiệt độ bình thường (xem Bảng: Một số nguyên nhân phổ biến gây sốt ở trẻ em). Sốt mạn tính là khi sốt xảy ra hàng ngày trong ít nhất 2 tuần và các xét nghiệm và thăm dò khác không thể xác định được nguyên nhân của sốt (FUO – Fever of Unknown Origin).

    Các nguyên nhân tiềm ẩn (xem Bảng: Một số nguyên nhân phổ biến gây sốt ở trẻ em) có thể bao gồm nhiễm trùng cục bộ hoặc toàn thân, bệnh mô liên kết và ung thư. Một số nguyên nhân cụ thể khác bao gồm viêm đại tràng, đái tháo đường với mất nước, và rối loạn điều hòa nhiệt độ cơ thể. Sốt không rõ nguyên nhân, có thể là do giả sốt, có thể phổ biến hơn nhiều so với sốt không rõ nguyên nhân vì những tình trạng nhiễm virus thường xuyên và tách rời, có thể được giải thích bằng cách khá lý. Ở trẻ em, mặc dù có nhiều nguyên nhân khác nhau, sốt không rõ nguyên nhân thực sự là một triệu chứng không phổ biến của bệnh thông thường hơn là của bệnh hiếm. Trong số các trường hợp sốt không rõ nguyên nhân, hỏi tiếng nhiệm hô hấp chiếm một phần lớn và có liên quan đến nhiễm trùng.

     

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Xét nghiệm và điều trị sốt ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh

    Bài viết cung cấp hướng dẫn chi tiết về xét nghiệm cho trường hợp sốt không rõ nguyên nhân và điều trị sốt ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Bạn đọc hãy theo dõi nội dung được cập nhật sau đây!

    Xét nghiệm và điều trị sốt ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh

    Xét nghiệm cho trường hợp sốt không rõ nguyên nhân

    Trong việc chẩn đoán sốt mạn tính (FUO), quá trình xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh nhằm xác định nguyên nhân gây sốt nên dựa vào độ tuổi của bệnh nhân và dấu hiệu từ bệnh sử và khám lâm sàng. Yêu cầu các xét nghiệm cụ thể có thể không mang lại lợi ích và có thể tạo ra những kết quả không mong muốn, do đó cần cân nhắc kỹ trước khi thực hiện. Thời gian đánh giá phụ thuộc vào thời điểm xuất hiện triệu chứng, có thể nhanh chóng nếu trẻ đến khám khi đang gặp vấn đề sức khỏe hoặc cần thời gian xét nghiệm lâu hơn nếu trẻ đến viện trong tình trạng sức khỏe tốt.

    Các xét nghiệm cần thiết cho trẻ em có sốt không rõ nguyên nhân bao gồm:

    1. Công thức máu với đếm cụ thể của các tế bào bạch cầu.
    2. Các chỉ số máu lắng và protein C phản ứng (CRP).
    3. Nuôi cấy máu.
    4. Xét nghiệm nước tiểu và nuôi cấy mẫu nước tiểu.
    5. X-quang ngực.
    6. Đánh giá huyết thanh với các chỉ số như nitơ ure, creatinin, albumin và các enzyme gan.
    7. Xét nghiệm HIV huyết thanh.
    8. Test da tuberculin hoặc xét nghiệm phát hiện sự giải phóng interferon-gamma.

    Kết quả xét nghiệm sẽ cần được kết hợp với thông tin từ bệnh sử và khám lâm sàng để định rõ hơn việc cần phát triển các xét nghiệm chẩn đoán.

    Một số biểu hiện bệnh lý nhi khoa như thiếu máu có thể là dấu hiệu của một số bệnh như sốt rét, viêm nội tâm mạc, viêm đại tràng, Lupus ban đỏ hệ thống hoặc bệnh lao. Các biến đổi trong các chỉ số bạch cầu có thể cho biết nguy cơ nhiễm trùng nặng nếu có sự tăng đáng kể về số lượng tế bào.

    Máu lắng và CRP thường chỉ biểu hiện tình trạng viêm ở giai đoạn cấp tính; giá trị bình thường của chúng có thể làm chậm quá trình chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên, việc chúng bình thường không loại trừ khả năng sốt do các nguyên nhân khác ngoài viêm. Cấy máu nên được thực hiện ít nhất một lần ở tất cả bệnh nhân sốt không rõ nguyên nhân và thường xuyên hơn nếu nghi ngờ nhiễm trùng nặng.

    Việc xét nghiệm và cấy nước tiểu đặc biệt quan trọng vì nhiễm khuẩn đường tiểu là một trong những nguyên nhân thường gặp của sốt không rõ nguyên nhân ở trẻ em. Ngoài các xét nghiệm cơ bản, việc lựa chọn xét nghiệm khác dựa trên các dấu hiệu cụ thể mà bệnh nhân có thể có.

    Việc đánh giá chẩn đoán hình ảnh chỉ nên được thực hiện khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan đến khu vực được xét nghiệm và khi các xét nghiệm ban đầu không đưa ra kết quả rõ ràng. Cần lưu ý rằng việc sử dụng thuốc chống viêm hoặc kháng sinh không nên được xem là một phương pháp chẩn đoán trừ khi có nghi ngờ về viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên. Một số kỹ thuật chẩn đoán cụ thể, như sinh thiết, nên được sử dụng khi có bằng chứng về sự liên quan của các cơ quan cụ thể. Như vậy, quá trình chẩn đoán và xét nghiệm cần phải linh hoạt và dựa trên từng trường hợp cụ thể để đảm bảo chẩn đoán chính xác cho trẻ em có triệu chứng sốt không rõ nguyên nhân.

    Xét nghiệm và điều trị sốt ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh

    Điều trị sốt ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh

    Điều trị được điều chỉnh tập trung vào xử lý nguyên nhân gây sốt ban đầu. Sốt ở trẻ khỏe mạnh thường không yêu cầu điều trị. Mặc dù việc sử dụng thuốc hạ sốt có thể làm giảm cảm giác không thoải mái của trẻ, nhưng không ảnh hưởng đến quá trình phản ứng miễn dịch chống lại nhiễm trùng. Sự tăng nhiệt độ cơ thể là một phần không thể thiếu trong quá trình phản ứng viêm đối với nhiễm trùng và có thể giúp cơ thể chiến đấu chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn. Mặc dù vậy, trong trường hợp trẻ có bệnh lý về hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, hoặc có tiền sử co giật do sốt, hầu hết các bác sĩ lâm sàng vẫn sử dụng thuốc hạ sốt để giảm các triệu chứng không thoải mái và mệt mỏi sinh lý.

    Các loại thuốc hạ sốt thường được sử dụng bao gồm:

    • Acetaminophen
    • Ibuprofen

    Thường thì Acetaminophen được ưa chuộng hơn Ibuprofen vì việc sử dụng Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bảo vệ của prostaglandin trong dạ dày và việc sử dụng lâu dài có thể dẫn đến viêm dạ dày. Có những nghiên cứu dịch tễ học đã gợi ý mối liên hệ có thể có giữa việc sử dụng acetaminophen và ibuprofen ở bà mẹ và trẻ sơ sinh với sự phát triển của bệnh hen suyễn. Một thử nghiệm so sánh hai loại thuốc này với liều thông thường không làm trầm trọng thêm bệnh hen suyễn hiện có. Tuy nhiên, vẫn còn nghi ngờ về việc sử dụng các loại thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc thời thơ ấu có thể tăng nguy cơ phát triển bệnh hen suyễn. Liều lượng Acetaminophen thường là 10 đến 15 mg/kg uống, truyền tĩnh mạch hoặc trực tràng, 4 đến 6 giờ một lần. Liều lượng Ibuprofen là 10 mg/kg uống, 6 giờ một lần. Việc sử dụng một loại thuốc hạ sốt mỗi lần là lựa chọn ưu tiên. Một số người dùng xen kẽ cả hai loại thuốc để điều trị sốt cao, nhưng cách tiếp cận này không được khuyến khích vì người chăm sóc có thể dễ bị nhầm lẫn và sử dụng quá liều hàng ngày. Aspirin không được dùng ở trẻ nhỏ vì có thể tăng nguy cơ Hội chứng Reye trên một số bệnh do virus như cúm và bệnh thủy đậu.

    Có những phương pháp không dùng thuốc để giảm sốt, bao gồm đặt trẻ trong bồn tắm ấm, sử dụng phương pháp nén lạnh và cởi bỏ quần áo cho trẻ. Người chăm sóc cần chú ý không sử dụng nước tắm lạnh, vì điều này có thể gây cảm giác không thoải mái và làm cho trẻ run, điều này có thể dẫn đến tăng nhiệt độ cơ thể không bình thường. Khi nhiệt độ nước tắm chỉ thấp hơn một chút so với nhiệt độ cơ thể của trẻ, việc đặt trẻ trong bồn tắm có thể giúp giảm nhiệt độ tạm thời.

    Cần tránh:

    • Sử dụng cồn isopropyl để chườm cơ thể trẻ, vì cồn có thể bị hấp thụ qua da và gây hại cho trẻ. Có nhiều phương pháp dân gian để hạ sốt, từ những phương pháp vô hại (ví dụ, để củ hành hoặc khoai tây trong tất) đến những phương pháp có thể gây cảm giác không thoải mái (ví dụ, cạo gió, giác hút).
    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Viêm mũi dị ứng ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Viêm mũi dị ứng ở trẻ em do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Vậy khi trẻ bị viêm mũi dị ứng thì cha mẹ nên làm gì, hãy tham khảo thông tin trong bài viết sau đây!Viêm mũi dị ứng ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ em

    Nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ em xuất phát từ sự viêm nhiễm của niêm mạc mũi, là kết quả của tiếp xúc với các dị nguyên bên trong hoặc ngoài cơ thể. Khi tiếp xúc với các dị nguyên này, cơ thể phản ứng bằng cách giải phóng histamin, gây sưng, ngứa, và tạo ra chất lỏng tích tụ trong niêm mạc mũi.

    Tình trạng bệnh nhi khoa cụ thể là bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em phần nào đó tạo ra sự không thoải mái, đôi khi dẫn đến tình trạng lười ăn và quấy khóc.

    Thời tiết lạnh, không khí ô nhiễm, và sức đề kháng yếu có thể làm tăng nguy cơ viêm mũi dị ứng ở trẻ em. Các triệu chứng nhận biết bao gồm hắt hơi, ngứa mũi, sổ mũi, và việc trẻ quấy khóc nhiều, đặc biệt là vào ban đêm. Nếu không được điều trị đúng cách, tình trạng này có thể gặp biến chứng thành viêm xoang, viêm họng, và các vấn đề khác.

    Hiện nay, viêm mũi dị ứng được phân loại thành hai loại chính:

    1. Viêm mũi dị ứng theo mùa:
      • Nguyên nhân chủ yếu bao gồm bụi, phấn hoa, lông chó mèo, và bào tử nấm.
      • Thường xuyên xuất hiện vào mùa đông và mùa xuân, khi phấn hoa lưu hành nhiều và độ ẩm không khí cao làm nấm mốc phát triển.
    2. Viêm mũi dị ứng quanh năm:
      • Các trẻ có cơ địa dị ứng và tiếp xúc với các tác nhân môi trường không ổn định có thể phải đối mặt với tình trạng này suốt năm.
      • Quan trọng để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh nhằm ngăn chặn việc trẻ tái phát nhiều lần, có thể là do lông chó mèo, thực phẩm, phấn hoa, và các nguyên tác khác.

    Cách xử lý khi bé mắc viêm mũi dị ứng

    Khi nhận thấy bé có dấu hiệu của viêm mũi, cha mẹ cần đưa bé đến thăm bác sĩ thay vì tự y áp dụng các loại thuốc.

    Đặc biệt, trẻ nhỏ là nhóm đối tượng cần chú ý khi sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào. Mục tiêu của quá trình điều trị là giảm thiểu triệu chứng bằng cách sử dụng thuốc với ít tác dụng phụ nhất.

    Ngoài ra, việc xác định nguyên nhân gây dị ứng cho bé là rất quan trọng, giúp hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, ngăn chặn tình trạng trở nên nặng hơn và nguy cơ tái phát nhiều lần. Các nguyên nhân thường gặp có thể là lông chó, mèo, phân chim, hoặc khói bụi.

    Hiện nay, có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng ở trẻ, bao gồm hai nhóm chính: thuốc dùng tại chỗ và thuốc uống.

    Thuốc dùng tại chỗ:

    Dung dịch Natri Clorid 0.9% (NaCl), còn được biết đến như nước muối sinh lý, có thể được sử dụng làm thuốc nhỏ mũi thường xuyên cho trẻ. Loại dung dịch này an toàn và có khả năng làm sạch mũi, giúp làm loãng dịch mũi một cách hiệu quả. Ngoài ra, trẻ cũng có thể sử dụng NaCl dưới dạng phun xịt để làm sạch và thông mũi.

    Thuốc xịt mũi Glucocorticoid: Các loại như Becotide, Nasacort, hay Flixonase có thể được sử dụng trong các đợt viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên, không nên sử dụng chúng lâu dài vì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, đặc biệt là gây suy tuyến thượng thận.

    Thuốc nhỏ mũi co mạch: các loại như oxymetazolin, naphazolin được thường xuyên sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên, cha mẹ không nên tự ý sử dụng chúng cho trẻ vì tác dụng phụ có thể gây tím tái, choáng, khó thở. Việc sử dụng thuốc này cho trẻ cần được hướng dẫn bởi bác sĩ.

    Thuốc uống:

    1. Thuốc uống kháng histamin: Các thuốc như loratadin, clorpheniramin, cetirizin được sử dụng để trị viêm mũi dị ứng, giảm triệu chứng sổ mũi, nhầy mũi, ngứa mũi, và chảy nước mắt. Tuy nhiên, chúng không giúp cải thiện tình trạng nghẹt mũi.
    2. Thuốc uống kháng sinh: Chỉ được sử dụng khi trẻ mắc viêm mũi dị ứng liên quan đến nhiễm khuẩn, và không nên tự y áp dụng cho trẻ.
    3. Thuốc uống glucocorticoid: Thường được dùng trong các trường hợp viêm mũi, viêm xoang nặng, mạn tính, khi trẻ không phản ứng với các loại thuốc khác.

    Lưu ý:

    • Thuốc uống cường giao cảm như phenylephrine, ephedrin, pseudoephedrin thường được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng ở người lớn, nhưng không nên sử dụng cho trẻ.
    Viêm mũi dị ứng ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Cách phòng ngừa viêm mũi dị ứng ở trẻ

    1. Rửa mũi bằng nước muối sinh lý: Dùng nước muối sinh lý để rửa mũi cho trẻ hàng ngày, đặc biệt sau khi trẻ ra ngoài hoặc ở ngoài trời lạnh.
    2. Dọn dẹp sạch sẽ phòng ốc:
      • Đảm bảo môi trường sống trong lành bằng cách dọn dẹp sạch sẽ phòng ốc.
      • Lúc trước khi đi ngủ, sử dụng khăn ấm để lau sạch 2 bên cánh mũi giúp trẻ dễ ngủ hơn.
    3. Hạn chế trồng hoa và nuôi chó mèo:
      • Nếu dị nguyên gây viêm mũi dị ứng là lông chó mèo hoặc phấn hoa, hạn chế tiếp xúc của trẻ với chúng.
    4. Vệ sinh răng miệng:
      • Đảm bảo răng miệng sạch sẽ cho trẻ trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy.
      • Dạy trẻ cách đánh răng và sử dụng nước súc miệng để duy trì sức khỏe của đường hô hấp và răng miệng.
    5. Tăng cường sức đề kháng:
      • Bổ sung chế độ dinh dưỡng đầy đủ, nhiều rau củ và hoa quả, đặc biệt là vitamin C.
      • Giữ giấc ngủ đều đủ giờ mỗi ngày để củng cố sức đề kháng, giúp trẻ chống lại tác nhân gây bệnh và viêm mũi dị ứng.
    6. Giữ ấm cơ thể vào những ngày giao mùa:
      • Trong những ngày giao mùa, đặc biệt cần chú ý giữ ấm cơ thể cho trẻ, giảm nguy cơ bị bệnh và viêm mũi dị ứng.
    Exit mobile version