Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những lưu ý khi trẻ bị sốt siêu vi cha mẹ trẻ cần lưu ý

Sốt siêu vi là một bệnh do virus gây ra, hiện nay chưa có một loại thuốc đặc hiệu nào dùng để điều trị sốt siêu vi. Vậy cha mẹ trẻ cần làm gì khi trẻ bị sốt siêu vi?

Những lưu ý khi trẻ bị sốt siêu vi cha mẹ trẻ cần lưu ý

Thông thường trẻ bị sốt siêu vi có thể tự khỏi bệnh trong 7 ngày, tuy nhiên bạn không nên vì thế mà chủ quan với những triệu chứng bệnh. Mặc dù hiện nay sốt siêu vi vẫn chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị, nhưng bạn có thể dùng những loại thuốc để điều trị từng triệu chứng cùng với các loại biện pháp hỗ trợ để điều trị bệnh.

Trẻ bị sốt siêu vi nên uống thuốc gì?

Theo trang tin tức về Bệnh Nhi khoa cho biết: Khi nhận thấy trẻ có những dấu hiệu bị sốt siêu vi các bạn có thể dùng một số loại thuốc đặc trị các triệu chứng bệnh cụ thể như sau:

Thuốc hạ sốt

Bạn có thể cho trẻ dùng thuốc hạ sốt paracetamol với liều lượng 10 mg/kg/mỗi lần và dùng cách nhau khoảng từ 4-6 giờ tùy theo tình trạng sốt của trẻ. Ngoài ra bạn cũng nên chườm mát cho trẻ bằng một chiếc khăn ướt hoặc lau người cho bé bằng nước ấm để hạ sốt. Lúc này bạn cũng nên cho bé mặc quần áo rộng rãi, mỏng và để trẻ nằm ở những nơi thoáng mát.

Bù nước và điện giải

Vì sốt sẽ gây mất nước và thiếu điện giải trong cơ thể nên bạn cần phải bù thêm nước bằng cách cho trẻ uống thêm nước cháo muối nấu loãng, hoặc dùng các thuốc như oresol để cần bằng điện giải khi sốt. 

Thuốc chống co giật

Khi trẻ bị sốt trên 38,5 độ C thì bạn cần sử dụng thuốc chống co giật. Tuy nhiên bạn không nên tự ý cho trẻ dùng thuốc mà cần phải sử dụng theo sự chỉ định của bác sĩ, nhất là đối với những trẻ đã có tiền sử bị co giật khi sốt.

Khi trẻ bị sốt siêu vi gia đình nên làm gì ?

Giữ vệ sinh cho trẻ

Để tránh sự xâm nhập của các virus và vi khuẩn khác khi cơ thể của trẻ đang yếu, gây ra hiện tượng bội nhiễm trong cơ thể. Bạn có thể sử dụng dung dịch như natriclorid 0,9% để vệ sinh cơ thể cho bé.

Giữ gìn vệ sinh

Vì sốt siêu vi là một loại bệnh dễ lây lan qua đường hô hấp và rất có thể sẽ gây thành dịch. Nên ngoài việc giữ vệ sinh môi trường sinh hoạt sạch sẽ và thoáng mát thì người chăm sóc trẻ cần phải đeo khẩu trang và giữ cơ thể mình sạch sẽ để tránh lây bệnh.

Bổ sung dinh dưỡng

Khi trẻ bị sốt bạn cần đảm bảo rằng cơ thể trẻ đã được cung cấp đầy đủ các dinh dưỡng, Vitamin… Thức ăn dành cho trẻ lúc này là thức ăn ở lỏng và dễ tiêu như cháo, đồ ăn mềm, trái cây…

Đưa trẻ đến cơ sở y tế khi cần

Thông thường sốt siêu vi hoàn toàn có thể điều trị khỏi tại nhà. Nhưng khi trẻ có những dấu hiệu như sốt cao không hạ, ngủ li bì kèm theo các dạng triệu chứng như là co giật, buồn nôn, đi tiêu ra máu, da chuyển màu tím tái, khó thở…hoặc trẻ đã sốt kéo dài trên 5 ngày mà không hạ thì bạn nên đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế để được chăm sóc và điều trị. Tránh những biến chứng có thể xảy ra khi sốt cao ở trẻ.

Hi vọng với bài viết trên bạn đọc đã biết được khi trẻ bị sốt siêu vi uống thuốc gì thì hiệu quả. Bên cạnh đó cũng biết được cách chăm sóc trẻ khi trẻ bị sốt siêu vi như thế nào cho đúng.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Dấu hiệu nhận biết bệnh sởi và cách phòng tránh tốt nhất là gì ?

Bệnh sởi là bệnh lây truyền qua đường hô hấp, do dịch tiết mũi họng của người nhiễm bệnh theo không khí thoát ra khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện,…Vậy dấu hiệu nhận biết của bệnh là gì?


Dấu hiệu nhận biết bệnh sởi và cách phòng tránh tốt nhất là gì ?

Dấu hiệu triệu chứng của bệnh sởi là gì ?

Theo trang tin tức về Bệnh Nhi khoa được biết: Bệnh sởi thường gặp ở trẻ nhỏ, người có miễn dịch kém, dễ dẫn đến biến chứng như viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, tiêu chảy… có thể gây nên tử vong. Hiện nay bệnh vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu ở trẻ em. Cách chữa chủ yếu là cải thiện triệu chứng, vệ sinh cá nhân và chế độ ăn. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết về bệnh sởi:

– Trẻ nhiễm bệnh sởi có thời gian ủ bệnh từ 7- 21 ngày, sau đó có thể có đầy đủ các triệu chứng như sau:

+ Sốt cao > 39°C.

+ Viêm long đường hô hấp trên, chảy nước mũi, ho khan kéo dài, khàn tiếng, có hạt Koplik trong miệng

+ Chảy nước mắt, mũi, ho, viêm màng tiếp hợp, mắt có gỉ kèm nhèm, sưng nề mí mắt.

+ Ban mọc theo thứ tự bắt đầu ngày thứ nhất từ đầu, mặt, cổ, ngày thứ 2 ngực lưng cánh tay, ngày thứ 3 bụng, mông, đùi, chân, khi ban mọc tới chân hết sốt và ban bắt đầu bay.

Gia đình có thể chăm sóc và theo dõi trẻ bị bệnh tại nhà

Đối với bệnh sởi, nếu đủ điều kiện chăm sóc và cách ly, có thể chăm sóc và điều trị tại nhà cho trẻ.

– Cách ly trẻ bệnh với trẻ lành.

– Cho trẻ uống thuốc hạ sốt khi sốt ≥ 38.5°C theo chỉ định của BS bác sĩ.

– Người chăm sóc cần đeo khẩu trang, rửa tay sạch trước và sau mỗi lần tiếp xúc với trẻ bị bệnh.

– Vệ sinh thân thể như tắm hàng ngày, tránh để lạnh. Thay quần áo, vệ sinh môi trường xung quanh, giữ gìn phòng thông thoáng sạch sẽ.

– Cắt móng tay tránh gãi làm xước da.

– Nhỏ mắt bằng nước muối 0,9% ngày 3 lần.

– Tránh quan niệm cho bệnh nhân kiêng tắm, kiêng gió sẽ làm cho bệnh thêm trầm trọng hơn.

– Trẻ còn bú mẹ vẫn tiếp tục cho bú và kết hợp chế độ ăn bổ sung hợp lý (nếu trẻ ≥ 6 tháng)

– Cách chế biến thức ăn: mềm dễ tiêu, nấu chín kỹ và khi ăn nên chia thành nhiều bữa. Tốt nhất nên chế biến theo khẩu vị người bệnh.

Khi nào cần đưa trẻ mắc sởi đến các cơ sở y tế?

Cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất khi có các dấu hiệu sau:

– Trẻ sốt cao liên tục ≥ 39°C- 40°C.

– Khó thở, thở nhanh.

– Mệt mỏi, không ăn uống gì, không chơi, lơ mơ…

– Phát ban toàn thân mà vẫn sốt.

Dấu hiệu nhận biết bệnh sởi

Cách phòng tránh bệnh sởi hiệu quả nhất ngay tại nhà

Cách phòng tránh bệnh sởi hiệu quả nhất là tiêm vắcxin phòng bệnh. Đối với trẻ 9 tháng tuổi tiêm mũi 1 thì hiệu quả bảo vệ đạt được 85%. Khi tiêm mũi 2, hiệu quả bảo vệ tăng lên 95-99%. Tiêm mũi 2 không chỉ củng cố miễn dịch của người được tiêm mà còn giúp nâng tỉ lệ miễn dịch cộng đồng.

Bệnh nhân sởi phải được cách lý tại nhà. Ở bệnh viện, bệnh nhân sởi được bố trí khu riêng biệt. Cần cách ly bệnh nhân sởi kể từ khi xuất hiện viêm long cho đến phát ban được 4 ngày. Đối với người chăm sóc, tiếp xúc gần và nhân viên y tế cần phải đeo khẩu trang.

Tại gia đình có trẻ bị sởi, không cho trẻ tiếp xúc với trẻ lành. Trẻ bị sởi phải nghỉ học để tránh lây lan cho trẻ khác trong lớp học, trong trường. Rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi tiếp xúc với trẻ bị bệnh sởi.

Trẻ mắc sởi nhẹ có thể chăm sóc tại gia đình nhưng phải theo dõi thật cẩn thận dưới sự hướng dẫn của bác sĩ khám bệnh cho trẻ, không được chủ quan.

Cần luôn giữ nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ, tránh nơi tập trung đông người, vệ sinh thân thể phải được giữ sạch sẽ, ăn đầy đủ chất dinh dưỡng nâng cao thể trạng.

Không cho trẻ em dùng chung vật dụng cá nhân (khăn mặt, bàn chải, kính, cốc, chén, bát, đũa..), đồ chơi hoặc đồ vật dễ bị ô nhiễm chất tiết mũi họng. Làm sạch đồ chơi, đồ vật bị nghi ngờ ô nhiễm dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường với nước sạch. Khi thấy trẻ sốt trở lại hoặc bất thường, cần cho trẻ đi bệnh viện ngay.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Không chỉ có ở người lớn mà trẻ em cũng bị bệnh viêm khớp dạng thấp

Thường thì mọi người chỉ nghĩ răng các bệnh xương khớp, viêm khớp dạng thấp là ở người lớn tuổi, người ít vận động…, tuy nhiên hiện nay bệnh còn có cả ở trẻ em.

Nguyên nhân bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ em

Theo chuyên gia cho biết: Bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ em do nhiều nguyên nhân khác nhau : từ đau mỏi xương khớp tuổi phát triển, viêm khớp cấp tính do vi khuẩn, do lao, viêm sau chấn thương… cho đến những bệnh khớp mãn tính do một số rối loạn miễn dịch hoặc giai đoạn đầu của bệnh bạch cầu cấp… Một trong những bệnh khớp mãn tính thường gặp ở tuổi học đường là bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên. Bệnh này thuộc nhóm bệnh tự miễn, được định nghĩa là tình trạng viêm khớp mạn tính kéo dài ít nhất sáu tuần, khởi phát bệnh trước 16 tuổi.

Bệnh thường khởi phát sau khi nhiễm virút hoặc nhiễm khuẩn (Chlamydia mycoplasma, Streptococcus, Salmonella, Shigella). Bệnh này không hiếm gặp nhưng rất ít cha mẹ hiểu biết rõ nên đa số trẻ mắc bệnh thường được đưa đến chuyên khoa khám muộn ,dẫn tới biến dạng khớp và nhiều biến chứng khác.

Ngoài ra theo nhiều nghiên cứu khoa học, thì bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ em còn có liên quan đến yếu tố tự miễn và yếu tố di truyền từ gia đình.

Biểu hiện viêm khớp dạng thấp ở trẻ em

Thể đa khớp: Viêm từ 4 khớp trở lên và kéo dài trên 6 tháng, trẻ sẽ bị sốt nhẹ kéo dài, mệt mỏi, ăn kém. Về triệu chứng ở khớp, đa số bắt đầu từ một khớp, sau đó phát triển sang khớp khác với tính chất đối xứng, sưng đau, phù nề, có thể có tràn dịch khớp gối, bệnh hay gặp ở khớp cổ tay, cổ chân, gối, khuỷu. Có 2 dạng:

  • Thể đa khớp với yếu tố dạng thấp âm tính: Tổn thương lan tỏa nhiều khớp, kể cả các khớp nhỏ ở bàn tay, bàn chân, các ngón tay, sưng, nóng, đau nhưng ít khi đỏ. Trẻ sốt, mệt mỏi, biếng ăn, thiếu máu. Xét nghiệm thấy gan, lách, hạch đều to…
  • Thể đa khớp với yếu tố dạng thấp dương tính: Các biểu hiện viêm khớp rất nặng kèm theo viêm mạch máu và các nốt dạng thấp.

Bệnh thường tiến triển lâu dài, tăng dần, nếu không kịp thời đưa con điều trị sẽ dẫn đến dính và biến dạng các khớp, teo cơ nhiều. Trẻ có thể gặp những khó khăn trong các hoạt động bình thường và cần được điều trị chăm sóc đặc biệt.

Thể ít khớp: Tình trạng viêm khớp xảy ra ở dưới 4 khớp và diễn biến qua 6 tháng. Thường gặp ở các bé gái với tổn thương ở các khớp lớn như: khớp gối, cổ chân, khuỷu, cổ tay. Ít khi có tổn thương các khớp nhỏ, khớp háng và cột sống. Thường bị ở khớp gối, khớp sưng đau nhưng vẫn đi lại vận động được. Có hai kiểu:

  • Thể ít khớp kiểu 1: Bệnh xuất hiện sớm trước 4 tuổi, số khớp bị tổn thương ít, bắt đầu từ đầu gối, cổ chân, khuỷu tay, cổ tay, ít khi tổn thương các khớp nhỏ, xương sống và khớp háng. Tổn thương không nặng, khớp ít bị hủy hoại. Tuy nhiên nếu không điều trị, trẻ có nguy cơ biến chứng mắt (30%), bị viêm mống mắt mạn tính trong vòng 10 năm đầu sau khi có tổn thương ở khớp. Khi viêm, mắt bị đỏ, đau, sợ ánh sáng và giảm thị lực, đục thủy tinh thể, teo nhãn cầu…
  • Thể ít khớp kiểu 2: Khởi phát chậm sau 8 tuổi, thường gặp ở bé trai. Tổn thương khớp lớn ở hai chân, các khớp nhỏ ở ngón chân, hai tay và khớp thái dương hàm kèm theo có đau gân gót và bàn chân. Nếu để kéo dài sẽ dẫn đến viêm cứng cột sống, viêm ruột mạn tính…

Các biểu hiện chung viêm khớp dạng thấp ở trẻ em

Nhức mỏi tay chân đi kèm với biểu hiện sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ toàn thân, đặc biệt có xuất hiện ban đỏ.Triệu chứng này có thể xảy ra ngay từ đầu hay sau vài ngày, trẻ có thể bị sưng đau một vài hoặc nhiều nơi như khớp cổ tay, khớp gối, khớp háng, mắt cá chân…

Ngoài các triệu chứng ở khớp ra, trẻ có thể sốt cao, phát ban, hạch to, viêm thanh mạc, viêm màng phổi… Khi mắc phải, bệnh nhi cần phải được khám và điều trị của bác sĩ chuyên khoa khớp, nhằm kiểm soát sự tiến triển của bệnh càng sớm càng tốt, hạn chế đến mức tối đa những thương tổn gây phá huỷ và biến dạng khớp. Điều trị bao gồm các biện pháp vật lý trị liệu, dùng thuốc và có thể phải điều trị ngoại khoa.

Có thể điều trị bệnh như thế nào ?

  • Việc trước tiên nên làm là kiểm soát tốt tình trạng viêm khớp tránh làm tổn thương thêm các khớp và gây thêm các biến chưng nặng nề cho trẻ. . Thuốc chống viêm được sử dụng trong trường hợp này. Bên cạnh đó cần kết hợp các phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng và chỉnh hình cho trẻ.Tuy nhiên tuy nhiên cần thận trọng các tác dụng phụ của nhóm thuốc này, để an toàn tốt nhất cho trẻ điều trị theo đông y kết hợp với các phương pháp trị liệu kết hợp sẽ đem lại hiệu qua điều trị rất hả quan.
  • Ngoài ra cần chú ý đến các biện pháp ngăn ngừa và xử lý các biến chứng toàn thân, biến chứng do dùng thuốc.
  • Sự chăm sóc quan tâm của gia đình là một liều thuốc tốt giúp trẻ mau hồi phục. Các gia đình có trẻ bị mắc bệnh cần nâng đỡ tinh thần và biết cách chăm sóc. Có chế độ dinh dưỡng và luyện tập hợp lý để kích thích sự phát triển cho trẻ.
  • Quá trình điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự hợp tác tích cực của bệnh nhi và gia đình mới có kết quả khả quan.

Với những chia sẻ đến từ các chuyên gia sức khỏe Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur mong rằng các bậc phụ huynh nên chú ý đến con em và không nên chủ quan!

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Mách cha mẹ bài thuốc dân gian trị hăm tã cho con

Ở trẻ sơ sinh hăm tã là tình trạng thường gặp, khiến trẻ đau rát, quấy khóc. Vì thế, dưới đây Y sĩ mách cha mẹ bài thuốc dân gian trị hăm tã cho con cực hiệu quả.

Nguyên nhân nào khiến trẻ bị hăm tã ?

Theo trang tin tức về Bệnh nhi khoa cho biết: Hăm tã là bệnh không có nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng, song các mẹ cần quan tâm và điều trị bệnh cho bé, bởi nó sẽ làm cho sức khỏe và sự phát triển ở bé như biếng ăn, cáu gắt, khóc đêm và sụt cân…

Nguyên nhân gây ra hăm tã là do làn da của bé mỏng, không được bảo vệ khi phải tiếp xúc lâu với các tác nhân kích ứng như phân hay nước tiểu.

Khi bị hăm tã trẻ thường có dấu hiệu gì ?

– Vùng da trên cơ thể, đặc biệt là ở bẹn, vùng cổ, cánh tay đỏ tấy

– Trẻ bị viêm da quanh hậu môn

– Trẻ bị dị ứng, màng da phát ban kèm theo ngứa ngáy

– Viêm da Seborrheic: Xuất hiện những vùng ban đỏ có lẫn vảy vàng thường xuất hiện trên da đầu, rồi lan xuống vùng da được quấn tã và các bộ phận khác.

– Viêm da Candida: là hiện tượng các mảng ban có màu đỏ tươi thường xuất hiện ở vùng da giữa bụng và đùi.

– Bệnh chốc lở: Vùng da bỏng rộp, với những vùng da phồng rộng, có thể kèm lớp vảy mỏng màu vàng nâu. Hoặc vùng da không bỏng rộp, với vùng da đỏ đóng vảy vàng.

– Viêm da do ma sát là do làn da của bé bị chà xát với nhau, đó là những vùng da có nếp gấp ở đùi, bụng dưới, nách và quanh mông. Vùng da bị hăm có thể rỉ ra nước màu vàng trắng và khiến bé khó chịu khi đi tiểu.

Y học cổ truyền mách bạn một số bài thuốc dân gian trị hăm tã ở trẻ em

1. Lá trầu không

Lá trầu không có vị cay nồng và tính ấm, vào ba vị kinh phế, tỳ, vị. Trầu không có tính năng hạ khí, chỉ khai, tiêu viêm, sát trùng (vi khuẩn và kí sinh trùng) trừ phong thấp, kích thích tiêu hóa và thần kinh, phòng bệnh lam sơn chướng khí.

Lá trầu không có tác dụng như: kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau, dãn mạch, kích thích thần kinh trung ương gây hưng phấn.

Các mẹ lấy khoảng 3 – 4 lá trầu không rửa sạch, sau đó đun sôi để nguội. Sau đó, dùng khăn sạch giặt ướt bằng nước trầu không để nguội, nhẹ nhàng thấm lên các nếp gấp, vùng da bị hăm của bé. Bạn nên làm liên tục trong vòng một tuần, một ngày khoảng ba lần, chắc chắn chứng hăm của bé sẽ thuyên giảm đáng kể.

2. Lá khế

Với phương thuốc này, các bậc phụ huynh sử dụng lá khế rồi rửa sạch, vẩy khô, giã nát cùng chút muối, cho thêm nước sôi để nguội rồi chắt lấy nước. Sau đó, các mẹ lấy miếng vải sạch, mềm, giặt trong chậu nước lá Khế để nguội, vắt khô và thấm vào vùng hăm của bé.

Lưu ý: Các mẹ không nên để khăn ngấm sũng nước, vì nếu quá nhiều nước khi thấm vào vùng hăm, nước chảy ra khiến vết hăm bị lở loét và tình trạng hăm trở nên nghiêm trọng hơn.

3. Lá chè xanh

Lá chè/trà là một trong những thảo dược đa năng trong việc giúp trẻ chữa hăm tã. Trong đó, các mẹ có thể sử dụng búp chà xanh hoặc trà túi, các mẹ có thể đặt một túi trà khô vào trong tã hoặc bỉm của trẻ giúp cho da bé khô thoáng và phục hồi dần những vùng da bị tổn thương.

Còn với lá chè xanh, các mẹ có thể dùng nước trà xanh đặc phun trực tiếp vào vùng hăm của bé. Hoặc dùng nước trà xanh để tắm cho bé, sau đó tắm lại bằng nước ấm sạch. Trong lá chè xanh có chất Lyzozym giúp sát trùng da và thổi bay những vi khuẩn gây bệnh bám trên da của trẻ.

4. Cây mã đề

Cây mã đề có tác dụng chữa hăm cho trẻ rất hiệu quả, các mẹ chỉ cần dùng một ít lá mã đề tươi, rửa sạch, ngâm qua nước muối rồi để ráo nước và vò nát. Sau đó, các mẹ dùng nước lá cây mã đề đó thoa nhẹ nước lên da bé làm dịu da và hàn gắn những tổn thương trên da do hăm tã gây ra.

5. Búp ổi non

Các mẹ lấy búp ổi hoặc lá ổi rửa sạch, đun lên lấy nước rửa chỗ hăm cho bé.

6. Cây cỏ sữa

Đối với bài thuốc dân gian này, các mẹ lấy từ 5-7 cây cỏ sữa loại lá nhỏ, rửa sạch, giã nát hoặc đun sôi lên lấy nước bôi vào chỗ da bị hăm.

7. Dầu ô liu

Nếu các mẹ không tìm được các nguyên liệu trên có thể dùng dầu ô-liu rồi xoa một lớp dầu oliu mỏng vào mông và đùi em bé để làm lành vết hăm và bảo vệ da khỏi bị sưng đỏ.

8. Cỏ roi ngựa

Cỏ roi ngựa phơi khô hoặc rửa sạch sao khô rồi cho vào nước sôi hãm trong 10 đến 15 phút rồi lấy miếng bông mềm hoặc tã vải màn nhúng qua nước cỏ roi ngựa và chấm vào các vết hăm cho bé, để tự khô, ngày làm 2 đến 3 lần.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bác sĩ nói về bệnh hen phế quản ở trẻ em

Hen suyễn ở trẻ là một bệnh lý đường hô hấp trên thường gặp với các triệu chứng như ho, khò khè và khó thở. Khi trẻ đã được chẩn đoán bệnh này, trẻ cần được lập kế hoạch với thuốc cắt cơn hen và cả thuốc dự phòng. Đồng thời, trẻ cần được tránh các yếu tố khởi kích vì có thể khiến xảy ra cơn hen nghiêm trọng bất cứ lúc nào.

Nguyên nhân hen suyễn ở trẻ

Theo bác sĩ chia sẻ bệnh hen suyễn ở trẻ em cho đến nay vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Một số yếu tố được cho là có liên quan bao gồm:

  • Kế thừa tình trạng dị ứng di truyền.
  • Cha mẹ bị hen suyễn.
  • Mắc một số loại bệnh nhiễm trùng trên đường thở ở độ tuổi rất nhỏ.
  • Tiếp xúc với các yếu tố môi trường, chẳng hạn như khói thuốc lá hoặc ô nhiễm không khí
  • Có tình trạng tăng độ nhạy của hệ thống miễn dịch làm cho phổi và đường thở dễ bị viêm, co thắt và tiết chất nhầy khi tiếp xúc với một số tác nhân nhất định.

Các yếu tố được quan sát thấy là có khả năng kích hoạt cơn hen suyễn ở trẻ:

  • Nhiễm virus như cảm lạnh thông thường.
  • Tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm không khí như khói thuốc lá.
  • Dị ứng với mạt bụi, lông thú cưng, phấn hoa hoặc nấm mốc.
  • Vận động cơ thể.
  • Thời tiết thay đổi hoặc không khí lạnh.

Tuy nhiên, đôi khi các triệu chứng của cơn hen xảy ra mà không có tác nhân rõ ràng. Đồng thời, nếu các tác nhân này xảy ra ở trẻ có một trong các yếu tố nguy cơ dưới đây sẽ làm tăng khả năng khởi kích cơn hen hơn những trẻ khác:

  • Tiếp xúc với khói thuốc lá, kể cả trước khi sinh.
  • Phản ứng dị ứng trước đó, bao gồm phản ứng da, dị ứng thực phẩm hoặc sốt cỏ khô, viêm mũi dị ứng.
  • Sống trong khu vực ô nhiễm cao.
  • Béo phì.
  • Có sẵn các vấn đề hô hấp như viêm mũi, viêm xoang hoặc viêm phổi.
  • Có chứng ợ nóng trong bệnh trào ngược dạ dày thực quản.

Các triệu chứng hen suyễn ở trẻ em

Các dấu hiệu và triệu chứng hen suyễn thường gặp ở trẻ em bao gồm:

  • Ho thường xuyên và ho trở nên tồi tệ hơn khi trẻ bị nhiễm virus, xảy ra trong khi trẻ đang ngủ hoặc bị kích hoạt bởi việc vận động mạnh, không khí lạnh, …
  • Thở rít hoặc có tiếng khò khè khi thở ra.
  • Hụt hơi.
  • Khó thở.
  • Lồng ngực căng phồng hay trẻ than tức ngực.
  • Suy dinh dưỡng, chậm phát triển.
  • Mệt mỏi do thiếu ngủ.

Các dấu hiệu và triệu chứng hen suyễn ở trẻ như trên có thể khác nhau tùy theo từng trẻ và có thể trở nên tồi tệ hơn hoặc tốt hơn theo thời gian. Giữa các cơn hen, trẻ có thể hoàn toàn bình thường nên chẩn đoán này dễ bị bỏ sót và không được chỉ định thuốc hen suyễn cho trẻ để phòng ngừa.

Cách sử dụng thuốc và quản lý hen suyễn ở trẻ

Do đây là một bệnh lý có tính chất mạn tính trên đường hô hấp với biểu hiện là các cơn cấp tính, việc điều trị hen suyễn ở trẻ không chỉ là thuốc cắt cơn hen cho trẻ mà còn bao gồm thuốc dự phòng cơn. Theo đó, việc chẩn đoán xác định bệnh lý này ngay từ đầu là rất quan trọng. Đôi khi các triệu chứng của hen suyễn ở trẻ không đặc hiệu, cũng có thể lầm với các bệnh học hô hấp khác, chỉ định thuốc hen suyễn cho trẻ cần thận trọng và thái độ điều trị cần tùy thuộc vào sự theo dõi diễn tiến bệnh, nhất là khi trẻ chỉ mới được chẩn đoán hen suyễn cơn đầu.

Đối với trẻ sơ sinh bị khò khè cho đến khi trẻ vẫn dưới 12 tháng tuổi, việc điều trị không được áp dụng như điều trị hen suyễn ở trẻ. Bởi lẽ, triệu chứng khò khè ở nhóm tuổi này là rất phổ biến với nguyên nhân có thể là do viêm phế quản cấp tính do virus hoặc do đường thở ở trẻ vẫn còn nhỏ và mềm. Điều trị lúc này chỉ là phun khí dung cho trẻ với thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn, corticosteroid toàn thân hoặc corticosteroid dạng hít cho trẻ dưới 12 tháng. Nếu trẻ em bị khò khè nặng cần phải nhập viện hoặc xảy ra thường xuyên như hơn một lần mỗi 6 tuần, trẻ bắt đầu được nghĩ đến chẩn đoán hen nhũ nhi và chỉ định các thuốc phòng ngừa cơn.

hen suyễn ở trẻ

Khi trẻ được 1 tuổi đến 5 tuổi, trẻ vẫn có thể bị ho, khò khè khi nhiễm trùng đường hô hấp do virus ngay cả khi hoàn toàn không bị hen suyễn. Salbutamol vẫn nên được sử dụng để làm giảm các triệu chứng trong giai đoạn cấp tính này. Chỉ khi trẻ vẫn còn bị ho, khò khè, khó thở, tức ngực thường xuyên, nhất là khi có các yếu tố khởi kích và trẻ đã được 6 tuổi trở lên, chẩn đoán hen suyễn ở trẻ đã có thể bắt đầu trở nên chắc chắn hơn.

Theo Bác sĩ lúc này, nguyên tắc chung của điều trị hen suyễn ở trẻ cần được đặt ra là nhằm mục đích kiểm soát tốt các triệu chứng hen suyễn, giảm thiểu tần suất xảy ra cơn và mức độ cơn. Đồng thời, trẻ cũng cần được hướng dẫn tự mình hít, xịt các loại thuốc cắt cơn hen cho trẻ và luôn đem theo bên mình. Cha mẹ nên đưa trẻ đi tiêm ngừa cúm hằng năm, xây dựng cho con môi trường sống trong lành, ăn uống đầy đủ, hoạt động thể chất thích hợp và sẵn sàng sức đề kháng cho hệ miễn dịch.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Thông tin đầy đủ về bệnh sốt xuất huyết ở trẻ nhỏ

Mùa mưa là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc muỗi sinh sôi nảy nở, gây nên bệnh sốt xuất huyết đối tượng thường gặp là trẻ em. Không chỉ riêng chỉ nhỏ, mọi đối tượng đều có nguy cơ mắc bệnh sốt xuất huyết khi chưa có kháng thể trong người.


Bệnh sốt xuất huyết do siêu vi trùng Dengue gây ra

Nguyên nhân của bệnh sốt xuất huyết là gì?

Theo mục các bệnh nhi khoa được các giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur chia sẻ thì bệnh sốt xuất huyết thường có 2 nguyên nhân gây ra bệnh :

  • Do siêu vi trùng Dengue gây ra
  • Do muỗi vằn hút máu người mắc bệnh mang đến cho người lành. Đây là nguyên nhất phổ biến và dễ tạo thành dịch nhất.

Sốt xuất huyết sẽ có những triệu chứng như nào?

Sốt xuất huyết là bệnh thường gặp truyền nhiễm cấp tính và có thể xảy ra đối với tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, nhưng trẻ em từ 3 đến 10 tuổi là đối tượng dễ mắc bệnh sốt xuất huyết nhất.

Bệnh sốt xuất huyết có 1 số biểu hiện như sau:

  • Đối với trẻ em:

Trẻ thường sốt cao, sốt đột ngột, sốt từ 38 – 39 độ, nhưng thường không đi kèm theo các triệu chứng như ho, sổ mũi. Khi cho trẻ uống thuốc hạ sốt thì chỉ có tác dụng trong vài giờ.

  1. Có dấu hiệu xuất huyết, xuất hiện các chấm đỏ trên mặt, da
  2. Chảy máu cam
  3. Nôn mửa
  4. Đi ngoài ra máu
  5. Có thể đau bụng, đau dữ dội, đau ở vùng dưới sườn bên phải
  • Đối với người lớn:

 Có dấu hiệu sốt nhưng sốt nhẹ, đau đầu, nhức mắt, đau khớp, nhức mỏi toàn thân và cũng có các dấu hiệu xuất huyết.

Bác sĩ chỉ dẫn chăm sóc trẻ  khi bị sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết ở trẻ, nếu không phát hiện kịp thời sẽ rất nguy hiểm, khả năng tử vong cao. Nếu mẹ phát hiện bé có những biểu hiện của sốt xuất huyết, các bác sĩ khuyên các mẹ nên:

  • Chọn những thức ăn trẻ thích, chia làm nhiều bữa nhỏ và không kiêng khem. Cho trẻ ăn thức ăn lỏng, giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa như cháo, súp, sữa…
  • Cho bé uống thêm nhiều nước, loại nước thích hợp là nước lọc, nước cam, chanh, … và nên cho bé  uống dung dịch oresol, vì ngoài việc bù nước còn bù được một số điện giải bị mất do sốt cao, có thêm một lượng vitamin C đáng kể, giúp thành mạch máu bền vững, giảm bớt tình trạng xuất huyết các nơi trong cơ thể.
  • Theo dõi và cho bé nhập viện kịp thời: khi bé sốt trên 2 ngày mà không tìm được nguyên nhân, nên đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị và có những biện pháp hạ sốt đúng cách.

Lưu ý:

  • Không tự ý cho trẻ uống thuốc Aspirine hoặc Ibuprofen
  • Không cho bé ăn, uống những thực phẩm có màu đen hoặc đỏ (có thể gây nhầm lầm với tình trạng xuất huyết tiêu hóa ở trẻ)

Phòng tránh bệnh sốt xuất huyết như thế nào?

Hiện nay, bệnh sốt xuất huyết chưa có vắc-xin để phòng bệnh và thuốc đặc hiệu để điều trị. Diễn biến lâm sàng với triệu chứng bệnh học chuyên khoa khá đa dạng và chuyển biến nhanh từ nhẹ sang nặng. Mức độ bệnh tiến triển từ sốt xuất huyết thông thường sang sốt xuất huyết nặng không lường trước được. Một số cách cơ bản trong phòng tránh bệnh sốt xuất huyết như sau:

  • Không nên cho trẻ hoạt động vui chơi ở những nơi tối tăm, ao tù, nước đọng.
  • Tránh muỗi đốt kể cả ban ngành; diệt bọ gậy muỗi, loăng quăng muỗi và muỗi trưởng thành bằng tất cả các biện pháp hiệu quả, khả thi.                                         
  • Thường xuyên vệ sinh cảnh quan, môi trường sống để loại bỏ các ổ chứa nước đọng là điểm sinh sản của muỗi ở trong nhà và ngoài nhà.
  • Khi phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh sốt xuất huyết cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, chẩn đoán và điều trị phù hợp; mọi sự chậm trễ có thể dẫn đến nguy cơ tử vong khi có những biến chứng trầm trọng xảy ra.

Tóm lại, thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, cha mẹ không nên chủ quan trong việc bảo vệ con yêu. Khi trẻ mắc bệnh lý, cha mẹ nên cho con tới bệnh viện để được thăm khám!

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những điều cha mẹ cần biết về bệnh chàm ở trẻ em

Chàm có tên khoa học là eczema hay còn được gọi là bệnh viêm da cơ địa. Đây là một trong những loại bệnh ngoài da vô cùng phổ biến ở Việt Nam. Cha mẹ của bé cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về bệnh lý này nhé!

Bệnh chàm ở trẻ em là gì?

Bác sĩ tư vấn, bệnh chàm ở trẻ em (hay là bệnh eczema) là tên gọi dùng để chỉ một nhóm các triệu chứng bất thường gặp trên da bé như đỏ da, nổi mụn nước ngứa. Căn bệnh này được chia thành nhiều loại như chàm dị ứng, chàm cơ địa, chàm tiếp xúc, chàm tổ đỉa hay chàm da tiết bã. Đây là những loại phổ biến có ảnh hưởng đến trẻ nhiều nhất.

Nhận biết dấu hiệu của bệnh chàm ở trẻ em

Thực tế có không ít các trường hợp trẻ được đưa tới bệnh viện khám và điều trị khi bệnh tình đã khá nặng. Nguyên nhân là do cha mẹ chủ quan hoặc không có kiến thức về bệnh nên không phát hiện ra ngay khi có các dấu hiệu ban đầu.

Dấu hiệu chung của bệnh chàm ở trẻ

Đi từ nhẹ đến nặng, bệnh chàm ở trẻ em có những biểu hiện lâm sàng chung như:

  • Da nổi hồng ban ngứa:

Các nốt hồng ban thường có nhiều kích thước khác nhau nhưng thường khá lớn và nổi rõ trên da. Chúng tập trung chủ yếu trên mặt hoặc ở các vùng khác như tay chân bụng. Điểm đặc trưng của các nốt hồng ban này là rất ngứa.

Xuất hiện nhiều mụn nước:

Sau giai đoạn hồng ban, các nốt mụn nước có màu trắng trong hoặc màu vàng bắt đầu xuất hiện. Các mụn này không ăn sâu vào da, kích thước to nhỏ khác nhau. Chúng xuất hiện riêng rẻ hoặc tập trung thành một cụm dày đặc, đôi khi lại hợp thành một mụn nước lớn nằm trên nền da hồng ban.

Mụn nước tiết dịch và đóng vảy:

Một số mụn nước lớn có thể tự vỡ ra gây chảy dịch, nhưng đa số các trường hợp mụn vỡ là do bé cào gãi khi bị ngứa. Huyết thanh đọng lại trên da sẽ đóng vảy khô nơi nốt mụn bị bể. Khi bệnh chàm ở trẻ bước qua giai đoạn này nếu không được vệ sinh tốt da sẽ rất dễ bị nhiễm khuẩn.

Tróc vảy:

Các lớp vảy trên da khi khô lại sẽ bắt đầu bong tróc sau đó vài ngày. Lớp vảy bong ra sẽ để lại một lớp da non nhẵn mới được cơ thể tái tạo để sửa chữa tổn thương.

Da dày sừng:

Lớp da mới được tái tạo còn rất non yếu nên dễ bị rạn nứt. Da đóng vảy và bong tróc, tổn thương liên tục dần trở nên dày sừng. Dùng tay sờ vào khu vực này có cảm giác rất thô và cứng.

Dấu hiệu bệnh chàm theo độ tuổi của trẻ

Theo các bác sĩ chia sẻ, các triệu chứng và vị trí của bệnh chàm có một vài điểm khác biệt nhỏ giữa các lứa tuổi của trẻ. Cha mẹ có thể dựa vào những triệu chứng chung ở trên kết hợp với các biểu hiện bệnh theo lứa tuổi dưới đây để có thể khẳng định con em mình có mắc bệnh chàm hay không.

Bệnh chàm ở trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi:

Trẻ sơ sinh dưới 6 tháng tuổi thường bị bệnh chàm nhiều nhất ở da đầu, hai bên má, trán và cằm. Theo thời gian, tổn thương có thể lan dần đến các vùng da lành trên cơ thể. Ở giai đoạn này, các nốt hồng ban có khuynh hướng trông đỏ hơn. Trẻ không biết nói nên hay quấy khóc vì ngứa ngáy khó chịu.

Trẻ từ 6 đến 12 tháng tuổi:

Thời điểm này các bé đang bắt đầu tập bò, tập đi nên các vùng da ở khuỷu tay và đầu gối thường xuyên bị ma sát, trầy xước mỗi khi các bé bò hay khi bị té ngã. Đây cũng chính là những nơi dễ bị bệnh chàm nhất. Nếu khu vực này bị nhiễm trùng, các nốt mụn nước có thể tạo mủ, khi vỡ sẽ đóng một lớp vảy màu vàng trên da, có nguy cơ bị bệnh chàm bội nhiễm ở trẻ rất cao.

Bệnh chàm ở bé từ 2-5 tuổi:

Các triệu chứng bệnh chàm ở trẻ trong độ tuổi này thường ảnh hưởng đến mặt nhiều nhất, đặc biệt là ở quanh miệng và mí mắt của bé. Tiếp đến là các vùng da có nhiều nếp nhăn như khuỷu tay, bàn tay, đầu gối hay khu vực cổ tay. Vùng da bị bệnh của bé trông khô, đóng vảy tiết và ngày càng dày lên.

Trẻ trên 5 tuổi:

Ở độ tuổi này, khu vực chịu ảnh hưởng của chàm nhiều nhất là bàn tay, đầu gối, khuỷu tay, trên đầu hay phía sau tai của trẻ. Tổn thương trên da là những màng màu đỏ, ngứa ngáy và có dấu hiệu bị viêm.

Nguyên nhân nào gây bệnh chàm ở trẻ em?

Bệnh chàm là bệnh nhi khoa hiện chưa được xác định rõ ràng nguyên nhân chính xác. Các nhà nghiên cứu cho biết: trẻ em bị bệnh chàm thường do sự kết hợp giữa gen di truyền và các tác nhân gây bệnh trong môi trường. Cụ thể trẻ có thể bị bệnh vì những lý do sau:

  • Gen di truyền
  • Trẻ dị ứng với đồ dùng thường ngày
  • Do cơ địa
  • Rối loạn chức năng hoạt động của các cơ quan trong cơ thể
  • Bệnh tật
  • Chế độ dinh dưỡng không cân bằng
  • Sức đề kháng yếu

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh chàm ở trẻ

Nguy cơ mắc bệnh chàm ở trẻ em sẽ tăng lên nếu có một trong các yếu tố sau:

  • Bé ít uống nước hoặc sở hữu làn da khô
  • Chơi với thú nhồi bôi hoặc các loại đồ chơi có nguồn gốc xuất xứ không đảm bảo
  • Bé bị nóng trong, táo bón, hay đổ mồ hôi
  • Tiết trời khô hanh, đặc biệt là vào mùa đông càng dễ bị bệnh
  • Các bé hay bị chảy dãi: Nước bọt có thể dính vào má, cằm hay cổ khiến cho làn da bé bị kích ứng
  • Trẻ bị nhiễm trùng đường hô hấp hay nhiễm trùng ở các bộ phận khác trên cơ thể

Việc kiểm soát tốt các nguyên nhân cũng như yếu tố nguy cơ gây bệnh kể trên sẽ giúp cho việc điều trị bệnh đạt được hiệu quả tốt và lâu dài.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những điều cần biết về hội chứng Reye rất nghiệm trọng ở trẻ em

Hội chứng Reye là một bệnh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng là nguyên nhân gây sưng tấy trong gan và não. Hội chứng Reye thường nhất ảnh hưởng đến trẻ em và thanh thiếu niên hồi phục sau khi bị nhiễm virus.

Hội chứng Reye là gì?

Reye hoặc hội chứng Reye là một căn bệnh nhi khoa hiếm gặp và rất nghiêm trọng ở trẻ em. Trẻ thường mắc phải hội chứng Reye trong quá trình hồi phục của các bệnh nhiễm virus như cúm, cảm lạnh hoặc thủy đậu. Hội chứng Reye có thể gây ra: Sưng não Tích tụ một lượng lớn chất béo trong gan và các cơ quan khác Suy gan, tổn thương não và thậm chí tử vong nếu không được điều trị kịp thời Hội chứng Reye thường ảnh hưởng đến trẻ em trong độ tuổi từ 4 đến 12. Tuy nhiên, trẻ sơ sinh, trẻ mới biết đi và cả người lớn cũng có nguy cơ mắc Reye.

Trẻ có nguy cơ mắc Reye vào bất cứ thời gian nào trong năm nhưng tỷ lệ cao nhất là trong các tháng mùa cúm (từ tháng 1 đến tháng 3 trong năm).

Hội chứng này không phổ biến vì vậy thường bị chẩn đoán sai. Reye có thể bị nhầm với viêm não, viêm màng não, dùng thuốc quá liều, ngộ độc hoặc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS).

Nếu mẹ nghi ngờ con mắc hội chứng Reye hãy gọi cấp cứu ngay lập tức. Chẩn đoán càng sớm cơ hội để trẻ sống sót càng cao.

Nguyên nhân nào gây ra hội chứng Reye ở trẻ em?

Giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng Reye vẫn chưa thể xác định nhưng hội chứng này có liên quan tới aspirin và thuốc có chứa aspirin. Trên thực tế, 90% đến 95% bệnh nhân mắc hội chứng Reye ở Hoa Kỳ đã dùng aspirin trong quá trình điều trị một bệnh do virus gây ra.

Để bảo vệ trẻ khỏi hội chứng Reye mẹ không được cho trẻ uống aspirin hoặc các sản phẩm có chứa aspirin vì bất cứ lý do gì, trừ khi trẻ phải uống thuốc do bác sĩ chỉ định.

Mẹ cần hết sức lưu ý vì aspirin đôi khi được gọi bằng các tên gọi khác như salicylate, acetylsalicylate, acetylsalicylic acid, salicylamide và phenyl salicylate. Hai sản phẩm được dùng rộng rãi có chứa aspirin là Alka Seltzer và Pepto Bismol.

Một số trẻ em được kê đơn thuốc aspirin vì một tình trạng sức khỏe cụ thể, chẳng hạn như bệnh tim hoặc bệnh não. Nếu trẻ nằm trong những tình huống này, bác sĩ sẽ giải thích để mẹ hiểu rằng nguy cơ dẫn tới hội chứng Reye của aspirin không thể so sánh với tác dụng giúp điều trị tình trạng sức khỏe của con.

Đặc biệt là bệnh cúm (cúm) và thủy đậu – ở trẻ em và thanh thiếu niên có rối loạn quá trình oxy hóa acid béo nằm bên dưới. Rối loạn quá trình oxy hóa acid béo là một nhóm các thừa hưởng chứng rối loạn trao đổi chất. Mà cơ thể không thể phân hủy axit béo bởi vì một loại enzyme bị thiếu hoặc không hoạt động đúng. Xét nghiệm sàng lọc là cần thiết để xác định xem có rối loạn quá trình oxy hóa acid béo.

Trong một số trường hợp. Hội chứng Reye có thể là một cơ sở điều kiện trao đổi chất hé lộ bởi một căn bệnh do virus. Tiếp xúc với độc tố nhất định. Chẳng hạn như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và sơn – cũng có thể góp phần vào hội chứng Reye.

Các triệu chứng của hội chứng này như thế nào?

Bác sĩ chia sẻ, trong hội chứng Reye, lượng đường trong máu của trẻ em. Thường giảm xuống trong khi mức độ ammonia và axit trong máu tăng. Đồng thời, gan có thể sưng lên và phát triển mỡ. Sưng cũng có thể xảy ra trong não, có thể gây ra cơn động kinh, co giật, mất ý thức.

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Reye thường xuất hiện khoảng 3-5 ngày sau khi nhiễm virus. Chẳng hạn như bệnh cúm hoặc thủy đậu, hoặc một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên. Chẳng hạn như cảm lạnh. Đối với trẻ em dưới 2 tuổi, những dấu hiệu đầu tiên của hội chứng Reye có thể bị tiêu chảy và thở nhanh. Đối với trẻ lớn và thanh thiếu niên, dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng Reye có thể bao gồm:

  • Liên tục hoặc nôn mửa liên tục.
  • Không bình thường buồn ngủ hoặc thờ ơ.
  • Như tình trạng tiến triển, dấu hiệu và triệu chứng có thể trở nên nghiêm trọng hơn:
  • Cáu kỉnh, hung hăng hoặc hành vi bất hợp lý.
  • Lẫn lộn.
  • Điểm yếu hoặc liệt ở cánh tay và chân.
  • Động kinh.
  • Mất ý thức.

Những dấu hiệu và triệu chứng cần điều trị khẩn cấp cần đến gặp bác sĩ:

Chẩn đoán sớm và điều trị hội chứng Reye có thể cứu sống một đứa trẻ. Nếu nghi ngờ trẻ có hội chứng Reye, điều quan trọng là hành động nhanh chóng.

Liên lạc với bác sĩ của trẻ nếu trở nên bất thường buồn ngủ hoặc hôn mê. Hoặc có hành vi thay đổi đột ngột sau một cơn cảm lạnh thông thường hoặc với bệnh cúm hoặc thủy đậu.

Tìm kiếm sự trợ giúp y tế khẩn cấp nếu có động kinh hay co giật hoặc mất ý thức.

Hội chứng Reye có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm nào?

Hầu hết trẻ em và thanh thiếu niên những người có hội chứng Reye tồn tại. Mặc dù mức độ khác nhau về tổn thương não lâu dài là có thể. Nếu không có chẩn đoán đúng và điều trị hội chứng Reye có thể gây tử vong trong vòng vài ngày.

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những lưu ý về bệnh u nguyên bào võng mạc nguy hiểm

U nguyên bào võng mạc là bệnh lý ác tính xảy ra ở mắt phổ ở trẻ nhỏ. Đây là bệnh lý nguy hiểm và có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh

U nguyên bào võng mạc là bệnh gì?

Bác sĩ cho biết u nguyên bào võng mạc là một bệnh lý ác tính xảy ra ở mắt thường gặp ở trẻ nhỏ. Đây là một bệnh lý nguy hiểm, không chỉ gây phá hủy chức năng thị giác của mắt mà còn đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh. 

U nguyên bào võng mạc ở trẻ em có thể phát triển ở một hoặc cả hai mắt do yếu tố di truyền hoặc cũng có thể phát sinh các loại ung thư khác.

Hầu hết các trường hợp bệnh được chẩn đoán trước 2 tuổi nhưng cũng có trường hợp được phát hiện từ lúc mới sinh và ở người lớn trên 52 tuổi. Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh u nguyên bào võng mạc bao gồm:

  • Trẻ nhỏ, đặc biệt dưới 2 tuổi
  • Trẻ em có các biểu hiện bất thường ở mắt như lác, đỏ mắt, xuất huyết mắt, hình ảnh mắt mèo….
  • Trẻ em có người thân trong gia đình mác bệnh u nguyên bào võng mạc

Bệnh nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì bệnh có thể chữa khỏi với tỷ lệ sống 5 năm lên tới 90-95% và khả năng bảo tồn được nhãn cầu cao.

Nguyên nhân gây bệnh u nguyên bào võng mạc

Nguyên nhân gây bệnh u nguyên bào võng mạc là do sự bất thường của gen có thể liên quan đến di truyền.

  • U nguyên bào võng mạc có liên quan đến yếu tố gia đình: chiếm tỉ lệ 6%, thường biểu hiện sớm khi trẻ được vài tháng tuổi, với u nguyên bào võng mạc do di truyền, trẻ thường bị cả 2 mắt và có thể đi kèm một loại ung thư khác.
  • U nguyên bào võng mạc không liên quan đến yếu tố gia đình: chiếm tỉ lệ 94% do đột biến gen trong đó 80% trường hợp bệnh không có khả năng di truyền và 20% có thể di truyền.

Triệu chứng thường gặp của bệnh u nguyên bào võng mạc

Tùy thuộc vào kích thước khối u, giai đoạn bệnh và các biến chứng của khối u tại mắt mà triệu chứng u nguyên bào võng mạc sẽ có biểu hiện khác nhau với sức khỏe. Một số trường hợp bệnh chỉ tình cờ được phát hiện do khám mắt cho trẻ sơ sinh đẻ non hoặc trẻ học đường.

Đồng tử trắng: là dấu hiệu bệnh phổ biến với hơn 50% trường hợp bệnh được phát hiện từ dấu hiệu đồng tử trắng. Dấu hiệu này có thể được mô tả bằng nhiều từ khác nhau như “mắt mèo”, “mắt thú”… Khi nhìn vào mắt trẻ sẽ thấy có ánh sáng, có thể thấy 1 hoặc 2 đồng tử màu trắng hoặc vàng khi chụp ảnh buổi tối có dùng đèn flash. Dấu hiệu này đặc biệt rõ ràng hơn vào ban đêm hoặc trong phòng tối vì khi đó đồng tử sẽ giãn.

Dấu hiệu lác: chiếm tỉ lệ hơn 30% trường hợp u nguyên bào võng mạc ở trẻ được phát hiện từ dấu hiệu này.

Thị lực giảm: có đến 8% các trường hợp bệnh được phát hiện nhờ dấu hiệu này.

Mắt bị đỏ và cảm giác đau nhức mắt do tăng nhãn áp, viêm màng bồ đào, viêm tế bào hốc mắt, xuất huyết tiền phòng…

Trong giai đoạn muộn, khối u có thể di căn về phía sau nhãn cầu như xâm lấn vào thị thần kinh, lan đến hốc mắt và di căn khắp cơ thể. Khối u xâm lấn qua thị thần kinh hoặc khoang dưới màng nhện vào nội sọ, lan vào xương sọ, tủy sống và các hạch bạch huyết, sau cùng các u sẽ theo đường mạch máu và mạch bạch huyết di căn xa đến các tạng trong cơ thể.

U nguyên bào võng mạc

Những phương pháp áp dụng điều trị bệnh u nguyên bào võng mạc

Các biện pháp điều trị hiện nay là kết hợp phẫu thuật, hóa chất và tia xạ đạt kết quả khả quan với tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm với khối u nội nhãn là 90%, các khối u đã xâm lấn bên ngoài là 10%. Xu hướng điều trị hiện nay là hướng kéo dài sự sống thêm cho bệnh nhân kèm bảo tồn thị lực.

Phẫu thuật khoét bỏ nhãn cầu. Bác sĩ cho biết phẫu thuật chỉ định khi:

  • Khối u lớn trên 60% thể tích nhãn cầu
  • Bệnh nhân bị mất hoặc không có thị lực
  • Khối u xâm lấn đến thị thần kinh và tiền phòng
  • Các phương pháp điều trị bảo tồn trước đó không đạt hiệu quả

Tia xạ: Được chỉ định thực hiện trong trường hợp khối u lớn ở cả hai bên, có gieo mầm vào thủy tinh thể, các khối u nằm gần dây thần kinh thị giác

Laser quang đông: Thường được chỉ định cho các khối u có kích thước nhỏ, bề rộng < 4.5mm và bề dày < 2.5mm. Liệu pháp này được tiến hành để điều trị trực tiếp trong phạm vi khối u, làm đông các mạch máu cung cấp cho khối u nhằm ngăn chạn khối u tiến triển.

Hóa chất: được chỉ định thực hiện trong các trường hợp:

Đa u xâm lấn > 25% võng mạc vùng khi không xạ trị

Các khối u lớn không được phẫu thuật khoét bỏ

U xâm lấn vào giác mạc

Tổn thương di căn ra bên ngoài nhãn cầu.

Exit mobile version