Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Cao huyết áp và những biến chứng nguy hiểm khó lường

Cao huyết áp đang ngày càng gia tăng với con số chóng mặt và nếu không biết cách phòng tránh để ngăn ngừa sẽ gây ra các biến chứng khó lường nguy hiểm.

Cao huyết áp gây nguy hiểm nếu không được phát hiện kịp thời

Cao huyết áp nếu không được phát hiện kịp thời sẽ gây ra các biến chứng gây nguy hiểm như: nguy cơ đột quỵ, tai biến mạch máu não và nguy cơ nhồi máu cơ tim… Sau đây là những biến chứng thường gặp nhất!

Biến chứng về tim mạch

Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Thiếu máu cơ tim xảy ra khi lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm do động mạch vành bị tắc nghẽn. Bệnh nhân bị động mạch vành có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao và ngược lại, tăng huyết áp là nguy cơ của bệnh động mạch vành.

Cơ tim tổn thương do cao huyết áp

  • Bệnh động mạch vành: So với các biến chứng khác thì biến chứng về tim mạch là phổ biến nhất, tình trạng cao huyết áp nếu để lâu ngày sẽ làm hỏng lớp nội mạc (được xem là lớp áo trong cùng) của động mạch vành. Làm tăng Cholesterol trong mạch vàng, dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa, cuối cùng sẽ làm hẹp mạch vành và gây ra bệnh động mạch vành. 
  • Bệnh xơ vữa động mạch vành: Xơ vữa động mạch sẽ làm hẹp dòng chảy của máu bệnh nhân sẽ thấy đau thắt ngực, tức ngực khi vận động quá sức, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, đây cũng mới chỉ là bề nổi của tảng băng trôi, bệnh động mạch vành nếu còn tạo ra huyết khối còn làm tắc động  mạch vành và gây ra nhồi máu cơ tim nguy hiểm đến tính mạng, có thể dẫn tới tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
  • Cao huyết áp làm cơ tim phì đại : Biểu hiện thường thấy là suy tim, khi bị nhồi máu cơ tim một phần vùng cơ tim sẽ bị chết, tim sẽ trong tình trạng không thể co bóp, dẫn đến tình trạng suy tim. Tình trạng suy tim nếu kéo dài sẽ sụt giảm khả năng làm việc cũng như sức khỏe sẽ không còn giữ ở trạng thái ổn định nữa. 

Các biến chứng về não

Tai biến mạch máu não là bệnh mà nhắc đến bệnh cao huyết áp ai cũng nghĩ tới, khi máu không thể lưu thông sẽ gây tắc và đứt mạch máu não gây ra các biến chứng như: xuất huyết não, nhũn não, thiếu máu não…

Cao huyết áp xuất huyết gây chết não và tử vong

  • Xuất huyết não: Khi huyết áp lên quá cao vượt khỏi tầm kiểm soát, các mạch máu não sẽ không chịu nổi áp lực dẫn đến tình trạng vỡ mạch máu, lúc này bệnh nhân lâm vào tình trạng xuất huyết não tại chỗ. Nhẹ thì gây ra các di chứng như méo miệng, liệt nửa người, không nói được.. Nặng có thể dẫn đến chết não và gây tử vong.
  • Nhũn não: Bệnh cao huyết áp cũng làm hẹp mạch máu nuôi não, nếu các mãng xơ vữa bị nứt, vỡ sẽ tạo thành cục máu đông làm tắc mạch máu não gây chết 1 vùng não.
  • Thiếu máu não: Cao huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch não, từ đó làm suy giảm khả năng máu bơm lên não. Hệ quả là bạn sẽ cảm thấy chóng mặt, hoa mắt, có khi bất tỉnh. Thiếu máu não gây suy giảm khả năng lao động, giảm trí nhớ, thường xuyên mệt mỏi. Hai tình trạng bệnh của tai biến mạch máu não

Các biến chứng về thận

Huyết áp tăng cao sẽ phá hủy bộ lọc ở cầu thận khiến thận không thể loại bỏ những chất cặn bã độc hại cũng như nước dư thừa ra ngoài. Thận có chức năng giữ cho huyết áp được ổn định, khi thận bị tổn thương khả năng điều hòa huyết áp giảm, làm cho huyết áp bị tăng cao. Chính vì thế, tăng huyết áp làm bệnh thận thêm trầm trọng hơn.

Cao huyết áp gây suy thận

  • Gây hư màng lọc thận: Cao huyết áp làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm bệnh nhân tiểu ra protein (bình thường không có); lâu ngày gây suy thận.
  • Làm hẹp động mạch thận: Khi động mạch thận bị hẹp dẫn tới thận tiết ra nhiều chất Renin làm huyết áp cao hơn. Hẹp động mạch thận lâu ngày gây suy thận, suy thận sẽ gây ra hàng loạt các vấn đề khác như giảm tuổi thọ và chất lượng cuộc sống, giảm sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và có thể gây vô sinh.

Các biến chứng về mắt

Tin tức Y Dược từng đăng tải những phân tích từ chuyên gia, ngoài những biến chứng ở tim mạch như nhồi máu cơ tim, suy tim, gây tổn thương ở não, thận, mạch máu, tăng huyết áp còn dẫn đến nhiều biến chứng ở mắt.

Nguyên nhân dẫn tới mờ mắt

  • Hỏng mạch máu võng mạc: Cao huyết áp làm hư mạch máu võng mạc, thành động mạch dày và cứng làm hẹp lòng mạch lại gây mờ mắt. Khi có quá trình xơ cứng thành mạch thì động mạch sẽ đè bẹp tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn làm mắt của bệnh nhân bị hỏng mắt và võng mạc theo thời gian.

Các biến chứng về mạch ngoại vi

Bên cạnh các biến chứng kể trên cao huyết áp còn có các biến chứng ngoại vi mà bệnh nhân không kiểm soát được như: phình to động mạch chủ, có thể gây vỡ thành động mạch chủ dẫn đến chết người. Làm hẹp động mạch chậu, động mạch đùi, động mạch chân, khi động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, gây hạn chế cho bệnh nhân khi di chuyển, đau chân.

Làm thế nào để ngăn ngừa tình trạng cao huyết áp?

Bệnh có thể để lại những tổn thương trầm trọng gây suy giảm thị lực nặng và khó hồi phục. Việc kiểm soát huyết áp là phương pháp điều trị duy nhất, chỉ có kiểm soát tốt huyết áp mới phòng ngừa được các tổn thương các mạch máu của tim, cũng như các cơ quan khác như thận, não và mắt

  • Để có thể ngăn ngừa tình trạng cao huyết áp một cách tốt nhất, bạn cần thường xuyên tập thể thao 30-60 phút đều đặn mỗi ngày giúp giảm huyết áp 4-9 mmHg.
  • Duy trì cân nặng trong giới hạn cho phép, ăn uống điều độ. Thay đổi lối sống tích cực, giảm cân ở người thừa cân, béo phì. Khi giảm được 10kg cân nặng sẽ giúp giảm huyết áp từ 5-20 mmHg.
  • Tìm các giải pháp để cân bằng cuộc sống, giảm stress tại nơi làm việc và gia đình.
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý. Giảm lượng muối có trong các bữa ăn, hạn chế các chất kích thích và mỡ động vật trong sinh hoạt hằng ngày và ăn nhiều rau quả cũng ngăn ngừa cao huyết áp.
  • Đồng thời, người bệnh cũng cần thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ trong ngày để sớm phát hiện tình trạng bệnh.
  • Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm huyết áp tăng 10 mmHg kéo dài đến 1 giờ sau hút. Tránh môi trường có khói thuốc nhằm tránh hút thuốc thụ động.
  • Khi thấy có các triệu chứng bất thường cần đến gặp bác sĩ để khám và tư vấn.

Nếu đã bị cao huyết áp, bệnh nhân cần dùng thuốc đầy đủ và liên tục theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, không được tự ý bỏ dùng thuốc hoặc dùng thuốc không đều đặn sau khi cảm thấy tình trạng sức khỏe có phần đã ổn định. Do cao huyết áp là bệnh mãn tính, phải dùng liên tục không được gián đoạn. Kết hợp mới một chế độ ăn phù hợp sẽ giúp kiểm soát bệnh cao huyết áp hiệu quả.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Để bệnh đột quỵ không còn là cơn ác mộng!

Trên thế giới, bệnh đột quỵ luôn là 1 trong 3 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Tuy nhiên, bệnh đột quỵ có thể được ngăn chặn nếu biết phòng ngừa đúng cách.

Đột ngụy là một căn bệnh nguy hiểm

Bệnh đột quỵ là gì?

Tai biến mạch máu não (thường được gọi là đột quỵ) là bệnh thường gặp gây tổn thương một phần não, xảy ra đột ngột do các nguyên nhân: tắc nghẽn các mạch máu trên não, gây thiếu máu đến nuôi não. 80% các trường hợp đột quỵ khiến bộ não nhanh chóng ngưng hoạt động rồi chết đi trong vòng vài giây đến vài phút, 20% các trường hợp còn lại nhiều mạch máu trong não bị vỡ gây chảy máu não.

Người có tiền sử tăng huyết áp, mắc bệnh tim mạch, hút thuốc lá, nghiện rượu, béo phì, tiểu đường, tằng cholesterol trong máu (mỡ trong máu), căng thẳng thần kinh, giới tính (nam giới cao gấp 1,25 lần so với nữ giới).

Dấu hiệu sớm nhận biết đột quỵ

Theo nguồn tin tức y dược: Bệnh đột quỵ thường có dấu hiệu tương đối sớm nhưng thường bị bỏ qua, để ngăn ngừa căn bệnh này, người bệnh cũng như người nhà bệnh nhân cần chú ý đến các biểu hiện sau:

Biểu hiện ở mặt: Người sắp bị đột quỵ, mặt thường có biểu hiện thiếu cân xứng, miệng méo, lệch qua một bên so với bình thường, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt khi quan sát người bệnh nói hoặc cười thì sẽ thấy rõ dấu hiệu méo miệng và thiếu cân xứng trên mặt.

Biểu hiện thị lực: Thị lực giảm, nhìn mờ dần cả hai mắt hoặc một mắt, người bệnh khi nhận thấy mình có dấu hiệu này thì nên yêu cầu được cấp cứu ngay.

Biểu hiện ở tay: Người bị đột quỵ thường có dấu hiệu tay bị tê mỏi, khó cử động, khó thao tác, đi lại khó khăn, không nhấc chân lên được.

Biểu hiện qua giọng nói: Triệu chứng nói ngọng bất thường, môi lưỡi bị tê cứng, miệng mở khó, phải gắng sức thì mới nói được cảnh báo người bệnh có nguy cơ rơi vào tình trạng đột quỵ.

 Biểu hiện nhận thức: Người bệnh nếu rơi vào tình trạng bị rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, mắt mờ, tai ù không nghe rõ cần được đưa đi cấp cứu ngay.

Những triệu chứng của bệnh đột quỵ có thể nhận biết sớm

Để phòng ngừa đột quỵ

 Kiểm tra sức khỏe thường xuyên:

Mọi người, đặc biệt là những người trên 50 tuổi nên khám sức khỏe định kỳ hàng năm, rất nhiều người bệnh chủ quan với sức khỏe của mình, cho rằng mình hoàn toàn khỏe mạnh cho đến khi bệnh bộc phát. Thực tế là họ đã có nhiều bệnh hoặc nhiều yếu tố nguy cơ mà không biết.

Kiểm soát huyết áp

Kiểm soát tốt huyết áp là một phương pháp hiệu quả để ngăn ngừa đột quỵ. Tăng huyết áp là bệnh mạn tính, do đó, không thể điều trị hết bệnh, cần kiểm soát huyết áp tối ưu, thực hiện chế độ ăn ít muối, giảm cân, giảm căng thẳng và uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Kiểm soát bệnh tim mạch

Có thể giảm được 67% nguy cơ đột quỵ nếu tham khảo ý kiến bác sĩ và sử dụng thuốc kháng đông lâu dài trong điều trị rung nhĩ.

Xây dựng lối sống lành mạnh

Duy trì trọng lượng vừa phải với chế độ ăn hợp lý và tập thể dục thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ. Theo bác sĩ Mai Lan, chuyên khám chữa bệnh chuyên khoa chia sẻ: việc tập thể dục khoảng 30 phút/ngày sẽ cải thiện tình trạng tim mạch và cải thiện các yếu tố nguy cơ tim mạch.

Thực hiện chế độ ăn phù hợp để tiết chế lượng đường trong máu, kiểm soát hàm lượng cholesterol trong máu sẽ hạn chế tối đa các biến chứng của bệnh tiểu đường, nguy cơ tắc nghẽn động mạch, rất có ích lợi trong việc phòng tránh đột quỵ.

Thực hiện chế độ ăn nhạt vì ăn nhạt tốt cho tim mạch và huyết áp, góp phần làm giảm nguy cơ đột quỵ, ăn nhiều rau xanh và trái cây tươi hàng ngày và  quan trọng, mỗi người luôn cần giữ một tinh thần lạc quan, suy nghĩ tích cực, tránh những căng thẳng, buồn phiền trong cuộc sống.

Thăm khám kịp thời, tránh nguy cơ đột quỵ, bảo vệ sức khỏe bản thân

Bệnh đột quỵ thực sự không đáng sợ như chúng ta vẫn nghĩ. Hãy thông báo cho người thân hoặc kịp thời đến các cơ sở uy tín để khám, điều trị bệnh khi gặp phải những dấu hiệu nghi ngờ.

Cách phát hiện và xử lý khi người thân gặp đột quỵ sẽ được các bác sĩ chia sẻ và cập nhật trên các trang tin tức y tế ở các số bài tiếp theo. Nếu quan tâm bạn có thể theo dõi.

          Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chuyên gia Điều dưỡng tư vấn về bệnh xuất huyết não

Tỷ lệ tử vong do xuất huyết não ngày càng cao là vì bệnh nhân nhập viện trễ. Khi phát hiện và nghi ngờ dấu hiệu của xuất huyết não, cần nhập viện trong vòng 3 giờ để tránh những đáng tiếc xảy ra. 

Chuyên gia Điều dưỡng tư vấn về bệnh xuất huyết não

Xuất huyết não là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và thời điểm bộc phát bệnh?

Chuyên gia Điều dưỡng cho biết: Xuất huyết não là tình trạng một mạch máu nằm trong não bị vỡ ra, dẫn đến máu chảy ồ ạt vào các nhu mô não. Áp lực gia tăng đột ngột trong não khiến các tế bào não bị tổn thương xung quanh khối máu tụ.

Một số nguyên nhân gây bệnh:

  • Gặp chấn thương ở vùng đầu.
  • Các khối u não, phình mạch hoặc các bất thường về mạch máu.
  • Cholesterol trong máu cao.
  • Huyết áp cao (vượt mức 140/90 mmHg) vượt mức đàn hồi thành động mạch.
  • Thói quen hút thuốc lá, nghiện rượu bia.
  • Béo phì, thừa cân, ít vận động.
  • Phụ nữ quá lạm dụng thuốc tránh thai.

Triệu chứng xuất huyết não là :

  • Đột ngột đau đầu dữ dội, cơn đau khác hẳn với chứng đau nửa đầu, đau do căng thẳng
  • Buồn nôn, nôn
  • Co giật
  • Ù tai
  • Tay chân run, đứng không vững
  • Méo miệng, nói lắp
  • Sắc mặt tái nhợt, nhịp thở bị ngắt quãng
  • Mất ý thức và khả năng vận động, không khống chế được việc tiêu tiểu.

Bệnh bộc phát vào thời điểm:

Xuất huyết não thường xảy ra khi:

  • Tinh thần bị tác động (có thể gặp chuyện gì đó quá bất ngờ)
  • Gắng sức về tâm lý và thể lực trong lúc làm việc và sinh hoạt
  • Thậm chí khi vừa mới thức dậy hoặc trong giấc ngủ.

Để phòng ngừa xuất huyết não gây đột quỵ, khi phát hiện những dấu hiệu trên vào một trong các thời điểm đó, hãy nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần nhất.

Xuất huyết não nguy cơ tiềm ẩn của tình trạng đột quỵ

Biến chứng của bệnh xuất huyết não có nguy hiểm không?

Xuất huyết não có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất ở đối tượng người cao tuổi. Số tuổi trung bình mắc căn bệnh này thường là 55. Theo thống kê, bệnh nhân nam chiếm trên 60% tổng số ca bệnh.

Trường hợp tai biến xảy ra đột ngột thì gọi là đột quỵ. Có 13% các ca đột quỵ xảy ra do chảy máu não. Cứ 1 phút trôi qua sẽ có 2 triệu tế bào não bị chết. Bệnh khởi phát đột ngột, dữ dội, nếu máu cứ chảy nhiều vào não sẽ gây hôn mê sâu, rối loạn nhịp thở, rối loạn nhịp tim…

“Thời gian vàng” là 3 giờ kể từ khi gặp các triệu chứng xuất huyết não phải đến cơ sở y tế điều trị. Nếu không cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể tử vong, hoặc nếu cứu được thì cũng dễ để lại di chứng.

Phòng ngừa bệnh xuất huyết não như thế nào?

Đây là một căn bệnh rất nguy hiểm, gây ra nhiều cơn nguy kịch đe dọa tính mạng người bệnh. Vì vậy, để phòng ngừa xuất huyết não, tốt nhất chúng ta nên tuân theo những nguyên tắc sau:

– Kiểm tra sức khỏe định kỳ, thường xuyên đo huyết áp.

– Nếu tiền sử mắc bệnh liên quan đến huyết áp cần kiểm soát điều trị. Uống thuốc theo chỉ định bác sĩ, tái khám đúng hẹn. Không tự ý bỏ thuốc dù cảm thấy cơ thể khỏe mạnh.

– Tránh xa ma túy, tránh lạm dụng rượu bia.

– Kiểm soát cân nặng, tránh để cơ thể rơi vào tình trạng béo phì, thừa cân.

– Tích cực luyện tập thể dục để mạch máu dẻo dai hơn.

– Ăn uống đúng cách, đủ dinh dưỡng.

Kiểm soát sức khỏe bằng chế độ ăn uống hợp lý:

  •  Ăn nhiều trái cây chứa vitamin C
  • Giảm ăn mặn, tăng cường thực phẩm kali
  • Ăn nhiều cá
  • Hạn chế thực phẩm nhiều cholesterol

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Bệnh động mạch vành là gì? Nguyên nhân và triệu chứng bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành Là một căn bệnh gây nguy hại đối với sức khỏe người bệnh, rất nhiều trường hợp bệnh nhân tử vong do thiếu hiểu biết về bệnh động mạch vành và không được chữa trị kịp thời.

Tìm hiểu nguyên nhân gây ra động mạch vành

Bệnh động mạch vành là gì?

Bệnh động mạch vành là bệnh lí tim mạch do động mạch vành tim hẹp và tắc nghẽn gây nên. Các động mạch ở vị trí khác cũng có thể phát sinh tình trạng thoái hóa tương tự, động mạch não nếu tắc nghẽn có thể dẫn tới đột quỵ. Tuy nhiên động mạch tim lại dễ bị hư tổn hơn vì nó hoạt động liên tục nên vách mạch bị căng cứng làm cho bệnh chuyển biến nhanh hơn. Đây là một bệnh thường gặp ở người cao tuổi.

Nguyên nhân của bệnh động mạch vành

  • Chất béo tích tụ là nguyên nhân của bệnh động mạch vành

Động mạch vành hẹp và tắc nghẽn do lớp nội động mạch tích tụ nhiều chất béo rồi trở nên xơ vữa. Ở độ tuổi càng cao kết cấu của hiện tượng xơ vữa động mạch càng phức tạp hơn, không những gồm các chất béo mà còn có cả các vết nứt hay mô sợi.

Các mảng vết xơ vữa này nếu được phủ bởi nội mặc động mạch thì sự nguy hiểm không nhiều. Nhưng nếu nội mạc này bị rách thì bệnh phát triển rất nhanh chóng. Máu động mạch nếu tiếp xúc với chỗ xơ vữa thì huyết khối xuất hiện rất nhanh.

  • Mô cơ ở động mạch bị co nhỏ lại là nguyên nhân của bệnh mạch vành

Một trong những nguyên nhân của bệnh mạch vành là mô cơ ở động mạch bị co nhỏ lại. Có một số người khi kiểm tra động mạch bằng X-quang đã thấy được động mạch bị co nhỏ lại nhưng tình trạng bệnh mạch vành như thế nào thì chưa rõ.

Đông mạch vành thường mắc ở những người lớn tuổi

  • Tuổi càng lớn nguy cơ bệnh mạch vành càng cao

Tuổi tác là một trong những yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành quan trọng. Những nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng có tới 80% bệnh nhân chết vì bệnh tim liên quan tới động mạch vành khi ở độ tuổi 65 trở lên.

  • Nam giới có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành cao hơn

Theo những nghiên cứu và thống kê của các bác sỹ, số bệnh nhân dưới 65 tuổi chết vì bệnh động mạch vành ở nam giới nhiều gấp 4 lần ở nữ giới. Con số này tương quan với tỉ lệ người có nguy cơ mắc bệnh động mạch vành ở nam giới và nữ giới.

  • Nguyên nhân bệnh động mạch vành do hút thuốc lá và cao huyết áp

Tỉ lệ phát bệnh tim do động mạch vành tăng lên nhiều theo lượng thuốc lá hút vào và huyết áp cao. Những người mỗi ngày hút 20 điếu thuốc hay nhiều hơn nữa có tỉ lệ phát bệnh nhiều gấp 3 lần người không hút thuốc và huyết áp ổn định.

Triệu chứng bệnh động mạch vành

  • Đau thắt ngực là triệu chứng rõ nhất của bệnh động mạch vành

Thống kê cho thấy khoảng 75% bệnh nhân bệnh tim do động mạch vành có triệu chứng đầu tiên là đau thắt ngực. Hiện tượng đau này nhiều khả năng là đau thắt ngực do co thắt động mạch vành và cũng có thể do tắc nghẽn cơ tim tạo nên.

  • Triệu chứng bệnh động mạch vành là thở dốc

Bệnh động mạch vành cũng có thể được tình cờ phát hiện khi bệnh nhân thấy mình thở dốc – một triệu chứng của cơn suy tim. Đến khi đi khám bác sỹ được phát hiện ra động mạch vành hoặc do bác sĩ nhận thấy điện tâm đồ có điểm bất

  • Không có triệu chứng biểu hiện về bệnh động mạch vành

Khoảng 10% những người bệnh động mạch vành phát bệnh rồi tử vong mà không hề có bất cứ triệu chứng gì. Có khả năng đó là hậu quả của rung tâm thất đột nhiên xuất hiện. Nếu được cấp cứu kịp thời bệnh nhân có thể đã không tử vong.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Dấu hiệu cho thấy rối loạn nhịp tim là như thế nào ?

Chuyên gia sức khỏe chỉ rõ những dấu hiệu rối loạn nhịp tim , không chữa nhanh rất nguy hiểm đến tính mạng.

Dấu hiệu cho thấy rối loạn nhịp tim là như thế nào

Những dấu hiệu nguy hiểm của bệnh tim là gì?

  • Đánh trống ngực – triệu chứng điển hình của rối loạn nhịp tim nhanh

Đây là triệu chứng điển hình nhất, có người cảm thấy “rung” trong lồng ngực hoặc bỏ qua một nhịp, một số người lại cảm thấy tim đập rất mạnh, dường như muốn nhảy ra khỏi lồng ngực.

  • Rối loạn nhịp tim nhanh gây khó thở

Khó thở là triệu chứng thường gặp ở người bệnh rối loạn nhịp tim. Đó là hậu quả của tình trạng tim đập quá nhanh nhưng lại không bơm và hút máu hiệu quả, gây ứ trệ dịch và gia tăng áp lực trong phối, làm giảm khả năng trao đổi khí gây ra tình trạng khó thở.

  • Chóng mặt do rối loạn nhịp tim

Rối loạn nhịp tim nhanh có thể khiến đầu óc bạn quay cuồng, chóng mặt. Điều này xảy ra bởi tim đập quá nhanh và không thể bơm máu hiệu quả, làm giảm huyết áp và lưu lượng máu lên não. Trường hợp nặng có thể gây ngất xỉu, có thể xảy ra ngay cả khi ngồi hoặc nằm, khác với hạ huyết áp tư thế đứng do một số thuốc gây ra như thuốc hạ áp, thuốc lợi tiểu…

  • Ngất xỉu – triệu chứng báo hiệu rối loạn nhịp tim nhanh nguy hiểm

Ngất là tình trạng người bệnh đột ngột mất ý thức trong một khoảng thời gian ngắn. Đây là một triệu chứng rất đáng lo ngại bởi nó có thể dẫn tới chấn thương nghiêm trọng, đặc biệt khi bạn bị ngất xỉu trong khi đang lái xe hoặc leo cầu thang.

Có thể do não không nhận được đầy đủ oxy cần thiết để duy trì sự tỉnh táo. Những rối loạn nhịp gây ngất thường rất nghiêm trọng và có liên quan đến bệnh tim mạch tiềm ẩn.

Chuyên gia chỉ cách khắc phục chứng rối loạn nhịp tim

Theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết cách khắc phục chứng rối loạn nhịp tim cụ thể như:

Thực tế có rất nhiều phương pháp để khắc phục tim khi đập sai nhịp, sự phát triển của khoa học kỹ thuật được vận dụng triệt để tại các trung tâm tim mạch lớn.

Có những chứng rối loạn nhịp tim không cần phương pháp điều trị đặc hiệu nào, chỉ cần thay đổi lối sống sao cho phù hợp, tránh xa các chất kích thích, rượu bia, thuốc lá. Cân bằng giữa lao động và sinh hỏa để cuộc sống không quá stress. Bằng cách này, chúng ta đã cơ bản giải quyết được các chứng rối loạn nhịp tim ở mức độ nhẹ hoặc lành tính.

Bên cạnh đó, với các trường hợp mắc chứng rối loạn nhịp tim nặng, cần nhanh chóng đến gặp Bác sĩ tim mạch làm các chẩn đoán như điện tim đồ, siêu âm tim… Từ đó Bác sĩ sẽ chỉ định hướng điều trị phù hợp.

Với những bệnh nhân mắc chứng rối loạn nhịp tim chậm có thể sẽ được cấy vào dưới da ngực một thiết bị tạo nhịp tim. Máy sẽ tự động phát rung động trong nhiều năm sau đó.

Với các ca mắc chứng rối loạn nhịp tim nhanh, các bác sĩ có thể sử dụng một nặng lượng sóng tần số radio, luồn vào trong cơ thể qua các đường mạch máu đi vào trong quả tim.

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những triệu chứng thường gặp phải của ung thư vú là gì ?

Ung thư vú là tình trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) các bộ phận khác trong cơ thể. 


Những triệu chứng thường gặp phải của ung thư vú là gì ?

Những biểu hiện thường gặp khi bị ung thư vú là gì?

Theo chuyên gia cho biết những dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư vú như sau:

Đau tức ngực:

Đau tức ngực có thể biểu hiện như việc đột nhiên nhói đau như có dòng điện nhẹ sượt qua từ ngực trái đến ngực phải.Khi ấy có thể có thể là khối u đơn lẻ hoặc khối u rải rác hay khu trú tại một trong các ống dẫn sữa gây cảm giác sưng đau, tức khó chịu ở ngực.  Bất kì có dấu hiệu khác thường, cũng cần được thăm khám để phát hiện sớm

theo dõi thời điểm, vị trí cơn đau, tần suất xuất hiện cơn đau  để  báo cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

Ngứa ở ngực:

Ngứa ở ngực có thể liên quan đến ung thứ vú dạng viêm, và thường bị bỏ qua.  Vùng mô vú bị tổn thương sẽ ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, và da sần sùi, do các cục u tăng sinh nhanh chóng ngăn chặn mạch máu và mạch bạch huyết dưới da làm tích tụ chất lỏng dưới da gây kích ứng.

Thay đổi hình dạng và kích thước vú:

Đối với phụ nữ có mô ngực dày, đôi khi họ không sợ được thấy khối u, thay vào đó những dấu hiệu như ngực lớn hơn chảy xuống thấp hơn, có hình dáng không bình thường. Điều này khiến việc phát hiện ung thư gặp khó khăn hơn, cho nên nếu bạn có mô vú dày hãy thận trọng với những điều này.

Đau lưng, vai, gáy:

Đừng chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai, vì đôi khi ung thư vú không đau ở ngực hoặc vú mà đau ở phần lưng trên hay giữa 2 bả vai, khiến người bệnh nhầm lẫn với đau dây chẳng, đau xương khớp mà lơ là theo dõi, thăm khám. Lí do của cơn đau này do khốí u tăng trưởng và đẩy ngược về phía xương sườn và phía xương sống. Dễ hiểu xương sống là một trong những nơi di căn ung thư vú, nguy cơ chuyển sang ung thư xương thứ cấp cao.

Sự thay đổi ở núm vú:

Núm vú là một trong những nơi phổ biến mà khối u thường xuất hiện, hãy quan sát xem núm vú có sự thay đổi không như dẹt hơn, thụt vào trong, dịch tiết ra có thể kèm máu, phần da trở nên sần sùi, viểm,có vảy

Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách:

Đột nhiên một khối u hoặc vết sưng đau dưới cánh tay kéo dài cả tuần hoặc hơn gây sốt thì hãy thận trọng với nó, vì rất có thể đó là dấu hiệu ban đầu

Bạn có thể phát hiện hạch bằng cách vuốt từ bầu ngực lên trên theo đường hõm nách, nếu có sẽ thấy hạch nổi lên ở hõm nách. Bất kỳ cơn đau nào xảy ra ở vùng nách cũng là một dấu hiệu nên được kiểm tra cẩn thận bằng ngón tay. Đặc biệt lưu ý khi có một khu vực mô cứng hơn hoặc khó di chuyển khi bạn rê ngón tay. Bạn nên kịp thời đến bác sĩ để phát hiện ung thư và điều trị.

Ngực đỏ, bị sưng:

Dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm vú, nhưng cũng có thể là ung thư vú dạng viêm nếu bạn có cảm giác ngực mình nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau. Nguyên nhân là do các khối u vú đẩy vào chèn ép các mô, khiến ngực bị sưng, đau tức và tấy đỏ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị ung thư vú?

Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị ung thư vú thích hợp dựa trên các yếu tố sau:

  • Loại ung thư vú
  • Giai đoạn bệnh
  • Kích cỡ khối u
  • Sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hormone
  • Tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Có 5 phương pháp điều trị bao gồm:

Phẫu thuật

  • Phẫu thuật giữ lại vú. Phẫu thuật này chỉ loại bỏ khối u trong vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ tận gốc tế bào ung thư. Phẫu thuật này nhằm loại bỏ toàn bộ vú có tế bào ung thư, các hạch bạch huyết dưới cánh tay, lớp thành ngoài cơ ngực.

Xạ trị

Xạ trị là sử dụng chùm tia năng lượng cao hoặc các dạng tia phóng xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư hay ngăn ngừa chúng phát triển.

Hóa trị

Hóa trị là sử dụng thuốc để làm các tế bào ung thư ngừng phát triển. Phương pháp này có thể được sử dụng để làm giảm sự phát triển của khối u trước khi phẫu thuật loại bỏ. Hóa trị cũng có thể được dùng sau phẫu thuật để ngăn ngừa khối u tái phát triển.

Liệu pháp hormone

Phương pháp này được dùng để ngăn chặn hoạt động của các loại hormone và không cho khối u ung thư phát triển. Liệu pháp hormone chỉ phát huy tác dụng với các loại ung thư vú có liên quan đến hormone.

Liệu pháp điều trị trúng đích

Đây là liệu pháp sử dụng thuốc hoặc các hóa chất khác nhằm tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây hại đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh. Những loại thuốc và chất này có thể bao gồm:

  • Kháng thể đơn dòng.
  • Thuốc ức chế tyrosine kinase.
  • Chất ức chế cyclin-CDKs nội tiết.

Bạn có thể được chỉ định một hoặc nhiều phương pháp kết hợp. Bác sĩ sẽ là người lựa chọn cách thức điều trị phù hợp.

Nguồn: sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những nguyên tắc cơ bản trong xử trí và điều trị phỏng mắt

Phỏng mắt do mắt tiếp xúc với hóa chất (acid bình, acid acetic), nhiệt (nước sôi, tàn thuốc) hay tia (cực tím) với mức độ nặng nhẹ phụ thuộc nồng độ, thời gian tiếp xúc vào độ PH của hóa chất.


Những nguyên tắc cơ bản trong xử trí và điều trị phỏng mắt

Những biểu hiện chính chứng tỏ bạn đã bị phỏng mắt

Theo kinh nghiệm trong vấn đề tư vấn sức khỏe của các chuyên gia sức khỏe được biết:Đau dữ dội, chảy nước mắt sống, co quắp mi là hậu quả của sự kích thích trực tiếp những đầu dây thần kinh phân bố trong biểu mô giác mạc. Da mi mắt đỏ và sưng nhẹ mi mắt hoặc nặng hơn có bóng dịch hoại tử, da màu trắng xám. Kết mạc cương tụ nhẹ hoặc hoại tử kết mạc. Giác mạc hơi mờ nhẹ (mất độ bóng), đục, hoặc rất đục (không thấy chi tiết mống mắt), chấm phồng biểu mô giác mạc (do tia cực tím). Củng mạc có thể cương tụ màu đỏ đậm hoặc hoại tử xám. Trường hợp viêm dính mống mắt hoặc đục thủy tinh thể. Tìm khám những vị trí phỏng khác trên cơ thể.

Đây cũng là cách phòng ngừa nguy cơ bị phỏng mắt mà bạn cần biết để bảo vệ bản thân.

Nguyên tắc cơ bản trong điều trị phỏng mắt chuẩn Bộ Y tế

Nguyên tắc điều trị 5 nguyên tắc:

  • Loại bỏ tác nhân gây phỏng.
  • Chống đau.
  • Chống dính.
  • Chống nhiễm trùng.
  • Chống thiếu dinh dưỡng.

Điều trị đặc hiệu:

  • Xử trí phỏng do hóa chất.

Điều trị ban đầu:

  • Loại bỏ hóa chất bằng cách nhỏ tê bề mặt. Trước khi rửa mắt phải gắp mảnh cứng, cục vôi tôi, dị vật ra khỏi cùng đồ. Không được trung hòa acid bằng base hoặc ngược lại. Rửa thẳng vào cùng đồ bằng nhiều nước sạch hoặc bằng Normal Saline với ống tiêm tối thiểu từ 1 – 2 lít nước. Riêng việc bỏng vôi thì dùng nước đường ưu trương hoặc đẳng trương để rửa (trung hòa vôi thành muối gluconate).
  • Giảm đau: nhỏ dãn đồng tử bằng Atropin 0,5% (khi nhỏ phải ấn chặn điểm lệ, 5 giây sau lau thuốc ngay) để tránh dính mống và giảm đau do chống co quắp thể mi, băng mắt.
  • Chống dính mi cầu: tách mi và nhãn cầu bằng spatule có bôi pomade hoặc đặt khuôn mắt giả.
  • Chống nhiễm trùng: dùng kháng sinh tại chỗ là Gentamycin 3% nhỏ 6-8 lần/ngày.
  • Chống thiếu dinh dưỡng: Sử dụng vitamin, chích máu tự thân dưới kết mạc.

Điều trị hậu phỏng:

  • Điều trị một số di chứng: Viêm loét giác mạc kéo dài bằng kháng sinh kết hợp khâu cò. Sẹo dính co kéo mí bằng tạo hình. Dính kết mạc mi cầu bằng cách bóc tách và đặt khuôn. Sẹo giác mạc thì ghép giác mạc.
  • Săn sóc và theo dõi: Khám và thay băng mắt mỗi ngày đến khi mắt hết cương tụ, hết đau nhức. Kháng sinh dự phòng trong trường hợp phỏng nặng cho uống Amoxicillin hoặc Erythromycin từ 5-7 ngày.
  • Phỏng nhiệt: Điều trị ban đầu bằng giảm đau. Điều trị tiếp theo băng ép vô khuẩn có bôi kháng sinh nếu phỏng mi mắt sâu. Để nguyên các bóng dịch. Xử trí nhanh chóng phù nề gây lộn mi bằng cách khâu cò. Điều trị di chứng bằng cách ghép da sớm trong trường hợp phỏng độ II, III giúp mau lành sẹo và tránh biến dạng. Săn sóc và theo dõi bằng khám, thay băng mắt mỗi ngày đến khi mắt hết cương tụ và đau nhức.
  • Phỏng tia điều trị ban đầu bằng cách giảm đau. Dãn đồng tử giúp giảm đau do co thắt thể mi. Điều trị tiếp theo bằng kháng sinh dự phòng tại chỗ. Tái khám mỗi 3 tháng để phát hiện nhãn viêm giao cảm.

Cần làm gì để đề phòng tình trạng phỏng mắt ?

Tuyên truyền rộng rãu để mỗi người dân biết cách tự sơ cứu khi bị phỏng mắt trước khi đến cơ sở y tế.

Trong các nhà máy, xí nghiệp, các phòng thí nghiệm sử dụng hóa chất cần phải đeo kính bảo vệ mắt hoặc mang mặt nạ dày ở trong các lò đúc kim loại nóng chảy. Trang bị đầy đủ phương tiện để rửa mắt. Giáo dục các cháu nhỏ không ném vôi vào nhau khi chơi đùa.

Phỏng mắt là một cấp cứu đặc biệt trong nhãn khoa, nhất là phỏng do hóa chất. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến mù lòa. Phải xử trí khẩn trương, đúng đắn thì mới có thể bảo tồn được chức năng sinh lý của mắt.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những lưu ý cần biết sau khi phẫu thuật thay van tim là gì?

Phẫu thuật thay van tim là một trong những ca phẫu thuật lớn, phức tạp và kéo dài hàng giờ đồng hồ để tiến hành, và việc hồi phục sau phẫu thuật là một thử thách cho bệnh.


Những lưu ý cần biết sau khi phẫu thuật thay van tim là gì?

Những vấn đề bệnh nhân phẫu thuật thay van tim sau khi xuất viện thường gặp phải là gì?

Bệnh nhân nên nghỉ ngơi khoảng 6 – 8 tuần đề phục hồi hoàn toàn sau phẫu thuật thay van. Trong thời gian đó, bạn có thể gặp những biến chứng sau mổ như:

  • Đau tức ngực ở vùng xung quanh vết mổ.
  • Chán ăn, buồn nôn khi nhìn thấy thức ăn trong khoảng 2 – 4 tuần.
  • Tâm trạng không ổn định, lúc vui lúc buồn, đôi lúc sẽ cảm thấy ức chế thậm chí trầm cảm.
  • Thấy ngứa, tê ở sẹo mổ kéo dài, có thể kéo dài đến 6 tháng.
  • Cảm thấy mệt mỏi, không được khỏe.
  • Mất ngủ hoặc thức giấc giữa đêm
  • Hơi khó thở.

Nhưng bạn và gia đình đừng quá lo lắng, bởi đây là những triệu chứng thường gặp sau phẫu thuật tim và sẽ cải thiện theo thời gian.

Bệnh nhân cần lưu ý gì khi vận động sau phẫu thuật van tim?

Theo các chuyên gia sức khỏe cho biết: Người đã phẫu thuật thay van tim cần có người giúp đỡ liên tục trong khoảng 1 đến 2 tuần đầu tiên. Tuy vậy, họ vẫn cần phải chủ động vận động trong quá trình hồi phục với những lưu ý như sau:

  • Có thể vận động từ sớm, và tăng dần
  • Không nên nằm hoặc ngồi 1 chỗ quá lâu.
  • Đi bộ chậm từng bước một khi mới bắt đầu và tăng dần tốc độ về sau sẽ rất tốt cho tim và phổi
  • Thực hiện những công việc đơn giản và nhẹ nhàng trong nhà.
  • Ngưng vận động khi thấy có các dấu hiệu: Khó thở, chóng mặt hay đau ngực.
  • Không thực hiện những động tác: Khiêng, nhấc vật nặng, tập các động tác vặn mình… gây căng lồng ngực hoặc gây đau nhiều ở vết mổ.
  • Không nên lái xe trong 4 – 6 tuần đầu tiên.
  • Trong khoảng 6 – 8 tuần sau phẫu thuật, bạn không nên đi làm.
  • Bạn có thể bắt đầu quan hệ tình dục trở lại sau 4 tuần, hoặc khi bạn có thể leo 2 lầu hoặc đi bộ #500 m thoải mái.

Cần lưu ý  gì sau khi phẫu thuật giúp vết mổ mau lành ?

Trong 6 tuần đầu sau phẫu thuật, nên lưu ý khi vận động hai tay và nửa thân trên để giúp vết mổ mau lành.

– Không nên:

+ Ưỡn người hoặc với về phía sau.

+ Để người khác kéo tay

+ Nâng vật nặng hơn 2 kg hoặc với tay ra sau trong 3 tháng đầu tiên.

+ Giơ tay cao hơn đầu.

– Nên thực hiện các động tác sau một cách chậm rãi và cẩn thận:

+ Khi xuống ghế hoặc xuống giường, nên giữ tay gần với thân mình khi thực hiện các động tác này.

+ Cúi người về phía trước

– Ngưng vận động khi bạn thấy căng đau ở vết mổ hoặc ở vùng xương ức. Nếu cảm thấy xương ức di chuyển bất thường trong khi vận động, cần ngay với bác sĩ điều trị.

– Khi tắm lưu ý không được làm ướt sẹo mổ trong vòng 1 – 2 tuần đầu tiên, nếu bị nhiễm trùng cần tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn của bác sĩ điều trị trực tiếp.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những điều cần biết về bệnh hở van tim

Bệnh hở van tim là một trong những bệnh lý về tim mạch gặp ở mọi lứa tuổi có thể gây hại đến sức khỏe. Tuy rằng không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng vẫn có những biện pháp nhằm chung sống với căn bệnh này. 

Bệnh hở van tim là căn bệnh như thế nào?

Bệnh hở van tim là căn bệnh như thế nào?

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, tim của con người được ví như một cái bơm công suất lớn làm việc từ lúc ta hình thành đến khi ta chết đi. Van tim được ví như van một chiều trong hệ thống máy bơm làm máu lưu thông theo một chiều nhất định. Chúng ta đã biết tim bình thường có 4 van  bao gồm: Van 2 lá (van nhĩ thất trái), van 3 lá (van nhĩ thất phải), van động mạch chủ, van động mạch phổi.

Các van tim có vai trò quan trọng giúp định hướng dòng chảy của máu ra, vào tim theo theo nguyên tắc một hướng nhất định cụ thể: Khi máu được bơm từ tâm nhĩ  xuống tâm thất (buồng tim trên xuống buồng tim dưới) thì  van 2 lá và van 3 lá mở, van động mạch chủ và van động mạch phổi đóng. Còn khi máu được bơm từ tâm thất lên phổi, ra hệ thống tuần hoàn: Van động mạch phổi, van động mạch chủ mở; van 2 lá và van 3 lá đóng lại để máu không trào ngược về tim.

Quá trình lưu thông máu sẽ gặp nhiều khó khăn khi  không có hệ thống các van tim. Mỗi giờ tim sẽ bơm khoảng 350 lít máu đi nuôi cơ thể. Vì vậy, tất cả những bệnh liên quan đến van tim đều có thể ảnh hưởng tới chức năng bơm máu của tim gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Theo đó, bệnh hở van tim là tình trạng van tim không đóng kín khiến máu không có khả năng lưu thông theo một chiều mà bị trào ngược trở lại buồng tim trước mỗi khi tim co bóp.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh hở van tim

Bệnh hở van tim là một bệnh tuần hoàn khá nguy hiểm, thực tế chúng là tình trạng khi van không thể đóng kín do van tim bị thoái hóa giãn vòng van hoặc dây van quá dài hoặc đứt dây chằng treo van tim, làm cho một phần máu bị trào ngược trở lại buồng tim đã bơm máu trước đó.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh hở van tim

Có 2 nguyên nhân gây nên bệnh hở van tim đó là do bẩm sinh và do người bệnh mắc phải các bệnh lý. Bệnh lý hở van tim được chia làm 2 dạng là: Bệnh lý van tim do hậu thấp và Bệnh lý van tim do thoái hóa. Ngoài ra còn một số nguyên nhân thường gặp khác là bệnh cao huyết áp làm thay đổi cấu trúc tim, viêm nội tâm mạc, bệnh tim bẩm sinh, tác dụng phụ của một số loại thuốc,…

Bệnh hở van tim ở mức độ nhẹ thường không có biểu hiện rõ ràng chỉ khi bệnh chuyển nặng hoặc khi hoạt động gắng sức thì khi đó người bệnh sẽ nhận thấy các triệu chứng như: 

  • Khó thở: Đối với người bị hở van động mạch phổi, van 2 lá thì người bệnh cảm thấy khó thở hơn. Khi người bệnh nằm xuống, dấu hiệu này sẽ tăng lên rõ rệt.
  • Mệt mỏi: Tình trạng này sẽ gặp thường xuyên do máu không cung cấp đủ để đi nuôi cơ thể nên người bị hở van tim thường cảm thấy mệt mỏi, nếu lao động quá sức người bệnh còn có thể ngất xỉu.
  • Tim đập nhanh: hở van 2 lá giai đoạn đầu cũng gây tình trạng tim đập nhanh. Ngoài ra, người bệnh còn có một số triệu chứng khác như: chóng mặt, hoa mắt, sưng chân hoặc mắt cá chân, ho nhiều vào ban đêm…

Theo các bác sĩ khám chữa bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh hở van tim là bệnh nguy hiểm, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Do đó, khi ở gấp tim đập nhanh, mệt mỏi cần được thăm khám để phát hiện bệnh kịp thời tránh để lại hậu quả nghiêm trọng.  Mặt khác, tùy từng giai đoạn phát triển của bệnh hở van tim sẽ có những cách điều trị khác nhau:

Nếu bệnh ở giai đoạn nhẹ thì không cần phẫu thuật mà chỉ cần có bệnh điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý thì có thể chung sống hòa bình với bệnh. Tuy nhiên nếu van tim bị tổn thương nặng kèm theo các triệu chứng như: khó thở, đau tức ngực, mệt mỏi… có nguy cơ dẫn đến suy tim, bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định phẫu thuật nhằm ngăn chặn diễn biến của bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những nguy cơ tiềm ẩn ung thư mà mọi người thường bỏ qua

Vì ung thư có rất nhiều loại nên các triệu chứng có thể rất khác nhau giữa từng bệnh, từng người bệnh. Dưới đây là những triệu chứng tiềm ẩn cần được thăm khám gấp.


Những nguy cơ tiềm ẩn ung thư mà mọi người thường bỏ qua

Những nguyên do bất thường điềm báo của bệnh ung thư

 Sút cân không rõ lý do

Bạn không làm việc hay tập luyện vất vả hơn trước, bạn cũng không ăn kiêng và vẫn ăn nhiều như mọi khi, vậy mà vẫn bị sụt cân đáng kể, ví dụ 4 hay 5 kg trong vòng một tháng. Sụt cân không rõ nguyên nhân theo kiểu này nhất định không được coi thường. Nó có thể là dấu hiệu của ung thư, nhất là đại tràng hoặc có vấn đề ở các bộ phận của đường tiêu hóa.

Chướng bụng

Chướng bụng là tình trạng mà hầu như ai cũng từng mắc trong đời, do kinh nguyệt, do giữ nước hoặc do khó tiêu. Nếu bắt đầu bị chướng bụng bất thường và không liên quan với chu kỳ kinh nguyệt, thì cần chú ý sát sao tới các triệu chứng như: Chướng bụng đến mức không thể mặc vừa quần áo; xảy ra thường xuyên đã vài tuần; kèm đau hoặc sưng ở bụng hoặc vùng chậu không; đầy bụng và không ăn được, cho dù trước đây không ăn nhiều. Tất cả những dấu hiệu này đều được biết đến ở phụ nữ bị ung thư buồng trứng.

Chảy máu bất thường

Mọi hiện tượng ra máu bất thường ngoài chu kỳ “đèn đỏ” đều cần được quan tâm. Bạn cần hiểu rõ về cơ thể cũng như chu kỳ của mình để biết khi nào sẽ đến kỳ đèn đỏ, bạn sẽ mất bao nhiêu máu và sẽ cảm thấy thế nào.

Chảy máu cũng có thể bắt nguồn từ đường tiêu hóa hoặc các phần của hệ tiết niệu, như bàng quang hoặc thận. Nếu thấy có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, thì có thể do nhiều nguyên nhân, như bệnh trĩ, hoặc máu từ âm đạo, nhưng cũng có thể là dấu hiệu của ung thư bàng quang, thận hoặc đại trực tràng, vì thế nên đi khám bác sĩ để loại trừ.

Ung thư bàng quang, thận hoặc đại tràng cũng có thể gây ra những triệu chứng như thay đổi về đại tiểu tiện. Nên chú ý nếu thấy có dấu hiệu hoạt động bất thường của ruột và bàng quang, như táo bón, tiêu chảy hoặc đau bụng liên tục cũng là những dấu hiệu cần để ý.

Cuối cùng, nếu ho ra máu quá một lần cũng là dấu hiệu đáng để đi khám

Thay đổi ở ngực
Tất cả phụ nữ đều cần biết rõ về bộ ngực của mình và cần tự kiểm tra ít nhất một lần mỗi tháng để phát hiện những u cục hoặc những thay đổi khác trong mô vú, trên bề mặt da cũng như trên và xung quanh núm vú.

Cần đi khám ngay nếu thấy da trên vú đỏ và dày vì đây có thể là dấu hiệu của ung thư vú dạng viêm, là dạng ung thư vú rất hiếm gặp nhưng rất ác tính. Cũng cần quan sát đầu núm vú và tìm những thay đổi bất thường về hình thức. Nếu núm vú đột nhiên tiết dịch (khi không nuôi con bú), bị bẹt ra, nhô lên hoặc tụt xuống (ngược với bình thường), thì tốt nhất là đi khám bác sĩ chuyên khoa phụ sản ngay.

Nuốt khó và thường xuyên bị khó tiêu

Nếu thấy rất khó nuốt thức ăn và có cảm giác như thức ăn luôn mắc ở cổ họng mỗi khi ăn, thì cần cảnh giác, vì đây có thể là triệu chứng của ung thư thực quản hoặc ung thư họng.

Đau, sốt hoặc ho dai dẳng

Đây là 3 triệu chứng phổ biến và mơ hồ nhất gặp trong rất nhiều bệnh. Cực kỳ khó biết được chúng là do bệnh ung thư hay là do một bệnh nào khác, nhưng cũng không được coi thường. Đau không rõ nguyên nhân, dù ở chỗ nào của cơ thể, cũng có thể là dấu hiệu của ung thư. Nếu đau dai dẳng qua một thời gian, và không thể lý giải được bằng vết thương hay bệnh nào khác, thì cần đi khám bác sĩ và mô tả tình trạng đau càng cụ thể càng tốt. Hãy để ý thời gian đau xuất hiện, kiểu đau và điều gì làm cơn đau trầm trọng thêm.

Sốt thường là dấu hiệu của một nhiễm trùng, như cúm, nhiễm vi rút và nhiễm khuẩn, nhưng nó cũng có thể báo hiệu một số loại ung thư. Hội Ung thư Mỹ cho biết sốt là một trong những triệu chứng xảy ra với ung thư máu giai đoạn sớm như bệnh bạch cầu hoặc bệnh lympho. Tất nhiên là không cần chạy ngay đến chỗ bác sĩ mỗi khi bị sốt. Điểm quan trọng là nếu sốt kéo dài và không giải thích được thì cần đi khám, chứ không được bỏ qua.

Ho kéo dài (quá 3 hoặc 4 tuần) không liên quan tới cảm lạnh hay cúm, cũng cần được để ý. Nếu nghi ngờ ung thư phổi, nhất là ở người nghiện thuốc lá, bác sĩ sẽ khám họng, kiểm tra chức năng phổi và yêu cầu chụp X quang.

Sưng hạch

Hạch lym pho nằm ở cổ, nách và bẹn. Thông thường các hạch này có thể hơi to nếu bị nhiễm trùng và sẽ nhỏ đi khi nhiễm trùng được điều trị hoặc khỏi hẳn. Tuy nhiên, nếu hạch vẫn to dần lên trong hơn 1 tháng, hoặc tạo thành những khối không hết hẳn và không liên quan tới nhiễm trùng, thì nên cảnh giác với khả năng ung thư, như ung thư máu và ung thư hạch.

Thay đổi và loét ở miệng

Nếu có hút hoặc sử dụng thuốc lá, thì nên để ý các dấu hiệu của ung thư miệng. Triệu chứng bao gồm những mảng trắng ở niêm mạc miệng, những chấm trắng trên lưỡi, hoặc mụn loét trên môi hoặc trong miệng. những nốt loét ở da và vùng sinh dục không liền, hoặc gây bầm tím hay chảy nhiều máu, cần được bác sĩ kiểm tra.

Mệt mỏi và suy nhược

Cuối cùng, triệu chứng tiềm ẩn của bệnh ung thư nhưng lại dễ bị bỏ qua nhất chính là mệt mỏi. Mệt mỏi là triệu chứng quá thường gặp trong rất nhiều tình trạng đến mức không thể kết luận rằng đó là do ung thư gây ra. Tuy nhiên, mệt mỏi do ung thư có lẽ sẽ không giống với sự mệt mỏi sau một ngày làm việc. Nó khiến bạn cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi đầy đủ hoặc không hề gắng sức chút nào. Mệt mỏi kéo dài, không hết khi nghỉ ngơi và có thể đi kèm với tình trạng suy nhược không giải thích được.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version