Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Đau Gót Chân – Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

Theo bệnh học chuyên khoa, đau gót chân thường xuất hiện ngay khi ngủ dậy và bước chân đầu tiên đặt xuống thảm nhà. Nguyên nhân và cách điều trị gót chân như nào hiệu quả nhất? Bài viết sau sẽ giúp bạn xử lý khi bị đau gót chân.

Thông tin cơ bản về bệnh đau gót chân

Đau gót gan chân do viêm cân gan chân và ngón chân cái khép vào các ngón 2. Đau gót chân liên quan viêm cân gan chân, dây chằng lớn trải dài từ gót chân đến ngón chân. Khi chúng ta đứng hoặc bước đi, cân gan chân và vùng gót chân sẽ bị tác động và điểm khởi nguồn của đau gót chân. Đau gót chân xuất hiện sau nhiều vi chấn thương hàng ngày, hoặc ở những người thừa cân… làm căng cơ bắp chân và xuất hiện đau, vì vậy liệu pháp vật lý, hoặc vuốt dọc cơ cẳng chân ở bắp chân sẽ giảm đau gót chân. Đau gót chân gặp khá phổ biến tại các phòng khám chuyên khoa xương khớp. Đau gót chân có thể hấy một bên chân hoặc cả hai bên chân. Tùy thuộc vào nguyên nhân, đau gót chân có thể gặp ở người trẻ mắc bệnh viêm cột sống dính khớp và người lớn do bệnh thoái hóa khớp, bệnh gút, bệnh loãng xương… nam gặp nhiều hơn nữ…

Gai gót chân là một gai xương hoặc chồi xương (tăng sinh xương bất thường ở xương gót) ở vị trí mặt dưới của gót chân, gai xương gót nhìn thấy khi chụp nghiêng bàn chân, đau gót chân là nguồn gốc do viêm hoặc không do viêm. Đau gót chân đặc biệt thường thấy sau khi ngủ dậy, bước chân đầu tiên xuống sàn nhà hoặc sau khi những bước đi quá dài, đau rất nhiều và lan về phía các ngón chân. Nguyên nhân do sự co kéo quá mức trên cân gan chân vì các vi chấn thương lên điểm bám vào xương gót, gây phản ứng viêm. Viêm mạn tính của cân gan chân làm phát triển các tế bào xương tạo ra gai nhỏ theo hướng co kéo cân gan chân, do nguời quá béo. Chơi các môn thể thao (chạy, nhảy, ) hoặc đi giày không phù hợp quá cứng, gót quá mỏng, đứng quá lâu, mang đồ nặng có thể gây đau gót chân.

Nguyên nhân gây đau ra gót chân

Điều trị để làm dịu đau và loại bỏ các lực ép lên gót chân. Trong nhiều trường hợp khỏi đau rất nhanh: Đi giày chỉnh hình, giày phù hợp môn thể thao, bàn chân. Sử dụng các thuốc chống viêm không steroid xoa lên chỗ đau. Tiêm thấm corticoid tại chỗ và không nên lạm dụng tiêm corticoid, điều trị vật lý bằng các sóng siêu âm, xoa bóp cơ vùng cẳng chân cũng cho kết quả rất tốt.

Đau gót chân ở phía sau gân Achille: Do viêm túi thanh mạc của gân Achille (bursite) hoặc viêm gân Achille. Đau vùng này thường sưng và đỏ da vùng gân Achille.

Đau gót chân hai bên: Trong các bệnh lý cột sống viêm do thấp, thường đau gót chân hai bên. Bệnh gặp ở nam giới trẻ tuổi, gia đình có thể có người mắc bệnh vẩy nến, vì vậy cần làm xét nghiệm kháng nguyên HLA-B27 là rất cần thiết.

Ngoài ra đau gót chân có thể gặp trong các bệnh gút, loãng xương.

Cách điều trị và phòng bệnh đau gót chân

Điều trị: Đau gót chân có thể chữa khỏi và phụ thuộc nguyên nhân, mục đích điều trị làm giảm đau và dịu đau bằng luyện tập, hoặc mang lót đế giày, điều trị chống viêm tại chỗ và toàn thân, điều trị vật lý, trong một số trường hợp tiêm corticoid tại chỗ. Ở những bệnh nhân có mắc các bệnh toàn thân như đái tháo đường type 2 và tăng huyết áp khi chỉ định tiêm corticoid cần kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp. Điều trị kiên nhẫn luyện tập trong vài tháng sẽ mang lại kết quả mong đợi. Một số bài tập có thể góp phần làm giảm đau gót chân. Các bài tập như tay chống vào tường, chân đi trên thảm, một chân gối ở tư thế gấp và chân kia gối ở tư thế duỗi. Mỗi tư thế 10 giây và đổi bên hoặc ngồi bắt chéo chân lên gối đối diện và tập bàn chân, ngửa gan bàn chân và giữ ở tư thế đó 10 giây. Các động tác vuốt dọc cơ bắp chân đều giúp giảm đau gót chân. Điều trị đau gót chân yêu cầu người bệnh cần kiên trì luyện tập, chú ý chọn giày đế không quá cứng và kết hợp vật lý trị liệu.

Dự phòng đau gót chân: Tránh đau gót chân, làm dịu đau gót chân hàng ngày luyện tập cơ bắp chân và luyện tập cơ bàn chân tăng các hoạt động thể thao.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trị Huyết Áp Thấp Hiệu Quả Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

Trong bệnh học, huyết áp thấp là một bệnh thường gặp ở cả 2 giới. Việc điều trị huyết áp thấp là việc hết sức cần thiết. Dược sĩ Đông dược sẽ tư vấn bài thuốc cổ truyền trị huyết áp thấp hiệu quả.

    Nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp dưới góc nhìn Y học cổ truyền.

    Huyết áp thấp thường thấy ở cả hai giới. Tuy nhiên ở nữ tỷ lệ bị bệnh nhiều hơn nam giới. Nguyên nhân gây bệnh: Do ốm yếu lâu ngày cơ thể suy nhược; Do thận dương hư suy giảm; Do khí huyết lưỡng hư. Sự điều tiết thích nghi của cơ thể không đáp ứng được kịp thời. Việc điều trị dựa theo chứng trạng và thể bệnh để có phương dược thích hợp.

    Một số bài thuốc Y học cổ truyền hữu hiệu cho từng thể bệnh trên lâm sàng.

    Thể khí huyết lưỡng hư:

    Thường bị choáng đầu buốt đầu, mệt mỏi như mất sức, chân tay yếu mềm, hoa mắt, tức ngực khó thở. Người bệnh muốn nằm. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.

    Bài 1: Xuyên khung 12g, đương quy 16g, thục địa 12g, bạch thược 12g, ngũ gia bì 12g, hà thủ ô 12g , tần giao 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, sinh khương 8g, ngũ vị 10g, cẩu tích 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Bài 2: Bạch truật 16g, thục địa 12g, đại táo 12g, đương quy 16g, chích thảo 12g, cẩu tích 12g, sơn thù 12g, phụ tử 8g, đẳng sâm 16g, gừng khô 8g, quế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Thể mệnh môn hỏa suy:

    Hỏa ở mệnh môn còn gọi là “tướng hỏa”. Nó giữ vai trò điều tiết cho cơ thể. Khi mệnh môn hỏa hư suy, khả năng cân bằng âm dương không còn tác dụng.

    Biểu hiện mệt mỏi đuối sức, đau ngực khó thở, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, thân nhiệt hạ thấp, mạch nhanh yếu, huyết áp tụt.

    Bài 1: Cố chỉ 10g, phụ tử 10g, can khương 10g, quế 8g, thiên niên kiện 10g, ngải diệp (khô) 16g, phòng sâm 16g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Bài 2: Nhân sâm 12g, can khương10g, đỗ trọng (sao muối) 12g, cố chỉ 10g, ngũ vị 10g, cao lương khương 12g, cẩu tích 12g, biển đậu 16g, chích thảo. Sắc uống ngày 1 thang.

    Bài 3: Nhân sâm 12g, đẳng sâm 12g, can khương 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, xuyên khung, đương quy 16g, cẩu tích 12g, phụ tử 8g, hoài sơn 16g, liên nhục (hạt sen đã bỏ vỏ cứng) 16g, đại táo 6 quả, trần bì (sao) 10g, chích thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Thể thận dương hư:

    Cơ thể mỏi mệt, đau đầu buốt đầu, chân tay yếu mềm, vã mồ hôi, thân nhiệt thấp, phân lỏng. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.

    Bài 1: Ngưu tất 16g, đỗ trọng 12g, thỏ ty tử 12g, cố chỉ 10g, cẩu tích 12g, bạch truật 16g, ngũ vị 10g, kinh giới 12g, ngũ gia bì 12g, quế 10g, sinh khương 8g, củ đinh lăng 16g, trần bì (sao) 12g, đẳng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Bài 2: Tần giao 10g, bạch truật 16g, thương truật 12g, hậu phác 12g, ngũ gia bì 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, sinh khương 8g, cao lương khương 12g, cố chỉ 10g, ngải diệp 16g, hà thủ ô (chế) 16g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, nhân sâm 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh Đau Dạ Dày Cấp Nguyên Nhân Và Cách Xử Trí

    Bệnh học chuyên khoa đau dạ dày cấp là một bệnh dễ gặp trong cộng đồng, nếu không được chữa trị đúng sẽ dẫn đến mạn tính và có thể gây biến chứng rất nguy hiểm.

      Đau dạ dày cấp, nếu không phát hiện và chữa trị sớm có thể dẫn đễn viêm dạ dày mạn tính sẽ đau bụng liên tục, gầy sút rõ rệt do mất ngủ, do không hấp thu được, do lo lắng nhiều, nhất là những người đang đi học hoặc đang đảm đương nhiệm vụ quan trọng. Từ đây, có thể gây viêm loét dạ dày-tá tràng, hẹp môn vị, gây chảy máu, thủng dạ dày, thậm chí ung thư dạ dày.

      Những nguyên nhân gây đau dạ dày cấp

      Đa số người bị đau dạ dày cấp, mạn tính chính là do viêm bởi vi khuẩn Helicobacter pylori (viết tắt HP). Một số người khác, đau dạ dày cấp do uống quá nhiều rượu, bia, một số khác do tác dụng phụ của thuốc kháng viêm trong điều trị bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp. Đau dạ dày cấp có thể xuất hiện khi dùng nhiều và thường xuyên thuốc chống viêm không steroid (aspirin, diclofenac…), hoặc dùng corticoid (prednisoon, methylprednisolon, solumedrol…). Bởi vì, các loại thuốc này sẽ làm giảm một chất quan trọng giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày, thậm chí gây xuất huyết dạ dày (thuốc corticoid). Việc sử dụng quá nhiều rượu, bia có thể gây kích ứng và ăn mòn niêm mạc dạ dày và gây đau dạ dày cấp tính.

      Bên cạnh đó, có nhiều yếu tố thuận lợi tạo nên viêm đau dạ dày cấp như: ngộ độc thực phẩm, ăn uống không điều độ, chế độ ăn không phù hợp. Ngộ độc thực phẩm có thể do thực phẩm bị nhiễm hóa chất hoặc nhiễm các vi khuẩn gây bệnh. Ngộ độc thực phẩm gây nên viêm dạ dày cấp tính, vì vậy hầu hết phải cấp cứu. Ngoài ra, người nghiện thuốc lá hoặc căng thẳng thần kinh, gặp stress kéo dài là một trong những yếu tố thuận lợi gây nên viêm dạ dày cấp. Một số trường hợp viêm dạ dày cấp trên một người bệnh đang bị viêm dạ dày mạn nhưng do một nguyên nhân nào đó gây viêm dạ dày cấp như: uống rượu, ăn quá chua cay, hút thuốc lá, thời tiết thay đổi (gió mùa đông bắc, áp thấp nhiệt đới, lạnh…) hoặc bị hẹp môn vị do sưng nề môn vị cấp tính.

      Đau bụng thượng vị là triệu chứng đầu tiên; người bệnh có thể buồn nôn và nôn nhiều

      Biểu hiện của viêm dạ dày cấp

      Đau bụng thượng vị là triệu chứng đầu tiên, kèm theo nóng rát, cồn cào hoặc đau dữ dội vùng thượng vị. Đau thượng vị thường xuất hiện sau khi ăn do niêm mạc dạ dày đang bị viêm sung huyết, khi thức ăn vào sẽ tác động vào niêm mạc gây đau dữ dội. Một số người bệnh đau vùng thượng vị sau khi ăn khoảng 2 – 3 tiếng, hoặc khi đang đói mà ăn vào sẽ đau ngay, có khi cơn đau hành hạ vào lúc nửa đêm, gần sáng gây mất ngủ, ngày hôm sau sẽ mệt mỏi, buồn ngủ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu xuất công tác, học tập và cuộc sống thường ngày. Một số không đau dữ dội mà đau âm ỉ, cảm giác rát bỏng, thỉnh thoảng đau quặn từng cơn, có thể sẽ cảm thấy tức ngực, đau lan ra sau lưng… Người bệnh có thể buồn nôn và nôn nhiều, ăn xong nôn ngay, nôn hết thức ăn. Nếu nôn hết thức ăn, người bệnh giảm đau bụng, nhưng một lúc sau cơn đau lại xuất hiện trở lại. Nếu nôn nhiều sẽ làm cho người bệnh hốc hác, nhợt nhạt, mệt mỏi do mất nước và chất điện giải (mất nước và mất muối) và gây sút. Ngoài ra, có thể gây rối loạn tiêu hóa như: ợ hơi, ợ chua, đi lỏng, đầy bụng, trướng bụng, sôi bụng, sinh hơi nhiều (trung tiện nhiều) và chán ăn.

      Để chẩn đoán đau dạ dày cấp ngoài các triệu chứng lâm sàng, cần hỏi kỹ tiền sử và gia đình người bệnh (trước khi đau bụng cấp tính, người bệnh ăn, uống gì, tiền sử và gia đình có ai bị bệnh dạ dày không…). Khi đã cấp cứu qua khỏi cơn đau có thể tiến hành chụp X-quang dạ dày có thuốc cản quang (nếu chắc chắn không bị thủng dạ dày)  hoặc nội soi dạ dày, nếu người bệnh chưa, uống ăn gì. Nội soi dạ dày là phương pháp hữu hiệu bởi vì biết rõ vị trí viêm, qua nội soi có thể lấy mảnh sinh thiết để xét nghiệm, trong đó xét nghiệm tìm vi khuẩn HP là hết sức cần thiết bằng kỹ thuật nhuộm Gram và làm phản ứng sinh học phân tử PCR. Nếu thấy cần thiết có thể chụp X-quang ổ bụng không chuẩn bị, siêu âm ổ bụng để chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác gây đau bụng.

      Cách xử trí khi đau dạ dày cấp

      Khi có cơn đau thượng vị cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt để phát hiện bệnh và chữa trị kịp thời. Trước hết điều trị triệu chứng, nhất là giảm đau, chống viêm, chống xuất tiết dịch vị và chống nôn, bởi vì, dịch vị càng xuất tiết nhiều càng kích thích niêm mạc dạ dày càng gây đau, gây nôn. Nếu bị ngộ độc thực phẩm cần rửa dạ dày càng sớm càng tốt.

      Nếu ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn cần dùng kháng sinh theo phác đồ, nếu xét nghiệm mảnh sinh thiết dạ dày chứng  tỏ viêm dạ dày do vi khuẩn HP cần dùng kháng sinh đủ liều lượng. Ngày nay, có nhiều phác đồ điều trị tiêu diệt vi khuẩn HP, tốt nhất là điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế ban hành. Bên cạnh đó, cần nâng cao sức đề kháng cho cơ thể bằng cách ăn uống đủ chất, dùng thêm đa sinh tố, đặc biệt là vitamin B12.

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Bệnh Đau Vai Gáy – Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

      Bệnh đau vai gáy là bệnh thường gặp xảy ra chủ yếu ở người trưởng thành hoặc gặp ở những đối tượng làm công việc nặng và nhất là người cao tuổi.

         

        Nguyên nhân và triệu chứng bệnh đau vai gáy

        Bệnh đau vai gáy xuất hiện một cách thất thường, nhiều trường hợp bỗng dưng sau khi ngồi dậy, sau một đêm ngủ dậy thấy đau nhức khắp mình, đặc biệt là đau vùng vai, gáy nhiều khi đau lan xuống bả vai, làm tê mỏi các cánh tay, cẳng tay và ngón tay rất khó chịu. Triệu chứng đau nhức vai, gáy kéo dài trong nhiều ngày thậm chí trong nhiều tháng, cá biệt có trường hợp đau lan xuống hông, sườn hoặc thiếu máu cơ tim do chèn ép các mạch máu rất nguy hiểm.

        Có rất nhiều nguyên nhân gây nên đau vai, gáy như thoái hoá, thoát vị đĩa đệm các đốt sống cổ với nhiều lý do khác nhau; do vẹo cổ bởi gối đầu cao, nằm sai tư thế hoặc vẹo cổ bẩm sinh; do dị tật; do viêm, chấn thương hoặc do các tác nhân cơ học như ngồi lâu, cúi lâu hoặc do mang vác nặng sai tư thế. Ngoài ra người ta cũng nhận thấy có một số yếu tố thuận lợi gây thiếu máu cục bộ vùng vai, gáy như thói quen ngồi lâu trước quạt, trước máy điều hoà nhiệt đô (máy lạnh), ra ngoài trời không đội mũ, nón để ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào vùng gáy…

        Phòng và điều trị bệnh đau vai gáy

        • Cần phát hiện bệnh sớm nhất có thể:

        Một số trường hợp có thể tự chẩn đoán cho mình bị đau vai gáy với nguyên nhân gì, ví dụ nằm ngủ gối đầu cao sáng dậy bị vẹo cổ, đau vai, mỏi tay  hoặc do nằm sai tư thế kéo dài nhiều giờ như nằm co quắp,  gối đầu cao  hoặc tư thế nằm  nghiêng sang một bên.

        Đa số các trường hợp không rõ nguyên nhân hoặc có nhiều nguyên nhân làm lẫn lộn không biết nguyên nhân nào là nguyên nhân chính gây nên đau vai, gáy thì cần đi khám bệnh. Tại cơ sở y tế có điều kiện, ngoài thăm khám  người ta có thể hỏi bệnh, chụp Xquang đốt sống cổ, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT) và cũng có thể đo điện não đồ, đo mật độ xương, xét nghiệm sinh hoá máu nếu có bệnh về bệnh liên quan đến tim mạch…

        • Cách “đối phó” với chứng đau vai gáy:

        Tập thể dục là cách ngăn ngừa đau vai gáy hiệu quả

        Cần khắc phục nguyên nhân gây ra đau vai gáy mà chính bản thân người bệnh biết được lý do gây ra đau vai gáy là điều quan trọng, ví dụ như không đọc sách, văn bản, soạn giáo án, giáo trình, đọc truyện kéo dài nhiều thời gian trong một buổi, trong một ngày; không nằm kê đầu bằng gối cao cả tư thế nằm ngửa, cả tư thế nằm nghiêng.

        Một số nghề nghiệp không thể không ngồi lâu trong một thời gian dài như đánh máy, lái xe đường dài, công tác văn phòng thì cố gắng nghỉ giải lao giữa giờ làm việc và tập cúi xuống, đứng lên hoặc quay đầu, xoay cổ nhẹ nhàng trong vòng 10-15 phút sau vài giờ đã làm việc liên tục.

        Tuy nhiên trong những trường hợp đã được bác sĩ khám và xác định thoái hoá đốt sống cổ gây xơ cứng đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ thì không nên xoay cổ, vặn cổ hoặc xoay lưng mạnh, nếu làm như vậy thì sẽ “lợi bất cập hại”. Xoa bóp, bấm huyệt đúng cách, đúng chuyên môn và thực hiện đều đặn hàng ngày cũng có thể đem lại hiệu quả nhất định kết hợp với điều trị thuốc.

        Điều trị thuốc gì cần có ý kiến của bác sĩ khám bệnh cho mình, không nên tự mua thuốc điều trị và cũng không nên điều trị ở những cơ sở không đáng tin cậy. Hiện nay khoa học ngày càng phát triển cho nên về Tây y có những loại thuốc dùng điều trị về bệnh khớp nói chung và bệnh thoái hoá khớp nói riêng khá hiệu nghiệm. Thuốc vừa điều trị giảm đau vừa điều trị phục hồi dần các tổn thương của khớp mà ít ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng xấu đến đường tiêu hoá của người bệnh.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh Nhiễm Trùng Huyết – Nguyên Nhân Và Cách Phòng Bệnh

        Bệnh học chuyên khoa cho biết nhiễm trùng huyết là một bệnh có tỉ lệ tử vong cao có thể chiếm từ 20 – 50%. Chính vì thế cần quan tâm đến nguyên nhân gây bệnh để phòng ngừa.

          Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết

          Có thể nói nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nặng do sự xâm nhập liên tiếp vào máu của vi khuẩn gây bệnh và độc tố của vi khuẩn. Bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng vì quá trình phát triển bệnh lý phụ thuộc không những vào mầm bệnh mà còn phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng cơ thể người bệnh. Nhiễm trùng huyết thường tiến triển nặng và không có chiều hướng tự khỏi nếu không được xử trí điều trị kịp thời.

          Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu

          Nói một cách khác, nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có nguyên nhân từ vi khuẩn lưu hành ở trong máu; chúng gây ra các triệu chứng lâm sàng đa dạng, làm suy đa phủ tạng, sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử vong rất cao có thể từ 20 – 50% các trường hợp; trong đó sốc nhiễm khuẩn là một tình trạng biểu hiện trầm trọng của nhiễm trùng huyết. Trên thực tế, có một số yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến bệnh lý nhiễm trùng huyết bao gồm: người cao tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ sinh non; người có sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, đang điều trị hóa chất và tia xạ; người có bệnh mãn tính như: đái tháo đường, nhiễm HIV/AIDS, xơ gan, bệnh van tim và tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, suy thận mạn tính; người bệnh đã cắt lách, nghiện rượu, có bệnh máu ác tính, giảm bạch cầu hạt; bệnh nhân có sử dụng các thiết bị hoặc dụng cụ xâm nhập cơ thể nhưng đóng đinh nội tủy, đặt ống dẫn truyền, đặt ống nội khí quản…

          Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu hoặc từ các ổ nhiễm khuẩn ở các mô tế bào, những cơ quan như: da, mô mềm, cơ, xương, khớp, hô hấp, tiêu hóa… Các loại vi khuẩn thường gây nhiễm trùng huyết gồm vi khuẩn gram âm, vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí. Vi khuẩn gram âm chủ yếu là vi khuẩn đường ruột họ Enterobacteriacae như: Salmonella, Escherichia coli, Klebsiella, Serratia và các vi khuẩn Enterobacter…; ngoài ra còn có Pseudomonas aeruginosa, Burkholderia pseudomallei. Vi khuẩn gram dương thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Streptococcus suis… Vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Clostridium perfringens và Bacteroides fragilis.

          Điều trị và phòng bệnh

          Việc điều trị nhiễm trùng huyết phải bảo đảm các nguyên tắc diệt mầm bệnh, điều chỉnh các rối loạn do nhiễm trùng huyết gây ra và nâng cao sức đề kháng của người bệnh. Điều trị nguyên nhân phải sử dụng kháng sinh đúng theo quy định, cần dùng kháng sinh theo mầm bệnh vi khuẩn bị nhiễm và theo kháng sinh đồ, liều thuốc kháng sinh dùng phải cao và theo đường tiêm truyền, tốt nhất là dùng đường tĩnh mạch trong những ngày đầu; nên phối hợp các kháng sinh với nhau để nâng cao hiệu lực điều trị đối với các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và chưa xác định rõ mầm bệnh vi khuẩn. Thời gian sử dụng kháng sinh phải bảo đảm yêu cầu không được dưới 2 tuần, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người bệnh có chỉ định phải dùng kháng sinh đến vài tháng.

          Thuốc kháng sinh được chỉ định dùng phối hợp để điều trị bao vây khi chưa phân lập được mầm bệnh, vi khuẩn đã kháng kháng sinh hoặc tình trạng nhiễm trùng do nhiều loại vi khuẩn gây nên, dự phòng và làm chậm lại sự xuất hiện của chủng loại vi khuẩn kháng thuốc, tăng khả năng ức chế và diệt khuẩn của kháng sinh… Cần lưu ý phải giải quyết triệt để các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát, thứ phát bằng những thủ thuật ngoại khoa như rạch dẫn lưu ổ áp-xe, lấy bỏ các nguyên nhân gây nhiễm trùng như những ống dẫn truyền, xông dẫn lưu…

          Hiện nay, các nhà khoa học khuyến cáo nên sử dụng một số loại thuốc kháng sinh phù hợp để giải quyết nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết có hiệu quả trên thực tế. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram dương thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I với nhóm quinolon hoặc nhóm aminoglycozid. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ III với nhóm quinolon hoặc nhóm amiloglycozid.

          Người lớn sốt cao trên 38oC, huyết áp tâm thu dưới 90mmHg, có thể là dấu hiệu nhiễm trùng máu

          Ngoài điều trị đặc hiệu với các thuốc kháng sinh phù hợp, người bệnh còn cần phải được điều trị theo cơ chế bệnh sinh như: điều chỉnh rối loạn nước và điện giải, giải độc bằng các loại dung dịch Dextro, Ringer lactat; chống toan hóa máu với độ pH dưới 7,2 bằng dung dịch bicarbonat; khi có hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa DIC (disseminated intravascular coagulation) phải điều trị bằng heparin; dùng thuốc và phương pháp trợ tim mạch, hồi sức hô hấp và tuần hoàn; điều trị tình trạng sốc nhiễm khuẩn; tăng cường sức đề kháng của cơ thể bằng truyền máu, chất đạm và vitamin; thực hiện chế độ ăn với tiêu chuẩn tăng chất đạm, nhiều hoa quả…

          Việc phòng bệnh nhiễm trùng huyết muốn đạt được hiệu quả tốt cần phải thực hiện công tác vô trùng trong bệnh viện một cách chặt chẽ; đặc biệt là khi làm các phẫu thuật, thủ thuật… Lưu ý điều trị triệt để các bệnh có ổ mủ và ổ áp-xe; không được tự nặn, chích sớm những mụn nhọt viêm nhiễm ở ngoài da như đinh râu là một loại mụn độc thường xuất hiện ở vùng quanh miệng, hậu bối là bệnh về da liên quan đến nhóm các nang lông tóc gồm nhiều nhọt cụm lại với nhau… Nên dùng kháng sinh sớm, đủ liều, có hiệu quả ngay từ đầu trong những bệnh tiên lượng có thể chuyển sang nhiễm trùng huyết do nhiễm tụ cầu khuẩn Staphylococcus, liên cầu khuẩn Streptococcus, phế cầu khuẩn Pneumococcus, các loại vi khuẩn đường ruột Enterococcus. Khi dùng các thuốc ức chế miễn dịch cần có chế độ giám sát chặt chẽ và sử dụng cùng với các thuốc để tăng sức đề kháng của bệnh nhân.

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Chữa Đau Thắt Ngực Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

          Bệnh đau thắt ngực là bệnh của mạch vành. Theo Y học cổ truyền thì nguyên nhân chính thường gặp là do: Co thắt mạch vành, xơ vữa động mạch, hình thành cục máu đông…

            Khi bị đau thắt ngực ngoài việc dùng thuốc, món ăn cũng đã giúp bệnh nhân trong quá trình điều trị.

            Bài thuốc Y học cổ truyền trị đau thắt ngực

            Cháo đan sâm chim bồ câu: Đan sâm 40g, chim bồ câu 1 con, gạo tẻ 100g.

            Chim bồ câu làm thịt, bỏ nội tạng, băm nhỏ nêm gia vị, phi hành mỡ rồi cho thịt chim vào xào chín kỹ. Đan sâm sắc lấy nước, cho gạo vào nấu thành cháo. Khi cháo chín cho thịt chim bồ câu vào trộn đều, cho gia vị, ăn nóng.

            Đan sâm bổ khí hoạt huyết, thông mạch. Chim bồ câu bổ ngũ tạng, bổ tinh tủy. Bệnh nhân đau thắt ngực, thiếu máu, hồi hộp nên dùng.

            Cháo đinh lăng tim lợn: Lá đinh lăng (dùng lá non) 60g, tim lợn 1 quả, gạo tẻ 100g, gia vị vừa đủ.

            Tim lợn thái mỏng ướp gia vị, lá đinh lăng rửa  sạch thái ngắn, gạo tẻ đãi sạch. Bỏ chung gạo và lá đinh lăng nấu thành cháo. Khi cháo chín kỹ cho tim lợn vào nấu thêm ít phút cho chín đều. Cho gia vị, ăn nóng.

            Công dụng: hoạt huyết bổ tâm, bệnh nhân có tiền sử đau thắt ngực nên dùng.

            Cháo thịt thăn cát căn: Cát căn 100g, gạo tẻ 100g, thịt thăn lợn 200g, gia vị vừa đủ.

            Thịt thăn băm nhỏ, phi hành mỡ cho thơm, cho thịt vào xào chín, để riêng. Cát căn bỏ vào nồi, đổ vừa nước nấu sôi 15 – 20 phút, lấy nước cát căn này cùng với gạo nấu thành cháo. Khi cháo chín kỹ, cho thịt  thăn đã xào vào trộn đều, nêm gia vị, ăn nóng.

            Cát căn giãn cơ, chống co thắt; thịt thăn lợn bổ tâm thận, thông huyết mạch. Bệnh nhân bị co thắt mạch vành, có cơn đau thắt ngực nên dùng.

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Chữa Đau Nhức Khớp Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

            Khi thời tiết lạnh rất dễ gây đau nhức khớp. Theo Y học cổ truyền nguyên nhân là do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, bị tà khí xâm nhập làm sự vận hành của khí huyết bị tắc gây sưng đau, tê mỏi cơ các khớp.

              Bài thuốc Y học cổ truyền giảm đau nhức khớp.

              Đau mỏi khớp, sợ gió, cảm giác đau tăng khi trời lạnh: Thổ phục linh 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, uy linh tiên 12g, cam thảo 12g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang. 7 ngày là một liệu trình.

              Người bệnh có biểu hiện đau mỏi, nhức xương khớp, hay tái phát khi trời lạnh: Lá lốt tươi 30g, sắc với 2 bát nước còn nửa bát, uống trong ngày khi nước thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. 10 ngày là một liệu trình. Hoặc lá lốt, rễ cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi, thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 1 tuần.

              Đau vai gáy, đau lan xuống cánh tay, cổ bị tê cứng, toàn thân mệt mỏi: Rễ cúc tần 16g, nam tục đoạn 16g, cẩu tích 12g, phòng phong 10g, kinh giới 12g, đỗ trọng 10g, tần giao 10g, đương quy 12g, rễ lá lốt 12g, quế 10g, cam thảo 12g, gừng tươi 3 lát. Cho các vị vào ấm, đổ nước 1 lít, sắc còn 350ml, chia 3 lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.

              Ké đầu ngựa

              Đau nhiều ở một khớp, đau tăng khi trời lạnh, sợ lạnh, chườm nóng thì đỡ: Quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, ké đầu ngựa 12g, thiên niên kiện 12g, ý dĩ 12g, ngưu tất 8g, xuyên khung 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 1 tuần

              Bên ngoài có thể dùng: Ngải diệp 1 nắm, củ thạch xương bồ 20g giã dập, trộn hai vị thuốc rồi sao nóng, dùng miếng vải gói thuốc lại chườm vào chỗ đau. Thuốc nguội thì sao lại để chườm tiếp. Ngày làm 2 – 3 lần có tác dụng giảm đau hiệu quả.

              Đau nhức khớp gối, đau nhiều về đêm, chân tay lạnh, da lạnh: Nam tục đoạn 16g, rễ cây xấu hổ 20g, thổ phục linh 20g, kinh giới 16g, thạch xương bồ 12g, đậu đen (sao thơm) 24g, hà thủ ô 16g, đương quy 12g, huyết đằng 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, chích thảo 12g. Cho các vị vào ấm, đổ 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia hai lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.

               

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Điều Trị Tăng Huyết Áp Bằng Y Học Cổ Truyền

              Theo Y học cổ truyền tăng huyết áp là một chứng bệnh thuộc phạm vi các chứng huyễn vựng, đầu thống, can dương vượng … 

                 

                 

                Y học cổ truyền nói về nguyên nhân gây bệnh tăng huyết áp

                Có 3 nguyên nhân chính gây tăng huyết áp:

                – Do thất tình như: giận, lo sợ gây tổn thương các tạng tâm, can, thận, tỳ…

                – Do bệnh lâu ngày : thể chất suy yếu, thận âm, thận dương suy. Thận âm suy hư hoả bốc lên, thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.

                – Do đàm thấp ứ trệ gây nên tắc trở thanh khiếu : đàm thấp có thể do ăn uống không đúng cách ( ăn uống thất đều ) gây tổn thương tỳ, vị hoặc do thận dương suy không khí hoá được nước làm sinh đàm.

                Biểu hiện của bệnh tăng huyết áp:

                – Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, nhức đầu như mạch đập, hoa mắt chóng mặt, nóng phừng mặt, chảy máu cam, đau ngực, khó thở, rối loạn thị giác, nói khó ….

                Y học cổ truyền hướng dẫn bài thuốc dân gian trị bệnh tăng huyết áp

                Y học cổ truyền chia làm 4 thể điều trị:

                Thể can dương xung (âm hư dương xung) : hay gặp tăng huyết áp ở người trẻ, rối loạn tiền mãn kinh …..

                – Triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, dễ cáo gắt, miệng đắng họng khô, ít ngủ hay quên, lòng bàn tay chân nóng, rêu lưỡi vàng ít rêu, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền sác.

                – Phép chữa:  Tư âm tiềm dương hoặc thanh can tả hoả.

                – Bài thuốc: Thiên Ma Câu Đằng ẩm, Long Đởm Tả Can Thang, Lục Vị Quy Thược, Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang …….

                Đau đầu mệt mỏi triệu chứng của tăng huyết áp

                Bài 1: Lục Vị Quy Thược: Thục địa 10g, Trạch tả 10g, Hoài sơn 10g, Bạch linh 10g, Sơn thù 10g, Đương quy 10g, Đơn bì 10g. Bạch thượt 10g.

                Bài 2: Long Đởm Tả Can Thang: Long đởm thảo 10g, Sanh địa 10g, Hoàng cầm 10g, Sa tiền 10g, Chi tử 10g, Trạch tả 10g, Sài hồ 10g, Cam thả 10g, Đương quy 10g, Mộc hương 10g.

                – Châm cứu: huyệt thái xung, thái khê, tam âm giao, dương lăng tuyền, phong trì, nội quan, thần môn, thái dương, bách hội …..

                Thể can thận hư: hay gặp tăng huyết áp ở người già, xơ cứng động mạch.

                – Triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, hoảng hốt dễ sợ, ngủ ít hay nằm mê, lưng gối yếu mỏi, tiểu đêm, miệng khô, mặt đỏ, rêu lưỡi vàng dầy bệu, chất lưỡi đỏ. Mạch huyền tế sác.

                – Phép chữa: Tư dưỡng can thận hoặc bổ can thận âm.

                – Bài thuốc:  Lục Vị Quy Thược, Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang ….

                Bài Kỷ Cúc Đại Hoàng Thang: Đảng sâm 15g, Thỏ ty tử 10g, Huỳnh kỳ 20g, Thục địa 10g, Kỷ tử 10g, Hà thủ ô 10g, Cúc hoa 10g, Tiên mao 10g, Kê huyết đằng 15g, Tiểu kế 10g, Quy bản 10g, Đại táo 10g, Sơn dược 20g.

                – Châm cứu: Huyệt thái xung, thái khê, tam âm giao, thận du, can du, huyết hải, quan nguyên, khí hải, mệnh môn …

                Thể tâm tỳ hư:  Hay gặp bệnh tăng huyết áp ở người già, có kèm theo loét dạ dày và viêm đại tràng mãn…

                – Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, đầu choáng, sắc mặt trắng, da khô, mệt mỏi, ngủ ít ăn kém hay đi phân lỏng, rêu lưỡi nhạt, bệu, chất lưỡi trắng nhợt.

                – Phép chữa: Kiện tỳ bổ huyết an thần.

                Dược học cổ truyền bài thuốc dân gian trị tăng huyết áp

                – Bài thuốc: Quy tỳ thang gia giảm, nhân sâm dưỡng vinh thang, khô thảo sinh địa thang, tiên quyết giáng áp thang….

                + Bài 1: Quy tỳ thang: Đảng sâm 10g. Đường táo nhân 10g. Đương quy 10g. Long nhãn 10g. Tang ký sinh 10g. Hoa hoè     10g. Bạch truật 10g. Ngưu tất 10g. Mộc hương   10g. Huỳnh cầm 10g. Viễn chí          10g.

                + Bài 2: Nhân sâm dưỡng vinh thang: Nhân sâm 8g. Đơn sâm 20g. Huỳnh kỳ 16g. Chích thảo 8g. Bạch truật 12g. Nhãn nhục 12g. Bạch thược 12g. Trần bì 8g. Ngũ vị tử 4g. Chi tử 4g. Táo nhân 12g. Sài hồ 8g. Viễn chí 4g. Phục linh 12g. Mộc hương 4g. Đại táo 12g. Thục địa 20g.

                – Châm cứu: Châm bổ huyệt Tam âm giao, túc tam lý, huyết hải, nội quan, thần môn , tâm du, tỳ du, vị du, …

                Thể đàm thấp: gặp ở người béo tăng huyết áp và cholesterol máu cao.

                – Triệu chứng: người béo bệu, ngực sườn đầy tức, nhức đầu hoa mắt, lợm giọng, buồn nôn, ăn ít ngủ kém, nhiều rêu lưỡi trắng dính dày, ướt, lưỡi bệu. Mạch huyền hoạt.

                – Phép chữa: Kiện tỳ, trừ thấp, hoá đờm.

                – Bài thuốc: Bài bán hạ bạch truật thang, nhị trần thang, ôn đởm thang gia giảm, bát vị giáng áp thang, hoàng tinh tứ thảo thang…

                Bài 1: Bán Hạ Bạch Truật Thang: Bán hạ hiệp 10g. Cam thảo 10g. Bạch truật 10g. Trần bì 10g. Bạch linh 10g. Thiên ma 10g. Câu đằng 10g. Ngưu tất 10g. Hoa hoè 10g. Ýdĩ 10g.

                Bài 2: Bát vị giáng áp thang: Đơn sâm 30g. Thích tật lê 16g. Mã đâu linh 30g. Đại giả thạch 30g. Câu đằng 16g. Đơn bì 16g. Ngưu tất 16g. Hạ khô thảo 30g.

                – Châm cứu: tỳ du, túc tam lý, can du, đởm du, thái xung, túc lâm khấp, phong long, dương lăng tuyền ….

                 

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Chế độ ăn uống thường ngày cho người bệnh viêm đau xương khớp

                Hiện nay bệnh đau xương khớp ngày càng phổ biến, việc đều trị ngày càng khó khăn bởi vậy các chuyên gia đã đưa ra chế độ dinh dưỡng hợp lý nhằm giúp những người mặc bệnh xương khớp được điều trị một cách hiệu quả, toàn diện.

                  Biểu hiện của bệnh viêm xương khớp do thoái hóa

                  Thoái hóa xương khớp là sụn hay các bờ khớp có sự thay đổi về X quang như: hẹp khe khớp, xơ thoái hóa, sụn sẹp hoặc dưới sụn kèm theo nang xương, gai xương..  Thoái hóa xương khớp còn phụ thuộc vào các độ tuổi nhất định để có những biểu hiện khác nhau và thường xảy ra ở khớp gối, khớp háng hay đốt sống.

                  Người bệnh thường có cảm giác đau khi vận động hoặc xương khớp có cảm giác bị lỏng lẻo. Xương khớp có thể sưng và đau tại các vị trí xung quanh khớp, khi hoạt động bạn có cảm giác như khớp kêu lạo xạo.

                                      Chế độ ăn uống cho người bệnh đau xương khớp

                  Biểu hiện của bệnh viêm xương khớp do viêm

                  Đau xương khớp do viêm thường xảy ra ở các khớp nhỏ như: bàn tay, cổ tay bàn chân và nó có thể ảnh hưởng đến các khớp như: khớp gối, khớp háng…

                  Biểu hiện của các bệnh đau xương khớp do viêm như xảy ra tình trạng phù nề, đau đớn thường xuất hiện ở buổi sáng, hoặc ngừng hoạt động lâu dài. Nếu người bệnh có các triệu chứng này nên thăm khám kịp thời để tránh tình trạng đau cố định và đau ngày càng trầm trọng. Khiến cơ thể có cảm giác mệt mỏi, khó chịu.

                  Đặc biệt nghiêm trọng hơn đối những những người viêm xương khớp ở các ngón tay ngón chân thì đây có thể là bệnh lý dẫn đến  Gout. Bệnh Gout là một loại bệnh về viêm xương khớp phổ biến còn được gọi là bệnh thống phong, bệnh do sự lắng đọng của các tinh thể Urate bên trong khớp.

                  Hiện nay các bệnh lý liên quan đến xương khớp khá phổ biến và quá trình điều trị khó khăn bởi vậy các chuyên gia đã lên một chế độ dinh dưỡng phù hợp nhằm hỗ trợ điều trị đối những bệnh nhân mắc bệnh về xương khớp.

                  Chế độ ăn uống cho người bệnh đau xương khớp

                  Đối với những người bị bệnh béo phì kèm bệnh xương khớp, theo chuyên khoa xương khớp, người béo phì nên giảm cân, và cần có một chế độ ăn kiêng từ từ để giảm tối đa những chấn động trên khớp.

                                               Chế độ ăn uống cho người bị bệnh đau xương khớp

                  Những người có tình trạng dinh dưỡng kém mắc bệnh xương khớp nên tăng cường chế độ dinh dưỡng bằng cách ăn nhiều bữa hơn và chia các bữa phụ trong ngày nhằm giúp cơ thể dung nạp tốt hơn.

                  Đối với những người bị bệnh Gout cần có một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt và đảm bảo dinh dưỡng, đặc biệt nên hạn chế tối đa các chất đạm nhằm giảm lượng acid trong máu như: gan, thận, tin, trúng cá, cá trích, cá mòi, thịt bò, thịt gà lôi, chim bồ câu, ngỗng, sò…. đặc biệt nên hạn chế các chất đạm, ngoài ra người bệnh nên kiêng tuyệt đối bia, rượu mạnh hoặc rượu vang đỏ…

                  Hạn chế các loại thực phẩm như: đậu hay các loại họ đậu.. măng tây, súp lơ, nấm.. và tránh dùng mỡ động vật.

                  Người bệnh nên bổ sung các loại thực phẩm

                  Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, và chia hành các bữa nhỏ trong ngày giúp cơ thể hấp thụ tốt.

                  Nên ưu tiên sử dụng dầu đậu nành, và dầu hạnh nhân….Đặc biệt có một chế độ tập thể dục đều đặn.

                  Đối với những bệnh nhân bị thoái hóa xương khớp cấp độ nhẹ cần có một chế độ dinh dưỡng phụ hợp nhằm bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng và ngăn chắn được bệnh lý.

                  Bổ sung các thực phẩm như: thịt heo, thịt gà, vịt, hoặc bò, cá biển, tôm cua, sò..Các thực phẩm như lúa mì, lúa mạch..Bổ sung thêm các chất vitamin như D, B, K hay sắc có chứa trong các loại rau.

                  Điều  chính chế độ dinh dưỡng hợp lý góp phần đạt được những kết quả trị liệu tốt, giúp người bệnh hạn chế tối đa quá trình phát bệnh  mang đến sức khỏe tốt nhất đến mỗi người

                   

                  Nguồn: Benhhoc.edu.vn

                  Chuyên mục
                  Bệnh Học Chuyên Khoa

                  Đau nhức xương khớp và cách điều trị

                  Đau nhức xương khớp là quá trình thoái hóa khớp khiến cho các sụn khớp bị ăn mòn, triệu chứng này khiến người bệnh cảm thấy đau nhức khó chịu nhất là khi vận động và thường xuất hiện ở tất cả các lứa tuổi.

                    Theo bệnh học chuyên khoa, đau nhức xương khớp thường gặp ở những người vận động nhiều, người già đau nhức trên tất cả các vị trí xương khớp của người bệnh như: khớp tay, khớp chân, khớp gối, cột sống, các khớp ngón tay, ngón chân… người bệnh luôn xuất hiện tình trạng mệt mỏi, đau khi vận động hoặc  đau nhức ở các khớp khi không vận động.

                    Nguyên nhân dẫn đến đau xương khớp

                    Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh đau nhức xương khớp chủ yếu sử dụng chất kích thích khiến lớp sụn bị thoái hóa hay bị ăn mòn, thiếu chất nhờn ở các khớp xương, loãng xương. Đặc biệt khi tuổi càng cao thì các tế bào bị thoái hóa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các đầu xương khớp. Còn đối với những người trẻ tuổi lao động nặng hay bị tai nạn, thiếu dinh dưỡng cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng đau xương khớp.

                                           Nguyên nhân dẫn đến đau nhức xương khớp

                    • Đau nhức xương khớp cũng có thể xảy ra ở người thừa cân, bởi những đối tượng này thường trọng lượng cơ thể nặng làm áp lực lên các khớp gối, khớp hông, khớp xương và khớp mắt cá chân.
                    • Đứng ngồi nằm sai tư thế cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh đau xương khớp, thời gian làm việc, vận động, sinh hoạt sai tư thế trong thời gian dài làm tăng nguy cơ đau xương khớp.
                    • Vận động quá mức như: tập thể dục, chơi thể thao quá sức, khuân vác nặng quá sức chịu đựng của bạn thân sẽ dẫn đến nguy cơ đau xương khớp.
                    • Di truyền cũng là một trong những yếu tố lớn gây nên bệnh đau xương khớp, trong gia đình có tiền sử bệnh đau xương khớp sẽ di truyền qua gen khiến các thế hệ sau có nguy cơ mắc bệnh xương khớp cao.

                    Cách điều trị bệnh đau xương khớp

                    • Thuốc giảm đau

                    Thuốc giảm đau hiện nay đang được bán trên thị trường như: aspirin, ibuprofen.. đây là những loại thuốc có tác dụng giảm đau nhanh chóng. Tuy nhiên nếu muốn sử dụng thuốc giảm đau, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sỹ bởi nếu lạm dụng quá mức thuộc giảm đau sẽ không hề có lợi cho cơ bạn cũng như căn bệnh của bạn.

                    • Sở dụng liệu pháp châm cứu

                    Châm cứu là một trong những phương pháp tốt đối với bệnh nhân mắc chứng đau xương khớp, bạn không cần phải dùng thuốc hay sử dụng những cuộc phẫu thuật, chỉ với những cách thức châm cứu đơn giản ít tốn kém nhưng đặc biệt là hiệu quả cao.

                    • Luyện tập

                    Luyện tập cũng là một trong những cách điều trị hiệu quả đối với những người mắc bệnh xương khớp, các bài tập hỗ trợ điều trị phù hợp với cơ địa, độ tuổi của người bệnh. Việc luyện tập tốt sẽ giúp cho hệ xương khớp và các cơ hoạt động thường xuyên và nhẹ nhàng.

                    Mặc dù điều trị bằng thuốc gì cũng cần có sự tư vấn và thăm khám của đội ngũ y bác sỹ, tránh việc tự ý mua hoặc triệu trị lung tung khiến bệnh trở nên trầm trọng và mang đến những tổn thương  không đáng có đối với xương khớp người bệnh.

                    Nguồn: Benhhoc.edu.vn

                     

                    Exit mobile version