Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm Hiểu Bệnh Đái Tháo Đường Ở Trẻ Em

Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh đái tháo đường ở trẻ em mắc đái tháo đường typ 2 đang có xu hướng gia tăng. Đái tháo đường ở trẻ em rất khó khống chế do trẻ vẫn cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để phát triển.

    Vậy chúng ta cần phải làm gì để ngăn chặn căn bệnh nguy hiểm này ở trẻ?

    Bệnh đái tháo đường ở trẻ

    – Do yếu tố duy truyền: Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường, hoặc do người mẹ mắc bệnh trong khi mang thai.

    – Béo phì ở trẻ: Là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh đái tháo đường ở trẻ và nguy hiểm hơn, trẻ béo phì còn có thể mắc bệnh đái tháo đường typ 2 giống như người lớn.

    – Thừa dinh dưỡng: Những trẻ ăn nhiều chất béo, nhiều đường dẫn đến thừa năng lượng và glucose máu tăng. Mặt khác, do thiếu vận động nên năng lượng thừa ngày càng nhiều và dẫn đến béo phì, đây cũng là nguyên nhân gia tăng bệnh đái tháo đường ở trẻ.

    Thông thường, người mắc đái tháo đường typ 2 ngoài dùng thuốc còn phải tuân theo một chế độ ăn kiêng cực kỳ nghiêm ngặt. Nhưng với trẻ, nhất là những trẻ đang độ tuổi phát triển, không thể bắt trẻ kiêng khem quá mức. Hơn thế nữa, với trẻ, việc tạo lập một ý thức về bệnh không dễ.

    Làm gì khi trẻ có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường?

    – Lập cho trẻ một kế hoạch tập luyện để trẻ giảm cân khi trẻ bị béo phì.

    – Thường xuyên kiểm tra nồng độ đường trong máu để bảo đảm glucose máu luôn ổn định. Nhằm giúp cho trẻ tránh được bệnh đái tháo đường và có một cuộc sống khoẻ mạnh.

    – Trong giai đoạn trẻ đang phát triển cơ thể trẻ cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để cho trẻ tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, cần phải có một chế độ dinh dưỡng phù hợp theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

    – Nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều chất vitamin, chất sắt, acid folic.

    – Không nên cho trẻ ăn những thực phẩm quá mặn, không để trẻ sử dụng nhiều đồ ăn đông lạnh, không cho trẻ em dùng những thức ăn có chứa chất màu tổng hợp và đặc biệt không để trẻ dùng thức uống của người lớn và ăn quá thừa chất dinh dưỡng. Vì như thế sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.

    Ăn cân bằng, vận động hợp lý

    Để hạn chế tốt nhất bệnh đái tháo đường là áp dụng một chế độ ăn lành mạnh, khoa học, giàu chất xơ và tăng cường vận động cho trẻ. Trẻ mắc đái tháo đường nên hạn chế bánh kẹo, sô – cô – la, nước cốt dừa, đặc biệt, không nên dùng nước ngọt có gas. Các bậc cha mẹ nên cho trẻ ăn thành nhiều bữa trong ngày vì nếu ăn quá nhiều trong một bữa sẽ làm cho đường huyết tăng cao. Đồng thời, nên thường xuyên kiểm tra nồng độ đường trong máu của trẻ để có giải pháp thích hợp.

    Bên cạnh đó, chế độ vận động luyện tập thể dục thể thao đóng một vai trò quan trọng. Trẻ giảm được cân cũng có nghĩa là đã giảm được lượng đường trong máu.

    Hiện nay, trên thị trường đã có rất nhiều sản phẩm sử dụng những loại đường thay thế rất tốt cho người đái tháo đường nên trẻ đái tháo đường cũng không cần thiết phải kiêng đường hoàn toàn. Ngoài ra, nếu trẻ đái tháo đường buộc phải theo một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt, trẻ có khả năng bị thiếu một số chất dinh dưỡng. Với những trường hợp này, nên cho trẻ sử dụng các thực phẩm bổ sung có nhiều chất xơ và vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là những sản phẩm dành cho người thừa cân, béo phì và phải dùng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Những Điều Cần Biết Về Bệnh Zona Thần Kinh

    Bệnh Zona là bệnh da liễu do virus gây phát ban và đau đớn. Bệnh Zona có thể xảy ra bất cứ nơi nào trên cơ thể, thường xuất hiện nhất ở vùng từ giữa lưng xung quanh một bên ngực vào xương ức.

    Bệnh Zona là do virus varicella-zoster – cùng một loại virus gây bệnh thủy đậu. Sau khi đã bị bệnh thủy đậu, virus này nằm không hoạt động trong mô thần kinh gần tủy sống và não. Nhiều năm sau, virus có thể kích hoạt lại gây bệnh zona.

    Trong khi bệnh zona không phải là một tình trạng đe dọa tính mạng, bệnh zona có thể rất đau đớn. Vắc xin có thể giúp giảm nguy cơ bệnh zona, trong khi điều trị sớm có thể giúp rút ngắn thời gian bị nhiễm bệnh zona và làm giảm nguy cơ biến chứng.

    Các triệu chứng cơ bản

    Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh zona thường ảnh hưởng đến chỉ một phần nhỏ của một bên của cơ thể. Những dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

    • Đau, rát, tê hoặc ngứa ran.
    • Phát ban đỏ bắt đầu vài ngày sau khi cơn đau.
    • Chứa đầy dịch vỉ, vỡ ra và đóng vảy.
    • Ngứa.
    • Một số người cũng có trải nghiệm:
    • Sốt và ớn lạnh.
    • Đau nhức.
    • Nhức đầu.
    • Mệt mỏi.

    Đau thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh zona. Đối với một số người, nó có thể cường độ cao. Tùy thuộc vào vị trí của cơn đau, đôi khi nó có thể bị nhầm lẫn với một triệu chứng của các vấn đề ảnh hưởng đến tim, phổi hay thận. Một số người bệnh zona trải nghiệm đau mà không bao giờ phát triển có phát ban.

    Thông thường nhất, phát ban bệnh zona phát triển như là một vùng các mụn nước bao phủ xung quanh một bên ngực từ cột sống đến xương ức. Đôi khi bệnh zona phát ban xảy ra xung quanh một mắt hoặc trên một bên mặt.

    Liên hệ với bác sĩ ngay nếu nghi ngờ bệnh zona, nhưng đặc biệt là trong các tình huống sau đây:

    • Đau đớn và phát ban xảy ra gần mắt. Nếu không chữa trị, bệnh này có thể dẫn đến hư hỏng mắt vĩnh viễn.
    • Có một hệ thống miễn dịch suy yếu (do bệnh ung thư, thuốc hoặc bị bệnh mãn tính).
    • Phát ban rộng và đau đớn.

    Nguyên nhân gây ra bệnh

    Bệnh zona là do virus varicella-zoster – cùng một loại virus gây bệnh thủy đậu. Bất cứ ai bị bệnh thủy đậu có thể phát triển bệnh zona. Sau khi phục hồi từ bệnh thủy đậu, virus có thể nhập vào hệ thống thần kinh và nằm ẩn trong nhiều năm. Cuối cùng, nó có thể kích hoạt và đi dọc theo đường dây thần kinh đến làn da.

    Lý do không rõ ràng. Nhưng nó có thể là do giảm khả năng miễn dịch nhiễm trùng khi già đi. Phổ biến hơn ở người lớn tuổi và ở những người có hệ thống miễn dịch yếu.

    Varicella-zoster là một phần của một nhóm vi rus gọi là herpes virus, trong đó bao gồm các vi rút gây loét lạnh và herpes sinh dục. Bởi vì điều này, bệnh zona còn được gọi là herpes zoster. Nhưng vi rút gây bệnh thủy đậu và bệnh zona không phải là virus cùng chịu trách nhiệm về vết loét lạnh hoặc herpes sinh dục, một căn bệnh qua đường tình dục.

    Nguy cơ lây nhiễm bệnh Zona

    • Một người bị bệnh zona có thể lây siêu vi khuẩn varicella-zoster cho bất cứ ai chưa bị bệnh thủy đậu. Điều này thường xảy ra thông qua tiếp xúc trực tiếp với các vết loét bệnh zona. Khi bị nhiễm, sẽ phát triển thủy đậu, tuy nhiên, không phải bệnh zona.
    • Bệnh thủy đậu có thể nguy hiểm đối với một số nhóm người. Cho đến khi mụn nước đóng vảy, và nên tránh tiếp xúc với:
    • Bất cứ ai có một hệ thống miễn dịch yếu.
    • Trẻ sơ sinh.
    • Phụ nữ mang thai.

    Những yếu tố nguy cơ gây bệnh

    Đã bị bệnh thủy đậu: Bất cứ ai từng bị bệnh thủy đậu có thể phát triển bệnh zona. Hầu hết người lớn ở Hoa Kỳ bị thủy đậu khi họ là trẻ em, trước khi sự ra đời của chủng ngừa giờ bảo vệ chống lại bệnh thủy đậu.

    Tuổi tác cũng là yếu tố gây ra bệnh Zona

    Tuổi tác: Bệnh zona thường gặp nhất ở người trên 50 tuổi. Nguy cơ gia tăng theo tuổi. Một số chuyên gia ước tính rằng một nửa những người sống đến tuổi 85 sẽ bị bệnh zona ở một số điểm trong cuộc sống của họ.

    Suy yếu hệ thống miễn dịch: Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu có nguy cơ cao hơn phát triển bệnh zona. Hệ thống miễn dịch suy yếu có thể được gây ra bởi:

    • HIV / AIDS.
    • Phương pháp điều trị ung thư hoặc ung thư, chẳng hạn như bức xạ và hóa trị.
    • Sử dụng steroid kéo dài, chẳng hạn như prednisone.
    • Thuốc ngăn chặn từ chối của các cơ quan cấy ghép.
    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh Zona – Các Biến Chứng Và Cách Điều Trị

    Các chuyên gia bệnh học cho biết các biến chứng từ bệnh zona có thể từ nhẹ đến nặng, mức độ nhiễm trùng da khác nhau, từ ít cho đến đau dây thần kinh.

      Những biến chứng thường thấy

      • Đau dây thần kinh

      Đối với một số người, bệnh Zona đau tiếp tục lâu dài sau khi các mụn nước đã hết. Tình trạng này được gọi là đau dây thần kinh sau Zona, và nó xảy ra khi các sợi thần kinh bị hư hại gửi thông điệp lẫn lộn và phóng đại đau từ làn da đến bộ não. Thuốc giảm đau, thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc chống co giật có thể giúp cung cấp cứu trợ cho đến khi cơn đau giảm xuống.

      • Mất tầm nhìn

      Bệnh zona trong hoặc xung quanh mắt (bệnh mắt zona) có thể gây ra nhiễm trùng mắt đau đớn và có thể dẫn đến mất thị lực.

      • Vấn đề về thần kinh

      Tùy theo các dây thần kinh bị ảnh hưởng, bệnh zona có thể gây ra:

      – Viêm não, viêm màng não.

      – Các vấn đề về nghe.

      – Liệt mặt.

      – Nhiễm trùng da.

      Nếu mụn bệnh zona không điều trị đúng cách, nhiễm trùng da do vi khuẩn có thể phát triển.

      Các xét nghiệm và chẩn đoán bệnh Zona

      Bệnh zona thường được chẩn đoán dựa trên lịch sử đau ở một bên của cơ thể, cùng với các ban hiệu có và mụn nước. Bác sĩ cũng có thể cào mô hay các mụn nước để kiểm tra trong phòng thí nghiệm.

      Phương pháp và thuốc điều trị 

      Một đợt bệnh zona thường tự cải thiện trong vòng một vài tuần, nhưng điều trị nhanh chóng có thể dễ dàng đẩy nhanh tốc độ chữa bệnh, và giảm nguy cơ biến chứng.

      • Thuốc kháng siêu vi

      Đối với kết quả tốt nhất, bắt đầu từ những loại thuốc này trong vòng 72 giờ từ khi các dấu hiệu đầu tiên của bệnh zona. Uống thuốc kháng virus bao gồm:

      Acyclovir (Zovirax).

      Valacyclovir (Valtrex).

      Famciclovir (Famvir).

      • Thuốc điều trị đau

      Bệnh zona có thể gây ra đau nặng, vì vậy có thể cần thuốc theo toa để điều trị. Có thể bao gồm:

      Giảm đau opi, như oxycodone.

      Thuốc chống trầm cảm ba vòng, như amitriptylin.

      Thuốc chống co giật, như gabapentin (Neurontin).

      Làm tê, chẳng hạn như lidocain, kem xịt, gel hay miếng dán da.

      Lối sống và biện pháp khắc phục

      • Tùy thuộc vào mức độ của cơn đau, có thể không cảm thấy thích làm việc, và có thể cảm thấy yếu và mệt mỏi. Nếu đây là trường hợp, hãy lắng nghe cơ thể – nghỉ ngơi nhiều và tránh các hoạt động vất vả trong khi đang hồi phục.
      • Ngoài ra, tránh căng thẳng, chúng có thể làm đau đớn. Kỹ thuật thư giãn, bao gồm nghe nhạc, có thể giúp đỡ. Để tận tâm quên đi nỗi đau, hãy cố gắng làm các hoạt động khác, chẳng hạn như đọc sách, xem một bộ phim hoặc làm việc sở thích.
      • Tắm mát hoặc sử dụng đồ mát, áp ướt trên mụn vỉ có thể giúp làm giảm ngứa và đau đớn.
      • Thuốc toa cũng có thể giúp đỡ. Ví dụ như: Thuốc giảm đau như ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác) hoặc naproxen (Aleve).
      • Kem chống ngứa hoặc lotion calamin.
      • Uống thuốc kháng histamine, chẳng hạn như diphenhydramine (Benadryl, những loại khác).

      Phòng chống bệnh Zona

      Hai loại vắc-xin có thể giúp ngăn ngừa bệnh zona – các bệnh thủy đậu (trái rạ) và thuốc chủng bệnh zona (varicella-zoster).

      • Thuốc chủng ngừa bệnh thủy đậu

      Thuốc chủng ngừa thủy đậu (Varivax) đã trở thành loại chủng ngừa ở trẻ em thường xuyên để ngăn ngừa bệnh thủy đậu. Thuốc chủng này cũng đề nghị cho người lớn chưa bao giờ bị bệnh thủy đậu. Mặc dù vắc xin không đảm bảo sẽ không mắc bệnh thủy đậu hoặc bệnh zona, nó có thể giảm nguy cơ biến chứng và làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.

      • Thuốc chủng ngừa bệnh zona

      Thuốc chủng ngừa varicella-zoster (Zostavax) có thể giúp ngăn ngừa bệnh zona ở người lớn 60 tuổi và lớn tuổi hơn đã bị bệnh thủy đậu. Cũng giống như các thuốc chủng ngừa bệnh thủy đậu, thuốc chủng ngừa bệnh zona không đảm bảo sẽ không mắc bệnh zona. Tuy nhiên, vắc-xin này có khả năng sống sẽ làm giảm quá trình và mức độ nghiêm trọng của bệnh và giảm nguy cơ đau dây thần kinh sau đó.

      Thuốc chủng ngừa bệnh zona được khuyến khích cho tất cả người lớn 60 tuổi trở lên, dù có hoặc không có bệnh zona trước đó. Thuốc chủng ngừa bệnh zona chỉ được sử dụng như một chiến lược phòng chống, tuy nhiên. Nó không nhằm để chữa trị những người đang có bệnh.

      Thuốc chủng ngừa bệnh zona này không được khuyến cáo nếu

      • Đã từng có một phản ứng đe dọa dị ứng với gelatin, kháng sinh neomycin hoặc một thành phần nào khác của thuốc chủng ngừa bệnh zona.
      • Có một hệ thống miễn dịch suy yếu từ HIV / AIDS hoặc bệnh khác có ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.
      • Được tiếp nhận điều trị y tế như bức xạ, steroids và hóa trị.
      • Có lịch sử của ung thư tủy xương hay bạch huyết.
      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Bệnh Á Sừng Là Gì Và Những Thông Tin Cần Biết

      Theo bệnh học chuyên khoa, bệnh á sừng là trạng thái lớp sừng chuyển hóa dở dang, tế bào còn nhân và nguyên sinh, chưa chuyển hóa hết thành sừng…

      Những triệu chứng cơ bản bệnh á sừng

      – Triệu chứng của bệnh là trên da đầu xuất hiện những lớp vẩy trắng lấp lánh, gỡ dễ tróc từng mảng, gồm nhiều lớp mọc chồng chất, giòn có thể bẻ vụn và rơi nhiều. Có những mảng vẩy khi cạy, vẩy da hồng đỏ, sau lại đùn vẩy lên hết đợt này đến đợt khác. Bệnh nặng loang xuống cả mặt, người, ăn các móng tay, chân sưng dày, sưng móng…

      – Lớp sừng chuyển hóa dở dang gọi là lớp sừng non, sừng bở, sừng tạp, kém chất lượng. Bệnh á sừng không nguy hại đến sức khỏe nhưng lại gây nhiều phiền toái cho sinh hoạt hàng ngày. Được điều trị dứt điểm, bệnh sẽ dần ổn định.

      – Tuy nhiên, nếu không tránh được các yếu tố nguy cơ, bệnh sẽ nhanh chóng tái phát và tình trạng bong tróc da ngày càng nặng nề hơ. Bệnh á sừng là một bệnh viêm da cơ địa dị ứng, là một bệnh ngoài da khá phổ biến, có thể gặp ở nhiều vị trí da khác nhau, nhưng rõ rệt nhất là ở các đầu ngón tay, chân, gót chân. Lớp da ở những vị trí này thường khô ráp, róc da, nứt nẻ gây đau đớn.

      – Vị trí hay gặp là bàn tay, ngón tay, đặc biệt là ở 1/3 trước của bàn chân. Bệnh nặng về mùa đông, giảm về mùa hè, đôi khi khỏi hẳn, đến mùa đông năm sau lại tái phát. Bệnh viêm nhiễm mãn tính, khi cơ thể có sự thay đổi về nội tiết có thể tự khỏi như: đến tuổi dậy thì, chửa đẻ, mãn kinh… Chẩn đoán bệnh không khó nhưng cần phân biệt với bệnh vảy nến, nấm da bàn tay, bàn chân, tổ đỉa, viêm da tiếp xúc…

      Bệnh á sừng có lây không?

      Bệnh á sừng là một bệnh da liễu do viêm da cơ địa dị ứng, là một bệnh ngoài da khá phổ biến, có thể gặp ở nhiều vị trí da khác nhau, nhưng rõ rệt nhất là ở các đầu ngón tay, chân, gót chân. Lớp da ở những vị trí này thường khô ráp, róc da, nứt nẻ gây đau đớn.

      Bệnh á sừng không nguy hại đến sức khoẻ nhưng lại gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt hàng ngày. Được điều trị dứt điểm, bệnh sẽ dần ổn định. Tuy nhiên, nếu không tránh được các yếu tố nguy cơ, bệnh sẽ nhanh chóng tái phát và tình trạng bong tróc da ngày càng nặng nề hơn.

      Để được điều trị tốt nhất, bạn nên đến chuyên khoa da liễu khám để được bác sĩ hướng dẫn cụ thể cách dùng thuốc. Sau liệu trình điều trị bằng thuốc, quan trọng nhất là bạn cần biết cách phòng tránh, hạn chế các yếu tố nguy cơ khiến bệnh nhanh tái phát. Người bệnh cần tránh những điều sau:

      • Tuyệt đối không bóc vẩy da, chà xát kỳ cọ quá mạnh bằng đá kỳ, bàn chải. Khi cố gắng chịu đau chà hết lớp vẩy bong, bạn có thể thấy da đỡ sần sùi, nhẵn hơn nhưng thực tế không như vậy, việc bóc vẩy, chà xát mạnh này càng làm tổn thương lớp sừng, khiến quá trình bong da sau đó còn mạnh mẽ hơn.

      • Hạn chế tối đa tiếp xúc với nước. Sau khi rửa chân tay, cần dùng khăn lau khô, nhất là các kẽ tay, kẽ chân. Nếu tiếp xúc với nước nhiều càng tạo thuận lợi để lớp sừng bong vảy. Khi chế biến thức ăn, tránh tiếp xúc với mỡ, gia vị như ớt, muối…. bằng cách đeo găng tay. Nếu lớp mỡ bám nhiều vào da càng khiến lớp sừng trở nên thô ráp, bong vảy. Hạn chế dùng xà phòng, chất tẩy rửa cao. Nếu buộc phải tiếp xúc cần đeo găng bảo vệ.

      • Luôn giữ ẩm cho da, nhất là vào mùa đông. Sau khi vệ sinh da sạch sẽ, khô ráo, bạn nên bôi một lớp kem dưỡng ẩm vào những vị trí dễ bị bong sừng như gót chân, đầu ngón chân, tay. Vì thời tiết khô hanh càng làm da thô ráp, khiến lớp sừng dễ nứt nẻ.

      • Tăng cường ăn rau quả tươi, rau xanh, đặc biệt là rau quả có nhiều sinh tố C, vitamin E. Thực tế cho thấy đại đa số người bị bệnh đều là những người ít ăn rau quả. Thiếu vitamin nhất là A, C, D, E… sẽ ảnh hưởng đến chất lượng lớp sừng.

      Bạn nên đến chuyên khoa da liễu khám để được bác sĩ khám và kê đơn thuốc.

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Lupus Ban Đỏ – Bệnh Nguyên Và Cách Điều Trị

      Theo bệnh học chuyên khoa, Lupus ban đỏ là một bệnh tự miễn mạn tính, trên da xuất hiện những vết hồng ban, các triệu chứng nặng hoặc nhẹ luân phiên thay đổi theo thời gian.

        Hầu hết những người bị bệnh lupus ban đỏ vẫn có một cuộc sống bình thường, tuy nhiên, nếu không chú ý kiểm soát bệnh, nó có thể trở nên rất nguy hiểm.

        Bệnh lupus ảnh hưởng đến cơ thể như nào?

        Hệ thống miễn dịch bình thường của cơ thể được “thiết kế” để tấn công các tác nhân lạ (virus, vi khuẩn…). Nhưng khi bạn bị lupus, hệ thống miễn dịch của bạn có sự nhận diện nhầm – thay vì tấn công tác nhân lạ, nó lại tấn công chính các tế bào và các mô khỏe mạnh. Điều này có thể gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể như: khớp, da, thận, tim, phổi, mạch máu, thậm chí cả não bộ, dẫn tới tử vong.

        Có rất nhiều thể lupus, trong đó lupus ban đỏ hệ thống là thể phổ biến nhất, ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể. Các thể khác của lupus là: Lupus ban đỏ dạng đĩa – gây phát ban da mạn tính; Lupus ban đỏ ở da bán cấp – gây loét da trên các bộ phận của cơ thể khi có tiếp xúc với ánh nắng mặt trời; Lupus do thuốc – lupus có thể được gây ra bởi thuốc; Lupus sơ sinh – một thể hiếm của lupus có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.

        Ai có thể bị bệnh lupus?

        Bất cứ ai cũng có thể bị lupus, nhưng bệnh thường gặp nhiều hơn ở phụ nữ. Lupus cũng phổ biến hơn ở phụ nữ Mỹ gốc Phi, người Mỹ La tinh, người châu Á.

        Nguyên nhân gây ra lupus

        Nguyên nhân gây lupus ban đỏ được cho là do rối loạn miễn dịch, hoặc do di truyền. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng, gen đóng vai trò quan trọng với bệnh này. Nhưng nếu chỉ dựa vào gen thì không xác định được người nào có thể bị lupus.

        Triệu chứng cơ bản của bệnh lupus

        Các triệu chứng của bệnh lupus rất đa dạng, nhưng một số triệu chứng phổ biến nhất là: Đau hoặc sưng ở các khớp, đau cơ, sốt không rõ nguyên nhân, phát ban đỏ (thường xuất hiện hình cánh bướm trên mặt), đau ngực khi hít một hơi thật sâu, rụng tóc, ngón tay hoặc ngón chân nhợt nhạt hoặc tím, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, sưng ở chân hoặc xung quanh mắt, loét miệng, cảm thấy rất mệt mỏi. Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: thiếu máu (giảm các tế bào hồng cầu), nhức đầu, co giật.

        Điều trị bệnh lupus

        Mục tiêu trong điều trị lupus là: phòng ngừa, ngăn chặn và giảm tổn thương cho các cơ quan khi bệnh bùng phát, hạn chế các đợt tái phát bệnh; Phương pháp điều trị có thể bao gồm các loại thuốc giảm sưng và giảm đau, thuốc giúp cân bằng hệ miễn dịch, giảm hoặc ngăn ngừa tổn thương khớp, cân bằng hormon… Ngoài thuốc đặc trị lupus, đôi khi bệnh nhân cũng cần dùng thuốc để điều trị các vấn đề liên quan đến lupus như cholesterol cao, tăng huyết áp, hoặc nhiễm trùng.

        Dùng sản phẩm thảo dược để hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân bị lupus

        Bên cạnh các phương pháp từ tây y, y học cổ truyền Việt Nam cũng có nhiều vị thuốc quý giúp tác động vào nguyên nhân sâu xa gây lupus ban đỏ là rối loạn hệ miễn dịch. Trong đó, cây sói rừng được chứng minh giúp điều hòa miễn dịch trong các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ. Ngày nay, các nhà khoa học đã sử dụng cây sói rừng, kết hợp với bạch thược, nhũ hương, hoàng bá… và bào chế thành viên nén giúp phòng ngừa, hỗ trợ điều trị, cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân lupus ban đỏ, ngăn chặn tái phát, kéo dài thời gian lành bệnh; tránh được biến chứng nguy hiểm từ lupus nói chung và các bệnh tự miễn khác nói riêng như vẩy nến, viêm da cơ địa,… Sản phẩm thiên nhiên này đã được nghiên cứu trên lâm sàng, rất an toàn, kể cả khi người bệnh phối hợp với các thuốc tây y để điều trị lupus.

        Cây sói rừng có tác dụng tốt với bệnh lupus

        Cây sói rừng dùng để điểu trị bệnh Lupus

        Chính bản thân người bệnh cũng đóng một vai trò quan trọng trong điều trị bệnh. Để chung sống hòa bình với bệnh lupus, bạn phải hiểu rõ về căn bệnh này và các tác động nguy hiểm của nó. Từ đó, bạn có thể ngăn chặn sự bùng phát của bệnh. Hãy tham gia vào các tổ chức cộng đồng để hỗ trợ cho những người bị lupus ban đỏ. Tham gia một nhóm hỗ trợ không chỉ làm cho bản thân bạn cảm thấy tốt hơn mà còn giúp bạn làm được những việc có ích hơn cho cộng đồng và những người bị lupus ban đỏ khác. Đồng thời, sử dụng các sản phẩm thiên nhiên chứa cây sói rừng là cách hay giúp bạn sống chung hòa bình với căn bệnh này.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Thoái Hóa Khớp – Dấu Hiệu Và Điều Trị

        Thoái hóa khớp là một bệnh thường gặp ở người cao tuổi, là sự lão hóa tất yếu của cơ thể không phải là một bệnh lý thực sự, xuất hiện từ tuổi 40 và tăng dần theo thời gian. Từ tuổi 70 trở lên hầu như mọi người đều có dấu hiệu thoái hóa khớp.

          Dối tượng dễ bị bệnh nhất nào dễ mắc bệnh nhất

          Thoái hóa chủ yếu là suy khớp và đĩa đệm cột sống khiến những nơi này mất sự nhẵn bóng. Chúng trở nên xơ cứng, mất sự đàn hồi sau đó là hiện tượng đặc phần đầu xương, có thể mọc thêm các gai khớp xương do hiện tượng lắng đọng canxi ở mép dây chằng bám vào cột sống tạo ra hình ảnh gai xương trên phim Xquang.

          Thoái hóa khớp thường gặp ở người từ 50 tuổi trở lên và phụ nữ tuổi mãn kinh thường bị nhiều hơn nam giới. Những người có dị dạng khớp, thừa cân béo phì, chấn thương khớp, khi trẻ lao động nặng thì đến tuổi trung niên hoặc về già cũng dễ mắc bệnh.

          Có thể gặp tổn thương ở cột sống, đốt sống cổ, khớp gối, khớp háng, khớp vai. Thường chỉ 1-2 khớp bị, ít khi bị nhiều khớp.

          Dấu hiệu bị thoái hóa

          Người bệnh thường có các triệu chứng đau khớp, hạn chế vận động hay sưng khớp, biến dạng khớp. Đau là triệu chứng sớm và nổi bật nhất. Thoạt đầu chỉ đau khi vận động, nghỉ ngơi sẽ hết; sau đau sẽ âm ỉ, liên tục, tăng lên khi cử động.

          Nếu thoái hóa khớp gối: đau khi đi lại, đứng lên ngồi xuống. Khó khăn nhất là lúc lên xuống cầu thang hoặc ngồi xổm đứng lên, xuống cầu thang đau nhiều hơn. Các vận động gấp và duỗi cẳng chân bị hạn chế. Cả 2 bên khớp đầu gối đều bị. Có thể nghe thấy tiếng kêu lắc rắc khi cử động. Thoái hóa khớp gối thường gặp ở những phụ nữ thừa cân vào độ tuổi mãn kinh.

          Nếu thoái hóa khớp háng: đau khi vận động, nghỉ ngơi sẽ hết đau. Vị trí đau thay đổi, lúc thì đau ở bẹn, lúc thì ở vùng trước đùi, khi thì đau cả vùng mông lan xuống mặt sau đùi. Bệnh nhân đi lại khập khiễng, dạng háng khó khăn, khó gấp đùi vào bụng.

          Nếu thoái hóa cột sống: thoái hóa cột sống thường gặp ở cột sống vùng thắt lưng và cột sống cổ. Người bệnh cảm thấy đau âm ỉ ở vùng thắt lưng và thường đau trội lên sau 1 ngày làm việc phải đứng nhiều hay lao động nặng. Nếu nằm nghỉ đau sẽ giảm. Các động tác cúi, nghiêng, ngửa hoặc xoay người thường rất khó khăn làm bệnh nhân rất đau.

          Nếu thoái hóa khớp vai còn gọi là viêm quanh khớp vai: đau xuất hiện tăng dần lên và trở nên thường xuyên, khu trú ở mỏm vai xuyên ra cánh tay, đến khuỷu tay làm cho cử động khó khăn. Các cử động đưa tay ra trước, ra sau, quay tay bị hạn chế, có khi bệnh nhân không làm được cả những động tác đơn giản như gãi lưng hay chải đầu.

          Một điều cần lưu ý là thoái hóa khớp có thể làm biến dạng khớp nhưng không bao giờ làm mưng mủ tại chỗ, khớp không nóng, không đỏ, bệnh nhân không sốt.

          Lời khuyên của thầy thuốc

          Thoái hóa khớp là bệnh của người cao tuổi; là sự lão hóa tất yếu của cơ thể nên việc điều trị không có thuốc đặc hiệu, phòng bệnh cũng khó khăn. Để phòng và hạn chế thoái hóa khớp lúc về già nên tập thể dục đều đặn nhất là từ 40 tuổi trở đi. Tránh bị đái tháo đường; tránh béo phì bằng điều tiết ăn uống; tránh làm những động tác quá mạnh, bất chợt làm lệch trục khớp.

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Thông Tin Về Viêm Đại Tràng Mạn Tính

          Theo bệnh học chuyên khoa viêm đại tràng mạn tính một bệnh thường gặp, trong đó tỷ lệ người cao tuổi mắc bệnh này khá cao. Viêm đại tràng mạn tính, nếu không điều trị dứt điểm sẽ dễ tái phát và có thể gây biến chứng nguy hiểm.

            Bệnh viêm đại tràng mạn tính là gì?

            Đại tràng (ruột già) có độ dài khoảng 150cm, là đoạn cuối của ruột, tuy vậy, đại tràng vẫn có chức năng tiếp nhận cặn bã từ ruột non chuyển xuống trước khi tống chúng ra ngoài cơ thể và nước tiếp tục được tái hấp thu qua cơ chế chủ động với số lượng không hạn chế, đồng thời đại tràng còn hấp thu các chất còn sót lại như: glucoza, axít amin và các vitamin mà ruột non chưa hấp thu hết. Đặc biệt, phân ở đại tràng có hệ hệ vi sinh vật rất phức tạp (hệ vi khuẩn chí), gồm cả vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại cùng các chất độc giải phóng ra như CO2, CH4, H2S….Vì vậy, đại tràng rất dễ bị tổn thương và viêm nhiễm.

            Nguyên nhân và biểu hiện của viêm đại tràng mạn tính

            Nguyên nhân: Nguyên nhân viêm đại tràng mạn, trước hết là do viêm đại tràng cấp  bởi nhiễm khuẩn các vi khuẩn (E.coli gây tiêu chảy, Klebsiella…) hay các ký sinh vật (lỵ amíp…) qua ăn uống nhưng không được điều trị dứt điểm dẫn tới hiện tượng kháng thuốc hoặc điều trị  không đúng phác đồ gây loạn khuẩn. người tuổi cao sức đề kháng càng ngày càng có xu hướng suy giảm, thêm vào đó dễ bị táo bón do uống ít nước (ngại uống sợ phải đi tiểu nhiều, hoặc quên), bởi ít vận động càng dễ gặp phải bệnh viêm đại tràng mạn. Một số người lớn tuổi uống nhiều rượu, bia, ăn nhiều gia vị (ớt, hạt tiêu…) hoặc do điều kiện kinh tế cho nên ăn uống không điều độ, không hợp vệ sinh là những yếu tố thuận lợi cho đại tràng bị viêm mạn tính.

            Đại tràng bị viêm (cấp, mạn) sẽ làm cho niêm mạc, dưới niêm mạc bị viêm phù nề, hoặc có các vết xước, lâu dần sẽ loét, có ổ loét sâu, ở đáy có nhầy, mủ, máu tình trạng ngày một xấu đi nếu không chữa trị kịp thời… Hậu quả của viêm đại tràng mạn có thể làm cho người bệnh lo lắng bởi rối loạn tiêu hóa kéo dài, ăn không tiêu hoặc do kiêng khem kéo dài dẫn tới suy nhược cơ thể. Đáng chú ý nhất là viêm đại tràng mạn có thể dẫn tới u đại tràng, thậm chí u ác tính.

            Biểu hiện: Đau bụng là triệu chứng hay gặp nhất. Đau âm ỉ ở phần dưới rốn (bụng dưới, hạ vị) , có thể đau bụng dọc theo khung đại tràng. Sau khi ăn, đau bụng dễ xuất hiện, đôi khi đau, buồn đi ngoài, sau khi đại tiện, hết đau. Viêm đại tràng mạn, bụng nhiều hơi, đau, vì vậy, trung tiện nhiều và sau khi trung tiện, bụng đỡ đau hơn. Nhiều trường hợp, ban đêm đau bụng nhiều hơn, nhất là lạnh hoặc ăn thức ăn lạ, chua, cay, tanh, nhiều dầu mỡ. Kèm theo đau bụng, trung tiện nhiều là rối loạn tiêu hóa (miệng đắng, chán ăn, ăn không tiêu kéo dài, phân nát, không thành khuôn, đi đại tiện nhiều lần khoảng 2 – 5 lần trong một ngày đêm), tuy vậy, đôi khi phân rắn gây táo bón. Bụng hơi trướng (nhiều hơi nên trung tiện nhiều), cảm giác căng tức, khó chịu.

            Có thể chụp khung đại tràng có chuẩn bị (thụt tháo) với thuốc cản quang, nếu có điều kiện nên nội soi đại tràng. Trong trường hợp viêm đại tràng mạn tính nghi do dùng quá nhiều kháng sinh gây loạn khuẩn, cần xét nghiệm phân để đánh giá hệ vi khuẩn chí đường ruột, trên cơ sở đó bác sĩ sẽ có hướng điều trị thích hợp. Ngoài ra, có thể xác định nấm, lỵ amíp, vi khuẩn lao và tìm hồng cầu, bạch cầu trong phân.

            Điều trị viêm đại tràng mạn

            Nguyên tắc điều trị: Khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính cần đi khám bệnh để xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó, bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp. Người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và không tự mua thuốc để điều trị khi không có chuyên môn về y học

            Nguyên tắc dự phòng: Khi mắc bệnh viêm đại tràng cấp, NCT cần đi khám ngay và cần được điều trị dứt điểm theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh, không tự bỏ thuốc và không tự điều trị.  Để phòng bệnh, NCT nên có chế độ vệ sinh ăn uống hằng ngày, ăn chín, uống chín, không ăn các loại thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chạo, nem chua), không ăn thức ăn ôi thiu, không ăn các thức ăn chế biến từ thực phẩm nhiễm bệnh (thịt lợn bị bệnh tai xanh, thịt gà bị bệnh cúm…). Không nên ăn các loại thức ăn có lượng dầu, mỡ quá cao, nhất là mỡ động vật. Cần hạn chế rượu, bia, thuốc lá, cà phê và các chất gia vị kích thích. Không uống nước chưa đun sôi, không dùng nước đá không vô khuẩn, không ăn rau sống, gỏi và không ăn quá nhiều thức ăn lên men chua (dưa, cà…). NCT cần uống đủ lượng nước mỗi ngày (khoảng 1, 5 – 2,0 lít) và những ngày không đau bụng, nên vận động cơ thể bằng các hình thức như đi bộ, tập thể dục buổi sáng, buổi tối trước khi đi ngủ. NCT vận động khó khăn nên đi lại trong nhà và cần có công cụ hỗ trợ (nạng, xe đẩy…) hoặc có người nhà dìu, dắt.

            Khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính cần đi khám bệnh để xác định nguyên nhân

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Viêm Phế Quản Cấp – Bệnh Nguyên Và Cách Điều Trị

            Theo bệnh học chuyên khoa viêm phế quản cấp nếu không được chữa trị đúng, kịp thời, có thể trở thành mạn tính, thậm chí gây biến chứng nguy hiểm. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi.

              Bệnh viêm phế quản cấp là gì?

              Viêm phế quản cấp là tình trạng phế quản bị viêm đột ngột, kèm theo sự phản ứng tại chỗ và toàn cơ thể. Viêm phế quản được tạo thành từ các ống nhỏ hơn bao gồm phế quản, tiểu phế quản và phế quản tận cùng (phế nang), có chức năng dẫn khí và trao đổi khí. Khi các ống này bị viêm nhiễm, niêm mạc phế quản sẽ bị phù nề, sung huyết, bong các biểu mô phế quản và xuất tiết nhiều tạo thành đờm, thậm chí có mủ bao phủ niêm mạc phế quản. Do đó lòng phế quản bị phù nề làm chít hẹp, kèm theo nhiều chất tiết (đờm) ảnh hưởng đến thông khí, gây khó thở.

              Bệnh nguyên gây viêm phế quản cấp

              Bệnh xảy ra trên một cơ thể sức đề kháng suy giảm, đặc biệt là người sức yếu, nằm nhiều, bại liệt rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp, nhất là viêm phế quản. Thời tiết chuyển mùa, nhất là lạnh, mưa nhiều, bệnh càng dễ gặp phải ở người có tuổi. Nguyên nhân sâu xa gây viêm phế quản cấp tính là do vi sinh vật (vi khuẩn, virút, vi nấm). Ở người bình thường, tại ở đường hô háp trên (họng, mũi, hầu, thanh quản…) có một số vi sinh vật ký sinh, không gây bệnh (phế cầu, tụ cầu, Hemophilus influeznzae, Klebsiella, nấm Candida albicans…) khi gặp điều kiện thuận lợi (sức đề kháng giảm…) chúng sẽ gây bệnh (gây bệnh cơ hội). Bên cạnh đó, trong không khí có vô số vi sinh vật gây bệnh (đặc biệt môi trường bị ô nhiễm nhiều), nhất là các loại virút đường hô hấp (virút cúm…), nếu hít phải, trong khi sức chống đỡ kém sẽ mắc bệnh là điều khó tránh khỏi.

              Một số NCT nghiện thuốc lá, thuốc lào, nghiện rượu bia càng dễ mắc bệnh viêm phế quản cấp khi thời tiết chuyển mùa. Ngoài ra, bệnh rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường), bệnh mạn tính, nếu NCT gặp phải, đôi khi là điều kiện thuận lợi cho viêm phế quản cấp hình thành (các loại bệnh như thế thường ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể).

              Triệu chứng bệnh viêm phế quản cấp

              Khởi đầu là viêm đường hô hấp trên với các triệu chứng: hắt hơi, sổ mũi, ho khan, rát họng, đau mỏi cơ thể, tức ngực (biểu hiện của viêm đường hô hấp trên). Nếu bệnh lành tính (nhẹ) thường tự khỏi sau 5 – 7 ngày. Với NCT do sức đề kháng kém cho nên rất khó để bệnh tự khỏi, nhất là người ốm yếu dài ngày, ăn uống thiếu chất. Tiếp đến là thời kỳ toàn phát, người bệnh sốt cao 38 – 390C, cũng có trường hợp có thể lên tới 400C, mệt mỏi, đau đầu, nhức mỏi xương khớp, cảm giác nóng rát sau xương ức, tăng lên khi ho. Tuy vậy, một số NCT do sức yếu, nằm lâu, ít vận động nên có thể không thấy sốt (phản ứng của cơ thể yếu). Người bệnh bắt đầu có khó thở từ nhẹ đến nặng, có thể có tiếng rít, ho khan, ho thành cơn nhất là về đêm, thời tiết lạnh, ẩm, mưa nhiều. Nếu không được chữa trị, nếu tác nhân gây bệnh là virút, có thể bệnh lui dần, nhưng nếu do vi khuẩn, không điều trị đúng, bệnh trở nên nặng hơn (ho nhiều, có đờm, sốt cao, mệt lả do mất nước, mất chất điện giải và nhiễm độc độc tố vi khuẩn).

              Cần xét nghiệm công thức máu, tốc độ lăng máu, phản ứng CRP, chụp phổi. Nếu thấy cần thiết có thể nuôi cấy chất nhầy phế quản tìm vi khuẩn gây bệnh.

              Biến chứng viêm phế quản cấp

              Viêm phế quản cấp, nói chung, tiến triển lành tính (nếu do virút), ở người khoẻ mạnh thường tự khỏi sau 2 tuần, không để lại di chứng gì. Tuy vậy, ở người nghiện thuốc lá, thuốc lào, NCT sức đề kháng kém, có thể có bội nhiễm vi khuẩn và ho khạc đờm kéo dài và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, phế quản phế viêm, áp-xe phổi (do tụ cầu vàng).

              Cần lưu ý, ho trong viêm phế quản cấp có thể kéo dài nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng (do các phế quản chưa lành hẳn). Tuy nhiên, ho có thể là triệu chứng của bệnh lý khác như hen suyễn trên một người có bệnh hen.

              Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh

              Khi NCT đột nhiên thấy sốt, ho, mệt mỏi, đau rát họng…, cần đi khám bệnh ngay. Với NCT sức yếu, người nhà cần hết sức quan tâm, nhất là những trường hợp nằm lâu, ít vận động, lú lẫn, ăn uống thất thường rất dễ viêm phế quản cấp do ứ đọng các chất dịch ở phế quản. Việc điều trị (dùng thuốc gì) thuộc quyền bác sĩ khám bệnh, người bệnh hoặc người nhà không nên tự mua thuốc để điều trị, nhất là việc dùng kháng sinh không đúng sẽ rất nguy hiểm.

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Hở Van Tim Dưới Góc Nhin Của Chuyên Gia Bệnh Học

              Các chuyên gia bệnh học cảnh báo bệnh nhân hở van tim bệnh có thể tiến triển thành suy tim. Đặc biệt là hở van 2 lá và hở van động mạch chủ là hai trong số các van dễ gặp các nguy cơ này.

                Hở van tim là gì?

                Các van tim được ví như cánh cửa đóng mở đều đặn đảm bảo cho máu lưu thông theo một chiều nhất định giữa các buồng tim, giữa tim với động mạch. Hở van tim làm giảm khả năng bơm máu của tim. Hở van tim là một trong những nguyên nhân gây suy tim thường gặp nhất, sau nguyên nhân suy tim do bệnh tăng huyết áp.

                Dấu hiệu hở van tim

                Các van tim có thể bị hở khi bất kỳ một thành phần cấu tạo nào của van như vòng van, lá van, dây chằng van hoặc cơ tim bị tổn thương.

                Bệnh thường gặp ở người bị tăng huyết áp, bệnh mạch vành, viêm cơ tim, màng tim, hậu thấp (thấp khớp do liên cầu khuẩn) và một số bệnh khác (Lupus ban đỏ hệ thống, cường giáp, chấn thương vùng ngực có thể gây bất thường trong cấu trúc và chức năng van tim…)

                Đa số người hở van hai lá, ba lá mức độ nhẹ sẽ không có dấu hiệu nhận biết sớm, một vài người có khó thở khi gắng sức. Chỉ khi các van hở nặng thì triệu chứng mới rõ rệt. Nhưng van động mạch chủ dù chỉ hở ở mức độ nhẹ đã gây khó thở, mệt mỏi nên có thể phát hiện sớm hơn.

                Ngoài những triệu chứng lâm sàng, hở van tim được phát hiện bằng ống nghe thông qua tiếng thổi bất thường ở tim, hoặc điện tim, siêu âm tim…

                Hở van tim được phát hiện bằng ống nghe

                Các chuyên gia bệnh học nói về quá trình hở van tim tiến triển thành suy tim

                Hở van tim tức là van đóng không kín làm máu trào ngược lại buồng tim mỗi khi tim co bóp. Khi đó, tim phải làm việc nhiều hơn để bơm đủ máu tới các cơ quan và nó phải thích nghi với tình trạng thiếu hụt này bằng nhiều cách: các buồng tim giãn ra để tăng thể tích chứa máu, cơ tim dày lên giúp bơm máu mạnh mẽ hơn.

                Cơ thể cũng cố gắng bù đắp sự thiếu hụt máu do tim làm việc không hiệu quả bằng cách: các mạch máu co lại, muối và nước được tích lại nhiều hơn để giữ huyết áp và giúp máu luân chuyển tốt hơn. Cơ thể cũng chuyển dòng máu ra khỏi các cơ quan ít quan trọng, ưu tiên máu đến nuôi dưỡng tim và não.

                Những thay đổi ban đầu này giúp tim làm việc hiệu quả hơn và che dấu được các vấn đề của suy tim. Nhưng theo thời gian, những cố gắng đó không còn hiệu quả. Tim không thể bơm đủ máu đi nuôi cơ thể, khiến người bệnh bị mệt mỏi do thiếu oxy và dưỡng chất, ho do máu ứ tại phổi, phù chi do máu trở về tim khó khăn. Điều này lý giải vì sao phần lớn những người bị hở van tim chỉ nhận biết bệnh khi trái tim đã bị suy yếu sau nhiều năm.

                Van hai lá và van động mạch chủ – là hai trong số van bị chịu áp lực lớn hơn hai van còn lại. Vì thế, khi hở hai này nguy cơ suy tim sẽ cao hơn và khi suy tim hậu quả của nó cũng bị nặng nề hơn.

                Cách ngăn ngừa suy tim do hở van tim

                Tư vấn ngăn ngừa suy tim do hở van tim

                – Theo dõi định kỳ: nhằm theo dõi mức độ hở van, kích thước buồng tim và đánh giá chức năng tim, từ đó có hướng điều trị phù hợp.

                – Thay đổi lối sống: tránh làm việc nặng quá sức và tập thể dục hàng ngày bằng các bài tập vừa sức.

                – Tuân thủ điều trị: giúp làm giảm các triệu chứng, ngăn ngừa tiến triển của bệnh.

                Các thuốc điều trị hở van tim không nhằm mục đích làm liền lại van, mà chủ yếu giải quyết tình trạng ứ trệ máu tại tim, giảm áp lực cho tim, giúp máu lưu thông qua van dễ dàng hơn.

                Nguồn: Suckhoedoisong.vn

                 

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Đột Quỵ Não – Những Điều Cần Biết Về Căn Bệnh Nguy Hiểm Này

                Theo các chuyên gia bệnh học đột quỵ não là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật. Mỗi năm trên thế giới có 17 triệu ca đột quỵ và khoảng 6 triệu ca tử vong.

                  Ở nước ta , cơ sở hạ tầng của đa số các bệnh viện còn thiếu thốn, nên việc chẩn đoán, xử trí và quản lý bệnh nhân đột quỵ còn gặp nhiều khó khăn. Kiến thức về đột quỵ của người dân cũng còn hạn chế, không nhận biết được các triệu chứng để kịp thời đưa người bệnh đi cấp cứu. Hậu quả là tỷ lệ bệnh nhân bị di chứng chiếm tới 90%.

                  Những dấu hiệu nhận biết đột quỵ

                  Khi một người đang khỏe mạnh bình thường mà đột ngột xuất hiện 1 trong 5 biểu hiện sau: đột ngột mất thị lực, đặc biệt xuất hiện ở một bên mắt hoặc nhìn 1 hóa 2; khó khăn khi đi đứng, chóng mặt hoặc khó phối hợp động tác; đau đầu dữ dội mà không biết nguyên nhân; suy giảm ý thức nhanh chóng; trong một số trường hợp, người bệnh vẫn còn tỉnh táo, nhưng đa số bị giảm sút tri giác (như  lơ mơ, yếu liệt nửa người, méo miệng, nói ngọng, sặc khi ăn),… Cần nhanh chóng đưa người bệnh đến bệnh viện gần nhất có chuyên môn sâu về điều trị đột qụỵ (trung tâm đột quỵ) để được cấp cứu kịp thời trong giờ vàng (3 giờ đầu kể từ khi có biểu hiện đầu tiên). Trường hợp tắc mạch sẽ được chỉ định dùng thuốc làm tan cục máu đông hoặc dùng phương pháp để gắp cục máu đông. Cùng đó người nhà bệnh nhân cũng cần biết một số thao tác sơ cứu ban đầu.

                  Biện pháp sơ cứu bệnh nhân đột quỵ não tại chỗ

                  Đặt người bệnh nằm nghiêng về bên không liệt. Nếu người bệnh còn tỉnh. Kiểm tra xem có dị vật  trong miệng để tránh tắc đường thở. Điều quan trọng nhất lúc này là đảm bảo chức năng thở cho bệnh nhân, sau đó kiểm tra tim, đo huyết áp. Không nên cho bệnh nhân dùng bất cứ một loại thuốc nào vì đôi khi bệnh nhân bị sặc và suy hô hấp. Nếu bệnh nhân ngừng thở cần hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực (cứ hà hơi thổi ngạt 5 lần thì ấn tim 1 lần). Những biện pháp dân gian để sơ cứu ban đầu cho bệnh nhân  như xoa dầu đánh gió hay trích máu đầu ngón tay là thừa.

                  Chú ý:

                  Việc dùng kim châm 10 đầu ngón tay nặn máu trong Đông y chỉ đúng với một vài trường hợp bất tỉnh do trúng phong chứ không phải tất cả các trường hợp đột quỵ, do đó không nên để mất thời gian vào những việc không hiệu quả này mà mất đi thời gian vàng cứu sống người bệnh. Cứ 1 phút trôi qua mà người đột quỵ không được điều trị sẽ có 2 triệu nơron thần kinh bị chết đi và tương ứng là sự tàn phế khó hồi phục. Điều này lý giải nếu để muộn không được cấp cứu kịp thời thì tổn thương não càng nặng và càng khó hồi phục.

                  Exit mobile version