Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Tiêu Chảy Cấp Do Nhiễm Trùng – Những Điều Cần Lưu Tâm

Các chuyên gia bệnh học chỉ ra nguyên nhân phổ biến nhất của tiêu chảy là nhiễm trùng, mà nhiễm virút chiếm 80%, số còn lại là nhiễm vi khuẩn, nhiễm kí sinh trùng, nhiễm nấm.

    Các nguyên nhân tiêu chảy không do nhiễm trùng gồm uống rượu bia, dị ứng thức ăn, ăn phải thức ăn kích thích đường tiêu hóa, một số loại thuốc, bệnh đái tháo đường, bệnh viêm ruột không nhiễm trùng như bệnh Crohn hay bệnh viêm loét ruột, bệnh cường giáp, xạ trị, một vài bệnh ung thư, phẫu thuật đường tiêu hóa, rối loạn hấp thu, lạm dụng thuốc xổ.

    Trong bài này, chúng ta nói đến tiêu chảy cấp do nhiễm trùng.

    Biểu hiện của bệnh tiêu chảy như thế nào?

    Triệu chứng chính của tiêu chảy là đi cầu phân lỏng và tăng số lần đi cầu. Tiêu chảy có nhiều mức độ, mức độ nhẹ có biểu hiện có thể là thay đổi độ đặc của phân, phân trở nên sệt nhão, đi nhiều lần hơn bình thường, có mùi khắm có thể kèm theo đau bụng. Mức độ nặng hơn thì đi tiêu phân lỏng nhiều nước. Số lần đi cầu có thể từ vài lần trong ngày cho tới hàng chục lần (20 – 30 phút/ lần). Tiêu chảy phân nước lỏng đục nhiều, không kèm sốt, không đau bụng cần nghi ngờ nhiễm phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae), bạn phải nhập viện theo dõi điều trị.

    Bị tiêu chảy nên kiêng gì?

    • Không dùng thức uống có cồn, caffein hoặc nước uống có ga vì nó làm tăng xuất tiết và tăng nhu động ruột làm tăng số lần đi cầu.
    • Không dùng thực phẩm chứa nhiều đường như kẹo, nước ép trái cây vì chúng có tác dụng nhuận trường và tạo nhiều hơi gây chướng bụng.
    • Không nên uống sữa vì sữa có lactose, nếu bạn không thường xuyên uống sữa, cơ thể bạn sẽ không có men lactase để tiêu hóa đường lactose. Ngoài ra, khi bị tiêu chảy, niêm mạc thành ruột bị tổn thương bởi vi khuẩn, virút hoặc độc tố của chúng, làm mất đi men lactase. Do thiếu men lactase, đường lactose không tiêu hóa được trong ruột gây bất dung nạp lactose. Đường lactose không được tiêu hóa sẽ ứ đọng lại trong ruột, hút nước làm tiêu chảy nặng hơn và bị tiêu chảy kéo dài.
    • Hạn chế ăn thực phẩm chứa quá nhiều dầu mỡ hay thức ăn chiên vì chúng làm tăng nhu động ruột, làm tăng số lần đi cầu.

    • Rau là thực phẩm có thể làm nhuận trường, làm tăng nhu động ruột nên làm tăng số lần đi cầu. Khi tiêu chảy, bạn vẫn có thể ăn rau nấu chín với lượng vừa phải. Những loại rau củ chứa nhiều chất xơ, tạo nhiều hơi bạn không nên ăn như: bông cải xanh, tiêu, đậu các loại, quả mọng, mận, rau lá xanh, và ngô.
    • Bạn không nên ăn rau sống. Vì ăn rau sống có thể bị nhiễm thêm vi sinh vật từ rau và từ nước rửa rau do rau sống được rửa trực tiếp từ nước sinh hoạt. Điều này không có lợi khi bụng bạn đang yếu ớt do bị nhiều vi sinh vật tấn công. Ăn rau sống lại đưa thêm vi sinh vật vào trong lúc bụng yếu là không nên. Bạn cần bụng chóng khỏe để thi cử.

    Ở các nước phương Tây, các bác sĩ thường khuyến khích ăn 4 loại thức ăn giúp mau hết bệnh tiêu chảy, đó là chuối, gạo trắng, nước xốt táo, và bánh mì nướng. Ngoại trừ nước xốt táo, các thức ăn còn lại khá phổ biến ở Việt Nam ta.

    Ngoài các chú ý về ăn uống trên, các loại thức ăn khác bạn ăn uống bình thường, trừ những thức ăn mà bạn biết chắc chắn là khi ăn vào bị dị ứng thì không nên ăn. Bạn nhớ rằng, ăn uống đầy đủ sẽ cung cấp năng lượng giúp cơ thể khỏe mạnh và mau bình phục.

    Bị tiêu chảy nên và không nên dùng thuốc gì?

    Khi tiêu chảy cấp, ngày mai lại thi, bạn nóng lòng cho mau khỏi nên bạn ra hiệu thuốc mua ít thuốc cầm chảy. Điều này hoàn toàn cấm kỵ. Thuốc cầm tiêu chảy (loperamid) làm giảm nhu động ruột, làm giảm số lần tiêu chảy; nhưng vi sinh vật và độc tố của vi sinh vật vẫn ở trong ruột. Độc tố có thời gian hấp thu nhiều hơn, bạn bị ngộ độc nặng hơn nên triệu chứng khó chịu kéo dài, bệnh trở nên nguy hiểm hơn. Thuốc cầm tiêu chảy chỉ có lợi cho các bệnh tiêu chảy mãn tính, tiêu chảy không phải do vi sinh vật hoặc do độc tố vi sinh vật.

    Thuốc an toàn nhất mà bạn nên dùng là probiotic còn gọi là men vi sinh. Probiotic là các vi khuẩn không gây bệnh, ví dụ như: Lactobacillus acidophilus và Saccharomyces boulardii. Bạn hiểu đơn giản rằng probiotic chứa nhiều vi khuẩn có lợi cho ruột của bạn, khi ruột bạn yếu, bị vi sinh vật có hại chiếm cứ và sinh sôi ào ạt, bạn đưa vào một lực lượng lớn vi sinh vật có lợi, nó sẽ lấn át, cạnh tranh làm cho vi sinh vật có hại không có điều kiện phát triển và sẽ bị đẩy lui. Ngoài ra, các vi khuẩn có lợi trong probiotic sinh trưởng ở ruột bệnh nhân và sản xuất ra các chất chuyển hóa gây tăng độ acid trong phân và ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh. Chúng ngăn ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn vào mô ruột và sản xuất ra các axít béo chuỗi ngắn có lợi cho sự hồi phục ruột và tăng tốc độ hấp thu dịch và điện giải.

    Có rất nhiều loại men vi sinh trên thị trường như Anbio, Ybio, Biosubtyl, Probio… Bạn chọn loại thuốc tốt phù hợp với khả năng tài chính của mình. Chọn loại thuốc chỉ có vi sinh vật, không có bổ sung các vitamin, vì nếu bạn mua thuốc có bổ sung vitamin sẽ khó khăn cho bạn chỉnh liều.

    Để đạt hiệu quả, bạn hãy pha probiotic trong nước lọc, nước chín để nguội, không pha trong nước nóng vì nước nóng sẽ làm chết các vi sinh vật có lợi trong thuốc.

    Có cần bù nước khi bị tiêu chảy?

    Tiêu chảy mức độ nhẹ có thể không có dấu hiệu mất nước, nhưng tiêu chảy mức độ vừa và nặng thường có mất nước. Nếu bạn cảm thấy khô miệng hoặc khát nước là bạn đã bị mất nước. Khi mất nước, việc bù nước là cần thiết. Hiện nay thị trường có bán các gói oresol. Loại thông thường pha trong 1 lít nước, loại cho em bé pha trong 200ml nước. Bạn nên mua loại cho em bé, dù đắt hơn loại thông thường nhưng sử dụng thuận tiện hơn vì một lần bạn pha đủ cho một vài lần uống nên bạn không cảm thấy ớn. Nếu tiêu chảy mất nước nặng bạn phải đến cơ sở y tế để khám điều trị và truyền dịch.

    Cách phòng ngừa tiêu chảy

    • Nếu bạn thấy đau bụng râm râm, đánh hơi nhiều hơn bình thường, thay đổi số lần đi cầu, tính chất phân thay đổi từ rắn sang sệt, bạn có thể uống probiotic dự phòng. Bạn hãy uống mỗi lần hai gói, ngày hai đến ba lần.
    • Bạn nên thực hiện ăn sạch, không ăn đồ hôi thiu, nếu thấy thức ăn hôi thiu nên bỏ ngay và từ chối ăn. Không uống nước lã, không uống nước đóng chai có cợn, thay đổi mùi vị, không đảm bảo vệ sinh.
    • Bạn phải rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và rửa tay bằng xà phòng sau mỗi lần đi vệ sinh.
    • Trước ngày thi, bạn không nên ăn những thức ăn lạ vì có thể bị tiêu chảy hoặc bị dị ứng.
    • Nếu không thường xuyên uống sữa, bạn không nên uống sữa trước khi thi vì bạn có thể bị tiêu chảy do bất dung nạp lactose.
    • Sữa chua là một loại thực phẩm lên men đã phân hủy sẵn lactose, cung cấp nhiều vi sinh vật có lợi giúp điều hòa vi khuẩn ruột. Thường xuyên sử dụng sữa chua vừa có lợi cho sức khỏe vừa phòng tiêu chảy.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Hỏi Đáp Bệnh Học – Triệu Chứng Của Bệnh Tâm Phế Mạn

    Dạo gần đây tôi hay bị ho, cảm giác  lúc nào cũng có đờm trong cổ và đặc biệt là thở khó khăn. Qua tìm hiểu trên sách báo thì được biết đó là bệnh tâm phế mạn. Vậy xin hỏi bác sĩ dấu hiệu bệnh tâm phế mạn như thế nào?

    Vũ Hải Trung (Thanh Hóa)

      Theo bệnh học chuyên khoa, bệnh tâm phế mạn có những dấu hiệu sau:

      Tâm phế mạn là tình trạng suy tim phải do tăng áp lực động mạch phổi gây nên bởi các bệnh mạn tính của phổi và hệ cơ, xương của lồng ngực.

      Các triệu chứng của bệnh phổi mạn tính thường là ho nhiều và khạc đờm nhiều, đặc biệt là khó thở. Khó thở ban đầu chỉ xuất hiện lúc gắng sức, sau đó thì khó thở thường xuyên, ngay cả những lúc nghỉ ngơi. Suy tim phải do bệnh phổi mạn tính có thể nhầm lẫn với các bệnh tim khác như: suy tim do bệnh của van tim, cơ tim, viêm màng ngoài tim co rút, bệnh mạch vành và xơ tim ở người cao tuổi. Nhìn chung, bệnh tâm phế mạn tiến triển từ từ. Những đợt cấp của bệnh phổi mạn tính làm cho suy tim phải nặng thêm. Nếu người bệnh không được chăm sóc và điều trị tốt, những đợt kịch phát xảy ra ngày càng nhiều và càng nặng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, cuối cùng là suy hô hấp và suy tim không hồi phục. Để hạn chế mắc bệnh tâm phế mạn thì cần phải kiêng không được hút thuốc lá, lào. Nếu làm việc trong môi trường khói bụi thì phải có các phương tiện phòng hộ. Cần chăm chỉ luyện tập thể thao thao phù hợp với sức khỏe của mình. Tránh làm việc gắng sức, nên có chế độ ăn nhạt và khi đã suy tim thì nghỉ ngơi hoàn toàn.

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Rung Nhĩ – Những Điều Cần Biết Về Bệnh Loạn Nhịp Tim Thường Gặp

      Theo thống kê của các chuyên gia bệnh học tại Mỹ có hơn 3 triệu người mắc bệnh rung nhĩ. Bình thường, hệ thống dẫn truyền điện học của tim phát ra các xung điện đến từng tế bào cơ tim, qua đó khiến quả tim co bóp một cách nhịp nhàng.

        Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim thường gặp nhất

        Rung nhĩ xuất hiện do sự rối loạn hình thành các xung động điện học của tim. Khi xuất hiện rung nhĩ: tâm nhĩ rung lên với tần số trên 350 chu kì/ phút thay vì co bóp một cách nhịp nhàng. Điều này làm hạn chế lưu chuyển của dòng máu và khiến cho máu bị quẩn lại trong nhĩ qua đó hình thành các cục máu đông và nếu cục máu đông rời khỏi nhĩ trái gây tắc mạch não có thể gây ra đột quỵ.

        Thống kê cho thấy bệnh nhân mắc rung nhĩ có nguy cơ bị đột quỵ cao gấp 5 lần người bình thường. Rung nhĩ là nguyên nhân trực tiếp gây ra khoảng 120,000 trường hợp nhồi máu não mỗi năm và chiếm 25% tổng số trường hợp đột quỵ não.

        Đột quỵ não ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân, chính vì vậy việc phòng ngừa tai biến đột quỵ là mục tiêu nền tảng trong điều trị rung nhĩ.

        Mặc dù có nhiều phương pháp để phòng ngừa đột quỵ, tuy nhiên việc sử dụng các chống đông luôn là phương pháp đầu tay trong điều trị rung nhĩ. Các thuốc chống đông thực sự hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ nhồi máu não.

        Ngoài nguy cơ gây đột qụy, rung nhĩ còn là nguyên nhân dẫn đến các tình trạng như suy tim, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, khó thở. Rung nhĩ là bệnh lý tiến triển, điều này đồng nghĩa với việc nếu không điều trị bệnh sẽ ngày càng nặng lên. Khi đó các triệu chứng sẽ xảy ra thường xuyên và kéo dài hơn. Rung nhĩ bền bỉ sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho việc điều trị vì vậy hãy đi khám bệnh ngay khi có các triệu chứng của rung nhĩ.

        Các nguyên nhân gây nên rung nhĩ

        Tuổi già là một trong những nguyên nhân gây rung nhĩ.

        Kể cả những người có lối sống lành mạnh và không mắc các bệnh lý nào khác cũng có thể bị rung nhĩ. Các yếu tố nguy cơ chính của rung nhĩ bao gồm:

        • Tuổi trên 60
        • Tăng huyết áp
        • Bệnh động mạch vành
        • Suy tim
        • Bệnh lý van tim
        • Tiền sử phẫu thuật tim mở
        • Ngừng thở khi ngủ
        • Bệnh lý tuyến giáp
        • Đái tháo đường
        • Bệnh phổi mạn tính
        • Lạm dụng rượu hoặc sử dụng chất kích thích
        • Tình trạng nhiễm trùng hoặc bệnh lý nội ngoại khoa nặng

        Những triệu chứng của rung nhĩ

        Rất nhiều bệnh nhân rung nhĩ nhưng hoàn toàn không có triệu chứng, mặt khác nhiều bệnh nhân có triệu chứng ngay từ khi mới mắc. Các triệu chứng của rung nhĩ khác nhau tùy từng bệnh nhân, phụ thuộc vào tuổi, nguyên nhân gây rung nhĩ (do bệnh tim mạch hay bệnh cơ quan khác) và ảnh hưởng của rung nhĩ đến sự co bóp của tim. Các triệu chứng bao gồm:

        • Cảm giác mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng (thường gặp nhất)
        • Nhịp tim nhanh hơn bình thường và không đều (lúc nhanh lúc chậm)
        • Thở nông
        • Hồi hộp trống ngực (cảm giác tim đập nhanh, thình thịch, rộn ràng)
        • Khó khăn trong hoạt động sinh hoạt hàng ngày hoặc giảm khả năng đáp ứng với vận động thể lực
        • Đau hoặc cảm giác tức nặng ngực
        • Tiểu tiện nhiều lần

        Điều trị và chẩn đoán rung nhĩ

        Chẩn đoán xác định rung nhĩ bằng điện tâm đồ – đây là một xét nghiệm thường quy. Ngoài ra rung nhĩ có thể được phát hiện nhờ các thiết bị di động gắn trên người bệnh nhân để theo dõi nhịp tim trong khoảng thời gian dài như Holter điện tâm đồ.

        Bệnh nhân được đeo Holter điện tâm đồ theo dõi nhịp tim trong khoảng từ 1-7 ngày có khi vài tuần. Các thiết bị này giúp ghi lại nhịp tim cả ngày lẫn đêm qua đó cung cấp những thông tin chính xác về biến thiên nhịp tim kể cả khi hoạt động lẫn khi nghỉ ngơi. Điều trị rung nhĩ cần được bắt đầu ngay khi xác định được chẩn đoán.

        Để điều trị rung nhĩ có hiệu quả chống được đột quỵ với ba mục tiêu chính là kiểm soat tần số thất, chuyển rung nhĩ về nhịp xoang và dùng thuốc chống đông phòng ngừa huyết khối. Có nhiều phương pháp khác nhau để điều trị rung nhĩ. Một số bệnh nhân có thể được sốc điện chuyển nhịp về nhịp xoang.

        Triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông là phương pháp mới được chi định cho các bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác hoặc không muốn điều trị nội khoa. Đây là phương pháp dùng năng lượng tạo ra những vết cắt nhỏ lên bề mặt nội mạc nhĩ trái để cô lập các đường xung động bất thường của rung nhĩ gây ra.

        Rung nhĩ có thể dẫn đến đột quỵ do hình thành các cục máu đông, chính vì vậy, các bác sỹ thường phải sử dụng thuốc chống đông máu cho bệnh nhân. Sự lựa chọn cũng như tính toán lợi ích, nguy cơ của việc sử dụng các thuốc chống đông cần được tính toán kĩ lưỡng dựa trên tuổi, bệnh lý kèm theo (như suy tim, tăng huyết áp, tiểu đường).

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Cách Chữa Trị Hiệu Quả Bệnh Ung Thư Đại – Trực Tràng

        Theo bệnh học chuyên khoa ung thư bắt đầu ở đại tràng được gọi là ung thư đại tràng, còn ung thư bắt đầu ở trực tràng được gọi là ung thư trực tràng. Ung thư ảnh hưởng tới cả hai phần này được gọi là ung thư đại – trực tràng.

          Những yếu tố gây ung thư đại – trực tràng

          Nguyên nhân chính gây ra ung thư đại – trực tràng vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra các yếu tố nguy cơ dưới đây có thể tăng nguy cơ mắc bệnh:

          Độ tuổi: Những người nhiều tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao, thường trên 50 tuổi. Nhưng cũng không loại trừ một số trường hợp hiếm gặp ở lứa tuổi thanh niên.

          Chế độ ăn: Ung thư đại trực tràng dường như có liên quan tới chế độ ăn có hàm lượng mỡ và calo cao, hàm lượng chất xơ thấp.

          Polyp là các u lành tính ở thành trong của đại tràng và trực tràng, thường phổ biến ở những người trên 50 tuổi. Một số loại polyp làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại – trực tràng.

          Viêm loét đại tràng cũng làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại – trực tràng.

          Tiền sử cá nhân: Những phụ nữ có tiền sử ung thư buồng trứng, tử cung, hay ung thư vú có nguy cơ phát triển ung thư đại – trực tràng cao hơn. Những người đã bị ung thư đại – trực tràng có thể mắc lại bệnh này lần thứ hai.

          Tiền sử gia đình: Những người có người thân trong cùng gia đình như bố mẹ, anh chị em ruột, con cái mắc bệnh ung thư đại – trực tràng có nguy cơ mắc bệnh cao.

          Các giai đoạn của bênh ung thư đại – trực tràng

          • Giai đoạn 0: Ung thư ở giai đoạn rất sớm. Nó chỉ mới xuất hiện ở lớp niêm mạc trên cùng của đại tràng hoặc trực tràng.
          • Giai đoạn I: Ung thư lan rộng ra thành trong của địa tràng hoặc trực tràng
          • Giai đoạn II: Ung thư đã lan ra bên ngoài đại tràng hoặc trực tràng tới các mô lân cận nhưng chưa tới hạch.
          • Giai đoạn III: Ung thư đã lan sang các hạch lân cận, nhưng chưa tới các bộ phận khác của cơ thể.
          • Giai đoạn IV: Ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư đại – trực tràng có xu hướng lan tới gan và/hoặc phổi.

          Liệu pháp mới trong điều trị ung thư đại – trực tràng

           

          Hiện nay, một số phương pháp điều trị ung thư đại – trực tràng phổ biến là phẫu thuật để cắt bỏ khối u, hóa trị liệu, xạ trị. Nhược điểm của các phương pháp này là gây ra những tác dụng phụ không mong muốn cho người bệnh.

          Liệu pháp Fucoidan được coi là liệu pháp thay thế được nhiều người bệnh và gia đình lựa chọn nhờ khả năng tìm và diệt tế bào ung thư trong khi vẫn duy trì chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

          Những ưu điểm vượt trội của liệu pháp Fucoidan trong việc hỗ trợ điều trị ung thư đại – trực tràng gồm có:

          • Thúc đẩy các tế bào ung thư tự chết theo chương trình (Apoptosis). Yoho Mekabu Fucoidan không trực tiếp tấn công tế bào ung thư đại – trực tràng mà tìm ra chúng, khiến chúng “đầu hàng vô điều kiện” và tự chết.
          • Yoho Mekabu Fucoidan không tác động tới các tế bào bình thường trong cơ thể do đó Fucoidan không hề gây ra tác dụng phụ như các phương pháp điều trị khác. Vì vậy, bệnh nhân ung thư đại – trực tràng không phải chịu thêm thương tổn hoặc đau đớn trong quá trình điều trị.
          • Yoho Mekabu Fucoidan ngăn chặn sự hình thành mạch máu mới quanh tế bào ung thư
          • Tăng cường khả năng tự làm lành vết thương tự nhiên của bệnh nhân.
          • Tăng cường hệ miễn dịch của người bệnh.
          • Sử dụng kèm Yoho Mekabu Fucoidan sẽ giúp giảm tác dụng phụ không mong muốn ở những bệnh nhân đang điều trị bằng phương pháp hóa trị và xạ trị.

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Nguyên Nhân Chính Dẫn Tới Viêm Loét Dạ Dày

          Các chuyên gia bệnh học cho biết có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày nhưng nhìn chung, có 3 nguyên nhân chính dưới đây.

            Nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày

            Thứ nhất là do dùng các thuốc giảm đau, chống viêm không chứa steroid, aspirin và một số loại thuốc khác. Thứ hai là do stress tâm lý, thói quen sử dụng rượu bia, thuốc lá, các loại thực phẩm gây kích thích niêm mạc dạ dày như trà, cà phê, ớt, tiêu, chanh, dấm… dẫn tới việc dạ dày tiết nhiều axít. Thứ ba và là nguyên nhân quan trọng nhất là sự xuất hiện của 1 loại vi khuẩn có tên là Helicobacter Pylori trong dạ dày.

            Viêm loét ung thư dạ dày do 1 vi khuẩn có tên là Helicobacter Pylori

            Phần lớn các ca viêm dạ dày – tá tràng đều do vi khuẩn HP gây ra và có thể tiến triển thành ung thư. Chúng có mặt trong cơ thể của một nửa dân số thế giới.

            HP là một loại xoắn khuẩn gram âm, dài khoảng 2,5 mm và rộng 0,5 mm, có 4-6 roi nên dễ di chuyển trong lớp chất nhày của niêm mạc dạ dày và đây cũng là môi trường trú ngụ của chúng. Chính lớp chất nhày dạ dày đã bảo vệ cho vi khuẩn khỏi sự tác động của axit có trong dịch vị. HP có nhiều men để giúp chúng tồn tại, phát triển và gây bệnh tại dạ dày như men urease: một loại men thủy phân ure (chất có sẵn trong dạ dày) thành ammoniac và từ đó tạo ra môi trường axit thích hợp cho vi khuẩn phát triển nhưng lại gây tổn thương loét cho niêm mạc dạ dày.

            Khoảng 65-85% bệnh nhân viêm loét dạ dày có nhiễm HP và khi dùng thuốc diệt HP thì phần lớn khỏi viêm loét. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy HP là thủ phạm chính gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Đã có hàng nghìn công trình nghiên cứu trên thế giới khẳng định, HP không chỉ gây viêm loét mà còn có vai trò trong nhiều bệnh lý khác ở dạ dày – hành tá tràng như rối loạn tiêu hóa không loét, u lympho ác tính, ung thư.

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Tìm Hiểu Bệnh Đái Tháo Đường Ở Trẻ Em

            Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh đái tháo đường ở trẻ em mắc đái tháo đường typ 2 đang có xu hướng gia tăng. Đái tháo đường ở trẻ em rất khó khống chế do trẻ vẫn cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để phát triển.

              Vậy chúng ta cần phải làm gì để ngăn chặn căn bệnh nguy hiểm này ở trẻ?

              Bệnh đái tháo đường ở trẻ

              – Do yếu tố duy truyền: Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường, hoặc do người mẹ mắc bệnh trong khi mang thai.

              – Béo phì ở trẻ: Là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh đái tháo đường ở trẻ và nguy hiểm hơn, trẻ béo phì còn có thể mắc bệnh đái tháo đường typ 2 giống như người lớn.

              – Thừa dinh dưỡng: Những trẻ ăn nhiều chất béo, nhiều đường dẫn đến thừa năng lượng và glucose máu tăng. Mặt khác, do thiếu vận động nên năng lượng thừa ngày càng nhiều và dẫn đến béo phì, đây cũng là nguyên nhân gia tăng bệnh đái tháo đường ở trẻ.

              Thông thường, người mắc đái tháo đường typ 2 ngoài dùng thuốc còn phải tuân theo một chế độ ăn kiêng cực kỳ nghiêm ngặt. Nhưng với trẻ, nhất là những trẻ đang độ tuổi phát triển, không thể bắt trẻ kiêng khem quá mức. Hơn thế nữa, với trẻ, việc tạo lập một ý thức về bệnh không dễ.

              Làm gì khi trẻ có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường?

              – Lập cho trẻ một kế hoạch tập luyện để trẻ giảm cân khi trẻ bị béo phì.

              – Thường xuyên kiểm tra nồng độ đường trong máu để bảo đảm glucose máu luôn ổn định. Nhằm giúp cho trẻ tránh được bệnh đái tháo đường và có một cuộc sống khoẻ mạnh.

              – Trong giai đoạn trẻ đang phát triển cơ thể trẻ cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để cho trẻ tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, cần phải có một chế độ dinh dưỡng phù hợp theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

              – Nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều chất vitamin, chất sắt, acid folic.

              – Không nên cho trẻ ăn những thực phẩm quá mặn, không để trẻ sử dụng nhiều đồ ăn đông lạnh, không cho trẻ em dùng những thức ăn có chứa chất màu tổng hợp và đặc biệt không để trẻ dùng thức uống của người lớn và ăn quá thừa chất dinh dưỡng. Vì như thế sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.

              Ăn cân bằng, vận động hợp lý

              Để hạn chế tốt nhất bệnh đái tháo đường là áp dụng một chế độ ăn lành mạnh, khoa học, giàu chất xơ và tăng cường vận động cho trẻ. Trẻ mắc đái tháo đường nên hạn chế bánh kẹo, sô – cô – la, nước cốt dừa, đặc biệt, không nên dùng nước ngọt có gas. Các bậc cha mẹ nên cho trẻ ăn thành nhiều bữa trong ngày vì nếu ăn quá nhiều trong một bữa sẽ làm cho đường huyết tăng cao. Đồng thời, nên thường xuyên kiểm tra nồng độ đường trong máu của trẻ để có giải pháp thích hợp.

              Bên cạnh đó, chế độ vận động luyện tập thể dục thể thao đóng một vai trò quan trọng. Trẻ giảm được cân cũng có nghĩa là đã giảm được lượng đường trong máu.

              Hiện nay, trên thị trường đã có rất nhiều sản phẩm sử dụng những loại đường thay thế rất tốt cho người đái tháo đường nên trẻ đái tháo đường cũng không cần thiết phải kiêng đường hoàn toàn. Ngoài ra, nếu trẻ đái tháo đường buộc phải theo một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt, trẻ có khả năng bị thiếu một số chất dinh dưỡng. Với những trường hợp này, nên cho trẻ sử dụng các thực phẩm bổ sung có nhiều chất xơ và vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là những sản phẩm dành cho người thừa cân, béo phì và phải dùng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Những Điều Cần Biết Về Bệnh Zona Thần Kinh

              Bệnh Zona là bệnh da liễu do virus gây phát ban và đau đớn. Bệnh Zona có thể xảy ra bất cứ nơi nào trên cơ thể, thường xuất hiện nhất ở vùng từ giữa lưng xung quanh một bên ngực vào xương ức.

              Bệnh Zona là do virus varicella-zoster – cùng một loại virus gây bệnh thủy đậu. Sau khi đã bị bệnh thủy đậu, virus này nằm không hoạt động trong mô thần kinh gần tủy sống và não. Nhiều năm sau, virus có thể kích hoạt lại gây bệnh zona.

              Trong khi bệnh zona không phải là một tình trạng đe dọa tính mạng, bệnh zona có thể rất đau đớn. Vắc xin có thể giúp giảm nguy cơ bệnh zona, trong khi điều trị sớm có thể giúp rút ngắn thời gian bị nhiễm bệnh zona và làm giảm nguy cơ biến chứng.

              Các triệu chứng cơ bản

              Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh zona thường ảnh hưởng đến chỉ một phần nhỏ của một bên của cơ thể. Những dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

              • Đau, rát, tê hoặc ngứa ran.
              • Phát ban đỏ bắt đầu vài ngày sau khi cơn đau.
              • Chứa đầy dịch vỉ, vỡ ra và đóng vảy.
              • Ngứa.
              • Một số người cũng có trải nghiệm:
              • Sốt và ớn lạnh.
              • Đau nhức.
              • Nhức đầu.
              • Mệt mỏi.

              Đau thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh zona. Đối với một số người, nó có thể cường độ cao. Tùy thuộc vào vị trí của cơn đau, đôi khi nó có thể bị nhầm lẫn với một triệu chứng của các vấn đề ảnh hưởng đến tim, phổi hay thận. Một số người bệnh zona trải nghiệm đau mà không bao giờ phát triển có phát ban.

              Thông thường nhất, phát ban bệnh zona phát triển như là một vùng các mụn nước bao phủ xung quanh một bên ngực từ cột sống đến xương ức. Đôi khi bệnh zona phát ban xảy ra xung quanh một mắt hoặc trên một bên mặt.

              Liên hệ với bác sĩ ngay nếu nghi ngờ bệnh zona, nhưng đặc biệt là trong các tình huống sau đây:

              • Đau đớn và phát ban xảy ra gần mắt. Nếu không chữa trị, bệnh này có thể dẫn đến hư hỏng mắt vĩnh viễn.
              • Có một hệ thống miễn dịch suy yếu (do bệnh ung thư, thuốc hoặc bị bệnh mãn tính).
              • Phát ban rộng và đau đớn.

              Nguyên nhân gây ra bệnh

              Bệnh zona là do virus varicella-zoster – cùng một loại virus gây bệnh thủy đậu. Bất cứ ai bị bệnh thủy đậu có thể phát triển bệnh zona. Sau khi phục hồi từ bệnh thủy đậu, virus có thể nhập vào hệ thống thần kinh và nằm ẩn trong nhiều năm. Cuối cùng, nó có thể kích hoạt và đi dọc theo đường dây thần kinh đến làn da.

              Lý do không rõ ràng. Nhưng nó có thể là do giảm khả năng miễn dịch nhiễm trùng khi già đi. Phổ biến hơn ở người lớn tuổi và ở những người có hệ thống miễn dịch yếu.

              Varicella-zoster là một phần của một nhóm vi rus gọi là herpes virus, trong đó bao gồm các vi rút gây loét lạnh và herpes sinh dục. Bởi vì điều này, bệnh zona còn được gọi là herpes zoster. Nhưng vi rút gây bệnh thủy đậu và bệnh zona không phải là virus cùng chịu trách nhiệm về vết loét lạnh hoặc herpes sinh dục, một căn bệnh qua đường tình dục.

              Nguy cơ lây nhiễm bệnh Zona

              • Một người bị bệnh zona có thể lây siêu vi khuẩn varicella-zoster cho bất cứ ai chưa bị bệnh thủy đậu. Điều này thường xảy ra thông qua tiếp xúc trực tiếp với các vết loét bệnh zona. Khi bị nhiễm, sẽ phát triển thủy đậu, tuy nhiên, không phải bệnh zona.
              • Bệnh thủy đậu có thể nguy hiểm đối với một số nhóm người. Cho đến khi mụn nước đóng vảy, và nên tránh tiếp xúc với:
              • Bất cứ ai có một hệ thống miễn dịch yếu.
              • Trẻ sơ sinh.
              • Phụ nữ mang thai.

              Những yếu tố nguy cơ gây bệnh

              Đã bị bệnh thủy đậu: Bất cứ ai từng bị bệnh thủy đậu có thể phát triển bệnh zona. Hầu hết người lớn ở Hoa Kỳ bị thủy đậu khi họ là trẻ em, trước khi sự ra đời của chủng ngừa giờ bảo vệ chống lại bệnh thủy đậu.

              Tuổi tác cũng là yếu tố gây ra bệnh Zona

              Tuổi tác: Bệnh zona thường gặp nhất ở người trên 50 tuổi. Nguy cơ gia tăng theo tuổi. Một số chuyên gia ước tính rằng một nửa những người sống đến tuổi 85 sẽ bị bệnh zona ở một số điểm trong cuộc sống của họ.

              Suy yếu hệ thống miễn dịch: Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu có nguy cơ cao hơn phát triển bệnh zona. Hệ thống miễn dịch suy yếu có thể được gây ra bởi:

              • HIV / AIDS.
              • Phương pháp điều trị ung thư hoặc ung thư, chẳng hạn như bức xạ và hóa trị.
              • Sử dụng steroid kéo dài, chẳng hạn như prednisone.
              • Thuốc ngăn chặn từ chối của các cơ quan cấy ghép.
              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Bệnh Zona – Các Biến Chứng Và Cách Điều Trị

              Các chuyên gia bệnh học cho biết các biến chứng từ bệnh zona có thể từ nhẹ đến nặng, mức độ nhiễm trùng da khác nhau, từ ít cho đến đau dây thần kinh.

                Những biến chứng thường thấy

                • Đau dây thần kinh

                Đối với một số người, bệnh Zona đau tiếp tục lâu dài sau khi các mụn nước đã hết. Tình trạng này được gọi là đau dây thần kinh sau Zona, và nó xảy ra khi các sợi thần kinh bị hư hại gửi thông điệp lẫn lộn và phóng đại đau từ làn da đến bộ não. Thuốc giảm đau, thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc chống co giật có thể giúp cung cấp cứu trợ cho đến khi cơn đau giảm xuống.

                • Mất tầm nhìn

                Bệnh zona trong hoặc xung quanh mắt (bệnh mắt zona) có thể gây ra nhiễm trùng mắt đau đớn và có thể dẫn đến mất thị lực.

                • Vấn đề về thần kinh

                Tùy theo các dây thần kinh bị ảnh hưởng, bệnh zona có thể gây ra:

                – Viêm não, viêm màng não.

                – Các vấn đề về nghe.

                – Liệt mặt.

                – Nhiễm trùng da.

                Nếu mụn bệnh zona không điều trị đúng cách, nhiễm trùng da do vi khuẩn có thể phát triển.

                Các xét nghiệm và chẩn đoán bệnh Zona

                Bệnh zona thường được chẩn đoán dựa trên lịch sử đau ở một bên của cơ thể, cùng với các ban hiệu có và mụn nước. Bác sĩ cũng có thể cào mô hay các mụn nước để kiểm tra trong phòng thí nghiệm.

                Phương pháp và thuốc điều trị 

                Một đợt bệnh zona thường tự cải thiện trong vòng một vài tuần, nhưng điều trị nhanh chóng có thể dễ dàng đẩy nhanh tốc độ chữa bệnh, và giảm nguy cơ biến chứng.

                • Thuốc kháng siêu vi

                Đối với kết quả tốt nhất, bắt đầu từ những loại thuốc này trong vòng 72 giờ từ khi các dấu hiệu đầu tiên của bệnh zona. Uống thuốc kháng virus bao gồm:

                Acyclovir (Zovirax).

                Valacyclovir (Valtrex).

                Famciclovir (Famvir).

                • Thuốc điều trị đau

                Bệnh zona có thể gây ra đau nặng, vì vậy có thể cần thuốc theo toa để điều trị. Có thể bao gồm:

                Giảm đau opi, như oxycodone.

                Thuốc chống trầm cảm ba vòng, như amitriptylin.

                Thuốc chống co giật, như gabapentin (Neurontin).

                Làm tê, chẳng hạn như lidocain, kem xịt, gel hay miếng dán da.

                Lối sống và biện pháp khắc phục

                • Tùy thuộc vào mức độ của cơn đau, có thể không cảm thấy thích làm việc, và có thể cảm thấy yếu và mệt mỏi. Nếu đây là trường hợp, hãy lắng nghe cơ thể – nghỉ ngơi nhiều và tránh các hoạt động vất vả trong khi đang hồi phục.
                • Ngoài ra, tránh căng thẳng, chúng có thể làm đau đớn. Kỹ thuật thư giãn, bao gồm nghe nhạc, có thể giúp đỡ. Để tận tâm quên đi nỗi đau, hãy cố gắng làm các hoạt động khác, chẳng hạn như đọc sách, xem một bộ phim hoặc làm việc sở thích.
                • Tắm mát hoặc sử dụng đồ mát, áp ướt trên mụn vỉ có thể giúp làm giảm ngứa và đau đớn.
                • Thuốc toa cũng có thể giúp đỡ. Ví dụ như: Thuốc giảm đau như ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác) hoặc naproxen (Aleve).
                • Kem chống ngứa hoặc lotion calamin.
                • Uống thuốc kháng histamine, chẳng hạn như diphenhydramine (Benadryl, những loại khác).

                Phòng chống bệnh Zona

                Hai loại vắc-xin có thể giúp ngăn ngừa bệnh zona – các bệnh thủy đậu (trái rạ) và thuốc chủng bệnh zona (varicella-zoster).

                • Thuốc chủng ngừa bệnh thủy đậu

                Thuốc chủng ngừa thủy đậu (Varivax) đã trở thành loại chủng ngừa ở trẻ em thường xuyên để ngăn ngừa bệnh thủy đậu. Thuốc chủng này cũng đề nghị cho người lớn chưa bao giờ bị bệnh thủy đậu. Mặc dù vắc xin không đảm bảo sẽ không mắc bệnh thủy đậu hoặc bệnh zona, nó có thể giảm nguy cơ biến chứng và làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.

                • Thuốc chủng ngừa bệnh zona

                Thuốc chủng ngừa varicella-zoster (Zostavax) có thể giúp ngăn ngừa bệnh zona ở người lớn 60 tuổi và lớn tuổi hơn đã bị bệnh thủy đậu. Cũng giống như các thuốc chủng ngừa bệnh thủy đậu, thuốc chủng ngừa bệnh zona không đảm bảo sẽ không mắc bệnh zona. Tuy nhiên, vắc-xin này có khả năng sống sẽ làm giảm quá trình và mức độ nghiêm trọng của bệnh và giảm nguy cơ đau dây thần kinh sau đó.

                Thuốc chủng ngừa bệnh zona được khuyến khích cho tất cả người lớn 60 tuổi trở lên, dù có hoặc không có bệnh zona trước đó. Thuốc chủng ngừa bệnh zona chỉ được sử dụng như một chiến lược phòng chống, tuy nhiên. Nó không nhằm để chữa trị những người đang có bệnh.

                Thuốc chủng ngừa bệnh zona này không được khuyến cáo nếu

                • Đã từng có một phản ứng đe dọa dị ứng với gelatin, kháng sinh neomycin hoặc một thành phần nào khác của thuốc chủng ngừa bệnh zona.
                • Có một hệ thống miễn dịch suy yếu từ HIV / AIDS hoặc bệnh khác có ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.
                • Được tiếp nhận điều trị y tế như bức xạ, steroids và hóa trị.
                • Có lịch sử của ung thư tủy xương hay bạch huyết.
                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Bệnh Á Sừng Là Gì Và Những Thông Tin Cần Biết

                Theo bệnh học chuyên khoa, bệnh á sừng là trạng thái lớp sừng chuyển hóa dở dang, tế bào còn nhân và nguyên sinh, chưa chuyển hóa hết thành sừng…

                Những triệu chứng cơ bản bệnh á sừng

                – Triệu chứng của bệnh là trên da đầu xuất hiện những lớp vẩy trắng lấp lánh, gỡ dễ tróc từng mảng, gồm nhiều lớp mọc chồng chất, giòn có thể bẻ vụn và rơi nhiều. Có những mảng vẩy khi cạy, vẩy da hồng đỏ, sau lại đùn vẩy lên hết đợt này đến đợt khác. Bệnh nặng loang xuống cả mặt, người, ăn các móng tay, chân sưng dày, sưng móng…

                – Lớp sừng chuyển hóa dở dang gọi là lớp sừng non, sừng bở, sừng tạp, kém chất lượng. Bệnh á sừng không nguy hại đến sức khỏe nhưng lại gây nhiều phiền toái cho sinh hoạt hàng ngày. Được điều trị dứt điểm, bệnh sẽ dần ổn định.

                – Tuy nhiên, nếu không tránh được các yếu tố nguy cơ, bệnh sẽ nhanh chóng tái phát và tình trạng bong tróc da ngày càng nặng nề hơ. Bệnh á sừng là một bệnh viêm da cơ địa dị ứng, là một bệnh ngoài da khá phổ biến, có thể gặp ở nhiều vị trí da khác nhau, nhưng rõ rệt nhất là ở các đầu ngón tay, chân, gót chân. Lớp da ở những vị trí này thường khô ráp, róc da, nứt nẻ gây đau đớn.

                – Vị trí hay gặp là bàn tay, ngón tay, đặc biệt là ở 1/3 trước của bàn chân. Bệnh nặng về mùa đông, giảm về mùa hè, đôi khi khỏi hẳn, đến mùa đông năm sau lại tái phát. Bệnh viêm nhiễm mãn tính, khi cơ thể có sự thay đổi về nội tiết có thể tự khỏi như: đến tuổi dậy thì, chửa đẻ, mãn kinh… Chẩn đoán bệnh không khó nhưng cần phân biệt với bệnh vảy nến, nấm da bàn tay, bàn chân, tổ đỉa, viêm da tiếp xúc…

                Bệnh á sừng có lây không?

                Bệnh á sừng là một bệnh da liễu do viêm da cơ địa dị ứng, là một bệnh ngoài da khá phổ biến, có thể gặp ở nhiều vị trí da khác nhau, nhưng rõ rệt nhất là ở các đầu ngón tay, chân, gót chân. Lớp da ở những vị trí này thường khô ráp, róc da, nứt nẻ gây đau đớn.

                Bệnh á sừng không nguy hại đến sức khoẻ nhưng lại gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt hàng ngày. Được điều trị dứt điểm, bệnh sẽ dần ổn định. Tuy nhiên, nếu không tránh được các yếu tố nguy cơ, bệnh sẽ nhanh chóng tái phát và tình trạng bong tróc da ngày càng nặng nề hơn.

                Để được điều trị tốt nhất, bạn nên đến chuyên khoa da liễu khám để được bác sĩ hướng dẫn cụ thể cách dùng thuốc. Sau liệu trình điều trị bằng thuốc, quan trọng nhất là bạn cần biết cách phòng tránh, hạn chế các yếu tố nguy cơ khiến bệnh nhanh tái phát. Người bệnh cần tránh những điều sau:

                • Tuyệt đối không bóc vẩy da, chà xát kỳ cọ quá mạnh bằng đá kỳ, bàn chải. Khi cố gắng chịu đau chà hết lớp vẩy bong, bạn có thể thấy da đỡ sần sùi, nhẵn hơn nhưng thực tế không như vậy, việc bóc vẩy, chà xát mạnh này càng làm tổn thương lớp sừng, khiến quá trình bong da sau đó còn mạnh mẽ hơn.

                • Hạn chế tối đa tiếp xúc với nước. Sau khi rửa chân tay, cần dùng khăn lau khô, nhất là các kẽ tay, kẽ chân. Nếu tiếp xúc với nước nhiều càng tạo thuận lợi để lớp sừng bong vảy. Khi chế biến thức ăn, tránh tiếp xúc với mỡ, gia vị như ớt, muối…. bằng cách đeo găng tay. Nếu lớp mỡ bám nhiều vào da càng khiến lớp sừng trở nên thô ráp, bong vảy. Hạn chế dùng xà phòng, chất tẩy rửa cao. Nếu buộc phải tiếp xúc cần đeo găng bảo vệ.

                • Luôn giữ ẩm cho da, nhất là vào mùa đông. Sau khi vệ sinh da sạch sẽ, khô ráo, bạn nên bôi một lớp kem dưỡng ẩm vào những vị trí dễ bị bong sừng như gót chân, đầu ngón chân, tay. Vì thời tiết khô hanh càng làm da thô ráp, khiến lớp sừng dễ nứt nẻ.

                • Tăng cường ăn rau quả tươi, rau xanh, đặc biệt là rau quả có nhiều sinh tố C, vitamin E. Thực tế cho thấy đại đa số người bị bệnh đều là những người ít ăn rau quả. Thiếu vitamin nhất là A, C, D, E… sẽ ảnh hưởng đến chất lượng lớp sừng.

                Bạn nên đến chuyên khoa da liễu khám để được bác sĩ khám và kê đơn thuốc.

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Lupus Ban Đỏ – Bệnh Nguyên Và Cách Điều Trị

                Theo bệnh học chuyên khoa, Lupus ban đỏ là một bệnh tự miễn mạn tính, trên da xuất hiện những vết hồng ban, các triệu chứng nặng hoặc nhẹ luân phiên thay đổi theo thời gian.

                  Hầu hết những người bị bệnh lupus ban đỏ vẫn có một cuộc sống bình thường, tuy nhiên, nếu không chú ý kiểm soát bệnh, nó có thể trở nên rất nguy hiểm.

                  Bệnh lupus ảnh hưởng đến cơ thể như nào?

                  Hệ thống miễn dịch bình thường của cơ thể được “thiết kế” để tấn công các tác nhân lạ (virus, vi khuẩn…). Nhưng khi bạn bị lupus, hệ thống miễn dịch của bạn có sự nhận diện nhầm – thay vì tấn công tác nhân lạ, nó lại tấn công chính các tế bào và các mô khỏe mạnh. Điều này có thể gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể như: khớp, da, thận, tim, phổi, mạch máu, thậm chí cả não bộ, dẫn tới tử vong.

                  Có rất nhiều thể lupus, trong đó lupus ban đỏ hệ thống là thể phổ biến nhất, ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể. Các thể khác của lupus là: Lupus ban đỏ dạng đĩa – gây phát ban da mạn tính; Lupus ban đỏ ở da bán cấp – gây loét da trên các bộ phận của cơ thể khi có tiếp xúc với ánh nắng mặt trời; Lupus do thuốc – lupus có thể được gây ra bởi thuốc; Lupus sơ sinh – một thể hiếm của lupus có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.

                  Ai có thể bị bệnh lupus?

                  Bất cứ ai cũng có thể bị lupus, nhưng bệnh thường gặp nhiều hơn ở phụ nữ. Lupus cũng phổ biến hơn ở phụ nữ Mỹ gốc Phi, người Mỹ La tinh, người châu Á.

                  Nguyên nhân gây ra lupus

                  Nguyên nhân gây lupus ban đỏ được cho là do rối loạn miễn dịch, hoặc do di truyền. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng, gen đóng vai trò quan trọng với bệnh này. Nhưng nếu chỉ dựa vào gen thì không xác định được người nào có thể bị lupus.

                  Triệu chứng cơ bản của bệnh lupus

                  Các triệu chứng của bệnh lupus rất đa dạng, nhưng một số triệu chứng phổ biến nhất là: Đau hoặc sưng ở các khớp, đau cơ, sốt không rõ nguyên nhân, phát ban đỏ (thường xuất hiện hình cánh bướm trên mặt), đau ngực khi hít một hơi thật sâu, rụng tóc, ngón tay hoặc ngón chân nhợt nhạt hoặc tím, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, sưng ở chân hoặc xung quanh mắt, loét miệng, cảm thấy rất mệt mỏi. Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: thiếu máu (giảm các tế bào hồng cầu), nhức đầu, co giật.

                  Điều trị bệnh lupus

                  Mục tiêu trong điều trị lupus là: phòng ngừa, ngăn chặn và giảm tổn thương cho các cơ quan khi bệnh bùng phát, hạn chế các đợt tái phát bệnh; Phương pháp điều trị có thể bao gồm các loại thuốc giảm sưng và giảm đau, thuốc giúp cân bằng hệ miễn dịch, giảm hoặc ngăn ngừa tổn thương khớp, cân bằng hormon… Ngoài thuốc đặc trị lupus, đôi khi bệnh nhân cũng cần dùng thuốc để điều trị các vấn đề liên quan đến lupus như cholesterol cao, tăng huyết áp, hoặc nhiễm trùng.

                  Dùng sản phẩm thảo dược để hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân bị lupus

                  Bên cạnh các phương pháp từ tây y, y học cổ truyền Việt Nam cũng có nhiều vị thuốc quý giúp tác động vào nguyên nhân sâu xa gây lupus ban đỏ là rối loạn hệ miễn dịch. Trong đó, cây sói rừng được chứng minh giúp điều hòa miễn dịch trong các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ. Ngày nay, các nhà khoa học đã sử dụng cây sói rừng, kết hợp với bạch thược, nhũ hương, hoàng bá… và bào chế thành viên nén giúp phòng ngừa, hỗ trợ điều trị, cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân lupus ban đỏ, ngăn chặn tái phát, kéo dài thời gian lành bệnh; tránh được biến chứng nguy hiểm từ lupus nói chung và các bệnh tự miễn khác nói riêng như vẩy nến, viêm da cơ địa,… Sản phẩm thiên nhiên này đã được nghiên cứu trên lâm sàng, rất an toàn, kể cả khi người bệnh phối hợp với các thuốc tây y để điều trị lupus.

                  Cây sói rừng có tác dụng tốt với bệnh lupus

                  Cây sói rừng dùng để điểu trị bệnh Lupus

                  Chính bản thân người bệnh cũng đóng một vai trò quan trọng trong điều trị bệnh. Để chung sống hòa bình với bệnh lupus, bạn phải hiểu rõ về căn bệnh này và các tác động nguy hiểm của nó. Từ đó, bạn có thể ngăn chặn sự bùng phát của bệnh. Hãy tham gia vào các tổ chức cộng đồng để hỗ trợ cho những người bị lupus ban đỏ. Tham gia một nhóm hỗ trợ không chỉ làm cho bản thân bạn cảm thấy tốt hơn mà còn giúp bạn làm được những việc có ích hơn cho cộng đồng và những người bị lupus ban đỏ khác. Đồng thời, sử dụng các sản phẩm thiên nhiên chứa cây sói rừng là cách hay giúp bạn sống chung hòa bình với căn bệnh này.

                  Exit mobile version