Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cách bào chế dược liệu Địa hoàng than như thế nào?

Cách bào chế dược liệu Địa hoàng than như thế nào?

Công dụng trong Y học của địa hoàng than  

Đối với y học hiện đại, địa hoàng than có tác dụng gì? Một sống hiên cứu khoa học đã chỉ ra một số công dụng của địa hoàng than như sau:

  • Địa hoàng than có tác dụng ngăn ngừa loãng xương, đặc biệt với phụ nữ thời kỳ sau mãn kinh và người mắc bệnh loãng xương do tuổi già.
  • Tác dụng của địa hoàng than trong chống viêm rất tốt.
  • Công dụng của địa hoàng than trong việc tăng cường hệ miễn dịch cũng được đánh giá rất cao. Đặc biệt địa hoàng than có khả năng ức chế miễn dịch mà không gây tổn thương thận như dùng corticoid.
  • Địa hoàng than còn có tác dụng ổn định đường huyết, giúp đường huyết hạ từ từ.

Địa hoàng than được bào chế như thế nào?

Địa hoàng than không phải là tên một loại cây mà chúng là một loại thảo dược được chế biến từ rễ cây địa hoàng thuộc họ hoa mõm sói. Cây địa hoàng được trồng ở một số nơi có khí hậu mát mẻ, thời tiết ôn hòa. Phần rễ cây địa hoàng phát triển thành củ, mỗi cây có khoảng 5 tới 7 củ.

Dược liệu cần được bào chế trước khi sử dụng

Địa hoàng than thường được bào chế theo 2 phương pháp phổ biến như sau:

  • Phương pháp 1

Sau khi thu hoạch củ cây địa hoàng, rửa sạch và xếp vào thùng theo thứ tự to dưới, nhỏ trên. Đổ rượu vào thùng theo tỷ lệ 9:1 tức cứ 90kg củ thì đổ 10L rượu. Cho thùng lên bếp đun sôi, sau đó đun lửa nhỉ từ 6 tới 8h cho tới khi cạn. Trong giai đoạn đun cứ khoảng 1h thì múc nước từ đáy nồi tưới lên trên cho thấm đều.

Sau khi đun khoảng 8 tiếng, đem củ cây địa hoàng ra phơi khoảng 3 ngày. Sau đó lại đem đun với nước gừng ( dùng 2kg gừng tươi giã nhỏ hòa với nước, lọc bỏ gừng). Tiếp tục vớt ra phơi và lặp lại công đoạn nấu với nước gừng từ 5 tới 7 lần. Khi thấy củ cây địa hoàng đổi sang màu đen nhánh thì là thành công bào chế địa hoàng than.

  • Phương pháp 2

Đầu tiên chuẩn mắc 10kg gừng xay ướt và 1.5kg sa nhân xay nhỏ vào nồi nấu hai vỏ, thêm nước đun sôi âm ỉ khoảng 1h. Sau đó đem dịch chiết từ sa nhân và gừng khoảng 50L.

Tiếp đó cho 10kg củ địa hoàng vào nồi nấu hai vỏ, tẩm với 22.5L rượu và 50L nước gừng sa nhân trước đó, đem ủ khoảng 2h. Chú ý trường hợp củ địa hoàng chưa ngập thì có thể thêm nước sạch sao cho mực nước ngập khoảng 2 tới 3cm. Sau khi ngâm, nấu trong 3 ngày, mỗi ngày đun sôi âm ỉ khoảng 6h. Trường hợp thấy nước cạn thì bổ sung thêm nước sôi đảm bảo đủ ngập củ địa hoàng.

Tới ngày 4, rút bỏ dịch nấu rồi trộn củ địa hoàng với 22.5L rượu. Chú ý trộn cho đều, đảm bảo tất cả củ đều ngâm rượu. Tiếp tục đổ dịch nấu vừa rút vào và ngâm trong 2h. Sau lại thêm nước cho ngập và đun sôi âm ỉ trong 6h. Tới ngày thứ 5, tiếp tục nấu nhưng điều chỉnh lại lượng nước để hôm sau nước cạn còn khoảng 9 tới 10L nước. Sau đó đem đi sấy, trong giai đoạn sấy đem nước được rút ra để tẩm lại cho tới khi hết dịch.

Có thể thấy địa hoàng than được bào chế khá kì công. Thành phẩm có được là một khối dày không đều nhau màu đen bóng.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thầy thuốc chia sẻ một số bài thuốc trị đau bao tử trong Đông Y

Đau bao tử là bệnh lý thường gặp ở độ tuổi trưởng thành ở cả nam và nữ. Ngoài việc dùng thuốc Tây Y điều trị, bạn có thể tham khảo một số bài thuốc trị đau bao tử trong Đông Y.

Thầy thuốc chia sẻ một số bài thuốc trị đau bao tử trong Đông Y

Bài thuốc đông y trị đau bao tử từ uất kim và mật ong

Uất kim mật ong được xem là bài thuốc đông y trị bệnh đau bao tử tốt nhất và hiệu quả nhất, được nhiều người áp dụng để trị các bệnh lý về bao tử hay còn gọi là ạ dàynhất hiện nay. Chất curcumin trong uất kim có khả năng kháng khuẩn chống viêm cực kỳ cao, đồng thời trị lành vết loét và những tổn thương trong bao tử, hỗ trợ tiêu hóa và cân từ axit dịch vị, từ đó giảm các triệu chứng của bệnh đau bao tử.

* Bài thuốc đông y trị đau bao tử từ uất kim  và mật ong:

– Cho 120 gram bột uất kim tươi trộn đều với 60 gram mật ong nguyên chất (mật ong rừng thì càng tốt).

– Se uất kim mật ong thành các viên nhỏ chừng 5g rồi cho vào hủ thủy tinh đậy kín bảo quản.

* Cách sử dụng: 

– Đau bao tử nhẹ, mới phát: mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên. Sử dụng từ 7-10 ngày là khỏi.

– Đau bao tử nặng: mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 viên. Uống liên tục từ 30-40 ngày hoặc tới khi khỏi bệnh.

Bài thuốc Y học cổ truyền trị đau bao tử từ đậu vuông

Đậu vuông không chỉ là thực phẩm giàu dinh dưỡng rất tốt cho cơ thể mà còn cói khả năng trị bệnh rất hay, Trong hạt đậu vuông có chứa men tiêu hóa và các thành phần như protit, gluxit, lipid và hàm lượng chất xơ cao rất tốt cho sự hoạt động của bao tử.

* Cách trị đau bao tử từ đậu vuông:

– Mỗi ngày nhai khoảng 12 hạt đậu vuông già rồi nuốt vào trước khi ăn sáng hoặc đem hạt đậu vuông tán thành bột pha nước uống mỗi ngày.

– Trường hợp đau bao tử nhẹ, sử dụng đậu vuông khoảng 2 tuần sẽ cho hiệu quả nhanh. Trường hợp bệnh nặng, người bệnh cần kiên trì áp dụng mới có kết quả cao.

Bài thuốc đông y trị đau bao tử từ can khương

Củ can khương có nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe, đặc biệt là với người bị đau bao tử. Loại gia vị này có công dụng kích thích tiêu hóa, kháng viêm, giảm đầy bụng, khó tiêu, chống buồn nôn, ức chế hoạt động co thắt của cơ trơn trong ruột, qua đó làm dịu cơn đau bao tử.

Bài thuốc trị đau bao tử trong Đông Y hiệu quả

Bên cạnh đó, can khương còn có khả năng giảm lượng axit dư thừa trong bao tử và tăng cường tưới máu tới nuôi dưỡng, tái tạo tổn thương tại lớp niêm mạc ruột.

– Cần có:

  • 1 củ can khương tươi
  • 2 thìa mật ong

– Cách sử dụng:

  • Cạo sạch vỏ can khương rồi bằm nhuyễn
  • Bỏ can khương vào ấm nấu với 200ml nước trong 5 phút
  • Lọc nước can khương cho vào ly, để còn hơi âm ấm thì quấy thêm mật ong nguyên chất vào
  • Uống sau khi ăn sáng khoảng 30 phút.

Những bài thuốc đông y trong dân gian trị đau bao tử từ can khương tuy an toàn nhưng không phải ai cũng áp dụng được. Nguyên liệu này có thể làm tăng tình trạng chảy máu nên không thích hợp với những người có biểu hiện bị xuất huyết bao tử như nôn ra máu, đi ngoài ra máu hoặc phân đen. Ngoài ra, người đang bị sốt cao, cảm nắng cũng không nên sử dụng can khương.

Trên đây là một số cách trị đau bao tử theo phương pháp dân gian với các nguyên liệu thảo dược thiên nhiên rất lành tính và an toàn. Người bị đau bao tử có thể tham khảo và áp dụng một cách kiên trì và đều đặn sẽ đẩy lùi được bệnh đau bao tử hiệu quả./.

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Ứng dụng của Sơn khương tử trong Y học cổ truyền

Sơn khương tử còn khá lạ lẫm đối với rất nhiều người bệnh hiện nay. Trong bài viết sau đây, dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ một số ứng dụng của Sơn khương tử trong Y học cổ truyền.

Dược liệu Sơn khương tử là gì ?

Nói tới Sơn khương tử có thể nhiều người sẽ cảm thấy lạ lẫm bởi tên gọi của nó. Nhưng thực chất Sơn khương tử chính là quả của cây riềng nếp tới một loại cây nhiều người đã biết qua, giống cây riềng thông thường nhưng có thân và củ to hơn.

Dược sĩ cho biết: Sơn khương tử còn có một số tên gọi khác là Sơn khương tử hay Hồng khấu. Tên khoa học là Alpinia galanga Willd thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Theo Đông Y, Sơn khương tử có vị cay, tính ổn, có tác dụng trị táo thấp, tán hàn, tiêu thực, giải độc rượu. Sử dụng trị nôn mửa, tả, bụng lạnh, đau….

Cây Sơn khương tử được thu hoạch vào khoảng tháng 9 tới tháng 10 khi quả gần chín. Trong quả thường có 3 tới 5 hạt. Quả được hái về phơi hoặc sấy khô, khi sử dụng cần bóc vỏ. Khi sử dụng làm thuốc, với củ người ta sẽ nhổ lên, rửa sạch rồi cắt bớt một số rễ nhỏ và phơi khô. Với Sơn khương tử, người ta sẽ đợi lúc quả chuyển sang màu đỏ thì sẽ thu hái và phơi trong bóng râm cho khô dần hoặc sấy khô.

Trong Sơn khương tử có chứa nhiều chất như tinh dầu, tinh bột, protit và một số chất khác chưa rõ định danh. Sơn khương tử mới chỉ được áp dụng trong một số bài thuốc Y học cổ truyền và chưa xuất hiện trong y học hiện đại và cũng chưa có nhiều nghiên cứu về hoạt tính của loại quả này. Ở nước ta, Sơn khương tử cũng rất ít được dùng.

Trong Đông y tác dụng của Sơn khương tử được ứng dụng ra sao?

Dân tộc Choang ở Trung Quốc có một bài thuốc điều trị bệnh đau dạ dày rất hay và được đưa vào “Choang tộc dân gian dụng dược tuyển biên”. Đó là bài thuốc dùng Sơn khương tử, hương phụ và củ gừng tươi, mỗi loại 9 g, rồi mang sắc lấy nước và chia thành hai lần sử dụng trong ngày.

Vị thuốc Sơn khương tử được ghi chép trong nhiều công trình y học nổi tiếng như “Bản thảo cương mục”, “Bản thảo phùng nguyên”… và theo Đông Y thì Sơn khương tử có vị cay và tính ấm. Có thể kể tới một số tác dụng nổi trội của Sơn khương tử như:

  • Chống viêm.
  • Làm tản khí lạnh.
  • Kích thích tiêu hóa thức ăn.
  • Điều trị chướng bụng, nôn thổ.
  • Dùng cho người sử dụng rượu quá nhiều (giúp giải rượu).

Liều sử dụng: Mỗi ngày sử dụng từ 3 tới 6 g Sơn khương tử, sắc lấy nước để sử dụng.

Lưu ý: Với vị thuốc này, ta không nên sử dụng lâu ngày vì sẽ gây ra tổn hại tới mắt và khiến người sử dụng dễ nổi giận.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: tổng hợp từ BVĐKVINMEC

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Chia sẻ một số bài thuốc Đông Y từ cây Mắc vát

Cây Mắc vát là một loại dược liệu được dùng trong y học cổ truyền nhưng lại chứa hàm lượng độc tố rất cao. Trong bài viết sau, Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ một số bài thuốc Đông Y từ cây Mắc vát an toàn.

Giải đáp thắc mắc “Cây Mắc vát là cây gì?”

Cây Mắc vát là một loại cây gỗ nhỡ có chiều cao khoảng 3  tới 6m, cành nhẵn. Lá cây Mắc vát mọc so le nhau, có hình trứng với phần đầu lá nhọn. Lá dài khoảng 6  tới 8cm, rộng khoảng 4  tới 5cm, mép lá có răng cưa nhỏ, phần cuống lá nhỏ và chỉ dài 1  tới 2cm.

Hoa cây Mắc vát mọc thành từng chùm ở đầu cành dài khoảng 10  tới 20cm. hoa đực mọc ở đỉnh, hoa cái ở phía dưới. Quả Mắc vát có màu vàng nhạt, mặt ngoài nhẵn, khi chín tách ra sẽ có 3 mảnh vỏ. Hạt Mắc vát có hình trứng dài khoảng 10mm, rộng 4  tới 6mm, có vỏ cứng, màu nâu xám.

Một vài bài thuốc từ cây Mắc vát

+ Trị chứng bụng căng đầy, ngực đau, đại tiện không thông: Dùng 2 hạt Mắc vát, bỏ nhân và vỏ, rang vàng; 2 hạt hạnh nhân, bọc vải, đập dập. Trộn hai dược liệu trên với 1 chén nước nóng, lấy nước uống, trường hợp đi tiêu được thì thôi không uống nữa.

+ Trị chứng hàn tích, ăn không tiêu, đại tiện bí: Dùng 1 chén Mắc vát, 5 chén rượu, mang nấu nhỏ lửa 3 ngày 3 đêm cho tới khi khô, sau đó làm viên to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 1 viên cùng với nước, trường hợp cần có thể cho uống 2 viên.

+ Trị chứng tích trệ: Dùng hạt Mắc vát 40 gram, hoàng bá 120 gram, cáp phấn 80 gram, tán bột, trộn với nước làm thành viên hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 5 viên hoàn cùng với nước.

+ Trị lở ngứa, hắc lào: Sử dụng 3 hạt Mắc vát, để nguyên dầu, giã nát, lấy vải mềm bọc lại, xát vào vùng mắc bệnh, ngày làm từ 2 tới 3 lần.

+ Mắc vát chữa bệnh viêm niêm mạc dạ dày cấp tính, đau bụng: Dùng 1g Mắc vát sương, bối mẫu 3g, cát cánh 3g mang tán bột trộn đều. Mỗi lần sử dụng 0,2g, chiêu với nước ấm uống.

Một số lưu ý khi dùng cây Mắc vát để chữa bệnh trong Y học cổ truyền

Khi sử dụng mắc vát, người bệnh nên quan tâm đến những lưu ý khi dùng cây Mắc vát để chữa bệnh cụ thể như sau:

Không dùng dược liệu Mắc vát cho:

  • Người mắc bệnh thực nhiệt, táo bón.
  • Phụ nữ có thai

Tuyệt đối không dùng quá nhiều dược liệu Mắc vát vì nó có độc nên có thể gây ngộ độc. Khi có một số biểu hiện ngộ độc bạn cần nhanh chóng sử dụng đậu xanh, đậu đen, đậu đũa hay hoàng liên sắc lấy nước uống để giải độc.

Thông tin về cây mắc vát chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: tổng hợp từ internet

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Một số bài thuốc đông y trị bệnh thoát vị đĩa đệm

Tìm hiểu một số bài thuốc đông y trị bệnh thoát vị đĩa đệm, tuy đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rất cao. Để thực hiện những bài thuốc đó chúng ta cùng theo dõi qua bài viết dưới đây. Cùng bệnh học tìm hiểu các bài thuốc đông y giúp điều trị căn bệnh thoát vị đĩa điệm

Bài thuốc đông y từ lá lốt

Nguyên liệu chuẩn bị gồm 100g lá lốt tươi, 300ml sữa bò tươi

Cách thực hiện bài thuốc để điều trị bệnh từ thoát vị đĩa đệm từ lá lốt hãy rửa sạch lá lốt rồi thái mỏng, cho vào máy xay nhuyễn vắt lấy nước cốt. Cho nước lá lốt và sữa bò tươi vào nồi khuấy đều, bắc lên bếp đun đến khi sữa vừa sôi thì tắt bếp.

Người bị bệnh thoái vị đĩa đệm dùng hỗn hợp sữa bò lá lốt uống ngay khi còn ấm sẽ giúp mang lại hiệu quả chữa bệnh tốt nhất. Sau khoảng thời gian từ 3-4 tuần sử dụng, các triệu chứng của bệnh sẽ dần được cải thiện đáng kể.

Bài thuốc đông y từ cây ngải cứu

Nguyên liệu chuẩn bị gồm 200g lá và thân cây ngải cứu. Một thìa muối hạt.

Cách thực hiện bài thuốc hãy rửa sạch lá và thân cây ngải cứu, thái nhỏ, để ráo nước. Cho thảo dược vào chảo, thêm muối hạt, đảo đều, hãy rang nóng ngải cứu với muối hạt trong thời gian 3 phút. Sau đó cho hỗn hợp vào túi vải sạch, nhẹ nhàng đắp lên vùng cột sống bị đau. Khi nguyên liệu nguội, thì rang nóng lại và tiếp tục đắp thêm khoảng 20 phút.

Nếu người bệnh thực hiện đều đặn 2 lần/ngày sẽ đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.

Bài thuốc đông y từ cây xương rồng

Cây xương rồng là dược liệu có tính hàn, khi đi vào cơ thể sẽ có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, giảm đau nhức. Trong khi đó, y học hiện đại đã chỉ ra rằng, xương rồng có hàm lượng vitamin C và chất chất oxy hóa dồi dào. Đây là hai thành phần có tác động tích cực trong việc điều trị bệnh thường gặp như thoát vị đĩa đệm, giúp nhanh chóng làm lành tổn thương ở vị trí này.

Tuy nhiên, cây xương rồng là loại dược liệu có chứa độc tố, vì vậy khi sử dụng cần đúng cách và đúng liều lượng để tránh gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe

Nguyên liệu chuẩn bị gồm Cần dùng 3 nhánh xương rồng, một thìa muối hạt.

Cách thực hiện bài thuốc đông y từ xương rồng chúng ta sử dụng xương rồng ba cạnh, loại bỏ hết gai và ngâm trong nước muối khoảng 20 phút. Sau đó thái nhỏ xương rồng và cho vào chảo rang nóng với muối hạt.

Tiếp tục cho hỗn hợp vào túi vải sạch, đắp lên vị trí bị đau nhức, khi nguyên liệu nguội thì rang nóng lại và tiếp tục đắp thêm khoảng 20 phút. Người bệnh nên thực hiện đều đặn 2 lần/ngày để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc đông y giúp điều trị bệnh thiếu máu cơ tim

Thiếu máu cơ tim là bệnh thường gặp ở người cao tuổi và những người cơ thể suy nhược. Để chữa trị tốt nhất nên tìm đến phòng khám có uy tín.

Bài thuốc trong Y học cổ truyền điều trị thiếu máu cơ tim

Triệu chứng điển hình của bệnh là bỗng nhiên đau thắt ở bên ngực trái, ở vùng trước tim và sau xương ức; đau thường lan lên cổ, hàm, vai, cánh tay trái; đau có thể xuyên ra sau lưng hoặc từ lưng xuyên ra vùng tim. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, nhất là những lúc phải gắng sức, khi bị nhiễm lạnh, tình cảm kích động mạnh, ăn uống quá no say.

Tuy nhiên, cơn đau cũng có thể xuất hiện bất chợt vào bất kỳ thời điểm trong ngày. Thông thường, cơn đau chỉ kéo dài vòng 1 đến 5 phút, nghỉ ngơi một lát hoặc uống thuốc là lại bình thường.

Trường hợp bệnh nặng, có thể đau kịch liệt, cơn đau kéo dài, mặt trắng bệch, chân tay tê dại, môi tím tái, vã mồ hôi lạnh, thậm chí đột tử.

Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới đau thắt ngực là do nhu cầu về máu của cơ tim vượt quá lượng máu được cung cấp từ động mạch vành và thường do động mạch vành bị xơ vữa. Thành mạch vành bị xơ vữa, lòng mạch bị hẹp lại, khiến lưu lượng máu trong mạch giảm, không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ tim…

Bài thuốc đông y giúp điều trị bệnh thiếu máu cơ tim

Thiếu máu cơ tim là một bệnh phức tạp, muốn dùng thuốc Nam để chữa trị, tốt nhất nên tìm đến phòng khám đông y có uy tín, để được các thầy thuốc chẩn bệnh và hướng dẫn dùng thuốc một cách cụ thể. Dưới đây là vài cách có thể sử dụng thử một số bài thuốc YHCT như sau:

Cháo sơn tra: Có thể sử dụng chữa thiếu máu cơ tim, kèm theo kém ăn, đại tiện lỏng nhão, đầy bụng, người uể oải. Dùng sơn tra 60g tươi hoặc 30g khô , gạo tẻ 60g, đường kính 10g; nấu cháo ăn.

Cháo củ kiệu: Củ kiệu 20g, củ riềng 15g, gừng tươi 9g, gạo tẻ 60g; sắc các vị thuốc lấy nước, sau cho gạo vào nấu thành cháo ăn.

Cháo hà thủ ô: Chữa thiếu máu cơ tim, kèm theo những biểu hiện như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, sốt nhẹ về chiều, đại tiện táo bón, lòng bàn chân bàn tay và giữa ngực hâm hấp nóng. Dùng hà thủ ô chế 30 – 60g, gạo tẻ 60g, hồng táo từ 3 đến 5 trái, đường đỏ lượng thích hợp; nấu cháo ăn.

Bài viết chỉ có giá trị tham khảo, tuyệt đối các bạn không được tự ý áp dụng nếu không có sự chỉ định của Bác sĩ.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tác dụng và cách dùng dược liệu Miểng bát trong Đông Y

Miểng bát là một loại cây dại, mọc hoang rất thân quen đối với người dân vùng quê. Miểng bát không chỉ là thực phẩm ăn được mà còn là một vị thuốc hay trong Y học cổ truyền.

Tác dụng của Miểng bát dây trong Y học cổ truyền là gì?

Theo Đông y, dây bát có vị ngọt và tính mát. Tác dụng thanh nhiệt, mát phế, thanh vị, nhuận táo, sinh tân dịch, giải độc và dưỡng âm. Thường sử dụng chữa miệng khô khát dùng nước nhiều, táo bón, tiểu buốt, tiểu gắt, bí tiểu, người nóng nổi mụn nhọt… Canh dây Miểng bát có tác dụng giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, còn vào mùa hè giúp thanh nhiệt giải hỏa, bồi bổ sức khỏe.

Dưới đây là một số bài thuốc dân gian hay được các chia sẻ sử dụng:

  • Chữa đái tháo đường: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đại học sư phạm TP. Hồ CHí Minh phát hiện dịch chiết dây Miểng bát có tác dụng ức chế Glucosidase. Đây là một trong các cơ sở chứng minh hiệu quả hạ đường huyết, hỗ trợ chữa trị được bệnh tiểu đường của loại thảo dược này. Từ kết quả trên đã cho thấy vấn đề sử dụng cây Miểng bát dây trong các bài thuốc hỗ trợ bệnh đái tháo đường của dân gian là có cơ sở khoa học.

Người bệnh bị tiểu đường hái lá non dây bát 100 gram, thịt cua 50 gram, gia vị vừa đủ nấu canh ăn thường xuyên sẽ giảm lượng đường đáng kể. Mỗi tuần ăn khoảng vài lần. Có thể sử dụng ngọn lá non cả hoa quả rửa sạch ăn sống hoặc xay nước dùng đều được.

  • Chữa nóng trong người nổi mụn nhọt, tiểu buốt, bí tiểu: Dây Mảnh bát 50 gram, phối hợp với rễ cây Chùm ngây 30 gram. Cam thảo dây 20 gram, thái nhỏ, sau đó phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, dùng làm hai lần trong ngày. Có thể hái lá Miểng bát dây nấu canh ăn dùng 2 lần trong ngày
  • Chữa lở loét, vết cắn do côn trùng…

Lá Miểng bát để tươi, giã đắp sẽ chữa mụn nhọt, lở loét, vết cắn do rết hoặc côn trùng, nếu giã nát lá, thêm nước, gạn dùng, rồi lấy bã hơ nóng, xoa miết khắp người chữa cảm sốt và đau đầu. Hạt Mảnh bát nghiền nát, trộn với dầu dừa, bơi hàng ngày có tác dụng chữa trị ghẻ. Để có hiệu quả nhanh hơn có thể hái trái Miểng bát xanh nhai sống, tuy nhiên trái Miểng bát sống có vị đắng nên rất khó nhai.

  • Chữa trúng độc:

Sử dụng dây Miểng bát để chữa trị trúng độc bằng phương pháp lấy rễ củ của cây để tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt dùng hoặc rễ phơi khô 30 gram đến 50 gram, thái nhỏ, sắc với 200ml nước còn 50ml và dùng làm 1 lần trong ngày.

  • Chữa bệnh trĩ:

Để chữa trĩ, hãy lấy lá Mảnh bát tươi 50 gram, rau Diếp cá tươi 50 gram, hoa Mào gà 5g, xơ Mướp đốt tồn tính 5g, sắc dùng trong ngày.

  • Các tác dụng nổi bật khác của Miểng bát dây

Ngoài tác dụng chữa trị nổi mề đay, cây Miểng bát còn được dân gian sử dụng chữa trị nhiều căn bệnh khác như: bệnh lao phổi bằng thân cây Miểng bát . Trị bệnh xương khớp bằng thân trái Miểng bát . Hỗ trợ chữa trị bệnh tiểu đường bằng lá Miểng bát .

Phương pháp chữa bệnh sử dụng Miểng bát dây trong Y học cổ truyền

  • Chữa trị lao phổi: Thân Miểng bát thái mỏng, phơi khô 20 gram. Đun với khoảng 1,2 lít nước để dùng hàng ngày.
  • Chữa trị bệnh xương khớp: Lấy trái Miểng bát đập dập, hơ nóng, chườm vào nơi bị đau nhức nhức hoặc nếu đau ở phần lưng bạn có thể để trái Miểng bát hơ nóng trên giường rồi nằm đè lên trên. Phương pháp này giúp đánh tan các cơn đau ở vùng cơ và vùng khớp rất hiệu quả.
  • Chữa trị bệnh tiểu đường; Quả Miểng bát non bỏ hạt, thái mỏng phơi khô 5g, đun nước dùng hàng ngày. Đây là phương pháp làm đơn giản giúp nhiều bệnh nhân tiểu đường ổn định được đường huyết sau một thời gian ngắn.

Miểng bát dây là một loài cây mọc hoang rất ít được trồng ở nước ta. Không nên sử dụng Miểng bát vào buổi chiều hoặc tối.

Miểng bát dây có tính mát nên các bạn hệ tiêu hóa kém, tỳ vị hư hàn, thường xuyên bị lạnh bụng, đau bụng cần hạn chế sử dụng. Ngoài Miểng bát dây thì còn có một loại khác nữa là Miểng bát thân gỗ với tác dụng chủ yếu là chữa trị lao phổi, cần phân biệt để tránh nhầm lẫn nhé.

Nguồn: tổng hợp từ BV vinmec và suckhoedoisong

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ chia sẻ danh sách cây thuốc nam trị đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại dẫn đến yếu cơ, thậm chí yếu liệt. Dược sĩ chia sẻ danh sách cây thuốc nam trị đau thần kinh tọa trong bài viết sau đây!

Dược sĩ chia sẻ danh sách cây thuốc nam trị đau thần kinh tọa

Có thể sử dụng bài thuốc nam trị bệnh không?

Đau thần kinh tọa là bệnh lý chỉ tình trạng tổn thương dây thần kinh tọa, loại dây thần kinh dài nhất trong cơ thể kéo từ phần thắt lưng đến các ngón chân. Biểu hiện nổi bật của bệnh là đau nhức tại các bộ phận mà dây thần kinh chạy qua như thắt lưng, hông… Bệnh thường gặp ở độ tuổi từ 30 đến 50 và mắc nhiều ở nam giới.

Các bài thuốc dân gian trị đau thần kinh tọa hiện nay chủ yếu sử dụng cây thuốc Nam để bào chế. Các bài thuốc có công dụng tốt nhưng chỉ phù hợp với người bệnh bị đau nhức xương khớp hoặc thần kinh tọa ở tình trạng nhẹ hoặc vừa.

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ một số cây thuốc nam trị đau thần kinh tọa

Tất bát trị đau thần kinh tọa

Trong Y học cổ truyền, Tất bát là thảo dược có vị ngọt, tính ấm. Tất bát được sử dụng phổ biến trong điều trị một số bệnh lý về xương khớp. Cách thực hiện bài thuốc như sau:

  • Chuẩn bị nguyên liệu: 100g Tất bát, 1 củ gừng, 1 thìa muối hạt (30g), nước ấm.
  • Rửa sạch Tất bát, gừng và để ráo nước.
  • Giã nát Tất bát và gừng.
  • Đổ hỗn hợp vừa giã ra chậu, hoà thêm với muối và nước ấm để ngâm chân.
  • Thực hiện xoa bóp các huyệt ở chân trong quá trình ngâm để tăng hiệu quả điều trị.
  • Ngâm chân khoảng 30 phút thì dừng lại, sau đó rửa sạch và lau khô chân.

Lưu ý trong quá trình ngâm có thể pha thêm nước nóng để giữ cho nước luôn ấm. Không nên để quá nóng vì có thể gây ra bỏng, quá nguội sẽ không đạt được hiệu quả.

Trị đau thần kinh tọa bằng ngải diệp

Sách Đông y ghi chép rằng, ngải diệp là loại thảo dược có vị đắng, tính ấm, có công dụng chống viêm, thúc đẩy quá trình lưu thông máu. Bởi vậy, ngải diệp rất tốt cho người bệnh đau thần kinh tọa.

Y học hiện đại cũng chỉ ra, trong thành phần của ngải diệp có chứa hàm lượng hoạt chất Thujone rất lớn. Đây là chất có tác dụng giảm đau nhờ vào quá trình ức chế hệ thần kinh trung ương. Thực hiện bài thuốc như sau:

  • Nguyên liệu chuẩn bị: 300-500g ngải diệp, 50g muối hạt, khăn xô
  • Rửa sạch ngải diệp, để ráo nước
  • Cho ngải diệp lên chảo nóng sao khô, cho thêm muối hạt vào đảo cùng
  • Đổ hỗn hợp đã sao vào khăn xô, chườm lên vị trí dây thần kinh đang bị đau nhức
  • Chườm nóng trong khoảng 30 phút. Thực hiện từ 2-3 lần/ngày, kéo dài trong khoảng 3 tuần để có hiệu quả tốt
  • Lưu ý, duy trì nhiệt độ trong quá trình chườm. Nếu nguội có thể sao lại và tiếp tục chườm.

Trị đau thần kinh tọa bằng các cây thuốc nam khác

Ngoài việc sử dụng các thảo dược kể trên, người bệnh có thể áp dụng các cây thuốc Nam sau trong điều trị đau thần kinh tọa:

  • Rau má
  • Cỏ xước
  • Quả dứa
  • Sâm Ngọc Linh

Việc điều trị đau thần kinh tọa bằng các cây thuốc Nam kể trên cần sự kiên trì từ phía người bệnh. Để đảm bảo an toàn, trước khi sử dụng bất kỳ bài thuốc Nam nào người bệnh nên tham vấn ý kiến của bác sĩ chuyên môn.

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ chia sẻ công dụng tuyệt vời của dược liệu Hạn liên thảo

Hạn niên thảo là một trong các loại dược liệu được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền. Hãy cùng dược sĩ tìm hiểu công dụng của dược liệu này trong bài viết sau đây!

Dược sĩ chia sẻ công dụng tuyệt vời của dược liệu Hạn liên thảo

Một số công dụng chữa bệnh của dược liệu Hạn liên thảo

Theo Y học cổ truyền, dược liệu Hạn liên thảo có vị chua và tính mát nên rất hiệu quả trong việc chữa trị tình trạng xuất huyết và một số dấu hiệu mẩn ngứa hay sưng tấy. Còn theo y học hiện đại, dược liệu Hạn liên thảo có nhiều tinh dầu, Carotene, Alcaloid,… có công dụng cầm máu và phòng ngừa nhiễm trùng hiệu quả.

Dưới đây là một số công dụng chữa bệnh cụ thể :

  • Chữa trị chứng khó tiêu, táo bón và một số rối loạn trong dạ dày.
  • Phòng chống ung thư: Một số nghiên cứu cho thấy rằng, một vài dưỡng chất trong loại cỏ này có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, phá vỡ một vài phân tử DNA để loại bỏ một số tế bào đột biến.
  • Rất tốt cho gan: Một số chất trong dược liệu Hạn liên thảo giúp gan hoạt động hiệu quả và phòng ngừa một số bệnh lý về gan.
  • Nhiễm trùng tiết niệu: Hạn liên thảo có đặc tính kháng khuẩn và khử trùng hiệu quả nên có thể được dùng để phòng ngừa hay chữa trị tình trạng nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Một số vấn đề về hô hấp: Một trong một số công dụng của Hạn liên thảo là làm sạch đờm, giảm nhiễm trùng vì thế có thể chữa trị hiệu quả một số vấn đề về đường hô hấp.
  • Cải thiện sức khỏe mắt: Trong Hạn liên thảo có chứa một hàm lượng carotene cao nên có thể loại bỏ một số gốc tự do gây thoái hóa điểm vàng, từ đó phòng ngừa hiệu quả bệnh đục thủy tinh thể và cải thiện thị lực.
  • Có công dụng làm dịu cơn đau ở một số người mắc bệnh trĩ.
  • Kết hợp với dầu gội để tạo ra một hỗn hợp giúp dưỡng ẩm da đầu, ngăn ngừa tình trạng gàu, khô da đầu, ngăn ngừa rụng tóc, giúp bạn có mái tóc bóng mượt,…
  • Phòng ngừa nguy cơ thiếu máu: Hạn liên thảo có chứa một lượng sắt lớn nên có công dụng phòng ngừa và chữa trị tình trạng thiếu máu.
  • Kiểm soát lượng đường trong máu nên rất phù hợp với bệnh nhân tiểu đường.
  • Phòng ngừa sảy thai: Phụ nữ bị sảy thai liên tiếp có thể áp dụng một số bài thuốc cổ truyền từ dược liệu Hạn liên thảo để phòng tránh tình trạng sảy thai tái phát.
  • Làm đẹp da: Sử dụng dược liệu Hạn liên thảo có thể giúp bạn chữa trị một số bệnh lý về da, cải thiện làn da. Từ đó, giúp bạn có một làn da khỏe đẹp và tươi trẻ hơn.

Hình ảnh dược liệu Hạn niên thảo

  • Cải thiện tình trạng nhiễm trùng xoang.
  • Chữa trị bệnh hen suyễn: Kết hợp nhọ nồi và mật ong có thể tạo ra một phương thuốc giúp bạn giảm ho, giảm đau tức ngực,…
  • Giảm đau răng: Dược liệu Hạn liên thảo có chứa ethanol và ancaloit có công dụng giảm đau răng rất hiệu quả và nhanh chóng.

Thông tin về công dụng của dược liệu Hạn niên thảo trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên tham vấn ý kiến bác sĩ, lương y chuyên khoa để hiểu rõ hơn về công dụng của các loại dược liệu Y học cổ truyền.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược liệu Giả mạc gia có công dụng gì trong Y học cổ truyền?

Dược liệu Giả mạc gia có công dụng thúc đẩy quá trình lưu thông khí huyết, tán phong hàn, giảm đau nên có giá trị y học cao. Hãy cùng tìm hiểu công dụng chi tiết trong bài viết sau đây!

Công dụng Giả mạc gia theo đông y

Lần đầu tiên dược liệu Giả mạc gia được ghi lại trong cuốn sách có tên Thần Nông Bản Thảo Dược, được biên soạn vào thời nhà Tần hoặc nhà Hán. Nó có vị cay nồng, tính ấm và công dụng lên gan, túi mật và màng tim.

Trong Y học cổ truyền, dược liệu Giả mạc gia có thể thúc đẩy tuần hoàn máu ở phần dưới của cơ thể, lưu thông máu, giảm đau. Nó là dược liệu chính để điều trị những bệnh phụ khoa và được dùng rộng rãi cho những trường hợp kinh nguyệt không đều, vô kinh và đau bụng kinh.

Bên cạnh đó, những thành phần hoạt chất của vị thuốc đông y Giả mạc gia có thể công dụng lên não. Giả mạc gia được coi là loại thuốc hàng đầu để điều trị những loại đau đầu như do gió lạnh hoặc gió nóng, phong hàn ẩm thấp, huyết ứ, thiếu máu. Dược liệu Giả mạc gia có công dụng đáng chú ý đối với chứng đau khớp do thấp khớp và liệt nửa người vì đột quỵ.

Dược liệu Giả mạc gia có công dụng gì theo dược lý hiện đại?

Dược liệu Giả mạc gia đã được dùng hàng ngàn năm để điều trị đau đầu, đau khớp do thấp khớp, rối loạn kinh nguyệt, sưng đau, những bệnh tim mạch và mạch máu não. Loại dược thảo này có thể hoạt động như:

  • Thuốc giảm đau: Có khả năng làm giảm cường độ của những tín hiệu đau.
  • Kháng khuẩn: Chống lại vi khuẩn gây bệnh bao gồm Pseudomonas aeruginosa, thương hàn, vi trùng lỵ và sinh mủ.
  • Chống nấm: Tiêu diệt nấm bằng cách phá vỡ thành tế bào của nấm.
  • Thuốc an thần: Dược liệu Giả mạc gia giúp bệnh nhân giảm lo lắng và gây ngủ, làm dịu người.
  • Phòng ngừa và điều trị xơ vữa động mạch, giảm mức cholesterol trong huyết thanh cũng như mật độ lipoprotein và mức độ xơ vữa động mạch.
  • Dược liệu Giả mạc gia công dụng ức chế hình thành huyết khối tiểu cầu.
  • Phthalide trong dược liệu Giả mạc gia bảo vệ chức năng nội mô khỏi tổn thương do thiếu máu cục bộ và cải thiện tình trạng tưới máu cơ tim.
  • Đối với mạch máu não: Làm giảm phù não và tăng lưu lượng máu não. Nhờ vậy, nó có công dụng phòng thiếu máu não và chứng đau nửa đầu, điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ.
  • Công dụng hạ sốt, chống viêm.

Những lưu ý khi dùng dược liệu Giả mạc gia

Khi dùng dược liệu Giả mạc gia, người dùng cần lưu ý như sau:

  • Thuốc này nên tránh trong thời kỳ nôn mửa, chóng mặt, mang thai và cho con bú.
  • Những bệnh không nên dùng Giả mạc gia: Khí thăng, đờm suyễn, đầy bụng, tỳ hư, ăn ít; bệnh thượng thực hạ hư, âm hư hỏa vượng.
  • Những vị thuốc không phối hợp với Giả mạc gia: Hoạt thạch, hoàng liên, sơn thù, lang độc, hoàng kỳ, tiêu thạch,…

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Dược 2023

Một số đơn thuốc có Giả mạc gia

Liều dùng nên được bác sĩ chỉ định. Thân rễ dược liệu Giả mạc gia là bộ phận được dùng làm thuốc. Liều dùng: Hạ khô thảo 3–9 g ngày / người lớn, sắc lấy nước uống. Có thể dùng đơn độc hay kết hợp với những dược liệu khác.

  • Bài thuốc giúp hoạt huyết, điều kinh:dương quy 12g, Giả mạc gia 8g. Sắc với rượu loãng uống.
  • Trừ phong, giảm đau:Giả mạc gia và bạc hà 6g, tế tân 3g, khương hoạt 8g, cam thảo 4g; bạch chỉ, phòng phong, kinh giới mỗi vị 12g. Nghiền thành bột, mỗi lần dùng 4g sắc nước uống.
  • Bài thuốc trợ dương, ích khí, giải biểu: Hoàng kỳ 8g; cam thảo, đại táo2g; thục phụ tử, tế tân, khương hoạt, phòng phong, nhân sâm, quế chi, thược dược, Giả mạc gia, gừng nướng mỗi vị 4g. Dùng sắc uống.

Khi có bệnh bạn nên đi khám và tuân thủ dùng thuốc theo đúng liều lượng, thời gian được bác sĩ khuyến cáo.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn:Sưu tầm

Exit mobile version