Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ chia sẻ bài thuốc từ dược liệu hy kiểm thảo

Sử dụng dược liệu hy kiểm thảo vào một số bài thuốc cần được tham vấn bác sĩ y học cổ truyền về liều sử dụng và cách sử dụng dược liệu hy kiểm thảo. Vậy sử dụng dược liệu hy kiểm thảo như thế nào?

Dược sĩ chia sẻ bài thuốc từ dược liệu hy kiểm thảo

Một số bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu hy kiểm thảo tốt cho sức khỏe

Tùy vào từng chứng bệnh, đối tượng cụ thể, vị thuốc hy kiểm thảo được kết hợp cùng nhiều thảo dược khác làm tăng hiệu quả điều trị. Để tìm hiểu rõ hơn, hãy cùng chúng tôi khám phá một số bài thuốc từ dược liệu hy kiểm thảo phổ biến trong Đông y.

Bài thuốc chữa phong thấp

  • Chuẩn bị: Hy kiểm thảo thảo 100gr, thiên niên kiện 50 cùng với đường, 1 lít rượu trắng.
  • Sử dụng một số nguyên liệu trên nấu thành cao, mỗi lần uống 1 ly nhỏ trước khi ăn, 2 lần/ngày.

Kiên trì thực hiện hàng ngày sẽ mang đến kết quả điều trị tích cực.

Bài thuốc chữa phong thấp đi kèm tê mỏi, đau nhức xương

  • Chuẩn bị: Cao mềm hy kiểm thảo 9 lượng, bột hy kiểm thảo 10 lượng, bột thiên niên kiện 3 lượng và bột xuyên khung 2 lượng.
  • Trộn đều tất cả một số dược liệu thành hỗn hợp đặc sệt, vo thành từng viên nhỏ.
  • Mỗi lần sử dụng 4 – 5 viên, uống 2 lần/ngày và cách xa bữa ăn, sử dụng đều đặn hàng ngày.

Bài thuốc phong thấp đau nhức, miệng méo mắt xiên

  • Lấy 4 lượng bột hy kiểm thảo, chưng rồi lại phơi khô liên tục 9 lần.
  • Sau khi thu được dược liệu thì tẩm mật, vo thành từng viên nhỏ. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần sử dụng 3 viên nhỏ cùng với rượu nóng.

Bài thuốc chữa phong thấp viêm đa khớp dạng thấp

  • Chuẩn bị: 4 lượng hy kiểm thảo khô, đường đen vừa đủ
  • Sắc dược liệu với nước thật kỹ, chắt lần nước cốt rồi nấu cùng với đường đen thành dạng cao sệt.
  • Mỗi sử dụng 2 chén trà nhỏ dược liệu, chia thành 2 bữa uống trong ngày.

Bài thuốc từ dược liệu hy kiểm thảo

Bài thuốc Y học cổ truyền trị đinh nhọt phát bối

  • Chuẩn bị: Hy kiểm thảo, ngũ diệp thảo, dã hồng hoa, đại toán theo tỷ lệ bằng nhau.
  • Giã nhuyễn một số dược liệu rồi chắt lấy nước uống. Khi uống, trường hợp bệnh nhân thấy đổ mồ hôi chứng tỏ bài thuốc đã có hiệu quả.

Bài thuốc trị ung nhọt sưng độc, một số chứng lở dữ

  • Chuẩn bị: Hy kiểm thảo thảo 1 lượng (nên hái vào Tết Đoan ngọ), nhũ hương 1 lượng, bạch phàn nửa lượng.
  • Tán mịn một số dược liệu thành bột, mỗi lần sử dụng 2 chỉ uống với rượu nóng cho tới khi vết thương lành hẳn.

Bài thuốc chữa nôn mửa khi ăn

  • Sử dụng hy kiểm thảo thảo sấy khô rồi tán thành bột mịn, cho vào một ít nước nóng rồi vo thành từng viên nhỏ.
  • Uống dược liệu hàng ngày cho đến khi triệu chứng chấm dứt.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn:  Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Công dụng chữa bệnh của vị thuốc Hoàng chi tử trong Đông Y

Hoàng chi tử được biết đến là một trong các vị thuốc có nhiều tác dụng điều trị bệnh trong y học cổ truyền. Vậy cụ thể vị thuốc Hoàng chi tử có thể điều trị những bệnh gì?

Công dụng chữa bệnh của vị thuốc Hoàng chi tử trong Đông Y

Bào chế vị thuốc Hoàng chi tử

Chữa bệnh ở trung tiêu, thượng tiêu: Sử dụng cả vỏ xác, chữa bệnh thuộc huyết thì sao đen sử dụng (Đan Khê Tâm Pháp); chữa hạ tiêu thì bỏ vỏ xác rửa sạch nước màu vàng rồi sao rồi sử dụng.

Sau khi lượm về đem phơi hoặc sấy khô ngay. Tình huống sấy thì cần lưu ý lúc đầu để lửa to sau nhỏ dần, đảo trộn nhẹ nhàng để làm vỏ quả không bị trầy sát, cũng như đề phòng tình trạng ngoài khô trong ướt, dẫn đến thối mốc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Hoặc lượm trái về, chỉ lấy hạt, bỏ tai và vỏ, ngâm với nước sắc Cam thảo một đêm, sau đó vớt ra phơi khô tán bột sử dụng (Lôi Công Bào Chích Luận).

Theo Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược, quả chín kẹp lẫn với ít phèn chua, cho vào cùng với nước sôi độ 20 phút, vớt ra phơi khô vỏ, lại sấy khô cho giòn. Khi muốn sử dụng sống, sao hoặc đốt cháy tùy từng tình huống.

Thu lượm hoàng chi tử chín về ngắt bỏ cuống, phơi hoặc sấy khô. Khi sử dụng, đem đồ khoảng 20 phút hoặc ngâm quả vào nước sôi rồi bóc vỏ lấy nhân.

Theo y học cổ truyền, hoàng chi tử có vị đắng, công dụng giải độc, chỉ huyết, lợi tiểu. Nhân sao qua sử dụng chín để tả hỏa hoặc sao đen để cầm máu; để sống có công dụng thanh nhiệt.

Công dụng chữa bệnh của hoàng chi tử trong Y học cổ truyền

Điều trị và chữa tinh hoàn sưng đau: hoàng chi tử (đem sao đen) 30 gram, hạt quýt (sao với giấm) 30 gram, tiểu hồi (sao với muối) 30 gram, hạt vải 30 gram, hạt cau rừng 15g, ích trí nhân 20 gram,  thanh bì (sao với dầu vừng) 18g. Tất cả đem tán nhỏ, rây bột mịn, những lần sử dụng với 6g với rượu vào lúc đói. Tình huống bạn không sử dụng được ruợu, lấy 10 sợi cỏ tím sắc với nước, thêm ít muối rang làm thang mà sử dụng.

Điều trị và chữa đái ít, đái rắt, đái buốt: hoàng chi tử, hạt mã đề, mộc thông, cù mạch, hoạt thạch, biển súc, những vị 12g; cam thảo nướng 6g, đại hoàng 8g. Sắc sử dụng ngày 1 thang.

Chữa trị  và làm mờ sẹo: hoàng chi tử và hạt bạch tật lê, liều lượng bằng nhau đem tán nhỏ hòa với giấm. Sử dụng bông sạch thấm thuốc, bôi vào ban đêm, sáng hôm sau rửa mặt. Sử dụng liên tục trong vài ngày.

Chữa ho ra máu, thổ huyết: hoàng chi tử (sao), sắn dây, hoa hoè (sao), những vị 20 gram. Sắc nước hòa thêm ít muối rồi sử dụng

Hình ảnh vị thuốc Hoàng chi tử trong Đông Y

Chữa cảm lạnh, buồn nôn: hoàng chi tử (sao) 10 gram, tinh tre 10 gram, trần bì 10 gram, gừng sống 5g sắc với 400ml nước còn 100ml, sử dụng nóng làm 2 lần trong ngày.

Chữa trị và giảm nhiệt miệng: hoàng chi tử 12g, đại hoàng 8g, nhân trần 16g. Tất cả tlượm nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, sử dụng làm 2 lần trong ngày.

Lưu ý: Những thông tin trên không thể thay thế cho lời khuyên của Dược sĩ, thầy thuốc. Vì vậy khi cơ thể xuất hiện những vấn đề bất thường, người bệnh cần cũng như nên tìm đến những thầy thuốc uy tín để điều chữa đúng cách.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược liệu hoa trang leo có thể điều trị bệnh lý gì?

Trong Y học cổ truyền thì dược liệu hoa trang leo còn có tên gọi khác như quả giun, quả nấc hay sử quân tử. Vậy vị thuốc hoa trang leo có thể điều trị bệnh lý gì?

Dược liệu hoa trang leo có thể điều trị bệnh lý gì?

Thông tin cơ bản về dược liệu hoa trang leo

Màu, lá ít rụng nên được trồng ở hàng rào làm dược liệu cảnh. Bộ phận sử dụng làm thuốc là nhân hạt (Fructus Quisqualis).

Hoa trang leo chứa dầu béo (21 cho đến 22%), có công dụng tẩy giun. Ngoài ra còn có chất gôm, chất hữu cơ, chất đường, acid hữu cơ…  Theo Y học cổ truyền, hoa trang leo vị ngọt, tính ôn; vào kinh tỳ và vị. Có công dụng trị giun sán, kiện tỳ. Trị chứng cam trẻ nhỏ, khỏe tỳ vị, khỏi chứng tả lỵ, lở ngứa…, trị đau nhức răng. Ngày sử dụng 4 cho đến 16g. Khi sử dụng, bóc bỏ lớp vỏ già, vỏ lụa, lấy nhân hạt. Kinh nghiệm dân gian sử dụng trị giun đũa cùng với liều 3 cho đến 5 nhân hạt cùng với trẻ nhỏ; 10 nhân hạt cùng với người lớn, tối đa không quá 20 gram.

Hoa trang leo được sử dụng trị một số chứng bệnh lý

Trị giun, tiêu tích: Sử dụng trị giun đũa gây đau bụng, giun kim ngứa hậu môn.

Bài 1: hoa trang leo nhục sao vàng. Người lớn mỗi lần 10 cho đến 20 hạt; trẻ nhỏ mỗi tuổi 1,5 hạt nhưng không quá 20 hạt. Ăn trước khi đi ngủ, mỗi ngày 1 lần, ăn liền trong 3 ngày. Sau khi ăn 2 cho đến 3 giờ, nên sử dụng 1 liều thuốc tẩy. Trị giun đũa ở ruột.

Bài 2: hoa trang leo 12 gram, hạt cau 12 gram, chỉ xác 12 gram, vỏ xoan 12 gram, ô mai 4 gram, quảng mộc hương 8 gram. Sắc sử dụng. Trị giun chui ống mật gây bụng trên đau thắt.

Bài 3: hoa trang leo nhục 8 gram, đại hoàng 8 gram, hoàng cầm 8 gram, vỏ lựu 16g, hạt cau 16g, cam thảo 4 gram. Một số vị nghiền chung thành bột mịn, mỗi lần sử dụng 12 gram, trẻ nhỏ sử dụng giảm liều. Trị giun kim, ngứa hậu môn, đại tiện táo.

Dược liệu hoa trang leo  

Kiện tỳ, trị cam: Sử dụng cho trẻ tỳ hư, cam tích.

Bài thuốc Y học cổ truyền 1 –  Bột hoa trang leo: hoa trang leo 12 gram, kha tử 12 gram, trần bì 6g, hậu phác 8 gram, cam thảo 4 gram. Sắc sử dụng. Trị trẻ nhỏ cam tích, đau bụng, tiêu chảy, không chịu ăn sữa.

Bài 2 –  Hoàn phì nhi: hoa trang leo 20 gram, mầm mạch 10 gram, nhục đậu khấu 10 gram,  hồ hoàng liên 20 gram, thần khúc 20 gram, mộc hương 4 gram, binh lang 10 gram. Một số vị nghiền chung thành bột mịn, làm hoàn, mỗi lần sử dụng 4 gram, ngày sử dụng 2 lần. Trẻ dưới 1 tuổi giảm bớt liều, chiêu cùng với nước đun sôi còn ấm. Trị trẻ nhỏ tỳ hư cam tích.

Bài 3  – Bột cam tích: hoa trang leo (dem sao vàng) 2 phần, cốc nha (mầm lúa) 1 phần. Một số vị sấy khô, tán bột (có thể thêm đường đóng thành bánh). Ngày sử dụng 1 cho đến 2 thìa cà phê bột thuốc (nên hòa cùng với nước cháo hay mật ong). Sử dụng cho trẻ nhỏ nhiễm giun, gầy còm, kém ăn, ăn không tiêu, vàng da, miệng hay chảy nước dãi. Nếu có hiện tượng nấc thì giảm bớt liều lượng.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Công dụng của dược liệu na xiêm là gì?

Na xiêm là loại dược liệu ăn quả và một số bộ phận của nó còn được dùng làm thuốc. Nam xiêm có công dụng chống viêm, trừ lỵ, tẩy giun.  Vậy dùng na xiêm như thế nào?Công dụng của dược liệu na xiêm là gì?

  1. Dược liệu na xiêm có tác dụng gì?

Dược liệu na xiêm một loại dược liệu rất phổ biến ở các vùng nhiệt đới. Dược liệu na xiêm thường ra hoa vào tháng 5 – 6, mùa quả vào tháng 7 – 8. Các bộ phận được dùng làm dược liệu của dược liệu na xiêm gồm có thân, lá, quả, hạt và rễ dược liệu.

Công dụng của na xiêm theo y học hiện đại gồm có:

  • Dược liệu na xiêm có tác dụng kháng khuẩn, nấm và ức chế sự phát triển của Trichophyton Mentagrophytes, Candida Albicans, trực khuẩn lỵ và vi khuẩn gây nhiễm trùng hệ thống hô hấp;
  • Tác dụng gây độc với tế bào: Chiết xuất từ hạt, vỏ thân và rễ của dược liệu na xiêm được cho là có thể tiêu diệt các tế bào ung thư phổi, đại tràng, hầu mũi và bạch cầu dòng Lympho;
  • Dược liệu na xiêm có tác dụng tiêu diệt côn trùng, ấu trùng, chấy rận, con ghẻ.

Theo Y Học Cổ Truyền, toàn thân dược liệu na xiêm có vị đắng chát, có chứa độc tố, đặc biệt là ở phần vỏ thân và hạt. Tác dụng của dược liệu na xiêm theo y học cổ truyền gồm có:

  • Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, sát trùng;
  • Nhuận tràng, lợi tiểu;
  • An thần, chống trầm cảm;
  • Thanh nhiệt, giải độc, làm mát cơ thể.

Dược liệu na xiêm được dùng trong điều trị:

  • Điều trị mề đay mẩn ngứa;
  • Trị bệnh lao phổi;
  • Hỗ trợ cải thiện các bệnh xương khớp;
  • Điều trị bệnh tiểu đường.

Quả xanh của dược liệu na xiêm có tác dụng kháng khuẩn, sát trùng, trừ giun, điều trị kiết lỵ. Quả xanh có thể thái mỏng, phơi khô, rồi sắc thành thuốc dùng chữa sốt, tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp.

Hạt dược liệu na xiêm có thể điều trị kiết lỵ, tiêu chảy nhưng nó có chứa độc, nên thường chỉ dùng bên ngoài. Hạt na xiêm đem phơi khô, giã nhuyễn, nấu nước đặc, dùng để gội đầu trừ chấy rận hoặc ngâm quần áo diệt côn trùng nhỏ. Ngoài ra, hạt na xiêm có thể đem đốt thành tro rồi trộn với dầu dừa để bôi vào vết ghẻ lở giúp chóng lành.

Lá na xiêm có thể giã nát, ép lấy nước để để trừ chấy rận trên người và gia súc.

Dược liệu na xiêm  

  1. Một số bài thuốc từ dược liệu na xiêm

2.1. Dược liệu na xiêm điều trị mề đay mẩn ngứa

Dùng một vài nhánh dược liệu na xiêm tươi, rửa sạch, để ráo nước và một bó lá dừa khô. Đầu tiên đốt lá dừa khô để tạo lửa, sau đó cho lá na xiêm lên trên để tạo khói. Hơ các vị trí bị mề đay qua khói cho đến khi đổ hết mồ hôi thì lau khô người, mặc quần áo mới.

2.2. Dược liệu na xiêm điều trị lao phổi

Dùng 20g vỏ thân dược liệu na xiêm thái thành lát mỏng, phơi khô, đun với 1.2 lít nước, để dùng trong ngày.

2.3. Dược liệu na xiêm chữa đau nhức xương khớp, tay chân nhức mỏi

Dùng quả na xiêm đập dập, hơ qua lửa nóng, sau đó chườm vào vị trí đau nhức. Nếu khu vực đau ở lưng, bạn có thể đặt quả na xiêm đã hơ nóng lên lưng rồi nằm nghỉ ngơi. Phương pháp này có thể giúp cải thiện các cơn đau ở vùng cơ và khớp hiệu quả.

2.4. Dược liệu na xiêm điều trị bệnh tiểu đường

Dùng quả na xiêm xanh, thái mỏng, bỏ hạt, phơi khô. Mỗi lần dùng 5g quả khô để đun nước dùng dùng trong ngày. Phương pháp này có thể hỗ trợ giúp ổn định đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường.

2.5. Dược liệu na xiêm chữa bướu cổ

Dùng quả na xiêm tươi đem nướng cháy xém vỏ. Để cho nguội vừa phải, rồi lăn lên bướu cổ. Mỗi ngày như vậy 3 lần, mỗi lần khoảng 30 phút, mỗi lần lăn khoảng 2 – 3 quả, làm liên tục cho đến khi bướu tan hẳn.

 Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược liệu Găng cơm có công dụng gì?

Cây Găng cơm có công dược lý như chất chống oxy hóa, chữa lành vết thương hay chống ung thư. Vậy cây xà lạc dùng như thế nào?

Dược liệu Găng cơm có công dụng gì?

Các công dụng cây găng cơm

Hoạt động chống oxy hóa

Các mục tiêu chính của phương pháp điều trị chống oxy hóa là giảm stress oxy hóa bằng cách ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự tiến triển hoặc đảo ngược các biến chứng của bệnh. Các loại thảo dược có khả năng chống oxy hóa thường chứa một lượng đáng kể chất chống oxy hóa như polyphenol, flavonoid, anthocyanin và tannin.

Hoạt động chống oxy hóa và lợi tiểu được thể hiện qua các chất chiết xuất từ ​​lá cây găng cơm. Theo đó, hoạt tính chống oxy hóa này có thể là do sự hiện diện của các chất như flavonoid và bioflavonoid giúp thu dọn gốc tự do. Đồng thời, các chất này còn có khả năng hoạt động chống viêm khớp.

Chống ung thư

Các sản phẩm tự nhiên đã cung cấp một kho các phương thuốc phong phú với các cấu trúc hóa học đa dạng và hoạt tính sinh học chống lại một số bệnh rối loạn sức khỏe bao gồm cả ung thư. Các nghiên cứu về dòng tế bào đã báo cáo hoạt tính chống ung thư In vitro của chiết xuất methanol từ cây Găng cơm trên các dòng tế bào DLA và Hela.

Công dụng chống đái tháo đường

WHO ước tính rằng hiện có hơn 180 triệu người trên thế giới mắc bệnh tiểu đường và có khả năng tăng gấp đôi vào năm 2030. Trong bối cảnh này, các loại thực vật đã đem lại nguồn cảm hứng cho các hợp chất thuốc mới vì các loại thuốc có nguồn gốc từ thực vật đã đóng góp đáng kể vào sức khỏe con người. Trong đó, cây Găng cơm cũng đã trở thành là một loại thuốc thảo dược được dùng để điều trị bệnh tiểu đường từ lâu đời.

Khả năng chống viêm

Do sự quan tâm ngày càng tăng nhanh chóng đối với hoạt động chống viêm của cây thuốc tự nhiên bởi các công ty dược phẩm và nghiên cứu khoa học về việc phát hiện ra các hợp chất chống viêm mới, thảo dược đang dần có vai trò dẫn đầu trong việc tổng hợp và sản xuất ra các loại thuốc mới để điều trị các bệnh liên quan đến giảm viêm, giảm đau và không có công dụng phụ.

Lá cây Găng cơmcho thấy hoạt tính chống viêm đáng kể trong các phương pháp in vitro được thử nghiệm bằng phương pháp biến tính protein. Sự biến tính của protein là nguyên nhân được ghi nhận rõ ràng của chứng viêm và viêm khớp dạng thấp và các terpenoit và flavonoit trong cây cho thấy hoạt tính chống viêm đáng chú ý.

Dược liệu Găng cơm 

Kiểm soát nồng độ cholesterol

Lá cây Găng cơmvới chiết xuất ethanol đem lại công dụng hạ đường huyết đáng kể ở người mắc bệnh đái tháo đường.

Hơn nữa, công dụng đồng thời của cây Găng cơm trên chuyển hóa lipid cũng có ý nghĩa ở các đối tượng bệnh nhân này, đã được chứng minh bằng kết quả xét nghiệm giảm cholesterol huyết thanh, chất béo trung tính và peroxit lipid.

Tóm lại, nguồn dược liệu phong phú vẫn được dùng để chữa một số bệnh trong y học ngày nay. Để tìm ra các nguồn thuốc thực vật mới, đa dạng loài đã được sàng lọc về các hoạt động sinh học khác nhau trong các nghiên cứu phân tích sinh hóa hiện đại. Và cây Găng cơm cũng là một cây thuốc quan trọng được dùng trong hệ thống y học cổ truyền lẫn y học chứng cứ. Dựa trên các thuộc tính dược liệu, các công dụng cây Găng cơm đã được kết luận và trở thành loài thực vật có giá trị kinh tế và dược lý cao.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tác dụng của thuốc Y học cổ truyền với bệnh tăng huyết áp

Có nhiều cách chữa trị cao huyết áp, trong đó y học Phương Tây giúp huyết áp trở về mức bình thường, còn Y Học Cổ Truyền giúp làm giảm bớt triệu chứng.  Tác dụng của thuốc Y học cổ truyền với bệnh tăng huyết áp là gì?


Tác dụng của thuốc Y học cổ truyền với bệnh tăng huyết áp

Triệu chứng tăng huyết áp là gì?

Cao huyết áp là tình trạng chỉ số huyết áp tăng hơn 20-30 mmHg so với huyết áp bình thường. Bên cạnh đó, người bệnh còn kèm theo một số triệu chứng lâm sàng như hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, mặt đỏ, có cơn bốc hỏa, tim hồi hộp đánh chống ngực.

Nguyên nhân gây bệnh thường do stress kéo dài hoặc tức giận làm cho tinh thần hao tổn, can khí uất kết và hóa hỏa hư tổn can âm. Can âm bị suy yếu khiến cho can dương nhiễu loạn. Ngoài ra, lối sống sinh hoạt không điều độ như ăn mặn, uống nhiều rượu bia, chế độ ăn giàu chất béo hoặc dùng chất kích thích làm tổn thương tỳ vị. Kéo dài nhiều ngày sẽ hóa nhiệt làm miệng đắng, ăn không ngon, táo bón, khó tiêu và cơ thể bị suy nhược.

Ngoài ra, ở người cao tuổi, một số cơ quan trong cơ thể bị lão hóa, suy giảm chức năng khiến cho thận yếu, tạng can không được nuôi dưỡng. Trong khi đó, thận và can lại có mối quan hệ mật thiết với nhau do vậy nên hỏa nung đốt phần âm của can thận dẫn tới thận can âm hư, can dương bốc lên gây ra tình trạng chóng mặt, hoa mắt, ù tai, ngủ không sâu giấc. Thận âm hư tổn còn ảnh hưởng tới khả năng nuôi dưỡng tâm gây ra chứng hồi hộp, loạn nhịp tim, đánh trống ngực, căng thẳng, stress, suy giảm trí nhớ,… Nếu không được khám và chữa trị kịp thời sẽ làm tổn thương đến thận dương khiến người bệnh dễ dàng gặp phải tình trạng chân tay lạnh, tiểu đêm nhiều, đau mỏi lưng gối, liệt dương,…

Người bệnh có nên dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp

Trong y học hiện đại, cách chữa trị thường làm cho huyết áp hạ xuống mức bình thường là dùng các loại thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. Đối với Y Học Cổ Truyền thì thường quan tâm chữa trị triệu chứng, bởi vì trước đây chưa có máy đo huyết áp và đã dùng các thuốc thanh nhiệt có hiệu quả chữa trị triệu chứng.


Người bệnh có nên dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp

Do vậy, có thể dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp nếu thuốc tây y không đem lại hiệu quả chữa trị. Bên cạnh đó, có thể kết hợp cùng với thuốc tây và y học cổ truyền gia truyền. Bởi vì thuốc y học cổ truyền hạ huyết áp có thể giúp giải quyết các triệu chứng mà thuốc tây y không chữa trị được. Tuy nhiên, nếu dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Tóm lại, có nhiều cách chữa trị cao huyết áp, trong đó y học hiện đại giúp huyết áp trở về mức bình thường, còn trong y học cổ truyền giúp làm giảm bớt triệu chứng. Do vậy, có thể dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp nếu dùng thuốc tây y không đem lại hiệu quả chữa trị. Bên cạnh đó, có thể kết hợp cùng với thuốc tây và y học cổ truyền gia truyền. Tuy nhiên, nếu dùng thuốc y học cổ truyền chữa trị cao huyết áp thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược liệu tam bạch thảo có thể điều trị bệnh gì?

Dược liệu tam bạch thảo có tác dụng thanh nhiệt, giải độc và chữa nhiều bệnh lý về xương khớp, tiết niệu,… Bài viết sau sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về dược liệu tam bạch thảo.

Dược liệu tam bạch thảo có thể điều trị bệnh gì?

Dược liệu tam bạch thảo chữa bệnh gì?

Dược liệu tam bạch thảo là một loại thảo dược trong Y học cổ truyền có vai trò quan trọng, tác dụng chữa nhiều bệnh lý khác nhau.

Dưới đây là những tác dụng của dược liệu tam bạch thảo trong chữa bệnh lý:

  • Theo y học hiện đại: Dung dịch chiết xuất dược liệu tam bạch thảo 50% có khả năng ức chế vi khuẩn thương hàn và nhóm Staphylococcus.
  • Theo Y Học Cổ Truyền: Dược liệu tam bạch thảo là vị thuốc có vị ngọt, cay, tính hàn. Do đó, loài dược liệu này có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, giải độc, tiêu thũng. Bên cạnh đó, nó còn được dùng để chữa những bệnh lý ngoài da, đau xương khớp, sỏi bàng quang, những chứng viêm như amidan hay đường tiết niệu….

Phương pháp dùng và những bài thuốc chữa bệnh dược liệu tam bạch thảo

Dược liệu tam bạch thảo dùng để làm dược liệu. Liều dùng cho mỗi người là 15-30g/ ngày. Tuy nhiên liều lượng có thể thay đổi tùy vào thể trạng, bệnh lý và bài thuốc khác nhau. Để thu được kết quả chữa cao, thầy thuốc thường kết hợp dược liệu tam bạch thảo với nhiều vị thuốc khác nhau. Mỗi sự kết hợp sẽ mang lại một công dụng, giúp chữa bệnh lý khác nhau.

Dược liệu tam bạch thảo

Sau đây là một số bài thuốc từ dược liệu tam bạch thảo thường dùng:

  • Chữa mụn nhọt (chưa vỡ mủ): Lấy một nắm lá tam bạch thảo, rửa sạch, giã nhuyễn rồi đắp lên vùng tổn thương và băng lại. Thực hiện trong 3 ngày liên tục, mỗi ngày làm 3 lần và mỗi lần kéo dài 2 giờ.
  • Chữa sỏi bàng quang: Chuẩn bị những nguyên liệu gồm dây tơ hồng xanh, bòng bong, kim tiền thảo, cỏ tháp bút, mỗi loại 15g; dược liệu tam bạch thảo khô 20g. Cho tất cả những thảo dược trên vào ấm, thêm 750ml nước và sắc đến khi lượng nước còn lại trong ấm khoảng 500ml. Lấy nước dùng hằng ngày, mỗi liệu trình kéo dài 15 ngày.
  • Chữa khí hư bạch đới: Dược liệu tam bạch thảo khô 60g, 70g thịt lợn nạc. Với bài thuốc này, có thể nấu canh dược liệu tam bạch thảo với thịt lợn băm. Dùng 10 lần tiên tiếp, cách ngày lại làm canh ăn 1 lần.
  • Chữa chảy máu cam do nhiệt: 15g dược liệu tam bạch thảo, rễ đỗ quyên 15g. Cho những thảo dược này vào ấm, thêm 700ml nước và sắc đến khi còn lại 250ml. Mỗi lần sắc chia 2 lần dùng trong ngày, mỗi liệu trình kéo dài 10 ngày.
  • Chữa đau nhức xương khớp do thay đổi thời tiết: Lấy 30g dược liệu tam bạch thảo khô đun với 500ml nước. dùng hằng ngày thay cho trà, mỗi liệu trình kéo dài 1 tuần.

Dược liệu tam bạch thảo là một vị thuốc có vai trò quan trọng. Nó có tác dụng thanh nhiệt, chữa những bệnh lý về xương khớp, bàng quang,… Hy vọng sau bài viết này, bạn đọc đã có thêm cho mình nhiều thông tin hữu ích về dược liệu tam bạch thảo và có thể dùng loại thảo dược này một cách hiệu quả.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ chia sẻ công dụng của vị thuốc nhất kiến hỷ

Dược liệu nhất kiến hỷ là một trong một số loại dược liệu dùng trong một số bài thuốc Y học cổ truyền với nhiều công dụng khác nhau. Vậy sử dụng nhất kiến hỷ như thế nào?


Công dụng của vị thuốc nhất kiến hỷ

Công dụng của dược liệu nhất kiến hỷ

Dựa theo Đông Y, nhất kiến hỷ là loại thảo dược có tính hàn, vị đắng. Công dụng điển hình của cây có thể kể đến bao gồm:

  • Thanh nhiệt giải độc;
  • Giảm đau;
  • Hoạt huyết;
  • Giảm phù nề;
  • Điều trị cảm sốt, ho, cúm, viêm hô hấp;
  • Trị một số bệnh lý như viêm tiết niệu, viêm nhiễm phụ khoa, viêm đường ruột;
  • Giảm đau bụng kinh, đau nhức mình mẩy, phong tê thấp, mụn nhọt và tăng huyết áp…

Thuốc Đông y nhất kiến hỷ có nhiều công dụng khác nhau nhưng công dụng nổi bật nhất là khả năng kháng vi khuẩn, virus và nấm. Ngoài ra, loại cây này còn giúp kích thích hệ thống miễn dịch chống lại một số tác nhân gây viêm, oxy hóa, bệnh lý ung thư và hỗ trợ một số triệu chứng viêm khớp.

Nhờ vào một số công dụng trên mà nó được dùng rộng rãi trong điều trị bệnh lý tăng huyết áp sốt, viêm, tiêu chảy cấp, bệnh lý gan, ung thư, thủy đậu, sốt rét, tiểu đường… Hơn nữa nhất kiến hỷ đã được chiết xuất và có mặt trong nhiều loại thuốc trên thị trường.

Trong thời gian gần đây, đã có nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu công dụng của cây thuốc Nhất kiến hỷ trong điều trị Covid–19. Theo kết quả của Viện Nghiên cứu Y Học Cổ Truyền Thái Lan đã cho thấy tất cả bệnh lý nhân nhiễm SARS-CoV-2 ở triệu chứng nhẹ (đau đầu, đau họng, ho, sổ mũi) sẽ cải thiện tình trạng sau 3 ngày dùng dược liệu, với liều lượng 180mg nhất kiến hỷ, chia thành đều thành 2 lần uống trong ngày. Nghiên cứu này đã tạo thêm niềm tin cho những bệnh lý nhân covid-19 trong giai đoạn bệnh lý dịch đang diễn biến hết sức phức tạp.

Tại nhiều nước khác như Malaysia, Indonesia, Thái Lan… và trong đó có Việt Nam đã bắt đầu đưa cây thuốc đông y Nhất kiến hỷ vào quá trình điều trị Covid – 19. Tuy nhiên, quá trình điều trị đều phải có sự giám sát của bác sĩ.

Thuốc Đông y nhất kiến hỷ 

Cây nhất kiến hỷ có một số tác dụng phụ gì?

Sử dụng nhất kiến hỷ không đúng cách có thể gây ra một số công dụng phụ như:

  • Đau đầu;
  • Đau hoặc có dấu hiệu sưng hạch bạch huyết;
  • Buồn nôn;
  • Tiêu chảy khi sử dụng dài ngày;
  • Thay đổi vị giác;
  • Mệt mỏi, chóng mặt.

Dị ứng và sốc phản vệ cũng có thể xảy ra khi dùng loại loại cây này, tuy nhiên chúng hiếm khi xuất hiện. Đối với những bệnh lý nhân dùng liều quá cao có thể xuất hiện một số hạch hoặc chấn thương thận cấp tính (đau hạ sườn, giảm lượng nước tiểu, buồn nôn và nôn).

Tuy nhiên một số tác dụng phụ mà nhất kiến hỷ gây ra là khác nhau ở mỗi người. Trường hợp bạn có một số thắc mắc nào khác về loại cây này, hãy đến gặp thầy thuốc để có những lời khuyên bổ ích.

Một số bệnh lý nhân đang sử dụng thuốc làm giảm huyết áp, chống đông máu hay kháng tiểu cầu, trường hợp dùng nhất kiến hỷ có thể làm tăng công dụng của một số thuốc. Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ chia sẻ công dụng của dược liệu lưu ký lô

Lưu ký lô là một loại dược liệu có lợi ích vô cùng lớn đối với sức khỏe của người bệnh. Vậy liều dùng và cách sử dụng của lưu ký lô là gì?


Dược sĩ chia sẻ công dụng của dược liệu lưu ký lô

Công dụng dược lý của lưu ký lô

Công dụng cây lưu ký lô theo Y học cổ truyền thì dược liệu này chứa nhiều hoạt chất gồm naphthodianthron; một số loại flavonoid (quercetin và kaempferol, quercitin và amentoflavon, isoquercitrin, luteolin và rutin, hyperosid, myricetin); hợp chất phloroglucinol (adhyperforin và hyperforin); tinh dầu (secquiterpin, monoquiterpin) và một số hợp chất anthraquinon (pseudohypericin và hypericin)…

  • Công dụng kháng virus: Hoạt chất pseudohypericin và hypericin trong dược liệu có công dụng tiêu diệt và ức chế sự phát triển của virus cúmHIV gây suy giảm miễn dịch ở người, bại liệt, Herpes simplexviêm gan C, Cytomegalovius;
  • Công dụng trên proteinkinase C: Hoạt chất pseudohypericin và hypericin có công dụng ức chế proteinkinase C. Một số nghiên cứu cho thấy nồng độ ức chế 50% hoạt động của enzym proteinkinase C trong môi trường in vitro là 1,7 μg/ml đối cùng với hypericin và 15 μg/ml đối cùng với pseudohypericin;
  • Một số hoạt chất trong cây ban làm ức chế hấp thu seronin (chất vận chuyển thần kinh), làm làm dịu thần kinh, giãn nở mao mạch, từ đó có công dụng giải âu lo, trị suy nhược tâm thần.

Cây lưu ký lô  trong Đông y có tính mát, vị cay đắng và công dụng hoạt huyết, chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc nên được sử dụng trong một số bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh cùng với công dụng sau:

  • Trị kinh nguyệt không đều, thổ huyết, chảy máu cam, tiểu ra máu;
  • Phong thấp đau nhức;
  • Trị ho, ra mồ hôi trộm, lỵ;
  • Dạng sử dụng ngoài có công dụng điều trị đinh độc, nhọt sưng, đòn ngã tổn thương, chốc đầu, rắn cắn, bỏng nước sôi.

Cây lưu ký lô  trong một số bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh

Cây lưu ký lô  được sử dụng trong một số bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh như sau:

  • Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị đau lưng, nhức xương, phong thấp: Sử dụng 20 đến 50 gram thân cành hoặc 10 đến 20 gram rễ cây lưu ký lô , 20 gram thân rễ cốt toái bổ. Tất cả một số vị thuốc được thái nhỏ, đem sắc cùng với nước và chia làm 2 lần dùng trong ngày;
  • Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị kiết lỵ, tiêu chảy ra máu, kinh nguyệt không đều, chảy máu mũi: Sử dụng 50 gram cây lưu ký lô , 20 gram mỗi vị thuốc gồm lá trắc bá và huyết dụ. Hỗn hợp dược liệu đem sắc cùng với nước sử dụng dùng trong ngày;
  • Bài thuốc Y học cổ truyền điều trị tiểu tiện ra máu: Sử dụng 8 đến 10 gram hạt lưu ký lô , đem sao vàng, tán nhỏ và sử dụng dùng cùng với nước ấm.


Công dụng của dược liệu lưu ký lô

Cần lưu ý không dùng vị thuốc trong chữa bệnh đối với người không chứng thực và ứ trệ.

Như vậy, cây lưu ký lô  là dược liệu có nhiều công dụng đối cùng với sức khỏe. Cũng như một số vị thuốc khác, dược liệu này có thể gây ra các công dụng ngoài mong muốn nhất định. Vì vậy, để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong chữa, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến  thầy thuốc trước khi dùng.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ giải đáp: Dược liệu sóng rận là gì?

Dược liệu sóng rận còn được biết đến cùng với tên khoa học là Albizia myriophylla Benth thuộc họ đậu. Vậy trong Y học cổ truyền dược liệu sóng rận có công dụng gì và cách dùng ra sao?


 Dược liệu sóng rận

Dược liệu sóng rận có thể phát triển đến độ cao trung bình từ 2 đến 4 m. Loại dược liệu này thường tựa vào những dược liệu to có thể sinh sóng và phát triển. Vỏ của thân dược liệu có màu nâu, những cành nhỏ có lông. Trường hợp dùng dao chặt thân dược liệu có thể thấy nước từ bên trong chảy ra.

Lá của dược liệu sóng rận có hình lông chim dạng kép hai lần. Hoa của loại dược liệu này thường mọc thành chùm, phân bố chủ yếu tại đầu cành dược liệu. Do dược liệu thuộc họ đậu, vì vậy quả của dược liệu có hình trái đậu, tuy nhiên độ dày của quả mỏng hơn. Quả chứa nhiều hạt trung bình từ 4 đến 9 hạt.

Dược liệu sóng rận phân bố chủ yếu tại miền Nam nước ta. Hiện nay loại dược liệu này đã được nhiều người dân trồng có thể dùng làm dược liệu, áp dụng vào những bài thuốc Đông y.

Phương pháp sử dụng dược liệu sóng rận trong Đông Y

Người ta thường lấy phần vỏ rễ và vỏ của dược liệu sóng rận có thể dùng làm thuốc. Dược liệu sóng rận sau khi được người dân thu hái về sẽ được tách vỏ, chỉ lấy vỏ phần thân và rễ. Sau đó mang chúng rửa sạch có thể loại bỏ đất, bụi bẩn cũng như những loại vi khuẩn bám trên dược liệu. Vỏ của dược liệu sau khi đã được làm sạch cần mang đi phơi nắng hoặc dùng máy sấy khô có thể dùng dần.

Phương pháp bảo quản loại dược liệu này cũng khá đơn giản chỉ cần có thể có thể phần vỏ của rễ và thân dược liệu đã chế biến tại nơi khô ráo thoáng mát. Trường hợp không rất dễ làm chúng mắc ẩm mốc, hư hỏng.

Những công dụng của dược liệu sóng rận

Loài dược liệu sóng rận được coi là một vị thuốc không gây độc cho cơ thể. Chúng có tính mát, khi dùng có vị ngọt, tuy nhiên sau đó sẽ có cảm giác lợm giọng.

Theo những bài thuốc đông y y học cổ truyền, dược liệu sóng rận có những số công dụng dược lý như: Giải độc, lương huyết, tiêu cam sát trùng, tả can nhiệt, nhuận tràng, thoái tâm hỏa,…Loại dược liệu này thường được dùng có thể chữa cho những trường hợp: Trẻ em mắc nứt môi, ho, nổi mề đay, giải nhiệt, u nhọt,…


Công dụng của dược liệu sóng rận

Những bài thuốc đông y từ dược liệu sóng rận

  • Cần có nguyên liệu: 10 đến 20 gram sóng rận đã được làm sạch và sơ chế
  • Quy trình tiến hành: Sau khi dược liệu đã được làm sạch, mang toàn bộ chúng sắc cùng với nước lọc theo tỷ lệ hợp lý. Hỗn hợp đun trên lửa nhỏ cho đến khi dung dịch trong nồi chuyển màu và sắc lại thì có thể tắt bếp. Dùng phần nước có thể dùng bỏ lại phần bã, dùng hết trong vòng một ngày. Cùng với bài thuốc đông ynày bạn cần dùng thường xuyên và đều đặn có thể có kết quả chữa rõ ràng.
Exit mobile version