Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tìm hiểu chứng ngoại cảm phong hàn và phép trị trong YHCT

Ngoại cảm phong hàn khiến người bệnh lạnh trong vị, luôn luôn có cảm giác như có cục nước đá trong vị. Tùy từng trường hợp mà người bệnh dùng bài thuốc điều trị phù hợp.

Ngoại cảm phong hàn khiến người bệnh lạnh trong vị

Đôi nét về chứng ngoại cảm phong hàn

Ngoại cảm phong hàn thuộc chứng vị hàn trong y học cổ truyền. Bệnh thường gặp trong các bệnh: ẩu thổ, vị quản thống, tiết tả… Người bệnh tự cảm thấy lạnh trong vị, luôn luôn có cảm giác như có cục nước đá trong vị, trướng đầy, lạnh đau, buồn nôn và thường nôn ra nước trong.

Mức độ đau tăng khi gặp lạnh và giảm đau khi gặp ấm, rêu lưỡi trắng trơn, lưỡi nhợt, mạch huyền hoặc trì. Bệnh có nguyên nhân do hàn tà quá thịnh, vị dương bất túc; trong vị mất đi sự hòa giáng, vị có hàn ngưng khí trệ, phần nhiều do hàn tà xâm nhập vào vị, hoặc do ăn thức ăn sống lạnh, ăn uống không điều độ, hoặc dùng quá nhiều thuốc hàn lạnh.

Phép trị ngoại cảm phong hàn

Người bệnh có thể tham khảo một số bài thuốc theo gợi ý của trang Bệnh học dẫn nguồn từ báo Sức khỏe và Đời sống như sau:

– Bệnh nhân có chứng ngoại cảm phong hàn: đau bụng, đau đầu, nôn mửa, sốt rét, tiêu chảy.

Phép trị: Ôn trung giải biểu.

Bài thuốc Hoắc hương chính khí tán: hoắc hương 16g, đại phúc bì 12g, 6g sinh khương 12g, phục linh 12g, tử tô 12g, bạch chỉ 12g, bạch truật (sao) 12g, hậu phác 8g, cát cánh 12g, trần bì 8g, bán hạ (chế) 8g, cam thảo (chích), đại táo 12g. Ngày 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống lúc đói.

Chứng ngoại cảm phong hàn và phép trị trong YHCT

– Bệnh nhân nôn, buồn nôn, đau vùng vị quản, nhưng nhẹ hơn, tiêu chảy, sôi bụng và đau xung quanh rốn.

Phép trị: Ôn trung tán hàn, chỉ tả.

Bài thuốc Hậu phác ôn trung thang: hậu phác 12g, can khương 4g, mộc hương 6g, nhục đậu khấu 8g, quất bì 12g, chích thảo 6g, sinh khương 6g, phục linh 12g. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.

– Bệnh nhân đột ngột đau dữ dội, vùng thượng vị cảm thấy giá lạnh, cự án do hàn quá thịnh. Đau tăng khi gặp lạnh và giảm đau khi gặp ấm.

Phép trị: Ôn vị tán hàn giảm đau.

Bài thuốc Lương phụ hoàn: hương phụ 40g, cao lương khương 40g. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày trước khi ăn. Uống khi thuốc còn ấm.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thơm ngon bổ dưỡng, trị bệnh hay nhờ cá diếc

Cá diếc mặc dù không phải là cao lương mĩ vị, nhưng bạn sẽ phải bất ngờ bởi những tác dụng trị bệnh thông qua món ăn đơn giản hàng ngày nếu biết cách chế biến.

Thơm ngon bổ dưỡng, trị bệnh hay nhờ cá diếc

Cá diếc còn có tên phụ ngư hay tức ngư.

Tên khoa học: Carassin auratus L., họ cá chép (Cyprinidae).

Trong cá diếc rất giàu dinh dưỡng với các thành phần: thịt cá chứa  0,8mg% sắt, 1,8% lipid, 17,6% protid, 70mg% Ca, 152mg% P, acid nicotinic, vitamin B1,… Do đó, cá diếc được xem là thực phẩm lý tưởng cho người bị bệnh lâu ngày, cơ thể suy nhược; tỳ hư phù nề, tiểu tiện khó; khí huyết bất túc khiến ợ chua, ăn uống kém.

Theo y học cổ truyền, cá diếc vị ngọt, tính bình; vào vị, tỳ và đại tràng. Mật cá có vị đắng, tính lạnh. Cá diếc tác dụng hành thủy lợi thấp, kiện tỳ, khai vị, thông nhũ, hạ khí, thanh nhiệt giải độc. Tác dụng tốt đối với người bị mỏi mệt ăn kém, suy nhược, kiết lỵ, tiêu chảy, phù, đại tiểu tiện xuất huyết. Ngày dùng 200-25g; bằng cách nấu, hầm, chiên, nướng.

Khám phá dược thiện từ cá diếc

– Cá diếc nướng: cá diếc 1 con khoảng 250g, để nguyên vẩy, làm sạch bỏ ruột, gỡ bỏ mang, cho một lượng phèn chua bằng hạt lạc đã đập vụn vào bụng cá, đem cá nướng chín. Ăn với dấm mắm gia vị. Món ăn tốt cho người bị hội chứng lỵ, đại tiện nhiều lần trong ngày.

– Bột cá diếc: cá diếc sấy khô 100g, bán hạ chế 60g, gừng khô 60g. Tất cả nghiền thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g, uống với nước ấm. Tác dụng điều trị viêm phế quản mạn tính.

– Cá diếc hầm sa nhân cam thảo: cá diếc 1 con, cam thảo 4g, sa nhân 8g. Cá để nguyên vảy, làm sạch bỏ ruột, gỡ bỏ mang; cam thảo, sa nhân giã vụn cho vào bụng cá; sau đó đem tất cả cho vào nồi, đổ nước hầm nhừ. Không cho ớt, muối mắm, có thể cho các gia vị khác. Ăn liên tục đợt 3 tuần. Tác dụng tốt cho bệnh nhân phù thũng toàn thân.

– Cá diếc nướng tẩm trà: cá diếc 1 con, để nguyên vảy, làm sạch bỏ ruột, gỡ bỏ mang. Cho lá chè non vào bụng cá, bọc giấy nướng chín. Ăn khi đói, ngày 1-2 lần, dùng trong vài ngày. Tác dụng tốt đối với người tiêu khát, uống nhiều nước, bệnh đái tháo đường.

Món ăn thuốc cá diếc hầm đậu đỏ

– Cá diếc hầm đậu đỏ: cá diếc 200g, xích tiểu đậu 100g. Cá diếc để nguyên vảy, làm sạch bỏ ruột, gỡ bỏ mang cho vào nồi cùng xích tiểu đậu, nước, hầm nhừ, thêm gia vị nhưng hạn chế muối. Cá diếc hầm đậu đỏ được xem là món ăn rất tốt cho phụ nữ có mang phù nề, người bị phù nề tay chân (cước khí), tác dụng an thai.

– Cá diếc hầm chân giò: cá diếc 200g, móng giò lợn 1 cái, thông thảo 10g. Đem tất cả vào nồi, thêm nước và gia vị, hầm nhừ, bỏ bã thông thảo. Tác dụng rất tốt cho sản phụ sau đẻ tắc sữa, ít sữa.

– Canh cá diếc củ cải: cá diếc 200g, củ cải 200-400g. Cá diếc đem mổ bỏ ruột, rửa sạch, cắt khúc; cải củ rửa sạch, thái khúc. Cho cá và củ cải vào nồi, thêm nước và gia vị, hầm nhừ; nếu thích ăn khế chua có thể thêm vào. Khi ăn thêm tương dấm hoặc vắt chanh. Ăn khi đói. Canh cá diếc củ cải được xem là món ăn rất tốt cho người mắc các bệnh thường gặp như bị lạnh bụng không tiêu, đầy bụng, suy nhược cơ thể, ăn kém.

– Canh cá diếc hoàng kỳ: cá diếc, khởi tử, hoàng kỳ, rượu vang, hồ tiêu, gừng sống, giấm và đường, tất cả đem nấu chung. Tác dụng bổ huyết, dưỡng da, làm cho sắc mặt tươi tắn, da dẻ hồng hào.

– Canh cá diếc sa nhân: cá diếc to 2 con, trần bì 3g, sa nhân 4g. Cá làm sạch bỏ ruột để cho ráo nước; trần bì và sa nhân tán bột, thêm gừng, ớt, hành, tỏi, lá lốt,  bột tiêu, liều lượng thích hợp trộn đều cùng với muối cho trong bụng cá. Cá đem chiên vàng, gắp ra để ráo dầu. Cho hành, gừng vào chảo đã rán cá, thêm nước dùng và gia vị, thả cá vào đun sôi đều. Ăn trong các bữa ăn. Tác dụng tốt cho người tỳ vị hư nhược, ăn kém, đầy trướng bụng, hoặc tiêu chảy, bụng tiêu chảy.

Lưu ý: Người hôn mê gan, có urê huyết cao không ăn cá diếc.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thầy thuốc đông y chia sẻ cách xác định huyệt đúng để bấm huyệt

Xác định huyệt đúng và trúng đạt được hiệu quả cao nhất khi thực hiện xoa bóp bấm huyệt, châm cứu và hơ ngải.

Huyệt là những điểm đã được xác định trên mặt da phân bổ theo đường kinh (huyệt của kinh), hoặc không nằm trên kinh (biệt huyệt hoặc kinh ngoại kỳ huyệt).Thông qua chúng, sinh khí của tạng phủ và kinh lạc chuyển đến những phần khác nhau của bể mặt da. Qua trung gian các đường kinh huyệt, huyệt liên kết với tạng phủ, các giác quan và các tổ chức. Do vậy kích thích các huyệt có thể tác động đến kinh liên hệ, điều này cho phép nâng cao sức để kháng bản thể của các cơ quan bằng cách điều chỉnh sinh lực, sự lưu thông khí huyết và nhờ đó chữa lành bệnh. Lúc chữa bệnh muốn nắm vững được vị trí chính xác của huyệt thì cần phải hiểu được phương pháp lấy huyệt, mà sự chính xác đó lại liên quan trực tiếp đến vấn đề hiệu quả trị liệu.

Phương pháp để định vị huyệt

Phép đo cốt đạc (Cốt đạc pháp): đây là xét theo từng bộ vị trong thân thể chia thành phân thốn làm tiêu chuẩn nhất định, chiếu theo phân thốn đó mà lấy huyệt.

Bá Nhân Thận Mệnh Đại Cường

Hợp Lao Tam Dũng mười đường chớ quên

Tám huyệt bụng, cộng chung thập bát

Mười tám chiêu chinh phạt Đông Tây

“Đau đâu đốt đó” cũng thầy

Nên hư cao thấp bước này mà thôi.

Theo bài thơ trên có thứ tự sau: 1. bá hội; 2. nhân trung; 3. thận du; 4. mệnh môn; 5. đại chùy; 6. trường cường; 7. hợp cốc; 8. lao cung; 9. túc tam lý; 10. dũng tuyển; 11. bụng có 8 huyệt

*Bụng: gồm 8 huyệt: rốn (thần khuyết) ở giữa, 4 huyệt nằm xung quanh cách giữa rốn một tấc (thốn), 3 huyệt còn lại chia đều phần bụng trên tới huyệt cưu vĩ (đuôi chim cu).

Chủ trị: Đốt ấm và trị tất cả các bệnh thuộc bụng như lạnh bụng, đau bụng, sôi bụng, sình bụng, tiêu chảy…

Chú thích:

  • Số 1: rốn: thần khuyết
  • Số 2, 3, 4, 5: bốn huyệt quanh rốn 1 tấc: tê tứ biên; số 2 còn có tên thủy phân
  • Số 6: kiên lý: trên rốn 3 tấc
  • Số 7: thượng quản: trên rốn 5 tấc.
  • Số 8: cưu vĩ: trên rốn 7 tấc

Và căn cứ theo thứ tự trên thì các huyệt nằm ở:

  • Phần đầu: có huyệt số 1: bá hội, số 2: nhân trung
  • Phần lưng: có huyệt số 3: thận du, số 4: mệnh môn, số 5: đại chùy, số 6: trường cường
  • Phần tay: có huyệt số 7: hợp cốc, số 8: lao cung
  • Phần chân: có huyệt số 9: túc tam lý, số 10: dũng tuyển
  • Phần bụng: có 8 huyệt

Còn câu “Đau Đâu Đốt Đó Cũng Thầy” là muốn nói: Đốt cứu huyệt Bách Hội (còn gọi là bách hội), Nhân Trung, ở đầu thì sẽ trị các bệnh nhức đầu, đau nửa đầu, lạnh đầu .. kết hợp huyệt Hợp Cốc và Liệt Khuyết, tăng thêm phần trị liệu.

Hoặc: Đốt cứu huyệt Thận Du, Mệnh Môn, Đại Chùy,Trường Cường, sẽ trị các bệnh thuộc về lưng như đau lưng, lạnh lưng, vôi hóa cột sống .. kết hợp với huyệt Phong Thị ,Hoàn Khiêu tăng thêm phần trị liệu..

Xác định vị trí huyệt

Bá hội: trên mí tóc gáy 7 thốn ở giữa đường nối 2 đỉnh vành tai, huyệt này ở trung tâm đỉnh đầu.

Hợp cốc: chỗ lõm giữa xương ngón tay và ngón trỏ.

Khúc trì: co cùi chỏ bàn tay vào ngực, huyệt ở chỗ lõm chỉ của nếp gấp khuỷu tay.

Kiên ngung: khe lõm ngoài vai khoảng giữa 2 xương, đưa tay lên lấy huyệt ở chỗ lõm.

Liêt khuyết: chấp 2 bàn tay giữa hổ khẩu (ngón tay cái và trỏ cách cườm tay 1,5 tấc là huyệt).

Lao cung: giữa lòng bàn tay trên động mạch gấp ngón tay vô danh (ngón áp út) vào để lấy huyệt.

Mệnh môn: dưới đốt xương sống l4 (đối xứng qua rốn nằm trên cột xương sống là huyệt).

Nhân trung: ngay giữa đáy rãnh nhân trung điểm nối tỷ lệ 1⁄3 trên với 2/3 dưới.

Phong thị: chân dũi thẳng, bàn tay áp vào đòi, ngón tay giữa đè vào đùi có chỗ lõm là huyệt.

Tam âm giao: trên mắt cá chân trong 3 tấc, nằm ở chỗ lõm dưới xương.

Thần khuyết: giữa lỗ rốn.

Thận du: hai bên xương sống ở dưới đốt xương sống số 14.

Trường cường: huyệt ở giữa hậu môn và trước đầu xương cụt.

Túc tam lý: dưới đầu gối 3 tấc, ở ngoài xương ống chân, trong chỗ nổi lên của 2 đường gân lớn hoặc lòng bàn tay áp lên đầu gối, đầu ngón giữa xích ra ngoài 1 khoát lóng tay là huyệt.

Thầy thuốc đông y chia sẻ cách xác định huyệt đúng để bấm huyệt

Cách đo và xác định vị trí huyệt

Nếu bàn tay bệnh nhân có kích thước bằng với bàn tay của thây thuốc thì thây thuốc có thể đo bằng tay của mình hoặc trừ hao nếu như hai người không giống nhau.

Lấy giới hạn 2 đầu lằn nếp gấp của ngón tay giữa làm một thốn (Thốn: còn gọi là tấc).

Hoặc lấy bể rộng của ngón tay cái bệnh nhân làm một thốn (một tấc).

Lấy chiều ngang của ngón trỏ và ngón giữa của bệnh nhân làm một thốn rưỡi (tấc rưởi).

Lấy 4 ngón tay (trừ ngón cái) của bệnh nhân làm 3 thốn (3 tấc).

Cách lấy thốn (tấc) bằng ngón tay. Tuy nhiên cách đo này kém chính xác. căn cứ vào mốc giải phẫu của cơ thể hoặc tư thế tự nhiên của bệnh nhân để tìm vị trí của huyệt.

Ví dụ: Như huyệt Toán Trúc thì ở đầu chân mày. Huyệt Ấn Đường thì ở giữa hai chân mày, hoặc buông xuôi tay chỗ tận cùng đầu ngón tay giữa (trên đùi) là huyệt Phong Thị v.v..

Tóm lại, khi muốn tìm huyệt phải theo các cách trên. Muốn cho được chính xác hơn nên dùng ngón tay ấn mạnh vào vùng huyệt mình đã đo để kiểm tra, có cảm giác liên cảm giữa người bệnh và ngón tay của người thầy thuốc. Khi ấn đúng huyệt, người bệnh thường có những cảm giác ê tức, nhói khó chịu hoặc tưởng chừng chạm phải dòng điện lan tỏa xung quanh, hoặc dưới ngón tay của người thầy thuốc cảm thấy nơi đó rắn chắc hơn các vùng không có huyệt.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Chữa thương phong bằng cách Y học cổ truyền

Trong Đông y thì thương phong thường do rối loạn chức năng của phế vệ khi  sự xâm nhập của tà khí từ bên ngoài. Vậy chữa thương phong bằng cách Y học cổ truyền như thế nào?

Cảm mạo là gì?

Theo Y học cổ truyền thì người bị thương phong, một số nguyên do gây bệnh khác nhau có thể gây ra một số triệu chứng khác nhau… khi có chứng ho nhiều nghĩa là tác nhân gây bệnh đã giúp rối loạn hoạt động của phế khí. Căn cứ vào từng giai đoạn tiến triển của bệnh, thầy thuốc đông y có thể chẩn đoán và chữa trị dựa vào một số cách chủ yếu như sơ phong, tán hàn, thanh nhiệt, nhuận táo.

Y học cổ truyền thường phân loại ho do ngoại cảm thành 3 nhóm chính để chữa trị như sau:

  • Ho bởi phong hàn;
  • Ho bởi phong nhiệt;
  • Ho bởi táo nhiệt;

Chữa trị chứng thương phong theo Y học cổ truyền

Cách chữa trị chứng ho do thương phong chủ yếu dựa vào một số nguyên tắc cơ bản như sau:

  • Bệnh ở giai đoạn sớm, tác nhân gây bệnh còn phía bên ngoài của cơ thể (bệnh tại biểu), xuất hiện một số triệu chứng như: sợ lạnh, phát sốt, nhức đầu, nghẹt mũi, chảy mũi nước v.v.
    • Cách chữa trị chủ yếu là “giải biểu, tuyên tán”, giúp đầy lùi tác nhân gây bệnh thông qua bề mặt cơ thể; thảo dược có công dụng khai thông phế khí là: ma hoàng, cát căn, hạnh nhân, bạch tiền.v.v.
    • Thảo dược tính cay ấm có công dụng giải biểu tán hàn thường được dùng là lá tía tô, ma hoàng, gừng tươi, phòng phong v.v.
    • Thảo dược có tính cay mát có công dụng giải biểu thanh nhiệt thường được sử dung là: bạc hà, hoa cúc, lá dâu tằm, liên kiều, kim ngân hoa, ngưu bàng tử, v.v.
    • Thời kỳ này cấm kị dùng một số loại thuốc có tính thu sáp, giảm ho bởi vì có thể giúp cho ngoại tà đi vào bên trong, hoặc giúp cho đàm dịch bị bế tắc gây nhiều biến chứng khác.

Trị cảm mạo bằng Y học cổ truyền

  • Ho kéo dài nhiều ngày, hoặc tà khí bên ngoài chưa được thanh giải hết, hoặc xuất hiện một số biểu hiện bệnh của nhiệt như: khô họng và đau họng, khát nước v.v.
    • Chữa trị nên tiếp tục giúp khai thông, loại trừ ngoại tà đồng thời kết hợp với biện pháp thanh giải nội nhiệt.
    • Thường dùng một số thuốc thanh nhiệt như: hoàng cầm, chi tử, tang bạch bì, lô căn, thạch cao, tri mẫu v.v.
    • Ho kéo dài một thời gian có khả năng giúp cho bên trong cơ thể bị nóng và khô, lúc này ngoài phép chữa trị giải biểu loại trừ tác nhân gây bệnh ra, cần thêm một số loại thảo dược có công dụng nhuận phế giáng hỏa như: mạch đông, sa sâm, thiên đông, sinh địa, huyền sâm v.v.

Các nhóm thuốc hóa đàm trong đơn thuốc rất quan trọng giúp nâng cao hiểu quả chữa trị. Thuốc có công dụng hóa nhiệt đàm gồm có: qua lâu, bối mẫu v.v. Thuốc có công dụng hóa táo đàm gồm có: vỏ quả lê cùng hạnh nhân, sa sâm và tử uyển, khoản đông hoa, bách bộ v.v.

Thông tin mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Chia sẻ một số bài thuốc trị mất ngủ từ sinh khương

Sinh khương là loại thuốc trong Đông y có vị cay và có tác dụng hiệu quả ở 3 kinh phế, tỳ, vị trong cơ thể. Sau đây là một số bài thuốc trị mất ngủ từ vị thuốc sinh khương.

Chia sẻ một số bài thuốc trị mất ngủ từ sinh khương

Bài thuốc dân gian số một: Sinh khương kết hợp mật ong và chanh

Mật ong cũng có thể hỗ trợ trị mất ngủ cực tốt khi có thể kết hợp cùng với sinh khương. Người bệnh cũng có thể chọn một vị thuốc sinh khương nhỏ, rửa sạch, thái mỏng sau đó cho vào đun sôi cùng nước. Đun khoảng 5p thì bỏ ra, để nguội. Cho thêm vào cốc khoảng 3 cho tới 4 giọt nước cốt chanh và một thìa nhỏ mật ong. Sử dụng sử dụng trong ngày.

Bài thuốc dân gian số hai: Sinh khương  và  muối kết hợp với nước

Ngoài việc đun nước sinh khương để sử dụng thì người bệnh cũng có thể dùng phương pháp khác. Sinh khương có thể chế biến thành bài thuốc trị mất ngủ dưới dạng nước ngâm chân vào buổi tối. Cho một số lát sinh khương đã cắt sẵn vào khoảng 3 lít nước để đun sôi, sau đó bỏ ra để ấm còn khoảng 40 độ thì cho thêm vào một thìa muối, khuấy đều. Rửa sạch chân sau đó cho vào nước sinh khương ngâm. Khoảng 20p thì bỏ ra, lau khô chân và chuẩn bị lên giường đi ngủ. Khi ngâm chân, trường hợp nước lạnh đi thì cần pha thêm nước ấm vào. Không nên để ngâm chân nước lạnh. Cũng không cần ngâm chân nước quá nóng.

Bài thuốc dân gian số ba: Sinh khương kết hợp đường phèn + nước

Người bệnh sử dụng một nhánh sinh khương to, rửa thật sạch, thái lát mỏng. Cho vào nồi cùng với 500ml nước sau đó người bệnh đun sôi. Được khoảng 5p thì cho thêm một chút đường phèn vào (độ ngọt tùy thuộc vào lượng đường người bệnh cho). Sau đó đun sôi thêm khoảng một0p nữa thì tắt bếp. Để nguội và sử dụng trong ngày. Tốt nhất là cần sử dụng vào buổi chiều và buổi tối. Hiệu quả sẽ phụ thuộc vào cơ địa và tình trạng bệnh của từng người. Nhưng hầu hết mọi người sử dụng từ khoảng một – hai tuần sẽ thấy hiệu quả.

Bài thuốc trị mất ngủ từ sinh khương

Lưu ý khi dùng sinh khương làm bài thuốc trị mất ngủ

  • Vỏ sinh khương có rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe, không cần bỏ vỏ đi mà chỉ cần rửa thật sạch. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng khi sinh khương sạch.
  • Người có thân nhiệt sốt, bị say nắng thì không cần dùng sinh khương.
  • Không dùng một số củ sinh khương tươi đã bị dập nát từ trước. Vì vị thuốc sinh khương khi bị dập sẽ tự sinh ra một loại độc tố ảnh hưởng lớn tới gan, lâu ngày có thể gây ung thư gan.
  • Sinh khương có tính nóng, không cần lạm dụng quá nhiều. Đặc biệt là không cần sử dụng nước sinh khương quá đặc liên tục trong cả tháng, rất hại cho gan và dạ dày.
  • Những người bị mất ngủ nhưng có bệnh liên quan tới phổi, gan, dạ dày, tiểu đường, huyết áp cao, mụn nhọt thì không cần dùng bài thuốc y học cổ truyền trị mất ngủ từ sinh khương.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược sĩ chia sẻ một số công dụng của vị thuốc Đại toán

Đại toán là một loại gia vị thường ngày và được sử dụng trong Y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh. Vậy công dụng của vị thuốc Đại toán là gì?


Dược sĩ chia sẻ một số công dụng của vị thuốc Đại toán

Một số công dụng chính của đại toán

Công dụng đối với hệ tim mạch

Đại toán đã được khoa học chứng minh là có công dụng hạ mỡ máu, hạ huyết áp và giảm ngưng tập tiểu cầu tại người lớn, từ đó góp phần làm giảm tỷ lệ bị một số bệnh tim mạch do xơ vữa như nhồi máu não, nhồi máu cơ tim…

Công dụng chống ung thư

Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, ăn nhiều đại toán và một số loại rau củ thuộc họ allium như hành, hẹ, đại toán tây giúp giảm nguy cơ bị một số bệnh ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến và ung thư vòm họng.

Đại toán có khả năng kháng lại nhiều chủng vi khuẩn, virus, nấm và ký sinh trùng. Trong y học cổ truyền của nhiều dân tộc, đại toán thường được sử dụng để chữa một số bệnh nhiễm khuẩn tại đường tiêu hoá, hô hấp và ngoài da.

Viên đại toán khô cũng được chứng minh có khả năng chữa và dự phòng một số bệnh nhiễm khuẩn tại trẻ nhỏ như cảm cúm, viêm đường hô hấp hoặc viêm tai giữa. Đắp đại toán tươi tại chỗ có công dụng khá tốt trong chữa mụn cơm do virus.

Sử dụng 1-2 nhánh đại toán tươi mỗi ngày tại người lớn sẽ không gây ra công dụng phụ nào đáng kể ngoại trừ việc tạo ra mùi khó chịu của hơi thở và mồ hôi.

Ăn một số lượng lớn đại toán tươi, nhất là vào thời điểm đói có thể gây cảm giác khó chịu, đầy chướng bụng, buồn nôn, ỉa chảy và rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột. Đắp đại toán tươi có thể gây cảm giác rát bỏng, viêm da và nổi bọng nước tại chỗ. Ngoài ra, vấn đề sử dụng viên đại toán khô kéo dài có thể gây giảm đường huyết trong một số trường hợp.

Một vài cách sử dụng đại toán thông thường

Phòng và trị cúm: Giã nát 3 tép đại toán, hãm trong 50 gram nước sôi khoảng nửa giờ. Chắt lấy nước, nhỏ vào mũi mỗi bên khoảng 2 hay 3 giọt, ngày 2 hoặc 3 lần.

Rửa vết thương, chỗ lở loét: Pha loãng 1 phần dịch đại toán và 10 phần nước cất, thêm 2% cồn để bảo quản.

Chữa đau răng: Giã nát 2 tép đại toán trộn với một chút nước ấm. Đợi khoảng 10 phút sau, sử dụng một que tăm tẩm dịch đại toán thấm đều chung quanh chỗ đau.

Hình ảnh vị thuốc đại toán

Chữa mụn cóc, chai chân: Giã nát 2 tép đại toán, dán gọn vào chỗ bị chai và để qua đêm.

Chữa viêm họng: Giã nát 2 tép đại toán, trộn 1 phần đại toán và 3 phần hành lá, buộc vào huyệt Hợp cốc tại bàn tay. Để qua đêm, dịch đại toán sẽ thấm qua da và kích thích mạnh vào huyệt có công dụng “tả”để chữa viêm họng. Hành lá có công dụng làm giảm độ nóng để tránh phồng da. (Úp bàn tay xuống, xoè rộng 2 ngón tay trỏ và ngón tay cái, huyệt hợp cốc nằm trên mặt lưng của bàn tay, tại chỗ lõm giữa 2 xương ngón tay cái và ngón tay trỏ.)

Kiện Tỳ, bổ khí, sinh tinh, chữa áp huyết thấp: Gà hấp cách thuỷ với đại toán. Sử dụng 1 con gà khoảng nửa ký, 40 gram đại toán thái mỏng, nửa chén rượu vang, gia vị vừa đủ. Gà làm sạch, bỏ lông và nội tạng. Hấp cách thuỷ, ăn trong ngày. Không sử dụng cho người thể tạng nhiệt, nóng sốt hoặc đang bị một số chứng viêm nhiễm đang phát triển

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Lục cốc tử có thể sử dụng trong những bài thuốc nào?

Lục cốc tử được các thầy thuốc Y học cổ truyền sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc cổ truyền. Vậy lục cốc tử có thể sử dụng trong những bài thuốc nào?

Hình ảnh cây thuốc lục cốc tử

Thông tin cơ bản về vị thuốc lục cốc tử

Tính vị 

Vị ngọt, hơi hàn và tính bình

Thông thường thì khả năng chữa trị bệnh là do công dụng phần nhân bên trong hạt lục cốc tử

Quy kinh 

Kinh phế, tỳ, vị, can

Công dụng dược lý và chủ trị của lục cốc tử 

  • Công dụng lên hệ hô hấp: tinh dầu lục cốc tử có công dụng kích thích hô hấp hoặc ức chế hô hấp nếu liều cao. Đồng thời cũng có khả năng làm giãn phế quản.
  • Công dụng lên khối u: nhiều người cho rằng lục cốc tử có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.
  • Công dụng lên cơ vân: theo nhiều nghiên cứu thì tinh dầu lục cốc tử có thể làm cơ vân giảm và ngưng co bóp. Tức là có công dụng thư giãn đối với cơ trơn.

Cách sử dụng và liều lượng của lục cốc tử 

Vị thuốc có thể được dùng dưới dạng tươi hoặc đã qua sao hơi vàng. Tùy theo từng trường hợp chữa trị mà có liều lượng tương ứng. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, thầy thuốc để nắm rõ thông tin này.

Thông thường hàng người không được dùng quá 80 gram hàng ngày.

Độc tính của lục cốc tử 

Theo nghiên cứu thì độc tính phát huy công dụng đối với chuột nhắt khi dùng với hàm lượng từ 5 đến 10 gram/kg. Còn thỏ phát huy độc tính với hàm lượng 1 đến 1,5g/kg. Tức là dùng với liều lượng lớn có thể gây nguy hại đến sức khỏe của người bệnh.

Bài thuốc dùng lục cốc tử 

Trong dân gian vẫn lưu truyền rất nhiều bài thuốc dùng lục cốc tử để chữa trị bệnh. Chẳng hạn như:

Vị thuốc lục cốc tử có trong nhiều bài thuốc

1/ Bài thuốc thuốc Y học cổ truyền chữa trị ung thư phổi, đại tràng, dạ dày 

  • Dùng 100 gram hạt lục cốc tử sao vàng lên.
  • Bỏ vào ấm và đun lấy nước dùng thay nước lọc hàng ngày.

2/ Chữa trị đau nhức do phong thấp 

  • Cần có nguyên liệu: 40 gram lục cốc tử, 30 hạt hạnh nhân, 120 gram ma hoàng, 40 gram cam thảo
  • Cho tất cả nguyên liệu vào nấu với 4 bát nước cho đến khi còn 1 bát thì chắt lấy nước.
  • Cho thêm 3 bát vào nấu tiếp cho đến khi còn 1 bát thì tắt bếp.
  • Dùng 2 bát nước của hai lần nấu trộn đều rồi tiếp tục đun còn 1 bát.
  • Chia ra dùng hết 3 lần trong ngày.

3/ Chữa trị ho, có đờm 

  • Cần có nguyên liệu: 120 gram lục cốc tử, 80 gram cam thảo và 40 gram cát cánh
  • Đem nguyên liệu tán thành bột rồi hàng lần dùng khoảng 20 gram.
  • Đem hỗn hợp nấu lên cùng với nước rồi dùng sau bữa ăn.

4/ Chữa trị tiểu ra sỏi 

  • Dùng 40 gram lục cốc tử đem đun cùng 500ml nước cho đến khi còn 250ml thì tắt bếp.
  • Chia ra dùng hết trong ngày.
  • Kiên trì trong khoảng 1 tuần sẽ thấy bệnh có sự cải thiện.

5/ Chữa trị tỳ hư, tiêu hóa kém 

  • Cần có nguyên liệu: 40 gram lục cốc tử, 40 gram hoài sơn, 40 gram bạch biển đậu, 30 gram liên nhục, 30 gram sơn tra, 30 gram sử quân tử, 16g thần khúc, 200 gram đương quy và 100 gram gạo nếp.
  • Cho tất cả nguyên liệu đem sao vàng, tán thành bột rồi.
  • Hàng lần dùng khoảng 15g đun với nước rồi dùng khi còn ấm.

6/ Chữa trị đau răng, sâu răng 

  • Cần có nguyên liệu: lục cốc tử, cát cánh
  • Nghiền nát nguyên liệu thành bột nhuyễn rồi nhét vào chỗ răng bị đau.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Đơn thuốc Đông y ứng dụng lâm sàng từ màng mề gà

Màng mề gà là vị thuốc hay trong Đông y, được ứng dụng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh mà có thể nhiều người chưa biết.

Đơn thuốc Đông y ứng dụng lâm sàng từ màng mề gà

Trong y học cổ truyền, màng mề gà được gọi là kê nội kim, vị ngọt, tính bình, thường sử dụng cho các trường hợp di tinh, di niệu, ăn uống không tiêu, trẻ em suy dinh dưỡng, sỏi đường tiết niệu, sỏi đường mật,…

Kê nội kim có công năng chủ trị gì?

Kê nội kim có tên gọi khác như hóa thạch đản, kê hoàng bì.

Kê nội kim là màng trong (nội mạc) của mề (dạ dày) con gà, thuộc họ Trĩ (Phasianidae). Chúng có tác dụng trong việc làm tiết dịch vị, tăng cường nhu động dạ dày, tăng độ toan dạ dày. Bên cạnh đó, kê nội kim còn có khả năng đẩy nhanh quá trình loại bỏ phóng xạ strontium.

Kê nội kim tính vị quy kinh, vào kinh tỳ, vị, tiểu trường và bàng quang.

Công năng chủ trị: Kiện tỳ dưỡng vị, tiêu thực hóa tích, tiêu thạch; dùng cho các trường hợp di tinh, di niệu, ăn uống không tiêu, trẻ em suy dinh dưỡng,  sỏi đường tiết niệu, sỏi đường mật, hội chứng lỵ.

Theo kinh nghiệm dân gian, kê nội kim sao đen, nghiền bột, uống có công năng tốt hơn so với dùng dạng sắc.

Liều dùng: 4 -16g. Thuốc bột: 2 -4g.

Đơn thuốc ứng dụng lâm sàng từ màng mề gà

Đơn thuốc Tiêu thực hóa tích: Dùng khi thức ăn tích trệ, gây bụng trướng, kém ăn.

  • Bài 1: Kê nội kim 16g, miết giáp chế 60g, sơn giáp chế 8g. Nghiền chung thành bột mịn. Mỗi lần uống 2g – 4g, ngày uống 1 lần. Trị suy dinh dưỡng ở trẻ, bụng ngực trướng đầy.
  • Bài 2: Kê nội kim sao 125g. Nghiền thành bột. Uống mỗi lần 8g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi. Công năng: trị thức ăn tích trệ không tiêu, bụng dạ dày đầy trướng.

Vị thuốc kê nội kim

Đơn thuốc kiện tỳ, trị tiêu chảy: Dùng khi tỳ hư, tiêu chảy lâu ngày không khỏi.

  • Bài 1: Bánh ích tỳ: Kê nội kim, gừng khô, bạch truật, mỗi thứ 100g; đại táo nhục 200g, hấp chín. Ba vị trên sao, nghiền thành bột, sau đó thêm táo nhục, giã nát làm bánh, sấy khô. Liều dùng: Dùng 12g mỗi lần uống, ngày uống 2 lần và uống khi đói. Công năng: Trị tiêu hóa khó, tỳ hư tiêu chảy.
  • Bài 2: Kê nội kim sao, bạch truật sao, liều lượng bằng nhau 100g, nghiền thành bột. Liều dùng: Dùng 12g mỗi lần uống, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi, uống trước bữa ăn. Công năng: trị tiêu chảy, viêm ruột mạn tính, ruột dạ dày trướng đầy khó chịu.

Đơn thuốc tan sỏi thông tiện: Dùng trị sỏi bàng quang.

Bài 1: Kê nội kim sao tồn tính, nghiền thành bột mịn. Công năng: Dùng ngoài trị viêm lợi, viêm xoang miệng, viêm hạnh nhân. Ngoài ra, có thể dùng kê nội kim trộn với mật ong thành thuốc cao bôi để trị cước mùa đông.

Bài 2: Bột tan sỏi: Kê nội kim 12g, bột lục nhất tán (6 phần hoạt thạch, 1 phần cam thảo) 63g. Tất cả nghiền thành bột mịn. Liều dùng: Dùng 4g – 8g mỗi lần uống, có tác dụng trị sỏi thận và bàng quang.

Lưu ý: Toàn bộ thông tin trên chỉ mang thông tin tham khảo, giúp bạn có những kiến thức cơ bản của vị thuốc kê nội kim (màng mề gà) và chúng không thay thế cho lời khuyên của thầy thuốc, bác sĩ. Do đó, nếu phát hiện cơ thể có vấn đề, hay muốn tìm hiểu thêm về vị thuốc này, bạn cần liên hệ đến những người có chuyên môn để được giải đáp chính xác nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Công dụng của vị thuốc tạo giác là gì?

Tạo giác là một trong các tên dược liệu quen thuộc trong dân gian. Vậy vị thuốc tạo giác là gì, có công dụng như thế nào và cách dùng ra sao sẽ được chia sẻ trong bài viết sau đây!


Công dụng của vị thuốc tạo giác là gì?

Công dụng dược lý của vị thuốc tạo giác

  • Sơ bộ nghiên cứu công dụng dược lý, Ngô Thị Bích Hải đã chỉ ra rằng hỗn hợp flavonozit và chất saponaretin riêng biệt có hoạt tính chống siêu vi trùng; hỗn hợp saponin bên trong vị thuốc tạo giác có công dụng đối với trùng roi âm đạo, hỗn hợp saponin và flavonoit có công dụng giảm đau.
  • Trong Trung Hoa y học tạp chí (1954, 5: 411), tác giả Trung Quốc đã báo cáo nước sắc tạo giác có công dụng trừ đờm.
  • Khi tiêm chất gleditsapogenin vào tĩnh mạch thỏ với liều 40 cho đến 47mg trên 1kg thể trọng thì thỏ chết (Nhật dược chí 1928, 48: 146)

Công dụng và liều sử dụng vị thuốc tạo giác

  • Nước tạo giác gội đầu, giặt quần áo lụa, len có màu không bị ố. Ngoài việc sử dụng tạo giác làm nguyên liệu để chế chất saponin, tạo giác còn được sử dụng trong đông y để trị nhiều bệnh khác nhau.
  • Tạo giác: Theo một số tài liệu cổ thì tạo giác (bỏ hạt, hoặc đốt ra than, hoặc tán nhỏ làm thành viên hay thuốc bột) có vị cay, mặn, tính ôn hơi có độc, vào 2 kinh phế và đại tràng. Có năng lực thông khiểu, tiêu đờm, sát trùng, làm cho hắt hơi sử dụng chủ yếu trị trung phong cấm khẩu phong tê, tiêu đồ ăn, đờm xuyễn thũng, sáng mắt, ích tinh. Liều sử dụng hằng ngày 0,5 đến 1g dưới dạng thuốc bột, hay đốt ra than mà sử dụng, hoặc thuốc sắc.
  • Hạt tạo giác: Trong sách cổ nhắc tới hạt tạo giác vị cay, tính ôn, không độc, có công dụng thông đại tiện, bí kết, trị mụn nhọt, sử dụng với liều 5 cho đến 10 gram dưới dạng thuốc sắc.
  • Gai tạo giác (tạo thích, tạo giác thích): Có vị cay, tính ôn, không độc. Trị ác sang tiêu ung độc, làm xuống sữa. Liều sử dụng 5 cho đến 10 gram dưới dạng thuốc sắc.
  • Hiện nay, một số bệnh viện sử dụng tạo giác để thông khoan trị bí đại tiện và không trung tiện được sau khi mổ, trị tắc ruột có kết quả, có thể sử dụng cho cả trẻ em lẫn người lớn, thường chỉ sau 5 phút là tháo phân ngay (y học thực hành số 58, 6 cho đến 1960 và 63, 111960). Cách làm đơn giản như sau: Lấy 1/4 quả tạo giác, nướng thật vàng, đừng nướng cháy quá hay còn sống, bỏ hột đi rồi tán thành bột nhỏ. Lấy canulơ, đầu có bôivadơlin hay dầu, chấm vào bột tạo giác, sau đó cho vào hậu môn sâu độ 3 cho đến 4cm, cứ thế làm 3 cho đến 4 lần cho bột vào trong hậu môn, sau 2 đến 5 phút bệnh nhân đi ngoài được, có trường hợp hậu phẫu không trung tiện được 2 đến 5 ngày, bệnh nhân chướng bụng, bệnh nhân bí đại, trung tiện, nôn mửa liên tục có khi nôn ra máu mà làm như trên chỉ sau 2 phút trung tiện và đi ngoài được ngay, có bệnh nhân ra tới 500 con giun.

Hình ảnh vị thuốc tạo giác

Đơn thuốc y học cổ truyền có tạo giác sử dụng trong cuộc sống thường ngày 

  • Thuốc trị ho: Tạo giác dùng 1g, quế chi 1g, đại táo (táo đen) 4g, cam thảo 2g, sinh khương 1g, nước 600ml; sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
  • Trị nhức răng, sâu răng: Quả tạo giác tán nhỏ, đắp vào chân răng, hễ chảy dãi ra thì nhổ đi.
  • Trị trẻ con chốc đầu, rụng tóc: Tạo giác đốt ra than, tán nhỏ rửa sạch vết chốc, rồi đắp than tạo giác lên.
  • Trị đi lỵ lâu ngày: Hạt tạo giác sao vàng, tán nhỏ, sử dụng hồ nếp viên bằng hạt ngô. Ngày sử dụng 10 đến 20 viên, sử dụng nước chè đặc mà chiêu thuốc (nên uống buổi sáng sớm khỏi mất ngủ).
  • Trị phụ nữ sưng vú: Gai tạo giác thiêu tồn tính 40 gram, bạng phấn 4g. Hai vị đều tán nhỏ, trộn đều, mỗì lần uống 4g bột này.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cây cỏ chanh có thể ứng dụng hỗ trợ điều trị bệnh gì?

Cây cỏ chanh có vị ấm với công dụng tiêu thực và lợi thủy cũng như chỉ khái. Cỏ chanh có mặt trong một số bài thuốc chữa bệnh cũng như món ăn bài thuốc thường ngày.Hình ảnh cây cỏ chanh

Bài thuốc Y học cổ truyền từ cỏ chanh

Dược liệu Cỏ chanh thể điều chữa ăn kém chậm tiêu, viêm đường tiết niệu, tiểu dắt tiểu buốt, viêm khí phế quản, viêm họng, ho có đờm. Hằng ngày dùng 8  tới  20 gram dạng tươi; có thể nấu, hãm, ướp.

Bài thuốc đông y chữa bệnh có sả:

Nồi nước xông cảm cúm, sốt, nhức đầu: lá sả, lá tre, cúc tần, lá bưởi, hương nhu một sốloại 50 gram… Nấu nước xông.

Nước gội đầu: lá cỏ chanh 50 gram, mần trầu 50 gram, bồ kết 5 quả. Nấu nước gội đầu, thực hiện trơn tóc sạch gàu, phòng tránh bệnh về tóc và da đầu.

Chữa tiêu chảy: rễ sả, củ gấu, vỏ rụt, vỏ quýt, hậu phác một sốvị 6 tới 12g. Sắc uống trong ngày.

Chữa chàm trẻ em: rễ cỏ chanh 30 tới 50 gram. Giã nát xát vào vết chàm.

Chữa đầy bụng, đau bụng: tinh dầu cỏ chanh 3  tới  6 giọt nhỏ vào cốc nước rồi uống.

Món ăn thuốc có xuất hiện vị thuốc Cỏ chanh

Ếch ướp cỏ chanh xào lăn: ếch 1kg, cỏ chanh 2  tới  3 củ. Ếch thực hiện sạch, chặt thực hiện 3 để ráo nước, ướp thịt ếch cùng cỏ chanh đã băm nhỏ, thêm bột càri, muối, tiêu, dầu vừng và gia vị, trộn đều, để khoảng 15  tới  30 phút. Chuẩn bị thêm mùi tàu, cà, ớt, sinh khương, tỏi tươi, lạc rang giã vụn, mắm và gia vị thích hợp. Để chảo nóng, đun sôi dầu rán, cho ếch vào xào nhanh tay to lửa cho chín, cho mùi tàu, cà, ớt, sinh khương, tỏi gia vị (có thể thêm cần tây, hành tây, cà rốt, cà chua, củ niễng…), cho ít nước, đun chín nhừ, nước sánh lại. Món ngon, thích hợp với người phù nề, suy nhược cơ thể, sốt nóng.

Chia sẻ món ăn bài thuốc từ vị thuốc Cỏ chanh

Ốc xào củ cỏ chanh ngó sen: ốc hương (hoặc ốc nhồi) 2kg, ngó sen 200 gram, củ cỏ chanh 2  tới  3 củ (khoảng 20  tới  30 gram, cả lá). Ốc ngâm, rửa sạch, luộc chín, đập khêu lấy thịt ốc; thêm ít sinh khương, ớt xanh và một sốgia vị khác đem ướp trộn đều cùng ốc, để trong 10  tới  15 phút. Ngó sen ngâm chua thái lát để sẵn; cỏ chanh đập thái vụn. Chuẩn bị thêm nước sốt có sinh khương tỏi chanh tiêu ớt và ngó sen ngâm chua. Đem ốc đã ướp gia vị cỏ chanh sinh khương ớt xào lại trên chảo, đổ ra bát, đổ nước sốt lên mặt bát đĩa ốc vừa xào là được. Món này tốt cho người viêm gan vàng da, viêm đường tiết niệu, ho viêm họng.

Bò nướng ướp sả: thịt bò 1kg, vị thuốc cỏ chanh 3  tới  5 củ (cả lá non), hành tây 1 củ, lá lốt và xương sông vừa đủ. Thịt bò lau khô thái mảnh dài 8cm, ngang 4cm để sẵn; cỏ chanh băm nát vụn, cùng bột tiêu, tỏi củ giã nát, dầu vừng, bột càri, xì dầu liều lượng thích hợp, trộn đều cùng thịt bò, ướp trong 30  tới  50 phút. Hành tây thái lát nhỏ, lá lốt, xương sông rửa sạch. Đặt từng miếng thịt bò đã ướp trên thớt hoặc khay, cho hành tây, lá lốt xương sông vào giữa và cuộn lại đem nướng trên lửa than. Ăn cùng cùng nước chấm sinh khương tỏi, dưa leo, khế chua và một sốloại rau xa lát. Món này rất tốt cho người ăn kém chậm tiêu, viêm gan vàng da, viêm khí phế quản.

Nguồn: Sưu tầm

Exit mobile version